Ký
hiệu
|
Ý nghĩa
|
Đơn vị
|
L
|
Hệ số chứa sản phẩm
|
m2/m3
|
n
|
Tỉ lệ trao đổi không khí
|
các trao đổi trên 1 giờ
|
qVA
|
Lưu lượng dòng khí
riêng theo diện tích (n/L)
|
m3/m2
và giờ
|
A
|
Diện tích bề mặt
|
m2
|
Π
|
Cường độ nhận biết được
|
Đơn vị cường độ mùi pi
|
qv,c
|
Lưu lượng dòng không khí
cấp theo thể tích
|
m3/giờ
|
3.3 Thuật ngữ
viết tắt
Đối với các mục đích của
tài liệu này, các thuật ngữ viết tắt dưới đây được áp dụng.
FEP
(tetrafluoroethylene hexafluoropropylene
copolymer)
PVF
(polyvinyl florua)
PET
(polyethylene terephthalat)
PU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RH
(relative humidity) độ
ẩm tương đối
QA
(quality assurance) đảm
bảo chất lượng
QAPP
(quality assurance project plan)
kế hoạch dự án đảm bảo chất lượng
QC
(quality control) kiểm
soát chất lượng
VOC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Nguyên
tắc
Phát thải mùi từ các sản
phẩm xây dựng được đo sử dụng đội đánh giá cảm quan mùi. Xác định mùi có thể
được tiến hành đồng thời với các phép đo phát thải hóa học theo tiêu chuẩn TCVN
10736 - 9 (ISO 16000-9). Các đặc tính mùi được đề cập trong tiêu chuẩn này là
khả năng chấp nhận được và cường độ nhận biết được. Tùy thuộc vào công việc đo lường,
khả năng chấp nhận, cường độ nhận biết được hoặc cả hai đặc điểm
được xác định.
Tùy thuộc vào nhiệm vụ đo,
xác định mức độ cảm thụ có thể được sử dụng như một phương pháp bổ sung của các đánh giá
này.
5 Thiết
bị thử nghiệm
5.1 Khái
quát
Một cơ sở được thiết kế và
vận hành để xác định mùi phát ra từ các sản phẩm xây dựng bao gồm một buồng thử
chứa các mẫu thử. Buồng thử này được đặt trong một phòng thử nghiệm thông
thoáng không có mùi. Môi trường làm việc cho các thành viên đội đánh giá chứa buồng
thử nghiệm phải dễ chịu và không mùi. Bất kỳ phát thải mùi nào từ các thiết bị,
đồ nội thất và vật liệu (sơn, giấy dán tường và sàn nhà và đồ nội thất, v.v.)
được lắp đặt trong phòng thử nghiệm này phải được loại bỏ. Các phòng thử nghiệm
mà trong đó đánh giá cảm quan được thực hiện cần phải tuân theo các yêu cầu
chung được mô tả trong 6.8.1.
Các buồng thử cần phải có
một hệ thống tạo không khí và độ ẩm, một hệ thống hòa trộn không khí và các hệ
thống giám sát và kiểm soát để đảm bảo rằng các thử nghiệm được thực hiện phù hợp
với các điều kiện được quy định trong TCVN 10736-9 (ISO 16000-9).
Lối ra của buồng thử cần
phải được điều chỉnh phù hợp để đánh giá trực tiếp mùi với một
bộ khuếch tán hoặc mặt nạ hoặc để lấy mẫu không
khí của buồng vào trong vật chứa.
Nếu đánh giá mùi được thực
hiện trực tiếp từ lối ra của buồng thử, thì vật liệu buồng phải là không trong
suốt (không xuyên thấu) hoặc buồng cần được che phủ để tránh các thành viên của
đội đánh giá bị ảnh hưởng do nhận biết thị giác về vật liệu trong thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Thiết
bị dụng cụ
Các thiết bị cần thiết để
thực hiện một phép thử nghiệm phát thải mùi là như sau.
5.2.1 Cung
cấp không khí sạch, ví dụ như không khí nén tinh khiết hoặc
không khí tổng hợp trong bình chứa khí hoặc không khí không mùi từ phòng thử
nghiệm.
5.2.2 Hệ
thống buồng thử
5.2.3 Hệ
thống làm ẩm
5.2.4 Các
hệ thống giám sát độ ẩm không khí, nhiệt độ và vận tốc không khí
5.2.5 Lưu
lượng kế
5.2 Tác
nhân làm sạch, để làm sạch các vách buồng thử và bộ khuếch
tán hoặc mặt nạ.
5.2.7 Thiết
bị để đo hỗn hợp của không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Buồng
thử và vật liệu của thiết bị
Các vật liệu được sử dụng
trong thiết bị buồng thử cần phải không mùi, trơ và không hấp thụ (xem 6.8.1).
Buồng thử
và các bộ phận của hệ thống lấy mẫu tiếp xúc với các mùi phát ra thường được làm
bằng thép không gỉ với bề mặt được xử lý (đánh bóng) hoặc bằng thủy tinh. Tuy nhiên,
trong mọi trường hợp các yêu cầu trong 8.1 và 6.8.1 cần phải được đáp ứng.
Các vật liệu khác có thể
được sử dụng cho các thiết bị phối trộn, ví dụ như quạt, vật liệu làm kín và
thùng đựng mẫu mùi. Những vật liệu này cần phải phát ra mùi thấp và hấp thụ mùi
thấp và phải không đóng góp cho nền mùi buồng thử.
5.4 Phương
tiện cung cấp và pha trộn không khí
Các buồng thử cần phải có
các phương tiện (ví dụ bộ kiểm soát lưu lượng bằng điện tử) có khả năng liên tục
kiểm soát vận tốc trao đổi không khí tại một giá trị cố định với độ chính xác ±
5 %.
Các buồng thử cần phải được
thiết kế để đảm bảo sự hòa trộn thích hợp của không khí buồng thử.
CHÚ THÍCH Các
quạt, các bộ khuếch tán đầu vào và đầu ra, sàn đục lỗ và tấm vách ngăn được sử dụng
để có được sự phối trộn đầy đủ.
5.5 Tính
kín khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Buồng thử cần phải được vận
hành ở áp suất hơi cao trên áp suất khí quyển để tránh mọi ảnh hưởng từ
không khí trong phòng thí nghiệm.
Buồng thử được coi là đủ
kín nếu ít nhất một trong các yêu cầu sau đây được thỏa mãn:
- Rò rỉ
khí ít hơn 0,5 % thể tích buồng mỗi phút tại mức quá áp 1000 Pa;
- Rò rỉ khí ít hơn 5 % của
lưu lượng dòng khí cung cấp.
5.6 Thiết
bị lấy mẫu và đánh giá mùi
5.6.1 Giao
diện đánh giá mùi
Giao diện đánh giá mùi phải
đảm bảo rằng
- Luồng không khí là đủ để
đảm bảo rằng các thành viên đội đánh giá chỉ
hít không khí mẫu trong quá trình đánh giá, và
- Tránh được sự hấp phụ
đáng kể lên bề mặt và giao diện không có phát thải khí của riêng nó để làm ảnh hưởng vào không khí mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giao diện đánh giá mùi bao
gồm một bộ khuếch tán, được kết nối với đầu ra của buồng thử. Bộ khuếch tán này
và các bề mặt bên trong của ống kết nối cần phải là thép không gỉ
và được xử lý (đánh bóng) hoặc bằng thủy tinh. Không khí thải ra từ bộ khuếch
tán cần phải từ 0,6 l/s đến 1 l/s. Luồng không khí tại đầu
ra của bộ khuếch tán phải không đổi trong suốt thời gian của mỗi thí nghiệm.
Thiết kế của bộ khuếch tán đo lường phải đảm bảo rằng không có không khí xung
quanh bị hút vào và bị trộn lẫn với không khí mẫu. Một góc mở
(cả hai bên) lên đến 12° đảm bảo một dòng chảy đồng nhất của không khí mẫu.
CHÚ THÍCH Trong
trường hợp hoạt động ngồi hít không khí từ một bộ khuếch tán cụ thể, thì lưu lượng
dòng không khí tối thiểu là 20 l/min (0,33 l/s) là có thể đáp ứng
được (xem EN 13725).
Khi sử dụng lưu lượng dòng
không khí tối thiểu là 20 l/min, nồng độ mùi cho loại bộ khuếch tán này cần phải
được xác nhận dựa theo phương pháp bộ khuếch tán tiêu chuẩn.
5.6.3 Các
phương pháp khác
Lựa chọn thay thế cho bộ
khuếch tán tiêu chuẩn như mặt nạ mùi (ví dụ, xem Phụ lục C) có
thể được sử dụng nếu phương pháp này được chứng minh để đáp ứng các yêu cầu của
5.6.1. Một mặt nạ mùi có thể được sử dụng trong trường hợp lưu lượng dòng không
khí đặc thù theo diện tích (xem 6.5) trong buồng thử
nhỏ không đáp ứng được các yêu cầu của lưu lượng dòng không khí
từ bộ khuyếch tán (xem 5.6.2), ví dụ với sản phẩm xây dựng cồng kềnh. Dung tích
tối thiểu của một mặt nạ cần phải bằng 1,5 l
để ba hơi thở sâu bằng 0,5 l từ không khí buồng thử có thể
chảy liên tục qua mặt nạ. Mặt nạ được làm bằng vật liệu không mùi, ví dụ như
thép không gỉ hoặc thủy tinh. Các kết quả của phương pháp này cần được xác nhận
dựa theo phương pháp bộ khuếch tán tiêu chuẩn.
5.6.4 Các
dụng cụ chứa mẫu
5.6.4.1 Cần
phải thực hiện lấy mẫu vào trong một dụng cụ chứa khi không đáp ứng được các
yêu cầu sau (xem Phụ lục D):
- Lưu lượng không khí tại
đầu ra của buồng thử phát thải là không đủ cao để đảm bảo
rằng không xảy ra hòa trộn không khí với không khí xung quanh trong quá trình
đánh giá cảm quan;
- Môi trường của buồng thử
phát thải không tuân thủ các yêu cầu của 6.8.1 liên quan đến các yêu cầu của nền
mùi của các phòng thử nghiệm cảm quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.4.2 Cho
đến nay, các vật liệu sau đây được coi là thích hợp cho các dụng cụ chứa mẫu:
- Tetrafluoroethylen
hexafluoropropylen copolymer (FEP);
- Polyvinyl florua [PVF, Tedlar®1)];
- Polyethylene terephthalate
[PET, Nalophan NA®2].
