CaCI2.2H2O
|
294,0 mg/l
|
MgSO4.7H2O
|
123,3 mg/l
|
NaHCO3
|
63,0 mg/I
|
KCI
|
5,5 mg/l
|
Sục khí vào nước pha loãng cho đến khi
nồng độ của oxy hòa tan đạt tới ít nhất 90 % giá trị bão hòa khi trong dung dịch
(AVS) và pH ổn định ở 7,8 ± 0,2. Nếu
cần, điều chỉnh pH của
dung dịch bằng cách thêm dung dịch natri hydroxit hoặc axít clohydric.
Vì thế nước pha loãng đã chuẩn bị không nhận
thêm sục khí cưỡng bức trước khi sử dụng trong phép thử.
3.3. Dung dịch gốc của chất thử
Dung dịch gốc là một hỗn hợp xác định
của chất thử phải được chuẩn bị bằng cách
hòa tan một lượng chất thử đã biết vào một thể tích xác định của nước pha
loãng, nước đã loại ion hoặc nước
được cất bằng thiết bị thủy tinh. Để có thể chuẩn bị dung dịch gốc
và hỗ trợ trong việc chuyển vào bình thử, chất ít tan trong nước có
thể được hòa tan hoặc phân tán bằng biện pháp thích hợp, kể cả các thiết bị
sóng siêu âm và dung môi hữu cơ có độc tính thấp đối với cá. Nếu dung môi hữu
cơ nào đó được sử dụng thì nồng độ dung môi trong dung dịch thử không quá
0,1 ml/l, hoặc thể
tích chứa 0,1 g/l, tùy mức nào lớn hơn. Nếu sử dụng dung môi, cần
có hai bộ mẫu đối chứng, trong đó một bộ chứa dung môi ở nồng độ cao
nhất được sử dụng cho mọi bình thử và một bộ không chứa dung môi hoặc chất thử.
3.4. Dung dịch thử
Dung dịch thử được chuẩn bị bằng cách thêm
một lượng thích hợp dung dịch gốc của chất thử vào nước pha loãng để đạt được nồng
độ yêu cầu. Khi chuẩn bị dung dịch gốc bằng nước cất hoặc nước khử ion thì không nên
thêm quá 100 ml dung dịch gốc vào
10 l nước pha
loãng.
4. Thiết bị, dụng cụ
Tất cả vật liệu có thể tiếp
xúc với chất lỏng mà cá sẽ
được thả vào, hoặc với
vật mà cá có khả
năng tiếp xúc phải là chất trơ hoặc không hấp thụ chất thử đáng kể.
Thiết bị phòng thử nghiệm thông
thường và các thiết bị sau:
4.1. Bình thử, có dung
tích thích hợp (có thể cần lớn hơn 10 I), với diện tích bề mặt giữa không khí và môi trường
thử lớn (khoảng 800 cm2 cho 10 l môi trường) và có nút đậy vừa khít và cố
định an toàn. Dung tích của bình thử phải đủ lớn để tỷ lệ cá thả không quá 1 g cá trên 1 I nước trong thời
gian thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Thiết bị kiểm soát
nhiệt độ,
để điều tiết nhiệt độ của dung dịch thử và nước trong bể dung dịch gốc
ở 23 °C ± 1 °C bằng các
phương pháp phù hợp.
4.3. Vợt, làm bằng
nilon hoặc vật liệu trơ về hóa học khác dùng cho bình đối chứng và các vợt khác
cho tất cả các bình thử
(4.1).
5. Môi trường thử
Việc chuẩn bị và bảo quản dung
dịch, nuôi cá,
và tất cả các thao
tác và phép thử được thực hiện trong phòng có không khí sạch, không chứa các chất
ô nhiễm ở nồng độ có hại
trong không khí.
Phải cẩn thận tránh sự xáo trộn không
mong muốn vì có thể làm thay đổi hành vi của cá. Thực hiện tất cả các phép thử
trong điều kiện ánh sáng phòng thử nghiệm thông thường với thời gian chiếu sáng
hàng ngày từ 12 h đến 16 h.
6. Cách tiến hành
6.1. Điều kiện về cá
Bất kể khi nào có thay đổi
về quần thể gốc, phải
tiến hành phép thử độc tính sử dụng
phương pháp đã định trong tiêu chuẩn này sử dụng hóa chất chuẩn thích hợp [ví dụ
kali dicromat (K2Cr2O7)). Kết quả của
phép thử này phải thống nhất hợp lý với kết quả trong phép thử trước
trong cùng một phòng thử nghiệm.
