ATS
|
mẫu lấy bằng băng
dính/đánh giá bằng SEM
|
ED
|
nhiễu xạ electron
|
EDXA
|
phân tích tia
X phân tán năng lượng
|
FWHM
|
nửa chiều rộng của pic
Mn Kα của detector tia X
|
PCM
|
kính hiển vi quang học
phản pha
|
SEM
|
kính hiển vi điện tử
quét
|
TEM
|
đo hiển
vi điện tử truyền qua
|
UTW
|
cửa sổ
siêu mỏng của detector tia X
|
MMVF
|
sợi thủy
tinh nhân tạo.
|
5 Nguyên
tắc
Bụi được thu thập trên
phương tiện dính (ví dụ băng dính), được ép vào bề mặt cần lấy mẫu. Phương tiện
lấy mẫu, hoặc một phần của phương tiện này được chuẩn bị như là một mẫu để
kiểm tra bằng SEM/EDXA. Mẫu được kiểm tra bằng SEM mà không cần phải điều chỉnh
theo bụi đã được thu thập. Trong quá trình này, các cấu thể dạng sợi được đo
theo tiêu chí xác định về các vùng được chọn ngẫu nhiên trên toàn bộ mẫu, được
đếm và phân loại theo bản chất. Phổ EDXA được sử dụng để phân loại cấu thể sợi
thành các loại theo thành phần. Nồng độ bụi sợi trên bề mặt được tính từ số lượng
cấu thể được đếm và phân loại và diện tích mẫu được phân tích. Sau
khi áp dụng các hệ số trọng số khác nhau đối với các cấu thể
sợi theo kích thước của chúng, lượng sợi được báo cáo là một trong bốn loại sợi
có trên bề mặt được lấy mẫu.
6 Thiết
bị và vật liệu
6.1 Thiết
bị và vật liệu dùng để lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu băng dính
6.1.1 Dụng
cụ dùng để lấy mẫu
Dụng cụ lấy mẫu:
- Băng dính
- Băng nhôm hoặc đồng,
băng acrylic (trong suốt) hoặc băng dính carbon phía sau bằng nhôm hoặc đồng;
- Các miếng carbon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dụng cụ đựng mẫu sạch,
có thể đậy kín được sử dụng để vận chuyển
mẫu về phòng thí nghiệm.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào
việc sử dụng, miếng carbon có thể được gắn trực tiếp vào khay mẫu SEM.
6.1.2 Dụng
cụ của kính hiển vi điện tử
thông thường và phụ kiện
Nhíp, dao hoặc kéo để cắt
các mẫu có kích thước phù hợp cho SEM, băng có hai mặt dính (carbon) hoặc sơn
keo carbon dính, các mẫu vật SEM, vàng hoặc carbon thích hợp để phủ mẫu trong
máy tráng phủ hoặc bộ làm bay hơi.
6.1.3 Kính
hiển vi soi nổi, để kiểm tra trực quan bụi lắng trong mẫu, độ
phóng đại khoảng 20x.
6.1.4 Máy
phủ màng hoặc bộ bay hơi chân không để phủ vàng hoặc carbon.
6.2 Thiết
bị và vật liệu dùng cho phân tích
6.2.1 Kính
hiển vi điện tử quét, có điện áp tăng tốc ít nhất 20 kV,
cần thiết cho việc đếm và nhận dạng cấu
thể dạng sợi.
6.2.2 SEM
được trang bị một máy phân tích tia X phân tán năng lượng, khả năng đạt được độ
phân giải tốt hơn so với 170 eV (FWHM) trên pic
Mn-Kα. Tính năng kết hợp riêng rẽ SEM và detector tia X trạng thái rắn phụ
thuộc vào một số yếu tố hình học. Theo đó, tính năng yêu cầu của sự kết hợp SEM
và máy phân tích tia X được xác định theo cường độ tia X đo thu được từ sợi chrysotil
có chiều rộng 0,2 µm, dưới những điều kiện hoạt động sử dụng trong
phân tích. Một số detector tia X thể rắn ít nhạy trong vùng năng lượng thấp, vì
vậy việc phát hiện natri trong crocidolit là một tiêu chí tính năng bổ sung.
