TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11125:2015
ISO
18749:2004
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - SỰ HẤP PHỤ CỦA CÁC CHẤT LÊN BÙN HOẠT
HÓA - PHÉP THỬ THEO MẺ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG
Water quality
- Adsorption of substances on activated sludge - Batch test using specific analytical
methods
Lời nói đầu
TCVN 11125:2015 hoàn toàn
tương đương với ISO 18749:2004
TCVN 111125:2015 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 147 Chất lượng nước biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHẤT LƯỢNG NƯỚC
- SỰ HẤP PHỤ CỦA CÁC CHẤT LÊN BÙN HOẠT
HÓA - PHÉP THỬ THEO MẺ SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG
Water quality
- Adsorption of substances on activated sludge - Batch test using specific analytical
methods
CẢNH BÁO - Bùn hoạt hóa và nước thải
chứa các sinh vật gây bệnh tiềm ẩn. Thực hiện
các phòng ngừa thích hợp khi xử lý chúng. Xử lý một cách cẩn trọng các hợp
chất thử độc và những chất chưa biết rõ đặc tính.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử
sàng lọc để xác định mức độ hấp phụ của các chất lên bùn hoạt hóa hoặc bùn sơ cấp
trong trạm xử lý nước thải.
Các điều kiện được mô tả trong tiêu chuẩn
này thường tương ứng với các điều kiện tối ưu cho sự hấp phụ xảy ra ở nồng độ bùn
hoạt hóa đã chọn và độ cứng của nước trong suốt quá trình thử.
Phương pháp này áp dụng được cho các
chất mà phương pháp phân tích có độ chính xác cao đã có sẵn và đáp ứng
trong các điều kiện của phép thử và ở các nồng độ sử dụng như các chất dưới
đây.
a) Chất hòa tan trong nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chất không được loại bỏ đáng kể ra
khỏi các dung dịch thử trong suốt quá trình thử bằng các quá trình phi sinh học
đã biết như tạo bọt hoặc cất lôi cuốn;
d) Chất không có bùn hoạt hóa đã khử keo tụ;
e) Chất không dễ phân hủy sinh học (để thảo luận về khả
năng phân hủy sinh học, xem ISO/TR 15462).
Thông số quan trọng có thể ảnh hưởng tới độ tin
cậy của các kết quả thử là độ ổn định của
các hợp chất thử trong suốt
quá trình thử. Nếu không có sẵn thông tin về độ ổn định, thì nên kiểm tra các
thông số này trước khi thử. Nếu quan sát được tất cả các sự chuyển hóa (ví dụ sự thủy phân) thì nên xác định
mức độ hấp phụ của các sản phẩm chuyển hóa, nếu có thể. Vì khả năng phân hủy
sinh học của các
hợp
chất thử cũng có thể
cũng dẫn đến đánh giá không đúng về mức độ hấp phụ, nên sử dụng phép thử phân hủy sinh
học tiêu chuẩn để điều tra nghiên cứu trước sự phân hủy sinh học mà tốt nhất là
dựa trên sự tiêu thụ oxy hoặc dựa trên sự tạo ra cacbon dioxit và trong đó sự hấp
phụ không có ảnh hưởng đến các kết quả thử. Nếu không thể loại bỏ sự phân hủy
sinh học, thì có thể sử dụng bùn đã khử trùng (xem Điều 7), Nhìn chung không
cần tiến hành các phép thử sự hấp phụ lên các chất dễ phân hủy sinh học vì những
chất này đã được loại bỏ sinh học
trong các trạm xử lý nước thải. Các chất dễ dàng được hấp phụ lên bùn hoạt hóa
trong các trạm xử lý nước thải tốt nhất nên được loại bỏ bằng cách hấp phụ
chúng vào các bể phân hủy bùn và phân hủy kỵ khí. Đối với những chất này, có thể
tiến hành các phép thử phân hủy kỵ khí do sự hấp phụ cao. Tổng quan các phép thử
phân hủy sinh học đã chuẩn hóa
được nêu trong ISO
15462.
Phương pháp này thường sử dụng các hợp
chất khử có nồng độ rất thấp và vì thế không ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng hấp
phụ được kỳ vọng của bùn hoạt hóa, ngay cả các hợp chất thử độc hại. Khi có bất cứ sự
nghi ngờ nào, thì nên điều tra
nghiên cứu các kết tủa keo tụ bằng kính hiển vi và phải thực hiện các phép thử
độc tính phù hợp đã được quy định trong TCVN 6226 (ISO 8192).