Đánh giá
mùi từ dụng cụ chứa mẫu cần được thực hiện với một bộ khuếch tán hoặc mặt nạ
đáp ứng yêu cầu trong 5.6.1 và 6.8.1.
Các mẫu cần được phân tích
càng sớm càng tốt sau khi lấy mẫu. Sau một thời gian lưu giữ
hơn 6 h, cần được chứng minh không có thay đổi hóa học trong các thùng chứa.
Tính năng của dụng cụ chứa
mẫu có thể được xác nhận như mô tả trong Phụ lục D.
Sau khi lấy mẫu, các dụng
cụ chứa mẫu cần được lưu giữ trong cùng nhiệt độ như được yêu cầu của buồng thử.
Tất cả quá trình có thể
gây ra sự suy giảm lũy tiến theo thời gian của chất mùi đã lấy mẫu, ví dụ như hấp
phụ, khuếch tán và phản ứng hóa học. Các thử nghiệm cho thấy các tổn thất sau
24 h đến 30 h lưu giữ có thể đáng kể đối với một số chất.
Các mẫu cần phải không được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc ánh
sáng ban ngày mạnh để giảm thiểu các phản ứng (quang) hóa học (xem EN 13725).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Khái
quát
Các điều kiện thử nghiệm
được mô tả trong TCVN 10736- 9 (ISO 16000- 9) và cần được đáp ứng.
Tất cả
các biện pháp kiểm soát để xác minh các điều kiện thử nghiệm cần phải có thể được
truy nguyên theo một tiêu chuẩn tham chiếu theo quy trình đảm bảo
chất lượng (QA) và kiểm soát chất lượng (QC) (xem Phụ lục A).
6.2 Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối trong buồng thử
Các phép thử
được thực hiện ở điều kiện tiêu chuẩn ở nhiệt độ 23 °C ±
2 °C và độ ẩm tương đối (RH) là 50 % ± 5 % RH (như nêu trong ISO 554).
Đối với sản phẩm ứng dụng
trong điều kiện khí hậu khác, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí thay thế có
thể được sử dụng, tốt nhất là theo như quy định trong ISO 554.
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối
trong buồng thử cần được theo dõi và ghi lại liên tục chính xác đến nhiệt độ ±
1,0 ° C và ± 3 % RH.
Nhiệt độ có thể được kiểm
soát bằng một trong cách đặt buồng thử trong một vị trí được điều khiển theo
nhiệt độ yêu cầu (xem EN 13725) hoặc bằng cách duy trì nhiệt độ bên trong buồng
thử. Trong trường hợp sau, các vách tường buồng thử
được cách ly hiệu quả để tránh ngưng tụ hơi nước trên các vách tường bên trong
của buồng thử.
Độ ẩm tương đối có thể
được kiểm soát bằng sử dụng các hệ thống khác nhau, hoặc là kiểm soát độ ẩm bên
ngoài của không khí sạch cấp hoặc kiểm soát độ ẩm bên trong của không khí trong
buồng thử. Trong trường hợp sau, cần phải chú ý để
tránh ngưng tụ hoặc tạo tia nước trong buồng thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khí cấp phải không mùi
ở các mức tốt hơn so với yêu cầu của nền mùi buồng thử (xem 6.8.1).
Các nền mùi buồng thử phải
đủ thấp để không ảnh hưởng vào các phép xác định mùi (xem 6.8.1).
Nước được sử dụng cho làm ẩm
phải không có mùi.
6.4 Vận
tốc không khí trong buồng thử
Vận tốc không khí ở
gần bề mặt của mẫu thử phải là trong khoảng 0,1 m/s đến 0,3 m/s.
Vận tốc khí trong buồng thử
cần phải được đo ít nhất tại một vị trí, phía trên trung tâm của mẫu thử, và ở
khoảng cách 10 mm tính từ mặt bị tiếp xúc của mẫu thử. Điểm đo khác cũng cần phải
được lựa chọn, tại các vị trí đại diện, tùy thuộc vào kích thước của mẫu thử.
CHÚ THÍCH 1 Thiết
bị phù hợp cho các phép đo vận tốc không khí là dây nóng hoặc máy đo gió màng
mỏng được hiệu chuẩn trong khoảng 0,1 m/s đến 0,5 m/s.
CHÚ THÍCH 2 Vận
tốc không khí có thể quan trọng đối với phát thải bay hơi được kiểm soát, ví
dụ từ một số sản phẩm lỏng. Điều này phụ thuộc vào các chất nền.
6.5 Lưu
lượng dòng khí riêng theo diện tích và tỷ lệ trao đổi
không khí trong buồng thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng dòng không khí
riêng theo diện tích giữa lưu lượng không khí, diện tích bề mặt, tỉ lệ trao đổi không khí và hệ số tải được tính theo Công thức (1):
qV,A
(1)
Trong đó
qV,A là
lưu lượng không khí riêng theo diện tích, tính theo mét khối/giờ/mét vuông;
qV,c là
lưu lượng thể tích dòng không khí cấp, tính theo mét khối/giờ;
A là
diện tích bề mặt, theo mét vuông;
n là
tỷ lệ trao đổi không khí, trên một giờ;
L là
hệ số tải, theo mét vuông trên mét khối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ trao đổi không khí
trong buồng thử cần được thường xuyên kiểm tra với một tần suất tối thiểu 12
tháng, hoặc bằng cách sử dụng một đồng hồ đo khí hiệu chuẩn hoặc quy trình khí
đánh dấu. Tỉ lệ trao đổi không khí cần phải không thay đổi quá ± 3% giá trị thiết
lập.
Lưu lượng dòng không khí
phải được theo dõi và ghi lại liên tục với độ chính xác ± 3%.
QUAN TRỌNG Nếu
phép thử nghiệm được thực hiện trên lối ra với lưu lượng
kế, mà không được lắp đặt cố định, áp suất ngược được tạo ra do dụng cụ đo có
thể làm giảm lưu lượng không khí qua buồng thử.
CHÚ THÍCH Với
tỉ lệ trao đổi không khí được yêu cầu là 0,5 h-1,
việc sử dụng phương pháp bộ khuếch tán tiêu chuẩn đòi hỏi sử dụng buồng thử đủ lớn
như 1m3 hoặc lớn hơn hoặc sử dụng của một dụng cụ chứa mẫu.
Về kích thước tối thiểu của
một mặt nạ, dòng không khí đầu ra đi vào trong mặt nạ cần đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu trong 5.6.3.
6.6 Tính
kín khí của buồng thử
Tính kín khí của buồng thử
cần phải được kiểm tra thường xuyên, bằng cách đo giảm áp, bằng cách so sánh
các phép đo đồng thời lưu lượng không khí ở lối vào và lối
ra hoặc bằng cách đo sử dụng pha loãng khí đánh dấu.
6.7 Hiệu
suất sự pha trộn không khí bên trong buồng thử
Các phép thử nghiệm để xác
định hiệu suất của sự phối trộn không khí cần được tiến hành với mẫu thử nghiệm
hoặc các chất nền trơ của các mẫu thử nằm trong buồng thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8 Mùi
nền của buồng thử và phòng thử nghiệm
6.8.1 Khái
quát
Mùi nền của buồng thử cần
phải thấp để tránh những ảnh hưởng đến việc đánh giá mùi. Mùi nền buồng thử cần
được đội đánh giá mùi đánh giá. Mùi của không khí trong phòng thử nghiệm được
đánh giá trước khi thử nghiệm. Kết quả đánh giá này phải đáp ứng các yêu cầu
trong Bảng 1 và 2[13][14].
Bảng
1 - Những yêu cầu đối với khả năng chấp nhận được của mùi nền
Mùi
Mức
chấp nhận, pi
Mùi nền buồng thử
bao gồm cả thiết bị hít và dụng cụ chứa mẫu
≥ 0,8
Mùi nền phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi nền phòng thử nghiệm
cần phải đủ thấp để không gây thích ứng cảm giác.
Mùi nền phòng thử nghiệm
cần phải đủ thấp để đánh giá đúng hỗn hợp axeton - không khí tham chiếu (chuẩn).
Bảng
2 - Các yêu cầu đối với cường độ mùi nền cảm nhận được
Mùi
Cường
độ nhận biết được, pi
Mùi nền buồng thử bao gồm
cả thiết bị hít và dụng cụ chứa mẫu
≤ 3
Mùi nền phòng thử
nghiệm
≤ 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi nền phòng thử
nghiệm cần phải đủ thấp để đánh giá đúng hỗn hợp axeton - không khí tham chiếu
(chuẩn).
6.8.2 Lưu
lượng dòng không khí thoát ra từ bộ phân tán hoặc thiết bị khác
Lưu lượng dòng không khí từ
bộ khuếch tán đến thành viên đội đánh giá cần phải là 0,6 l/s đến 1 l/s (xem
5.6.2).
CHÚ THÍCH Trong
trường hợp của một cấu hình lối ra cụ thể giả định rằng không có hòa trộn không
khí xảy ra với không khí xung quanh, lưu lượng dòng thấp hơn 20 l/min (0,3 l/s)
có thể được sử dụng (xem EN 13725). Xem thêm CHÚ THÍCH trong 5.6.2.
6.8.3 Kiểm
soát môi trường của phòng thử nghiệm
Nhiệt độ dao động trong
quá trình đo phải nhỏ hơn ± 3 °C. Nhiệt độ
tối đa trong phòng cần phải là 25 °C. Độ ẩm
tương đối của phòng thử nghiệm cần phải là (50 ± 5) % (theo quy định trong ISO
554). Cần phải tránh tiếp xúc của các thành viên đội đánh
giá cảm quan với ánh sáng mặt trời trực tiếp. Phòng thử nghiệm cần phải không có
bất kỳ các nguồn liên quan đến tiếng ồn và ánh sáng, mà có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến phép đo trong toàn bộ tiến trình đo.
Đối với sản phẩm sử dụng
trong điều kiện khí hậu khác, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí
thay thế có thể được sử dụng, tốt nhất là theo quy định trong ISO 554.
