TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10759-1:2016
ISO
11665 1:2012
ĐO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ TRONG MÔI TRƯỜNG - KHÔNG KHÍ:
RADON-222 - PHẦN 1: NGUỒN GỐC, CÁC SẢN PHẨM PHÂN RÃ SỐNG NGẮN VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP ĐO
Measurement
of radioactivity in the
environment - Air: radon-222 - Part 1: Origins of radon and its
short-lived decay products and associated measurement methods
Lời nói đầu
TCVN 10759-1:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 11665-1:2012
TCVN 10759-1:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85/SC 2 Bảo vệ bức xạ biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10759 (ISO
11665), Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Không khí:
radon-222
gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10759-2:2016 (ISO
11665-2:2012), Phần 2: Phương pháp đo tích hợp để xác định nồng độ năng lượng
alpha tiềm tàng trung bình của sản phẩm phân rã sống
ngắn.
- TCVN 10759-3:2016 (ISO
11665-3:2012), Phần 3: Phương pháp đo điểm để xác định nồng độ năng lượng alpha
tiềm tàng của sản phẩm phân rã sống ngắn.
- TCVN 10759-4:2016 (ISO
11665-4:2012), Phần 4: Phương
pháp đo tích hợp để xác
định nồng độ hoạt độ trung bình với việc lấy mẫu thụ động và phân tích trễ.
- TCVN 10759-5:2016 (ISO
11665-5:2012), Phần 5: Phương pháp đo liên tục để xác định nồng độ hoạt độ.
- TCVN 10759-6:2016 (ISO
11665-6:2012), Phần 6: Phương pháp đo điểm để xác định nồng độ hoạt độ.
- TCVN 10759-7:2016 (ISO 11665-7:2012),
Phần 7: Phương pháp tích lũy để ước lượng tốc độ xả bề mặt.
- TCVN 10759-8:2016 (ISO
11665-8:2012), Phần 8: Phương pháp luận về khảo sát sơ bộ và khảo sát bổ
sung trong các tòa nhà.
Bộ tiêu chuẩn ISO 11665 còn có các
tiêu chuẩn sau:
- ISO 11665-9, Part 9: Method for
determining exhalation rate of dense building materials.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng vị radon 222, 220 và 219 là các
khí phóng xạ được tạo ra do sự phân rã đồng vị radi 226, 224 và 223, là các sản
phẩm phân rã của urani-238, thori-232 và urani-235, và đều được tìm thấy trong
lớp vỏ trái đất (xem Phụ lục A). Các
nguyên tố thể rắn, cũng có tính phóng xạ, và được tiếp theo bởi nguyên tố chì bền là
được tạo ra bởi sự phân rã radon[1] Radon được xem là khí
trơ trong bảng nguyên tố tuần hoàn, cùng với heli, argon, neon, frypton và
xenon.
Khi phân rã, radon phát xạ hạt alpha
và tạo ra các sản phẩm phân rã thể rắn, và có tính phóng xạ (poloni,
bitmut, chì,...). Ảnh hưởng tiềm ẩn lên sức khỏe con người của radon nằm ở các sản
phẩm phân rã của nó hơn là do bản thân khí radon. Dù khí radon có gắn với sol
khí hay không, sản phẩm phân rã radon có thể được hít vào và lắng đọng trong phế
quản phổi tại độ sâu khác nhau tùy theo kích thước của chúng[2][3][4][5].
Radon ngày nay được xem là nguồn phơi
nhiễm chính của con người với bức xạ tự nhiên. Báo cáo của UNSCEAR (2006)[6] cho rằng, tại
mức độ trên toàn thế giới, radon đại diện cho 52 % mức phơi nhiễm trung
bình với bức xạ tự nhiên. Tác động bức xạ của đồng vị radon-222 (48 %) là đáng
kể hơn so với đồng vị radon-220 (4 %), trong khi đồng vị radon-219 được xem là
không đáng kể (xem Phụ lục A). Tham khảo TCVN 10759-1 (ISO 11665-1) về
radon-222.
Nồng độ hoạt độ radon có thể thay đổi
một đến nhiều bậc về độ lớn tùy theo thời gian và không gian. Sự phơi nhiễm với
radon và các sản phẩm phân rã của nó thay đổi nhiều từ địa điểm này đến địa điểm khác, vì nó phụ thuộc
trước tiên vào lượng radon phát xạ do đất và vật liệu xây dựng trong từng địa
điểm, thứ hai phụ thuộc vào mức độ nhiễm xạ và điều kiện thời tiết tại các địa
điểm nơi các cá thể bị phơi nhiễm.
Các giá trị thường được tìm thấy trong
môi trường lục địa là thường từ vài becquerel trên mét khối đến vài
nghìn becquerel trên mét khối. Nồng độ hoạt độ nhỏ hơn một becquerel trên mét
khối có thể quan sát được trong môi trường đại dương. Nồng độ hoạt độ radon
thay đổi trong các ngôi nhà từ vài chục becquerel đến vài trăm becquerel trên
mét khối[7]. Nồng độ hoạt
độ có thể đạt tới vài nghìn becquerel trên mét khối trong không gian kín. Sự thay đổi
của vài nanojun trên mét khối đến
vài nghìn nanojun trên mét khối được quan sát đối với nồng độ năng lượng alpha
tiềm tàng của các sản phẩm phân rã radon sống ngắn.
Bộ TCVN 10759 (ISO 11665) gồm các phần
(xem Hình 1) đề cập đến:
- Phương pháp đo radon-222 và các sản
phẩm phân rã sống ngắn của nó (xem TCVN 10759-2 (ISO 11665-2). TCVN 10759-3
(ISO 11665-3), TCVN 10759-4 (ISO 11665-4), TCVN 10759-5 (ISO 11665-5) và TCVN
10759-6 (ISO 11665-6)
CHÚ THÍCH 1: Có nhiều phương pháp để đo nồng
độ hoạt độ của
radon-222 và nồng độ năng
lượng tiềm tàng của các sản phẩm phân rã sống ngắn của nó. Việc lựa chọn phương pháp đo
sẽ tùy thuộc vào mức nồng độ dự đoán và mục đích sử dụng của dữ liệu, như nghiên
cứu khoa học và đánh giá liên quan đến sức khỏe[8][9].
- Phương pháp đo tốc độ xả radon-222 (xem TCVN 10759-7
(ISO 11665-7) và ISO 11665-9);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp đo hệ số khuếch tán radon-222
(xem ISO 11665-10)1);
- Phương pháp luận đối với phép đo radon-222
trong các tòa nhà (TCVN 10759-8 (ISO 11665-8)).
CHÚ THÍCH 3: TCVN 10759-8 (ISO
11665-8) tham chiếu TCVN 10759-4 (ISO 11665-4) đối với phép đo cho mục đích khảo
sát sơ bộ trong một tòa nhà và đến TCVN 10759-5 (ISO 11665-5), TCVN 10759-6
(ISO 11665-6) và TCVN 10759-7 (ISO 11665-7) đối với các phép đo cho khảo sát bổ
sung.

Hình 1 - Cấu
trúc của bộ TCVN 10759 (ISO 11665)
ĐO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ
TRONG MÔI TRƯỜNG - KHÔNG KHÍ: RADON-222 - PHẦN 1: NGUỒN GỐC, CÁC SẢN PHẨM
PHÂN RÃ SỐNG NGẮN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO
Measurement
of radioactivity in the
environment - Air: radon-222 - Part 1: Origins of radon
and its short-lived decay products and associated measurement methods
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp đo được chia làm ba loại:
a) Phương pháp đo điểm;
b) Phương pháp đo liên tục;
c) Phương pháp đo tích hợp.
Tiêu chuẩn này đưa ra một số phương
pháp thường được sử dụng để
đo radon-222 và các sản phẩm phân rã sống ngắn của nó trong không
khí.
Tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn
việc xác định độ không đảm bảo đo gắn với các phương pháp đo được mô tả trong
các phần khác nhau của bộ tiêu chuẩn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.
Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được
nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất bao gồm cả
các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN ISO/IEC 17025, Yêu cầu chung về
năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61577-2, Radiation protection
instrumentation -
Radon and radon decay product measuring instruments - Part
2: Specific
requirements for radon measuring instruments (Dụng cụ bảo
vệ bức xạ - Thiết bị đo radon và các sản phẩm phân rã của radon - Phần 2: Yêu cầu
riêng cho các thiết bị đo radon).
IEC 61577-3, Radiation protection
instrumentation - Radon and radon decay product measuring instruments - Part 3: Specific
requirements for radon decay product measuring
instruments
(Dụng cụ bảo vệ bức xạ - Thiết bị đo radon và các sản phẩm phân rã của radon -
Phần 3: Yêu cầu riêng cho các thiết bị đo sản phẩm phân rã của radon).
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và ký hiệu
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa như sau.
