TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10758-1:2016
ISO
18589-1:2005
ĐO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ TRONG MÔI TRƯỜNG - ĐẤT - PHẦN 1: HƯỚNG
DẪN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA
Measurement of
radioactivity in the environment - Soil - Part 1: General
guidelines and definitions
Lờì nói đầu
TCVN 10758-1:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 18589-1:2005.
TCVN 10758-1:2016 do Tiểu ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC85/SC2 Bảo vệ bức xạ biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10758 (ISO 18589) Đo hoạt độ
phóng xạ trong môi trường - Đất gồm có các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10758-2:2016 (ISO
18589-2:2015), Phần 2: Hướng dẫn lựa chọn chiến lược lấy mẫu, lấy mẫu và xử lý
sơ bộ mẫu;
- TCVN 10758-3:2016 (ISO
18589-3:2015), Phần 3: Phương pháp thử các nhân
phóng xạ phát gamma bằng đo phổ gamma;
- TCVN 10758-4:2016 (ISO
18589-4:2009), Phần 4: Đo các đồng vị plutoni (plutoni 238 và plutoni
239+240) bằng phổ alpha;
- TCVN 10758-5:2016 (ISO
18589-5:2009), Phần 5: Đo stronti 90;
- TCVN 10758-6:2016 (ISO
18589-6:2009), Phần 6: Đo tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta;
Bộ ISO 18589 còn có tiêu chuẩn:
- ISO 18589-7:2013 Measurement of
radioactivity in the environment - Soil - Part 7: in
situ measurement of gamma-emitting radionuclides.
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10758 được biên soạn
theo phương pháp chấp nhận hoàn toàn tương đương với bộ tiêu chuẩn ISO 18589 đề
cập đến các nội
dung liên quan đến đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ
TRONG MÔI TRƯỜNG - ĐẤT - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
VÀ ĐỊNH NGHĨA
Measurement of
radioactivity in the environment - Soil - Part 1:
General guidelines and definitions
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
chung để tiến hành các phép thử nhân phóng xạ trong mẫu đất, gồm cả lấy mẫu.
Tiêu chuẩn này được sử dụng cho người
chịu trách nhiệm xác định hoạt độ phóng xạ có trong đất vì mục đích bảo vệ
phóng xạ. Tiêu chuẩn này liên quan đến đất vườn, đất nông trại, đất khu đô thị
và công nghiệp cũng như đất không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của con người.
Tiêu chuẩn này áp dụng được cho tất cả
các phòng thử nghiệm mà không phụ thuộc vào số lượng nhân viên và lĩnh vực các
hoạt động thử nghiệm của phòng thử nghiệm. Khi phòng thử nghiệm không thực hiện
một hoặc một số các hoạt động được đề cập trong tiêu chuẩn này, như lập kế hoạch,
lấy mẫu hoặc thử nghiệm thì không áp dụng các yêu cầu của điều mục đó.
Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với
các phần khác trong bộ TCVN 10758 (ISO 18589) là bộ tiêu chuẩn đưa ra đường hướng
cho quá trình thiết lập các chương trình và kỹ thuật lấy mẫu, các phương pháp về
xử lý mẫu chung trong phòng thử nghiệm và các phương pháp đo phóng xạ trong đất.
Mục đích của tiêu chuẩn là:
- Định nghĩa các thuật ngữ chính liên
quan đến đất, lấy mẫu, hoạt độ phóng xạ và đo hoạt độ phóng xạ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Định ra các mục tiêu chính của nghiên
cứu về hoạt độ phóng xạ trong các mẫu đất;
- Trình bày các nguyên lý nghiên cứu về
hoạt độ phóng xạ của đất;
- Xác định ra các yêu cầu về phân tích và quy trình
khi đo hoạt độ phóng xạ trong đất.
Tiêu chuẩn này áp dụng được nếu các
phép đo nhân phóng xạ dùng
cho mục đích bảo vệ phóng xạ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Xác định đặc trưng ban đầu của hoạt
độ phóng xạ trong môi trường;
- Giám sát thường kỳ về tác động của
các cơ sở hạt nhân hoặc về biến
chuyển phóng xạ của vùng lãnh thổ nói chung;
- Điều tra về các tình huống tai nạn
và sự cố;
- Lập kế hoạch và giám sát các hoạt động
khắc phục;
- Chấm dứt hoạt động các cơ sở hạt
nhân hoặc thanh lý vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất
bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6495-1:1999 (ISO 11074-1:1996), Chất
lượng đất - Từ vựng - Phần 1:
Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến bảo vệ và ô nhiễm đất;
TCVN 6495-2:2001 (ISO 11074-2:1998), Chất lượng đất -
Từ vựng - Phần 2: Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến lấy mẫu;
TCVN 6647:2007 (ISO 11464), Chất lượng
đất - Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích hóa-lý;
TCVN 7538-1:2006 (ISO 10381-1:2002), Chất
lượng đất - Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu;
TCVN 7538-2:2005 (ISO 10381-2:2002), Chất
lượng đất
- Lấy mẫu - Phần
2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
TCVN 7538-3 (ISO 10381-3:2001), Chất
lượng đất - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn an toàn;
TCVN 9595-3 (GUM:1995), Độ
không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ
không đảm bảo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa trong TCVN 6495 (ISO 11074) và các thuật ngữ và định
nghĩa sau đây.
