Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ viết
tắt dưới đây được áp dụng.
PVF
polyvinyl florua
PET
polyethyleneterephthalat
rH
(relative humidity) Độ ẩm tương đối
VOC
(volatile organic compound) Hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(photoacoustic detector) Detector
quang âm
PID
(photo ionization detector) Detector
ion hóa quang điện
FID
(flame ionization detector) Detector
ion hóa ngọn lửa
5 Nguyên tắc
Phát thải mùi từ các sản phẩm và vật
liệu xây dựng được đo sử dụng đội đánh giá cảm quan mùi. Xác định mùi có thể được
tiến hành đồng thời với các phép đo phát thải hóa học theo TCVN 10736-9
(ISO/FDIS 16000-9) và quy định thêm trong EN 16516. Các đặc tính mùi được đề cập
trong tiêu chuẩn này là khả năng chấp nhận được và cường độ nhận biết được. Tùy
thuộc vào nhiệm vụ đo lường, các đặc tính này của mùi hoặc kết hợp các đặc tính
đó có thể được xác định.
6 Thiết bị thử
nghiệm
6.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình tiêu chuẩn để đánh giá mùi
được thực hiện bằng cách sử dụng vật chứa mẫu (xem 6.3.3). Ngoài ra, có thể
đánh giá trực tiếp từ đầu ra của buồng thử phát thải nếu đảm bảo đủ lưu lượng
không khí (xem 6.3.1). Trong trường hợp này, đầu ra phải được lắp một phễu.
CHÚ THÍCH Do yêu cầu của
6.3.1, chỉ có thể có đủ dòng không khí nếu đáp ứng các yêu cầu sau: buồng thử
nghiệm có thể tích lớn hơn 4,3 m3 ở tốc độ thay đổi không khí 0,5 h-1.
Nếu đánh giá mùi được thực hiện trực
tiếp từ lối ra của buồng thử, thì vật liệu buồng phải là không trong suốt
(không xuyên thấu) hoặc buồng cần được che phủ để tránh các thành viên của đội
đánh giá bị ảnh hưởng do nhận biết thị giác về vật liệu trong thử nghiệm.
Các phòng thử nghiệm mà trong đó đánh
giá cảm quan được thực hiện cần phải tuân theo các yêu cầu chung được mô tả
trong 7.2. Các thành viên đội không bị ảnh hưởng bởi môi trường làm việc (ánh
sáng, âm thanh, mùi nền).
6.2 Phòng thử
nghiệm và phòng phục hồi
Phòng thử nghiệm và phòng phục hồi phải
có mùi trung tính, đủ rộng và được thiết kế kín đáo. Phải ngăn ngừa sự nhiễm bẩn
không khí trong phòng từ mọi nguồn ví dụ: bởi lớp phủ, lớp phủ tường
và sàn, đồ nội thất. Để chuẩn bị cho phép thử cảm quan, không khí trong phòng
thử và phòng phục hồi phải được đánh giá về khả năng chấp nhận hoặc cường độ cảm
nhận được (7.2.1) và phải tuân thủ các yêu cầu nêu trong 7.2.2 đến 7.2.4.
6.3 Thiết bị lấy
mẫu mùi và đánh giá
6.3.1 Khái quát
Các thiết bị lấy mẫu mùi và đánh giá
mùi phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tránh được sự hấp phụ đáng kể trên
các bề mặt và giao diện không có phát thải riêng gây cản trở mẫu không khí.
6.3.2 Phễu
Giao diện đánh giá mùi bao gồm một phễu,
được nối với đầu ra của hệ thống đưa mẫu hoặc với đầu ra của buồng thử khí thải.
Phễu và các bề mặt bên trong của ống nối phải được làm bằng thủy tinh hoặc thép
không gỉ đã được xử lý bề mặt (được đánh bóng). Lưu lượng dòng không khí ở đầu
ra từ phễu đến bộ phận của tấm phải nằm trong khoảng từ 0,6 L/s đến 1 L/s và phải
không đổi trong suốt thời gian của mỗi đợt thử nghiệm. Thiết kế của phễu đo đảm
bảo không có không khí xung quanh bị hút vào và trộn lẫn với mẫu không khí. Góc
mở (cả hai bên) lên tới 12° đảm bảo dòng khí mẫu ra đồng nhất (xem Hình 1). Để
tránh làm ô nhiễm không khí trong phòng thử, dòng không khí dư thừa phải được
hút ra phía trên phễu.
Hình 1 - Sơ đồ của phễu
tiêu chuẩn
6.3.3 Dụng cụ chứa
mẫu
Các vật liệu sau đây được coi là thích
hợp cho các dụng cụ chứa mẫu:
- Polyetylen terephtalat (PET,
Nalophane®1));
- Polyvinyl florua [PVF, Tedlar®2)];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được tái sử dụng các thùng đựng
mẫu bằng nhựa PET.
Có thể sử dụng các vật liệu chứa khác
nếu tính năng được thử nghiệm theo Phụ lục C.
6.3.4 Hệ thống
trình diễn mẫu
Hệ thống trình diễn mẫu là một thiết bị
được thiết kế để cung cấp các mẫu mùi từ vật chứa mẫu đến giao diện (phễu) để
kiểm tra mùi. Kích thước của hệ thống trình diễn mẫu dựa trên kích thước của vật
chứa mẫu. Hệ thống phải được thiết kế để giảm thiều ảnh hưởng đến các mẫu mùi và
điều kiện phòng thử. Bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc trực tiếp với mẫu mùi phải được
làm từ thủy tinh, thép không gỉ đã đánh bóng hoặc polytetrafluoroethylene
(PTFE).
CHÚ THÍCH: Ví dụ về hệ thống
trình diễn mẫu phù hợp, xem Phụ lục C.
6.4 Thang so sánh
6.4.1 Khái quát
Thang đo so sánh cung cấp ít nhất sáu
tác nhân kích thích chuẩn tham chiếu khác nhau bằng các phễu trình diễn. Chất tạo
mùi tham khảo là axeton (cấp chất lượng ≥ 99,8 %). Thang so
sánh được tạo thành từ ba phần cơ bản: ống dẫn khí sạch, nguồn axeton và thiết
bị định lượng. Chỉ những vật liệu phát thải mùi rất thấp và hấp thụ, ví dụ như
thủy tinh, thép không gỉ được đánh bóng hoặc polytetratluoroetylen (PTFE) được
sử dụng cho các bộ phận tiếp xúc với mẫu không khí để tránh ảnh hưởng đến các
kích thích. Mùi nền của thang so sánh, (tức là thang so sánh được vận hành với
không khí cấp), không được vượt quá các yêu cầu trong Bảng 1 (xem 7.2.1).
Lưu lượng dòng và nồng độ của chất tạo
mùi chuẩn tham chiếu phải không đổi theo thời gian cũng như ở đầu ra của phễu
và không phụ thuộc vào các điều kiện xung quanh. Lưu lượng dòng ở đầu ra của phễu
phải nằm trong khoảng từ 0,6 L/s đến 1,0 L/s và phải không đổi trong suốt thời
gian của mỗi đợt thử nghiệm.
Các phễu phải đáp ứng các yêu cầu của 6.3.2. Độ ẩm tương đối và nhiệt độ của hỗn
hợp không khí và chất tạo mùi chuẩn tham chiếu phải được giữ cố định và phải
đáp ứng các yêu cầu đối với buồng thử nghiệm ở 25 °C và 65 % RH (±3 K và ± 10% rH). Sơ đồ
của một thang đo so sánh được đưa ra trong Hình 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thang so sánh được kết nối với nguồn
cung cấp không khí trung tính về mùi. Để bao trùm toàn bộ phạm vi cảm nhận cường độ của
các mẫu mùi trong nhà, thang so sánh phải được tạo từ ít nhất sáu mức cố định 0
pi, 3 pi, 6 pi, 9 pi, 12 pi, 15 pi. Thiết lập thử nghiệm cũng phải cung cấp
không khí trung tính cho các thành viên đội đánh giá. Các nồng độ được trình diễn
phải được giữ không đổi trong toàn bộ thời gian đo. Trong khoảng từ 0 đến 10
pi, độ lệch tối đa là ±10 mg/m3 (±0,5 pi) có thể chấp nhận được. Từ
10 pi trở đi, độ lệch tối đa là ± 20 mg/m3 (+1 pi) có thể chấp nhận
được.
Các mức tỷ lệ của thang so sánh được
xác định bởi các điều kiện sau:
- 0 pi được gán cho nồng độ axeton là
20 mg/m3;
- Nồng độ cho 1 pi đến 20 pi có thể
tính được bằng cách chia độ tuyến tính của nồng độ axeton, tức là tăng 20 mg/m3
tương ứng với tăng 1 pi;
- 15 pi tương ứng với nồng độ axeton
là 320 mg/m3. Nếu cần, thang đo có thể được mở rộng lên trên. Độ tuyến
tính được hiển thị lên tới
380 mg/m3 theo [37], [38]. Giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp quốc gia
phải được xem xét.