3.1.1
Lấy mẫu chủ động (active
sampling)
Lấy mẫu bằng cách sử dụng các thiết bị
chủ động như bơm để lấy mẫu không khí.
[IEC 61577-1:2006]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt độ (activity)
Tốc độ phân rã (disintegration rate)
Số phân rã hạt nhân tự phát xảy ra trong một
lượng vật liệu xác định trong một khoảng thời gian ngắn thích hợp chia cho
chính khoảng thời gian đó.
[ISO 921:1997, Thuật ngữ 23]
CHÚ THÍCH 1: Hoạt độ, A, được thể hiện bởi
mối quan hệ nêu trong Công thức
(1):
A = l · N (1)
Trong đó:
l là hằng số phân rã trên giây;
N là số lượng nguyên tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó:
T½ là chu kỳ bán
rã của hạt
nhân phóng xạ, tính bằng giây.
3.1.3
Nồng độ hoạt độ (activity
concentration)
Hoạt độ trên đơn vị thể tích.
[IEC 61577-1:2006]
3.1.4
Phần liên quan (attached fraction)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[IEC 61577-1:2006]
CHÚ THÍCH: Các chất mang dạng sol khí
mà hầu hết các sản phẩm phân rã sống ngắn được gắn vào thường có kích thước trung bình
trong khoảng từ 0,1 mm đến 0,3 mm.
3.1.5
Nồng độ hoạt độ trung bình (average
activity concentration)
Phơi nhiễm nồng độ hoạt độ lấy trung
bình trong khoảng thời gian lấy mẫu.
3.1.6
Nồng độ năng lượng alpha tiềm
tàng trung bình (average potential alpha energy concentration)
Phơi nhiễm nồng độ năng lượng alpha tiềm
tàng lấy trung bình trong khoảng thời gian lấy mẫu.
3.1.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tín hiệu tạo ra bởi một
nguyên nhân nào đó khác với bức xạ cần được đo.
CHÚ THÍCH: Có thể phân biệt
các tín hiệu gây ra
bởi bức xạ từ các nguồn bên trong hoặc bên ngoài detector mà không phải là nguồn
đích của phép đo và các tín hiệu gây ra bởi các khiếm khuyết trong các mạch điện
tử của hệ
thống phát hiện và nguồn cấp điện của chúng.
3.1.8
Phép đo liên tục (continuous
measurement)
Phép đo được thực hiện bằng cách lấy mẫu
liên tục (hoặc trong các khoảng thời gian tích hợp thường từ 1 min đến 120 min)
với việc phân tích đồng thời hoặc trễ hơn một chút.
CHÚ THÍCH 1: Khoảng thời gian lấy mẫu
phải phù hợp với
động học của hiện tượng được nghiên cứu để theo dõi sự thay đổi của nồng độ hoạt
độ radon theo thời gian.
CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục B để biết
thêm thông tin.
3.1.9
Chiều dài khuếch tán (diffusion length)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Chiều dài khuếch tán l được thể hiện
bởi mối quan hệ nêu trong Công thức (3)
(3)
Trong đó:
D là hệ số khuếch tán,
tính bằng mét
vuông trên giây;
l là hằng số phân rã
trên giây.
3.1.10
Hệ số cân bằng (equilibrium
factor)
Tỷ số giữa nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng của
sản phẩm phân rã sống ngắn của
radon trong một
thể tích không khí xác định với nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng của các sản
phẩm phân rã này nếu chúng đạt trạng thái cân bằng phóng xạ với radon trong
cùng thể tích không khí.
CHÚ THÍCH 1: Các sản phẩm phân rã sống
ngắn của 222Rn trong
không khí rất hiếm khi
ở trạng thái cân bằng phóng xạ với hạt nhân mẹ (ví dụ, do bị giữ lại trên
tường hoặc bị loại bỏ bằng một hệ thống làm thoáng khí) và hệ số cân bằng được sử dụng
để định lượng trạng thái “không cân bằng”
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Hệ số cân bằng, Feq,
được thể hiện bằng Công thức (4):
(4)
Trong đó:
EPAEC,222Rn là nồng độ
năng lượng alpha tiềm tàng của 222Rn, tính bằng jun
trên mét khối;
5,57 · 10-9 là nồng độ
năng lượng alpha tiềm tàng của
các sản phẩm phân rã sống ngắn của 222Rn cho 1 Bq của
222Rn ở trạng
thái cân bằng với các sản
phẩm phân rã sống ngắn, tính bằng jun trên becquerel;
C222Rn là nồng độ hoạt độ của
222Rn, tính bằng becquerel trên mét khối.
3.1.11
Lấy mẫu tức thời (grab
sampling)
Thu thập một mẫu (tức là không khí chứa
radon hoặc các hạt sol khí) trong
khoảng thời gian được coi là ngắn so với sự biến động của đại lượng đang được đánh giá
(đó là hoạt động thể tích của không khí).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.12
Giá trị khuyến cáo (guideline value)
Giá trị tương ứng với các yêu cầu khoa
học, pháp lý hoặc các yêu cầu khác và dự kiến được đánh giá bởi quy trình đo.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ, giá trị
khuyến cáo có thể là hoạt
độ, hoạt độ riêng hoặc nồng độ hoạt độ, hoạt độ bề mặt hoặc suất liều.
CHÚ THÍCH 2: Việc so sánh giới hạn
phát hiện với giá trị khuyến cáo cho phép xác định quy trình đo có
đáp ứng các yêu cầu đặt ra
bởi giá trị khuyến cáo hay
không và do đó có phù hợp với mục đích đo dự kiến hay không. Quy trình đo đáp ứng yêu cầu nếu giới
hạn phát hiện nhỏ hơn giá trị khuyến cáo.
[ISO 11929:2010, thuật ngữ 3.10]
3.1.13
Đo tích hợp (integrated
measurement)
Phép đo được thực hiện bằng cách lấy mẫu
liên tục một lượng không khí theo thời gian, để nhằm tích lũy được các đại lượng
vật lý (số vết hạt
nhân, số điện tích, v.v...) liên quan đến sự phân rã radon và/hoặc sản phẩm
phân rã của nó và tiếp
theo là hoạt động phân tích khi kết thúc giai đoạn tích lũy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.14
Đo dài hạn (long-term
measurement)
Phép đo mà trong đó mẫu khí được thu
thập trong khoảng thời
gian hơn một tháng.
3.1.15
Đối tượng đo (measurand)
Đại lượng dự kiến được đo.
[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide 99:2007), Thuật
ngữ 2.3]
3.1.16
Hệ thống đo (measuring systerm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide
99:2007), Thuật ngữ 3.2]
3.1.17
Lấy mẫu thụ động (passive
sampling)
Lấy mẫu nhưng không sử dụng các thiết
bị chủ động như máy
bơm để lấy mẫu không khí, mà trong hầu hết các thiết bị, lấy mẫu được thực
hiện chủ yếu nhờ khuếch tán.
CHÚ THÍCH: Được điều chỉnh từ IEC
61577-1:2006.
3.1.18
Năng lượng alpha tiềm tàng của sản phẩm
phân rã sống ngắn của radon (potential alpha energy of short-lived radon
decay products)
Toàn bộ năng lượng alpha phát ra trong
quá trình phân rã các nguyên tử của sản phẩm phân rã sống ngắn của radon trong
chuỗi phân rã của 222Rn đến 210Pb.
CHÚ THÍCH 1: Năng lượng alpha tiềm
tàng của các sản phẩm phân rã sống ngắn của 222Rn, EPAEC,222Rn, được thể hiện
bằng Công thức (5):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
EAE,218Po là năng lượng hạt
alpha sinh ra bởi sự phân rã 218Po, tính bằng jun;
EAE,214Po là
năng lượng hạt alpha sinh ra bởi sự phân rã 214Po, tính bằng jun;
N218Po là số của
nguyên tử 18Po;
N214Pb là số
của nguyên tử 214Pb;
N214Bi là số của
nguyên tử 214Bi;
N214Po là số
nguyên tử của 214Po.
CHÚ THÍCH 2: Tổng năng lượng
alpha phát ra trong quá trình phân rã các nguyên tử của các
sản phẩm phân rã sống ngắn của radon trong chuỗi phân rã của 222Rn đến 208Pb
được thể hiện bằng
Công thức (6):
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EPAE,220Rn là năng lượng
alpha tiềm tàng của 220Rn, tính bằng
jun;
EAE,216Po là năng lượng hạt alpha sinh ra bởi sự phân rã 216Po, tính bằng jun;
EAE,212Bi là năng lượng hạt
alpha sinh ra bởi sự phân rã
212Bi, tính bằng jun;
EAE,212Po là năng lượng
hạt alpha sinh ra bởi sự phân rã của 212Po,
tính bằng jun;
N212Pb là số
của nguyên tử 212Pb;
N212Bi là số của nguyên
tử 212Bi;
N212Po là số của
nguyên tử 212Po.