Không sử dụng cá thử đã sử dụng trong
quá trình thử trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Phép thử giới
hạn
Sử dụng quy trình mô tả trong tiêu
chuẩn này, phép
thử giới hạn có thể được tiến hành
tại giới hạn của dịch thể lỏng hòa tan trong nước trong điều kiện của phép thử hoặc
ở 100 mg/l, tùy theo mức nào thấp hơn, để cho thấy giá trị LC50-96 h lớn hơn nồng độ
này. Nếu không có cá chết trong phép thử giới hạn thì không yêu cầu phép thử tiếp theo.
Tiến hành phép thử giới hạn bằng cách
sử dụng 10 con
cá, và cùng số lượng trong (các) mẫu đối chứng.
CHÚ THÍCH 1: Lý thuyết nhị thức chỉ ra rằng, khi
sử dụng 10 con cá, với tỷ lệ chết bằng “không” có độ tin cậy 99,9 % thì giá trị LC50-96 h lớn hơn
nồng độ thử giới hạn. Nếu có tỷ lệ chết,
phải xem xét tiến hành một nghiên cứu hoàn chỉnh (xem 6.3 và 6.4). Cần ghi lại nếu
quan sát thấy ảnh hưởng gần gây chết.
6.3. Phép thử sơ bộ
Thêm ít nhất 2,5 I, tốt nhất là 5 I,
nước pha loãng
tiêu chuẩn (3.2) vào từng bình trong số sáu bình thử (4.1) và sục khí nếu cần
khôi phục nồng độ oxy hòa tan đến ít nhất 90 % giá trị bão hòa khí của dung dịch.
Chuẩn bị dung dịch thử bằng
cách thêm lượng thích hợp dung dịch gốc của chất thử (3.3) vào năm bình để thu được
dãy cấp số mũ về nồng độ, ví dụ
1000 mg/l; 100 mg/l; 10 mg/l; 1 mg/l và 0,1 mg/l. Không thêm gì vào bình thứ sáu là
bình đối chứng, Dung dịch được điều
chỉnh và duy trì
ở 23 °C ±1 °C (4.2) không
được sục khí trong quá trình thử này.
Cho ba con cá vào mỗi bình.
Ít nhất hai lần một ngày, ghi lại số cá chết
và nồng độ oxy hòa tan trong mỗi bình. Loại bỏ cá chết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Phép thử cuối
cùng
Chọn ít nhất năm nồng độ tạo thành một
dãy cấp số mũ, ví dụ 8 mg/l; 4 mg/l; 2 mg/I; 1 mg/l và 0,5 mg/l, nhưng phải bao gồm cả nồng
độ thấp nhất làm chết toàn bộ cá trong phép thử sơ bộ và nồng độ không gây chết
cao nhất trong vòng 96 h. Dãy nồng độ được chọn này phải cung cấp xác suất thu
được tỷ lệ chết từ 0 % đến 100 % trong ít nhất hai nồng độ liên tiếp của dãy cấp số
mũ được sử dụng, điều này cần để ước tính LC50 bằng sử dụng phương
pháp “tin cậy xác
suất “probit”“.
Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu
khoảng nồng độ hẹp hơn để cung cấp các số liệu cần thiết và trong trường hợp
khác lại cần khoảng
nồng độ rộng hơn.
Lấy ít nhất sáu bình thử (4.1) và đổ
vào mỗi bình, ví dụ, 10
l nước pha
loãng tiêu chuẩn (3.2). Không thêm gì vào một trong số các bình này (đối chứng),
nhưng với các bình khác thêm từng lượng khác nhau của dung dịch gốc (3.3) được yêu cầu để
tạo nên một dãy nồng độ riêng của chất thử đã chọn. Nếu sử dụng dung môi hữu cơ
để hòa tan một chất,
phải chuẩn bị mẫu đối chứng
thứ hai với nước pha loãng tiêu chuẩn có chứa một lượng vừa đủ dung môi hữu cơ
để có được nồng độ dung môi cao nhất mà tại nồng độ này dung môi có trong mọi
dung dịch thử. Khi dung dịch thử (3.4) được điều chỉnh về nhiệt độ 23 °C ± 1 °C (4.2), cho
ít nhất bảy con cá vào mỗi bình như sau.