CHÚ THÍCH 2 Tất cả các nồng
độ tham chiếu đến nhiệt độ 25 °C và 65 % RH (±3 K và áp suất không khí ± 10 %
rH).
Nếu một mùi chuẩn tham chiếu không phải là axeton
được chọn thì phải chứng minh được rằng nồng độ pi của mùi phù hợp với nồng độ
pi của axeton. Vì nồng độ cho mức 0 pi nên khuyến nghị ngưỡng mùi của mùi chuẩn
tham chiếu. Với các mùi chuẩn tham chiếu không phải axeton, không thể giả định
rằng có mối quan hệ tuyến tính giữa cường độ kích thích hóa học (nồng độ mùi)
và cường độ tương ứng của cường độ mùi.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Van định lượng
3 Đầu vào không
khí
4 Bơm axeton
5 Nguồn axeton
(trong hộp mát ở 10 °C ± 2 °C)
Hình 2 - Sơ đồ
của thang so sánh
6.4.3 Kiểm tra
thang đo so sánh
Nồng độ ở đầu ra phễu của thang so
sánh phải được kiểm tra mỗi ngày làm việc và bất cứ khi nào điều chỉnh cài đặt.
Khi sử dụng van kim để điều chỉnh
lưu lượng khí axeton, nên kiểm tra thêm nồng độ axeton trong hoặc giữa các lần
đánh giá. Nồng độ tại phễu phải được đo ở giữa miệng phễu và cách mép trên của
phễu từ 1 cm đến 3 cm. Với mục đích này, một bộ điều hợp cố định vị trí của phần
cuối của đường lấy mẫu là hữu ích.
6.4.4 Đo nồng độ
axeton và hiệu chuẩn thiết bị đo
Thang so sánh cung cấp nồng độ axeton
trên một phạm vi rộng. Do đó, một detector thích hợp bao phủ toàn bộ phạm vi
(ví dụ: 0 mg/m3 đến 320 mg/m3 cho 0 pi đến 15 pi) là cần
thiết để hiệu chuẩn từng nồng độ riêng lẻ. PAD, PID và FID là những thiết bị có
thể dùng để xác định nhanh nồng độ axeton. Detector/máy phân tích đã sử dụng cần
được hiệu chuẩn bằng axeton trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Yêu cầu thử
nghiệm
7.1 Yêu cầu chung
Các điều kiện thử nghiệm được mô tả
trong TCVN 10736- 9 (ISO/FDIS 16000- 9) và quy định thêm trong EN 16516 phải được
đáp ứng.
Không khí cấp phải đủ sạch để đảm bảo
các yêu cầu nền đối với buồng thử phát thải được đáp ứng (xem 7.2).
7.2 Buồng thử
phát thải và mùi nền phòng thử
7.2.1 Mùi nền
Mùi nền của không khí trong phòng thử
và buồng thử phát thải kể cả hệ thống trình diễn và vật chứa mẫu phải thấp để
tránh những ảnh hưởng đến việc đánh giá mùi.
Mùi nền buồng thử phát thải kể cả hệ thống
trình diễn mẫu và vật chứa mẫu phải được đội đánh giá mùi đánh giá (xem 10.2).
Mùi nền (cường độ chấp nhận và mức độ
cảm thụ) của không khí trong phòng phục hồi và phòng thử kể cả tất cả các thiết
bị trong điều kiện làm việc phải được đánh giá theo TCVN 10736-30 (ISO 16000-
30) trước khi bắt đầu đánh giá mùi lần đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá mùi trong phòng thử cần được
lặp lại, nếu cần (ví dụ sau khi sửa chữa).
Bảng 1 - Những
yêu cầu đối với khả năng chấp nhận được của mùi nền
Mùi
Mức chấp nhận
(không thứ nguyên); xem Hình 4
Phát thải mùi nền buồng thử bao gồm
cả hệ thống trình diễn mẫu và dụng cụ chứa mẫu
≥ 0,8
Mùi nền phòng thử nghiệm và phòng phục
hồi
≥ 0,6
Bảng 2 - Các
yêu cầu đối với cường độ mùi nền cảm nhận được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ nhận
biết được (pi); xem Điều 10
Phát thải mùi nền buồng thử bao gồm
cả hệ thống trình diễn mẫu và dụng cụ chứa mẫu
≤ 3
Mùi nền phòng thử nghiệm và phòng phục
hồi
≤ 4
7.2.2 Điều kiện
phòng thử nghiệm
Các điều kiện (nhiệt độ, độ ẩm) trong
phòng thử phải gần với điều kiện của buồng thử phát thải 25 °C và RH 65 % với
dao động tối đa ± 3 °C và rH ± 10 %.
Cần phải tránh tiếp xúc của các thành
viên đội đánh giá với ánh sáng mặt trời trực tiếp. Phòng thử nghiệm phải không
có bất kỳ các nguồn liên quan đến tiếng ồn và ánh sáng, mà có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến phép đo trong toàn bộ tiến trình đo.
7.2.3 Thông gió của
phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài không khí được lấy trực tiếp trên
phễu, tỷ lệ trao đổi không khí tối thiểu bằng 5 h-1 với không khí sạch
được khuyến cáo.
7.2.4 Điều kiện
phòng phục hồi
Các điều kiện chính: Độ ẩm tương đối
thấp hơn 40 % dẫn đến ảnh hưởng nhận biết mùi. Các giá trị cao hơn 70 % gây nhiễu
với đánh giá được chấp nhận (xem Phụ lục B).
8 Thử mùi trong
buồng thử phát thải
8.1 Khái quát
Quy trình chuẩn để đánh giá mùi được
thực hiện bằng cách sử dụng dụng cụ chứa mẫu (xem 6.3.3). Ngoài ra, có thể đánh
giá trực tiếp từ đầu ra của buồng thử khí thải nếu đảm bảo đủ dòng không khí
(xem 6.3.2) và với điều kiện là các kết quả có thể so sánh được hoặc tương quan
với kết quả của quy trình chuẩn trong các điều kiện được áp dụng. Hiệu lực của
mối tương quan với quy trình chuẩn được giới hạn trong lĩnh vực áp dụng mà nó
đã được thiết lập.
8.2 Chuẩn bị buồng
thử phát thải
Các thông số kỹ thuật được đưa ra ở
TCVN 10736-9 (ISO/FDIS 16000-9) và được quy định thêm trong EN 16516 phải được
xem xét. Thử mùi nền phải được thực hiện trước mọi tải của buồng thử khi thải để xác nhận
hiệu suất của bước làm sạch. Phép thử mùi nền phải được thực hiện chính xác như
quy trình chuẩn ngoại trừ việc không đưa mẫu thử vào buồng thử phát thải. Mùi nền
phải phù hợp với yêu cầu trong 7.2.1 trước khi tiến hành chuẩn bị đánh giá mùi
của mẫu thử.
8.3 Thời gian đo
mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian thử nghiệm khí thải và mùi
được xác định bởi mục đích của thử nghiệm. Mẫu thử phải được giữ trong buồng thử
phát thải trong toàn bộ thời gian thử.
8.4 Ổn định dụng
cụ chứa mẫu
Dụng cụ chứa mẫu phải kín khí và không
gây ra mùi nền ảnh hưởng đến kết quả thử.
Tùy theo vật liệu đã chọn (PVF hoặc
PET) của dụng cụ chứa mẫu, cần có các bước xử lý sơ bộ khác nhau (xem C.2). Vật
chứa mẫu làm bằng PVF phải được làm nóng và làm sạch bằng không khí sạch trước
khi sử dụng (xem C.2.3). Mùi nền của dụng cụ chứa mẫu phải được xác định chắc
chắn đối với ít nhất một mẫu của mỗi lô dụng cụ chứa đã làm sạch. Dụng cụ chứa
mẫu trắng được đổ đầy không khí cấp và được đánh giá về mùi nền của nó sau thời
gian bảo quản ít nhất 2 h. Mùi nền phải phù hợp với yêu cầu trong 7.2.1.
Do quá trình làm sạch hoặc sử dụng
bình thường, các vết nứt hoặc rò rỉ có thể xảy ra tại các mối hàn
hoặc trong vật liệu của dụng cụ chứa mẫu. Phải cẩn thận trước khi sử dụng để đảm
bảo rằng mỗi dụng cụ chứa mẫu riêng lẻ phải đủ kín khí.
8.5 Xử lý dụng cụ
chứa mẫu
Các chất hữu cơ có mùi từ mẫu mùi có
thể hấp thụ vào bề mặt bên trong của vật liệu làm dụng cụ chứa dẫn đến kết quả
thấp không chính xác. Khi đổ đầy vật chứa mẫu mùi, phải chú ý sao cho toàn bộ
thể tích của dụng cụ chứa được tráng đủ bằng mẫu không khí để đạt được trạng
thái ổn định giữa hấp thụ và giải hấp ở bề mặt bên trong. Dụng cụ chứa phải được
đổ đầy và làm trống không khí
thải của buồng thử phát thải ít nhất ba lần và được làm trống một lần nữa trước
khi cuối cùng được đổ đầy mẫu không khí và niêm phong. Tùy thuộc vào dòng không
khí có sẵn, quy trình này có thể mất vài giờ. Hộp chứa cũng có thể được kết nối
với ống xả và xả qua đêm trước khi chứa đầy không khí mẫu (miễn là dòng không
khí từ buồng đủ để thay thế thể tích dụng cụ chứa ít nhất ba lần). Nhiều bình chứa có thể
được xả và làm đầy song song từ một buồng thử khí thải với điều kiện là dòng
không khí đủ. Việc rửa hoặc đổ đầy các dụng cụ chứa mẫu không được ảnh hưởng đến
tốc độ trao đổi không khí của phép thử phát thải vào buồng đáng kể. Khi sử dụng
lấy mẫu chủ động, các yêu cầu của TCVN 10736-9 (ISO/FDIS 16000-9) liên quan đến
dòng không khí lấy mẫu phải được tuân thủ.