3.1.19
Nồng độ năng lượng alpha tiềm
tàng của sản phẩm phân rã sống ngắn của radon (potential alpha
energy concantration of short-lived radon decay products)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[IEC 61577-1:2006]
CHÚ THÍCH: Nồng độ năng lượng alpha tiềm
tàng của hạt nhân i, EPAE,i, được thể hiện bằng Công thức
(7):
(7)
Trong đó:
EPAE,i là năng lượng
alpha tiềm tàng của hạt nhân i, tính bằng jun;
V là thể tích được lấy mẫu, tính bằng
mét khối.
3.1.20
Phơi nhiễm nồng độ năng lượng alpha tiềm
tàng
(potential alpha enrgy concentration exposure)
Tích phân theo thời gian của nồng độ
năng lượng alpha tiềm tàng được tích Iũy trong thời gian phơi nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
Trong đó:
Epaec là nồng độ
năng lượng alpha tiềm tàng, tính bằng jun trên mét khối;
t là khoảng thời gian lấy mẫu, tính bằng giây.
3.1.21
Chuẩn đầu (primary standard)
Chuẩn được thiết kế hoặc được thừa nhận
rộng rãi là có chất lượng đo
cao nhất và các giá trị của nó được chấp nhận mà không cần tham chiếu đến các chuẩn
khác của cùng đại lượng.
[IEC 61577-1:2006]
CHÚ THÍCH: Khái niệm về chuẩn gốc có giá
trị như nhau cho các đại lượng cơ sở và đại lượng dẫn suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân bằng phóng xạ của
radon-222 với các sản phẩm phân rã sống ngắn của nó (radioactive
equilibriim of randon-222 with its short-lived decay products)
Trạng thái của radon và các sản phẩm phân
rã sống ngắn của nó mà trong đó
hoạt độ của mỗi hạt nhân phóng xạ là cân bằng.
CHÚ THÍCH: Trong trạng thái cân bằng phóng xạ,
hoạt độ của mỗi sản phẩm phân rã sống ngắn giảm theo thời gian giống như hoạt độ
của radon.
3.1.23
Thoát radon (radon emanation)
Cơ chế mà trong đó một nguyên tử radon
rời khỏi hạt chất rắn đơn lẻ mà nó đã được hình thành trong đó và di chuyển đến không
gian tự do của các khoảng
rỗng.
3.1.24
Xả radon (radon
exhalation)
Cơ chế mà trong đó một nguyên tử
radon được sinh ra bởi cơ chế thoát radon và di chuyển (nhờ khuếch tán hoặc đối
lưu) về phía bề mặt vật liệu, được giải phóng khỏi vật liệu để đi vào môi trường
xung quanh (khí).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ xả radon (radon
exhalation rate)
Giá trị nồng độ hoạt độ của
các nguyên tử radon thoát khỏi vật liệu trong một đơn vị thời gian.
CHÚ THÍCH 1: Tốc độ xả radon trong các
điều kiện mà nồng độ hoạt độ radon tại bề mặt vật liệu bằng 0 được gọi
là tốc độ xả không có radon.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ xả radon xấp xỉ tốc độ xả
không có radon nếu hoạt
độ radon tại bề mặt vật liệu có giá trị đủ thấp.
3.1.26
Tốc độ xả radon bề mặt (radon surface
exhalation rate)
Giá trị nồng độ hoạt độ
của các nguyên tử radon thoát khỏi vật liệu trên một đơn vị bề mặt vật liệu
trên một đơn vị thời gian.
3.1.27
Tốc độ xả radon khối (radon mass
exhalation rate)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.28
Phơi nhiễm radon (radon
exposure)
Tích phân theo thời gian của nồng độ
hoạt độ radon được tích
lũy trong thời gian phơi nhiễm.
CHÚ THÍCH: Phơi nhiễm radon, X,
được thể hiện bằng Công thức (9):
(9)
Trong đó:
C là nồng độ hoạt độ, tính bằng
becquerel trên mét khối;
t là khoảng thời gian
lấy mẫu, tính bằng giây.
3.1.29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khí phóng xạ mà các đại lượng ảnh
hưởng trong đó (sol khí, hoạt độ bức xạ, điều kiện khí hậu, v.v...)
được biết rõ hoặc được kiểm soát đủ để cho phép sử dụng nó trong một quy trình
kiểm tra các thiết bị
đo radon hoặc các sản phẩm phân rã sống ngắn.
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị tham số liên
quan phải truy về được các chuẩn đã được công nhận.
CHÚ THÍCH 2: Điều chỉnh từ IEC
61577-1:2006.
3.1.30
Nguồn chuẩn (reference source)
Nguồn phóng xạ chuẩn thứ được sử dụng
trong việc hiệu chuẩn các thiết bị đo.
[IEC 61577-1:2006]
3.1.31
Khoảng thời gian lấy mẫu (sampling
duration)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.32
Kế hoạch lấy mẫu (sampling
plan)
Kế hoạch chi tiết đã áp dụng các
nguyên tắc của chiến lược được chấp nhận, nó xác định không gian và khoảng thời
gian lấy mẫu, tần suất, số lượng mẫu, các đại lượng được lấy mẫu, v.v..., và
nguồn nhân lực được sử dụng cho các hoạt động lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Xem TCVN ISO/IEC
17025:2005, 5.7, để biết thêm thông tin về kế hoạch lấy mẫu.
3.1.33
Chiến lược lấy mẫu (sampling
strategy)
Bộ các nguyên tắc kỹ thuật nhằm giải
quyết hai vấn đề chính là mật độ lấy
mẫu và phân bố không gian của khu vực lấy mẫu, tùy thuộc vào mục đích và địa điểm
đang được xem xét.
CHÚ THÍCH: Chiến lược lấy mẫu đưa ra bộ
các phương án kỹ thuật cần có trong kế hoạch lấy mẫu.
3.1.34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần của một hệ thống đo chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
đối tượng đặc trưng cho hiện tượng, hoặc chất mang theo thông tin đại lượng cần
đo.
[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide 99:2007),
Thuật ngữ 3.8]
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “detector” cũng được sử
dụng cho khái niệm này.
3.1.35
Sản phẩm phân rã sống ngắn (short-lived
decay products)
Hạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã dưới
một giờ sinh ra bởi phân rã Radon-222 (222Rn): poloni-218 (218Po),
chì-214 (214Pb),
bitmut-214 (214Bi) và poloni-214 (214Po).
Xem Hình A.1.
CHÚ THÍCH: Sản phẩm phân rã của
radon-220 như poloni-216 (216Po), chì-212 (212Pb),
bitmut-212 (212Bi), poloni-212 (212Po) và
tali-208 (208Tl) có thể làm nhiễu phép đo radon-222 (xem Hình A.2).
3.1.36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo dựa trên việc một mẫu
khí được thu thập trong một
khoảng thời gian tương đương với thời gian của chu kỳ bán rã radon.
3.1.37
Đo điểm (spot measurement)
Phép đo dựa trên việc một mẫu được lấy
tức thời trong khoảng thời gian dưới một giờ, tại một điểm xác định trong không
gian, với việc phân tích được thực
hiện đồng thời hoặc sau một khoảng thời gian đã được xác lập.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục B để biết thêm
thông tin.
3.1.38
Phần không liên quan EPAEC,222Rn (unattached fraction of EPAEC,222Rn)
Một phần của nồng độ năng lượng alpha
tiềm tàng của sản phẩm phân rã sống ngắn không gắn kết với các sol khí
môi trường.
[IEC 61577-1:2006]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Đối với 222Rn, chu kỳ
bán rã tương đối dài của 212Pb
có thể dẫn đến trường
hợp 222Rn hoàn toàn
biến mất trước khi xuất hiện 212Bi; trong trường hợp này, phần không
liên quan của
các sản phẩm phân rã sống ngắn của radon-220 không thể xác định được.
3.2 Ký hiệu
Tiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu
sau.
Ai hoạt độ của hạt
nhân i, tính bằng becquerel.
Ci nồng độ hoạt độ của hạt
nhân i, tính bằng becquerel trên mét khối.
nồng độ hoạt
độ trung bình của hạt nhân i, tính bằng becquerel trên mét khối.
D hệ số khuếch tán,
tính bằng mét vuông trên giây.
EAE,i năng lượng hạt alpha sinh
ra bởi sự phân rã của hạt nhân i, tính bằng jun.
EPAE,i năng lượng
alpha tiềm tàng của hạt nhân i, tính bằng jun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
năng lượng
alpha tiềm tàng trung bình của hạt nhân i, tính bằng jun.
nồng độ năng
lượng alpha tiềm tàng trung bình của hạt nhân i, tính bằng jun trên
mét khối.
Eeq hệ số cân bằng (không
thứ nguyên).
l chiều dài khuếch tán, tính bằng
mét.