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau:
2.1
Bùn hoạt hóa (activated sludge)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2
Mức độ hấp phụ lên bùn hoạt hóa (degree of
adsorption on activated slugde)
Phần trăm hợp chất thử được loại bỏ bằng mọi quá trình
ngoại trừ sự phân hủy sinh học và cất lôi cuốn trong các điều kiện của phép thử
theo mẻ thể nước đặc trưng bằng bùn hoạt hóa hoặc bùn sơ cấp, được xác định bằng
so sánh về nồng độ tại thời điểm bắt đầu phép thử và nồng độ tại thời điểm kết
thúc phép thử.
2.3
Hệ số phân bố
(distribution coefficient)
Tỷ lệ nồng độ của một chất thử trong
bùn hoạt hóa với nồng độ của hợp chất thử trong pha nước.
2.4
Nồng độ của chất rắn lơ lửng trong
bùn hoạt hóa
(concentration of suspended solids in an activated sludge)
Lượng chất rắn thu được từ một thể tích bùn hoạt
hóa đã biết bằng cách lọc hoặc ly tâm trong các điều kiện đã quy định và sấy
khô ở 105 °C tới khối lượng không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp xác định mức độ
hấp phụ, tùy chọn, hệ số phân bố và cân bằng khối lượng, của các chất hữu cơ có
thể hòa tan trong nước lên bùn hoạt hóa hoặc bùn sơ cấp sử dụng hệ
thống thử theo mẻ ở thể nước. Hỗn hợp
thử thường bao gồm môi trường muối vô cơ, bùn hoạt hóa và hợp chất thử. Độ cứng
của môi trường thử, nồng độ của chất rắn lơ lửng trong bùn hoạt hóa và
lượng hợp chất thử được thêm vào theo quy định để mô phỏng các điều kiện thực của
các trạm xử lý nước thải.
Do đó nồng độ ban đầu của hợp chất
thử thường càng thấp càng tốt ở
trong phạm vi độ nhạy của các phương pháp phân tích có sẵn.
Đo nồng độ của hợp chất thử bằng sử dụng
phương pháp phân tích chất đặc trưng tại thời điểm bắt đầu, trong quá trình thử
và tại thời điểm kết thúc của
phép thử (thường là 24 h), sử dụng các giá trị đã đo làm cơ sở để tính mức độ hấp
phụ và, tùy chọn, hệ số phân bố và cân bằng khối lượng. Phép đo loại bỏ trong
các bình thử thường
cho phép sự chênh lệch không trực tiếp giữa sự hấp phụ và cơ chế loại
bỏ cơ học như tạo
phức, keo tụ, kết tủa, lắng đọng
hoặc sự phân hủy sinh học. Sử dụng mẫu đối chứng loại bỏ phi sinh học mà không
có bùn hoạt hóa để có thêm
thông tin về bùn đã khử trùng
và/hoặc bằng việc xác định sự phân hủy sinh học của hợp chất thử với các phép
thử thích hợp.
4 Thuốc thử và vật
liệu thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử đạt cấp phân
tích được công nhận.
4.1 Nước
Sử dụng nước cất hoặc nước
đã loại ion có chứa các bon
hữu cơ hòa tan (DOC) nhỏ hơn 1 mg/L.
4.2 Môi trường
thử
4.2.1 Chuẩn bị dung
dịch A
Kali dihydro phosphat khan (KH2PO4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri hydro phosphat ngậm hai phân tử
nước (Na2HPO4.2H2O)
Hòa tan trong nước và thêm nước
(4.1) đến
8,5 g
21,75 g
33,4 g
1 000 mL
Nên kiểm tra dung dịch đệm này bằng cách đo pH. Nếu
pH không ở trong khoảng 7,4 ± 0,5, chuẩn bị dung dịch mới.
4.2.2 Chuẩn bị dung dịch B
Hòa tan 12,3 g magiê sunfat ngậm bảy
phân tử nước (MgSO4.7H2O) bằng nước
(4.1) và làm đầy tới 1000
mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 29,4 g canxi clorua ngậm hai
phân tử nước (CaCI2.2H2O) bằng nước (4.1) và làm đầy tới 1000
mL.
4.2.4 Chuẩn bị dung
dịch D
Hòa tan 22,4 g natri hydro cacbonat
(NaHCO3) bằng nước
(4.1) và làm đầy tới 1000 mL.
