TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10736-30:2017
ISO 16000-30:2014
KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ - PHẦN 30: THỬ NGHIỆM CẢM
QUAN CỦA KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ
Indoor
air - Part 30: Sensory
testing of indoor air
Lời nói đầu
TCVN 10736-30:2017
hoàn toàn tương đương với ISO 16000-30:2014.
TCVN 10736-30:2017
do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10736 (ISO 16000) Không
khí trong nhà gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10736-2:2015 (ISO
16000-2:2004) Phần 2: Kế hoạch lấy mẫu formaldehyt;
- TCVN 10736-3:2015 (ISO
16000-3:2011) Phần 3: Xác định formaldehyt và
hợp chất cacbonyl khác trong không
khí trong nhà và không khí trong buồng
thử- Phương pháp lấy mẫu chủ động;
- TCVN 10736-4:2015 (ISO
16000-4:2011) Phần 4: Xác định formaldehyt -
Phương pháp lấy mẫu khuếch tán;
- TCVN 10736-5:2015 (ISO
16000-5:2007) Phần 5: Kế hoạch lấy mẫu đối với hợp chất hữu cơ bay hơi
(VOC);
- TCVN 10736-6:2016 (ISO
16000-6:2011) Phần 6: Xác định hợp chất hữu cơ bay hơi trong không khí trong
nhà và trong buồng thử bằng cách lấy mẫu chủ động trên chất hấp phụ Tenax TA®,
giải hấp nhiệt và sắc ký khí sử dụng MS hoặc
MS-FID;
- TCVN 10736-7:2016 (ISO
16000-7:2007) Phần 7: Chiến lược lấy mẫu để xác định nồng độ sợi amiăng truyền
trong không khí;
- TCVN
10736-8:2016 (ISO 16000-8:2007) Phần 8: Xác định thời gian lưu trung bình tại
chỗ của không khí trong các tòa nhà để xác định đặc tính các điều kiện thông
gió;
- TCVN 10736-9:2016 (ISO
16000-9:2006) Phần 9: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các
sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Phương pháp buồng thử phát thải;
- TCVN 10736-10:2016 (ISO
16000-10:2006) Phần 10: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ
các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Phương pháp ngăn thử
phát thải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10736-12:2016 (ISO
16000-12:2008) Phần 12: Chiến lược lấy mẫu đối với polycloro biphenyl (PCB),
polycloro dibenzo-p-dioxin (PCDD), polycloro dibenzofuran
(PCDF) và hydrocacbon thơm đa vòng (PAH);
- TCVN 10736-13:2016 (ISO
16000-13:2008) Phần 13: Xác định tổng (pha khí và pha hạt) polycloro biphenyl giống
dioxin (PCB) và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro
dibenzofuran (PCDD/PCDF) - Thu thập mẫu trên cái lọc được
hỗ trợ bằng chất hấp phụ;
- TCVN 10736-14:2016 (ISO
16000-14:2009) Phần 14: Xác định tổng (pha khí và pha hạt) polycloro biphenyl giống
dioxin (PCB) và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro
dibenzofuran (PCDD/PCDF) - Chiết, làm sạch và phân tích bằng
sắc ký khí phân giải cao và khối phổ.
- TCVN 10736-15:2017 (ISO
16000-15:2008) Phần 15: Cách
thức lấy mẫu nitơdioxit (NO2).
- TCVN 10736-16:2017 (ISO
16000-16:2008) Phần 16: Phát hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng cách lọc.
- TCVN 10736-17:2017 (ISO
16000-17:2008) Phần 17: Phát hiện và đếm nấm mốc - Phương pháp nuôi cấy.
- TCVN 10736-18:2017 (ISO
16000-18:2011) Phần 18: Phát hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng phương pháp
va đập.
- TCVN
10736-19:2017 (ISO 16000-19:2012) Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc.
- TCVN 10736-20:2017 (ISO
16000-20:2014) Phần 20: Phát hiện và đếm nấm mốc - Xác định số đếm bào tử tổng
số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10736-23:2017 (ISO
16000-23:2009) Phần 23: Thử tính năng để
đánh giá sự giảm nồng độ formaldehyt
do vật liệu xây dựng hấp thu.
- TCVN 10736-24:2017 (ISO
16000-24:2009) Phần 24: Thử tính năng để đánh giá sự giảm nồng độ hợp chất hữu
cơ bay hơi (trừ fomaldehyt) do vật liệu xây dựng hấp thu.
- TCVN 10736-25:2017 (ISO
16000-25:2011) Phần 25: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bán
bay hơi từ các sản phẩm xây dựng - Phương pháp buồng thử nhỏ.
- TCVN 10736-26:2017 (ISO
16000-26:2012) Phần 26: Cách thức lấy mẫu cacbon dioxit (CO2)
- TCVN 10736-27:2017 (ISO
16000-27:2014) Phần 27: Xác định bụi sợi lắng
đọng trên bề mặt bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) (phương pháp trực tiếp)
- TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000-28:2012) Phần 28: Xác định phát thải mùi từ các sản phẩm xây dựng sử dụng
buồng thử.
- TCVN 10736-29:2017 (ISO
16000-29:2014) Phần 29: Phương pháp thử các thiết bị đo hợp chất hữu cơ bay
hơi (VOC).
- TCVN 10736-30:2017 (ISO
16000-30:2014) Phần 30: Thử nghiệm cảm quan của không khí trong nhà.
- TCVN 10736-31:2017 (ISO
16000-31:2014) Phần 31: Đo chất chống cháy và chất tạo dẻo trên nền hợp chất
phospho hữu cơ-este axit phosphoric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10736-33:2017 (ISO
16000-33:2017) Phần 33: Xác định phtalat
bằng sắc ký khí/khối phổ (GC/MS).
Lời giới thiệu
Các tòa nhà được xây dựng
kín khí vì các lý do hiệu suất và tiết kiệm năng lượng. Việc thông gió
tự nhiên bằng cách xâm nhập và các cửa sổ trong các tòa nhà kín không đảm bảo đủ
sự trao đổi không khí cho phúc lợi của người cư ngụ và loại bỏ độ ẩm. Mùi
không khí trong nhà thường trở thành nguyên nhân của sự phàn nàn của những người
sử dụng. Các nguồn có mùi chủ yếu được tìm thấy bên trong, nhưng mùi cũng có thể
do bên ngoài tòa nhà. Các mùi này bao gồm mùi của các sản phẩm xây dựng, vật liệu
cho thiết kế nội thất, đồ nội thất kể cả những phát thải và phân hủy của các sản
phẩm, thiết bị kỹ thuật, do sự hỏng hóc kết cấu, động vật,
và chính những người cư ngụ. Trong các phòng kín, mùi dai dẳng, sự tồn
tại của những người cư ngụ không thể kiểm soát, hầu hết được coi là bị phản đối.
Việc tiếp xúc với mùi như vậy có thể dẫn đến suy giảm cả về phúc lợi và năng suất
của những người cư ngụ.
Tiêu chuẩn này mô tả quy
trình để xác định mùi trong không khí trong nhà do đội đánh giá được đào tạo hoặc
chưa được đào tạo. Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp đánh giá và việc lập kế hoạch,
chuẩn bị và thực hiện phép thử cảm quan. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các tiêu
chí và các yêu cầu để lựa chọn thành viên đội đánh giá.
Các phương pháp có thể áp
dụng cho đánh giá cảm quan liên quan đến khả năng chấp nhận được, mức độ. Phép
thử không khí trong nhà bằng khứu giác có thể được tiến hành tại chỗ hoặc trong
phòng thử nghiệm. Đối với phép thử trong phòng thử nghiệm, không khí được lấy từ
địa điểm và được chuyển đến phòng thử nghiệm trong các dụng cụ chứa mẫu. Cần
ghi lại các điều kiện lý học trong phòng trong quá trình thử nghiệm hoặc lấy mẫu
không khí, vì chúng có thể ảnh hưởng đến sự tiếp nhận của các mùi.
Thử nghiệm mùi có thể cần
các đánh giá vệ sinh về không khí trong nhà. Đánh giá tính hợp lý của một mùi
là một phần cần thiết của kiểm tra như vậy.
Đối với những đánh giá tổng
thể về không khí trong nhà, phép thử hóa học nên được tiến hành ngoài
phép thử giác quan. Điều này là do thực tế phép thử
giác quan không cung cấp các thông tin về mối nguy sức khỏe. Các phân tích hóa
học không được thảo luận trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này được dựa
trên VDI 4302-1[12]
và VDI 4302-2[13].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Indoor
air - Part 30: Sensory
testing of indoor air
1 Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định thử
nghiệm cảm quan và đánh giá mùi trong nhà bằng cách sử dụng các Đội đánh giá.
Thử nghiệm cảm quan có thể được thực hiện tại chỗ hoặc trong phòng thí nghiệm;
trong trường hợp trong phòng thí nghiệm, bằng cách đánh giá không khí được thu
thập vào trong các dụng cụ lấy mẫu.
Việc thử nghiệm khứu giác
là thích hợp cho các tòa nhà văn phòng và hành chính, hội trường, các tòa nhà
dân sinh, và các phòng sinh sống khác (phòng ở), trong đó sự thoải mái và sức
khỏe của những người cư ngụ được quan tâm. Các tiêu chí thử
nghiệm trong tiêu chuẩn này không áp dụng đối với công trình nhà
máy, nhà xưởng hoặc các loại phòng khác mà trong đó các mùi không thể
tránh được phát sinh từ quá trình sản xuất (nhà bếp, lò nướng bánh v.v). Nếu
đánh giá mùi của các phòng như vậy được thực hiện mà không có các quá trình tạo
ra mùi, cần phải tính đến khả năng là các quá trình đã làm ảnh hưởng và làm
thay đổi mùi của phòng thông qua sự hấp phụ các hợp chất có mùi.
Thử nghiệm cảm quan mùi của
không khí trong nhà có thể đáp ứng nhiều mục tiêu. Các mục tiêu này bao gồm việc tìm ra
các nguyên nhân gây mùi hôi hoặc khó chịu, xác định khả năng chấp nhận được của
mùi và khả năng sử dụng của phòng bị ảnh hưởng, và kiểm tra kết quả của công việc
cải tạo đổi mới. Khi tìm kiếm nguyên nhân gây ra mùi, tốt hơn là tiến hành các
thử nghiệm bổ sung trong phòng thử nghiệm trên các mẫu của các vật liệu thành
phần theo TCVN 10736-28 (ISO 16000-28). Trong quá trình định vị nguồn mùi bằng
cách kiểm tra bằng khứu giác, điều cần thiết là cần tính đến thực tế rằng các hợp
chất mùi có thể tích tụ trên các bề mặt khác, làm trầm trọng thêm vấn đề.
CHÚ THÍCH Đánh
giá rủi ro được tiến hành để làm rõ là không có các hợp chất nguy hại có mặt trong
phòng.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài
liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các
tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các
tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10736-8:2016 (ISO
16000-8:2007) Không khí trong nhà - Phần 8: Xác định thời gian lưu trung
bình tại chỗ của không khí trong các tòa nhà để xác định đặc tính các điều kiện
thông gió;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 554:1976 Standard atmospheres
for conditioning and/or testing - Specifications (Không khí
tiêu chuẩn để ổn định hóa và/hoặc thử nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật).
ISO 5496, Sensory
analysis - Methodology - Inititation
and training assessors in the detection and recognition of odours
(Phân tích cảm quan - Phương pháp luận - Bắt đầu và đào tạo đánh
giá viên trong phát hiện và công nhận các mùi)
EN 13725, Air quality -
Dynamic olfactometry (Chất lượng không khí -
Xác định nồng độ mùi bằng đo khứu giác động học)
3 Thuật
ngữ, định nghĩa, ký hiệu, đơn vị, và chữ viết tắt
3.1 Thuật
ngữ và định nghĩa
trong tiêu chuẩn này, các
thuật ngữ và định nghĩa sau đây được áp dụng.