6.8.4 Thông
gió của phòng thử nghiệm
Phòng thử nghiệm phải được
thông gió tốt để duy trì một môi trường không mùi và để cung cấp
không khí sạch cho các thành viên đội đánh giá. Vận tốc thông gió tối thiểu với
không khí không khí sạch cần theo hướng dẫn của thông gió (ví dụ: 20 l/s cho mỗi
người, hoặc tỷ lệ trao đổi không khí bằng 5 h-1
theo EN 13779[1]) nếu con người không phải là
nguồn chính trong phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nghiên cứu về sự phát
thải mùi từ các sản phẩm xây dựng trong các buồng thử yêu cầu xử lý thích hợp sản
phẩm trước khi thử nghiệm.
TCVN 10736-11 (ISO
16000-11) đưa ra những ví dụ cụ thể về lấy mẫu sản phẩm được thử nghiệm, lưu giữ
các mẫu trước khi thử nghiệm và chuẩn bị mẫu thử.
8 Thử
nghiệm mùi từ buồng phát thải khí
8.1 Chuẩn
bị buồng thử
Làm sạch buồng thử và thiết
bị buồng thử để thực hiện các yêu cầu của 6.8.1. Tiến hành làm sạch bằng cách
rửa các bề mặt bên trong của buồng thử và các thiết bị với một chất
tẩy rửa có tính kiềm tiếp theo sau bằng súc rửa hai lần tách biệt với nước vừa
mới chưng cất. Sau đó làm khô và sục tẩy buồng
thử và thiết bị thử nghiệm theo điều kiện thử nghiệm. Buồng thử cũng có thể được làm
sạch bằng cách giải hấp nhiệt. Làm sạch dụng cụ chứa mẫu bằng cách sục không
khí ấm 80 °C (xem Phụ lục D).
Phép thử trắng phải được
thực hiện trước bất kỳ phép thử nào để xác nhận hiệu quả bước làm sạch. Thực hiện
phép thử mẫu trắng một cách chính xác như quy trình tiêu chuẩn ngoại trừ việc
không có mẫu được đưa vào buồng. Tính không mùi cần phù hợp theo các yêu cầu
trong 6.8.1 trước khi tiếp tục đánh giá mùi của mẫu thử.
8.2 Vị
trí mẫu thử trong buồng thử
Mẫu
thử nghiệm cần phải được bố trí ở trung
tâm của buồng thử để đảm bảo rằng các luồng không khí được phân bố đều trên bề mặt
phát mùi của mẫu thử. Mẫu thử cần phải được ổn định ba ngày trong buồng thử trước khi đánh giá
cảm quan.
8.3 Thời
gian đo mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian (thời lượng)
phát thải và thử nghiệm mùi được xác định bởi mục
đích của thử nghiệm. Các mẫu thử phải được giữ trong buồng thử trong suốt thời gian thử
nghiệm.
Không phải luôn luôn có thể
thực hiện các phép đo mùi tại cùng một thời gian như lấy mẫu phân tích. Trong
trường hợp này, việc đo mùi được thực hiện trong vòng 30 h (theo EN 13725).
Nếu không thể giữ mẫu thử
nghiệm trong buồng thử cho toàn bộ giai đoạn thử nghiệm, thì mẫu cần phải làm lão
hóa trong điều kiện tương tự như yêu cầu của các phòng đo. Trong thời gian lão
hóa bên ngoài này không được để xảy ra nhiễm
bẩn mẫu từ các nguồn khác. Mẫu thử phải được đưa trở lại vào buồng
thử ít nhất 72 h trước thời điểm lấy mẫu không khí được yêu
cầu. Mỗi lần loại bỏ mẫu thử cần phải được ghi chép trong biên bản thử nghiệm.
9 Đội
đánh giá mùi
9.1 Trưởng
đội đánh giá mùi
Trưởng
đội đánh giá mùi chịu trách nhiệm về các đội đánh giá mùi.
Trước khi bắt đầu một
phiên làm việc, Trưởng đội đánh giá mùi có trách nhiệm kiểm tra xem bộ quy tắc ứng
xử (9.3) có được tất cả thành viên của đội áp dụng tốt hay không. Thành viên cần
được loại ra trong trường hợp thực hành kém làm ảnh hưởng đến chất lượng của
phép đo.
Trưởng đội đánh giá mùi cần
đảm bảo rằng các quy tắc ứng xử là hoàn toàn được thành viên đội đánh giá mùi
hiểu đầy đủ.
Trưởng đội đánh giá mùi có
trách nhiệm về toàn bộ quá trình liên quan đến việc chuẩn bị mẫu được đưa ra
đánh giá và phiên họp đánh giá. Trước khi bắt đầu phiên làm việc, trưởng đội
đánh giá cần phải kiểm tra điều kiện của các phòng thử
nghiệm có đáp ứng các yêu cầu của 6.8.1. Trưởng đội
đánh giá mùi cũng cần kiểm tra xem các mẫu có phù hợp với mục đích của thử nghiệm
hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trưởng đội đánh giá mùi
không bao giờ được tham gia vào đánh giá xếp hạng của mùi mẫu.
Trưởng
đội đánh giá mùi cần phải tính toán và báo cáo các kết quả đánh giá mùi theo
trung bình cộng.
9.2 Lựa
chọn đội đánh giá mùi
Các thành viên đội đánh
giá cần phải không có bệnh giảm khứu giác (anosmic). Không có nhóm
đặc thù nào được có thêm đại diện quá mức. Đối tượng có
thể được loại bỏ khỏi đội đánh giá mùi nếu có:
- Chênh lệch giữa số các
cá nhân trong các đánh giá của các mẫu giống nhau;
- Hạn chế trong khứu giác
(nghĩa là không đủ nhạy cảm).
CHÚ THÍCH 1 Hạn
chế trong khứu giác có thể được thử nghiệm với một chiếc que ngửi (xem Phụ lục
E và F).
CHÚ THÍCH 2 Trong
lựa chọn Đội đánh giá mùi, thường cho rằng nữ giới thường có cảm
giác khứu giác nhạy hơn so với nam giới và những người độ tuổi
càng tăng thì có kinh nghiệm hơn. Tuy nhiên, sau 60 tuổi, khứu giác
giảm.
9.3 Quy
tắc về hành vi của các thành viên đội đánh giá mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thành viên đội đánh giá
cần phải được khuyến khích để thực hiện công việc của mình
tận tâm;
- Thành viên đội đánh giá
cần sẵn sàng cho một buổi đo hoàn chỉnh;
- Trước 30 min và trong
quá trình đo, các thành viên đội đánh giá không được phép hút thuốc, ăn uống
(trừ nước) hoặc sử dụng kẹo cao su hoặc kẹo;
- Thành viên đội đánh giá
cần phải rất cẩn thận để không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng nào cho nhận biết
riêng của mình hoặc cho nhận biết của người khác trong phòng đo mùi do thiếu vệ
sinh cá nhân hoặc sử dụng các loại nước hoa, chất khử mùi, kem dưỡng da, mỹ phẩm;
- Thành viên đội đánh giá
bị cảm lạnh hoặc bất kỳ bệnh khác ảnh hưởng đến nhận biết của họ về mùi (ví
dụ dị ứng hoặc viêm xoang) cần được loại khỏi sự tham gia trong các phép đo;
- Thành viên đội đánh giá
cần phải có mặt trong phòng thử nghiệm mùi hoặc trong một căn
phòng có điều kiện tương tự 5 min trước khi phép đo bắt đầu để thích nghi với
môi trường thực tế của phòng đo;
- Thành viên đội đánh giá
không được trao đổi liên lạc với nhau về kết quả đánh giá của họ trước khi các
phép đo được hoàn thành.
9.4 Quy
mô đội đánh giá và độ chính xác của việc đánh giá
9.4.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.2 Khả
năng chấp nhận được
Quy mô đội đánh giá mùi tối
thiểu là 15 thành viên không qua đào tạo. Việc đánh giá thể hiện bằng
90 % khoảng tin cậy phải nằm trong khoảng ± 0,2 pi cho các đánh giá trong khoảng
từ -1 đến 1. Nếu vòng đầu tiên của việc đánh giá không đáp ứng chính xác yêu cầu,
kết quả thử nghiệm cần phải được xác nhận với thêm 15 thành viên trong vòng 30
h của đánh giá đầu tiên.
9.4.3 Cường
độ mùi nhận biết được
Quy mô đội đánh giá
mùi tối thiểu là tám thành viên được đào tạo. Độ chính
xác của việc đánh giá thể hiện bằng khoảng tin cậy 90 % phải nằm trong khoảng ±
2 pi.
Nếu vòng đầu tiên của việc
đánh giá không đáp ứng được độ chính xác cần thiết, vòng thứ hai của thử nghiệm với
các thành viên bổ sung được thực hiện trong vòng 30 h của đánh giá đầu tiên
(theo EN 13725) để đạt được độ chính xác được xác định của việc đánh giá.
Nếu mức độ cảm thụ được
yêu cầu, thì quy mô Đội đánh giá mùi tối thiểu là tám thành viên chưa qua đào tạo.
Độ chính xác của việc đánh giá thể hiện bằng khoảng tin cậy 90 % phải nằm
trong khoảng ± 1pi.
10 Đánh
giá mùi
10.1 Khái
quát
Việc đánh giá mùi được mô
tả trong tiêu chuẩn này bao gồm hai phương pháp tùy chọn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đánh giá cường độ cảm
nhận được của một đội đánh giá mùi mùi được đào tạo.
Tiêu chuẩn này cũng cho, nếu
cần, một phương pháp bổ sung của các đánh giá mức độ cảm thụ sử dụng một đội
đánh giá mùi chưa qua đào tạo.
10.2 Đánh
giá khả năng chấp nhận được bằng sử dụng một đội
đánh giá mùi chưa qua đào tạo
10.2.1 Khái
quát
Việc chấp nhận mùi do phát
thải khí từ các sản phẩm xây dựng được đánh giá bởi một ban đánh giá mùi chưa
qua đào tạo, quy mô của ban này được xác định trong 9.4; khả năng chấp
nhận được tính theo 10.2.3.
10.2.2 Quy
trình đánh giá
10.2.2.1 Đội
đánh giá mùi không qua đào tạo đánh giá tính chấp nhận được của không khí thoát
ra từ buồng thử thông qua một bộ khuếch tán hoặc mặt nạ hoặc từ một dụng cụ chứa
mẫu.