4.2.5 Chuẩn bị môi
trường thử
Chuẩn bị môi trường thử tại thời điểm
bắt đầu của từng phép thử bằng cách thêm một lượng chính xác các dung dịch gốc
A tới D vào hợp chất thử như đã mô tả trong Điều 7. Điều quan trọng là phải làm
theo các hướng dẫn trong Điều 7 để tránh sự kết tủa của muối. Điều chỉnh độ cứng của
môi trường thử tới một giá trị mà giá trị đó sẽ phụ thuộc vào độ cứng thông thường
của nước trong vùng được quan tâm hoặc dựa vào mục đích của phép thử. Trộn 10
mL mỗi dung dịch từ A đến D và làm đầy tới 1000 mL bằng nước (4.1) sẽ cho độ cứng
là 2,5 mmol/L (Ca2+ 80 mg/L, Mg2+ 12 mg/L) và
nồng độ hydro cacbonat (HCO3) là 162 mg/L, độ cứng này là đặc trưng của
nhiều loại nước thải. Nếu cần, có thể sử dụng các độ cứng khác. Trong trường hợp
này thay đổi lượng dung dịch B và C thêm vào, lưu ý rằng thêm 1 mL
dung dịch B tương ứng với nồng độ của Mg2+ tăng lên là
0,05 mmol/L và thêm 1 mL dung dịch C tương ứng với nồng độ Ca2+ tăng lên là
0,2 mmol/L. Chỉ rõ độ cứng
đã sử dụng và tỷ lệ giữa Ca/Mg trong báo cáo thử.
Nếu các hợp chất thử ảnh hưởng đáng kể
đến pH của hỗn hợp ở nồng độ đã chọn (ví dụ, nếu pH nằm ngoài khoảng từ 6,0 đến 9,0),
thì có thể cần phải tăng dung lượng đệm của môi trường thử. Trong trường hợp
như vậy, thêm dung dịch A nhiều hơn, ví dụ 100 mL thay cho 10 mL.
Dung dịch từ A đến D có
thể được bảo quản tới 6 tháng trong tối ở nhiệt độ phòng.
4.3 Chuẩn bị
dung dịch gốc của hợp chất thử và vật liệu chuẩn
Hòa tan hợp chất thử trong nước (4.1)
hoặc trong môi trường thử (4.2) ở nồng độ phù hợp. Phù hợp có nghĩa là nồng độ mô
phỏng các điều kiện môi trường thực (ví dụ của nước thải), nhưng nồng độ này đủ
cao để cho phép xác định định lượng hợp chất thử còn lại tại thời điểm kết thúc
của phép thử có đủ độ chính xác, bằng sử dụng quy trình phân tích đã định,
ngay cả sau khi loại bỏ 90% do sự hấp phụ. Trong trường hợp các chất
thử có độc tính tới bùn hoạt hóa và có thể vì lý do này mà ảnh hưởng đến dung lượng hấp
phụ của bùn và do đó ảnh hưởng đến kết quả thử (xem Điều 1), thì nồng độ phải
đủ thấp để tránh
các ảnh hưởng này. Cũng có thể kiềm chế nồng độ theo mục đích đã định trước của phép
thử, ví dụ mô phỏng kịch bản
tiếp xúc ở nồng độ môi trường đã cho. Nếu
không có yêu cầu đặc biệt hoặc các thông tin khác, thì nồng độ từ 1 mg/L đến 5
mg/L là thích hợp cho
các chất phân tích đặc trưng và DOC 40 mg/L trong trường hợp phân tích DOC (xem
Điều 7). Chuẩn bị mới dung dịch gốc
trước khi sử dụng hoặc bảo quản dung dịch này, phụ thuộc vào độ ổn định của hợp
chất thử mà bảo quản dung dịch trong tối ở khoảng 4 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để quyết định xem hợp chất thử có hòa
tan đáng kể trong nước
hay không, nên lấy mẫu từ dung dịch gốc đã chuẩn bị mới và xác định trực tiếp cacbon hữu
cơ tổng (TOC) và, sau đó ly
tâm ở 40.000 m/s2 khoảng 15
min, xác định cacbon hữu cơ hòa tan (DOC). Phép thử có thể được áp dụng cho một
hợp chất thử cụ thể nếu DOC >
90% TOC.
Để kiểm tra quy trình và các đặc tính
hấp phụ của bùn, nên sử dụng hợp chất chuẩn mà có thể hòa tan vừa đủ trong nước,
không bay hơi và ít phân hủy
sinh học, và có mức độ hấp phụ > 90% sau 24 h. Tốt hơn hết là sử dụng chất nhuộm
hòa tan trong nước ở nồng độ mà cho hệ số tắt quang học từ 0,4 đến 1,0. Màu tím cơ bản
4 (sự hấp thụ ánh
sáng tối đa 595 nm) đã chỉ ra tính phù
hợp của chất nhuộm trong phép thử vòng.