3.1 Các thuật
ngữ chung
3.1.1
Giám sát thường kỳ (routine
surveillance)
Giám sát được tiến hành một cách định
kỳ để quan sát những
thay đổi tiềm ẩn về
các đặc tính phóng xạ của
đất;
3.1.2
Phân tích đặc tính (analysis
for characterization)
Tập hợp của các quan sát, tại các thời
điểm đã cho, để giúp cho quá trình xác định đặc tính của các tính chất phóng xạ của
mẫu đất để sử dụng sau này như các dữ liệu tham chiếu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3
Phân bố theo chiều thẳng đứng của hoạt
độ phóng xạ
(vertical distribution of the radioactivity)
Xác định hoạt độ phóng xạ trong các lớp
đất được lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau mô tả phẫu diện về sự phân bố của một
hoặc một nhóm các nhân phóng xạ.
3.2 Thuật ngữ
liên quan đến đất
3.2.1
Đất (Soil)
Lớp trên cùng của vỏ trái đất được cấu tạo từ
các hạt khoáng, chất hữu cơ, nước, không khí và các sinh vật sống.
3.2.2
Lớp phủ cây cỏ (herbaceous
cover)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3
Tầng đất (soil horizon)
Lớp cơ bản của đất, ít nhiều nằm
song song với bề mặt và nhìn bề ngoài là đồng nhất về hầu hết các đặc
tính hình thái học (mầu sắc, kết cấu, cấu trúc, v.v.).
CHÚ THÍCH: Sự kế tiếp các tầng
đất hình thành nên
một phẫu diện đất và trên cơ sở các tiêu chí phân tích nhất định, cho
phép định rõ được bản chất
hình thái học của
đất.
3.3 Các thuật ngữ
liên quan đến lấy mẫu
Các định nghĩa sau đây được lấy theo
các định nghĩa từ TCVN 6495 (ISO 11074) và TCVN 7538 (ISO 10381).
3.3.1
Mẫu (sample)
Phần vật liệu được chọn ra từ khối lượng lớn vật
liệu, được tập hợp lại và mang đi để thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu (sampling)
Theo quy trình xác định, qua đó một phần
của đất được lấy để thử.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp nhất định
mẫu có thể không đại diện nhưng được xác định do có sẵn.
CHÚ THÍCH 2: Quy trình lấy mẫu cần phải
mô tả toàn bộ quá trình cần thiết để cung cấp cho phòng thử nghiệm với các mẫu được
yêu cầu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu về hoạt độ phóng xạ của đất. Bao gồm sự lựa chọn mẫu, kế
hoạch lấy mẫu, loại bỏ và
chuẩn bị mẫu lấy từ đất.
3.3.3
Chiến lược lấy mẫu (sampling
strategy)
Tập hợp các nguyên lý kỹ thuật nhằm mục
đích để giải quyết, tùy theo các mục tiêu và địa điểm được xem xét, hai vấn đề
chính là mật độ lấy mẫu và phân bố không gian của các khu vực lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Chiến lược lấy mẫu đưa ra một
loạt các lựa chọn kỹ thuật sẽ cần đến trong kế hoạch lấy mẫu.
3.3.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực mà từ đó các mẫu khác nhau được
thu thập.
CHÚ THÍCH: Một địa điểm có thể được
chia thành một vài khu vực lấy mẫu.
3.3.5
Kế hoạch lấy mẫu (sampling
plan)
Văn bản chính thức, tùy
thuộc vào việc áp dụng các nguyên lý của chiến lược lấy mẫu đã được chấp nhận, định
ra các giới hạn về không gian và thời gian của việc lấy mẫu, tần suất, số mẫu,
khối lượng mẫu được lấy, v.v. và nguồn nhân lực cần thiết để tiến hành lấy mẫu.
3.3.6
Lấy mẫu ngẫu nhiên (random
sampling)
Thu thập mẫu ngẫu nhiên theo không
gian và thời gian từ khu vực lấy mẫu.
3.3.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thu thập mẫu bằng một số
phương pháp có hệ thống
theo không gian và thời gian từ khu vực lấy mẫu.
3.3.8
Lấy mẫu ngẫu nhiên có hệ thống (random
systematic sampling)
Việc thu thập mẫu ngẫu nhiên từ từng
đơn vị lấy mẫu từ một
tập hợp của các đơn vị lấy mẫu đã
được xác định ra một cách có hệ thống.
3.3.9
Đơn vị lấy mẫu (sampling
unit)
Phần của khu vực lấy mẫu mà giới hạn của
nó có thể là giới
hạn vật lý hoặc theo giả thiết.
CHÚ THÍCH: Các đơn vị lấy mẫu có được bằng cách chia
khu vực lấy mẫu thành ô lưới theo kiểu lấy mẫu.
3.3.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống của các vị trí lấy mẫu dựa
trên các kết quả của quy trình thống kê.
CHÚ THÍCH: Điều này dẫn đến một tập hợp
các điểm lấy mẫu được xác định trước được thiết kế để giám sát một hoặc nhiều vị
trí đã quy định.
Khu vực lấy mẫu được
chia thành một số đơn vị lấy mẫu hoặc
đơn vị ô lưới thường là dạng hình vuông hoặc
hình chữ nhật
(nhưng ô lưới hình tròn hoặc đường kẻ cũng không bị loại trừ mà
tùy thuộc vào đặc trưng của nguồn ô nhiễm).
3.3.11
Mẫu riêng lẻ (increment)
Phần vật liệu được thu thập trong một
lần lấy mẫu đơn lẻ bằng sử dụng dụng cụ lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Mẫu riêng lẻ có thể được
nhóm lại để tạo thành mẫu tổ hợp.