Việc đánh giá các mẫu mùi phải được
hoàn thành trong vòng 6 h sau khi kết thúc lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Đối với một số chất phản ứng,
sự thất thoát có thể
xảy ra trong vòng 6 h, vì vậy
nên đánh giá mẫu càng sớm càng tốt, nhưng chậm nhất là trong vòng 6 h. Sau khi
lấy mẫu, các vật chứa mẫu phải được giữ ở các điều kiện (nhiệt độ và độ ẩm
tương đối) gần với các điều kiện trong buồng thử phát thải tương ứng (±3 K; ±10
% rH) và không được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng ban
ngày mạnh để giảm thiểu phản ứng (quang) hóa học (xem EN 13725).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Đội trưởng đội
đánh giá mùi
9.1.1 Các yêu cầu
chung đối với đội trưởng đội đánh giá
Đội trưởng đội đánh giá mùi chịu trách
nhiệm về đội đánh giá cảm nhận mùi và phải hướng dẫn giám sát họ. Đội trưởng phải
là người không bị mất khứu giác (cần xác định các mùi gây mất tập trung xung
quanh các thành viên của đội, v.v.), nhưng không bao giờ được tham gia đội cảm
nhận mùi.
Điều kiện của phòng thử nghiệm và/hoặc
phòng phục hồi theo 7.2.1 đến 7.2.4 phải được đội trưởng kiểm tra trước và
trong quá trình đánh giá. Nếu cần thiết, đội trưởng phải điều chỉnh điều kiện
khí hậu để đáp ứng yêu cầu. Nếu không thể thực hiện được thì cuộc thử nghiệm sẽ
bị hoãn lại.
Đội trưởng phải đảm bảo rằng tất cả
các thành viên trong đội đều nhận thức được quy tắc ứng xử (xem 9.3), quy tắc này
được hiểu rõ và được tuân thủ nghiêm ngặt. Quy tắc ứng xử phải được mỗi thành
viên trong đội chấp nhận.
Đội trưởng có trách nhiệm đảm bảo rằng
mỗi thành viên của đội đã thích nghi ít nhất 5 min trước khi bắt đầu đánh giá.
Đội trưởng phải giải thích cho các
thành viên tầm quan trọng của thử nghiệm và lịch trình thời gian. Hơn nữa, đội
trưởng phải giám sát quy trình của các thành viên nhưng phải tránh mọi trao đổi
thông tin có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Nếu các thành viên không thực hiện các
yêu cầu của quy tắc ứng xử đưa ra hoặc thể hiện hiệu suất không đủ trong quá
trình đo thì đội trưởng sẽ loại thành viên đó ít nhất khỏi lần thử nghiệm hiện
tại. Ngoài ra, đội trưởng phải loại các thành viên có mùi cơ thể gây mất tập
trung (ví dụ: thiếu vệ sinh, mùi khói, nước hoa, v.v.).
Đội trưởng phải đảm bảo rằng các giá
trị đo do các thành viên xác định được ghi lại mà không gây nhiễu cho các thành
viên khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội trưởng phải đảm bảo rằng thang so
sánh cung cấp nồng độ axeton mong muốn một cách đáng tin cậy (xem 6.4) và việc
lấy mẫu không khí có mùi ra khỏi buồng thử phát thải được tiến hành đúng cách (xem
8.4, 8.5).
Đội trưởng phải kiểm tra xem các thành
viên có đáp ứng các tiêu chí của thử nghiệm tính năng hay không (xem 9.2.1).
Đội trưởng phải xem xét sự phát triển
của từng thành viên để:
- Xác định những thay đổi trong khứu
giác của các thành viên;
- Đảm bảo một cái nhìn tổng quan đáng
tin cậy về trình độ đào tạo và kinh nghiệm của từng thành viên;
- Lên kế hoạch đào tạo làm mới một
cách hiệu quả và không chậm trễ;
- Xác định nhu cầu đào tạo lại các
thành viên mặc dù chưa đến hạn đào tạo lại theo kế hoạch.
9.2 Lựa chọn đội
đánh giá mùi
9.2.1 Yêu cầu
chung đối với việc lựa chọn đội đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xảy ra hạn chế về khứu giác (ví dụ:
do tai nạn, viêm xoang hoặc các bệnh khác);
- Họ vi phạm quy tắc ứng xử.
9.2.2 Các yêu cầu
bổ sung đối với việc lựa chọn đội cho các đánh giá cường độ cảm nhận
Các thành viên ứng cử phải không có bệnh
giảm khứu giác.
Có sẵn các bài kiểm tra chức năng khứu
giác khác nhau (ví dụ: que thử Sniffin[17][18] hoặc EN 13725).
Các kết quả kiểm tra khứu giác phải được lập thành văn bản.
Bài kiểm tra cần được tiến hành trước
khi bắt đầu đào tạo đầy đủ. Hơn nữa, các ứng viên phải vượt qua khóa đào tạo đầy
đủ (xem 10.4.3) để trở thành thành viên của đội đánh giá cảm nhận mùi được đào
tạo. Các thành viên phải bị loại bỏ tạm thời hoặc vĩnh viễn nếu:
- Thường không thể xác định được mức
pi chính xác trong quy trình hiệu chuẩn trong lần thứ thứ hai (xem
10.4.4.3);
- Họ không vượt qua các khóa đào tạo mới.
9.3 Quy tắc vè
hành vi của các thành viên của đội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thành viên phải có mặt trong một thời
gian dài hơn và thực hiện công việc của họ một cách chính xác;
- Thành viên đội phải tránh các hoạt động
làm mất tập trung;
- Ít nhất 30 min (khuyến nghị: 60 min)
trước và trong mỗi lần thử, các thành viên đội không được hút thuốc, ăn (bao gồm
đồ ngọt, kẹo cao su, v.v.) hoặc uống rượu (được phép uống nước không mùi bất cứ
lúc nào);
- Các thành viên phải cẩn thận để
không gây ra ảnh hưởng đến nhận thức của chính họ hoặc của những người khác
trong phòng kiểm tra và/hoặc phòng phục hồi. Họ nên tránh bị ảnh hưởng, ví dụ
như ăn thức ăn cay hoặc do thiếu vệ sinh cá nhân hoặc sử dụng nước hoa, chất chống
mồ hôi có mùi, sữa dưỡng thể, mỹ phẩm, chất tẩy rửa và chất làm mềm có mùi, v.v.;
- Thành viên bị cảm lạnh hoặc bất kỳ yếu
tố nào khác ảnh hưởng đến khả năng nhận biết mùi của họ (ví dụ: dị ứng hoặc
viêm xoang) phải được thông báo cho đội trưởng;
- Đội trưởng phải được thông báo trong
trường hợp có sự khác biệt đáng kể trong cảm nhận về nồng độ chất tạo
mùi chuẩn tham chiếu so với các lần thử trước đó;
- Các thành viên không được trao đổi với nhau về
mùi cảm nhận được nói chung và kết quả đo đối với cường độ cảm
nhận, mức độ hoặc khả năng chấp nhận nói riêng;
- Đúng vị trí của mũi tại phễu (xem
10.2 và Hình 3).
9.4 Quy trình
đúng để xác định quy mô của đội đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5 Đào tạo đội
đánh giá
Việc đào tạo đội cảm nhận mùi chỉ được
yêu cầu để xác định cường độ cảm nhận được với thang so sánh (xem 6.4, 10.4). Đối
với việc đánh giá khả năng chấp nhận và mức độ cảm nhận, không có dự định đào tạo.
10 Phương pháp
và quy trình thử cảm quan
10.1 Khái quát
Các phương pháp áp dụng để đánh giá
mùi được xác định theo mục đích và phạm vi kiểm tra mùi. Tùy thuộc vào vấn đề
đang được nghiên cứu, có thể áp dụng các phương pháp kiểm tra cảm quan khác
nhau để đánh giá mùi.
10.2 Quy trình
Trước khi bắt đầu thử, điều cần thiết
là mỗi thành viên đội phải thích nghi với môi trường thử. Do đó, họ phải ở
trong phòng thử mùi trung tính/phòng phục hồi (xem 10.4.4) ít nhất 5 min trước
khi bắt đầu thử.