3.1.1
Mùi (odour)
Mùi dễ chịu hay khó chịu
do các hợp chất hóa học tỏa ra không khí trong nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2
Khả năng chấp nhận được (acceptability)
Đánh giá phát thải mùi vào
không khí trong nhà có thể được xác định theo một thang đo phân bố từ "rõ
ràng chấp nhận được" đến "rõ ràng không thể chấp nhận được" được
thiết lập theo giá trị trên thang đánh giá đã xác định.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000- 28: 2012). 3.1.2]
3.1.3
Cường độ nhận biết được (perceived
intensity)
Thông số để đánh giá cường
độ mùi dựa trên một thang đo có thể so sánh được
[TCVN 10736-28 : 2017(ISO
16000-28: 2012). 3.1.3]
3.1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu ứng mùi, có thể được
xác định theo một thang đo phân bố từ "cực kỳ dễ chịu" đến "rất
khó chịu".
[TCVN 10736-28 :2017(ISO
16000- 28: 2012). 3.1.4]
3.1.5
Lựa chọn đội đánh giá (panel
selection)
Quy trình để xác định ra
những người có đủ điều kiện để làm thành viên của đội đánh giá.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000-28: 2012). 3.1.5]
3.1.6
Sự mệt mỏi cảm giác (sensory
fatigue)
Hình thức thích ứng cảm
giác, trong đó sự giảm độ nhạy cảm xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.7
Thích ứng cảm giác (sensory
adaptation)
Sự thay đổi tạm thời của độ
nhạy cảm của một giác quan do sự kích thích liên tục và/hoặc lặp đi lặp lại, mà
độ nhạy cảm đó có thể đảo ngược.
CHÚ THÍCH Thích
ứng cảm giác là có thể đảo ngược.
[TCVN
10736-28 :2017 (ISO 16000- 28: 2012). 3.1.7]
3.1.8
Bệnh giảm
khứu giác (anosmia)
Thiếu nhạy cảm với một số
kích thích khứu giác do các khiếm khuyết sinh lý học, mà độ nhạy cảm đó
không thể đảo ngược.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000-28: 2012). 3.1.8]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội đánh giá cảm quan mùi (sensory
odour panel)
Nhóm đánh giá viên được
đào tạo hoặc chưa qua đào tạo thực hiện việc đánh giá cảm quan sự phát ra mùi từ
các sản phẩm hoặc vật liệu xây dựng.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000-28: 2012). 3.1.9]
3.1.10
Trưởng
đội đánh giá (panel leader)
Người có nhiệm vụ chính là
quản lý các hoạt động của đội đánh giá và tuyển dụng, đào tạo và giám sát các
đánh giá viên.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000- 28: 2012). 3.1.10]
3.1.11
Thành viên đội đánh giá (panel
member)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN
10736-28:2017 (ISO 16000-28: 2012). 3.1.11]
3.1.12
Đội đánh giá chưa qua đào
tạo (untrained panel)
Đội đánh giá bao gồm các
thành viên đánh giá sự phát ra mùi mà không cần bất kỳ đào tạo nào về tham chiếu
mùi.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000- 28: 2012). 3.1.12]
3.1.13
Đội đánh giá được đào tạo (trained
panel)
Đội đánh giá bao gồm các
thành viên là những người đã được đào tạo để đánh giá cường độ của sự phát thải
mùi.
[TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000- 28: 2012). 3.1.13]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lượng mùi (odour
quality)
Mô tả so sánh về mùi với
kinh nghiệm khứu giác
VÍ DỤ "Có một
mùi" hoặc, "Nó tỏa mùi cháy khét, mùi thối", v.v.
3.1.15
Thang so sánh (comparative
scale)
Chất so sánh/các hỗn hợp
khí với nồng độ tăng dần của chất so sánh.
CHÚ THÍCH 1: Các hỗn hợp
được ấn định cho một thang xác định bằng cách đánh giá khứu giác.
CHÚ THÍCH 2: Các hỗn hợp
được đánh dấu theo đánh giá khứu giác của thành viên đội đánh giá cảm quan mùi
để có thể đánh giá so sánh mùi của không khí mẫu.
3.2 Ký
hiệu, đơn vị, và các chữ viết tắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên
Đơn
vị
Π
Cường độ nhận biết được
Đơn vị cường độ mùi pi
n
Tổng số thành viên của đội
đánh giá cảm quan mùi
-
nd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
PD
Tỷ lệ phần trăm người
không hài lòng
%
4 Mục
tiêu của đánh giá mùi và điều kiện biên
4.1 Khái
quát
Trước khi thực hiện các
phép đo khí trong nhà, mục tiêu của các phép đo cần được
xác định rõ ràng và một danh sách các mục tiêu dự định được đưa ra theo những
điều sau đây:
- Làm rõ lý do phàn nàn với
sự xem xét đặc biệt theo các giá trị hướng dẫn
cho không khí trong nhà;
- Xác định cường độ mùi xuất
hiện trong điều kiện đặc biệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra kết quả của các
biện pháp phục hồi,
Tùy thuộc vào mục tiêu, điều
kiện môi trường khác nhau cần phải duy trì hoặc ghi lại trước và trong quá trình
độ. Những điều kiện môi trường liên quan chủ yếu đến chế độ thông
gió, nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối.
4.2 Làm
rõ các lý do khiếu nại của người cư ngụ trong phòng
Trong nhiều trường hợp,
phân tích không khí trong nhà được khởi xướng bởi các khiếu
nại khác nhau được bày tỏ từ những người cư ngụ trong phòng. Loại khiếu nại này
có thể khác nhau, ví dụ từ cảm nhận thức về các mùi không rõ
và thường xuyên khó chịu, nhức đầu, buồn nôn; hoặc thích ứng mũi, cổ họng, hoặc
mắt.
Để đánh giá mùi trong
phòng được thông gió tự nhiên, thì thực hiện thông gió
mạnh trong 15 min. Sau đó, cửa ra vào và cửa sổ được đóng kín trong khoảng 8 h
(tối ưu qua đêm) trước khi đo, không có biện pháp làm
kín bổ sung như dán băng kín khe hở qua cửa sổ và cửa ra vào. Các phép đo được
thực hiện sau đó [xem TCVN 10736-6 (ISO 16000-6)] với phòng vẫn còn được đóng
kín cửa. Để thu được thông tin về tính hiệu quả của thông
gió chuyên sâu theo giờ, căn phòng được thông gió mạnh sau khi đo
bằng cách mở các cửa và cửa sổ trong 5 min. Cửa ra vào và cửa sổ được đóng
trở lại, và đợi sau một thời gian 1 h, thực hiện thêm phép đo.
Khi phòng được thông gió bằng
thông gió cơ học hoặc bằng các hệ thống điều hòa không khí (VAC), thì hệ thống
thông gió cần được vận hành theo quy chuẩn xây dựng hoặc theo các hướng dẫn
quy phạm khác; và thông gió cần phải hoạt động ít nhất 3 giờ trước khi lấy mẫu
được bắt đầu. Chức năng vận hành của hệ thống thông gió phải được ghi lại hoặc
được đo [xem TCVN 10736-8 (ISO 16000-8)]. Đối với các phòng hoạt động theo hướng
dẫn thông gió được quy định (ví dụ, trường học và nhà trẻ, nơi mà cửa sổ
phải được mở ra sau khoảng thời gian quy định), một chu kỳ vận hành đầy đủ và
điển hình phải được thực hiện trước khi đo. Nếu người sống trong phòng khiếu nại
trong những điều kiện bất thường, để làm rõ, các phép đo cũng cần phải được thực
hiện theo các điều kiện như thế. Vận hành theo chức năng của các hệ thống thông
gió phải được ghi lại hoặc được đo [xem TCVN 10736-8 (ISO 16000-8)]. Các không
gian được điều tra cần phải được vận hành theo quy chuẩn xây dựng hoặc hướng dẫn
thiết kế, và đặc biệt là trong các trường hợp khiếu nại, mọi sai lệch cần phải
được báo cáo. Để thu được các phép đo không khí trong nhà đại diện, điều cần
thiết là thực hiện các phép đo theo các điều kiện khí hậu mà trong đó các phòng
đang được điều tra thường được sử dụng.
4.3 Xác
định cường độ mùi xuất hiện trong điều kiện đặc biệt
Trong một số trường hợp,
cũng cần quan tâm để có được thông tin về cường độ mùi trong điều kiện đặc biệt.
Các điều kiện đặc biệt như vậy có thể xảy ra, trước hết, nếu căn phòng được sử
dụng trong điều kiện khí hậu không thuận lợi, ví dụ, ở nhiệt độ hoặc độ ẩm
tương đối nằm ngoài vùng thoải mái mà lại không có người cư ngụ trong phòng đó
có khả năng làm thay đổi điều này.
CHÚ THÍCH Các
điều kiện tiện nghi nhiệt của khí hậu ôn đới được mô tả trong TCVN 7438 (ISO
7730). Trong trường hợp điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đều được nêu ra
trong TCVN 7112 (ISO 7243) hoặc TCVN 7321 (ISO 7933).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Xác
định các nguồn
Nếu cường độ mùi
bất thường xảy ra, thì cần quan tâm để xác định nguồn. Các nguồn tiềm năng, chẳng
hạn như vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, vật liệu
văn phòng, hoặc chất tẩy rửa thường có lượng phát thải mùi điển hình phản ánh
trong không khí trong nhà. Do đó, điều quan trọng là phải biết các đặc tính
phát thải của vật liệu và sản phẩm.
4.5 Kiểm
tra thành quả của các hoạt động khắc phục hậu quả
Các phép đo được thực hiện
trước và sau khi hoàn thành các hoạt động khắc phục hậu quả. Các điều kiện
không khí trong nhà được lựa chọn ở đây là để đảm bảo tính so sánh với các phép
đo ban đầu.
Cần phải chú ý là liệu có
các chất mới đã được đưa vào trong nội thất như một hậu quả của các biện
pháp khắc phục được lựa chọn.
5 Nguyên
tắc
Nguyên tắc của tiêu chuẩn
này là để đo mùi trong các tòa nhà bằng cách sử dụng đội đánh giá cảm quan. Các
phương pháp thử nghiệm khác nhau hoặc các kết hợp của các phương pháp thử nghiệm
được mô tả mà khác nhau về các câu hỏi đưa ra cho đội đánh giá cảm quan mùi.
Các phương pháp chính thử nghiệm mùi là sự chấp nhận và cường độ cảm nhận được.
Phụ thuộc vào nhiệm vụ của phép đo mà xem liệu khả năng chấp nhận được, cường
độ cảm nhận được, hoặc cả hai đặc tính đó có thể được xác định.
Tùy thuộc vào nhiệm vụ của
phép đo, việc xác định mức độ cảm thụ có thể được sử dụng như là một phương
pháp bổ sung của các đánh giá này.
6 Nguyên
tắc cơ bản của đánh giá mùi của không khí trong nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của việc đánh giá
mùi của không khí trong nhà sẽ quyết định lựa chọn một trong những phương pháp
được mô tả trong Điều 7. Một phép kiểm tra cảm quan khứu giác cần phải được thực
hiện hoặc trên cơ sở khả năng chấp nhận được hoặc cường độ.
Khuyến nghị nên thực hiện
đánh giá khả năng chấp nhận được, nếu cần
- Xác định mùi, cho dù mùi
đáp ứng được hay không trong các giới hạn của một quy chuẩn xây dựng,
- Xác định ảnh hưởng của
mùi đến sự thoải mái,
- Xác định chất lượng
không khí,
- Thực hiện dự đoán tỷ lệ
phần trăm của những người dùng không hài lòng,
- Thực hiện xem xét cho việc
chứng nhận của công trình xây dựng, và
- Cần thiết xem xét do có
khiếu nại.
Khuyến nghị nên thực hiện
đánh giá về cường độ, nếu cần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định cường độ của
mùi,
- Xác định chất lượng
không khí, và
- Thực hiện xem xét cho việc
chứng nhận của công trình xây dựng.
Việc đánh giá cường độ cần
được tiến hành theo phương pháp cường độ với một thang so sánh (cường độ nhận
biết được). Nếu cường độ được xác định theo phương pháp phân hạng, thì sau đó một
hiệu chuẩn cảm giác giác quan của đội đánh giá mùi cần được thực hiện để thiết
lập một tham chiếu mùi cùng một kiểu.
Việc đánh giá mức độ cảm thụ
cho thấy mùi được coi là dễ chịu hay khó chịu. Nên kết hợp đánh giá này với một
đánh giá cường độ (xem 6.2).