3.3.12
Mẫu phụ (sub-sample)
Mẫu mà trong mẫu đó vật liệu quan tâm
được phân bố ngẫu nhiên
trong các phần có kích cỡ bằng nhau hoặc không bằng nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đơn (single sample)
Lưọng đại diện của vật liệu, được coi
là đồng nhất, được lấy từ một đơn vị lấy mẫu, được bảo quản và xử lý tách biệt
với các mẫu khác.
3.3.14
Mẫu tổ hợp (composite sample)
Hai hoặc nhiều mẫu riêng lẻ được trộn
cùng với nhau theo các tỷ lệ thích hợp, liên tục hoặc rời rạc (mẫu tổ hợp
được phối trộn), từ đó có thể thu được giá trị trung bình đại diện cho một đặc
tính mong muốn.
3.3.15
Mẫu được sơ loại (sorted
sample)
Mẫu đơn hoặc mẫu tổ hợp được lấy từ cùng một
đơn vị lấy mẫu, thu
được sau khi loại bỏ các thành phần thô lớn hơn 2 cm và trước khi sấy.
3.3.16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đã được sơ loại để dùng cho kiểm tra hoặc
cho phép thử phòng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Khi mẫu phòng thử nghiệm
được xử lý thêm nữa (được giảm cỡ mẫu) bằng cách chia nhỏ, trộn, nghiền
hoặc tổ hợp các thao tác này, thì thu được mẫu thử. Khi không cần xử lý thêm thì mẫu phòng thử
nghiệm ban đầu được coi như là mẫu thử. Tùy theo số các phép phân tích được thực
hiện, phần thử được cách ly với các mẫu thử dùng để phân tích.
CHÚ THÍCH 2: Mẫu phòng thử nghiệm là mẫu sau cùng
nếu xét theo quy trình thu thập
mẫu, nhưng lại là mẫu
ban đầu nếu xét theo quy trình phân tích.
3.3.17
Mẫu thử (test sample)
Mẫu được xử lý theo TCVN 10758-2 (ISO
18589-2), được chuẩn bị để tiến hành thử.
CHÚ THÍCH: Mẫu được chuẩn bị từ mẫu phòng
thử nghiệm. Mẫu này là đất
khô ở dạng bột mịn đồng nhất
3.3.18
Phần thử (test portion)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Ký hiệu
Bảng 1 - Định nghĩa và ký hiệu
Đại lượng
Ký hiệu chung
Đơn vị
Định nghĩa
Hoạt độ
A
becquerel
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số phân rã trên giây của một nhân
phóng xạ
Nồng độ hoạt
độ
Am
becquerel
trên kilogam
Bq kg-1
Hoạt độ của nhân phóng xạ trên một
đơn vị khối lượng khô
của vật liệu
Hoạt độ
trên đơn vị diện tích
As
becquerel
trên mét vuông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt độ của nhân phóng xạ trên
một đơn vị diện tích được dùng để xác định đặc tính hoạt độ ở bề mặt
đất, ở độ sâu hoặc hoạt
độ tổng cộng trên toàn bộ một cột đất
Tổng hoạt độ
alpha, α
A’(α)
becquerel
Bq
Số phân rã α trên giây của
một hỗn hợp các nhân phóng xạ được xác định bằng các kỹ thuật đo không đặc
thù cho nhân phóng xạ mà kết quả của nó được hiệu chuẩn bằng sử dụng
nhân cụ thể như 239Pu, 241Am...
Tổng hoạt độ
beta, β
A'(β)
becquerel
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số phân rã β trên
giây của một hỗn hợp các nhân phóng xạ được xác định bằng các kỹ thuật đo
không đặc thù cho nhân phóng xạ mà kết quả của nó được hiệu chuẩn bằng sử dụng một nhân phóng
xạ cụ thể như 36CI, 40K, 90Sr+, 90Y,...
5 Nguồn gốc của hoạt
độ phóng xạ trong đất
5.1 Hoạt độ
phóng xạ tự nhiên
Đất có tính phóng xạ tự
nhiên, trước hết là vì thành phần
khoáng của đất. Các nhân phóng xạ tự nhiên chính trong đất là kali 40 (40K)
và các nhân phóng xạ của chuỗi phân rã uran 238 (238U) và chuỗi phân
rã thori 232 (232Th). Hoạt độ phóng xạ tự nhiên có thể thay đổi
đáng kể giữa các loại
đất khác nhau. Bảng 2 cho biết
độ lớn của nồng độ hoạt độ của các nguyên tố này trong đất của một số vùng trên
thế giới[3].
Bảng 2 - Nồng
độ hoạt độ của các nhân phóng xạ tự nhiên trong đất[3]
Khu vực/quốc
gia
Nồng độ hoạt độ
Bq.kg-1
40K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
232Th
Trung bình
Dải
Trung bình
Dải
Trung bình
Dải
Bắc Mỹ (Hoa Kỳ)
370
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
4 đến 140
35
4 đến 130
Nam Mỹ (Arhentina)
650
540 đến 750
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Đông Á (Trung Quốc)
440
9 đến 1800
33
2 đến 690
41
1 đến 360
Tây Á (Armenia)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
310 đến 420
46
20 đến 78
30
29 đến 60
Bắc Âu (Lítva)
600
350 đến 850
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
9 đến 46
Tây Âu (Ai-len)
350
40 đến 800
37
8 đến 120
26
3 đến 60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
520
100 đến
1400
19
0 đến 67
30
2 đến 79
Nam Âu (Hy Lạp)
360
12 đến 1570
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 240
21
1 đến 190
5.2 Các nguồn
phóng xạ khác trong đất
Nguồn phóng xạ trong đất ngoài các nguồn
tự nhiên[3] chủ yếu là do:
- Rơi lắng phóng xạ từ các vụ
nổ hạt nhân trong khí quyển trong quá
khứ và do các sự cố hạt nhân;
- Xả thải thường kỳ được phép nước thải
phóng xạ có hoạt độ thấp hoặc sự cố làm rò rỉ phóng xạ vào môi trường từ các cơ
sở hạt nhân, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, tuyển quặng, và công nghiệp
sử dụng các vật liệu khoáng giàu các nguyên tố phóng xạ trong tự nhiên (ví dụ
nhà máy sản xuất phân bón, hoặc sản xuất đất hiếm), và các ngành kinh tế khác sử
dụng các nguyên tố phóng xạ tự
nhiên hoặc nhân tạo.