Chọn ngẫu nhiên cá trong đàn cá gốc vã
ngay lập tức thả ngẫu nhiên vào các bình thử, sử dụng vợt có lỗ nhỏ, làm bằng vật liệu
trơ mềm (4.3). Loại bỏ bất kỳ con cá nào bị rơi
hoặc thao tác
không
đúng trong quá trình di chuyển. Trong phép thử này, cho tất cả cá vào bình
trong khoảng thời gian 30 min.
Không được phép sục khí dung dịch. Ghi
số cá chết trong mỗi bình ít nhất
hàng ngày trong quá trình thử. Loại bỏ từng con cá chết khỏi bình càng nhanh
càng tốt. Việc quan
sát có thể diễn ra thường xuyên hơn, ví dụ để tính toán khoảng thời gian sống
trung bình thu được
cho mỗi nồng độ.
Ghi lại mọi hành vi bất thường của cá.
Nếu chất được nêu có tính bền trong thời
gian tiếp xúc, nếu có thể, đo nồng độ chất thử trong bình thử ít nhất tại thời
điểm bắt đầu và kết
thúc phép thử.
Đo nồng độ oxy hòa tan, pH và nhiệt độ
của dung dịch
đang thử đi qua từ mỗi
bình ít nhất một
lần một ngày và tại thời điểm bắt đầu và kết thúc phép thử. Nhiệt độ và pH của dung dịch
không thay đổi quá ± 1 °C hoặc 0,2 đơn
vị pH.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Biểu thị kết quả
7.1. Tính hợp lệ
Kết quả được coi là hợp lệ nếu
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Nồng độ oxy
hòa tan của dung dịch
thử trong quá trình thử phải đạt
ít nhất 60 % ASV;
b) Nồng độ chất
thử không được biết (hoặc nghi ngờ) bị thất thoát đáng kể trong quá trình thử (xem
Điều 2);
c) Tỷ lệ chết của cá đối chứng
không quá 10 % hoặc một con trong một bể;
d) Tỷ lệ cá đối
chứng có hành vi bất thường không quá 10 % hoặc một con trong một bể;
e) Giá trị LC50-24 h của hóa
chất chuẩn [ví dụ kali
dicromat (K2Cr2O7)] nếu áp dụng, cho bể
cá gốc phải thống nhất hợp lý với kết quả trong phép thử trước trong cùng một phòng thử
nghiệm.
7.2. Ước tính giá trị
LC50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sẽ thích hợp hơn nếu
vẽ số liệu trên giấy vẽ đồ thị trên các trục với thang chia theo logarit và đơn
vị xác suất. Số liệu được vẽ theo cách này sẽ tạo nên tương quan tuyến tính, từ
đó có thể nội suy LC50
như trên (xem Hình 2).
Nếu cần ước tính
độ dốc, giới hạn tin cậy 95 % và LC50, thì khuyến nghị các phân tích
thống kê này thường có
giá trị trong việc biểu thị kết quả, số
liệu có thể được phân
tích bằng đồ thị (xem tài liệu tham khảo [2] trong
thư mục tài liệu tham khảo).
Nếu có sẵn thiết bị tính toán,
có thể áp dụng phân tích
probit (xem tài liệu tham khảo [1] trong thư mục tài liệu tham khảo).
Hình 1- Nội
suy giá trị LC50 bằng đồ thị (thang chia
độ tuyến tính)
Hình 2 - Nội suy giá trị
LC50 bằng đồ thị (thang chia logarit và đơn vị xác suất)
Nếu chưa có đủ số liệu để ước
tính LC50 tại 24 h và
48 h và, có thể tại 72 h và 96 h, phải ghi lại nồng độ thấp nhất mà tại đó xuất
hiện tỷ lệ cá chết 100 % và nồng độ cao nhất cho tỷ lệ cá chết 0 % tại 24 h; 48
h; 72 h và 96 h. Nồng độ này chỉ ra giới hạn trong đó có khả năng chứa LC50.
8. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) Nhận dạng hóa chất và mọi
thông tin có sẵn về chất thử (như tính tan, tính bay hơi, hệ số tỷ lệ octanol/nước, tốc độ
phân hủy);
c) Phương pháp
chuẩn bị nước pha loãng, dung dịch
gốc và dung dịch
thử;
d) Tất cả số liệu
hóa học, sinh học, vật lý liên quan đến phép thử và không được đưa ra trong
tiêu chuẩn này, bao gồm các chi tiết
về điều kiện thích nghi của cá thử, và khối lượng cá, tính theo gam trên lít;
e) Các số liệu được
xem xét khi đánh
giá tính hợp lệ của phép thử:
1) Nồng độ của
oxy hòa tan,
2) Tỷ lệ chết được
quan sát thấy ở cá đối chứng,
3) Tỷ lệ cá đối chứng
có hành vi bất bình thường,
4) LC50 của chất chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Các giá trị LC50 và giới hạn
tin cậy, nếu có, của chất thử tại 24 h, 48 h, 72 h và 96 h, tài liệu tham khảo
cần có cho các phương pháp tính toán, và các phương pháp phân tích hóa học, ở bất cứ nơi
nào được áp dụng;
h) Độ dốc của đường cong
nồng độ - đáp ứng (và giới hạn tin cậy 95 % nếu có);
i) Minh họa bằng đồ thị các mối
tương quan
nồng độ - đáp ứng;
j) Mọi phản ứng
bất thường của cá trong điều kiện phép thử và mọi tác động bên ngoài quan sát được sinh
ra do chất thử;
k) Mọi sai khác so với quy trình được
qui định trong tiêu chuẩn này, và nguyên
nhân.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Thông số môi trường để nuôi và tạo giống cá ngựa vằn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Khái quát
Cá ngựa vằn có nguồn gốc từ bờ biển
Coromandel của Ấn Độ nơi có các dòng chảy mạnh. Đây là loại cá thường
được nuôi trong bể, vì thế các
thông tin về các quy trình chăm sóc
và nuôi cá có thể được nêu trong các tài liệu tham khảo về nuôi cá nhiệt đới. Đặc
tính sinh học của các loài này đã được tổng
kết bởi Laale [5].
Loài cá này hiếm khi dài quá 45
mm. Thân hình trụ với 7 đến 9 sọc dọc xanh đậm trên nền màu bạc. Các sọc này chạy
đến vây đuôi và vây bụng. Phần lưng có màu xanh ô liu. Con đực mảnh hơn con cái
và có màu ánh
vàng. Con cái có màu bạc hơn và bụng phồng to, đặc biệt là trước khi đẻ trứng.
A.2. Thông số môi
trường
Loài cá này có khả năng chịu đựng khoảng rộng về
nhiệt độ, pH và độ cứng của nước.
Axelrod[4] đưa ra khoảng
nhiệt độ là 15,5 °C đến 43,3 °C và pH từ 6,6
đến 7,2. Cá có thể sinh sản, nuôi và sống trong nước vòi có độ cứng tổng số cao nhất là
300 mg/l (theo canxi cacbonat) và pH từ 7,7 đến 8,2. Nhiệt độ được duy trì ổn định
ở 26 °C ± 1 °C và tăng lên
27 °C ± 1 °C để kích thích đẻ
trứng.
A.3. Vật liệu và
phương pháp
Loài cá này có thể đẻ trứng trong bể thủy tinh có
mức chứa khoảng 70
l.
Cá mới nở sau đó được
chuyển sang bể có mức chứa 200 l.
Vì cá trưởng thành là loài tham ăn trứng,
cần có phương pháp
để bảo vệ trứng mới đẻ và cá non. Một
phương pháp đã được sử dụng thành công bằng cách giam cá trưởng thành
trong lồng lưới dưới nước để khi con cái đẻ trứng, trứng sẽ rơi qua lưới xuống
đáy bể tránh xa các
con trưởng thành.
Lồng lưới có kích thước là 250 mm x 250 mm x 80 mm, được
làm từ sợi nhựa,
có đường kính mắt
lưới 3 mm. Lồng này được kẹp vào miệng bể để phần gờ phía trên của lồng ở trên
nước còn lưới nhúng xuống nước khoảng
60 mm. Không sử dụng hệ thống lọc bằng sỏi ở
đáy để làm sạch nước
vì nó có khả năng làm
hại trứng. Bể phải được
chiếu sáng 8 h một ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 tuần.
Con đực và con cái được
cách ly và nuôi ăn thức ăn sống. Bao gồm giun trắng (enchytraeids),
Daphnia và tôm biển (Artemia). Mật độ của bể trong quá trình quy định
luôn được giữ dưới 30 con cá trong bể có mức chứa 70 l.