Các thành viên đội đánh
giá mùi cần được hướng dẫn cẩn thận trong việc sử dụng biểu mẫu đánh giá trong
Phụ lục I bằng cách điền vào mẫu một cách chính xác. Việc đánh giá được thực hiện
trong hai
giai đoạn như sau, ở đó trước
hết chất lượng không khí phòng thử nghiệm được đánh giá và sau đó tiếp tục
đánh giá mùi sản phẩm xây dựng từ buồng thử.
a) Trước hết, các thành
viên Đội đánh giá sẽ đánh giá chất lượng không khí của các phòng thử nghiệm bằng
cách sử dụng hình thức trong Phụ lục I[15]. Các
thành viên của Đội đánh giá mùi đánh dấu đánh giá của mình vào một
thang hiển thị 20 điểm hai giai đoạn liên tục chia phạm vi từ "rõ ràng chấp
nhận được" cho đến "rõ ràng không thể chấp nhận" bằng cách ghi lại
đánh giá của họ vào mẫu đánh giá trong Phụ lục I.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi đánh giá mùi sản
phẩm xây dựng, các thành viên đội đánh giá sẽ đợi ở phòng thử nghiệm tối thiểu
2 min trước khi đánh giá đầu tiên của không khí buồng thử.
Sau đó, các thành viên của đội để mũi vào
bên trong bộ khuếch tán và thực hiện phép đánh giá.
10.2.2.2 Vì
là cơ sở cho việc đánh giá tính chấp nhận được của các phát thải, các
thành viên đội đánh giá cần trả lời các câu hỏi sau
đây.
- "Giả sử bạn, hàng
ngày, trong vài giờ, được tiếp xúc với không khí từ buồng thử, thì chất lượng
không khí như thế nào là có thể được chấp nhận ?"
Các thành viên của đội
đánh giá đánh dấu đánh giá của mình lên thang điểm thị giác hai giai đoạn liên
tục phạm vi chia ra từ "rõ ràng chấp nhận được" cho đến "rõ ràng
không thể chấp nhận" bằng cách ghi lại đánh giá của họ vào
biểu mẫu đánh giá như trong Phụ lục I.
Các thành viên đội đánh
giá không được thảo luận về đánh giá của họ với nhau trong quá trình đánh giá cảm
quan.
CHÚ THÍCH 1 Số
các thành viên của Đội đánh giá đồng thời có mặt trong phòng thử
nghiệm tùy thuộc vào vận tốc thông gió (xem 6.8.4).
CHÚ THÍCH 2 Phép
đánh giá tính chấp nhận được không được xác định đồng thời với phép đánh giá cường
độ.
10.2.3 Tính
toán khả năng chấp nhận được của mùi
Để tính toán, cả hai phần
của các thang điểm được chia thành các đoạn bằng nhau. Mỗi phân đoạn được đánh
số để sao cho "rõ ràng có thể chấp nhận" được cho giá trị bằng
số là +1. Tương ứng, "rõ ràng không thể chấp nhận" được cho giá trị là
-1. Độ chia của thang đo là 0,05.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Đánh
giá cường độ mùi biết được
10.3.1 Phương
pháp
10.3.1.1 Khái
quát
Cường độ nhận biết được, Π,
được xác định bằng cách so sánh cường độ của mẫu với cường độ được quy định
khác nhau của chất tham chiếu (ví dụ axeton, cấp chất lượng 99,8 %). Khả năng
ngửi mùi thay đổi giữa người này và người khác. Việc sử dụng các nguồn
so sánh làm giảm sai khác giữa các cá nhân về kết quả thử
nghiệm vì tất cả các thành viên trong Đội đánh giá đánh giá cường độ mùi dựa
trên cùng thang tham chiếu.
10.3.1.2 Đơn
vị cường độ mùi nhận biết được và thang so sánh
Đơn vị của Π là
pi. Thang so sánh bao gồm các hỗn hợp chất tham
chiếu và không khí. Thang so sánh cường độ được xác định bằng các điểm sau đây:
- 0 pi = nồng độ ngưỡng
mùi của hỗn hợp axeton - không khí (ví
dụ 20 mg axeton/m3 không khí) mà tại đó 50 % thành viên đội đánh giá
có thể cảm nhận được mùi axeton (axeton cấp chất lượng 99,8 %).
- Các nồng độ cho 1 pi đến
n pi theo một phân cấp tuyến tính của
các nồng độ axeton.
Các nồng độ của hỗn hợp
axeton - không khí cần phải được ổn định theo thời gian. Thay đổi tối đa là 0,5
pi. Sáu hỗn hợp khác nhau của nồng độ axeton trong khoảng từ 20 mg/m3
(= 0 pi) và 320 mg/m3 (= 15 pi) giúp cho các thành viên của đội có
được sự định hướng của mình trong việc xác định cường độ nhận biết được của một mẫu
chưa biết. Nếu mùi của mẫu cao hơn 15 pi, phạm vi cần được mở rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng các chất
tham chiếu khác [ví dụ: n-butanol (cấp chất lượng kính
quang phổ)]. Trong trường hợp này, cần tiến hành xác nhận bằng cách sử dụng
thang axeton.
10.3.2 Đào
tạo đội đánh giá và các phép thử nghiệm tính năng
10.3.2.1 Đào
tạo đội đánh giá
Đội đánh giá cần được đào
tạo về thang so sánh cường độ mùi cảm nhận được như là
một hàm số của các nồng độ tham chiếu. Các thành viên đội đánh giá mùi cần
phải được làm quen với các loại mùi mục tiêu của nguyên liệu chưa biết. Điều
này là cần thiết cho đội đánh giá để có thể thực hiện các phép đo tái lập chính
xác với độ lệch chuẩn nhỏ.
Việc đào tạo diễn ra trong
vòng năm ngày. Tổng quan về các chương trình đào tạo được đưa ra trong Phụ
lục G.
10.3.2.2 Phép
thử tính năng
Sau khi đào tạo và trong
quá trình đo thực tế, các thành viên đội đánh giá mùi phải đo ít
nhất hai mẫu axeton chưa biết khác nhau. Các thành viên đội đánh giá mùi phải
được thông báo về kết quả của thử nghiệm này, để họ có thể xem quyết định của họ
quá cao hoặc quá thấp hay không. Các thành viên đội đánh giá mùi cần phải luôn
thực hiện đầy đủ các tiêu chí lựa chọn cần thiết cho việc nhận biết được cường
độ của các phép đo axeton. Do đó, tính năng và sai khác giữa các cá nhân của từng
thành viên đội đánh giá mùi đơn lẻ có thể được xác nhận. Việc mở
rộng thang điểm được thực hiện trong cùng một cách cho các mẫu axeton không được
biết như là cho mẫu mùi vật liệu lạ (không được biết).
Một thành viên sẽ bị loại
khỏi đội đánh giá mùi nếu có:
- Khác nhau quá lớn với những
người còn lại của đội đánh giá mùi trong tính năng đánh giá,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lịch sử và sự theo dõi của
từng thành viên đội đánh giá mùi cần phải được ghi chép.
10.3.3 Quy
trình đánh giá
Vào lúc bắt đầu mỗi buổi
đo, các thành viên đội đánh giá mùi sẽ ngửi mùi một lần tại từng nồng độ tham
chiếu được cung cấp với thang điểm so sánh.
Thứ nhất,
các thành viên đội đánh giá mùi cần phải ngửi mẫu chưa biết một lần. Sau hít ngửi
này, họ cần phải quyết định trong phạm vi nào của thang điểm
so sánh mà họ sẽ ghép phù hợp với cường độ của mẫu chưa biết. Trong cách này, họ
cần phải ngửi mùi ở các nồng độ tham chiếu tương ứng với thứ tự tăng dần. Để giảm
thiểu tác động thích ứng, các thành viên đội đánh giá mùi cần phải ngửi
ở không khí sạch (xem 6.3) trước khi ngửi vào mẫu một lần nữa và trước khi ngửi
ở nồng độ tham chiếu thấp hơn hoặc bất cứ khi nào các thành viên của
ban đội đánh giá mùi cần phải rửa mũi của họ. Nhiệm vụ lập thang điểm
không được vượt quá 90 s cho mỗi thành viên đội đánh giá mùi. Sau khi một thành
viên trong đội đánh giá mùi đã hoàn thành
nhiệm vụ lập thang điểm, một giá trị đo đơn lẻ được viết vào biểu mẫu (nếu có
thể, là bằng biểu mẫu điện tử). Nếu không thể đạt được một giá trị đo trong 90
s, thành viên đội đánh giá mùi có thể tiến
hành các phép đo một lần nữa sau khi "thư giãn mũi" trong khoảng thời
gian 5 min.
Lấy giá trị trung bình của
các đánh giá của nhóm, độ lệch chuẩn được tính vào lúc kết thúc. Vào đầu mỗi buổi
đo, các thành viên đội đánh giá cần phải ngửi mùi một lần tại từng nồng độ tham
chiếu được cung cấp với thang điểm so sánh. Sau đó, các thành viên đội đánh giá
sẽ đo ít nhất hai mẫu axeton chưa biết khác nhau. Các thành viên đội đánh giá
mùi phải được thông báo về kết quả của thử nghiệm này, để họ có thể xem liệu
quyết định của mình quá cao hoặc quá thấp hay không.
Lấy trung bình cộng của
tám đánh giá đại diện cho cường độ của sự phát thải mùi của sản phẩm xây
dựng.
10.4 Phương
pháp bổ sung - Độ cảm thụ sử dụng một đội đánh giá mùi chưa qua đào tạo
Các hiệu ứng cảm xúc của một
mùi có thể được mô tả với mức độ cảm thụ.
Mức độ cảm thụ mô tả mùi cảm nhận được là dễ chịu
hay khó chịu. Việc xác định mức độ cảm thụ của một mẫu mùi có thể được lấy làm
chỉ báo cho thấy tác động khó chịu của nó.
Như là cơ sở để bình chọn
cho mức độ cảm thụ của các phát thải khí, các thành viên đội đánh giá cần trả lời
các câu hỏi sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá được thực hiện
với toàn bộ các số từ thang chín điểm từ -4 nghĩa là khó chịu đến 4 có nghĩa là
dễ chịu (xem Phụ lục J).