Hòa tan hợp chất chuẩn trong nước
(4.1) hoặc trong môi trường thử (4.2),
ở nồng độ thích hợp, và xác định mức độ hấp phụ.
4.4 Chuẩn bị
bùn hoạt hóa
Lấy một mẫu bùn hoạt hóa từ bể hiếu khí của một
trạm xử lý nước thải sinh học vận hành riêng tiếp nhận chủ yếu nước thải sinh
hoạt. Bùn phải có các bông keo tụ rõ rệt, có thể kiểm tra bông keo tụ
dưới kính hiển vi, và động thái lắng đọng tốt, vì đã đánh giá từ giá trị chỉ số
thể tích bùn (SVI) nên < 150 mL/g. Để xác định chỉ số thể tích bùn, trộn
mẫu thật kỹ và cho vào ống đong thủy tinh 1000 mL có chia vạch. Để
bùn lắng đọng khoảng 30 min và đọc phần trăm thể tích đã lắng. Sau đó, rửa bùn
hoạt hóa bằng lặp lại (ví dụ 2 lần đến 3 lần) thêm nước vòi hoặc môi trường thử (4.2), ly
tâm hoặc để lắng và gạn dịch lỏng nổi phía trên. Xác định nồng độ của chất rắn lơ
lửng, ví dụ TCVN 6625
(ISO 11923) và tính chỉ số thể tích bùn bằng cách chia thể tích của bùn lắng, tính bằng
mililít, cho khối lượng của chất rắn lơ lửng, tính bằng gam. Nếu cần, làm giàu
bùn bằng ly tâm hoặc để lắng, gạn bỏ dịch lỏng nổi phía trên và thêm nước
vòi hoặc môi trường thử ít hơn lượng đã gạn bỏ để thu được chất rắn lơ lửng có nồng
độ 5 g/L. Giữ bùn hoạt
hóa đã sục khí ở nhiệt
độ phòng và sử dụng bùn
hoạt hóa này trong phép thử ở nồng độ chất rắn lơ lửng 1 g/L ± 0,1 g/L.
Nếu cần, có thể sử dụng bùn hoạt hóa của
nguồn khác. Nếu không có sẵn bùn hoạt hóa chuẩn bị mới, thì sử dụng bùn
khô hoặc bùn
khô-lạnh. Miễn là bùn đã được
giữ khô, bùn này có thể bảo quản ở 4 °C trong một năm mà không thay đổi các đặc
tính hấp phụ. Phụ
thuộc vào mục đích của cuộc điều tra nghiên cứu, có thể sử dụng nước thải thô
hoặc bùn sơ cấp được lấy từ
nước thải chưa xử lý. Tuy nhiên trong trường hợp này, phải làm thích nghi các
điều kiện thử nếu cần. Lưu ý rằng không có các điều kiện thử cũng không có các
kết quả thử nào thu được có thể so sánh với các điều kiện và với các kết quả thử của cuộc
điều tra nghiên cứu sử dụng bùn hoạt hóa.
Nguồn gốc của bùn và nồng độ của bùn
được sử dụng phải được nêu rõ trong báo cáo thử nghiệm.
5 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm
thông thường và các thiết bị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Thiết bị đo. có đủ độ nhạy
cho phép đo TOC/DOC và phân tích các chất đặc trưng của hợp chất thử (ví dụ máy
đo quang phổ, sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng hiệu năng cao).
5.3 Tủ sấy phòng
thử nghiệm,
có khả năng duy trì nhiệt độ khoảng 110 °C.
5.4 Máy ly tâm, là máy ly
tâm bùn để bàn thông thường, có dung lượng ly tâm ở 40 000 m.s-2 để xác định
DOC.
5.5 pH mét, thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm
thông thường.
5.6 Máy lắc kiểu
quay
(tùy chọn).
6 Môi trường thử
Quá trình ủ phải được để
trong tối hoặc ánh sáng khuếch tán, ở nhiệt độ trong khoảng từ 20 °C đến 25 °C.
Nhiệt độ phải không thay đổi quá ± 2 °C trong quá trình thử.
7 Cách tiến hành
Chuẩn bị đủ số bình thủy tinh (5.1) để có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ít nhất hai bình mẫu trắng (được ấn định Ià FB) có chứa môi
trường thử và bùn hoạt hóa.