Vào cuối của 2 tuần, con
đực có màu ánh vàng
đậm và con cái có bụng trứng to.
A.5. Giai đoạn đẻ
trứng
Có thể thiết lập bể đẻ trứng
như sau.
Làm đầy bể rỗng bằng nước
vòi sạch có nhiệt độ 27 °C trong 48 h
và đặt lồng nhựa vào dưới mép bể, để cá bơi trong một khoảng thể tích 1 I.
Cho vào lồng sáu con cái vào buổi sáng và cho ăn bằng tôm biển đã đông khô.
Thêm chín con đực vào lồng vào buổi tối và
cho cá ăn một lần nữa bằng tôm biển đã đông khô trước khi tắt đèn.
Quá trình đẻ trứng được kích
thích bằng ánh sáng
buổi sáng và hoàn thành sau khi bật đèn khoảng 4 h. Trứng, không dính vào nhau,
rơi qua lưới, cách biệt với các con trưởng thành.
Khi con cái đẻ trứng xong, chuyển các
con trưởng thành ra
và đẻ cho trứng nở.
A.6. Phát triển
cá con
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nghiên cứu khác (xem tài liệu tham
khảo [7] trong thư mục tài liệu tham khảo) chỉ ra rằng các yếu tố trong chế độ
ăn có thể dẫn đến dị hình và cá ngựa
vằn đặc biệt nhạy cảm với yếu tố này (các loài khác sinh sản và phát triển bình thường khi
cho ăn thức ăn cá đã
đăng ký phù hợp tương tự).
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Mẫu gợi ý để ghi số liệu
Phòng thử nghiệm
Người thực hiện
Ký hiệu mẫu
Ngày bắt đầu phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tinh khiết
Tạp chất
Nếu thử một phương thức, nhận dạng các
thành phần
Phương pháp chuẩn bị dung dịch gốc
Nồng độ dung dịch gốc (mg/l)
Nồng độ tối đa dung môi trong các
bình thử (mg/l)
Phương pháp phân tích hóa học
Bình đối chứng
1 Chỉ có nước
pha loãng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian bắt đầu phép thử (h)
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pH
Nhiệt độ (°C)
Số cá chết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Nước pha
loãng và
mg/l
dung môi
Thông số xác định
Thời gian bắt đầu phép thử
(h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ oxy hòa tan (% ASV1))
pH
Nhiệt độ (°C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu bình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/l
Thông số xác định
Thời gian bắt đầu phép thử (h)
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ chất thử [mg/l (trong phân
tích)]
Nồng độ oxy hòa tan (% ASV 1))
pH
Nhiệt độ (°C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Giá trị bão hòa khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Litchfield, J.T. and Wilcoxon, F.A simplified method
for evaluating dose-effect experient.
J. Pharmacol.Exp.Ther. 96 (1949), pp 99-113.
[3] Stephan, C.E. Method for calculating
an LC50. Aquatic
Toxycology and Hazard Evaluataion. ASTM (1977), ST, p 634.
[4] Axelrod, H.P. Breeding Quarium Fishes Book 1. T.F.H.
Publication, 1967.
[5] Laale, H.W. The biology and use of zebra fish (Brachydanio
rerio)
in fisheries
rearch. A literature review. J. Fish
Biol. 10 (2) (1977), pp 121-173.
[6] Mertens, J. Year-round controlled mass
reproduction of zebra
fish. Aquaculture 2 (1973), pp 245-249.
[7] Newsome, C.S. and Piron, R.D. Aetiology of
skeletal deformities in the
Zebra Danio fish (Brachydanio
rerio Hamilton-Buchanan). J. Fish Biol. 21 (1982), pp
231-237.
[8] NIIMI,A.J and LAHAM, Q.N. Influence of
breeding time interval on egg number, mortality and hatching of the zebra fish (Brachydanio
rerio). Can.
J.Zool. 52 (1974), pp 515-517.
[9] PIRON, R.D. Spontaneous skeletal deformities in
the zebra fish (Brachydanio rerio) bred for fish toxicity
tests. J. Fish Biol. 13 (1978), pp 79-84.
1) Ngoài Brachydanio
rerio, có thể sử dụng các loài
cá nước ngọt sau mà không sửa đổi tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Oryzias latipes (Teleostei,
Poeciliidae)
- Pimephales promelas (Teleostei,
Cyprinidae)
- Poecilia reticulata (Teleostei,
Poeciliidae)