Đánh giá mức độ cảm thụ
không được xác định đồng thời với việc đánh giá cường độ.
11 Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm ít nhất
phải bao gồm các thông tin sau đây:
a) Phòng thí
nghiệm:
1) Tên và địa chỉ
của các phòng thí nghiệm;
2) Tên của người có trách
nhiệm;
3) Mô tả thiết bị và các
phương pháp được sử dụng (buồng thử, hệ thống làm sạch không khí, thu thập mẫu,
kiểm soát môi trường, dụng cụ phân tích, tạo chuẩn và hiệu chuẩn tiêu chuẩn);
b) Mô tả mẫu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Quá trình chọn mẫu (ví
dụ ngẫu nhiên);
3) Lịch sử sản phẩm (ngày
sản xuất, ngày chuyển đến phòng thí nghiệm);
c) Chuẩn bị mẫu thử:
1) Ngày và thời gian mở
bao bì đóng gói và chuẩn bị mẫu thử (giờ, ngày, tháng, năm);
2) Phương pháp chuẩn bị,
bao gồm cả độ dày và chất nền, kể cả đối với các sản phẩm chất lỏng, chất nền,
khối lượng trên đơn vị diện tích và/hoặc trên độ dày và các thông tin khác có liên
quan;
d) Điều kiện và quy trình
thử nghiệm:
1) Điều kiện buồng thử
(nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tỉ lệ trao đổi không
khí, lưu lượng dòng không khí cấp);
2) Diện tích mẫu thử nghiệm
và tỷ số chứa sản phẩm;
3) Đội đánh giá cảm quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Phương pháp 1- Tính chấp
nhận được của mùi:
i) Trung bình cộng của các
đánh giá tính chấp nhận được;
ii) Độ
không đảm bảo /độ chính xác (độ lệch chuẩn, số lượng thành viên của đội,
v.v...);
iii) Tính chấp nhận được của
mùi của buồng thử hoặc mùi nền túi lấy mẫu;
2) Phương pháp 2 - Cường độ
mùi nhận biết được/Cường độ mùi cảm nhận được
i) Trung bình cộng của các
đánh giá cường độ nhận biết được;
ii) Độ không đảm bảo /độ
chính xác (độ lệch chuẩn, số lượng thành viên của đội, v.v...);
iii) Cường độ mùi của buồng
thử hoặc mùi nền của túi lấy mẫu;
3) Phương pháp bổ sung - Mức
độ cảm thụ, nếu được yêu cầu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ii) Độ không đảm bảo/độ
chính xác (độ lệch chuẩn, số lượng thành viên của
đội, v.v...);
III) Mức độ cảm
thụ của buồng thử hoặc mùi nền của túi lấy mẫu;
f) Kiểm soát chất lượng/đảm
bảo chất lượng: chất lượng của các biến động môi trường (nhiệt
độ, độ ẩm tương đối, tỷ lệ trao đổi không khí, vận tốc không khí).
Phụ lục A
(Quy
định)
Hệ thống đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng
A.1 Khái
quát chung
Buồng nhỏ tiến hành thử
nghiệm phát thải hữu cơ từ các nguyên liệu/sản phẩm trong nhà cần phải được thực
hiện trong khuôn khổ của một kế hoạch dự án đảm bảo chất lượng (QAPP). QAPP cần phải
có một mô tả dự án, mục tiêu chất lượng dữ liệu/tiêu chuẩn nghiệm thu, đảm bảo
chất lượng/kiểm soát chất lượng (QA/QC) phương pháp tiếp cận/hoạt động và đánh
giá QA/QC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô
tả ngắn gọn bao gồm các vật liệu đang được thử nghiệm, thử nghiệm đang được tiến
hành như thế nào và ai là người chịu trách nhiệm đối với các hoạt động khác
nhau của dự án. Thiết kế thử nghiệm dự án cần có các thông tin cần thiết cho phần
này của QAPP.
A.3 Mục
tiêu chất lượng dữ liệu và tiêu chí chấp nhận
Mục tiêu chất lượng dữ liệu
và tiêu chí chấp nhận (của QAPP) quyết định độ chính xác, độ đúng và
tính đầy đủ được mong muốn cho từng thông số được đo.
A.4 Phương
pháp/hoạt động của QA/QC
Các loại hoạt động của
QA/QC mà có thể được quy định trong QAPP bao gồm việc thành lập một hệ thống hồ
sơ/máy tính xách tay để đảm bảo cho hoạt động của thiết bị và ghi lại dữ liệu,
ví dụ như:
- Nhật ký mẫu để ghi lại
giao nhận mẫu, bảo quản và sắp xếp vật liệu;
- Nhật ký bảo dưỡng thiết
bị để lập hồ sơ bảo dưỡng và sửa chữa tất cả các thiết bị;
- Nhật ký thử nghiệm vật liệu,
trong đó ghi lại tất cả các thông tin thích hợp cho từng thử nghiệm, bao gồm
chi tiết mẫu, số nhận biết (ID) của mẫu và số máy sắc ký
khí (GC);
- Nhật ký lưu giữ đĩa mềm
hoặc đĩa CD để lập thành tài liệu
về vị trí và nội dung của các dữ liệu được lưu giữ bằng điện tử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động QC được tiến
hành bởi nhân viên dự án theo thông lệ, cách thức thống nhất để cung cấp
những phản hồi cần thiết trong vận hành của tất cả hệ thống. Những hoạt động
này có thể bao gồm các đánh giá bảo dưỡng QA/QC thông lệ.
A.5 Đánh
giá QA/QC
Cuối cùng, chương trình
QA/QC phải bao gồm các đánh giá định kỳ bởi nhân
viên QA để đánh giá sự phù hợp với chương trình QAPP.
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Cơ sở thống kê
B.1 Khái
quát
Để duy trì một độ chính
xác mong muốn cho các phép thử cảm quan khứu giác với các đội đánh giá đối tượng
thử nghiệm, điều cần thiết là giới hạn nào đó cần được đặt ra cho các đại lượng
đo khứu giác được sử dụng không được vượt quá. Điều này
có thể đạt được với một khoảng tin cậy xác định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
(B.1)
Trong đó
n là
số lượng thành viên của đội đánh giá mùi;
xi là
đánh giá theo đơn vị nhận biết của thành viên đội đánh giá mùi thứ i.
Độ chính xác của phép xác
định khoảng cách giữa giới hạn định trước và giá trị trung bình bị ảnh
hưởng bởi các thông số quy mô (kích thước) đội đánh giá mùi, n, xác suất
sai số, α, và độ lệch chuẩn ước tính, s, trong các đánh giá của đội đánh
giá mùi mùi. Theo tiêu chuẩn này, một xác suất của sai số α = 10 % được sử dụng
cho các phép thử khứu giác. Độ lệch chuẩn ước tính, s, được tính theo
Công thức (B.2):
s =
(B.2)
Loại đại lượng đo khứu
giác được sử dụng và thang điểm tương ứng có ảnh hưởng tới sự lựa chọn của mô
hình phân bố và do đó, ảnh hưởng đến tính toán khoảng tin cậy. Nhiều đại lượng đo
khứu giác được coi là có khoảng phân bố chuẩn. Nếu phương sai của các đánh giá
của đội đánh giá mùi không được biết thì phân bố Student t, được sử dụng
để suy luận thống kê thay cho phân bố chuẩn (bình thường). Phân bố Student t
tiếp cận phân bố chuẩn đối với số lượng lớn các đánh giá. Phân bố Student t,
do đó có thể được sử dụng để suy luận với các quy mô đội đánh
giá mùi nhỏ hay lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác đạt được
thông qua các thử nghiệm cảm quan khứu giác được tiến hành bởi
các thành viên đội đánh giá mùi có thể được thể hiện bằng trung bình của một
khoảng tin cậy. Ở đây, giả thiết các tiêu chí quan sát được phân bố chuẩn (bình
thường). Khoảng tin cậy hai phía cho giá trị thực sự của µ là khoảng ngẫu
nhiên xung quanh giá trị trung bình ước tính
, trong đó có độ đảm bảo thống kê của
(1 - α), chứa giá trị trung bình thực tế µ.
Trong đó
là thể hiện phần
trăm (1 - α/2) của phân bố t;
n là
số thành viên đội đánh giá;
α là
xác suất sai số;
P là
xác suất.
Điều này được sử dụng để
xác định các giới hạn khoảng cụ thể trên cơ
sở các đánh giá của đội đánh giá mùi, như được đưa ra trong Công thức (B.4):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng tin cậy cũng có thể
được áp dụng như một biện pháp về tính chính xác của độ lệch chuẩn.
Nếu một nửa chiều rộng của
khoảng tin cậy ước tính:
được đưa ra, thì lúc đó
kích thước mẫu, tức là qui mô tối thiểu của đội đánh giá cần thiết, có thể được
xác định lặp đi lặp lại [xem công thức (B.6)]:
(B.6)
với i = 0,… và n0
= ∞.
Sự lặp đi lặp lại kết thúc
khi một trong hai kích thước mẫu không thay đổi trong
hai lần lặp liên tiếp hoặc một số định trước của các số lần lặp đã đạt tới được.