Các mẫu mùi cần được đánh giá sẽ được
cung cấp cho các thành viên đội thông qua phễu. Quy trình đánh giá các mẫu -
không phụ thuộc vào phương pháp và thông số thử - được khuyến nghị như
sau:
a) Ngửi phễu một lần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu cần thiết để chắc chắn về khả
năng chấp nhận/cường độ nhận biết/mức độ cảm thụ của mùi (mẫu hoặc chất chuẩn),
các bước a) và b) có thể được lặp lại nhiều lần.
Hít vào phễu phải đảm bảo rằng mũi được
bao quanh bởi mẫu không khí được cung cấp cho phễu và không có không khí bên
ngoài được hít vào.
Để tránh nhiễu, việc đánh giá khả năng
chấp nhận, cường độ nhận biết và mức độ cảm thụ phải được thực hiện trong các
chu kỳ thử riêng biệt.
Hình 3 - Hình
ảnh mô tả vị trí đúng (trái) và không đúng (phải) của mũi đặt tại phễu[36]
10.3 Xác định khả
năng chấp nhận
Khả năng chấp nhận mùi được đánh giá bởi
một đội chưa qua đào tạo với quy mô đội tối thiểu gồm 15 thành viên chưa qua đào
tạo. Để đạt được khoảng tin cậy 90 %, nên có quy mô đội gồm 25 thành viên. Việc
đánh giá được biểu thị bằng khoảng tin cậy 90 % phải nằm trong khoảng ± 0,2 đối với
các đánh giá trong phạm vi từ -1 đến 1. Nếu việc đánh giá không được hoàn thành
với khoảng tin cậy yêu cầu trong vòng 6 h sau khi lấy mẫu, thì việc lấy mẫu và
đánh giá tiếp theo trong vòng 30 h. Trong trường hợp không đạt được yêu cầu về
khoảng tin cậy thì phải ghi lại trong báo cáo thử.
CHÚ THÍCH: Nếu khả năng chấp nhận của
mẫu không khí được đánh giá như thông tin bổ sung cho cường độ nhận biết thì có
thể sử dụng cùng một nhóm thành viên đội đã được đào tạo (được đào tạo về cường
độ nhận biết).
Khả năng chấp nhận có thể được thể hiện
dưới dạng thông số đánh giá về tỷ lệ phần trăm người cư trú không hài lòng dự
kiến và là thước đo chất lượng không khí trong nhà. Tỷ lệ phần trăm không hài
lòng (PD) dự đoán được xác định bằng câu hỏi có-không. Câu hỏi sau đây được đặt
ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị PD được tính bằng Công thức
(1):
(1)
Trong đó
nd là số thành
viên đội không hài lòng (số thành viên đội trả lời "không");
n là tổng số
thành viên đội.
Các thành viên đội đánh giá khả năng
chấp nhận của mùi bằng cách chỉ ra vị trí dọc theo đường giữa các điểm cuối -1
("rõ ràng là không thể chấp nhận") đến +1 ("rõ ràng là có thể
chấp nhận") (Hình 4). Điểm chấp nhận được xác định bằng cách áp dụng thang
đo theo các bước 0,05 trên thang đo và đọc giá trị bên cạnh dấu đánh giá.
Giá trị PD được tính bằng cách chia số
lượng xếp hạng ở phần âm của thang đo khả năng chấp nhận (<0) theo tổng số xếp hạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Chấp nhận được rõ ràng,
b Chỉ chấp nhận được,
c Chỉ không thể chấp nhận,
d Không thể chấp nhận rõ ràng.
Hình 4 -
Thang điểm tính chấp nhận được
Quy trình xác định khả năng chấp nhận
như sau:
a) Thành viên đầu tiên của đội ngửi mẫu
không khí. Tùy thuộc vào phương pháp đã chọn, mẫu không khí được đánh giá theo
thang đo chấp nhận được hoặc được đánh giá là chấp nhận được hoặc không thể chấp
nhận được.
b) Nếu thành viên đội không chắc chắn,
có thể lặp lại việc ngửi mẫu không khí được lấy và hiệu chính đánh giá đầu
tiên.
c) Sau khi đánh giá xong, ghi nhận kết
quả. Việc này sẽ diễn ra bằng điện tử trước khi thành viên đội rời khỏi
phòng thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Thành viên thứ hai của đội ngửi
không khí mẫu, v.v.
10.4 Xác định cường
độ nhận biết bằng thang đo so sánh
10.4.1 Thang đo so
sánh
Việc sử dụng thang đo so sánh (xem
6.4) cho phép đánh giá tiêu chuẩn hóa cường độ nhận biết và làm giảm sự khác biệt
giữa các cá nhân. Cường độ nhận biết (π; đơn vị pi) được xác định bằng cách so sánh
cường độ của mẫu với các cường độ khác nhau của chất chuẩn tham chiếu (axeton).
10.4.2 Đội đánh giá
mùi
Đối với số liệu thống kê (xem Phụ lục
D), ít nhất 10 kết quả đo đánh giá được sẽ hữu ích cho mỗi mẫu. Khi xem xét các
kết quả từ thử hiệu năng axeton riêng lẻ của các thành viên đội (xem 10.4.4.3),
luôn có khả năng một hoặc nhiều thành viên đội phải bị loại do không đủ giá trị
hiệu chuẩn. Do đó, việc sử dụng một đội lớn hơn với ít nhất 12 đến 15 thành
viên được khuyến nghị. Trong trường hợp không đạt được yêu cầu về khoảng tin cậy
(90 %; ±2,0 pi) thì phải ghi lại trong báo cáo thử.
10.4.3 Đào tạo đội
Đội được đào tạo để sử dụng thang so
sánh làm phương tiện ấn định nồng độ chuẩn tham chiếu cho cường độ mùi nhận biết
được. Các thành viên đội cũng đã làm quen với việc đánh giá mùi vật liệu chưa
biết để so sánh mùi chưa biết với mùi tiêu chuẩn được cung cấp bởi các thang đo
so sánh. Điều này là cần thiết để đội thực hiện các phép đo có thể tái lập
chính xác với độ lệch chuẩn chấp nhận được.
Quy trình đào tạo đội được mô tả trong
Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.4.1 Thông tin
chung
Trong toàn bộ quá trình thử, phải
tránh việc điều chỉnh các mẫu mùi được cung cấp và đặc biệt là mùi chuẩn của
thang đo so sánh. Do đó, quá trình ngửi các phễu thường phải được thực hiện
càng ngắn càng tốt và ấn tượng đầu tiên về mùi phải mang tính quyết định đối với
sự đánh giá của các thành viên đội. Quá trình đánh giá chung được mô tả ở 10.2.
Việc đo một mẫu mùi hoặc nồng độ chuẩn
không được kéo dài quá 90
s. Nếu không thực hiện được, thành viên đội phải hủy bỏ quá trình và làm quen lại
với môi trường trong ít nhất 5 min trước khi đánh giá lại mùi được cung cấp.
Đối với mỗi lần thử, quy trình bao gồm
ba bước sau:
10.4.4.2 Bước một: Làm
quen với môi trường
Trước khi tiến hành thử, các thành
viên đội phải làm quen với môi trường thử (xem 10.2).
Để điều chỉnh các điều kiện thử, mỗi
thành viên đội phải có cơ hội ngửi nồng độ chuẩn tham chiếu của thang so sánh
theo thứ tự tăng dần.
Sau đó, thành viên đội đánh giá nguồn
cung cấp không khí và quay trở lại phòng phục hồi.
Nếu một thành viên đội nhận thấy tác động
thích ứng theo cách mà không thể đánh giá rõ ràng về lượng không khí được cung cấp,
thì thành viên đó cần phải ngửi không khí cung cấp để phục hồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thử tính năng, các thành viên
đội đánh giá cường độ của hai nồng độ axeton. Nồng độ được cung cấp của hai mẫu
axeton và các giá trị pi tương ứng chỉ đội trưởng mới được biết (xem Điều 9).
Bước hai dựa trên quy trình tương tự
như bước ba (xem 10.4.4,4) sử dụng mẫu axeton.
Sau khi hoàn thành việc đánh giá từng
mẫu axeton chưa biết, đội trưởng sẽ kiểm tra xem giá trị pi được báo cáo của
các thành viên đội có khớp với giá trị pi được cung cấp trong phạm vi ±2 pi hay không. Nếu
sự khác biệt vượt quá ±2 pi, đội trưởng sẽ thông báo cho thành viên đội nhưng
không giải thích xếp hạng của mẫu là quá cao hay quá thấp. Các thành viên đội
có cơ hội ngay lập tức đánh giá lại mẫu axeton chưa biết một lần nữa. Tùy chọn
đánh giá lại các axeton chuẩn tham chiếu chỉ được phép một lần cho mỗi nồng độ.
Nếu lần thử thứ hai cũng không nằm
trong phạm vi ±2 pi thì thành viên đội sẽ bị loại khỏi toàn bộ quá trình thử.
Sau lần đánh giá cuối cùng về từng nồng độ axeton chuẩn tham chiếu, đội trưởng
sẽ thông báo cho các thành viên đội về giá trị pi của nồng độ axeton chuẩn tham
chiếu thực tế được cung cấp.
