A
|
Hoạt độ của chất đánh dấu được bổ
sung
|
Bq
|
cA
|
Nồng độ hoạt độ của 210Po
|
Bq L-1
|
c*A
|
Ngưỡng quyết định
|
Bq L-1
|
c#A
|
Giới hạn phát hiện
|
Bq L-1
|
|
Giới hạn trên và dưới của khoảng tin
cậy
|
BqL-1
|
Rc
|
Hiệu suất hóa học
|
1
|
Rt
|
Tổng hiệu suất
|
1
|
r0
|
Tốc độ đếm phông nền trong vùng quan
tâm của 210Po
|
s-1
|
r0T
|
Tốc độ đếm phông nền trong vùng quan
tâm của chất đánh dấu
|
s-1
|
rg
|
Tốc độ đếm tổng mẫu trong vùng quan
tâm của 210Po
|
s-1
|
rT
|
Tốc độ đếm tổng mẫu trong vùng quan
tâm của chất đánh dấu
|
s-1
|
t0
|
Thời gian đếm phông nền
|
s
|
tg
|
Thời gian đếm mẫu
|
s
|
U
|
Độ không đảm bảo mở rộng được
tính bằng U = ku(cA)
với k = 1, 2,...
|
BqL-1
|
u(cA)
|
Độ không đảm bảo chuẩn của kết quả
phép đo ban đầu
|
BqL-1
|
V
|
Thể tích phần mẫu thử
|
l
|
e
|
Hiệu suất đếm
|
1
|
4. Nguyên lý
4.1. Khái
quát
Sau khi lấy mẫu, mẫu thử được xử lý để
có được một lớp lắng đọng rất mỏng poloni trên đĩa kim loại, cho phép đo bằng
phương pháp phổ alpha.
210Po có thời
gian bán rã bằng 138,376 d ± 0,002 d (xem Tài liệu tham khảo [11]).
Mẫu cần được phân tích càng sớm càng tốt
để cho thấy nồng độ hoạt độ trong ngày lấy mẫu. Nếu thời gian từ khi lấy mẫu
đến khi đo là dài, thì cần hiệu chỉnh nồng độ hoạt độ đo được và khi đó cần biết
nồng độ hoạt độ của 210Pb và 210Bi của mẫu để điều chỉnh nồng độ hoạt
độ 210Po trong ngày lấy mẫu.
4.2. Xử lý
Các bước chính của việc xử
lý mẫu là:
- Lọc nếu cần;
- Axit hóa bằng axit clohydric đậm đặc
hoặc axit nitric và bổ sung một dung dịch đánh dấu poloni (208Po hoặc 209Po).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thêm tác nhân khử (ví dụ axit
ascobic);
- Tự lắng đọng một lớp mỏng lên trên
đĩa kim loại.
Phép đo nồng độ hoạt độ cũng như xác định
hiệu suất tổng được tiến hành bằng phổ alpha.
4.3. Nguyên
lý của phương pháp phổ alpha
Lớp mỏng lắng đọng lên trên đĩa kim loại
cho phép phát hiện hạt alpha. Tương
tác của các hạt alpha với detector tạo ra dòng điện thay đổi (độ chệch) tỉ lệ với năng lượng
của các hạt.
Các xung điện tạo ra bởi các detector
được khuếch đại, và hiển thị như một phổ năng lượng nhờ bộ chuyển đổi tín hiệu
tương tự-số (analogue-digital), máy phân tích đa kênh, và bộ xử lý máy tính. Phổ hiển thị
cho phép nhân phóng xạ có trong nguồn được nhận biết và tổng số đếm cho phép
xác định nồng độ hoạt độ của mẫu thử, có tính đến tốc độ đếm phông nền và/hoặc
mẫu trắng và hiệu suất tổng.
Phép thử trắng cần được tiến hành với
cùng các loại thuốc thử, nhưng thay mẫu nước bằng nước phù hợp với TCVN 4851
(ISO 3696), loại 3 đã được sử
dụng trước đó để chuẩn bị thuốc thử không có chất đánh dấu.
Để đảm bảo tính năng chấp nhận được của
hệ thống detector, cần đo nguồn chuẩn kiểm soát chất lượng.