Ni số của nguyên
tử hạt nhân i.
T1/2,i chu kỳ bán rã
của hạt nhân i, tính bằng giây.
t khoảng thời gian lấy
mẫu, tính bằng giây.
U độ không đảm bảo mở rộng, được tính bằng
U = k.u() với k
= 2.
u() độ không đảm bảo tiêu
chuẩn của kết quả đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X phơi nhiễm radon,
tính bằng becquerel giờ trên mét khối.
XPAEC phơi nhiễm nồng
độ năng lượng alpha tiềm tàng, tính bằng jun giờ trên mét khối.
Y kết quả đo sơ cấp của đối tượng
đo.
y* ngưỡng quyết định của đối tượng đo.
y# giới hạn phát hiện của
đối tượng đo.
giới hạn dưới
của khoảng tin cậy của đối tượng đo.
giới hạn trên
của khoảng tin cậy của đối tượng đo.
f tốc độ xả, tính bằng becquerel
trên mét vuông trên
giây.
ff tốc độ xả không có
radon, tính bằng becquerel trên mét vuông trên giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fs tốc độ xả bề mặt, tính
bằng becquerel
trên mét vuông trên giây.
li hằng số phân rã của
hạt nhân i, trên giây.
4 Nguyên lý
Các phương pháp đo được trình bày
trong tiêu chuẩn này được dựa trên các yếu tố sau:
a) Lấy mẫu một thể tích khí đại diện
cho không khí đang được khảo sát.
b) Phát hiện bức xạ sinh ra do phân rã
phóng xạ liên tiếp của các đồng vị radon và các sản phẩm phân rã của chúng.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các kết quả đo nồng
độ hoạt độ radon hoạt độ được nêu trong Phụ lục B.
5 Thiết bị
Thiết bị đặc trưng cho các phương pháp
đo khác nhau và được mô tả trong các phần khác nhau của TCVN 10759 (ISO 11665).
Thiết bị phải phù hợp với
IEC 61577-1, IEC 61577-2 và IEC 61577-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Khái quát
Lựa chọn phương pháp lấy mẫu thích hợp
phụ thuộc vào địa điểm đang được khảo sát (hầm mỏ, ngoài trời, nhà ở,
tòa nhà công cộng, nơi làm việc, v.v...), mục đích sử dụng dữ liệu và mức dự
tính của nồng độ hoạt độ radon.
Nồng độ hoạt độ radon và nồng độ năng lượng
alpha tiềm tàng của các sản phẩm phân rã của nó thay đổi rất nhiều theo thời
gian (xem Phụ lục A). Có thể quan sát thấy sự thay đổi theo thời gian với mức rõ rệt
tại cùng một nơi và do đó kết quả đo sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian lấy mẫu, có
thể kéo dài từ
vài phút đến vài giờ hoặc
vài tháng[10] và vào ngày
lấy mẫu (xem Hình B.2).
Để ngoại suy từ nồng độ hoạt độ trung
bình thu được từ một phép đo thực hiện trong một khoảng thời gian lấy mẫu xác định
tại một thời điểm lấy mẫu xác định ra đại diện nồng độ hoạt độ trung bình của một
khoảng thời gian lấy mẫu khác và/hoặc thời điểm lấy mẫu khác đòi hỏi phải hiểu
về tính thay đổi nồng độ hoạt độ radon trong khoảng thời gian được suy luận.
Trong một số trường hợp, độ không đảm bảo đo thay đổi này có thể rất lớn nên việc
ngoại suy trở nên không có
nghĩa đối với mục tiêu của phép đo.
Do đó điều quan trọng là lựa chọn
phương pháp lấy mẫu, khoảng
thời gian và thời điểm lấy mẫu phải tương thích với mục tiêu đo và độ không đảm
bảo cần có của nó. Vì những lý do
này, các kết quả đo sau
khi kiểm tra một khu vực trong một khoảng thời gian lấy mẫu ngắn cần phải được
giải thích một cách rõ ràng.
Quá trình lấy mẫu sẽ được
thực hiện bằng các cách
tiếp cận khác nhau hoặc các chiến lược lấy mẫu khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu
đề ra. Bất kể mục tiêu này là gì, chiến
lược lấy mẫu phải được
lựa chọn cẩn thận vì nó xác định một số lượng lớn các quyết định và có thể đưa
ra các hoạt động quan trọng và tốn kém.
Các kết quả đo nồng độ hoạt độ radon
và kết quả đo nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng chỉ có thể được
giải thích một cách chính xác nếu mẫu
là đại diện cho khí đang được phân tích.
Việc xác định chiến lược lấy mẫu phải
thực hiện theo các giai đoạn sau:
a) Phân tích các hồ sơ để cho phép nghiên
cứu về mặt lịch sử của việc sử dụng địa điểm lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Xác định các đường di chuyển ưu
tiên và/hoặc các khu vực tích lũy;
d) Khảo sát thăm dò địa điểm để thực
hiện lấy mẫu.
Thực hiện chiến lược này, bao gồm cả
việc xác định mục tiêu chất lượng dữ liệu theo các thông số được phân tích, sẽ
đưa ra kế hoạch lấy mẫu.
Kế hoạch lấy mẫu phải chỉ ra các hoạt
động sẽ được thực hiện theo quy định tại TCVN ISO/IEC 17025.
6.2 Mục tiêu lấy mẫu
Mục tiêu của việc lấy mẫu là cung cấp các mẫu có
đủ tính đại diện để
các kết quả đo phù hợp với mục đích sử dụng chúng.
6.3 Đặc điểm lấy mẫu
Việc lấy mẫu có thể là chủ động hoặc
thụ động.
Thời điểm lấy mẫu (ngày và giờ), khoảng
thời gian và vị trí lấy mẫu, và việc lấy mẫu là chủ động hay thụ động, phải được
xác định cho tất cả các phép đo radon và các sản phẩm phân rã trong môi trường
hoặc trong một khoảng không khí bị giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Điều kiện lấy mẫu
6.4.1 Lắp đặt thiết
bị lấy mẫu
6.4.1.1. Lấy mẫu bên
ngoài tòa nhà
Vị trí lấy mẫu được phân bố ngoài tòa
nhà có tính đến các thông số sau: địa hình, hướng gió thường thổi, các khu vực hoạt động (đô thị,
nhà máy, nông nghiệp và nhà ở) và các điểm phát thải tiềm tàng.
Trong một khu vực mở, việc lấy mẫu
phải lấy được mẫu đại diện cho khí được đo. Mọi chướng ngại vật tự nhiên và
nhân tạo (trừ mái che thời tiết) phải ở ngoài một hình nón ngược có góc 140o
mở lên phía trên và điểm
lấy mẫu ở đỉnh nón phía dưới,
và ở ngoài không gian hình cầu có đường
kính 1 m với tâm là vị trí lấy mẫu (xem Hình 2). Vị trí lấy mẫu phải ở trên bề mặt
hỗ trợ (như nền đất)
một khoảng từ 1 m đến 2 m. Việc lắp đặt thiết bị không được làm xáo trộn không
khí xung quanh.

CHÚ DẪN:
1 nền đất
2 cột đỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 nơi lấy mẫu
5 mái che thời
tiết
6 hình nón không
có vật cản (140o)
Hình 2 - Ví dụ
về bố trí nơi lấy mẫu ngoài tòa nhà
6.4.1.2 Lấy mẫu
trong tòa nhà
Số mẫu và vị trí lấy mẫu trong tòa nhà
được quyết định bởi mục đích sử dụng của các kết quả đo (khảo sát ban đầu, tìm kiếm các
nguồn phóng xạ, nghiên cứu sự vận chuyển hạt nhân phóng xạ, xác minh
tính đồng nhất của một tham số được đo trong một môi trường hoặc xác định các bất
thường đánh giá sự phơi nhiễm của con người với bức xạ, v.v...) có tính đến các
đặc điểm kiến trúc của tòa nhà (hộp kỹ
thuật, tầng hầm, tòa nhà nhiều tầng, nền bằng đất, vật liệu xây dựng,
v.v...), các đặc điểm của phòng và cả thiết bị đo được sử dụng (xem TCVN
10759-8 (ISO 11665-8)).
6.4.2 Khoảng thời
gian lấy mẫu
Khoảng thời gian lấy mẫu có thể thay đổi
từ vài phút đến vài giờ hoặc vài tháng.