6.2 Kết
hợp phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá với
các thành viên của đội đánh giá được đào tạo và chưa qua đào tạo là không kết hợp
được do kiến thức thu được từ tâm lý của sự nhận thức. Một nhóm nhỏ các thành
viên của đội đánh giá được đào tạo là có thể đánh giá sự chấp nhận được (sử dụng
cùng một nhóm như để đánh giá cường độ) nếu, bổ sung cho việc đánh giá cường độ,
sự chấp nhận của không khí được đánh giá cũng cần phải được đánh giá để có thêm
thông tin. Việc xác định sự chấp nhận và xác định cường độ nhận thức phải được
thực hiện độc lập với nhau.
Phương pháp chấp nhận có
thể được kết hợp với một đánh giá cường độ theo phương pháp phân hạng nếu sử dụng
các thành viên đội đánh giá không qua đào tạo. Trong trường hợp này, nó phải được
coi rằng đánh giá cường độ này là phụ thuộc vào bối cảnh và bị chịu những độ
không đảm bảo cao trong trường hợp so sánh giữa các xem xét đánh giá khác nhau.
Việc xác định cường độ với
các thành viên của đội đánh giá được đào tạo cần được bổ sung bằng một đánh giá
cảm thụ nếu tính hợp lý cần được xác định. Các kết hợp thêm là có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Không
khí trong nhà có thể được thay đổi bằng cách thường xuyên đi vào phòng và do đó
xuất hiện sự thay đổi không khí. Khi thích hợp, lấy mẫu không khí trong phòng
và một phép đo mùi trong phòng thí nghiệm có thể được xem xét.
6.3 Các
cách thử nghiệm
Thử nghiệm mùi có thể được
thực hiện bằng hai cách thử nghiệm, trong đó bao gồm
- Thử nghiệm mùi trực tiếp
tại chỗ, và
- Lấy mẫu không khí và thử
nghiệm mùi trong phòng thí nghiệm.
Việc kiểm tra mùi được thực
hiện theo một đánh giá riêng lẻ của căn phòng bằng một thành
viên đội đánh giá là người thực hiện việc đánh giá ngay lập tức sau khi đi đến
vị trí đo bằng cách hít không khí trong phòng đó.
Trong thời gian lấy mẫu
không khí trong nhà, các mẫu được lấy tại các vị trí đo bằng phương tiện của một
thiết bị phù hợp. Các mẫu này được lưu trữ trong các dụng cụ chứa mẫu. Sau đó,
các dụng cụ chứa mẫu được vận chuyển đến phòng thí nghiệm mùi nơi phép đo mùi bằng
chính đánh giá của các thành viên đội đánh giá được tiến hành sau đó. Để làm rõ
khả năng thích ứng, phép đo mùi có thể được lặp đi lặp lại sau một lúc nghỉ phù
hợp (ví dụ sau 5 min đến 10 min) trong phòng được kiểm tra. Một phép kiểm tra sự
thích ứng có thể là cần thiết để phát hiện các hiệu ứng mặt nạ có
thể (hiệu ứng che lấp).
6.4 Lựa
chọn các cách thử nghiệm
Thử nghiệm mùi trực tiếp,
tại chỗ liên quan đến độ phức tạp về công nghệ ít hơn so với lấy mẫu. Nếu những
khó khăn phát sinh trong việc đánh giá, phép thử nghiệm có thể đơn giản được lặp
đi lặp lại. Thử nghiệm mùi tại chỗ có nghĩa là một đánh giá theo một bối cảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu không khí và thử
nghiệm trong phòng thí nghiệm là một lợi thế, nếu
- Có nguy cơ về ảnh hưởng
liên quan đến các đánh giá tại chỗ thông qua các điều kiện môi trường xung
quanh gây phân tán (ví dụ tiếng ồn, ánh sáng sặc sỡ),
- Mùi của không khí có thể
bị ảnh hưởng do chính các thành viên của đội đánh giá (ví dụ thể
tích phòng nhỏ),
- Nhận biết thị giác các
nguồn có thể là không mong muốn,
- Không có sẵn không gian
tại chỗ cho sự tái lập cảm giác mùi của đội đánh giá
mùi,
- Có được đội đánh giá đến
địa điểm kiểm tra là phức tạp về mặt hậu cần, và
- Sử dụng thang so sánh có
thể làm ảnh hưởng đến mùi của không khí trong phòng (ví dụ luồng không khí từ địa
điểm lắp đặt của thang so sánh tới phòng tiến hành thử nghiệm).
Trong thử nghiệm sơ bộ, một
ban đánh giá quy mô nhỏ có thể được chọn để thử nghiệm định hướng của tình trạng
mùi tại chỗ. Đối với phòng thử nghiệm rất nhỏ, số lượng thành viên ban đánh giá
cũng cần được giới hạn, vì chính các thành viên tự làm ảnh hưởng đến mùi của
không khí trong phòng. Yêu cầu tối thiểu số thành viên ban
đánh giá là bốn. Trong trường hợp như thế, cần thiết xác định xem các kết quả
thống kê được thừa nhận có thể đạt được hay không với một ban đánh giá số thành
viên đã chọn.
7 Các
phương pháp thử cảm quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá mùi được mô tả
trong tiêu chuẩn này liên quan đến bốn phương pháp khác nhau:
a) Đánh giá khả năng chấp
nhận được với một đội đánh giá không được đào tạo;
b) Đánh giá cường độ với một
thang so sánh với một đội đánh giá được
đào tạo;
c) Đánh giá cường độ với một
thang phân hạng với một đội đánh giá được đào tạo hoặc không được đào tạo;
d) Đánh giá mức độ cảm thụ
với một đội đánh giá được đào tạo hoặc không được đào tạo;
7.1 Xác
định khả năng chấp nhận được
Khả năng chấp nhận của mùi
được đánh giá bởi một đội đánh giá không được đào tạo với ít nhất 15 thành
viên.
Khả năng chấp nhận được là
một thông số đánh giá cho tỷ lệ được dự kiến về những người cư dân không hài
lòng, và vì thế, là một thước đo về chất lượng không khí trong nhà. Tỷ lệ
dự đoán không hài lòng (PD) được xác định bằng câu hỏi “có-không”. Câu hỏi
sau đây được hỏi:
"Hãy tưởng tượng bạn
được tiếp xúc với mùi này trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Theo bạn mùi này
chấp nhận được?"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó
nd là
số người không hài lòng (số lượng người đã trả lời "không");
n là
tổng số người.
Ngoài việc xác định trực
tiếp của giá trị PD, có thể cho phép một cái nhìn khác biệt về mức độ
không hài lòng. Việc chấp nhận có thể được đánh giá trên một thang điểm liên tục
từ "rõ ràng chấp nhận được" Cho đến "rõ ràng không thể
chấp nhận" (Hình 1).
Trong trường hợp này, những
câu dưới đây được hỏi:
"Hãy tưởng tượng bạn
được tiếp xúc với mùi này trong cuộc sống hàng
ngày của bạn. Bạn đánh giá mùi này như thế nào trên thang điểm sau đây?"
CHÚ THÍCH 1 Trong
quá trình đánh giá mùi của không khí trong
nhà, xem xét việc sử dụng phòng có thể hữu ích
trong câu hỏi này.
Các thành viên của ban
đánh giá mùi đánh giá khả năng chấp nhận được của mùi bằng cách chỉ ra một vị
trí dọc theo đường giữa điểm cuối -1 ("rõ ràng không thể chấp nhận")
đến 1 ("rõ ràng có thể chấp nhận") (Hình 1). Điểm số cho khả năng chấp
nhận được xác định bằng cách ấn định một thang theo các bậc bằng 0,05 trên dòng
và đọc giá trị tiếp theo theo đánh dấu của đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Theo
Tài liệu tham khảo [16], có một mối tương quan thực nghiệm giữa tính chấp nhận
và giá trị PD. Nếu mối tương quan này được tham khảo cho
đánh giá giá trị PD, khả năng áp dụng này đã
được chứng minh trong từng trường hợp riêng lẻ.

Hình
1 - Thang điểm của khả năng chấp nhận được
Quy trình để xác định tính
chấp nhận như sau:
a) Thành viên đầu tiên của
đội đánh giá mùi hít ngửi không khí được đánh giá. Tùy thuộc vào phương pháp được
lựa chọn, không khí mẫu được đánh giá xếp hạng trên thang chấp nhận hoặc được
đánh giá như là có thể chấp nhận hoặc không thể chấp nhận được.
b) Nếu thành viên đội đánh
giá mùi không chắc chắn, lặp lại việc hít ngửi không khí được lấy mẫu và có thể
hiệu chính đánh giá đầu tiên.
c) Sau khi đánh giá hoàn
thành, kết quả được lưu lại. Một cách tối ưu, việc lưu lại kết quả cần phải được
diễn ra bằng máy điện tử trước khi các thành viên đội đánh giá rời khỏi phòng thử nghiệm
hoặc phòng được đánh giá.
d) Quãng thời gian của
toàn bộ đánh giá không được vượt quá 90 s. Nếu các thành viên trong đội đánh
giá không thể hoàn thành việc đánh giá trong vòng 90 s, việc đánh giá phải
được lặp tại sau khi tạm nghỉ ít nhất là 5 min trong phòng trung tính với mùi.
e) Thành viên thứ hai của
đội đánh giá ngửi không khí mẫu, và tiếp tục như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Xác
định cường độ
Có hai phương pháp để xác
định cường độ mùi:
- Sử dụng
một thang so sánh và các đánh giá được thực hiện bởi
một đội đánh giá nhỏ gồm các thành viên qua đào tạo (ít nhất là 8 người, khuyến
nghị nên là 12 người đến 15 người, xem 7.2.1);
- Sử dụng một thang phân hạng
và các đánh giá được thực hiện bởi một đội đánh giá gồm các thành viên không
qua đào tạo ít nhất là 15 người (khuyến nghị là 20 người đến 25 người) hoặc một
đội đánh giá được đào tạo ít nhất gồm 8 thành viên (khuyến nghị là 12 người đến
15 người), xem 7.2.2).
7.2.1 Các
đánh giá cường độ sử dụng thang so sánh
Cường
độ cảm nhận được của một mùi được xác định thông qua sự so sánh cảm giác giữa mẫu
và một loạt các nồng độ của một chất tham chiếu được hiệu chuẩn (ví dụ axeton).
Việc sử dụng thang so sánh cho phép tiêu chuẩn hóa việc
đánh giá cường độ và làm giảm sự biến thiên trong các giá trị
đo được bằng cách thống nhất các tiêu chí đánh giá. Đơn vị của cường độ cảm nhận
được, Π là pi. Axeton được chọn làm chất tham chiếu
cho thang so sánh. Thang so sánh cần phải bao trùm toàn bộ phạm vi nhận thức được
cường độ của các mẫu mùi trong nhà và cần phải được tạo thành từ ít nhất là 5 mức.
Khuyến nghị là sáu mức cố định khác nhau giữa 0 và 15 pi được sử dụng. Nồng độ của
các mức cần được giữ không đổi qua toàn bộ quãng thời gian đo. Lên đến 10 pi, một
sự sai khác tối đa là ± 0,5 pi là chấp nhận được. Từ 11 pi
trở lên, sự sai khác tối đa là ± 1 pi là chấp nhận được.
Thang này được xác định bằng
các điểm sau đây:
- 0 pi tương đương với một
nồng độ axeton 20 mg/m3;
CHÚ THÍCH 1 Axeton
ở nồng độ 20 mg/m3 thì chỉ có một
vài người có thể cảm nhận được mùi axeton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các nồng độ cho 1 pi đến
n pi có thể được dẫn xuất ra bằng cách chia độ tuyến tính của các nồng độ
axeton, nghĩa là tăng 20 mg/m3 tương ứng với sự gia
tăng của 1 pi.
CHÚ THÍCH 2 X ∙ pi
= 20 mg/m3 axeton + X ∙ 20 mg/m3 axeton
CHÚ THÍCH 3 Tất
cả các nồng độ đề cập đến ở nhiệt độ 23 °C
và áp suất khí quyển.