Hiệu suất hóa học của phép đo 210Po
được xác định bằng cách bổ sung chất đánh dấu phóng xạ. Hiệu suất tổng
là sản phẩm của hiệu suất
hóa học và hiệu suất phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Thuốc thử
Trong quá trình xử lý hóa học và làm sạch
đĩa kim loại, chỉ sử dụng
thuốc thử đạt cấp phân tích đã được công nhận. Chỉ sử dụng thuốc
thử với nồng độ 210Po không thể đo được.
5.1.1. Nước, phù hợp với
TCVN 4851 (ISO 3696), loại 3.
5.1.2. Dung dịch
đánh dấu
Dung dịch đánh dấu 208Po (T1/2
= 1058,5 ngày ± 0,7 ngày) hoặc
209Po (T1/2 = 37 300
ngày ± 1 800 ngày)
đã biết hoạt độ;
chuẩn thêm vào được điều chỉnh theo nồng độ hoạt độ của 210Po dự kiến
trong mẫu thử (Tài liệu tham khảo [12] [13]).
Khi sử dụng 208Po, sự phân
rã của 208Po cần phải
được xem xét phù hợp với thông tin được đưa ra trên giấy chứng nhận hiệu
chuẩn.
CHÚ THÍCH: Chu kỳ bán rã của 209Po và độ
không đảm bảo của 208Po thường được dùng là ± 25 % thay
cho 4,8 % tuân theo các cuộc khảo sát gần đây (Tài liệu tham khảo [14]).
5.1.3. Axit
clohydric đậm đặc, 37 % theo khối lượng, hoặc axit nitric đậm đặc.
5.1.4. Axit
clohydric loãng hoặc axit
nitric loãng, để điều chỉnh pH tại thời điểm bắt đầu xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.6. Etanol
5.2. Vật liệu
chuẩn bị và xử lý
Vật liệu chuẩn bị phải phù hợp với phương
pháp vận hành được dùng (Điều 7).
5.2.1. Thiết bị phòng
thử nghiệm tiêu chuẩn, bao gồm cả vật liệu lọc, bếp điện, pH met
hoặc giấy pH.
5.2.2. Cân
phân tích chính xác
5.2.3. Máy
khuấy
5.2.4. Thiết bị
chuẩn bị lắng đọng lớp mỏng
5.2.5. Đĩa kim loại, làm bằng
kim loại cho phép lắng đọng poloni (ví dụ thép không gỉ [loại 304 L], bạc, niken
hoặc kim loại khác có đặc tính này.
5.3. Thiết bị
đo phổ alpha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đo phổ cần có màn hình hiển
thị phổ.
6. Lấy mẫu và xử lý mẫu
Điều quan trọng là phòng thử nghiệm nhận
được mẫu thử càng sớm càng tốt.
Tiến hành lấy mẫu, xử lý và bảo quản
như quy định theo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).
7. Xử lý hóa học về
quá trình lắng đọng
7.1. Yêu cầu
chung
Thể tích mẫu thử có thể thay đổi; thể
tích thông thường nằm trong khoảng từ 150 mL đến 2000 mL.
Khi cần, mẫu thử có thể được lọc
qua cái lọc xốp cỡ lỗ 0,45 µm (nên dùng dụng cụ lọc
một lần).
Axit hóa dịch lọc, tốt hơn nên dùng
axit dohydric loãng (5.1.4) để đảm bảo pH của mẫu thử thấp hơn 1,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tiến hành kiểm tra xác nhận về sự
nhiễm bẩn thuốc thử và các nhiễm bẩn còn lại trong thiết bị phân tích phải thấp hơn giới hạn
phát hiện của phân tích và phải lập thành tài liệu (phân tích mẫu trắng).
Phân tích phải được thực hiện trong tủ
hút.
CHÚ THÍCH: Nếu dùng phần mẫu thử có thể tích lớn, hoặc nếu
tiến hành nghiên cứu đặc biệt, có thể cần làm giàu sơ bộ trước bước đầu tiên của
xử lý hóa học, ví dụ có thể thêm Fe+3 để cùng kết
tủa Fe(OH)3. Nếu quá trình cùng kết tủa được sử dụng, thể
tích của mẫu phân tích có thể lớn hơn và giới hạn phát hiện sẽ giảm cùng tỉ lệ.