Do cả nồng độ hoạt độ radon và nồng độ
năng lượng alpha tiềm tàng thay đổi rất nhiều theo thời gian và không gian (xem
Phụ lục A) nên khoảng thời gian lấy mẫu được quyết định dựa theo mục đích sử dụng
các kết quả đo (xem Bảng 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo
Đặc điểm lấy mẫu
Khoảng thời
gian lấy mẫu thông thường
Đặc điểm của
kết quả đo
Điểm
Tức thời
Dưới một giờ
Chỉ đại diện cho nồng
độ hoạt độ tại một thời điểm xác định và tại một điểm xác định
Liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi
Đại diện cho sự thay đổi nồng độ hoạt
độ trong suốt thời gian lấy mẫu tại một điểm xác định. Cách lấy mẫu này được
áp dụng để theo dõi sự
thay đổi tạm thời nồng độ hoạt độ radon; khoảng thời gian lấy mẫu và tổng
hợp các khoảng thời gian lấy mẫu phải tương thích với tính thay đổi của hiện
tượng đang được nghiên cứu
Ngắn hạn
tích hợp
Vài ngày
Đại diện cho giá trị trung bình của
nồng độ hoạt độ trong việc lấy mẫu tại một điểm xác định
Dài hạn
tích hợp
Vài tháng
Ước tính giá trị trung bình hàng năm
của nồng độ hoạt độ tại một điểm xác định. Phép đo này thường được áp dụng để
đánh giá sự phơi nhiễm của con người đối với radon
6.4.3 Thể tích khí
được lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc lấy mẫu thụ động, không cần
đo trực tiếp thể tích khí được lấy mẫu vì hệ số hiệu chuẩn, tính bằng hoạt độ trên đơn
vị thể tích, được sử dụng để tính nồng độ hoạt độ.
7 Phương pháp phát
hiện
Bẩy loại phương pháp phát
hiện khác nhau có thể được sử dụng. Xem 7.1 đến 7.7.
7.1 Phương pháp
đếm nhấp nháy sử dụng kẽm sunfua hoạt hóa bạc
ZnS(Ag)
Một số electron trong vật liệu nhấp
nháy như ZnS(Ag) có đặc điểm là phát ra các photon ánh sáng khi chúng bị kích thích bởi
một hạt alpha và quay trở về trạng thái cơ bản. Các photon ánh sáng có thể được
phát hiện bằng bộ nhân quang.
Đây là nguyên lý được áp dụng cho các ống nhấp nháy
(như các tế bào Lucas) được sử dụng để thực hiện phép đo điểm đối với radon.
Ống nhấp nháy ZnS(Ag) cũng có thể được sử dụng
để phát hiện các sản phẩm phân rã radon thu thập được trên một cái lọc.
CHÚ THÍCH: Nguyên lý phát hiện này đôi
khi được sử dụng cho lấy mẫu liên tục.
7.2 Phương pháp
phổ gamma
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Phương pháp
đếm nhấp nháy lỏng
Radon hấp phụ trên than chì hoạt tính
đặt trong một lọ nhỏ sẽ được đo sau khi thêm một hỗn hợp nhấp nháy vào. Phép đo
được thực hiện bằng cách đếm các hạt alpha và beta phát ra từ radon và các sản
phẩm phân rã của nó (218Po, 214Bi, 214Pb, 214Po) sau khi đạt
được trạng thái cân bằng phóng xạ.
7.4 Phương pháp
ion hóa không khí
Khi di chuyển trong khí, mỗi hạt alpha
tạo ra vài chục ngàn cặp ion mà trong điều kiện thử nghiệm, sẽ tạo ra một dòng ion hóa. Mặc
dù rất thấp, dòng này có thể được đo bằng cách sử dụng một buồng ion hóa và từ
đó cho biết nồng độ hoạt độ radon và các sản phẩm phân rã của nó. Khi lấy mẫu được
thực hiện thông qua một vật liệu lọc, chỉ radon mới khuếch tán được vào buồng ion hóa và các tín hiệu tỉ lệ
với nồng độ hoạt độ radon.
7.5 Phương pháp sử dụng
detector bán dẫn (phát hiện alpha)
Một detector bán dẫn (ví dụ làm bằng
silic) sẽ chuyển năng lượng từ một hạt alpha tới thành các điện tích. Các điện
tích này được chuyển thành các xung điện với biên độ tỉ lệ với năng
lượng của các hạt alpha phát ra từ radon và các sản phẩm phân rã sống ngắn của
nó.
CHÚ THÍCH: Nguyên lý phát hiện này đôi
khi gắn với sự kết tủa tĩnh điện của
các đồng vị phát
alpha.
7.6 Phương pháp
sử dụng detector vết hạt nhân ở trạng thái rắn (SSNTD)
Một hạt alpha gây ra sự ion hóa khi nó
đi qua một số detector vết hạt nhân polyme (ví dụ như nitrat xenluloza). Tái hợp
ion chưa được hoàn thành sau khi hạt đã đi qua. Việc tạo vết thích hợp tác động
như một tác nhân phát triển diễn giải kết quả đo. Sau đó, detector sẽ cho thấy
các tạo vết dạng lỗ hoặc tạo vết hình nón, với số lượng tương ứng với số các hạt
alpha đã đi qua detector.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một đĩa polytetrafloroethylene
(PTFE) với điện thế dương được đưa vào một buồng ion hóa có thể tích
xác định, làm bằng vật liệu dẻo
dẫn điện. Trường điện từ được tạo ra bên trong buồng sẽ thu gom các ion hình
thành trong quá trình phân rã
radon và các sản phẩm phân rã của nó trên đĩa. Sau khi các ion đã được thu thập, điện
thế của đĩa giảm xuống theo nồng độ hoạt độ radon. Một điện kế sẽ đo sự thay đổi điện thế
này, trực tiếp với nồng độ hoạt độ radon trong thời gian phơi nhiễm.
8 Quy trình đo
8.1 Phương pháp
Như đã đề cập trong 6.1, khoảng thời
gian lấy mẫu rất quan trọng để đạt được mục tiêu đo và độ không đảm bảo cần có của
nó. Theo cách thực hiện, các phương pháp đo do đó có thể được phân biệt dựa
trên thời gian của giai đoạn lấy mẫu: phương pháp đo điểm, phương pháp đo liên tục
và phương pháp đo tích hợp. Thông
tin mà các phép đo của ba loại này cung cấp được mô tả ngắn gọn dưới đây.
a) Phương pháp đo tích hợp: phương
pháp này biểu thị việc đo nồng độ hoạt độ
trung bình của radon-222 hoặc nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng trung bình của
các sản phẩm phân rã sống ngắn của radon trong không khí trong các chu kỳ thay
đổi từ vài ngày đến một năm. Phương pháp đo tích hợp dài hạn được áp dụng trong
việc đánh giá phơi nhiễm con người với khí radon và các sản phẩm phân rã của nó.
b) Phương pháp đo liên tục: việc liên
tục theo dõi cho phép đánh giá sự thay đổi tức thời nồng độ hoạt độ radon trong
môi trường, trong các tòa nhà công cộng, trong nhà ở và tại nơi làm việc, như một
hàm của các điều kiện thông gió và/hoặc điều kiện khí tượng.
c) Phương pháp đo điểm: phương pháp
này cho phép biểu thị việc đo điểm, thực hiện trong vài phút tại một điểm xác
định, đối với nồng
độ hoạt độ radon hoặc nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng của các sản phẩm phân
rã sống ngắn của radon trong không khí mở và không khí bị giới hạn.
Việc lựa chọn phương pháp đo phụ thuộc
vào mục tiêu và dự kiến sử dụng các kết quả đo. Phương pháp đo, hoạt động lấy mẫu
và phát hiện được mô tả trong các phần khác nhau của bộ TCVN 10759 (ISO 11665)
và được thể hiện trong Bảng 2.
8.2 Đại lượng ảnh hưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nhiệt độ trong quá trình lấy mẫu;
b) Ảnh hưởng của độ ẩm đối với khả
năng thu thập mẫu của thiết bị lấy mẫu;
c) Nhiễu loạn không khí trong quá
trình lấy mẫu;
d) Lưu lượng dòng không khí được lấy mẫu;
e) Điều kiện bảo quản
detector trước khi lấy mẫu;
f) Tính ổn định của bộ lấy mẫu hệ thống
đo trong quá trình đo;
g) Lưu giữ và bảo quản mẫu
h) Sự thay đổi nồng độ hoạt độ radon
và/hoặc nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng của các sản phẩm phân rã sống ngắn của
radon;
i) Nồng độ các sản phẩm phân rã radon
khi đo các đồng vị radon;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Phông nền bức xạ trong quá trình đo;
I) Phông nền thiết bị đo và sự thay đổi
của nó theo thời gian.