Nếu một chất mùi tham chiếu
khác ngoài axeton được chọn, nồng độ chất mùi tại mức 0 pi phải tương ứng với
ngưỡng mùi của chất mùi tham chiếu. Nồng độ của các bậc cường độ vượt ngưỡng
lên đến 15 pi và vượt hơn nữa được thiết lập để chúng phù hợp với các cường độ
mùi nhận thức được của các mức pi tương ứng của axeton một cách chính xác. Với
chất mùi tham chiếu khác axeton, không thể giả định rằng có một mối quan hệ tuyến
tính giữa độ lớn của kích thích hóa học (nồng độ chất mùi) và độ lớn được kết hợp
của cường độ mùi (xem Tài liệu tham khảo [10]).
7.2.1.1 Quy
trình đánh giá
Thành viên đội đánh giá tạm
nghỉ trong phòng trung tính với mùi của phòng thí nghiệm hoặc trong tòa nhà được
điều tra trong ít nhất 10 min trước khi các quy trình đánh giá bắt đầu. Thời gian này
có thể được trưởng đội đánh giá sử dụng để giải thích các mục đích của thử
nghiệm cảm quan.
Bước một: Chuẩn bị
Thành viên đầu tiên của đội
đánh giá ngửi từng nồng độ của thang so sánh theo thứ tự tăng dần. Sau đó,
thành viên đội đánh giá này hít ngửi không khí trung tính và rời khỏi phòng thử
nghiệm. Sau đó, thành viên thứ hai của đội đánh giá lặp lại quy trình này, và cứ
như vậy. Nếu không có không khí trung tính được cung cấp, thành viên đội đánh
giá này trở về phòng mùi trung tính và hít thở không khí trung tính ở
đó. Nếu thành viên đội đánh giá thông báo các hiệu ứng thích ứng, thì có thể ngửi
mùi không khí trung tính bất cứ lúc nào.
Bước hai: Hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thành viên đầu tiên của
đội ngửi mùi mẫu axeton chưa biết đầu tiên. Sau khi hít thở,
thành viên đội đánh giá cần quyết định giá trị pi nào của thang so sánh tương
thích với cường độ của mẫu chưa biết đó. Sau đó, nồng độ tham chiếu tương ứng
hoặc một nồng độ thấp dưới nồng độ đó được ngửi. Nếu sau đó cần thiết ngửi các
nồng độ khác, thì nồng độ thấp hơn luôn luôn được ngửi trước tiên để giảm thiểu
các hiệu ứng thích ứng.
b) Nếu giá trị pi được chọn
không tương ứng với mẫu, thành viên đội đánh giá được phép thay đổi sự lựa chọn.
Quy trình này được mô tả ở mục a).
c) Nếu giá trị pi được ngửi
thấy tương ứng với một giá trị được dự kiến, nó được lưu
giữ như là giá trị phép đo, nếu có thể, lưu giữ bằng phương tiện điện tử, trước
khi các thành viên đội đánh giá trở về phòng trung tính mùi.
d) Nhiệm vụ đo không được vượt
quá 90 s cho từng thành viên đội đánh giá. Nếu thành viên đội đánh giá không thể
đạt được giá trị phép đo trong 90 s, các thành viên đội đánh giá đó có thể
tiến hành phép đo lại lần nữa sau một lúc "thư giãn mũi" trong thời
gian 5 min.
e) Thành viên thứ hai của
đội đánh giá ngửi mùi mẫu axeton chưa biết đầu tiên,
và cứ như vậy.
f) Khi tất cả các thành
viên của đội đã hoàn thành việc đánh giá mẫu
axeton chưa biết đầu tiên, các thành viên của đội nhận được thông tin phản hồi
về kết quả của họ. Nếu một đánh giá lệch quá ± 2 pi so với giá trị thực tế, thì
thành viên đó của đội đánh giá có thể lặp lại phép thử nghiệm theo qui trình được
mô tả ở điểm “a)”. Nếu không có kết quả trong việc xác định nồng độ trong phạm
vi ± 2 pi trong thời gian giới hạn cho phép, thành viên tương ứng của đội sẽ bị
loại khỏi các thử nghiệm cảm quan mùi.
g) Quy trình như được mô tả
ở trên được tiếp theo cho nồng độ axeton thứ hai.
Bước ba: Thử nghiệm cảm
quan mùi
Bước ba là quy trình tương
tự như bước hai. Sự khác biệt duy nhất là thành viên đội đánh giá mùi đánh giá
các mẫu chưa biết và không nhận được bất kỳ phản hồi nào ở
lúc kết thúc quy trình đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá của không khí
trong nhà, thang so sánh phải được thiết lập trong một địa điểm
không mùi, được thông gió tốt (phòng thử nghiệm), tốt nhất là gần với phòng được đánh giá
thử nghiệm. Thang so sánh cần phải được đặt dưới tủ hút. Nếu điều này là
không thể, thì lúc đó các thành viên của đội đánh giá cần phải kiểm tra không khí của
phòng giữ thang so sánh khi vào phòng. Đo nồng độ axeton sẽ được tiến hành
trong phòng này trong thời gian thử nghiệm cảm quan mùi. Nếu nồng độ axeton vượt
quá 40 mg/m3, thì cần phải áp dụng quy trình khác
nhau cho việc thử nghiệm cảm quan, ví dụ bằng phương tiện hoặc các mẫu không
khí trong dụng cụ lấy mẫu (xem 7.2.2).
7.2.1.2 Đào
tạo đội đánh giá mùi và hiệu chuẩn
Đội đánh giá được tập huấn
về thang so sánh của cường độ mùi cảm nhận được như là một hàm số của các nồng
độ tham chiếu. Các thành viên của đội được làm quen với cốc loại vật liệu có
mùi mục tiêu không được biết. Điều này là cần thiết cho đội đánh giá để thực hiện
các phép đo có thể tái lập chính xác với độ lệch chuẩn nhỏ.
Việc đào tạo bao gồm năm
ngày đào tạo. Tổng quan về các chương trình đào tạo được trình bày trong Phụ lục
A.
Hiệu chuẩn: Sau khi đào tạo,
các thành viên đội đánh giá đo ít nhất hai mẫu axeton chưa biết khác nhau. Các
thành viên của đội được thông báo về kết quả của thử nghiệm này, để họ có thể
xem quyết định của họ quá cao hoặc quá thấp. Thành viên của đội cần phải luôn
thực hiện đầy đủ các tiêu chí lựa chọn cần thiết cho cường độ nhận thức của các
phép đo axeton. Do đó, hiệu suất và phương sai của từng thành viên đội đánh giá
là được kiểm định (kiểm tra - xác nhận).
Phép đo được thực hiện trong cùng một cách cho các mẫu axeton nồng độ không được
biết như cho các mẫu vật liệu có mùi không được biết.
7.2.2 Đánh
giá cường độ sử dụng thang phân hạng
Các đánh giá cường độ với
một thang phân hạng là không được thực hiện cho đánh giá
của vật liệu theo tiêu chuẩn TCVN 10736-8 (ISO 16000-28). Thang phân hạng được
tạo thành bảy mức (xem Bảng 1) từ "không có mùi" (0) đến "mùi cực
kỳ mạnh” (6). Các thành viên của đội đánh dấu ấn tượng mùi của họ vào một trong
các số hạng trên thang trong Bảng 1. Mức 1 "rất yếu" là để được lựa
chọn khi cường độ chỉ ở trên ngưỡng mùi. Điều này có nghĩa rằng thành viên đội
cần đảm bảo chắc chắn trong việc nhận thức một mùi, ngay cả nếu các mùi không
rõ ràng để có thể nhận biết hoặc có thể xác định được.
Thang phân hạng được sử dụng
trong tiêu chuẩn này là một thang bình thường với các bậc được thiết lập nên
theo một thứ tự cụ thể:
không có mùi < mùi rất
yếu < mùi yếu < mùi dễ nhận biết < mùi mạnh <mùi rất mạnh < mùi
cực kỳ mạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi
Mức
cường độ
Cực mạnh
6
Rất mạnh
5
Mạnh
4
Dễ nhận biết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yếu
2
Rất yếu
1
Không có
mùi
0
Đội đánh giá được thông
báo trong thời gian định hướng rằng các mùi đó còn hơn "cực mạnh" sẽ
được đánh giá với Mức 6. Chỉ các số nguyên được dùng để thể
hiện các đáp ứng.
Giá trị trung bình của
đánh giá của nhóm, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 90 % của giá trị trung bình
được tính toán sau đó. Độ chính xác của việc đánh giá cường độ được coi là đủ, nếu nửa
chiều rộng của khoảng tin cậy 90 % của giá trị trung bình không vượt quá 1 (xem
Điều 10).
Để đạt được độ chính xác
mong muốn, thử nghiệm cảm quan mùi có thể được tiếp tục với các thành viên đội
đánh giá bổ sung trong vòng hai ngày, nếu sự thay đổi trong không khí mẫu không
được dự kiến trong khoảng thời gian này. Nếu không, kết quả không thể được sử dụng,
và thử nghiệm mùi cần phải được lặp lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ cảm thụ mô tả một
mùi được cảm nhận là dễ chịu hay khó chịu. Ấn tượng
này phụ thuộc vào chất mùi hoặc hỗn hợp chất mùi, nồng độ chất mùi - cường độ
mùi cảm nhận được - và trên kinh nghiệm nền
tảng cá nhân của thành viên đội đánh giá với mùi.
Để xác định mức độ cảm thụ
mùi, mùi trong nhà được đánh giá trên thang điểm 9 mức
khác nhau, từ "rất dễ chịu" (+ 4) đến "cực kỳ khó chịu" (-
4) (Hình 2).

CHÚ DẪN
a mùi
cực kỳ khó chịu
b mùi
rất dễ chịu
Hình
2 - Thang điểm để xác định mức độ cảm thụ mùi
Trung bình cộng và độ lệch
chuẩn của các trả lời được tính toán, như là khoảng tin cậy 90 % của giá trị
trung bình. Độ chính xác của việc đánh giá mức độ cảm thụ mùi được coi là đủ,
nếu nửa chiều rộng của khoảng tin cậy 90 % của giá trị trung bình không vượt
quá 1 (xem Điều 10).
Để đạt được độ lệch chuẩn
yêu cầu, một đội đánh giá lớn không qua đào tạo (ít nhất 15 thành viên, được
khuyến nghị là 20 người trở lên) cần được sử dụng. Nếu thử nghiệm được thực hiện
kết hợp với đánh giá cường độ, một đội đánh giá nhỏ hơn được đào tạo có thể được
sử dụng (cùng đội đánh giá để đánh giá cường độ, xem 7.2) để đánh giá mức độ cảm
thụ mùi bổ sung cho cường độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình đánh giá mức độ
cảm thụ mùi như sau:
a) Thành viên đầu tiên của
đội đánh giá ngửi mẫu không khí không được biết và xếp loại đánh giá nó
trên thang cảm thụ mùi.
b) Nếu thành
viên trong đội không chắc chắn, lặp đi lặp lại hít ngửi không khí
mẫu và có thể hiệu chỉnh đánh giá đầu tiên.
c) Sau khi đánh giá hoàn
thành, kết quả được lưu giữ. Tối ưu là việc lưu giữ này cần diễn ra với
phương tiện điện tử trước khi các thành viên đội đánh giá trở về phòng trung
tính mùi.
d) Việc đánh giá không được
vượt quá 90 s cho mỗi thành viên đội đánh giá. Nếu một thành viên của đội không
thể đạt được giá trị đo trong 90 s, thành viên đội đánh giá đó có thể
tiến hành phép đo một lần nữa sau khi "thư giãn mũi" trong thời gian
5 min. Khi đánh giá không khí trong nhà, việc đánh giá có thể mất nhiều thời
gian hơn.
e) Thành viên thứ hai của
đội đánh giá ngửi mùi mẫu không khí không được biết, và cứ tiến hành như vậy.
7.4 Chất
lượng mùi
Nói chung, phân loại diễn
tả (bằng lời nói) được sử dụng cho đặc tính của các mùi. Các từ diễn tả cho cảm
giác, đặc biệt là hương vị và cảm nhận khứu giác được áp dụng.