7.2. Xử lý
hóa học
Lấy một thể tích nhỏ V từ mẫu thử, ví
dụ 500 mL.
Điều chỉnh pH bằng axit clohydric đậm đặc
hoặc axit nitric (5.1.3) để giảm pH xuống dưới 1,5. Thêm một lượng đã
biết dung dịch đánh dấu (5.1.2) để có thể xác định hiệu suất hóa học không tạo ra
độ
không
đảm bảo phép thử lớn và tránh nhiễm bẩn thiết bị phòng thử nghiệm. Lý tưởng thì
210Po và các pic của các dung dịch đánh dấu có độ lớn như nhau (mục
đích lý tưởng là thu được số đếm trong khoảng từ 400 đến 10000 trong pic dung dịch
đánh dấu).
Ở giai đoạn này, bước làm giàu [làm
khô bằng bay hơi và bổ sung axit clohydric loãng (5.1.4)] có thể được tiến hành
bằng quá trình bay hơi chậm ở nhiệt độ thấp hơn 80 °C (để tránh
thất thoát Po) đến khô kiệt và sau đó, thêm, ví dụ 20 mL HCI 6 mol/L.
Điều chỉnh thể tích của
dung dịch đến khoảng 100 mL bằng nước (5.1.1).
Nồng độ cuối cùng của HCI nằm trong
khoảng từ 0,1 mol/L đến 3 mol/L và nên thống nhất sử dụng nồng độ như nhau để
duy trì độ lặp lại. Thể tích cuối cùng có thể thay đổi từ 50 mL đến 100 mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đĩa phải được làm sạch kỹ để loại bỏ lớp
lắng đọng của các tạp chất hữu cơ, ví dụ dùng etanol; cũng có thể cần phải loại
bỏ lớp cặn oxit
trên bề mặt bằng axit clohydric loãng.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đĩa
làm bằng bạc không được bảo vệ, cặn oxit và sunphua trên bề mặt có thể được loại
bỏ bằng cách đánh bóng hoặc rửa bằng dung dịch amoni loãng.
Tráng đĩa bằng nước.
7.4. Pha lắng
đọng
Chuyển dung dịch vào thiết bị lắng đọng
(Phụ lục A) và thêm dư tác nhân khử, ví dụ 0,1 g axit ascobic hoặc hydroxylamin
clohydric (5.1.5).
Trong giai đoạn lắng đọng, đĩa kim loại
làm xúc tác cho quá trình khử ploni từ Po+4 hoặc Po+2 về poloni
kim loại. Việc bổ sung tác nhân khử trong dung dịch sẽ ngăn ngừa quá trình oxy
hóa lại (và do vậy ngăn ngừa quá trình
hòa tan lại) của poloni đã lắng đọng trên đĩa của bất kỳ chất oxy hóa nào có thể có trong
dung dịch, ví dụ Fe+3.
Dùng máy khuấy tự động khuấy dung dịch
liên tục trong toàn bộ
giai đoạn lắng đọng.
Động lực khử Po+4 hoặc Po+2 về poloni
kim loại xảy ra chậm ở nhiệt độ phòng. Tốc độ lắng đọng có thể được đẩy nhanh bằng
cách gia nhiệt dung dịch đến tối đa 90 °C, đảm bảo dung dịch luôn tiếp xúc với đĩa
kim loại, không có nhiều bọt khí. Do vậy, nên giữ độ axit của dung dịch thấp để giảm thất
thoát do bay hơi. Giai đoạn này phải đủ dài để hiệu suất lắng đọng tốt và chu kỳ
thông thường được hoàn thành trong vòng 3 h.
Thêm cẩn thận axit ascobic vì chúng có
thể gây nhiễu với dung dịch do phổ. Lượng cần thêm tùy thuộc vào lượng Fe có trong mẫu, đặc
biệt khi sử dụng phương pháp cùng kết tủa Fe(OH)3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào thiết bị lắng đọng được
dùng (ví dụ treo đĩa trong dung dịch), điều quan trọng là chỉ lấy lớp lắng đọng
trên một mặt của
đĩa. Bọc một mặt đĩa bằng dải băng nếu cần.