- Ít nhất một bình (được ấn định là FS) chứa hợp chất
thử nhưng không có bùn hoạt hóa, để kiểm tra khả năng loại bỏ phi sinh học, như cất
lôi cuốn từ pha nước hoặc sự hấp phụ đáng kể lên bề mặt của bình thủy tinh.
- Nếu cần, một bình (được ấn định là FC) để kiểm tra
quy trình và khả năng hấp phụ của bùn sử dụng hợp chất chuẩn.
Nếu sự phân hủy sinh học không loại bỏ
được các hợp chất thử trong các điều kiện của phép thử, và nếu cần phân biệt rõ sự phân hủy
sinh học và sự hấp phụ phi
sinh học, thì nên khử
trùng bùn trong bình bổ sung FT bằng cách thêm chất
độc vô cơ phù hợp có khả năng ngăn ngừa hoạt tính của vi sinh vật mà
không ảnh hưởng đến dung lượng hấp
phụ của bùn. Sử dụng, ví dụ, 20 ml/L dung dịch thủy ngân (II) clorua 10
g/L trong nước. Nếu chưa có kinh nghiệm trong trường hợp này, cần tiến
hành kiểm tra để xác định xem phương pháp khử trùng đã ngăn chặn quá trình phân
hủy sinh học có kết quả hay không trong khoảng thời gian đã chọn của
phép thử.
Chuẩn bị các hỗn hợp thử như đã nêu
trong Bảng 1. Sử dụng các bình thủy tinh (5.1) có dung lượng chứa tổng thể tích của hỗn
hợp thử, ví dụ, 1000 mL. Cũng có thể sử dụng các bình có thể tích khác. Trong
trường hợp này,
điều chỉnh tất cả các thông số liên quan,
và tính kết quả thử
tương ứng. Thể tích tổng được chọn phụ
thuộc vào số mẫu được lấy để
phân tích và các thể
tích yêu cầu của
các mẫu này.
Bảng 1 -
Thành phần của hỗn hợp thử trong từng loại bình thử
Bình
Môi trường
thử (xem 4.2)
Hợp chất thử
(xem 4.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bùn hoạt
hóa (xem 4.4)
FT (hợp chất
thử)
+
+
-
+
FB (mẫu trắng)
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
FS (kiểm tra sự loại
bỏ do phi sinh học)
+
+
-
-
FC (hợp chất chuẩn)
(tùy chọn)
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Trong trường hợp bình có thể
tích tổng 1000 mL, đầu tiên cho 500 mL nước (4.1) vào từng bình. Sau đó thêm một
lượng dung dịch hợp chất thử (xem 4.3) vào bình FT sao cho thu
được nồng độ dự tính. Thêm 10
mL dung dịch A, thành phần đầu tiên của môi trường thử (4.2). Đo pH và trung
hòa, nếu cần, bằng cách thêm axit vô cơ (ví dụ axit sunfuric loãng) hoặc kiềm
(ví dụ dung dịch
natri hydroxit thể nước loãng) để có pH từ 7,0 ± 0,5. Sau đó thêm nước (4.1) để có
thể tích là 820 mL. Trộn đều và lấy 50 mL mẫu để xác định nồng độ ban đầu của hợp
chất thử, sử dụng phương pháp phân tích đã chọn. Theo thứ tự, thêm 10 mL mỗi dung dịch từ
B đến D, trộn kỹ sau mỗi lần thêm vào để ngăn chặn sự kết tủa của những chất được
giả định là Ca phosphat và Mg phosphat. Nếu xuất hiện sự kết tủa, cần
lưu ý cụ thể xem sự kết tủa
trong bình có hợp chất thử có nhiều hơn trong bình có mẫu trắng hay không. Cuối
cùng, thêm 200 mL bùn
hoạt hóa (4.4) hoặc bùn sơ cấp, để cho nồng độ của chất rắn lơ lửng luôn là 1
g/L ± 0,1 g/L, và sau đó làm đầy tới thể tích cuối cùng 1000 mL bằng nước (4.1).
Nếu môi trường thử có độ cứng hoặc
dung lượng đệm khác với độ cứng hoặc dung lượng đệm theo yêu cầu của
khuyến nghị, thì điều chỉnh thể tích của dung dịch A đến
D được thêm vào tương ứng.
Chuẩn bị theo cách như vậy đối với bình
mẫu trắng FB và đối chứng phi sinh học FS và nếu cần, cho hợp
chất chuẩn FC.