10.4.4.4 Bước ba: Đánh
giá
Quy trình cho từng thành viên đội và từng
mẫu chưa biết như sau:
a) Ngửi mẫu chưa biết;
b) Quyết định giá trị pi nào của thang
so sánh mà mẫu được đánh giá phù hợp nhất;
c) So sánh giá trị pi chưa biết với
giá trị đã chọn của thang so sánh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Nếu không khớp, thành viên đội sẽ
tiếp tục quy trình từ a) hoặc b) cho đến khi anh ta có thể quyết định giá trị
pi trên thang pi bằng số nguyên;
d) Báo cáo giá trị pi đã xác định;
e) Trở lại phòng phục hồi.
Giá trị trung bình số học của đội được
xác định từ các kết quả riêng lẻ, cũng như khoảng tin cậy 90 % của giá trị
trung bình. Độ chính xác của cường độ nhận biết trung bình với giá trị thang đo
so sánh được coi là đạt yêu cầu nếu nửa độ rộng của khoảng tin cậy 90 % của giá
trị trung bình không vượt quá 2,0 pi (xem Phụ lục-D).
10.5 Xác định mức
độ cảm thụ
Mức độ cảm thụ mô tả một mùi được cảm
nhận là dễ chịu hay khó chịu. Ấn tượng này phụ thuộc vào mùi hoặc hỗn hợp mùi,
nồng độ mùi - cường độ mùi nhận biết - và trải nghiệm cơ bản của từng thành viên
đội về mùi.
Để làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ
cảm thụ, các thành viên đội sẽ trả lời câu hỏi sau.
"Giả sử rằng hàng ngày bạn tiếp
xúc với không khí từ một mẫu không xác định, chất lượng không khí dễ chịu như
thế nào?"
Để xác định mức độ cảm thụ, mùi được đánh giá
theo thang 9 cấp, từ "cực kỳ dễ chịu" (+4) đến "cực kỳ khó chịu"
(-4) (Hình 5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
a Rất khó chịu.
0 Không khó chịu cũng không dễ chịu
b Rất dễ chịu.
Hình 5 -
Thang điểm về xác định mức độ cảm thụ
Giá trị trung bình số học và độ lệch chuẩn
của các câu trả lời được tính toán, cũng như khoảng tin cậy 90 % của giá trị
trung bình. Độ chính xác của việc đánh giá mức độ cảm thụ được coi là đủ nếu nửa
độ rộng của khoảng tin cậy 90 % của giá trị trung bình không vượt quá 1 (xem Phụ
lục A).
Để đạt được độ lệch chuẩn yêu cầu, phải
sử dụng một đội lớn chưa qua đào tạo gồm tối thiểu 15 thành viên. Để đạt được
khoảng tin cậy 90 %, quy mô đội gồm 25 thành viên được khuyến nghị. Trong
trường hợp các yêu cầu đối với khoảng tin cậy không đạt được thì báo cáo thử phải
được lập thành văn bản.
CHÚ THÍCH Nếu mức độ cảm
thụ của khí mẫu được đánh giá làm thông tin bổ sung cho cường độ cảm nhận (xem
Phụ lục D), có thể sử dụng cùng đội đã được đào tạo (đào tạo về cường độ nhận
biết).
Quy trình đánh giá mức độ cảm thụ như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu thành viên đội không chắc chắn,
có thể lặp lại việc ngửi không khí được lấy mẫu và hiệu chính đánh giá đầu
tiên.
c) Sau khi đánh giá xong, ghi nhận kết
quả.
d) Thời gian của toàn bộ cuộc đánh giá
không quá 90 s. Nếu thành viên đội không thể hoàn thành việc đánh giá trong
vòng 90 giây thì việc đánh giá phải được lặp lại sau khi nghỉ ít nhất 5 min.
e) Thành viên thứ hai của đội ngửi mẫu
không khí. v.v.
11 Phân tích dữ
liệu
11.1 Tính giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn
Độ chính xác đạt được thông qua các thử
cảm quan khứu giác được tiến hành bởi các thành viên đội đánh giá mùi có thể được
thể hiện bằng giá trị trung bình của khoảng tin cậy. Khoảng tin cậy có thể tính
được . Tính khoảng tin cậy được dựa trên giá trị quan sát được, và giới hạn
trong đó giá trị trung bình thực có thể được xác định.
Thang đo được sử dụng trong tiêu chuẩn
này, giả thiết các giá trị xấp xỉ với phân bố chuẩn. Giá trị trung bình được tính theo Công
thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là giá trị trung bình
xi là giá trị đo
được của các thành viên;
n là số lượng thành viên.
Độ lệch chuẩn s được tính bằng Công thức
(3)
(3)
Trong đó
s là độ lệch
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xi là giá trị đo
được của các thành viên;
n là số lượng thành viên.
11.2 Độ chính xác
của thử cảm quan
Khoảng tin cậy hai phía cho giá trị thực
của μ là khoảng ngẫu
nhiên xung quanh giá trị trung bình ước tính , trong đó có xác suất thống kê của (1 - α), chứa giá
trị μ, xem Công thức
(4)
(4)
Trong đó
là giá trị t đối với phần trăm (1 - α/2) của phân
bố t;
n là số lượng
thành viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là xác suất
μ là trung bình thực
là giá trị ước tính trung bình
s là độ lệch
chuẩn ước lượng.
Giới hạn khoảng cụ thể được tính dựa
trên các đánh giá của đội đánh giá được đưa ra trong Công thức (5):
(5)
Độ rộng của khoảng tin cậy phụ thuộc
vào số lượng thành viên đội đánh giá, độ lệch chuẩn s, đánh giá của đội và xác suất sai số α. Đối với thử
cảm quan theo tiêu chuẩn này, một xác suất của sai số α = 0,10 được sử
dụng. Các giá trị được liệt kê
trong Bảng D.3 (Phụ lục D).
Sự gia tăng về số lượng các thành viên
của đội, khoảng tin cậy sẽ nhỏ hơn, nghĩa là đánh giá trung bình về cảm nhận
mùi sẽ chính xác hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thí nghiệm ít nhất phải bao gồm
các thông tin sau đây:
a) Phòng thí nghiệm:
1) Tên và địa chỉ của các phòng thí
nghiệm;
2) Ngày thử;
3) Tên của người có trách nhiệm;
4) Mô tả thiết bị và các phương pháp
được sử dụng theo tiêu chuẩn này (buồng thử phát thải, hệ thống không khí sạch,
thiết bị lấy mẫu mùi (dụng cụ chứa mẫu, hệ thống trình diễn mẫu), thang so sánh
(mùi chuẩn, các mức nồng độ trình diễn) thiết bị phân tích, tạo chuẩn và hiệu
chuẩn).
b) Mô tả mẫu thử:
1) Loại sản phẩm xây dựng (và thương
hiệu nếu thích hợp);
2) Quá trình chọn mẫu (ví dụ ngẫu nhiên);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chuẩn bị mẫu thử:
1) Ngày và thời gian mở bao bì đóng
gói và chuẩn bị mẫu thử (giờ, ngày, tháng, năm);
2) Phương pháp chuẩn bị, bao gồm cả độ
dày và chất nền, kể cả đối với các sản phẩm chất lỏng, chất nền, khối lượng
trên đơn vị diện tích và/hoặc trên độ dày và các thông tin khác có liên quan;
d) Điều kiện và quy trình thử nghiệm:
1) Điều kiện buồng thử (nhiệt độ, độ ẩm
tương đối, bội số trao đổi không khí, lưu lượng dòng không khí cấp tại đầu ra của
phễu, mùi nền);
2) Diện tích mẫu thử nghiệm và tỷ số
chịu tải sản phẩm;
3) Phòng thí nghiệm và phòng phục hồi
(mùi nền, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ trao đổi không khí của phòng thí
nghiệm);
4) Lựa chọn phương pháp thử cảm quan
(khả năng chấp nhận/cường độ cảm nhận/mức độ cảm thụ);
5) Nếu có thể, thang đo so sánh (độ lệch
tương ứng của các mức nồng độ được trình diễn, thiết bị hiệu chuẩn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Trình diễn mẫu mùi (lưu lượng dòng
không khí ở đầu ra của phễu, mùi nền của hệ thống trình diễn mẫu);
8) Đội đánh giá cảm quan mùi (quy mô đội),
e) Kết quả:
1) Phương pháp 1- Tính chấp nhận được
i) Trung bình cộng của các đánh giá
tính chấp nhận được;
ii) Nếu yêu cầu, giá trị PD;
iii) Độ không đảm bảo (khoảng tin cậy);
2) Phương pháp 2 - Cường độ mùi nhận
biết;
i) Trung bình cộng của các đánh giá cường
độ nhận biết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Phương pháp bổ sung - Mức độ cảm thụ,
nếu được yêu cầu:
i) Trung bình cộng của các đánh giá mức
độ cảm thụ;
ii) Độ không đảm bảo (khoảng tin cậy);
Phụ lục A
(Tham khảo)
Quy trình đào
tạo về thang so sánh
A.1 Quy trình đào
tạo đánh giá cường độ cảm nhận sử dụng thang so sánh
Việc đánh giá cường độ cảm nhận bằng cách
sử dụng thang so sánh theo 10.4 yêu cầu thành viên đội đánh giá mùi phải được
đào tạo. Mục tiêu của đào tạo này là để các thành viên làm quen với phương pháp
đánh giá và chất tham chiếu. Điều kiện tiên quyết đối với việc đào tạo là việc
thử nghiệm các chức năng khứu giác của các thành viên đội đánh giá mùi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử tính năng cần được thực hiện trước
mỗi thử nghiệm (xem 10.4) và phục vụ như một sự giám sát thường xuyên của việc
đào tạo đội đánh giá. Một khóa đào tạo cô đọng (hai ngày) bao gồm ví dụ các yêu
cầu ngày 4 và 5 trong Bảng A.1.