- Sử dụng nhiều phân bón giàu phosphat
trong nông nghiệp.
Nói chung, ngoại trừ các vùng nhất định
có mức ô nhiễm cao, mức phóng xạ nhân tạo trong đất thấp hơn một hoặc vài bậc hoạt
độ phóng xạ tự nhiên. Vì thế, trước khi thực hiện phép đo mức hoạt độ rất thấp
trong mẫu đất, các mục tiêu nghiên cứu chính và thứ yếu cần phải được
xác định một cách càng tự nhiên càng chính xác để định ra chiến lược lấy mẫu và cách thức
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu chính của đo hoạt độ phóng xạ
của đất là để đánh giá tác động của sự thoát ra hoặc tái dịch chuyển của chất
phóng xạ vào môi trường và quần thể sinh vật thông qua sự phơi nhiễm trực tiếp
và gián tiếp (qua đường hô hấp và tiêu hóa). Mọi quy trình bảo vệ tiềm tàng cần
phải dựa trên sự hiểu biết về nồng độ hoạt độ phóng xạ trong đất và sự phân bố
của chúng trong đất theo
chiều ngang và theo chiều thẳng đứng, kích thước hạt của các nhân phóng xạ cũng
như sự hình thành bản chất hóa học bên trong đất. Các phép đo hoạt độ phóng xạ có
thể được thực hiện trong nhiều tình huống khác nhau. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho những trường hợp sau đây:
a) Xác định đặc tính của hoạt độ phóng
xạ trong môi trường
Xác định đặc tính phóng xạ của môi
trường có thể được thực hiện tại một địa điểm cụ thể tại đó dự kiến một cơ sở hạt
nhân nhằm thiết lập mức phông nền trước khi mọi hoạt động được bắt đầu tại địa
điểm đó. So sánh các dữ liệu thu được với các dữ liệu thu thập sau này với cùng
một điều kiện lấy mẫu trong quá trình giám sát thường kỳ, phục vụ cho định lượng tác động
môi trường của cơ sở hạt nhân đó [xem 6 b)].
Xác định đặc tính phóng xạ của môi trường
có thể được thực hiện tại một loạt các vị trí khác nhau trong một vùng lãnh thổ.
Công việc này cho biết được
kiểu phân bố của phóng xạ môi trường nhằm mục đích phân định ra những khu vực
có nguy cơ phơi nhiễm tiềm tàng gia tăng. Điều tra này cho biết giá trị nền để đánh
giá sự phơi nhiễm gây ra từ phóng xạ tự
nhiên hoặc từ sự tăng cao của phóng xạ do hoạt động của con người.
b) Giám sát thường kỳ tác động của các
cơ sở hạt nhân hoặc của sự biến chuyển của vùng lãnh thổ chung
Giám sát thường kỳ bao gồm sự điều tra
định kỳ và có hệ thống ở một địa điểm cụ thể, như khu vực xung quanh một cơ sở
hạt nhân. Các địa điểm cần thiết điều tra gồm các cơ sở của chu trình nhiên liệu
hạt nhân (khai thác và
chế biến urani, cơ sở làm
giàu các đồng vị, cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân, nhà máy điện, nhà máy tái
chế nhiên liệu, cơ sở lưu giữ, cơ sở thải chất thải hạt nhân) cũng như các
phòng thử nghiệm hóa phóng xạ và cơ sở
y học hạt nhân. Việc giám sát được thực hiện nhằm định lượng tác động của chất
thải phóng xạ được phép thải ra từ các cơ sở hạt nhân vào môi trường. Kiểm tra định
kỳ sẽ giúp cho đảm bảo rằng cơ sở hạt nhân vẫn tuân thủ các yêu cầu
pháp luật.
Giám sát thường kỳ cũng bao gồm việc
điều tra định kỳ và có hệ thống
toàn bộ một vùng lãnh thổ. Nó được dựa trên khu vực lấy mẫu đã được chọn trước
trải rộng qua toàn vùng lãnh thổ để xác định ra các thay đổi cục bộ hay trên diện
rộng của hoạt độ phóng xạ môi trường, ví dụ như các mạng lưới dày đặc và rải
rác để quan trắc mức
phóng xạ môi trường trong EU [4].
c) Điều tra các tình huống tai nạn và
sự cố
Các phép đo phóng xạ trong đất theo
sau các vụ tai nạn và sự cố cho phép thực hiện định lượng được sự phân bố không gian của
sự nhiễm bẩn do các nhân phóng xạ thoát ra tiềm tàng. Các phép đo này cung cấp
cơ sở để quyết định về các biện pháp phòng chống cho dân chúng và việc sử dụng
đất sau này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lập kế hoạch và giám sát hoạt động sửa
chữa tại các địa điểm hay khu vực cụ thể là nơi có thể đã bị nhiễm bẩn do các hoạt
động trong quá khứ, đòi hỏi phải đo hoạt
độ phóng xạ. Các phép đo như vậy phục vụ cho việc xác định đặc tính nhiễm bẩn gồm cả việc định lượng
kiểm kê các loại chất
phóng xạ và mức phóng xạ. Các số liệu này được dùng để đánh giá sự lan truyền
nhiễm bẩn qua các con đường
khác nhau, để lựa chọn các biện pháp khắc phục thích hợp và để kiểm soát tính hiệu
quả của các biện
pháp này.