Từ nhận thức cảm giác của
các dây thần kinh sinh ba đến mô tả như ngứa, tê tê, ấm áp, nóng rát,
cay, sắc nét, mát mẻ, và như kim loại. Một số mô tả
khác tồn tại cho biểu thị của các mùi khác nhau, ví dụ như các mùi ban đầu được
lập ra theo Tài liệu tham khảo [14]: nhẹ nhàng thanh tao, mùi xạ hương, mùi
hoa, bạc hà, cay, và thối rữa. Thay vì sử dụng những từ chung để xác định chất
lượng mùi, ISO 5496 mô tả việc sử dụng các từ vựng dựa trên mô tả hóa học (xem
Tài liệu tham khảo [15]). Nó bao gồm quy trình đào tạo của đội đánh giá và đánh
giá hiệu suất cá nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các từ tiêu biểu cho phẩm
chất mùi thường được biết đến trong không khí trong nhà là:
ẩm mốc, như bức tường ẩm ướt, mùi gỗ, như dung môi, v.v... Các mô tả về chất lượng
mùi có thể cung cấp một gợi ý cho nguồn gốc của mùi đó.
8 Lập kế
hoạch đo và các yêu cầu
8.1 Lựa
chọn các thành viên của đội đánh giá
Để đánh giá trình độ như
là một thành viên đội đánh giá, trưởng đội đánh giá cần tuân theo và chấp nhận
bộ quy tắc ứng xử sau đây:
- Thành viên đội đánh giá
cần được tạo động cơ để thực hiện công việc tận tâm;
- Thành
viên đội đánh giá cần sẵn có cho một buổi đo hoàn chỉnh;
- Trước hai giờ và trong
quá trình đo mùi, các thành viên của đội không được phép hút thuốc; không có
bất kỳ ô nhiễm mùi gì do các thành viên của đội, ví dụ do nhiễm bẩn của quần áo
và đầu tóc;
- Từ 30 min trước và trong
quá trình đo các thành viên đội đánh giá không được ăn, uống (ngoại trừ nước),
hoặc sử dụng kẹo cao su hoặc kẹo;
- Các thành viên của đội cần
phải rất cẩn thận để không gây ra bất kỳ sự nhiễu nào với nhận thức riêng của
mình hoặc của người khác trong phòng mùi do thiếu vệ sinh cá nhân hoặc sử dụng
các loại nước hoa, chất khử mùi, kem dưỡng thể, mỹ phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cho đến khi tất
cả các phép đo được hoàn thành, các thành viên của đội đánh giá không được trao đổi
với nhau về các kết quả đánh giá của họ.
Các mục tiêu của việc kiểm
tra phải được xác định và các phương pháp thích hợp được lựa chọn. Các thành
viên của đội phải được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
- Tuổi: Thành viên của đội
phải từ 18 tuổi trở lên;
- Sức khỏe: Những người mắc
bệnh dị ứng hoặc có ảnh hưởng đến cảm giác về mùi (ví dụ viêm xoang, bệnh giảm khứu giác) là
không phù hợp; được khuyến nghị là cần được
bác sỹ kiểm tra tai, mũi, họng.
Các thành viên của đội
đánh giá cần có một xác minh của khứu giác của mình theo
Phụ lục B trước khi họ tham gia vào thử nghiệm. Các thành
viên của đội đánh giá xác định cường độ bằng phương pháp tham chiếu cũng được
đào tạo trong việc sử dụng thang so sánh. Các chương trình đào tạo được mô tả
trong Phụ lục A. Nhận thức mùi của các thành viên đội đánh giá cảm quan mùi
đánh giá cường độ bằng sử dụng phương pháp phân hạng thì phải được hiệu chuẩn với
một tham chiếu α-butanol trước khi thử nghiệm. Điều này là bắt buộc, nếu cường
độ đại diện chỉ riêng cho thông số đánh
giá.
8.2 Lựa
chọn các điểm đo
Tùy thuộc vào mục tiêu, điều
kiện môi trường khác nhau cần phải được duy trì hoặc được ghi lại trước và
trong quá trình các phép đo. Những điều kiện môi trường
này chủ yếu liên quan đến điều kiện thông gió, nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối.
Việc kiểm tra nói chung cần
phải được tiến hành tại trung tâm của phòng hoặc của khu vực. Các thử nghiệm được
thực hiện trong tư thế đứng. Lấy mẫu là được thực hiện ở
độ cao 1,50 m. Các phép kiểm tra cũng có thể được thực hiện trực tiếp tại các vị
trí làm việc của một người sử dụng căn phòng, nhưng trong trường hợp này, chiều
cao của điểm đo có thể được thích nghi cho người ngồi (1,10 m). Trong những
căn phòng lớn hơn, có thể được quan tâm thực hiện thử nghiệm mùi ở
một số chỗ (văn
phòng lớn, các trung tâm mua sắm, v.v...). Trong trường hợp này, cần
phải được xác định trước mà các đánh giá mùi được dự kiến trong các khu vực nào
để tránh những đánh giá không cần thiết. Điều này cũng đúng cho các thử nghiệm
mùi trong một số phòng của một tòa nhà riêng lẻ. Các thử nghiệm cần phải chỉ được
thực hiện trong các phòng mà có thể được dự kiến sẽ cho ra được các kết quả
khác nhau.
Đối với sự chứng minh các
nguồn mùi, có thể hữu ích là làm một thử nghiệm gần một nguồn có thể là nguồn
mùi để bổ sung thêm cho thử nghiệm ở giữa
phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Kiểm
tra tình trạng
8.3.1 Sử
dụng phòng
Việc sử dụng phòng là
điều quyết định mức cường độ mùi và chất lượng không khí nào sẽ được coi là chấp
nhận được. Các phòng mà được sử dụng trong thời gian dài, chẳng hạn như phòng
ngủ, phòng khách, văn phòng và phòng học đòi hỏi một mức cao hơn về chất lượng
không khí hơn phòng mà chỉ được sử dụng không thường xuyên và/hoặc sử dụng một
thời gian ngắn.
8.3.2 Thời
gian sử dụng của phòng
Khi kiểm tra và đánh giá
mùi, cần thiết xem xét độ tuổi của tòa nhà, đồ nội thất và các cách lắp đặt, điều
kiện của tòa nhà, và thời điểm thay đổi mới nhất được thực hiện cho các tòa nhà
và các phòng. Trong một quảng thời gian khoảng 4 tuần đến 6 tuần sau khi xây dựng
mới hoặc cải tạo một tòa nhà hoặc một phần của một tòa nhà, các mùi được tìm thấy
trong khu vực kiểm tra có thể là thông thường, có liên quan đến
sản phẩm, và các phát thải ngắn hạn từ vật liệu xây dựng; và điều quan trọng là
có tính đến tốc độ phân rã của chúng trong việc đánh giá. Thời gian cần thiết để
các mùi phân tán phụ thuộc vào vật liệu và nó được
tích hợp như thế nào ở trong phòng. Mùi cần phải giảm
đi nhanh chóng sau khi vật liệu đã được đặt trong phòng.
Thử nghiệm cảm quan ở
các phòng trong nhà cần diễn ra ít nhất sáu tuần sau khi xây dựng, cải tạo, hoặc
thay đổi các đồ nội thất và đồ đạc. Trường hợp ngoại lệ ở
đây là các xem xét kiểm tra về tốc độ phân rã của các chất có mùi.
8.3.3 Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối
Phát thải các chất có mùi
từ các vật liệu đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng, cũng như là sự nhận thức của các
mùi. Các ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến
đánh giá của mùi đã được chứng minh trong các thử nghiệm. Các giá trị của khả
năng chấp nhận giảm xuống với sự gia tăng hàm nhiệt của không khí, cho dù sự
gia tăng là do sự thay đổi về nhiệt độ hay độ ẩm
tương đối. Cường độ, được xác định bằng cách sử dụng thang phân hạng, cũng giảm
xuống với sự gia tăng hàm nhiệt so với không khí khô, lạnh. Để đánh giá cường độ
với một thang so sánh, cường độ mùi giảm khi tăng độ ẩm tương đối. Ngược lại với
phép đánh giá bằng phương tiện thang phân hạng, không có sự phụ thuộc trực tiếp
vào hàm nhiệt cụ thể. Không có thông tin về ảnh hưởng của độ ẩm tương đối và
nhiệt độ lên đánh giá tính cảm thụ mùi.
Cần tiến hành thử
nghiệm theo các điều kiện bình thường của phòng khi nó đang được sử dụng. Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng được đo và được ghi lại trong
nhật ký.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4 Các
điều kiện thời tiết bên ngoài
Tốc độ gió, nhiệt độ và áp
suất khí quyển khác biệt giữa bên trong và bên ngoài của tòa nhà có thể có
ảnh hưởng quyết định đến việc trao đổi không khí, và do đó, đến các kết quả của
thử nghiệm mùi. Những thông số khí hậu có thể gây ra sự khác biệt áp suất trong
chính tòa nhà, mà có thể dẫn đến các mùi chỉ được phát ra không liên tục.
Các thông số khí hậu trong
những điều kiện môi trường xung quanh cần được ghi lại. Nếu có ảnh hưởng đáng kể
được dự kiến từ các điều kiện bên ngoài do rò rỉ và/hoặc điều kiện thời tiết khắc
nghiệt thì việc trao đổi không khí tại thời điểm thử nghiệm cần phải được xác định.
8.3.5 Các
mùi được biết hoặc được dự kiến phát ra
Cần thực hiện các bước đặc
biệt nếu việc phát ra các vật liệu có mùi là cố ý (ví dụ phòng tỏa ra hương
thơm) hoặc nếu các mùi phát sinh từ hoạt động (như vệ sinh). Trong những trường
hợp này, cần thiết để phân biệt giữa cường độ mùi bình thường liên quan đến hoạt
động và những cường độ mùi cao bất thường.
8.4 Ngày
thử nghiệm
Các thành viên của đội thử
nghiệm phải được thông báo về ngày thử nghiệm một cách kịp thời. Lịch trình thử
nghiệm được xác định trước ngày thử nghiệm, và các thành viên của
đội đánh giá mùi phải được thông báo.
8.5 Phòng
hồi phục trung tính mùi cho thành viên của đội đánh giá
Trước khi thử nghiệm cảm
quan khứu giác, các thành viên của đội là ở trong một môi trường với chất lượng
không khí tốt và không có mùi dễ nhận biết. Điều quan trọng là đảm bảo rằng các
thành viên của đội cảm thấy thoải mái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Phòng
hồi phục bị hạn chế bởi điều kiện tại chỗ. Tốc độ trao đổi không khí được khuyến nghị có
thể không được đáp ứng. Trong trường hợp này, phải được đảm bảo rằng
thành viên đội đánh giá luôn ngửi mùi mẫu không khí trung tính.
Mùi nền của thiết bị đánh
giá mùi của dụng cụ chứa mẫu và phòng hồi phục phải là thấp để tránh những ảnh
hưởng đến việc đánh giá. Nếu mùi nền không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Bảng
2 hoặc 3, đánh giá mùi không thể diễn ra.
Không khí tại khu vực nghỉ
ngơi của các các thành viên đội đánh giá cũng được đánh giá bằng phương tiện thử
nghiệm cảm giác. Việc đánh giá các khu vực nghỉ ngơi được ghi lại trong nhật
ký.
Bảng
2 - Các yêu cầu đối với khả năng chấp nhận được của mùi nền
Mùi
Khả
năng chấp nhận được
Mùi nền bao gồm cả thiết
bị ngửi và dụng cụ chứa mẫu
≥
0,5
Mùi nền phòng hồi phục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3 - Các yêu cầu đối với cường độ của
mùi nền cảm nhận được
Mùi
Cường
độ cảm nhận được,
pi
Mùi nền bao gồm cả thiết
bị ngửi và dụng cụ chứa mẫu
≤
3
Mùi nền phòng hồi phục
≤
4
8.6 Lấy
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các dụng cụ chứa chứng
minh không có các phát thải mùi,
- Không có không khí bắt
nguồn từ bên ngoài trong các dụng cụ chứa,
- Không có
các tạp chất từ thiết bị thu thập trong các dụng cụ chứa, và
- Quãng thời gian lưu giữ
được chấp nhận giữa thu thập và thử nghiệm là không được vượt quá. Nếu các thử
nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm với không khí được lấy mẫu từ địa
điểm, thì sau đó lịch trình là được lên kế hoạch từ việc chuẩn bị của các mẫu đến
các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Lấy mẫu và thử nghiệm cần được phối hợp,
do đó thời gian dành cho vận chuyển và lưu giữ không vượt quá 24 h. Bằng phương
pháp phân tích hóa học trong quá trình lấy mẫu và
trực tiếp trước khi thử nghiệm mùi trong phòng thí nghiệm, đảm bảo rằng không
có thay đổi xảy ra trong không khí được lấy mẫu trong quá trình lưu giữ.