Một khóa đào tạo hoàn chỉnh phải được
thực hiện khi:
- Thành viên mới được đưa vào đội đánh
giá mùi.
Một khóa đào tạo cô đọng phải được thực
hiện:
- Ít nhất mỗi năm một lần
- Một thành viên đội đánh giá mùi đã không thực
hiện bất kỳ thử nghiệm nào trong hơn ba tháng và thất bại thử tính năng;
- Thành viên đội đánh giá thất bại thử
tính năng trong ba đánh giá liên tiếp hoặc thể hiện khác biệt đáng kể.
Tổng quan về các chương trình đào tạo
được cung cấp trong Bảng A.1. Các thử nghiệm cảm quan khứu giác kéo dài khoảng
2 h đến 3 h mỗi ngày đào tạo.
Vào ngày đào tạo đầu tiên, đội đánh
giá mùi nhận được một giải thích về thủ tục đánh giá và sử dụng thang điểm so
sánh. Từng thành viên đội đánh giá mùi sau đó đánh giá cường độ mùi của tám nồng
độ axeton khác nhau. Đội trưởng chọn nồng độ được phân bổ đều trên toàn bộ
thang pi. Sau mỗi lần đánh giá riêng lẻ, từng thành viên của đội sẽ được thông
báo về giá trị pi thực tế. Tất cả các thành viên đội đều có cơ hội ngửi lại nồng
độ axeton khi biết giá trị pi thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày đào tạo
Chủ đề
Nhiệm vụ
Ngày 1
Trình bày về chương trình đào tạo
Làm quen
Tám mẫu không khí có nồng độ axeton
khác nhau
Ngày 2
Đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bốn mẫu không khí có nồng độ axeton
khác nhau
Bốn mẫu không khí từ các vật liệu
khác nhau
Ngày 3
Đào tạo
Làm quen với quy trình thử nghiệm
Hai mẫu không khí có nồng độ axeton
khác nhau (hiệu chuẩn)
Sáu mẫu không khí từ các vật liệu
khác nhau
Ngày 4
Chu kỳ thử nghiệm để xác định các kết
quả của chương trình đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bốn mẫu không khí có nồng độ axeton
khác nhau
Hai mẫu không khí từ các vật liệu
khác nhau
Ngày 5
Chu kỳ thử nghiệm để xác định các kết
quả của chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo
Hai mẫu không khí có nồng độ axeton
khác nhau (tính năng)
Bốn mẫu không khí có nồng độ axeton
khác nhau
Hai mẫu không khí từ các vật liệu
khác nhau
Vào ngày thứ hai, quá trình đào tạo bắt
đầu với bốn nồng độ axeton chưa xác định. Sau mỗi lần đánh giá, các thành viên
đội sẽ được thông báo về giá trị pi thực tế. Sau đó, họ được yêu cầu đánh giá
các mẫu mùi từ các sản phẩm xây dựng
khác nhau. Phần đào tạo này cần giúp các thành viên đội làm quen với việc đánh
giá các mùi chưa biết bằng thang đo so sánh. Do chưa biết giá trị thực của mẫu
mùi nên đánh giá của từng thành viên đội được so sánh với giá trị trung bình của
đánh giá của toàn bộ đội. Các thành viên đội được thông báo về từng giá trị
trung bình của đội và đánh giá lại mẫu chưa biết và thang đo so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hoàn thành việc đánh giá từng
mẫu axeton chưa biết, đội trưởng sẽ kiểm tra xem giá trị pi được báo cáo của
các thành viên đội có khớp với giá trị pi được cung cấp trong phạm vi ±2 pi hay
không. Nếu sự khác biệt vượt quá ±2 pi, đội trưởng sẽ thông báo cho thành viên
đội nhưng không giải thích xếp hạng của mẫu là quá cao hay quá thấp. Các thành
viên đội có cơ hội ngay lập tức đánh giá lại mẫu axeton chưa biết một lần nữa.
Tùy chọn đánh giá lại các tham chiếu axeton chỉ được phép một lần cho mỗi nồng
độ. Sau đó các thành viên đội được thông báo về giá trị pi thực tế.
Sau đó, các mẫu chưa biết sẽ được thử.
Các thành viên của đội được thông báo về từng giá trị trung bình của đội và có
thể, nếu cần, đánh giá lại mẫu chưa biết và thang điểm đo so sánh.
Vào ngày thứ tư và thứ năm, giá trị pi
chỉ được đưa ra trong hai lần đánh giá đầu tiên (xem 10.4). Các thành viên đội
được nhắc nhở rằng các đánh giá được thực hiện trong hai ngày cuối cùng sẽ quyết
định sự thành công của chương trình đào tạo của mỗi thành viên đội. Việc đánh
giá toàn bộ khóa đào tạo dựa trên bốn nồng độ axeton và hai mẫu mùi được đánh
giá vào mỗi ngày này.
A.2 Đánh giá của
chương trình đào tạo
Người phụ trách các thực nghiệm lập
thành tài liệu các đánh giá và thành tích của từng thành viên đội đánh giá mùi
trong toàn bộ khóa học của
chương trình đào tạo. Mục đích rõ ràng là thúc đẩy các thành viên tham gia
thông qua cuộc thảo luận về tiến độ thực hiện của cá nhân họ. Nếu một thành
viên trong đội đánh giá mùi không chứng tỏ được sự tiến bộ trong ba ngày đầu
tiên đào tạo, người đó có thể bị loại khỏi đội đánh giá mùi trước khi hoàn tất
chu trình thử. Trong đánh giá của chương trình đào tạo, đánh giá các nồng độ
axeton được cung cấp bởi từng thành viên đội đánh giá mùi trong hai ngày cuối cùng được lập
thành một biểu đồ như trình bày trong Hình A.1, trong đó cho thấy độ lệch của
thử nghiệm so với giá trị pi cài đặt sẵn và phạm vi của dung sai.
CHÚ DẪN
Πmeas cường độ nhận
biết đo được , tính bằng pi
Πp cường độ nhận
biết đặt trước, tính bằng pi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu đánh giá nằm trên đường đứt nét
thì đánh giá phù hợp với giá trị pi hiện tại. Vùng giữa các đường đứt nét, chấm
tượng trưng cho vùng lõi. Vùng nằm ngoài vùng lõi nhưng nằm giữa các đường liên
tục là vùng vành. Một thành viên đội được coi là đã vượt qua chương trình đào tạo
nếu ít nhất năm trong số tám mẫu axeton trong hai ngày cuối cùng nằm trong khu
vực lõi. Hai hoặc ba đường có thể nằm trong khu vực vành và tối đa một đường nằm
ngoài các đường liên tục.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Các điều kiện
thử nhận biết
B.1 Giải thích
lưu lượng dòng trong quá trình thử cảm quan
Theo [17] một người đang nghỉ ngơi thở
khoảng 15 lần mỗi phút và hít vào với thể tích 7,5 L/min. Điều này có nghĩa là
một người có thể tích hít vào trung bình là 0,5 L. ít nhất thể tích này phải được
cung cấp cho thành viên đội trong quá trình thử.
Việc đánh giá chất lượng không khí nhận
biết liên quan đến lưu lượng dòng tại mũi của thành viên đội tại đầu ra phễu đã
được điều tra [18]. Lưu lượng dòng thay đổi từ 0,2 L/s đến 1,5 L/s
(Hình B.1).
Cuộc điều tra nghiên cứu cho thấy việc
đánh giá chất lượng không
khí nhận biết trở nên không đổi về cường độ chính xác của phép đo từ lưu lượng
dòng khoảng 0,5 L/s đến 0,6 L/s ở đầu ra phễu, ở lưu lượng dòng thấp hơn, không
thể đánh giá chính xác chất lượng không khí nhận biết được. Các phép đo cho thấy
lưu lượng dòng hữu ích từ 0,6 L/s đến 1 L/s ở đầu ra của phễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X Lưu lượng
dòng, tính bằng L/s
Y Chất lượng
không khí tương đối đánh giá, tương quan với giá trị thực, tính bằng %
Hình B.1 - Ảnh
hưởng của lưu lượng dòng lên đánh giá chất lượng không khí nhận biết theo[18]
B.2 Ảnh hưởng của
điều kiện nhiệt của không khí đến việc xác định mùi của mẫu không khí
Trạng thái nhiệt (nhiệt độ và độ ẩm hoặc
entanpy riêng) của không khí hít vào ảnh hưởng đến khả năng nhận biết mùi. Tại
thời điểm công bố tiêu chuẩn này, chưa có nhận thức về sự chuyển đổi sang nhiệt
độ và độ ẩm không khí khác. Do đó, việc đánh giá mùi phải luôn diễn ra trong phạm
vi tiện nghi nhiệt. Nên sử dụng nhiệt độ từ 21 °C đến 22 °C và phải tuân thủ phạm
vi nhiệt độ từ 20 °C đến 25 °C. Độ ẩm tương đối phải là 65 % ± 10 %. Điều này dẫn
đến entanpy riêng của không khí ẩm trong khoảng 43 kJ/kg ± 5 kJ/kg.