e) Chấm dứt hoạt động các cơ sở hoặc tẩy
xạ vật liệu
Các phép đo hoạt độ của vật liệu, đất
hoặc đá vụn bị nhiễm bẩn mức độ thấp,
để cho phép tái sử dụng, tái chế hoặc thải bỏ như là chất thải không phóng xạ
phát sinh từ các hoạt động cải tạo đất và chấm dứt hoạt động các cơ sở hạt
nhân, nhằm minh chứng cho sự tuân thủ với các tiêu chuẩn đã được thiết lập cho
việc thanh lý không hạn chế.
Tiêu chuẩn này cung cấp tư vấn về các
quá trình lấy mẫu - lập kế hoạch và quy trình lấy mẫu phù hợp, về các phương
pháp và kỹ thuật chuẩn
bị mẫu, quy trình cho phép đo về phóng xạ trong đất trong phòng thử
nghiệm. Nó được chi tiết hóa sau khi soát xét lại các quy trình đã công
bố được mô tả trong
hàng loạt các tiêu chuẩn quốc gia và các tài liệu quốc tế liên quan khác hiện có.
Xem tài liệu tham khảo [5] đến [13].
Tiêu chuẩn xác định các quy trình chung về
phép đo phổ gamma và
phép phân tích từng nhân đặc thù của các nhân phát alpha và beta. Để hoàn chỉnh,
các phép đo tổng hoạt độ
phóng xạ alpha và tổng hoạt độ
phóng xạ beta cũng được mô tả. Các phương pháp này vẫn đang được sử dụng cho
các mục đích như sàng lọc nhanh các mẫu đất để lựa chọn ra những đất có mức độ
nhiễm bẩn cao cần thiết
đo nhân phóng xạ đặc thù trong phòng thử nghiệm[14]. Cuối cùng,
tiêu chuẩn xác định ra các yêu cầu phân tích và quy trình chung để đo hoạt độ
phóng xạ trong đất.
7 Các nguyên lý và
yêu cầu của nghiên cứu về hoạt độ phóng xạ đất
Có ba bước có thể được phân định ra:
a) Quá trình lập kế hoạch: tùy theo mục
tiêu, chiến lược lấy mẫu có thể xác định được một kế hoạch lấy mẫu rõ ràng;
b) Quá trình lấy mẫu: kết quả hoạt
động lấy mẫu ở hiện trường sẽ cho các mẫu được sơ loại là các mẫu này được bao
gói và được vận chuyển đến phòng thử nghiệm (Hình 1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm lấy
mẫu phải có kế hoạch lấy mẫu được lập thành văn bản với các quy trình lấy mẫu.
Kế hoạnh lấy mẫu cần phải có sẵn để dùng tại vị trí lấy mẫu được thực hiện
(xem TCVN ISO/IEC 17025).

Hình 1 - Sơ đồ
biến chuyển của các đặc tính của mẫu từ vị trí lấy mẫu đến phòng thử nghiệm
7.1 Quá
trình lập kế hoạch - Phương pháp và kế hoạch lấy mẫu
Quá trình lấy mẫu sẽ được thực hiện do
các phương pháp tiếp cận hoặc chiến lược lấy mẫu khác nhau tùy theo mục tiêu đặt
ra. Dù bất cứ mục đích
nào, thì chiến lược lấy mẫu
cần được lựa chọn cẩn thận vì nó xác định một số lớn quyết định và tuy nhiên có thể
sinh ra các hoạt động quan trọng và tốn kém kinh phí.
Đo hoạt độ phóng xạ của mẫu đất chỉ có thể
được diễn giải chính xác nếu việc
lấy mẫu là đại diện cho đất được xác định đặc tính [15], [16]. Chiến lược lấy mẫu phải
đảm bảo rằng hoạt độ phóng xạ của các mẫu là đại diện cho sự phân bố của nhân phóng xạ
của khu vực được điều tra. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp nhất định, mẫu
có thể không đại diện nhưng được xác định do sẵn có.
Quy định của chiến lược lấy mẫu cần phải được
tuân thủ theo đúng các giai đoạn sau đây:
a) Phân tích các hồ sơ
để hiểu rõ lịch sử quá trình về sử dụng đất trước đây của địa điểm lấy mẫu.
b) Khảo sát sơ bộ địa điểm (trong một
vài trường hợp, có thể sử dụng các kỹ thuật điều tra phân tích, máy phóng xạ xách
tay để định ra các khu vực cần nghiên cứu một cách chi tiết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thăm dò địa điểm với chú ý đến thực
hiện quá trình lấy mẫu.
Áp dụng chiến lược này cùng với định
nghĩa của các mục tiêu chất lượng dữ liệu theo các thông số được phân
tích sẽ đưa ra được các ý tưởng về kế hoạch lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Một vài năm qua, nhiều cố gắng đã được
thực hiện để sắp xếp hợp
lý và nâng cao hiệu quả của các chương trình thu thập số liệu tại hiện trường bằng
cách khuyến khích các nhà quản lý dự án xây dựng các mục tiêu chất lượng số liệu
(DQOs) trước khi bắt đầu lấy mẫu [17].