Nếu mức độ chính xác đạt
được trong các đánh giá là quá thấp, thử nghiệm phải được lặp lại với một đội
đánh giá lớn hơn. Sự gia tăng về số lượng các thành viên của đội có
thể xảy ra mà không có sự lặp lại của các thử nghiệm, nếu các thành viên bổ
sung của đội có thể thực hiện các đánh giá trong cùng điều kiện trong vòng hai
ngày của các thử nghiệm ban đầu. Nếu đây là trường hợp, thì kết quả của các thử
nghiệm có thể được kết hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Ví dụ về các bộ khuếch tán và mặt nạ được sử
dụng để đánh giá mùi
Hình
C.1 - Bộ khuếch tán
Hình
C.2 - Mặt nạ
Phụ lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả về khả năng lấy mẫu và thiết bị thể hiện
cho các mẫu không khí được thu thập tại đầu ra của buồng phát thải
D.1 Lấy
mẫu và thiết bị dùng Tediar®
Hệ thống lấy mẫu đảm bảo rằng
các thành phần của mẫu không khí không thay đổi theo thời gian. Mẫu không khí
chỉ được phép đi qua các vật liệu làm bằng thép không gỉ,
polytetrafluoroethen hoặc thủy tinh trong quá trình lấy mẫu và sau đó được lưu
giữ trực tiếp trong một dụng cụ chứa mẫu. Giả thiết rằng các ống thép không gỉ
càng ngắn càng tốt để tránh tác dụng hấp phụ trên bề mặt của ống. Hệ thống này
không cần các máy bơm không khí bên trong, điều này cũng rất quan trọng
để đảm bảo sự thay đổi ít nhất có thể có trong thành phần của mẫu không khí. Luồng
không khí được điều khiển bởi một quạt, làm thay đổi áp suất
trong môi trường của hộp chứa mẫu (xem Hình D.1). Các dụng cụ chứa mẫu được lắp
đặt trong hệ thống lấy mẫu với chỉ một đầu hở để lấy mẫu
và thực hiện quy trình. Hệ thống này đảm bảo rằng các mẫu không khí được lấy
không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ thành phần hóa học nào của các quạt hoặc vỏ bọc. Thể tích
bằng khoảng 300 l của dụng cụ chứa mẫu đảm bảo rằng một nhóm lên đến 12 người có thể
thử nghiệm cường độ nhận biết được của mẫu (hai thùng chứa cho phương pháp đánh
giá tính chấp nhận được của mẫu mùi hoặc phương pháp đánh giá mức độ cảm thụ.
Các vỏ bọc thùng chứa được lựa chọn theo cách mà dụng cụ chứa phù hợp trong đó.
Một ví dụ về vỏ bọc là việc sử dụng vỏ nhôm với kích thước bằng 1200 mm x
800 mm x 510 mm.
Có thể kiểm
soát dòng không khí. Dòng không khí được tính với một phép đo áp suất và hiển
thị trên một màn hình. Dòng không khí có thể điều chỉnh được. Một nút bấm được
cài đặt trên vỏ cho thành viên đội đánh giá, sao cho các dòng không khí mẫu chảy qua chỉ
khi một người nhấn nút bấm. Các thành viên của đội do đó có thêm thời gian cho
việc đánh giá của mình. Trong các thử nghiệm, lưu lượng dòng không khí được giảm
đến mức tối thiểu.
CHÚ DẪN:
1 Túi
lấy mẫu
2 Vỏ
3 Quạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Tháo/xì
không khí.
c Làm
căng đầy không khí
Hình
D.1 - Sơ đồ minh họa nguyên lý của Hệ thống lấy mẫu Airprobe3) [16]
D.2 Dụng
cụ chứa mẫu
Dụng cụ chứa mẫu của hãng
Tedlar®1). Dung tích của thùng là khoảng 300 l.
Vật liệu được làm nóng trong 12 h với nhiệt độ 80 °C trước
khi sử dụng. Sau khi làm nóng, thùng chứa được hàn. Sau mỗi lần sử dụng có thể làm
sạch dụng cụ chứa bằng cách làm nóng nó với không khí nóng 80°C
trong 3 h. Không khí sục rửa dụng cụ chứa trong suốt thời gian làm nóng. Các
thùng chứa được làm sạch phải được bảo quản không có không khí và trong một căn
phòng không có chất gây nhiễm bẩn khác. Trước khi sử dụng chúng
trở lại, các dụng cụ chứa phải được sục rửa bằng không
khí sạch nóng 80°C trong 1 h nữa. Đối với tất
cả các vật liệu thùng chứa đã đề cập, khuyến nghị nên áp dụng các phương pháp làm
sạch này sau khi sử dụng thùng chứa: Tedlar®1)
Polyvinylfluorid (PVF, trong suốt), độ dày 0,05 µm hoặc 0,025 µm.
Có thể lấy mẫu không khí với
AirProbe hoặc trực tiếp tại các lối ra của buồng phát thải
khí. Nó được đảm bảo là thùng chứa được làm đầy hoàn toàn với không khí
ra khỏi buồng phát thải; do đó, cần thiết làm đầy dụng cụ chứa với AirProbe
ba lần trước khi sử dụng nó. Túi cần được ổn
định hóa (điều kiện hóa) bằng cách làm đầy nó với mẫu ít nhất hai lần và xả khí
một lần nữa hoặc bằng cách xả nó với không khí mẫu với lượng thời gian thích hợp
(tùy theo dung tích của túi đó). Một dạng thùng chứa được chỉ ra trong Hình
D.2.
Trong EN 13725, các nguyên
vật liệu dụng cụ chứa khác sau đây được đề cập:
- Copolymer
polytetrafluoroeten và hexafluorpropylen (FEP);
- Polyetylenteraphtalat [PET, Nalophan®2)];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các dụng cụ chứa mẫu
được thử nghiệm kín khí và không mùi trước khi sử dụng.
Sau khi dụng cụ chứa được làm
đầy, phải thực hiện kiểm tra mùi càng sớm càng tốt, chậm nhất là sau 30 h. Đối
với phép thử không mùi, làm đầy túi với không khí sạch trung tính và thử nghiệm
các mùi của túi sau 4 h đến 12 h. Đối với thang điểm dùng cho phương pháp đánh
giá tính chấp nhận được, mùi được dự kiến được chấp nhận, là > 0,1 và cho
phương pháp đánh giá cường độ, giá trị trung bình cần
phải là ≤ 3 pi.
Kích
thước tính bằng milimet
Hình
D.2 - Hình vẽ của thùng đựng mẫu
Hình
D.3 - Hình ảnh của dụng cụ chứa mẫu được sử dụng
D.3 Quy
trình xác nhận cho vật liệu mới
Các thử nghiệm khác nhau,
dựa trên phương pháp phân tích và các phép đo cảm quan, đang được thực hiện cho
việc lựa chọn các vật liệu tối ưu làm dụng cụ chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tính thẩm thấu và hấp
phụ của các vật liệu làm dụng cụ chứa được thử nghiệm sử dụng, ví dụ, mười VOC
khác nhau được chọn trong ba thử nghiệm khác nhau. Các VOC
được điều tra được liệt kê theo nhiệt độ sôi của chúng trong Bảng
D.1. Các VOC này được lựa chọn vì chúng là các phát thải điển hình từ vật liệu
xây dựng và có dải điểm sôi rộng.
Ngưỡng mùi đưa ra trong Bảng
D.1 là được lấy từ VOC-Base[17].
Bảng
D.1- Các VOC để dùng trong các thử
nghiệm phân tích
Loại
Chất
Công
thức tổng quát
Khối
lượng mol
g/mol
Điểm sôi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngưỡng
mùi
ppb
µg/m3
Keton
Axeton
C3H6O
58,04
56,5
4580
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Este
n-Butyl axetat
C6H12O2
116,16
126,1
6,6
47
Aldehyt
Hexanal
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100,16
131
13,8
57,5
Rượu
1-Pentanol
C5H12O
88,15
137,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Cacbon hydro thơm
o-Xylen
C8H10
106,17
144,5
490
2140
Terpen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C10H16
136,24
155
692
3890
Glycol ete
2-Butoxy etanol
C6H14O2
118,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,97
5,10
Alkan
n-Decan
C10H22
142,29
174,1
741
4370
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Benzyl alcohol
C7H8O
108,14
205,3
5550
25000
Glycol este
Butyl diglycol axetat
C10H20O4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
245
1,6
15
D.4 Thiết
lập thí nghiệm các điều tra phân tích
D.4.1 Điều
tra phân tích đầu tiên
Thử
nghiệm sự phát thải khí từ chính các vật liệu. Các dụng cụ chứa sẽ được làm đầy
không khí sạch (không có các khí phát thải). Không khí được lưu giữ qua 24 h.
Trước khi đóng lại và sau 24 h, tiến hành một phép phân tích và sau 24 h, cũng
tiến hành một thử nghiệm cảm quan. Nếu có bất kỳ mùi phát ra từ vật liệu đó, thì
nó không thích hợp để sử dụng trong thử nghiệm mùi. Quy trình làm sạch
cần được kiểm tra.
D.4.2 Điều
tra thứ hai
Mười VOC (xem
Bảng D.1) được phun vào thùng chứa. Sự giảm nồng độ của các chất VOC
được đo trong khoảng thời gian lên đến hai ngày.
D.4.3 Điều
tra thứ ba
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
DẪN:
1 10
VOC/các chất
2 vật
liệu làm thùng chứa
3 khu
vực lấy mẫu
4 phần
thứ hai của buồng
5 phần
đầu của buồng
a đầu
vào của không khí sạch.
b quạt
trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.4 - Buồng dùng cho thử nghiệm ảnh hưởng thẩm thấu
D.4.4 Điều
tra thứ tư
Một thùng chứa nhỏ được
xây dựng và nạp đầy VOC và không khí. Dụng cụ chứa
nhỏ đã đậy kín được đặt vào một thùng chứa bao ngoài lớn hơn chứa đầy
không khí sạch (xem Hình D.5). Sự giảm nồng độ VOC trong
thùng chứa nhỏ được đo vào ngày đầu tiên và sau bảy
ngày cuối của cuộc điều tra. Sự gia tăng nồng độ VOC trong
thùng chứa bên ngoài được kiểm tra mỗi ngày trong thời gian thử nghiệm. Thử
nghiệm này cho thấy ảnh hưởng thấm qua của vật liệu kết hợp với hiệu ứng rò rỉ và hấp
phụ.
CHÚ DẪN:
C1,i nồng
độ 1 của hợp chất i
qm1,i lưu
lượng 1 của hợp chất i
C2,i nồng
độ 2 của hợp chất i
qm2,i lưu
lượng 2 của hợp chất i
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu có
thể được sử dụng để thử nghiệm mùi nếu thay đổi ít hơn 20 % nồng độ bắt đầu đạt
được trong thời gian 2 ngày thử nghiệm.
Phụ lục E
(Tham
khảo)
Lựa chọn đội đánh giá mùi bằng cách sử dụng
phương pháp que
E.1 Khái
quát
Thành viên đội đánh giá được
xét nghiệm chức năng khứu giác bình thường trước khi thử nghiệm mùi đầu tiên
theo phương pháp 1 “que hít” ("Sniffin'stick")[18] hoặc
phương pháp 2 “khứu giác kế” (Olfactometer, xem E.3).