Trạng thái nhiệt của không khí nhận biết
ảnh hưởng đến việc đánh giá mùi. Vì vậy, giá trị này phải được xem xét bằng
phương pháp đánh giá. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến việc đánh giá mùi đã
được chứng minh trong nhiều nghiên cứu khác nhau. Khả năng chấp nhận giảm do sự
gia tăng đồng thời entanpy của không khí, bất kể sự gia tăng entanpy là do tăng
nhiệt độ hay độ ẩm. Điều này được thể hiện rõ qua các kết quả nghiên cứu của [19], [20] được trình
bày trong Hình B.2. Những phát hiện này đã được xác nhận theo [21].
Cường độ nhận biết đánh giá theo thang
phân loại giảm khi entanpy riêng tăng lên, tức là mùi được coi là kém nồng hơn ở
nhiệt độ và độ ẩm cao so với trong không khí khô, lạnh. Điều này đã được xác nhận
theo tài liệu tham khảo [22]. Một đoạn trích của
các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Hình B.3. Mức độ ảnh hưởng của
entanpy riêng khác nhau đối với từng hợp chất tạo mùi.
Khi cường độ nhận biết đánh giá bằng
thang đo so sánh, cường độ nhận biết của mùi sẽ giảm khi độ ẩm tương đối tăng.
Ngược lại với việc đánh giá dựa trên thang phân loại, không có sự phụ thuộc trực
tiếp vào entanpy cụ thể. Độ ẩm tương đối không đổi và nhiệt độ thay đổi cho thầy
không có thay đổi đáng kể trong việc
đánh giá cường độ mặc dù entanpy riêng tăng [21]. Một đoạn trích của
các phát hiện được trình bày trong Hình B.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X entanpy
riêng, tính bằng kJ/kg
Y độ chấp nhận
1 khô
2 sơn nhũ
3 thảm
4 sơn sàn/vecni
5 keo dán
Hình B.2 - Ảnh
hưởng entanpy riêng của không khí được đánh giá lên độ chấp nhận theo[20]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
♦ pyridin
■ methyl salicat
▲ axit isovaleric
X entanpy
riêng, tính bằng kJ/kg
Y cường độ mùi,
cấp thang đo theo Yaglou
Hình B.3 - Ảnh
hưởng entanpy riêng của không khí được đánh giá lên đánh giá cường độ theo cấp
thang đo[22]
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thảm
Φ = const.
●
axeton
Φ = const.
□
thảm
ϑ = const.
■
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ϑ = const.
Hình B.4 - Ảnh
hưởng entanpy riêng của không khí được đánh giá lên đánh giá cường độ với thang đo mẫu
axeton tương thích[21]
Phụ lục C
(Tham khảo)
Dụng cụ lấy mẫu
(túi) và dụng cụ lấy mẫu và trình diễn
C.1 Thiết bị lấy
mẫu và trình diễn
Sơ đồ của thiết bị lấy mẫu/trình diễn
được thể hiện trên Hình C.1.
- Nguyên lý của chế độ lấy mẫu: Tạo
chân không trong hộp kín để mẫu không khí đi vào dụng cụ chứa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại hệ thống lấy mẫu này đảm bảo rằng
không khí lấy mẫu không tiếp xúc với máy bơm/quạt. Đầu vào và đầu ra phải được
làm bằng vật liệu trơ, không mùi như thép không gỉ, polytetraíluoroethen hoặc
thủy tinh.
Để trình diễn mẫu, dòng không khí phải
không đổi và nằm trong khoảng từ 0,6 L/s đến 1,0 L/s (xem 6.3.2). Kích cỡ túi
điển hình là từ 50 L đến 300 L. Thể tích mẫu yêu cầu phụ thuộc vào số lượng
thành viên đội, loại trình diễn (trình diễn liên tục hoặc theo yêu cầu) và loại
đánh giá (khả năng chấp nhận, mức độ cảm thụ, cường độ nhận biết). Một số túi
có thể được sử dụng cho một lần đánh giá.
CHÚ DẪN:
1 Túi lấy mẫu
2 Vỏ
3 Quạt
a Mẫu không khí
vào hoặc ra ngoài,
b Tháo/xì không
khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 - Sơ
đồ minh họa thiết bị lấy mẫu/trình diễn mẫu [16]
C.2 Dụng cụ chứa
mẫu
C.2.1 Yêu cầu chung
Vật liệu dùng để chứa đựng mẫu dễ bị
nhiễm bẩn và thường phải được bảo quản
ở nơi không khí sạch.
C.2.2 PET
(Nalophane®)
Tất cả các lô vật liệu phải được đánh
giá về các phát thải/mùi nền bất thường trước khi sử dụng lần đầu. Không nên
hàn vật liệu PET vì các sản phẩm
phụ và mùi nền Udou có thể phát triển. Do đó, dụng cụ chứa mẫu phải được làm từ
giấy bạc hình ống và được dán kín bằng cách sử dụng kẹp hoặc dây cáp. Không nên
tái sử dụng các dụng cụ chứa mẫu làm bằng PET (độ dày lớp thông thường là 20 μm)
trừ khi được đánh giá về lượng khí thải/mùi nền bất thường giống như cách làm với
vật liệu mới.
C.2.3 PVF (Tedlar®)
Dụng cụ chứa mẫu làm bằng PVF (lớp
trong suốt không có lớp phủ bổ sung, độ dày lá từ 25 μm đến 50 μm)
phải được xử lý trước khi sử dụng lần đầu.
Vật liệu phải được gia nhiệt trong 12
h ở nhiệt độ 80 °C trước khi sử dụng. Sau khi làm nóng giấy bạc, nó được hàn
vào thùng chứa. Sau khi sản xuất và sau mỗi lần sử dụng, dụng cụ chứa được làm
sạch bằng cách xả bằng không khí sạch ở 80 °C trong 3 h. Các dụng cụ chứa đã được
làm sạch phải được bảo quản ở trạng thái đã xì hơi và không bị nhiễm bẩn. Trước
khi sử dụng lại, các dụng cụ chứa phải được xả lại bằng không khí sạch ở 80 °C
trong 1 h. Nên kiểm tra thường xuyên các dụng cụ chứa để phát hiện các vết nứt
và hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu một dụng cụ chứa mẫu riêng lẻ
của mỗi lần nạp phải được kiểm tra độ kín khí và không mùi trước khi sử dụng.
Đối với phép thử không mùi, đổ đầy
không khí sạch trung tính vào túi và kiểm tra mùi của túi sau 4 h đến 12 h. Đối
với thang đo khả năng chấp nhận, mùi được mong đợi là có thể chấp nhận được, tức
là > 0,1 và đối với phương pháp cường độ, giá trị trung bình trung bình phải
là ≤ pi.
C.3 Quy trình xác
nhận đối với vật liệu bao bì thay thế
Các thử nghiệm sau đây, dựa trên
phương pháp phân tích và đo cảm quan, phải được thực hiện để phê duyệt vật
liệu thùng chứa thay thế.
a) Thử cảm quan về tính không mùi của
vật liệu thay thế (theo C.2.3).
b) Thử phân tích để đảm bảo vật liệu
không gây ô nhiễm không khí mẫu trong thời gian bảo quản:
Các dụng cụ chứa chứa đầy không khí sạch
(không có khí thải) và được bảo quản trong 24 h. Sau đó, các chất gây ô nhiễm
và mùi có thể có trong không khí được xác định. Nếu có bất kỳ mùi hoặc chất gây
ô nhiễm phát thải từ vật liệu thì vật liệu đó được coi là không phù hợp ở giai
đoạn này. Một quy trình làm sạch có thể được xây dựng và vật liệu được kiểm tra
lại.
c) Cần kiểm tra tính thấm và hấp thụ của
vật liệu chứa. Để làm được việc này, hoạt động của các loại chất khác nhau
trong các thùng chứa được đánh giá theo ba cách bố trí thử khác nhau. Các VOC
có thể có là: keton (axeton), este (n-butyl axetat), aldehyd (hexanal), rượu
(1-pentanol), hydrocacbon thơm (0-xylen), terpen (alphapinen), ete
glycol (2-butoxy etanol), alkan (n-decan), rượu thơm (rượu benzyl), axit
cacboxylic (axit hexanoic), este glycol (butyl diglycol axetat). VOC được chọn
vì chúng có thể là khí thải từ các sản phẩm xây dựng. Không phải tất cả chúng đều
có liên quan đến mùi.