Bảng 2 - Đặc
điểm các phương pháp đo được
mô tả trong bộ TCVN 10759 (ISO 11665)
Phương pháp đo
Lấy mẫu
Phương pháp phát
hiện
Đặc điểm
Loại
Khoang ion
hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhấp nháy
ZnS(Ag)
Nhấp nháy lỏng
Phổ gamma
SSNTD
Electret
Điểm
Chủ động
Tức thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-6
(ISO 11665-6)
TCVN 10759-3
(ISO 11665-3)a
TCVN 10759-7
(ISO 11665-7)b
TCVN 10759-6
(ISO 11665-6)
TCVN 10759-9
(ISO 11665-9)b
Liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-5
(ISO 11665-5)
TCVN 10759-5
(ISO 11665-5)
TCVN 10759-7
(ISO 11665-7)b
Ngắn hạn tích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-2
(ISO 11665-2)a
Dài hạn tích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-2
(ISO 11665-2)a
Liên tục
Thụ động
Liên tục
TCVN 10759-5
(ISO 11665-5)
TCVN
10759-10 (ISO
11665-10)
TCVN 10759-5 (ISO 11665-5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-7
(ISO 11665-7)b
Ngắn hạn tích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-4
(ISO 11665-4)
TCVN 10759-4
(ISO 11665-4)
TCVN 10759-4
(ISO 11665-4)
Dài hạn tích hợp
TCVN 10759-4
(ISO 11665-4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10759-4
(ISO 11665-4)
a Phương pháp
đo: sản phẩm phân rã radon.
b Phương pháp
đo: tốc độ xả.
8.3 Hiệu chuẩn
Cần hiệu chuẩn thiết bị để thiết lập mối
quan hệ giữa các biến số được đo bằng hệ thống phát hiện (dòng điện, tốc độ đếm)
và nồng độ hoạt độ radon và/hoặc các sản phẩm phân rã của nó trong không khí bằng
cách sử dụng nguồn phóng xạ chuẩn hoặc không khí quy chiếu, với nồng độ hoạt độ
của radon và/hoặc các sản phẩm phân rã của nó được kiểm soát.
Kết quả hiệu chuẩn thiết bị phải cho
phép xác nhận độ tin cậy của
các kết quả đo dựa trên một chuẩn đầu. Trường hợp không có chuẩn gốc thì sử dụng
không khí quy
chiếu trong cơ sở dữ liệu so sánh quốc tế (xem IEC 61.577-4).
8.4 Kiểm soát chất lượng
Các phương pháp phải được lựa chọn và
các quy trình liên quan được thực hiện bởi các nhân viên có kỹ năng phù hợp
trong chương trình bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng.
Độ tin cậy của các kết quả đo được duy
trì bởi việc thường xuyên sử dụng vật liệu chuẩn đã được chứng nhận và tiến
hành so sánh liên phòng thử nghiệm và thử nghiệm chất lượng (xem TCVN ISO/IEC
17025).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Biểu thị kết quả
Các mô hình đánh giá đối tượng đo cũng
như độ không đảm bảo tiêu chuẩn và các giới hạn đặc trưng gắn liền với đối tượng
đo được tính theo TCVN 9595-3 (ISO/IEC 98-3) và ISO 11929, như được mô tả chi
tiết trong các phần khác nhau của TCVN 10759 (ISO 11665) cho mỗi phương pháp đo.
10 Báo cáo thử nghiệm
10.1 Báo cáo thử nghiệm
phải tuân theo các quy định của TCVN ISO/IEC 17025 và phải bao gồm các thông
tin sau:
a) Viện dẫn tới tiêu chuẩn này
được sử dụng cho phép đo;
b) Phương pháp đo (điểm, tích hợp hay
liên tục);
c) Nhận dạng mẫu;
d) Đặc điểm lấy mẫu (chủ động hay thụ
động);
e) Thời điểm lấy mẫu (ngày
và giờ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Vị trí lấy mẫu;
h) Các đơn vị biểu thị kết quả;
i) Kết quả thử nghiệm, y ± u(y) hoặc y ± U (độ không đảm bảo tiêu chuẩn hoặc mở rộng), với
giá trị k liên đới.
10.2 Có thể đưa
các thông tin bổ sung như:
a) Mục đích đo;
b) Xác suất a, b và (1 - g);
c) Ngưỡng quyết định và giới hạn phát
hiện; tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà có các cách khác nhau để
thể hiện kết quả:
1) Khi đối tượng đo được so sánh với
ngưỡng quyết định (xem ISO 11929) thì kết quả của phép đo được thể hiện là ≤ y* nếu kết quả
thấp hơn ngưỡng
quyết định;
2) Khi đối tượng đo được so sánh với
giới hạn phát hiện thì kết quả của phép đo
được thể hiện là ≤ y# nếu kết quả
thấp hơn giới hạn phát hiện hoặc nếu giới hạn phát hiện vượt quá giá trị khuyến
cáo thì phải lập thành tài liệu về phương pháp đo không phù hợp cho mục đích của
phép đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Điều kiện thời tiết tại thời điểm lấy
mẫu;
2) Điều kiện thông gió đối với việc đo
trong nhà (hệ thống thông gió cơ học, cửa ra vào và cửa sổ được mở hoặc đóng,
v.v...).
10.3 Kết quả có
thể được thể hiện
theo mẫu tương tự như được chỉ ra trong Phụ lục C.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Radon và các sản phẩm phân rã của nó - Thông tin chung
A.1 Các đồng vị
radon
Radon có ba đồng vị tự nhiên
sinh ra bởi hạt nhân phóng xạ trong vỏ trái đất. Do đó, dư lượng của chúng phụ
thuộc vào loại đất dưới bề mặt (hàm lượng 235U, 238U và 232Th)
và chu kỳ bán rã phóng xạ của chúng (xem các Hình A.1, A.2 và A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Radon-220 (thoron), một sản phẩm phân
rã của 232Th, là đồng vị có nhiều nhất trong ba đồng vị phát ra từ đất.
Nó biến mất rất nhanh do chu kỳ bán rã ngắn (55,8 s).
Radon-219 (actinon), một sản phẩm phân
rã của 235U, là đồng vị
ít nhất trong
số ba đồng vị. Hàm lượng 235U trong đá và đất
bằng khoảng 0,7 % hàm lượng 238U. Do chu kỳ bán rã ngắn (3,96 s),
nó hầu như không thể phát hiện được trong không khí và nước ngầm.
Hàm lượng của ba đồng vị này có thể
thay đổi tại một số địa điểm sản xuất.
Hằng số phân rã (l) của
radon-222 là 2,1x10-6s-1, 1,25x10-2s-1 đối với
radon-220. Hoạt độ 1 Bq (một lần phân rã mỗi giây) tương ứng với 476 600 nguyên tử
radon-222 and 80 nguyên tử radon-220.
TCVN 10759 (ISO 11665) chỉ xem xét
radon-222.

Hình A.1 - Urani-238 và các sản
phẩm phân rã của nó[1]

Hình A.2 -
Thori-232 và các sản phẩm phân rã của nó[1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 -
Urani-235 và các sản phẩm phân rã của nó[1]
A.2 Sự thay đổi
nồng độ hoạt độ radon
A.2.1 Trong đất
Radon có nguồn gốc chủ yếu trong vỏ
trái đất nơi nó được
sinh ra bởi sự phân rã nguyên tử radi có trong các khoáng tạo nên đá. Lượng radon-222 được
sinh ra tỉ lệ với hàm lượng radi-226 trong đất. Tuy nhiên, chỉ một phần thoát
ra, còn phần lớn nguyên tử bị mắc trong mạng
tinh thể của đá
mẹ, nơi chúng phân rã. Tùy thuộc vào độ xốp đất, kích cỡ các hạt, độ ẩm và các yếu
tố khác, tỷ lệ thoát ra
thay đổi đáng kể, từ một vài chục phần trăm đến khoảng 30 %. Một khi nguyên tử
radon đã thoát ra khỏi mạng, chúng được vận chuyển qua không khí hoặc nước ngầm
qua các khoảng cách khác nhau qua khuếch tán hoặc đối lưu. Nồng độ hoạt độ
radon-222 trong đất thay đổi đặc biệt theo gradient theo phương thẳng đứng và
thời gian, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và các đặc điểm nội tại của đất
như là độ thẩm thấu, độ xốp, v.v...
A.2.2 Tại nơi tiếp
xúc đất-không khí
Lượng radon chuyển vào không khí mở trong một
đơn vị thời gian và một đơn vị bề mặt (được gọi là tốc độ xả radon-222 bề mặt)
phụ thuộc vào nồng độ hoạt độ radon trong đất và điều kiện thời tiết[29][30]. Do đó, tốc
độ xả radon-222 bề mặt thường tăng theo độ ẩm của đất lên tới xấp xỉ 80 % và
giảm với sự tăng lên của áp suất khí
quyển. Khi nền đất bị bao phủ bởi tuyết hoặc lớp
nước, hoặc bị đóng băng, tốc độ xả rất thấp.
Tốc độ xả là một thông số giải thích hữu dụng
vì nó được quy định bởi đặc điểm của đất và điều kiện thời tiết[31].