Kế hoạch lấy mẫu cần định ra các hoạt
động cần phải tiến hành như nêu ra trong 3.3.5 và các hoạt động bổ sung
khác như sau:
- Vị trí chính xác của đơn vị lấy mẫu và
loại dụng cụ cần thiết, tùy theo loại mẫu được lấy (lớp bề mặt hoặc
các lớp theo chiều sâu);
- Lập nhóm các mẫu riêng lẻ được lấy,
tiến hành đồng nhất hóa mẫu và thực hiện giảm số mẫu cần lấy để có được
khối lượng cần thiết cho các mẫu thử (tất cả các phần thử) cần thiết cho tất cả các phép
đo phòng thử nghiệm;
- Bao gói mẫu để vận chuyển đến
phòng thử nghiệm nhằm tránh mọi thất thoát hoặc nhiễm bẩn mẫu từ các nguồn
bên ngoài, hoặc ngược lại, để tránh nhiễm bẩn cho các thiết bị hoặc người lấy mẫu;
- Nhận dạng mẫu, cùng với một phiếu dữ
liệu lấy mẫu nêu rõ các chi tiết liên quan, mô tả quá trình lấy mẫu.
Ngoài chiến lược được chọn và kế hoạch
lấy mẫu, các quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu cần được tiến hành theo TCVN
10758-2 (ISO 18589 -2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thu thập mẫu tại hiện trường cần
khớp với kế hoạch lấy mẫu. Kế hoạch lấy mẫu phải nhằm tạo ra các mẫu đơn hoặc
các mẫu riêng lẻ (mẫu tổ hợp).
Loại bỏ các thành phần thô trong quá
trình thực hiện lấy mẫu, khi có thể, sẽ tạo ra được mẫu đã được sơ loại. Khi cần
thiết, cần lấy mẫu phụ từ mẫu đã phân lập để chia mẫu cho các phòng thử nghiệm
khác nhau.
Việc chuẩn bị các mẫu đã
sơ loại cần được tạo ra bằng cách giảm các mẫu riêng lẻ hoặc mẫu tổ
hợp. Mẫu đã sơ loại cần đại diện cho giá trị trung bình của một hoặc
nhiều đặc tính đất đã nêu.
Các quy trình nhận dạng mẫu, ghi nhãn,
bao gói, vận chuyển mẫu đã được phân lập đến phòng thử nghiệm cần phải đảm bảo
sự bảo toần các đặc tính của mẫu.
7.3 Quá
trình phòng thử nghiệm
7.3.1 Chuẩn bị mẫu
Sau khi đến phòng thử nghiệm, mẫu đã
được sơ loại được coi như là mẫu phòng thử nghiệm để lưu giữ bảo quản và xử lý
thêm trước khi phân tích
chúng.
Trong mọi trường hợp, trước khi đo các
đặc tính phóng xạ, mẫu phòng thử nghiệm phải được xử lý sơ bộ trong phòng thử
nghiệm, trừ khi có yêu cầu khác của người sử dụng kết quả đo. Quá trình xử lý
sơ bộ này theo TCVN 10758-2 (ISO 18589 -2) cần được thực hiện để thu được mẫu thử mà
các đặc trưng hóa - lý của nó (sau khi sấy, nghiền, rây và đồng nhất hóa) là
không đổi suốt thời gian tiến hành tất cả các phân tích phóng xạ cần thiết đối
với mẫu, điều này cho phép kết quả được diễn giải dễ hơn (xem TCVN 6647 (ISO
11464)).
Tiếp theo bước xử lý sơ bộ đầu tiên
này, các phép đo nhân phóng xạ nhất định yêu cầu quá trình vô cơ hóa như tro
hóa, ngâm chiết hoặc hòa tan mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.1 Các phép đo
nhân đặc thù
Nói chung, các phép đo nhân đặc thù được
ưu tiên cho các phép đo không thể xác định cho từng nhân phóng xạ riêng rẽ, vì mọi sự ước
tính về phơi nhiễm do phóng xạ trong đất phải được xem xét theo sự có mặt của từng
nhân phóng xạ riêng rẽ. Các phân tích cần nên gắn với các mục đích quan trắc.
CHÚ THÍCH: Có thể có yêu cầu quy định đối với
quan trắc tổng hoạt độ alpha và/hoặc tổng hoạt độ beta và nếu các tiêu chí quy định này
được thỏa mãn thì phân tích
xác định đặc tính nhân phóng
xạ sâu hơn là không còn cần thiết.
Phương pháp đo nhân đặc thù hiện nay
đang có sẵn gồm:
- Đo phổ gamma đối với các
nhân phóng xạ mà dải năng lượng phân rã gamma của chúng nằm trong khoảng từ 20 Kev đến
2000 Kev. Kỹ thuật này cho phép có giới hạn phát hiện xấp xỉ Bq.kg-1
đối với hầu hết các
nhân. Đối với các kỹ thuật đo đặc thù nhân phóng xạ, đo phổ gamma là phương
pháp đầu tiên được áp dụng, vì nó cho phép xác
định đồng thời phạm vi rộng các nhân phóng xạ phát gamma nhân tạo và tự nhiên
mà không yêu cầu bất cứ sự chuẩn bị mẫu hóa chất nào. Một số phương pháp đánh
giá được nêu trong
TCVN 10758-3 (ISO18589-3) để đo các nhân phóng xạ phát gamma.