Các VOC đã chọn được định lượng vào
thùng chứa ở khoảng nồng độ hợp lý (ví dụ: 20 μg/m3 đến
200 μg/m3). Sự giảm nồng độ của VOC phải được đo trong khoảng thời
gian 6 h. Khi các chất có khả năng phục hồi từ 80 % trở lên thì vật liệu đó là
phù hợp. Trong trường hợp đó, độ kín khuếch tán của vật liệu được đánh giá bằng
cách đổ đầy hỗn hợp khí VOC giống nhau vào dụng cụ chứa và đặt nó vào buồng thử
(hoặc thùng chứa bên ngoài lớn hơn), xem Hình C.1. Sự gia tăng nồng độ VOC
trong buồng/thùng chứa bên ngoài phải được kiểm tra. Nếu tất cả các chất được định
lượng có ở khoang ngoài, là dấu hiệu của sự rò rỉ. Nếu chỉ có một số chất là dấu
hiệu của sự khuếch tán không kín. Hai thử nghiệm này có thể được kết hợp với
nhau. Các thử nghiệm cho biết hiệu ứng của rò rỉ hoặc tính thấm cũng như sự hấp
phụ lên vật liệu làm dụng cụ chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(Tham khảo)
Ví dụ về phân
tích dữ liệu thống kê
Một mẫu vật liệu trong buồng thử khí
thải được đánh giá bởi 10 thành viên đội vào ngày thứ 3 và 28. Họ đánh giá cường
độ nhận biết, tính bằng pi và mức độ cảm thụ. Các đánh giá được trình bày trong
Bảng D.1 và Bảng D.2 cũng như giá trị trung bình X và độ lệch chuẩn s. Để xác định
xem việc đánh giá cường độ nhận biết và mức độ cảm thụ có đáp ứng độ chính xác
yêu cầu hay không, khoảng tin cậy 90 % được tính bằng Công thức (5).
Bảng D.1 - Ví
dụ về bảng đánh giá tại ngày đánh giá thứ 3
Thành viên
đội
Cường độ nhận
biết
in pi
Mức độ cảm
thụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
-1
2
7
-1
3
9
-2
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
5
7
-1
6
4
-3
7
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
10
-3
9
7
1
10
9
-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
-1
s
2,0
1,6
Khoảng tin
cậy 90 %
± 1,2
± 0,9
Bảng D.2 - Ví
dụ bảng đánh giá ngày 28 của cuộc đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ nhận
biết
pi
Mức độ cảm
thụ
1
3
1
2
5
-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
-1
4
3
1
5
1
1
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-2
7
3
-1
8
6
-1
9
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
4
-1
4
-0,4
s
1
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 0,9
± 0,7
Độ chính xác của phép thử cường độ bằng
thang so sánh được đáp ứng trong ví dụ trong Bảng D.1 và Bảng D.2, vì một
nửa chiều rộng của khoảng tin cậy 90 % không vượt quá 2 pi. Độ chính xác của
phép thử cũng được đáp ứng đối với mức độ cảm thụ, vì một nửa chiều rộng của
khoảng tin cậy 90 % không vượt quá giá trị 1. Các giá trị của t(1-α/2); n-1 có
thể được lấy từ Bảng D.3.
Bảng D.3 -
Giá trị t(1-α/2);n-1
Cỡ mẫu
t(1-α/2);n-1
Cỡ mẫu
t(1-α/2);n-1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
1,796
2
2,920
12
1,782
3
2,353
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
2,132
14
1,761
5
2,015
15
1,753
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
1,746
7
1,895
17
1,740
8
1,860
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
1,833
19
1,729
10
1,812
20
1,725
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 4120:2004, Sensory analysis
- Methodology - Triangle test
[2] ISO 5492, Sensory analysis -
Vocabulary
[3] ISO 8589, Sensory analysis -
General guidance for the design of test rooms
[4] EN 13779, Ventilation for
non-residential buildings- Performance requirements for ventilation and
room-conditioning systems
[5] Danish Standard/INF 90:1994, Anvisning
for bestemmelse og vurdering af afgasning fra byggevarer (Directions for
the determination and evaluation of the emission from building products)
[6] DIN 10954:1997-10, Sensorische
Prüfverfahren- Paarweise Vergleichsprüfung (Sensory testing methods -
Paired comparison test)
[7] DIN 10961:1996-08, Schulung von
Prüfpersonen für sensorische Prüfungen (Training of assessors for sensory
analysis)
[8] DIN 10 962:1997-10, Prüfbereiche
für sensorische Prüfungen- Anforderungen an Prüfräume (Areas for sensory
analysis - Specifications of testrooms)
[9] DIN 10 963:1997-11, Sensorische
Prüfverfahren- Rangordnungsprüfung (Sensory testing methods - Ranking
method)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] DIN 10966:1997-12, Sensorische
Prüfverfahren- Intensitätsprüfung (Sensory testing methods - Intensity
test)
[12] Nordtest Building materials: NT
Build 358 Emission of volatile compounds, chamber method
[13] KNUDSEN, H.N., VALBJORN, O. and NIELSEN
P.A., Determination of Exposure-Response Relationships for Emissions from
Building Products. Indoor Air, 8, Denmark, 1998, pp. 264-275
[14] HENRIK N., KNUDSEN, H.N., AND
WARGOCKI P, The effect of using low-polluting building materials on perceived
air quality and ventilation requirements in real rooms. Indoor Air,
Denmark, 17-22 August 2008, Copenhagen
[15] GUNNARSEN, L, FANGER, P.O. Adaptation
to indoor air pollution. Environment International, 18, 1992, pp.
43-54
[16] MÜLLER, B. Entwicklung eines
Gerätes zur Entnahme und Darbietung von Luftproben zur Bestimmung der
empfundenen Luftqualität, Dissertation, Technische Universität Berlin, 2002
[17] WOLKOFF, P., JENSEN, B. VOC-BASE Version
2.1, Mucous Membrane Irritation Threshold and Physico-Chemical
Parameters of Volatile Organic Compounds. National Institute
of Occupational Health, Denmark, 1996
[18] Olfactory testing using the
Sniffin' Sticks, German, French, Italian, and English Available (viewed
2011-09-23) at: http://www.tu-dresden.de/medkhno/download.htm
[19] Hummel, T. et al., A Simple and
Reliable Method for Clinical Assessment of Odour Thresholds. Chemical Senses,
29, 2004, pp. 311-317
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] ECA (European Collaborative
Action “Indoor Air Quality and its Impact on Man”), 1991, Guideline for the
characterization of volatile organic compounds emitted from indoor materials
and products using small test chambers. Report No. 8, EUR 13593 EN.
Luxembourg: Official Publications of the European Communities
[21] Nordtest Building materials 1998,
NT Build 482 Emissions testing using the Climpac
[22] ECA (European Collaborative
Action “Indoor Air Quality and its Impact on Man"), 1991, Sensory
Evaluation of Indoor Air Quality. Report No.20, EUR 18676 EN. Luxembourg:
Official Publications of the European Communities
[23] Technical Research Centre VTT,
Helsinki University of Technology HUT, HVAC Laboratory, The Building
Information Foundation RTS and Finnish Society for Indoor Air and Climate, Emission
Classification of Building Materials: Protocol for Chemical and Sensory Testing
of Building Materials. The Building Information Foundation RTS, 2004
Available (viewed 2011-09-23) at: w.rakennustieto.fi/index/english.html
[24] TIRKKONEN, T., SAARELA, K. AND
KUKKONEN, E., Sensory evaluation method of building materials for labelling
purposes. VTT Research Notes 2262, Espoo
[25] KNUDSEN, H. N. Modellering af
indeluftkvalitet;
Ph.D.-afhandling; Laboratoriet for Varme- og Klimateknik, Danmarks Tekniske
Universitet, Danmark, 1994
Các tiêu chuẩn quốc tế khác liên quan
đến phép đo VOC
[26] ISO 12219-1, Indoor air of
road vehicles - Part 1: Whole vehicle test chamber- Specification and method
for the determination of volatile organic compounds in cabin interiors
[27] ISO 12219-2, Indoor air of road
vehicles - Part 2: Screening method for the determination of the emissions of
volatile organic compounds from vehicle interior parts and materials - Bag
method
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] ISO 12219-4, Indoor air of
road vehicles- Part 4: Determination of the emissions of volatile organic
compounds from car trim components - Small chamber method
[30] ISO 12219-5, Indoor
air of road vehicles- Part 5: Screening method for the determination of
1) Nalophan® là tên thương mại của một sản
phẩm. Thông tin này được đưa ra chỉ
tạo thuận lợi của
người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm
này. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu có thể chứng minh cho những
kết quả tương tự.
2) Tedlar® là tên thương mại của một sản
phẩm. Thông tin này được đưa ra chỉ tạo thuận lợi của người sử dụng tiêu chuẩn
này và không phải là xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này. Các sản phẩm
tương đương có thể được sử dụng nếu có thể chứng minh cho những kết quả tương tự.