8.7 Chuẩn
bị nhật ký thử nghiệm
Một nhật ký thử nghiệm được
chuẩn bị trước khi thử nghiệm cảm quan. Ngay trước các thí nghiệm, trưởng đội
đánh giá phải đo và ghi lại các điều kiện trong phòng, đặc biệt là những điều
kiện có thể có ảnh hưởng đáng kể đến mùi. Bao gồm
- Thông gió (tần suất, thời
lượng, lần thổi không khí cuối cùng),
- Người cư ngụ của phòng
(số người, cũng kể cả vật nuôi, nếu có),
- Sử dụng phòng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tình trạng vận hành của
điều hòa không khí, nếu có,
- Sưởi ấm,
- Các phép đo nhiệt độ và
độ ẩm,
- Các điều kiện khí hậu,
và
- Các điều kiện khác.
Ngày và thời gian bắt đầu
và kết thúc thử nghiệm phải được ghi nhật ký. Mẫu phải được
đánh dấu rõ ràng, bao gồm cả địa điểm của tòa nhà, vị trí
trong tòa nhà (số phòng), và vị trí chính xác của thử nghiệm hoặc lấy mẫu.
Đối với các thử nghiệm được
tiến hành trong phòng thí nghiệm, các điều kiện trong quá trình thử nghiệm phải
được ghi chép nhật ký bổ sung cho các điều kiện trong khi lấy mẫu.
9 Tiến
hành thí nghiệm
9.1 Chuẩn
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay trước các thí nghiệm,
trường đội đánh giá ghi chép nhật ký các điều kiện thử nghiệm như được mô tả
trong 8.7. Trưởng đội đánh giá cũng đo nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không
khí trong nhà và nhiệt độ của không khí ngoài trời.
9.2 Thử
nghiệm mùi tại chỗ
Các thành viên của đội đánh giá đi vào
phòng từng người một và đánh giá mùi ngay lập tức khi
đến điểm đo, trước khi một sự thích ứng có thể xảy ra. Các kết quả được ghi nhận
ngay sau đó theo một bảng câu hỏi, nếu có thể dưới dạng điện tử, hoặc được chuyển
tới trưởng đội đánh giá theo cách thức mà các thành viên khác của đội không thấy.
Sau đó, thành viên trong đội rời khỏi điểm đó.
Sau một thời gian ngắn tạm dừng, thành viên tiếp theo của đội đi vào. Các thử
nghiệm tại điểm đo được hoàn thành khi thành viên cuối cùng của đội đã rời khỏi
phòng. Quy trình chính xác được mô tả tại Điều 7.
Khi sử dụng các phương
pháp thử nghiệm khác nhau, chúng cần được thực hiện theo các chu kỳ tách biệt.
Để làm rõ khả năng thích ứng
của mũi, đánh giá có thể được lặp lại sau một thời gian đủ (5 min) trong một
khu vực hồi phục thích hợp.
Để
giữ cho các thành viên của đội không làm ảnh hưởng đến người khác, họ không được
phép giao tiếp trong thời gian thử nghiệm. Giao tiếp phi lời nói cũng phải được
tránh.
Nếu các thành viên đội
đánh giá không chắc chắn về việc đánh giá, có thể trở về điểm
đo và lặp lại việc kiểm tra sau một thời gian đủ hồi lại trong khu vực phục hồi.
9.3 Lấy
mẫu và đánh giá trong phòng thí nghiệm
Đội trưởng
đội đánh giá thu thập các mẫu trong các dụng cụ chứa mẫu không mùi, như mô tả
trong Phụ lục C. Lượng không khí được lấy mẫu phải được tính toán sao cho không khí
đủ có sẵn cho toàn bộ đội đánh giá mùi. Các điều kiện, các điểm đo,
và quy trình lấy mẫu được trưởng đội đánh giá
ghi nhật ký (xem 8.7). Thiết bị thu thập mẫu cần được cấu trúc bằng những vật
liệu phù hợp và với một định tuyến của luồng không khí mà sẽ không gây ảnh hưởng
đáng kể mùi của mẫu (không có quạt thông gió hoặc bơm trong dòng không khí). Nếu
thiết bị được lắp đặt trong các luồng không khí, nó
phải được chứng minh không mùi và không ảnh hưởng đến việc đánh giá mùi. Điều
quan trọng là đảm bảo rằng không có không
khí từ bên ngoài đi vào trong các dụng cụ chứa (dụng cụ chứa cần được làm rỗng
hoặc làm đầy một vài lần) và chính các dụng cụ chứa phải là
không mùi (nếu cần thì được làm nóng hay rửa). Sau khi không khí
đã được lấy mẫu, các dụng cụ chứa được làm kín - chân không và ghi nhãn rõ
ràng. Việc ghi nhãn các dụng cụ chứa mẫu phải được ghi lại trong nhật ký.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một so
sánh cảm quan về không khí phòng tại chỗ và không khí từ dụng cụ chứa mẫu phải
được thực hiện vì một phân tích hóa học không bao gồm được tất cả các chất liên
quan đến mùi.
Trong phòng thử nghiệm,
đánh giá về không khí đã lấy mẫu do một đội đánh giá thực hiện. Thử nghiệm được
thực hiện trong một phòng thử nghiệm không mùi. Các thành viên của đội đánh giá
đi vào phòng thử nghiệm lần lượt từng người một, để thực hiện việc đánh giá.
Nhiệt độ và độ ẩm trong phòng thử nghiệm được thiết lập, sao cho những điều
kiện đó là bình thường và thoải mái (ví dụ 23 °C,
độ ẩm tương đối 50 %). Nếu cần thiết, các điều kiện có thể được
thiết lập như các điều kiện đã từng có trong quá trình lấy mẫu.
Không khí được đưa đến cho
các thành viên đội đánh giá theo một dòng không đổi mà được
tính toán sao cho việc đánh giá không bị ảnh hưởng bởi
không khí thứ cấp. Cách được ưa thích hơn để đưa không khí cho đội đánh giá
thông qua một cái phễu. Góc của khe mở gộp vào
một dòng không đổi (tối đa là 12 °). Lưu lượng thể tích phải đủ cao để tránh mọi
sự pha loãng của không khí mẫu với không khí trong phòng trước khi đưa đến mũi.
Cần tránh lưu lượng rất cao, bởi vì có sẵn
chỉ một lượng hạn chế của không khí mẫu.
Một lưu lượng dòng tối thiểu
bằng 0,35 l/s cần được giả định đối với lối ra đường kính nhỏ (khoảng 4 cm đến
5 cm, chiều dài khoảng 5 cm) của cổng hít ngửi
(theo EN 13725), và lưu lượng dòng cao hơn cho các lối ra với các
lối ra lớn hơn như một cái phễu (đường kính 8 cm, chiều dài khoảng 31 cm, góc tối
đa 12°). Lưu lượng dòng cần phải ít nhất là 0,6 l/s và cần phải như nhau cho tất
cả các thành viên của đội đánh giá. Cần tránh
lưu lượng rất cao, bởi vì chỉ có sẵn một lượng hạn chế của mẫu không khí.
Các kết quả phải được ghi
lại tức thì vào một tờ phiếu đánh giá. Để giữ cho
các thành viên của đội khỏi làm ảnh hưởng lẫn nhau, họ không được phép giao tiếp
trong thời gian thử nghiệm. Giao tiếp phi ngôn ngữ cũng được tránh.
Giữa các phép đánh giá,
các thành viên của đội được ở trong một căn phòng không mùi,
được thông gió tốt và được điều hòa không khí.
10 Đánh
giá
10.1 Độ
chính xác của các đánh giá cảm quan
Độ chính xác đạt được
thông qua các thử nghiệm cảm quan khứu giác được thực hiện có thể
được thể hiện bằng một khoảng tin cậy. Ở đây, được
giả thiết rằng các tiêu chí quan sát được phân bố bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó
t(1- α/2);n-1 là (1 - α/2) - phần
trăm của phân bố t;
n là
cỡ (số người) của đội đánh giá;
α là
xác suất của sai lỗi.
Công thức (3) được sử dụng
để xác định giới hạn khoảng thời gian cụ thể theo các đánh giá của đội
đánh giá:

Khoảng tin cậy đạt được
cho các thử nghiệm cảm quan khứu giác được xác định bởi số người của đội đánh
giá, độ lệch chuẩn ước tính của các đánh giá của các thành
viên của đội, và α, xác suất sai số. Sự gia tăng số người của đội đánh giá cho
phép một khoảng tin cậy hẹp hơn.
Các khoảng tin cậy cũng có
thể được áp dụng như một thước đo về độ chính xác của độ lệch chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

lúc đó, số mẫu, tức là số
thành viên của đội đánh giá tối thiểu cần thiết, có thể được xác định lặp đi lặp
lại sử dụng Công thức (5):

Sự lặp lại kết thúc khi số
mẫu không thay đổi cho hai lần lặp liên tiếp hoặc khi số lần lặp lại được xác định
trước đã đạt được.
Nếu độ chính xác đạt được
trong các đánh giá ở mức quá thấp, thử nghiệm được lặp lại với một đội đánh giá đông
hơn. Sự gia tăng về số lượng các thành viên của đội đánh giá có thể xảy ra mà
không có sự lặp lại của các thử nghiệm, nếu các thành viên bổ
sung của đội đánh giá có thể thực hiện các đánh giá trong cùng điều kiện trong
vòng hai ngày của các thử nghiệm ban đầu. Nếu xảy ra trường hợp này, kết quả của
các thử nghiệm có thể được kết hợp.
10.2 Diễn
giải các kết quả
Miễn là không có
các giá trị tiêu chuẩn tồn tại đối với tính có thể
chấp nhận được, cường độ, hoặc mức độ cảm thụ; đánh giá tổng thể của một căn
phòng được thực hiện bằng phương tiện của một đánh giá tích hợp theo tình
huống.
- Việc thẩm định tình hình
của trưởng đội đánh giá được sử dụng như một cơ sở trong trường hợp các đánh giá
mùi trực tiếp, các đánh giá riêng lẻ đối với tính có thể chấp nhận được, đánh
giá cường độ, mức độ cảm thụ hoặc chất lượng mùi;
- Những yếu tố được thiết
lập bằng cách đặt câu hỏi những người cư ngụ trong phòng (mùi liên tục hoặc không liên tục,
mức cường độ, v.v...), các thông số giới hạn vật lý của thử nghiệm cũng như việc
sử dụng của căn phòng được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Lập
tài liệu
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
- Mô tả của các phòng/mục
tiêu/địa điểm/kích thước được kiểm tra (kiểm tra theo TCVN 10736-5 (ISO
16000-5);
- Ngày và thời gian thử
nghiệm, và nếu được áp dụng, ngày và thời gian lấy mẫu;
- Mô tả phương pháp được
áp dụng;
- Mô tả các quy trình;
- Đặc điểm
kỹ thuật của phòng thí nghiệm thử nghiệm, nếu thử nghiệm không được tiến hành tại
chỗ;
- Thông tin về trưởng
đội đánh giá (tên, công ty, địa chỉ, trình độ chuyên môn);
- Số thành viên của đội
đánh giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ
báo của các yếu tố với ảnh hưởng có thể có đến đánh giá;
- Các kết quả của các thử
nghiệm cảm quan mùi (các đánh giá cá nhân);
- Định lượng thống kê của
các kết quả (ví dụ: trung bình, độ lệch chuẩn, khoảng tin cậy, độ không đảm bảo
đo);
- Đánh giá các kết quả
theo yêu cầu;
- Chi
tiết về phòng hồi phục cho các thành viên của đội đánh giá (nhiệt độ trong
phòng, độ ẩm không khí, chế độ thông gió, kiểu thông
gió, đánh giá cảm quan);
- Trong trường hợp đánh
giá mùi với cường độ nhận thức: các chi tiết về xác định vị trí của thang so sánh
(nhiệt độ trong phòng, độ ẩm không khí, chế độ thông gió, kiểu thông gió, đánh
giá cảm quan, nồng độ axeton trong phòng);
- Trong trường hợp lấy mẫu
và đánh giá mùi trong phòng thí nghiệm: thời
gian lưu giữ của các mẫu;
- Các chi tiết liên quan đến
số các phép đo lặp đi lặp lại của một đánh giá mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy
định)
Quy trình đào tạo cho các đánh giá cường độ sử
dụng thang so sánh
A.1 Khái
quát
Việc đánh giá cường độ nhận
thức sử dụng thang so sánh theo 7.2.1 yêu cầu rằng đội đánh giá các đối tượng
thử nghiệm là được đào tạo. Mục tiêu của đào tạo là để làm cho các
thành viên đội đánh giá quen với các phương pháp đánh giá và với chất tham chiếu.