- Đo phổ alpha đối với các nhân phóng
xạ phát alpha và cụ thể hơn là đối với các đồng vị phóng xạ plutoni,
amerixi và curi. Phép
xác định phổ alpha đòi hỏi trước tiên phải hòa tan mẫu thử đất, sau đó tách chọn lọc
tuần tự các nhân phóng xạ khỏi dung dịch. Cuối cùng, các nguồn rắn, mỏng của
các nhân phóng xạ được tách chiết là được chuẩn bị cho đo phổ alpha. Một số
phương pháp đánh giá được nêu trong TCVN 10758-4 (ISO 18589-4) để
đo các nhân phóng xạ phát gamma.
- Các phép đo beta để xác định các
nhân phóng xạ phát beta tinh khiết sau khi tách chọn lọc bằng vật lý hoặc hóa
học khỏi mẫu. Một số phương pháp được nêu trong TCVN 10758-5 (ISO 18589-5) để
đo stronti 90.
- Đo khối phổ các nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã
dài đang trở nên ngày
càng quan trọng đối với phân tích các nhân phóng xạ chu kỳ bán rã dài như 10Be,
14C, 26Al, 36Cl, 40Ca,
53Mn, 60Fe, 59Ni, 129l,
135Cs cũng như
các đồng vị Am, U và Pu trong mẫu môi trường. Các phép đo như vậy
cũng yêu cầu tách hóa học các nhân phóng xạ cần nghiên cứu ra khỏi nền mẫu và
chuẩn bị mẫu để đo bằng máy khối phổ. Hiện nay, đang hiện hành một số phương
pháp khối phổ như ICP-MS, AMS và RIMS được thiết lập tốt về mặt khoa học và kỹ thuật và
các sơ đồ tách hóa học riêng rẽ cho từng loại đã được xây dựng. Tuy vậy, trong tiêu
chuẩn này không xem xét đến các nội dung này.
CHÚ THÍCH: Các phép đo nhân đặc thù được
đề cập đến
trong TCVN 10758-3 (ISO 18589-3), TCVN 10758-4 (ISO 18589-4) và TCVN 10758-5 (ISO 18589-5).
Danh mục của các phần được nêu trong Lời nói đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo này liên quan đến việc đo hoạt
độ toàn bộ của một mẫu [TCVN 10758-6 (ISO 18589-6)] để đưa ra thông tin về tổng
hoạt độ của tất cả nhân phóng xạ phát xạ alpha và beta có mặt trong mẫu mà
không cho phép xác định một cách chi tiết về các nhân phóng xạ:
- Tổng nồng độ hoạt độ alpha hoặc trên
đơn vị diện tích;
- Tổng nồng độ hoạt độ beta hoặc trên
đơn vị diện tích;
Nồng độ hoạt độ, thông thường được đo
trong đất, là xấp xỉ khoảng vài
trăm Bq.kg-1 đối với tổng hoạt độ phóng xạ alpha và hàng ngàn
Bq.kg-1 đối với tổng hoạt độ phóng xạ phát beta. Những hoạt độ này
chủ yếu là do kali 40 và các nhân phóng xạ phát alpha và beta của chuỗi phân rã
phóng xạ uran và thori.
Có thể thu được nhanh chóng kết quả của
loại phép đo này (được thực hiện trên một lớp mịn của mẫu thử) bằng sử dụng loại
thiết bị ống đếm tỷ lệ. Nếu đã có các kết quả trước đây trên đất được lấy từ
cùng một nguồn và được xử lý ở điều kiện hoàn toàn tương đương, thì bằng cách
so sánh đơn giản có thể cho phép người phân tích báo cáo mọi sự quá mức bất thường
của hoạt độ phóng xạ và lựa chọn các
phương pháp phân tích cụ thể để áp dụng.
7.4 Các yêu
cầu quy trình chung
Tất cả các bước và quy trình
được thực hiện để thiết lập hoạt độ phóng xạ của mẫu đất cần phải truy nguyên
được hoàn toàn như quy định trong TCVN ISO/IEC 17025. Điều này ngụ ý một bộ tài liệu
hoàn chỉnh về chiến
lược và kế hoạch lấy mẫu được chọn, các hoạt động lấy mẫu được thực thi, quá
trình bàn giao mẫu, quy trình phân tích và tất cả các bước được thực hiện trong
quá trình phân tích. Mặc dù quy trình đo mô tả trong TCVN 10758 (ISO 18589) đã
được đánh giá trong nhiều
trường hợp nhưng chúng vẫn phải được thực hiện theo chương trình đảm bảo chất
lượng và kiểm soát chất lượng. Chúng bao gồm sử dụng các vật liệu chuẩn được chứng
nhận, tham gia vào so sánh liên phòng thử nghiệm và kiểm tra
năng lực phòng thử nghiệm. Quy trình phòng thử nghiệm cần phải đảm bảo rằng nhiễm bẩn phòng thử
nghiệm và thiết bị cũng như nhiễm bẩn chéo mẫu được loại trừ. Khi phép tách hóa
học được thực hiện, mẫu trắng phân tích hoàn chỉnh cần phải được lập thành tài liệu cùng với
các kết quả thu được.
Đối với mọi kết quả đo, độ không đảm bảo
đo tiêu chuẩn kèm theo nó cần phải được xác định theo TCVN 9595-3 (GUM 1995),
có tính đến tất cả nguồn đã biết của tính không đảm bảo đo.