8. Đo phổ alpha
8.1. Khái
quát
Thời gian đếm tùy thuộc vào mục tiêu
chất lượng của số liệu, độ không đảm bảo và giới hạn phát hiện cần đạt được.
8.2. Kiểm
soát chất lượng
Phải đo nguồn kiểm soát chất lượng thiết
bị (xem 3.1.3) để kiểm tra xác nhận
xem thiết bị đo có đảm bảo tính năng này trong giới hạn đã định hay chưa (xem
Tài liệu tham khảo [10]).
Một nguồn mỏng 239/240Pu có thể được
dùng cho mục đích này cũng như để ước tính hiệu suất phát hiện; phát xạ alpha nằm
trong vùng năng lượng từ
5,10 MeV đến 5,20 MeV, và không có phân rã đáng kể trong khoảng thời
gian làm việc của nguồn.
Hiệu suất hóa học của quá trình có thể
được tính theo Công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 3.2 về các định nghĩa của các ký
hiệu. Nói chung, hiệu
suất hóa học thu được lớn hơn 90 %.
- Tốc độ đếm phông nền của từng detector
được xác định với một nguồn hỗ trợ trống (đĩa sạch); Việc này kéo dài ít nhất bằng
thời giam đếm của một mẫu.
CHÚ THÍCH: Thời gian tối ưu để đo nguồn
phông nền có thể bằng với đo nguồn có hoạt độ rất thấp (xem Tài liệu
tham khảo [12]).
- Phép phân tích mẫu trắng [ví dụ phân
tích tiến hành với nước (5.1.1) không chứa giá trị 210Po mà có thể
phát hiện được và không thêm dung dịch đánh dấu (5.1.2)] cần phải được so sánh
với tổng giá trị phông nền thu được từ cùng detetor. Giá trị này cần phải được so sánh với
giá trị phông nền đo được từ nguồn hỗ trợ trống (đĩa sạch) trong vùng năng lượng
của 210Po và của chất đánh dấu để đảm bảo rằng không có sự
nhiễm bẩn thuốc thử
hoặc thiết bị phòng thử nghiệm.
- Giá trị phông nền của detector là r0.
Giá trị “mẫu trắng” lớn hơn đáng kể r0 chứng tỏ có poloni
trong thuốc thử và/hoặc trong thiết bị, hoặc có nhiễm bẩn chéo.
8.3. Đo
Nguồn được đo dùng buồng ion hóa chia
ô hoặc detector bán dẫn (Xem Phụ lục B).
9. Biểu thị kết quả
9.1. Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả đo nồng độ hoạt độ, tính theo
Becquerel trên lít, gắn với
độ không đảm bảo được trình bày trong báo cáo thử nghiệm. Hệ số phủ đối với độ
không đảm bảo mở rộng được
ghi rõ trong trình bày kết quả.
Chú ý biểu thị kết quả là
ước lượng giá trị "thực" gắn với độ
không đảm bảo là kết hợp của các độ không đảm bảo thành phần.
Trong trường hợp đo nồng độ hoạt độ
nhân phóng xạ bằng phương pháp phổ phát xạ alpha, chỉ cần xem xét độ
không đảm bảo của các thông số sau đây:
a) Số đếm tổng và phông nền,
kết hợp số đếm vào pic tương ứng;
b) Khối lượng của dung dịch đánh dấu bổ
sung vào (hoặc thể tích của dung dịch đánh dấu);
c) Hoạt độ và tạp chất có thể của dung
dịch đánh dấu;
d) Thể tích của mẫu thử.
Độ không đảm bảo khác là nhỏ khi so sánh
với các thông số được liệt kê từ a) đến d) và có thể bỏ qua, ngoại trừ có các
lý do để không loại bỏ chúng.
Những khuyến nghị dưới đây cần chú ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu lượng chất đánh dấu được thêm
vào mẫu bằng phương pháp thể tích, cần biết hoạt độ theo thể tích chính xác của
dung dịch đánh dấu. Nên sử dụng phương pháp trọng lượng để bổ sung lượng chất
đánh dấu.