Một hiệu chuẩn được thực hiện trước mỗi thử nghiệm (xem 7.2.1) và phục vụ như một
giám sát viên thường xuyên của công tác đào tạo của đội đánh giá. Một khóa đào
tạo rút gọn (gồm ngày 4 và 5 trong Bảng A.1) cần được thực hiện ít nhất mỗi năm
một lần và khi một thành viên đội đánh giá đã không thực hiện bất kỳ thử nghiệm
nào trong hơn ba tháng. Một phiên bản hoàn chỉnh bổ sung của khóa đáo tạo trong
năm ngày là được tiến hành khi
- Thành viên mới được giới
thiệu với đội đánh giá, và
- Hiệu chuẩn trước khi thử
nghiệm thể hiện những sai khác lớn và độ lệch chuẩn của nhóm trở nên quá
lớn.
Chương trình đào tạo bao gồm
một loạt các thử nghiệm trong vòng năm ngày. Trong năm ngày đó, các thành
viên của đội là để làm quen với phương pháp. Sự thành công của việc đào tạo
được đánh giá bằng các mẫu cung cấp cho các thành viên của đội vào hai ngày cuối
cùng. Chỉ những thành viên nào của đội đánh giá vượt qua thử nghiệm được
coi là được đào tạo và có thể tham gia trong các phép thử
nghiệm cảm quan cường độ nhận thức được.
Một điều kiện tiên quyết
cho việc đào tạo là xác minh chức năng khứu giác (Phụ lục B).
Tổng quan về chương trình
đào tạo được đưa ra tại Bảng A.1. Các thử nghiệm cảm quan khứu giác kéo dài khoảng
2 h đến 3 h mỗi ngày đào tạo. Khóa đào tạo tóm tắt được tạo thành từ hai ngày cuối cùng của chương
trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3 - Ví dụ về một chương trình để đào tạo đội đánh giá
Ngày
đào tạo
Chủ
đề
Nhiệm
vụ
Ngày
1
Trình bày chương trình
đào tạo Làm quen
8x không khí mẫu với các
nồng độ axeton khác nhau
Ngày
2
Đào tạo Làm quen với những
đánh giá của các vật liệu được sử dụng trong nội thất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4x mẫu không khí từ các
vật liệu được sử dụng trong nội thất
Ngày
3
Đào tạo Làm quen với quy
trình thử nghiệm
2x không khí mẫu với các
nồng độ axeton khác nhau (hiệu chuẩn)
6x không khí mẫu từ các
vật liệu được sử dụng trong nội thất
Ngày
4
Chu trình thử
nghiệm để xác định các kết quả của việc đào tạo
2x không khí mẫu với các
nồng độ axeton khác nhau (hiệu chuẩn)
4x không khí mẫu với các
nồng độ axeton khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày
5
Chu trình thử nghiệm để
xác định các kết quả của việc đào tạo
Đánh giá về chương trình
đào tạo
2x không khí mẫu với các
nồng độ axeton khác nhau (hiệu chuẩn)
4x không khí mẫu với các
nồng độ axeton khác nhau
2x mẫu không khí từ các
vật liệu được sử dụng trong nội thất
Vào ngày 2 đào tạo, các
thành viên của đội đánh giá được yêu cầu thử nghiệm không khí mẫu từ vật liệu
được sử dụng trong nội thất ngoài không khí mẫu với nồng độ axeton khác nhau. Họ
được đào tạo đề đánh giá xếp hạng các cường độ của mẫu mùi mà thay đổi so với
chất tham chiếu trên thang so sánh. Không có cường độ nhận thức nào được ấn định
cho các mẫu này, vì vậy những đánh giá của cá nhân các thành viên của đội được
so sánh với giá trị trung bình của các đánh giá của toàn bộ đội đánh giá. Đội
đánh giá như một tổng thể được đánh giá bằng phương tiện độ lệch chuẩn. Các thành
viên của đội được thông báo về giá trị trung bình của đội đánh giá trong ba
ngày đầu tiên đào tạo và có thể, nếu cần thiết, ngửi mẫu chưa biết và thang so
sánh một lần nữa.
Vào ngày thứ ba của đào tạo,
các thử nghiệm được thực hiện như là trong các thử nghiệm cảm quan mùi thực tế
theo 7.2.1. Điều đó có nghĩa rằng hai mẫu đầu tiên của nồng độ axeton được cung
cấp cho
hiệu chuẩn, mà các thành viên đội đánh giá được thông báo về giá
trị pi thực tế, do đó, một sự điều chỉnh của việc
đánh giá là có thể. Sau đó, các mẫu chưa biết được thử nghiệm. Vào ngày này,
các thành viên của đội được thông báo về giá trị trung
bình của đội đánh giá như một tổng thể.
Tính đến ngày thứ 4, các
giá trị pi chỉ được cấp trong quá trình hiệu chuẩn (xem 7.2.1). Các thành viên của đội
được nhắc nhở rằng các đánh giá được thực hiện ở hai ngày cuối cùng là được xem
xét trong các kết quả của chương trình đào tạo và là
thành quả của các thành viên đội đánh giá. Vào từng ngày trong những ngày này,
bốn nồng độ axeton và hai mẫu mùi từ các vật liệu sử dụng trong nội thất
được cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trưởng
đội đánh giá lập tài liệu đánh giá và thành tích của từng thành viên đội trong
toàn bộ khóa học của chương trình đào tạo. Điều
mà các thành viên của đội cần thiết là được thông báo về thành tích cá nhân của
họ để theo kịp động lực của họ. Nếu một thành viên trong đội không tỏ ra bất cứ
cải tiến nào trong ba ngày đầu tiên đào tạo, người đó có thể bị loại khỏi đội
đánh giá trước khi hoàn tất chu trình thử nghiệm. Trong đánh giá của chương
trình đào tạo, các phép đánh giá các nồng độ axeton được cung cấp
bởi từng thành viên đội đánh giá trong hai ngày cuối cùng được lập thành đồ thị
như trình bày trong Hình A.1, trong đó cho thấy độ lệch của các thử nghiệm so với
các giá trị pi được đặt trước và phạm vi của dung sai.

CHÚ DẪN:
Πmeas
cường độ cảm nhận đo được, tính theo pi
Πp cường
độ cảm nhận được đặt trước, tính theo pi
- - - giá trị
pi đặt trước (ấn định trước)
-∙- vùng lõi
---- vùng rìa
Hình
A.1 - Vùng dung sai cường độ nhận thức đo được bởi các thành viên đội đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Quy trình đào tạo - Thẩm định chức năng khứu
giác
B.1 Khái
quát
Để
kiểm tra tính hợp lệ của các thành viên tiềm năng của đội đánh giá, các phương
pháp xác nhận khứu giác được sử dụng để kiểm tra khả năng khứu giác của các
thành viên của đội. Khả năng phân định ra và phân biệt giữa nhiều mùi được
thành lập, cũng như ngưỡng mùi.
Trước khi đánh giá mùi đầu
tiên, chức năng khứu giác bình thường của một thành viên tiềm năng
của đội đánh giá mùi được kiểm tra bằng một trong hai phương tiện, hoặc là que
ngửi hoặc là khứu giác kế. Các phương pháp khác cung cấp
các kết quả tương đương là cũng được chấp nhận.
Thành viên tiềm năng của đội
đánh giá, người mà không vượt qua bài kiểm tra do, ví dụ do đau ốm thì
được phép lặp lại thử nghiệm. Chỉ những
người có một cảm giác bình thường về mùi có thể được
sử dụng để thử nghiệm cảm quan.
Muộn nhất, cứ ba năm cần
thực hiện việc xác minh chức năng khứu giác một lần. Nếu có những dấu hiệu cho
thấy chức năng khứu giác của các thành viên trong đội có thể đã thay đổi (ví dụ:
trong trường hợp mang thai, bệnh tật, tai nạn), thì việc xác minh phải được thực
hiện kịp thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Que ngửi là các ống chứa đầy
vật liệu mùi, được tỏa ra khi nắp được tháo
ra.[11]
Phương pháp 2 là
phép xác định ngưỡng mùi theo EN 13725[9] với
một khứu giác kế. Trong ba ngày không liên tiếp, tổng cộng ít nhất 10 đánh giá
cá nhân về ngưỡng mùi cho chất mùi tham chiếu
n- Butanol được thực hiện. 10 đánh giá cá nhân cuối cùng cho n-Butanol
được tính trung bình và độ lệch chuẩn được tính toán. Giá trị trung bình cần phải
trong khoảng: 62 μg/m3 < trung bình < 246 μg/m3
và sr độ lệch chuẩn < 2,3 để đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu.
B.2 Đào
tạo những thành viên tiềm năng của đội đánh giá
B.2.1 Đào
tạo cho thử nghiệm cường độ với thang phân hạng bằng phương tiện đo khứu giác
Chương trình đào tạo này
phải được tiến hành ít nhất hai lần một năm; khoảng thời gian được khuyến
nghị là hàng quý của năm. Việc đào tạo đánh giá cường độ được chia thành hai
lĩnh vực, trong đó bao gồm
a) Đào tạo thông qua làm
quen với các ấn tượng cường độ, và
b) Kiểm tra khả năng để
đánh giá cường độ theo thông số kỹ thuật. Cơ sở đánh giá cường độ là thang cường
độ sau đây (Bảng B.1).
Bảng
B.1 - Thang cường độ
Mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cực
mạnh
6
Rất
mạnh
5
Mạnh
4
Dễ
nhận biết/Riêng biệt
3
Yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất
yếu
1
Không
mùi
0
Những nồng độ sau đây của
n-butanol được sử dụng để hiệu chuẩn các thành viên đội đánh giá về các giá trị
cường độ (Bảng B.2). Khi sử dụng một khứu giác kế với một cấp độ (ví dụ hệ số
2), những nồng độ cài đặt trước cần phải được tạo ra trên khứu giác kế với độ
chính xác là ± 20 %.
Bảng
B.2 - Bảng hiệu chuẩn cho đánh giá cường độ bằng phương tiện n-butanol
Mức
cường độ
n-butanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
154
2
340
3
830
4
1900
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từng cường độ cần phải được
cung cấp cho từng thành viên của đội ít nhất một lần. Trong quá trình thử nghiệm
tiếp theo, từng cường độ (Bảng B.2) được cung cấp cho từng
thành viên trong đội ít nhất hai lần. Trình tự cấp cần phải là ngẫu nhiên.
Trong mỗi vòng, ít nhất một mẫu “null” (cường độ
0) phải được cung cấp. Thành viên đội đánh giá phải ghép phù hợp từng nồng độ của
n-butanol với mức cường độ tương ứng. Để xác định xem liệu thành viên trong đội đã hoàn
thành nhiệm vụ thành công hay không, một giá trị Q(“Q_value”,
giá trị chất lượng) được tính theo Công thức (B.1):
(B.1)
Trong đó
x là các kết quả của cá nhân thành viên đội
đánh giá;
i là
số vòng (một vòng bao gồm việc đánh giá tất cả các nồng độ theo Bảng B.2);
k là
số các nồng độ khác nhau theo Bảng B.1;
I là
mức cường độ theo Bảng B. 1.
Như một nguyên tắc
cơ bản, Q_value càng nhỏ thành viên đội đã đánh giá
càng chính xác hơn cường độ. Q_value tối đa cho việc đánh giá thành công không
được vượt quá 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Mô tả khả năng của một thiết bị lấy mẫu và
trình bày cho các mẫu không khí ra khỏi buồng phát khí thải
C.1 Lấy
mẫu và cung cấp thiết bị (đối với Tedlar®)
Hệ thống lấy mẫu đảm bảo rằng
các thành phần của mẫu không khí không thay đổi theo thời gian.