Để xác định ngưỡng quyết định, giới hạn
phát hiện và giới hạn khoảng tin cậy, xác suất sai số của loại thứ nhất và thứ
hai cũng như mức tin cậy cần được quy định và lập thành tài liệu. Giới hạn đặc
tính cần phải được xác định theo ISO11929 -7. Các bước sau đây được yêu cầu để
lập ra bộ tài liệu hoàn chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết quả thực tế của phép đo cần được
so sánh với ngưỡng quyết định
thu được. Nếu kết quả là thấp hơn ngưỡng quyết định, giá trị thực của đại
lượng đo bằng 0 (zero) không thể bị loại trừ. Trong trường
hợp này kết quả của phép đo cần được báo cáo là “dưới ngưỡng quyết định”.
- Nếu khoảng tin cậy là bất đối xứng
xung quanh kết quả đo, ước lượng tốt nhất của giá trị thực của đại lượng đo
theo ISO 11929-7 cần được xác định và báo cáo.
7.5 Bộ tài
liệu
Báo cáo thử cần đề cập đến báo cáo lấy
mẫu cũng như quy trình phân tích và các biện pháp đảm bảo chất lượng (TCVN ISO/IEC 17025). Báo cáo thử cần
phải nêu mọi thông tin liên quan có thể đã làm ảnh hưởng đến kết quả và cần phải
có các thông tin sau:
- Kết quả của phép đo với độ không đảm
bảo đo tiêu chuẩn;
- Giới hạn phát hiện;
- Giới hạn của khoảng tin cậy.
Các hồ sơ ghi chép cần chi tiết các điều
kiện thử mà ở điều kiện đó kết quả đã thu được để khẳng định các kết
quả đo. Mỗi hồ sơ như vậy cần phải được phê duyệt, ghi thời gian ngày tháng, được
ký bởi người có thẩm quyền nhằm
chứng thực tính chính xác của các kết
quả.
Các hồ sơ ghi chép về tất cả thông
tin liên quan thiết bị đo cần cho quá trình khẳng định kết quả cần phải được
lưu giữ. Những hồ sơ ghi chép này minh chứng rằng mỗi hạng mục của thiết bị đo
thỏa mãn các yêu cầu đo lường được quy định trong phạm vi quá trình khẳng định
đối với thiết bị đó. Các chứng
chỉ hiệu chuẩn
hoặc báo cáo kiểm định và thông tin liên quan khác cần phải sẵn có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1 ] ISO 11074-4, Soil quality -
Vocaburary - Part 4: Terms and definitions related to rehabilitation
of soils and sites.
[2] TCVN 7538-4 (ISO 10381-4), Chất
lượng đất - Lấy mẫu - Phần 4: Hướng dẫn quy trình điều tra các vùng tự nhiên,
bán tự nhiên và vùng canh tác.
[3] UNSCEAR, 2000. Sources and
effects of
ionizing
Radiation,
United Nations Scientific Committee
on the Effects of Atomic Radiation, Report to the General Assembly, with
Scientific Annexes.
Vol. 1: Sources, United Nations, 2000.
[4] Euratom, 2000/473, Commission
recommendation of 8 June 2000 on the application of Article 36 of the Euratom
Treaty concerning the monitoring of the population as a whole [notified under
document number C(2000) 1299], Official Journal L 191,
27/07/2000, pp. 37 to 46.
[5] International Atomic Agency, Measurements
odd radionuclides in food and the environment. Technical
report No. 295,1989.
[6] Association francaise de
normalisation,
Measurements of environmental radioactivity: air: NF 60-312, 60-760 to 60-770,
13466; water: NF 60-802; soil: NF 60790-1 to 60790-8; bioindicators: NF
60780-1 to 60780-8, AFNOR, Paris.
[7] Nederlands Normalisatie Instituut,
Soil Investigation Strategy for Exploratory Survey, Nederlandse Voomrm
NVN 5740,1991, ISBN 90-5254-062-4.
[8] Asociación Espanola de
Normalización y Certificación
(AENOR), UNE 73311-1:2002, Procedimianto de toma de muestras para la
determinación de la radioactividad ambiental - Parte 1: Suelos, capa
superficial.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] AKU, Recommendations for the
surveillance of environmental radioactivity (in German), Loseblattsammlung
des Arbeitskreise Umweltüberwachung (AKU) des Fachverbandes fur Strahlenschutz
e.V., November 1999, Winter M.,
Narrog J., Kukl W., Vilgis M.
(eds.) ISSN 1013- 4506,1999.
[11] HASL-300, The procedures
Manual of
the
Environmental Measuraments Laboratory. U.S. Department of
Energy, Vol. 1, 28th edition,
1997.
[12] EPA, Removal Program
Representative Sampling Guidance - Volume 1: Soil - EPA 9360. 4-10, 1991,
p. 146.
[13] BMU, The Federal Minister for the
Environment, Nature conservation and nuclear safety,
Measuring instructions for
the monitoring of
environmental radioactivity and of
radioactivity effuents from nuclear plants (in German),
Gustav Fischer Verlag, Stuttgart, Jena, Lubeck, Ulm, 1998.
[14] United Nations Environment
Programme, Depleted Uranium in Serbia and Montenegro - Post- conflict
Environmental Assessment in the Federal
Republic of Yugoslavia, 2002, p. 200.
[15] GILBERT, R.O., Statistical
methods for environmental pollution monitoring, Van Nostrand Reinhold
company, New
York,
1987.
[16] GY, P., Hétérogénnéité
échantillonnage, homo génnéiation, Messures Physiques, Masson, Paris, 1988.
[17] EPA (U.S. Environmental
Protection Agency), Guidance for the Data Quantily Objectives Process,
EPA QA/G-4, U.S. Environmental Protection Agency, Washington, D.C., 1994.
[18] CURRIE, L.A., Limit for
quanlitative detection and quantitative determination, Anal. Chem. 40,
1968, pp. 586-593.