A.2.3 Trong không
khí
Một khi ở trong không khí ngoài trời,
sự pha loãng/phát tán radon phụ thuộc vào điều kiện khuếch tán liên quan tới thời
tiết và địa hình. Građien theo phương thẳng đứng của sự thay đổi nồng độ hoạt độ
và thời gian theo chu kỳ ngày thường được quan sát (xem Hình A.4). Phát
tán không khí thường cao hơn vào ban ngày và nồng độ radon tương đối yếu. Sự phân
tán không khí thấp hơn khi có
sự nghịch đảo nhiệt độ vào ban đêm; radon được tích lũy và nồng độ hoạt
độ của nó tăng từ 10 đến 100 lần trong lớp không khí tiếp xúc với nền đất (xem Hình
A.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 - Ví dụ về sự
thay đổi nồng độ hoạt
độ radon trong không khí ngoài trời theo chu kỳ ngày

Hình A.5 - Ví
dụ về sự thay đổi nồng độ hoạt độ radon ngoài trời theo thời gian
A.2.4 Trong các
tòa nhà
Trong các tòa nhà, radon chủ yếu
sinh ra từ nền đất tiếp xúc với các tòa nhà và đôi khi từ vật liệu xây dựng. Ít phổ biến
hơn, nước từ vòi có thể có nhiều
radon (ví dụ khi nước được lấy từ giếng trong vùng đá granit) và trong trường hợp
đó việc khử độc là một nguồn đáng kể. Không khí ngoài trời trong các vùng khác
nhau cũng có thể là một
nguồn radon.
Nồng độ hoạt độ radon trong nhà thay
đổi đáng kể theo thời gian và không gian (xem các Hình A.6, A.7 và A.8) vì các lý do
khác nhau bao gồm:
- Đặc điểm của tòa nhà, như loại tầng
hầm (có hộp kỹ
thuật, có hầm chứa, sàn đất, v.v...), số tầng, đường nối giữa các tầng (đường ống,
cầu thang, v.v...);
- Hàm lượng radi và kết cấu của nền đất tiếp xúc với
các tấm xây dựng và tường;
- Gradient áp suất đang giảm/đang tăng
từ bên ngoài vào bên trong;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ hoạt độ radon trong tòa nhà
thường cao hơn trong không khí bên ngoài vì tốc độ lưu thông khí thấp hơn (xem Hình
A.9). Trong một ngày sự thay đổi nồng độ hoạt độ trong các tòa nhà đôi khi được
quan sát thấy.
Do nồng độ hoạt độ radon trong nhà cao
hơn, quá trình phơi nhiễm radon đối với người trong nhà được đánh giá như minh
họa trong Hình A.10.

Hình A.6 - Ví
dụ về nồng độ hoạt
độ radon trong nhà trong chu kỳ 24 tiếng (Thụy Điển)[34]

Hình A.7 - Ví
dụ về sự thay đổi nồng độ hoạt độ radon trong nhà được đo tại
hai tầng khác nhau của nhà

Hình A.8 - Ví
dụ về sự thay đổi theo tháng của nồng độ hoạt độ radon trung bình trong tháng tại
hai địa điểm
cách nhau dưới 1 km[36]

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình A.10 -
Sơ đồ tổng quát cho quá trình phơi nhiễm radon
A.3 Các sản phẩm
phân rã sống ngắn của radon-222
Radon-222 phân rã trong không khí,
liên tục sinh ra các nguyên tử poIoni-218, chì-214, bitmut-214 và poloni-214
(xem Hình A.1) dưới dạng các hạt siêu nhỏ trong không khí.
Các hạt sol khí này có thể được hít
vào. Do chu kỳ bán rã ngắn (165 ms), poloni-214 không đi vào phổi. Ba sản phẩm phân
rã khác có chu kỳ bán rã dài hơn có thể đi vào phổi, nơi chúng phân rã và sinh ra chì-210.
Một nguyên tử poloni-218 phát ra một hạt
alpha với năng lượng 6,002 MeV khi nó chuyển thành chì-214[1]. Chì-214 biến đổi thành
bitmut-214 và sau đó là poloni-214 thông qua phân rã beta.
Poloni-214 sau đó phát ra hạt
alpha khác với năng lượng 7,69 MeV và biến đổi thành chì-210 (có chu kỳ bán rã dài hơn rất
nhiều là 22,23 năm)[1]. Tổng năng
lượng hai alpha này (13,692 MeV, tức
là 2,19 x 10-12 J; 1 eV =
1,602 x 10-19 J) là năng
lượng alpha tiềm tàng của nguyên tử poloni-218. Năng lượng alpha tiềm tàng của
mỗi nguyên tử chì-214 và
bitmut-214 là 1,23 x 10-12 J (7,69 MeV)[1]. Đây là năng
lượng được truyền vào mô phổi khi các nguyên tử này được hít vào.
Đối với 1 Bq radon-222 cân bằng với
các sản phẩm phân rã sống ngắn của nó, năng lượng alpha tiềm tàng của các sản
phẩm phân rã sống ngắn của radon-222 bằng 5,57 x 10-9 J (xem Bảng
A.1).
Bảng A.1 -
Năng lượng alpha tiềm
tàng của các sản phẩm phân rã sống ngắn của radon-222[1][57]
Sản phẩm phân
rã sống ngắn của radon-222
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng alpha tiềm
tàng
trên nguyên tử
trên đơn vị hoạt độ
10-12J
MeV
J/Bq
MeV/Bq
218Po
3,094 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,692
5,875 x 10-10
3,672 x 103
214Pb
26,8 min
1,23
7,69
2,86 x 10-9
1,77 x 104
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19,9 min
1,23
7,69
2,12 x 10-9
1,33 x 104
214Po
164,3 ms
1,23
7,69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,803 x 103
Toàn bộ trong trạng thái cân bằng
trên becquerel của radon-222
5,57 x 10-9
3,48 x 104
Trong không khí ngoài trời, phụ thuộc
vào sự phát tán không khí liên quan đến các điều kiện khí tượng và địa hình, nồng
độ năng lượng alpha tiềm tàng của các sản phẩm phân rã sống ngắn thay đổi rất
nhiều theo thời gian và không gian (xem hình A.11)
Nồng độ năng lượng
alpha tiềm tàng của 222Rn trung bình
trong tháng được đo tại lưu vực Pari (Pháp) từ năm 2000 đến năm 2008
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.11 -
Ví dụ về sự thay đổi theo mùa của nồng độ năng lượng alpha tiềm
tàng của các sản phẩm phân rã sống ngắn của
radon-222 ở ngoài trời - Dữ liệu trung bình
hàng tháng được báo cáo trong thời
gian 9 năm[38].
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Ví dụ kết quả đo điểm, đo tích hợp và đo liên tục nồng độ
hoạt độ radon-222
Kết quả của phép đo tích hợp nồng độ
hoạt độ radon được nêu trong Hình B.1.

Hình B.1 - Ví
dụ nồng độ hoạt độ radon-222 ngoài trời đo được ở Massif
Central (Pháp) trong thời gian một tháng

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Ví dụ báo cáo thử nghiệm
Nhận dạng
Viện dẫn tiêu chuẩn
liên quan của
bộ TCVN 10759 (ISO 11665)
Mục đích của phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu
Nhận dạng mẫu
Đặc điểm lấy mẫu
Thụ động - chủ động
Ngày và giờ
Bắt đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết thúc
Ngày/tháng/năm giờ:phút
Khoảng thời gian lấy
mẫu
Vị trí - địa điểm
Nước/khu vực hành chính
xã/tên địa phương
Mã bưu điện
Vị trí trong
nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng:
Đặc điểm tòa nhà
Tầng hầm
Có - không (nếu có, loại mặt bằng)
Hộp kỹ thuật
Có - không
Thiết kế nền đất
Có - không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước 1945 - sau 1945 - v.v...
Vật liệu xây dựng
Gạch làm bằng than xỉ/cát và bê
tông - đá hộc - gạch - v.v...
Thông gió
Thông gió tự nhiên - thông gió cơ học
Loại lớp phủ cuối
Sàn: đá lát - sàn gỗ - v.v...
Tường: thạch cao - sơn
- giấy dán - v.v...
Loại gia nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa nhiệt - bộ trao đổi nhiệt -
v.v...
Vị trí ngoài trời
Loại mặt bằng
Đặc điểm mặt bằng
Thảm thực vật - v.v...