Các mẫu không khí chỉ được phép đi qua các vật liệu làm bằng thép không gỉ,
polytetratluoroeten hoặc thủy tinh trong quá trình lấy mẫu và sau đó được lưu
giữ trực tiếp trong một dụng cụ chứa mẫu. Các ống thép không gỉ càng ngắn càng
tốt để tránh tác dụng hấp phụ trên bề mặt của ống. Hệ thống này cần các máy bơm
không khí bên trong, điều này cũng là rất quan trọng để đảm bảo sự thay đổi ít
nhất có thể có trong thành phần của mẫu không khí. Luồng không khí được điều
khiển bởi một quạt, làm thay đổi áp lực trong môi trường của mẫu (xem Hình
D.1). Các dụng cụ chứa mẫu được lắp đặt trong hệ thống lấy mẫu với chỉ có một đầu
hở để lấy mẫu và thực hiện quy trình. Hệ thống này đảm bảo rằng các mẫu không
khí được lấy không bị ảnh hưởng bởi bất
kỳ thành phần hóa học nào của các quạt hoặc vỏ bọc. Thể
tích bằng khoảng 300 l của dụng cụ chứa mẫu đảm bảo rằng một nhóm lên đến 12 người có thể
thử nghiệm cường độ nhận thức được của mẫu (hai dụng cụ chứa cho phương pháp
đánh giá khả năng chấp nhận được của mẫu mùi hoặc phương pháp đánh giá mức độ cảm
thụ mùi). Các vỏ bọc dụng cụ chứa là được lựa chọn theo cách mà dụng cụ chứa
phù hợp trong đó. Một ví dụ về một vỏ bọc là việc sử dụng một vỏ nhôm với kích
thước bằng 1200 mm x 800 mm x 510 mm.
Có thể kiểm
soát dòng không khí. Dòng không khí được tính với một phép đo áp suất
và hiển thị trên một màn hình. Dòng không khí có thể điều
chỉnh được. Một nút bấm được cài đặt trên vỏ cho thành viên đội đánh giá, sao
cho các dòng không khí mẫu chảy qua chỉ khi một người nhấn nút bấm. Các thành
viên của đội do đó có thêm thời gian cho việc đánh giá của mình. Trong thời
gian giữa các thử nghiệm, lưu lượng dòng không khí được giảm đến mức tối thiểu.

CHÚ DẪN
1 Túi
lấy mẫu
2 Vỏ
chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Mẫu
không khí vào hoặc ra ngoài.
b Xả
không khí.
c Làm
căng đầy không khí
Hình
C.1 - Nguyên lý của hệ thống lấy mẫu AirProbe[21]
C.2 Dụng
cụ chứa mẫu
Dụng cụ chứa mẫu được làm
từ Tedlar®1). Dung tích
của thùng là khoảng 300 l. Vật liệu được làm nóng trong 12 h với nhiệt độ 80 °C
trước khi sử dụng. Sau khi làm nóng dụng cụ chứa được hàn. Sau mỗi lần sử dụng
có thể làm sạch dụng cụ chứa bằng cách làm nóng nó với không khí nóng 80 °C
trong 3 h. Không khí sục rửa dụng cụ chứa trong suốt thời gian làm nóng. Các dụng
cụ chứa được làm sạch phải được bảo quản không có không khí và trong một
căn phòng không có chất gây nhiễm bẩn khác. Trước khi sử dụng chúng trở lại,
các dụng cụ chứa phải được sục rửa bằng không khí sạch nóng 80 °C
trong 1 h nữa. Đối với tất cả các vật liệu làm dụng cụ chứa
đã đề cập, khuyến nghị nên áp dụng các phương pháp làm sạch này sau khi sử dụng
dụng cụ chứa:
Tedlar®1)
Polyvinylfluorid (PVF, trong suốt), độ dày 0,05 μm
hoặc 0,025 μm.
Có thể lấy mẫu không khí với
AirProbe2) hoặc trực tiếp tại các lối ra của
buồng phát thải khí. Cần đảm bảo là dụng cụ chứa được làm đầy hoàn toàn với không khí ra
khỏi buồng phát thải, do đó, cần thiết làm đầy dụng cụ chứa với AirProbe
ba lần trước khi sử dụng nó. Dụng cụ chứa mẫu cần được ổn định hóa
(điều kiện hóa) bằng cách làm đầy nó với mẫu ít nhất
hai lần và xả khí một lần nữa hoặc bằng cách xả nó với không khí mẫu với số lượng
lần xả thích hợp (tùy theo dung tích của dụng cụ chứa mẫu đó). Một dạng dụng cụ
chứa được chỉ ra trong Hình C.2.
Trong EN 13725[9],
các vật liệu làm dụng cụ chứa khác sau đây được đề cập:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Polyetylenteraphtalat [PET, Nalophan®3)];
- Tedlar®1)>
Polyvinylfluorid (PVF).
Trong EN 13.725[2],
các vật liệu dụng cụ chứa khác sau đây được đề cập:
- Copolymer
ngoài polytetrafluoroeten và hexafluoropropylen
(FEP);
- Polyetyleneteraphtalat
[PET, Nalophan®3)];
- Tedlar® Polyvinylfluorid
(PVF).
Tất cả dụng cụ chứa mẫu phải
được kiểm tra độ kín không khí và tính không mùi trước khi sử dụng. Sau khi làm
đầy dụng cụ chứa mẫu, thử nghiệm mùi là được thực hiện càng
sớm càng tốt, chậm nhất sau 24 h.
Để kiểm tra dụng cụ chứa mẫu
là không mùi, cần thiết nạp vào dụng cụ chứa mẫu với không khí trong lành trung
tính và thử nghiệm mùi của dụng cụ chứa mẫu sau 4 h đến 12 h. Đối với thang khả
năng chấp nhận được, đánh giá mùi phải là chấp nhận được ≥
0,5 và đối với phương pháp cường độ, trung bình phải là ≤
3 pi.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
C.3 - Hình ảnh của dụng cụ chứa mẫu được sử dụng[21]
Phụ lục D
(Tham
khảo)
Ví dụ về việc thiết lập một thang so sánh
Việc thiết lập một thang
so sánh là rất quan trọng. Lưu lượng và nồng độ của chất mùi tham chiếu cần phải
là không đổi và không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường xung quanh. Độ ẩm
tương đối và nhiệt độ của hỗn hợp không khí và chất mùi tham chiếu cần được giữ
không đổi. Sơ đồ của một thang so sánh khả dĩ được
đưa ra trong hình D.1. Thang so sánh này có sáu
tác nhân kích thích khác nhau bằng phương tiện của các chiếc phễu.
Chất mùi tham chiếu là axeton. Thang so sánh được tạo thành từ ba phần cơ bản: ống
dẫn khí mẫu, nguồn axeton, và thiết bị chia liều lượng. Chỉ các vật liệu với
phát thải và hấp thụ mùi rất thấp, chẳng hạn như thép, thủy tinh, và polytetrafluoroetylen
[PTFE) được sử dụng cho các bộ phận có tiếp xúc với không khí mẫu, để tránh ảnh
hưởng đến các tác nhân kích thích. Thang so sánh được kết nối với một nguồn
cung cấp không khí mùi trung tính.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 bơm
axetone
3 van
chia liều lượng
4 phễu
5 nguồn
axeton
Hình
D.1 - Sơ đồ của một thang so sánh tương đối tốt
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 5492. Sensory
analysis - Vocabulary
[2] ISO 7243. Hot
environments - Estimation of the heat stress on working man, based on the
WBGT-index (wet bulb globe temperature)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ISO 7933. Ergonomics
of the thermal environment - Analytical determination and interpretation of
heat stress using calculation of the predicted heat strain
[5] ISO 13300-1. Sensory
analysis - General guidance for the staff of a sensory evaluation laboratory -
Part 1: Staff responsibilities
[6] ISO
16000-1. Indoor air - Part 1: General aspects of sampling strategy
[7] ISO 16000-5. Indoor
air - Part 5: Sampling strategy for volatile organic compounds (VOCs)
[8] ISO 16000-6. Indoor
air - Part 6: Determination of volatile organic compounds in indoor and test
chamber air by active sampling on Tenax TA sorbent, thermal desorption and gas
chromatography using MS or MS-FID
[9] EN 13725, Air quality -
Determination of odour concentration by dynamic olfactometry
[10] VDI
3882-1, Olfaktometrie - Bestimmung der
Geruchsintensität [Olfactometry - Determination of odour
intensity]
[11] VDI
3940-4, Bestimmung der hedonischen Geruchswirkung
- Polaritätenprofile [Determination of the hedonic
odour tone - Polarity profiles]
[12] VDI
4302-1, Geruchsprüfung von Innenraumluft und Emissionen aus
Innenraummaterialien - Grundlagen [Sensory testing of indoor air
and determination of odour emissions from building products - Fundamentals]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] J.E. Amoore The
stereochemical theory of olfaction. 1. Identification of seven primary odours. Proc.
Sci. Sect. Toilet Goods assoc. New York 1962, 37, pp. 1-12
[15] AGÖF
Leitfaden Gerüche in Innenräumen
- Sensorische Bestimmung und Bewertung, Arbeitsgemeinschaft
ökologischer Forschungsinstitute e.V., Energie - und Umweltzentrum 1, D- 31832
Springe-Eldagsen, Germany
[16] L.
Gunnarsen, P.M. Bluyssen Sensory measurements using trained and untrained panels. Healthy
Buildings. 1994, 2 pp. 533-538
[17] T. Hummel, B.
Sekinger, S. Wolf, E. Pauli, G. Kobal "Sniffin' Sticks”:
Olfactory performance assessed by the combined testing of odor identification,
odor discrimination and olfactory threshold. Chem. Senses. 1997, 22 pp. 39-52
[18] G. Kobal, T. Hummel, B.
Sekinger, S. Barz, S. Roscher, S. Wolf "Sniffin' sticks”:
screening of olfactory performance. Rhinology. 1996, 34 pp. 222-226
[19] G. Kobal, L. Klimek, M. Wolfensberger,
H. Gudziol, A. Temmel, C.M. Owen Multicenter investigation of
1,036 subjects using a standardized method for the assessment of olfactory
function combining tests of odor identification, odor discrimination, and
olfactory thresholds. Eur. Arch. Otorhinolaryngol. •••, 257 (200) pp. 205-211
[20] McGinley,
C.; McGinley, M.; McGinley, D.: Odor Basics, understanding and
using odor testing. The 22nd Annual Hawaii Water Environment Association
Conference; Honolulu, Hawaii: 6-7 June 2000
[21] B. Müller
Entwicklung eines Gerätes zur Entnahme und Darbietung von
Luftproben zur Bestimmung der empfundenen Luftqualität, Dissertation,
Technische Universität Berlin, 2002
[22] I.H.
Suffet, P. Rosenfeld The anatomy of odour wheels for odours of drinking water,
wastewater, compost and the urban environment. Water Sci. Technol.
2007, 55 pp. 335-344
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1)
Tedlar®
do Dupont sản xuất. Đây là một
ví dụ về một sản phẩm phù hợp sẵn có trên thị trường. Thông tin này được đưa ra
chỉ tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này mà không phải là xác nhận của
tiêu chuẩn về sản phẩm này. Sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu có thể
được cho thấy những kết quả tương tự.
2) AirProbe do TU Berlin sản xuất. Đây
là một ví dụ về một sản phẩm phù hợp sẵn có trên thị trường. Thông tin này được đưa ra chỉ tạo thuận lợi
cho người sử dụng tiêu chuẩn này mà không phải là xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này. Sản
phẩm tương đương có thể được sử dụng
nếu có thể được cho thấy những kết quả tương tự.
3) Nalophan NA® do Kalle
Nalo sản xuất. Đây là một ví dụ về một sản phẩm phù hợp sẵn có trên thị trường.
Thông tin này được đưa ra chỉ tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này mà
không phải là xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này. Sản phẩm tương đương có
thể được sử dụng nếu có thể được cho thấy những kết quả tương tự.