Nếu biết có 210Pb, tính
toán hoạt độ tại ngày chuẩn mẫu có thể là phức tạp. Nếu việc lắng đọng 210Po
và phép đo không được tiến hành ngay, thì hoạt độ 210Pb và/hoặc 210Bi
cũng cần phải được đo để có sự hiệu chính phù hợp.
9.2. Hiệu suất
tổng
Hiệu suất tổng được tính từ hiệu suất
hóa học và hiệu suất đếm.
Hiệu suất hóa học có thể được xem như
là một thông số kiểm soát chất lượng.
Hiệu suất tổng, RT được tính từ
phổ mẫu theo Công thức (2):
(2)
Xem 3.2 về các định nghĩa của các ký
hiệu. Hiệu chính phân rã không được đưa vào Công thức (2), nhưng có thể
được xem xét nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tất cả công thức, thời gian đếm
được lấy là bằng nhau đối với phép đo mẫu và phép đo phông nền.
Nồng độ hoạt độ của 210Po của
mẫu, tính bằng becquerel trên lít tại ngày đo, được tính theo Công thức (3):
(3)
Trong đó:
Chú ý các lưu ý sau đây khi cần hiệu
chính.
Nếu 208Po hoặc 209Po được dùng làm
chất đánh dấu, thì việc hiệu chính do tạp chất là cần thiết chỉ khi có công bố của
nhà cung cấp hoặc những quy định khác đã có.
Thực hiện hiệu chính sự phân rã của nồng
độ hoạt độ 210Po nếu cần, ví dụ đối với thời gian đếm rất dài hoặc một
sự chậm trễ từ thời điểm mạ đến thời điểm đếm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3)
[13], độ không đảm bảo kết hợp CA có thể được tính theo Công thức (4):
(4)
Trong đó độ không đảm bảo của thời
gian đếm có thể bỏ qua và độ không đảm bảo chuẩn của w, urel (w)
được tính theo Công thức (5):
(5)
Độ không đảm bảo chuẩn tương đối của RT, u2rel(RT) được tính
theo Công thức (6):
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tính giới hạn đặc tính, cần tính (xem ISO
11929) nghĩa là độ không đảm bảo kết hợp của cA là hàm số của
giá trị thực của nó, theo Công thức (7):
(7)
9.5. Ngưỡng
quyết định
Ngưỡng quyết định, c*A
tính bằng becquerel trên lít, thu được từ Công thức (7) với = 0 (Xem ISO
11929):
(8)
Trong đó α = 0,05 với k1-α = 1,65, giá
trị thường được chọn mặc định.
9.6. Giới hạn
phát hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9)
Giới hạn phát hiện có thể được tính bằng
cách giải Công thức
(8) với c#A hoặc đơn giản
hơn bằng cách lặp
lại phép xấp xỉ c#A = 2c*A với giá trị
bắt đầu cho vế phải của Công thức (9)
Thu được c#A với k1-α = k1-β = k;
(10)
Giá trị α = β = 0,05 và do
đó k1-α = k1-β = 1,65 thường được chọn mặc định.
9.7. Giới hạn
tin cậy
Giới hạn dưới, , và giới hạn trên, , của khoảng
tin cậy được tính theo Công
thức (11) và (12)
(xem
ISO 11929):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11)
(12)
Trong đó:
F là hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa
và 1-g là xác suất
mà giá trị thực của cA nằm trong khoảng tin cậy.
Đặt w = 1 nếu cA ≥ 4 u(cA).
Trong trường hợp này:
(13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải tuân thủ các
qui định của TCVN ISO/IEC 17025. Báo cáo thử phải bao gồm các thông tin sau:
a) Phương pháp thử đã áp dụng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các thông tin cần thiết để
nhận biết đầy đủ mẫu;
c) Các đơn vị để biểu thị kết quả;
d) Ngày chuẩn nồng độ hoạt độ 210Po
- nếu ngày chuẩn không phải ngày lắng đọng, thì cần phải xem xét trạng thái cân bằng giữa
210Po,
210Pb và 210Bi
cần phải được đưa vào để hiệu chính nồng độ hoạt độ;
e) Kết quả thử, cA ± u(cA)
hoặc cA ±
U, với giá trị
k có liên đới.