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Khoảng thời gian đo
Thông số đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả ± độ không đảm
bảo (đơn vị)
THÔNG TIN BỔ SUNG
Ngưỡng quyết định
Giới hạn phát
hiện
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Nuclear Data Base
issued from the Decay Data Evaluation Project. Available
at:http://www.nucleide.org/DDEP_WG/DDEPdata.htm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ICRP Publication
60. Recommendations of the International Commission on Radiation Protection.
In: Annals of the ICRP, 21 (1-3), 1990
[4] ICRP Publication
65. Protection against radon-222 at
home and at work. In: Annals of the
ICRP, 23 (2), 1993
[5] WHO. Handbook
on Indoor Radon. A Public Health Perspective. World
Health Organization, 2009
[6] UNSCEAR 2006
Report: Effects of ionizing radiation
(Vol. 1, report to the General Assembly and two scientific annexes). United
Nations Publication, New York, 2008
[7] Institut
de Protection et de Sûreté Nucléaire -
Direction Générale de la Santé. Campagne nationale de mesure de I'exposition
domestique au radon. Bilan et représentation cartographique des mesures au 1
janvier 2000
[8] Decree 90-222 of
9 March 1990 compteting the general regulations for extraction industries
instigated by Decree 80-331 of 7 May 1980. Journal
Officiel de la République Francaise, pp. 3067-3071,
13 March 1990
[9] Council Directive
96/29/Euratom of 13 May 1996 laying down basic safety
standards for the protection of the health of workers
and the general public against the dangers arising from ionizing radiation
[10] Environmental
Protection Agency Report, EPA 400-R-92-003 (Washington, USA). Protocols
for radon and radon decay product measurements in homes,
1993
[11] AFNOR X 43-021, Air
quality -
Fitter sampling of special materials in suspension in the ambient air -
Automatic sequential equipment, 1984
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] Thomas J.w. Measurement of Radon
Daughters in Air. Health
Phys., 23,1972, pp. 783-789
[14] Rolle R. Rapid Working
Level Monitoring. Health Phys., 22, 1972,
pp. 223-238
[15] Hartley B.M. A Computer method for
simulating the decay of radon daughters. Radiation protection in Australia,
6 (4), pp. 126-130, 1988
[16] Nazaroff w.w. Optimizing
the total three counts technique for measuring concentrations
of radon progeny in residences. Health
Physics, 46 (2), 1984, pp. 395-405
[17] Thomas J.W., Countess R.J. Continuous radon
monitor, Health Phys., 36, 1979,
p. 734
[18] Environmental
Protection Agency Report, EPA 402-R-92-004 (Washington, USA). Indoor
radon and radon decay product measurement device protocols,
1992
[19] Andreas c. George,
Passive, integrated measurement of indoor radon using activated carbon. Health
Phys., 46 (4), 1984, pp. 867-872
[20] GUEUN M. Réalisation
d'un système de référenoe
pour la génération
du radon 222. Report CEA-R-5636, 1993
[21] Canoba A.C., Lopez F.O., Oliveira A.A.
Radon determination by activated charcoal adsorption and liquid scintillation
measurement. J. Radioanal. Nucl. Chem., 240 (1), 1999, pp.
237-241
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] Rottger S., Paul A., Honig A., Keyser u.
On-line low- and medium-level measurements of the radon
activity concentration. Nucl. Instrum. and Method Phys. Res., A466.
2001, pp. 475-481
[24] Papastepanou c. An overview
of instrumentation for measuring radon in soil gas and groundwaters. J.
Environ. Radioact., 63, 2002, pp. 271-283
[25] JEANMAIRE L., Rannou A., Posny F., Verry M.
Mesure du radon dans
les habitations: comparaison entre des détecteurs actifs
et passifs.
6th Int. Congress IRPA, Berlin, May 7-12 1984, in: Proc. of the Congress (Kaul
A. et al., Ed.), Vol. III, pp. 1205-1208, 1984
[26] DIN 25706-1, Passive
measurements of radon -
Part 1: Track etch method
[27] KOTRAPPA P.,
DEMPSEY J.C., HICKEY J.R,
STIEFFL.R. An electret passive environmental 222Rn
monitor based on ionization measurement. Health
Phys., 54, 1988, pp. 47-56
[28] KOTRAPPA P.,
DEMPSEY J.C., RAMSEY W.,
STIEFF L.R. A practical E-PERM™ (Electret Passive Environmental Radon Monitor)
system for indoor 222Rn measurement. Health
Phys., 58 (4), 1990, pp. 461-467
[29] IAEA.
Measurement of radon concentration and flux. In: Measurement and calculation
of radon releases from uranium mill tailings. Technical
reports series No333, Vienna, 1992
[30] IELSCH G. Mise
au point d’une méthode prédictive des zones à fort potentiel d’exhalation du
radon, Thèse de I’Université de Bretagne Occidentale, 2000
[31] WlLKENlNG
M. Radon in environment studies. In: Environmental Science 4. Elsevier,
Amsterdam, Oxford, New York, Tokyo, 1990
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[33] AMEON R., DUPUIS
M., MARIE L., DIEZ O. Site expérimental de
Kersaint-Plabennec. Bilan des données au 15 avril
2005. Report IRSN/DEI/SARG-06-01, 2006
[34] JONSSON G.
Statistics and enor considerations at the application of SSNTD-technique in
radon measurement. Nucl. Tracks Radiat. Meas., 22,
1993, pp. 347-349
[35] AMEON R., DIEZ O.,
DUPUIS M., LIONS J., MARI, L., TYMEN G.
Experimental and theoretical study of radon levels in a house.
Proceedings of the
2nd European International Radiation Protection Association IRPA Congress,
Paris, 15-19 May, 2006
[36] STECK D.J.
Spatial and Temporal Indoor Radon Variations. Health Phys., 62
(4), 1992, pp. 351-355
[37] ROBE M.C., RANNOU
A., LE BRONEC J., TYMEN G. Le radon dans les habitations
: identification des voies de transfert
et caractérisation des aérosols radioactifs
produits. Mém. Expl. Cartes géologiques et
minières de la Belgique,
no. 32, pp. 93-130, 1992
[38] AMEON R. Influence
de la durée et de la période
du prélèvement sur le résultat d’une
mesure du radon et de ses descendants dans l’atmosphère.
Report IRSN/DEI/SARG-09-02, 2009
[39] ROBE M.C., METIVIER
H. Le radon de I’environnement à I’homme,
Collection Livre IPSN, EDP Sciences, 1999
[40] TCVN 9595-3
(ISO/IEC 98-3), Độ không đảm bảo đo - Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo
[41] ISO/IEC Guide
99:2007, International vocabulary of metrology
- Basic and general concepts
and associated terms (VIM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[43] TCVN 10759-2, Đo
hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Không khí: radon-222 - Phần 2: Phương pháp
đo tích hợp để xác định nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng trung bình của sản
phẩm phân rã sống ngắn của radon-222.
[44] TCVN 10759-3, Đo
hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Không khí: radon-222
- Phần 3: Phương pháp đo điểm để
xác định nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng của sản phẩm phân rã sống ngắn của
radon-222
[45] TCVN 10759-4, Đo
hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Không khí: radon-222 - Phần 4: Phương pháp đo
tích hợp để xác định nồng độ hoạt độ trung bình với việc lấy
mẫu thụ động và phân tích trễ.
[46] TCVN 10759-5, Đo
hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Không khí: radon-222 - Phần 5: Phương pháp đo
liên tục để xác định nồng độ hoạt độ
[47] TCVN 10759-6, Đo
hoạt độ phóng xạ trong môi trường -
Không khí: radon-222 - Phần 6: Phương pháp đo điểm để xác định
nồng độ hoạt độ.
[48] TCVN 10759-7, Đo
hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Không khí: radon-222 - Phần 7:
Phương pháp tích lũy để xác định ước lượng
tốc độ xả bề mặt.
[49]
TCVN 10759-8, Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường
- Không
khí: radon-222 - Phần 8: Phương pháp luận về khảo sát sơ bộ và khảo sát bổ sung
trong các tòa nhà
[50] ISO 11665-9, Measurement
of radioactivity in the environment -
Air: radon-222 - Part 9: Method for
determining exhalation
rate of dense building materials
[51] ISO 11665-10, Measurement
of radioactivity in the environment -
Air: radon-222 -
Part 10: Detemnination of diffusion
coefficient in waterproof materials
using activity concentration measurement
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[53] TCVN 17058-1
(ISO 18589-1), Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Đất - Phần 1: Hướng
dẫn chung và định nghĩa
[54] TCVN 17058-2
(ISO 18589-2), Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Đất - Phần 2: Hướng dẫn
lựa chọn chiến lược lấy mẫu, lấy mẫu và xử lý sơ bộ mẫu.
[55]
TCVN 7870-10:2010 (ISO 80000-10:2009), Đại lượng và đơn vị đo - Phần
10: Hóa lý và vật lý phân tử.
[56] IEC 61577-4, Radiation
protection instrumentation -
Radon and radon decay product
measuring instruments -
Part 4: Equipment for the production of reference
atmospheres containing radon isotopes and their decay products (STAR)
[57] ENSDF Brookhaven
National Library, http://www.nndc.bnl.gov/nds/
1) Tổ chức ISO đã hủy tiêu chuẩn này, và
đang xây dựng ISO 11665-12 và ISO 11665-13 thay thế cho phương pháp này.