Để bắt đầu phép thử (thời gian t0), khuấy bình sử dụng,
ví dụ thanh khuấy,
sục khí và ủ ở nhiệt độ thử dự tính (xem Điều 6). Trong khoảng thời gian ủ, phải đảm bảo rằng
bùn được sục khí đều và không
lắng. Kiểm tra pH trước mỗi lần lấy mẫu để phân tích và điều chỉnh tới
pH 7,0 ± 0,5, nếu cần. Để bù đắp nước thất
thoát do bay hơi, cần kiểm tra khối lượng
tổng của bình hoặc thể tích của hỗn hợp trong bình trước mỗi lần vận hành lấy mẫu
và, nếu cần, trước và sau khi vận hành lấy mẫu, làm đầy bằng nước (4.1)
tới khối lượng và thể
tích của bình.
Lấy mẫu dịch lỏng nổi phía
trên để phân tích ít nhất sau 24 h ± 1 h (thời gian, t). và có thể
lấy mẫu sớm hơn hoặc muộn hơn, nếu cần. Giữ thể tích mẫu ở mức tối thiểu
để tránh phải sử dụng hệ số hiệu chính. Trong trường hợp các hợp chất thử tan
trong nước, ly tâm mẫu ở khoảng 40 000 m.s-2 trong 15 min. Phụ
thuộc vào máy ly lâm và kỹ thuật ly tâm được sử dụng, một lượng cặn bùn nhỏ của
hợp chất thử đã
hấp phụ có thể còn lại trong dịch lỏng nổi phía trên. Trong các
trường hợp như vậy, kết quả ước tính của phép thử có thể có mức độ hấp phụ hơi
thấp. Sử dụng dịch nổi trong mẫu đã ly tâm để xác định nồng độ các hợp chất thử
ít nhất là mẫu kép. Sử dụng
các kỹ thuật hiệu chuẩn thích hợp đối với phương pháp phân tích được sử dụng. Nếu
thể tích mẫu nhỏ (ví dụ 10 mL) so với thể tích hỗn hợp thử là 1000 mL, thì không cần hệ
số hiệu chính trong việc
tính nồng độ hợp chất thử do có thể bỏ qua sai số. Nếu không phải trường hợp
này, cho phép ảnh hưởng của việc lấy mẫu lên nồng độ.
Sử dụng như quy trình phân tích bất cứ
phương pháp nào có thể xác định định lượng hợp chất thử ở nồng độ thử. Ví dụ
phương pháp đo quang phổ, sắc ký khí (GC), sắc ký khí đầu rỗng (HSGC) và sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC). Trong trường hợp các chất nhuộm, nên sử dụng phương pháp
đo quang phổ, tức là đo hệ
số suy giảm ở sự hấp thụ lớn nhất để tính các kết quả thử từ những phép đo này.
Nếu đo hệ số suy giảm về phía trái dựa theo mẫu đã lấy từ mẫu trắng FB, thì có thể
bỏ qua giá trị mẫu trắng tính bằng Công thức (1) (xem 8.1).
Cũng có thể sử dụng các hợp chất thử
được đánh dấu phóng xạ cùng với các kỹ thuật thích hợp để đo hoạt độ phóng xạ.
Trong các trường hợp như vậy, phải chứng minh được hoạt độ phóng xạ được đo
tương ứng với hợp chất thử.
Không nên sử dụng phép xác định cacbon
hữu cơ hòa tan (DOC) như phương pháp phân tích vì phương pháp này yêu cầu nồng độ hợp chất
thử tương đối cao, thường cao hơn nhiều so với nồng độ thường có trong các trạm
xử lý nước thải. Hơn nữa, đây không phải là phương pháp chất đặc trưng. Tuy nhiên, trường
hợp không có sẵn phương pháp thay thế có thể chấp nhận được, ví dụ đối với
polyme hòa tan trong nước. Trong trường hợp này, nồng độ DOC phải đủ lớn để xác
định ngay cả sau khi hấp phụ 90% (thường không lớn hơn 40 mg/L) và phải sử dụng
mẫu trắng. Trường hợp đó, phải rửa bùn cẩn thận cho đến khi mẫu trắng đủ thấp và chỉ
tính phần trăm hấp phụ.
Thực hiện tất cả các phép phân tích càng sớm càng tốt.