Thành viên đội đánh giá người mà đã không vượt qua bài
kiểm tra này thì được kiểm tra lặp lại, ví dụ như sau khi bị bệnh. Chỉ thành
viên đội đánh giá với chức năng khứu giác bình thường được sử dụng cho các phép
đo mùi.
E.2 Phân
lập chức năng khứu giác với “que hít”
Để kiểm
tra chức năng khứu giác của các thành viên Đội đánh giá, thử nghiệm “que hít”4)
có thể được sử dụng. Thử nghiệm này dựa trên các thiết bị phân tán mùi giống
chiếc bút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 nắp
2 thân
bút
3 nắp đậy
4 đầu
thu cảm nhận khứu giác
5 miếng
đệm bằng bông (tampon)
Hình
E.1 - Ảnh của một “que hít” ("Sniffing’ stick”)[19]
E.3 Thử
nghiệm chức năng khứu giác với “khứu giác kế” theo EN 13725
Các phép đo tại “khứu giác
kế” có thể được thực hiện phù hợp với EN 13725. Để lựa chọn các thành viên Đội
đánh giá với độ nhạy cảm mùi trung bình, được dự định là các kết quả thu được từ
ít nhất 10 loạt pha loãng với khí thử nghiệm n-butanol (loại chất
lượng kính quang phổ) trong nitơ (CAS No 71-36-3). Các dữ liệu cho từng cá nhân
thành viên Đội đánh giá được thu thập vào ba ngày khác nhau, không liên tục.
Các thành viên Đội đánh giá được hy vọng sẽ đáp ứng các yêu cầu sau đây (xem EN
13725).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4 Kiểm
tra bổ sung
Để
kiểm tra và huấn luyện các năng lực phân biệt ứng xử
của các thành viên đội đánh giá mùi, khuyến khích áp dụng các phương pháp thử
nghiệm bổ sung[1],[6] - [11].
a) Các kiểm tra chất
lượng xem liệu thành viên đội đánh giá mùi là có hay
không khả năng gán một cách chính xác các từ được cho theo chất lượng mùi của
chất tạo mùi nhất định[10].
b) Đối với thử nghiệm cường
độ mùi, thành viên đội đánh giá mùi được kỳ vọng xếp hạng một cách chính xác,
theo thứ tự tăng dần cường độ, các mẫu mùi mà nồng độ tạo mùi của nó
khác nhau bởi một yếu tố của 10 yếu tố trong từng trường hợp (các chai mùi)[9][11].
Phụ lục F
(Tham
khảo)
Lựa chọn đội đánh giá mùi sử dụng năm chất tạo
mùi tiêu chuẩn
F.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2 Năm
chất mùi tiêu chuẩn
Năm chất mùi tiêu chuẩn là:
β-phenyl ethyl alcohol, methyl cyclopentenolon, isovaleic
axit, - undecalacton và skatol. Bảng F.1 cho
thấy nồng độ (chất lỏng pha loãng là parafin
lỏng không mùi) và chất lượng mùi của năm chất mùi tiêu chuẩn.
Bảng
F.1 - Phần khối lượng và chất lượng mùi của năm chất mùi tiêu chuẩn
Tên
của chất mùi
Phần
khối lượng, %
Chất
lượng của mùi
β-phenyl ethyl alcohol
10
đến 4,0
Mùi của hoa hồng; mùi nhẹ,
mùi ngọt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
đến 4,5
Mùi cháy khét, mùi caramel
Isovaleic axit
10
đến 5,0
Mùi thối rữa, mùi tất
chân, mùi mồ hôi, mùi đậu nành đã lên men
-undecalacton
10
đến 4,5
Mùi quả đào đóng hộp;
mùi nặng, mùi ngọt
Skatol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi rau bắp cải;
mùi hôi miệng, mùi ghê
F.3 Phòng
thử nghiệm
Phòng thử
nghiệm trong đó kiểm tra sàng lọc thành viên đội đánh giá mùi được tiến hành
thì cần thực hiện đầy đủ các điều kiện sau đây.
a) Phòng này không có bất
kỳ mùi và tiếng ồn nào, và là một nơi thoải mái mà các thành viên đội đánh giá
mùi không phải chịu bất kỳ loại tâm lý căng thẳng nào trong thời gian thử nghiệm.
b) Không cho người khác
vào phòng thử nghiệm, ngoại trừ đội trưởng đội
đánh giá mùi và các thành viên của đội đánh giá mùi.
c) Nhiệt độ và độ ẩm tương
đối là được kiểm soát tốt. Nhiệt độ vào mùa hè nên thấp hơn 25 °C
và nhiệt độ vào mùa đông nên cao hơn 17 °C.
Độ ẩm tương đối phải từ 40 % đến 70 %.
F.4 Thành
viên đội đánh giá mùi
Tuổi của các thành viên đội
đánh giá mùi ít nhất là 18 tuổi và không được mắc bệnh giảm khứu giác. Họ cần
tuân theo các vấn đề sau đây:
a) Thành viên đội đánh giá
mùi rất cần lưu ý là không sử dụng nước hoa, chất khử
mùi hoặc mỹ phẩm vào ngày thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thành viên đội đánh giá
mùi không giao tiếp với nhau về chất mùi tiêu chuẩn.
F.5 Quy
trình thử nghiệm
a) Phương pháp này được sử
dụng như là quy trình cho phép đánh giá sàng lọc thành
viên đội đánh giá mùi.
b) Năm giấy tờ giấy không
mùi (kích thước: 14 cm x 7 mm) được chuẩn bị. Trưởng
đội đánh giá nhúng 1 cm đầu của hai tờ giấy vào trong một chất lỏng
mùi tiêu chuẩn. Ba tờ giấy khác được nhúng vào trong parafin
lỏng không mùi bằng cách sử dụng cùng một phương pháp. Năm tờ giấy này được
trình ra cho từng thành viên đội đánh giá mùi. Sau khi đánh hơi từng loại giấy,
các thành viên xác định ra hai tờ giấy có chứa mùi.
c) Mỗi thành viên đội đánh
giá mùi được thử nghiệm năm chất mùi tiêu chuẩn sử dụng phương pháp thử nghiệm
tương tự này.
d) Thành viên đội đánh
giá mùi người mà trả lời tất cả năm chất mùi tiêu chuẩn hoàn toàn chính xác thì
được coi là đã vượt qua phép đánh giá sàng lọc thành viên đội đánh giá
mùi (xem Hình F.1).
Hình
F.1 - Sàng lọc thành viên đội đánh giá mùi sử dụng 5 chất mùi tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Quy trình đào tạo cho thang điểm so sánh
G.1 Quy
trình đào tạo để đánh giá cường độ
sử dụng thang điểm so sánh
Việc đánh giá cường độ nhận
biết được bằng cách sử dụng thang so sánh theo 10.3 yêu cầu thành viên đội đánh
giá mùi được đào tạo. Mục tiêu của đào tạo này là để các thành viên làm quen với
phương pháp đánh giá và chất tham chiếu. Một phép hiệu chuẩn được thực hiện trước
mỗi thử nghiệm (xem 10.3) và phục vụ như một sự giám sát thường xuyên của việc
đào tạo đội đánh giá mùi. Một khóa đào tạo cô đọng (bao gồm các ngày 4 và 5
trong bảng G.1) cần được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần và khi một thành
viên đội đánh giá mùi đã không thực hiện bất kỳ thử nghiệm nào trong hơn ba
tháng. Một phiên bản hoàn chỉnh bổ sung của khóa đào tạo năm ngày được tiến
hành khi:
- Thành viên mới được đưa
vào đội đánh giá mùi, và
- Hiệu chuẩn trước khi thử
nghiệm thể hiện sự khác biệt lớn và độ lệch chuẩn của đội đánh giá mùi trở
nên quá lớn.
Chương trình đào tạo bao gồm
một loạt các thử nghiệm trong vòng năm ngày. Trong năm ngày, các thành viên của Đội
đánh giá mùi làm quen với phương pháp. Sự thành công của việc đào tạo được đánh
giá bằng các mẫu cung cấp cho các thành viên đội đánh giá mùi
vào hai ngày cuối cùng. Chỉ có những thành viên vượt qua các bài kiểm tra thì
được coi là được đào tạo và có thể tham gia trong các thử nghiệm cảm quan về cường
độ nhận biết.
Một điều kiện tiên quyết
cho việc đào tạo là việc thử nghiệm chức năng khứu giác của các thành viên đội
đánh giá mùi (xem Phụ lục E).
Tổng quan về các chương
trình đào tạo được cung cấp trong Bảng G.1. Các thử nghiệm cảm quan khứu
giác kéo dài khoảng 2 h đến 3 h mỗi ngày đào tạo. Các khóa đào tạo cô đọng được
làm vào hai ngày cuối cùng của chương trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
G.1 - Ví dụ về một chương trình đào tạo các đội đánh giá mùi
Ngày
đào tạo
Chủ
đề
Nhiệm
vụ
Ngày 1
Trình bày về chương
trình đào tạo
Làm quen
Tám lần:
không khí mẫu có nồng độ axeton khác nhau
Ngày 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm quen với đánh giá
các sản phẩm xây dựng
Bốn lần: không khí mẫu
có nồng độ axeton khác nhau
Bốn lần:
không khí mẫu từ các sản phẩm xây dựng
Ngày 3
Đào tạo
Làm quen với quy trình
thử nghiệm
Hai lần: không khí mẫu
có nồng độ axeton khác nhau (hiệu chuẩn)
Sáu lần: không khí mẫu từ
các sản phẩm xây dựng
Ngày 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai lần: không khí mẫu
có nồng độ axeton khác nhau (hiệu chuẩn)
Bốn lần: không khí mẫu có
nồng độ axeton khác nhau
Hai lần: không khí
mẫu từ các sản phẩm xây dựng
Ngày 5
Chu kỳ thử nghiệm để xác
định các kết quả của chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình
đào tạo
Hai lần: không khí mẫu có
nồng độ axeton khác nhau (hiệu chuẩn)
Bốn lần: không khí mẫu
có nồng độ axeton khác nhau
Hai lần: không khí mẫu từ
các sản phẩm xây dựng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vào ngày thứ ba của đào tạo,
các phép thử nghiệm được thực hiện như là họ đang trong các bài thử nghiệm cảm
quan mùi thực tế theo 10.3. Điều này có nghĩa là hai mẫu đầu tiên của nồng độ
axeton được cung cấp cho hiệu chuẩn, mà thành viên đội đánh giá mùi được cho biết
về giá trị pi thực tế, vì vậy mà họ có thể chỉnh sửa đánh giá của mình. Sau đó,
mẫu chưa được biết được kiểm tra thử nghiệm. Vào ngày này, các thành viên đội
đánh giá mùi được thông báo về giá trị
trung bình kết quả đánh giá của đội đánh giá mùi như một tổng thể.