Có thể đưa ra các thông tin bổ
sung như:
f) Xác suất, α, β và (1 - g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Ngày lắng đọng và ngày đo;
i) Tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
có những cách khác nhau để thể hiện kết quả:
1) Nếu nồng độ hoạt độ, cA,
được so sánh với ngưỡng quyết định
(xem ISO 11929) thì kết quả của phép đo cần phải thể hiện là ≤ c*A nếu kết quả
thấp hơn hoặc bằng ngưỡng quyết định;
2) Nếu nồng độ hoạt độ phóng xạ, cA,
được so sánh với giới hạn phát hiện, kết quả của phép đo cần phải thể hiện ≤ c#A nếu kết quả
thấp hơn hoặc bằng giới hạn phát hiện.
CHÚ THÍCH: Chú ý rằng U
= k
u(cA) với k = 1 hoặc 2.
Theo TCVN ISO/IEC17025, có thể cung cấp thông tin bổ
sung, ví dụ chi tiết
lấy mẫu (ngày,...).
Phụ lục A
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Dung dịch
2 Máy khuấy
3 Đĩa kim loại
Hình A.1 - Hệ thống lắng đọng
ở nhiệt độ phòng
CHÚ DẪN:
1 Đĩa kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Nhiệt kế
Hình A.2 - Hệ
thống lắng đọng ở
nhiệt độ cao
Phụ lục B
(Tham khảo)
Ví dụ phổ
CHÚ DẪN:
n Số đếm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Ví
dụ về phổ thu được bằng
detector kiểu bán dẫn với 209Po làm chất đánh dấu
CHÚ DẪN:
y Cường độ
E Năng lượng
Hình B.2 - Ví
dụ về phổ thu được bằng
detector kiểu buồng kẻ ô với 208Po làm chất đánh dấu
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 9945-1:2013 (ISO
7870-1:2007), Biểu đồ kiểm soát - Phần 1: Hướng dẫn
chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO 7871:1997, Cumulative sum
charts
-
Guidance on quality control and data analysis using CUSUM techniques.
[4] NF M60-79CM, Énergie nucléaire-
Mesure de la radioactivité dans I'environnement - Sol - Partie 4: Méthode
pour une mise en solution des échantillons de sol [Nuclear
energy
-
Measurement of radioactivity in the environment - Soil- Part 4:
Methodology for soil samples dissolution].
[5] Po-01-RC, Polonium in water and
urine. In: HASL-300, 28th Edition, Vol. I. New York, NY: Environmental
Measurements Laboratory, US Department of Energy, 1997.
[6] Po-02-RC, Polonium in water,
vegetation, soil and air filters : In: HASL-300,
28th Edition, Vol. I. New
York, NY: Environmental Measurements Laboratory, US Department of Energy, 1997.
[7] LETHO, J., KELOKASKI,
P., VAARAMAA, K., JAAKKOLA,
T. Soluble and particle-bound 210Po and 210Pb
in ground
waters.
Radiochim. Acta 1999, 85, pp. 149-155.
[8] FIGGINS, P.E. The
radiochemistry of polonium. Washington,
DC: Subcommittee on Radiochemistry, National Academy of Sciences-National
Research Council, 1961.68 p,
(NAS-NS Publication 3037).
[9] MATTHEWS, K.M., KIM, C.K., MARTIN,
p. Determination of 210Po in environmental materials - A review of analytical
methodology. Appl. Radiat Isot. 2007, 65, pp. 267-279.
[10] HARVEY, B.R., LOVETT, M.B. The
use of yield tracers for the
determination of alpha-emitting actinides in the marine environment. Nucl.
Instrum. Methods Phys. Res. 1984, 223, pp.
224-234.
[11] IP, LBNL-Lund Collaboration. Isotope
explorer, V. 3.0 β1 [Internet]. Brookhaven, NY:
Brookhaven National Laboratory. Available (viewed 2011-03-08) at: http://ie.lbl.gov/ensdf/.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] HURTGEN, C., JEROME, S.M., WOODS,
M.J. Revisiting Currie - How low can
you go? Appl. Radiat. Isot. 2000, 53, pp. 45-50.
[14] COLLÉ, R., LAUREANO-PEREZ,
L, OUTOLA, I. A note
on the hatf life of 209Po. Appl. Radiat. Isot. 2007, 65,
pp. 728-730.