Nếu chưa thể phân tích, giữ mẫu ở 4 °C trong tối và nút chặt bình. Nếu phải bảo quản
mẫu lâu hơn 2 tuần, thì sử dụng
phương pháp lưu giữ thích hợp mà
không có ảnh hưởng đến phép xác định định lượng của hợp chất thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử các dịch thể dạng lơ lửng,
phân tán hoặc nhũ tương đã ổn định,
có thể định trước phương pháp xác định các hợp chất thử lưu lại trong pha nước
hay không và trong pha dung môi có hợp chất thử hòa tan trộn lẫn với nước. Mỗi
lần lấy mẫu từ bình thử, để
bùn lắng khoảng 30 min. Sau đó lấy một lượng nhỏ phù hợp từ dịch nổi và thêm
cùng thể tích dung môi. Nếu vẫn có dư lượng
chất rắn trong mẫu, thì loại bỏ chúng bằng ly tâm. Trong khi, xác định hợp chất thử
trong dịch nổi trong (trong trường hợp chất nhuộm ít hòa tan trong nước, ví dụ bằng đo
quang phổ). Tính các kết quả thử, cho phép loại bỏ ảnh hưởng của lượng nhỏ dịch
lỏng nổi phía trên.
Tính mức độ hấp phụ (xem 8.1) và, tùy
chọn, hệ số phân bố của hợp chất thử giữa pha nước và bùn (xem
8.2) hoặc cân bằng khối lượng (xem 8.3) cho hợp chất thử ở thời điểm kết thúc
phép thử như một sự kiểm tra tính đúng đắn của các kết quả thử. Trong trường hợp
sau cùng (8.3), ly tâm hỗn hợp thử ở 40 000 m.s-2 khoảng 30
min và gạn bỏ dịch lỏng nổi phía trên. Chiết từ bùn càng nhiều hợp chất thử càng tốt bằng
dung môi thích hợp và sử dụng phương pháp phân tích chất đặc trưng để xác định
lượng đã chiết.
8 Tính kết quả
8.1 Tính mức
độ hấp phụ
Đối với mỗi thời gian lấy mẫu, t,
tính phần trăm của
hợp chất thử được loại bỏ từ pha nước, At tương đương với lượng
đã thêm vào ban đầu,
sử dụng Công thức (1):

(1)
Trong đó:
ρWt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρBt
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FB ở thời gian t, tính bằng
miligam trên lít:
ρW0
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FT ở thời gian t, tính bằng miligam trên lít;
ρB0
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FB ở thời gian t, tính bằng
miligam trên
lít;
f
là hệ số hiệu chính.
Cần hệ số hiệu chính f để tính nồng
độ ban đầu của hợp chất thử vì lấy mẫu thứ nhất ở thời gian t0 để
phân tích trước khi thêm
các thành phần của môi trường thử (4.2), bùn hoạt hóa (4.4) và một chút nước (4.1)
vào bình thử. Trong các điều kiện tiêu chuẩn đã mô tả ở Điều 7 (thể tích hỗn hợp
thử tổng số 1000 mL, thể tích sau khi thêm dung dịch
A là 820 mL, thể tích mẫu là 50 mL), hệ số hiệu chính là 0,77 [(820 mL - 50 mL)/1000 mL].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Tính hệ
số phân bố (tùy chọn)
Tính hệ số phân bố Kd, bằng lít
trên kilogam, tại thời điểm kết thúc của phép thử sử dụng Công thức (2):

(2)
ρSE
là nồng độ hợp chất thử lên bùn hoạt
hóa trong bình
FT ở thời điểm
kết thúc của phép thử, tính bằng miligam trên kilogam chất rắn lơ lửng;
ρWE
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình
FT ở thời điểm
kết thúc của phép thử, bằng miligam trên lít.
Tốt nhất nên đo nồng độ hợp chất thử
lên bùn hoạt hóa
ρSE, nhưng có thể
thay bằng phép tính sử dụng Công thức (3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
ρWE
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FT ở thời điểm kết thúc của
phép thử, tính bằng miligam trên lít;
ρC0
là nồng độ của hợp chất thử, tính bằng
miligam trên lít, trong dung dịch hợp chất thử được thêm vào bình FT tại thời
điểm bắt đầu phép thử, được tính từ nồng độ của dung dịch gốc và lượng dung dịch
gốc đã thêm vào bình, hoặc đã đo tại thời điểm bắt đầu phép thử trong bình
như đã mô tả trong 8.1 (trong các điều kiện tiêu chuẩn ρC0 = 0,77 x ρWE);
ρSS
là nồng độ của chất rắn lơ lửng
trong bùn sơ cấp hoặc bùn hoạt hóa trong bình FT, tính bằng
kilogam trên lít.