Đến ngày thứ tư, các giá
trị pi chỉ được cấp trong quá trình hiệu chuẩn (xem 10.3). Các thành viên của đội
đánh giá mùi được nhắc nhở rằng các đánh giá được thực hiện trên hai ngày cuối cùng được xem xét trong
các kết quả của chương trình đào tạo và sự thành công của các thành viên đội
đánh giá mùi. Vào mỗi ngày trong những ngày này, bốn nồng độ axeton và hai mẫu
mùi từ các sản phẩm xây dựng được cung cấp.
G.2 Đánh
giá của chương trình đào tạo
Người phụ trách các thực
nghiệm lập thành tài liệu các đánh giá và thành tích của từng thành viên đội
đánh giá mùi trong toàn bộ khóa học của chương trình đào tạo. Điều cần thiết là
các thành viên của đội đánh giá mùi được thông báo về thành tích cá nhân của họ
để giữ động lực của họ. Nếu một thành viên trong đội đánh giá mùi không chứng tỏ
bất cứ cải tiến trong ba ngày đầu tiên đào tạo, người đó có thể
bị loại khỏi đội đánh giá mùi trước khi hoàn tất chu trình thử nghiệm. Trong
đánh giá của chương trình đào tạo, đánh giá các nồng độ axeton được cung cấp bởi
từng thành viên đội đánh giá mùi trong hai ngày cuối cùng được lập thành một biểu
đồ như trình bày trong Hình G.1, trong đó cho thấy độ lệch của thử nghiệm so với
giá trị pi cài đặt sẵn và phạm vi của dung sai.
CHÚ DẪN:
Πmeans cường
độ nhận biết đo được, tính theo pi
Πp cường
độ nhận biết được đặt sẵn, tính theo pi
Hình
G.1 - Vùng dung sai cho cường độ nhận biết được do các thành viên đội đánh giá
mùi đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục H
(Tham
khảo)
Ví dụ về các lưu lượng dòng không khí riêng
theo diện tích trong một phòng mô hình
Bảng
H.1 - Ví dụ về các lưu lượng dòng không khí riêng theo diện tích trong một
phòng mô hình
Phòng
mô hình
Hệ
số chứa
Lưu
lượng dòng khí riêng theo diện tích
Diện
tích bề mặt, A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qV.A
m3|(m2.
h) hoặc n/L
Tỉ lệ
trao đổi không khí, n = 0,5 h-1
a
Thể tích phòng mô hình =
17,4 m3
Diện tích sàn/diện tích
trần = 7 m2 a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
Diện tích tường =
24 m2 a
1,4
0,4
Diện tích chất làm kín =
0,2 m2 a
0,012
44
Các khung cửa sổ, diện
tích 0,2m2 b
0,012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích cửa ra vào =
2m2 b
0,11
4,4
a Tiêu
chuẩn Đan Mạch/NF 90[5]
b
Nordtest 1990[12]
Phụ lục I
(Quy
định)
Thang điểm về tính chấp nhận được của mùi
dùng cho đội đánh giá chưa qua đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- "
Hãy tưởng tượng rằng bạn, hàng ngày trong vài giờ, được tiếp xúc với
không khí từ buồng thử. Chất lượng không khí như thế nào có thể được chấp
nhận?"
- Xin hãy đánh dấu trên
thang điểm.
CHÚ DẪN:
a Chấp nhận
được rõ ràng.
b Chỉ
chấp nhận được.
c Chỉ
không thể chấp nhận.
d Không
thể chấp nhận rõ ràng.
Hình
I.1 - Thang điểm tính chấp nhận được dùng cho
một cho đội đánh giá chưa qua đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục J
(Quy
định)
Thang điểm về độ cảm thụ mùi dùng cho một đội
đánh giá chưa qua đào tạo
Là một cơ sở bỏ phiếu cho
mức độ cảm thụ của phát thải khí, các thành viên đội đánh giá cần phải trả lời
các câu hỏi sau đây.
- "Giả sử bạn, hàng
ngày trong vài giờ, được tiếp xúc với không khí từ buồng thử,
chất lượng không khí như thế nào là dễ chịu?"
CHÚ DẪN
a Khó chịu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
J.1 - Thang điểm về độ cảm thụ mùi
Trung bình cộng của tám
đánh giá thể hiện độ cảm thụ mùi của phát thải mùi của sản phẩm xây dựng.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1 ] ISO 4120:2004, Sensory
analysis - Methodology - Triangle
test
[2] ISO 5492, Sensory analysis
- Vocabulary
[3] ISO 8589, Sensory analysis
- General guidance for the design of test rooms
[4] EN 13779, Ventilation for
non-residential buildings - Performance requirements for ventilation and
room-conditioning systems
[5] Danish Standard/INF 90:1994, Anvisning
for bestemmelse og vurdering af afgasning fra byggevarer (Directions for
the determination and evaluation of the emission from building products)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] DIN 10 961:1996-08, Schulung
von Prüfpersonen für sensorische Prüfungen
(Training of assessors for sensory analysis)
[8] DIN 10 962:1997-10, Prüfbereiche
für sensorische Prüfungen - Anforderungen an Prüfräume (Areas
for sensory analysis - Specifications of
testrooms)
[9] DIN 10 963:1997-11, Sensorische
Prüfverfahren - Rangordnungsprüfung (Sensory
testing methods - Ranking method)
[10] DIN 10 964:1996-02, Sensorische
Prüfverfahren - Einfache beschreibende
Prüfung (Sensory testing methods - Simple descriptive test)
[11] DIN 10966:1997-12, Sensorische
Prüfverfahren - Intensitätsprüfung (Sensory
testing methods - Intensity test)
[12] Nordtest Building
materials: NT Build 358 Emission of volatile compounds, chamber method
[13] Knudsen, H.N., Valbjorn, O. AND Nielsen P.A., Determination of Exposure-Response Relationships for
Emissions from Building Products. Indoor Air, 8, Denmark, 1998,
pp. 264-275
[14] Henrik N., Knudsen, H.N., AND Wargocki P, The effect of using low-polluting building materials on perceived
air quality and ventilation requirements in real rooms. Indoor Air,
Denmark, 17-22 August 2008, Copenhagen
[15] Gunnarsen, L., Fanger, P.O. Adaptation to indoor
air pollution. Environment International, 18, 1992, pp. 43-54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] Wolkoff, P., Jensen, B.
VOC-BASE Version 2.1, Mucous Membrane
Irritation Threshold and Physico-Chemical
Parameters of Volatile Organic Compounds.
National Institute of Occupational Health,
Denmark, 1996
[18] Olfactory testing using
the Sniffin' Sticks, German, French, Italian, and English Available (viewed
2011-09-23) at: http://www.tu-dresden.de/medkhno/download.htm
[19] Hummel, T. et al., A Simple and Reliable Method for Clinical
Assessment of Odour Thresholds. Chemical Senses, 29, 2004, pp. 311-317
Relevant publications
[20] ECA (European Collaborative
Action “Indoor Air Quality and its Impact on Man”), 1991, Guideline for the
characterization of volatile organic compounds emitted from indoor materials
and products using small test chambers. Report No. 8, EUR 13593 EN. Luxembourg:
Official Publications of the European Communities
[21] Nordtest Building materials
1998, NT Build 482 Emissions testing using the Climpac
[22] ECA (European Collaborative
Action “Indoor Air Quality and its Impact on Man"), 1991, Sensory Evaluation
of Indoor Air Quality. Report No.20, EUR 18676 EN. Luxembourg: Official Publications
of the European Communities
[23] Technical Research Centre
VTT, Helsinki University of Technology HUT, HVAC Laboratory, The Building
Information Foundation RTS and Finnish Society for Indoor Air and Climate, Emission
Classification of Building Materials: Protocol for Chemical and Sensory Testing
of Building Materials. The Building Information Foundation RTS, 2004 Available
(viewed 2011-09-23) at: w.rakennustieto.fi/index/english.html
[24]
Tirkkonen, T., Saarela, K. and Kukkonen, e., Sensory evaluation method
of building materials for labelling purposes. VTT Research Notes 2262, Espoo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Other International Standards relevant
to VOC measurements
[26] ISO 12219-1,
Indoor air of road vehicles - Part 1: Whole vehicle test chamber -
Specification and method for the determination of volatile organic compounds in
cabin interiors
[27] ISO 12219-2, Indoor
air of road vehicles - Part 2: Screening method for the determination of the
emissions of volatile organic compounds from vehicle interior parts and materials
- Bag method
[28] ISO 12219-3,
Indoor air of road vehicles - Part 3: Screening method for the
determination of the emissions of volatile organic compounds from vehicle
interior parts and materials - Micro-chamber method
[29] ISO 12219-4,
Indoor air of road vehicles - Part 4: Determination of the
emissions of volatile organic compounds from car trim components - Small
chamber method
[30] ISO 12219-5,
Indoor air of road vehicles - Part 5: Screening method for the
determination of emissions of volatile organic compounds (VOC) from car trim
components - Static chamber method
[31] ISO 16017-1, Indoor,
ambient and workplace air - Sampling and analysis of volatile organic compounds
by sorbent tube/thermal desorption/capillary gas chromatography - Part 1: Pumped
sampling
[32] ISO 16017-2, Indoor,
ambient and workplace air - Sampling and analysis of volatile organic compounds
by sorbent tube/thermal desorption/capillary gas chromatography - Part 2:
Diffusive sampling
1)
Tedlar® do
Dupont sản xuất. Đây là ví dụ về một sản phẩm thương
mại sẵn có phù hợp. Thông tin này được đưa ra chỉ
tạo thuận lợi của người sử dụng tiêu chuẩn này và
không phải là xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này. Các sản phẩm tương đương
có thể được sử dụng nếu có thể chứng tỏ dẫn đến những kết quả tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66