8.3 Tính cân
bằng khối lượng (tùy chọn)
Tính cân bằng khối lượng MB tại thời
điểm kết thúc của phép thử như phần trăm chất thử hấp phụ mà có thể được
thu hồi từ bùn và lượng còn lại trong pha nước, tương đương với lượng danh định của
hợp chất thử đã cho vào bình thử, sử dụng Công thức (4):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Trong đó:
VW
là thể tích tổng của pha nước trong
bình FT tại thời
điểm kết thúc của phép thử, tính bằng lít;
ρWE
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình
FT tại thời điểm kết
thúc của phép thử, tính bằng miligam trên lít;
VEX
là thể tích tổng của dung môi được sử
dụng để chiết bùn hoạt hóa, tính bằng lít;
ρEX
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0
là lượng hợp chất thử đã thêm vào
bình FT tại thời điểm bắt đầu của phép thử, tính bằng miligam.
Khi tính ρEX cần xem xét
mọi bước làm giàu trước khi phân tích.
8.4 Biểu thị
kết quả
Lập bảng các giá trị đã đo và các giá
trị đã tính cho từng thời gian lấy mẫu và từng bình thử và vẽ đường hấp phụ
(phần trăm được hấp phụ theo thời gian).
Biểu thị giá trị trung bình của phần
trăm được loại bỏ tại thời điểm kết thúc của phép thử theo “mức độ hấp phụ của
hợp chất thử” trong báo cáo thử. Nếu phép thử kéo dài thêm, giá trị cuối cùng
không cao nhất thì sử dụng giá
trị cao nhất. Làm tròn kết quả cuối cùng tới số nguyên gần nhất.
Biểu thị (tùy chọn) giá trị trung bình của hệ
số phân bố
trong các bình thử song song tại thời điểm kết thúc của phép thử theo "hệ số phân bố
của hợp chất thử giữa pha nước và bùn, tính bằng lít trên kilogam".
Biểu thị (tùy chọn) cân bằng khối lượng
theo phần trăm.
9 Xác nhận tính đúng
đắn của phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thực hiện phép thử
vòng trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn
này đã đo được mức độ hấp phụ > 90%
đối với màu tím cơ bản 4
trong mẫu không có của bùn hoạt hóa và < 20% trong trường hợp có bùn (FS)
sau 24 h ở độ cứng tiêu chuẩn là 2,5 mol/L.
Nếu tính được, cân bằng khối lượng phải
> 80%. Nếu không có trong trường hợp này thì kiểm tra phương pháp phân tích và sử dụng,
nếu cần và có thể, thay phương pháp khác,
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Mọi thông tin cần để nhận biết hợp
chất thử và hợp chất chuẩn tham chiếu, nếu được sử dụng và nồng độ của chúng
trong các bình thử;
c) Độ cứng, tỷ lệ Ca/Mg và dung lượng đệm
của môi trường thử (tức là thể tích của dung dịch A đến D đã sử dụng, nếu không
theo quy định trong Điều 7);
d) Nguồn của bùn hoạt hóa hoặc bùn sơ
cấp được sử dụng
và nồng độ của chắt rắn lơ lửng trong bùn;
e) Toàn bộ khoảng thời gian thực hiện
phép thử và nhiệt độ ủ trong quá
trình thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Tất cả dữ liệu đã tính và số liệu
đã đo và đường hấp phụ
đã vẽ;
h) Nguyên nhân loại bỏ mọi kết quả
và chi tiết của mọi sự cải biên tới quy trình thử tiêu chuẩn và mọi tình huống mà
có thể có ảnh hưởng đến kết quả.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6226 (ISO 8192), Chất lượng
nước - Phép thử sự ức chế khả năng tiêu thụ oxy của bùn hoạt hóa dùng để oxy hóa
các hợp chất cacbon và amoni.
[2] TCVN 6634 (ISO 8245), Chất lượng
nước. Hướng dẫn xác định cacbon hữu cơ tổng số (TOC) và cacbon hữu cơ hòa tan
(DOC).
[3] TCVN 6625:2000 (ISO 11923), Chất lượng nước.
Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
[4] ISO/TR 15462, Water quality -
Selection of tests
for biodegradability.
[5] OECD Guideline for Testing of
Chemicals No. 106 - Adsorption, Desorption, Paris (1999).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] KÖRDEL, W., HENNECKE, D.. and FRANKE,
C., Determination of the Adsorption Coefficients of Organic Substances on
Sewage Sludges, Chemosphere, 35, pp. 107-109 (1997).
[8] KERR, K.M., LARSON, R.J., and
MCAVOY, D.C., Evaluation of an Inactivation Procedure for Determining the
Sorption of Organic Compounds to Activated Sludge, Ecotoxicology and
Environm. Safety, 47,
pp. 314-322 (2000).