Detector UTW (siêu mỏng hoặc không có cửa sổ)
là ưu thế, nhưng không bắt buộc trừ khi phép phân tích bao gồm việc
xác định các sợi có Z ≤ 11. Việc kết hợp thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về
khả năng nhìn thấy các sợi, như trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4 Mẫu
thử hiệu chuẩn độ phóng đại, mẫu thử yêu cầu để
hiệu chuẩn độ phóng đại của SEM. Chất chuẩn phóng đại SRM484e là một ví
dụ của mẫu đáp ứng yêu cầu.
7 Lấy mẫu
7.1 Kế
hoạch đo
Trong hầu hết các quốc
gia, việc ước tính rủi ro do các sợi amiăng được
dựa trên việc xác định mức độ tiếp xúc. Vì vậy, các
phép đo amiăng trong bụi lắng có thể
chỉ cung cấp thông tin bổ sung, ví dụ, thành công của nỗ lực làm sạch hoặc
phát tán ô nhiễm amiăng. Việc lập kế hoạch đo phải được điều chỉnh cho phù hợp
với công việc cần thực hiện. Vùng mẫu cần kiểm tra nhỏ so với
diện tích bề mặt cần khảo sát. Kế hoạch lấy mẫu, bao gồm cả số lượng và sự phân
bố của các vùng lấy mẫu, cần được thiết kế để giảm thiểu độ không đảm bảo về mặt
thống kê trong kết quả cuối cùng. Độ chụm yêu cầu sẽ xác định số lượng mẫu. Nếu
cần so sánh ô nhiễm amiăng trên hai bề mặt khác nhau, thì cần sử dụng các phép
thử thống kê.
Trong kế hoạch đo, tất cả
các dữ liệu có sẵn (như các nguồn hoặc kết quả đo không khí đã biết) cần được
tính đến. Điều này bao gồm tất cả các nguồn sử dụng đã biết của các vật liệu có
chứa amiăng và bản chất của bề mặt được kiểm tra.
Ngoài ra, khi lập kế hoạch
đo, cần tính đến các lớp bụi dày hơn mà không thể định lượng được như trong
8.2.1 và 8.2.2.1. Những phép đo này có thể yêu cầu quy trình lấy mẫu khác hoặc
có thể cần được lấy như mẫu dạng bột.
Sự lắng đọng của bụi chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Ngoài ra, tần suất làm sạch bề mặt cần lấy mẫu cũng là
một yếu tố quan trọng. Những ảnh hưởng khác nhau như hướng của bề mặt, chuyển động
của không khí trong vùng và những yếu tố khác không được đề cập, có thể quan trọng
trong đánh giá kết quả phải được xem xét, nếu cần, được ghi lại trong báo cáo lấy
mẫu.
7.2 Mục
đích của phép đo và các vị trí lấy mẫu
Như đã đề cập ở trên, các
mục đích của phép đo thường là một phần của kế hoạch và thực hiện công việc giảm
thiểu amiăng, nhưng các phép đo cũng có thể được quan tâm
để lập văn bản về hiện trạng đó. Việc xác định các sợi thủy tinh
nhân tạo trong bụi lắng đọng cũng có thể là một phần của mục đích đo trong quá
trình xây dựng, ví dụ, phát sinh khiếu nại liên quan đến kích ứng da thường được
gây ra bởi các sợi tương đối dày. Việc xác định hàm lượng sợi vô cơ (amiăng, MMVF) của
các mẫu bụi lắng đọng chủ yếu trả lời cho các câu hỏi sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nồng độ cấu thể sợi xác
định trên một diện tích bề mặt lớn như thế nào?
- Diện tích giới hạn cần lớn
đến mức nào?
- Kích thước của khu vực
yêu cầu phải nỗ lực làm sạch là bao nhiêu?
Các phép đo cũng bị ảnh hưởng
bởi thiết bị và kế hoạch bị thay đổi theo thiết bị sau. Khi đã xác định
được mục tiêu của phép đo thì quyết định việc lựa chọn và số điểm lấy mẫu. Các
tình huống có thể là mẫu được lấy không chỉ theo hướng ngang, mà
còn theo hướng bề mặt thẳng đứng. Khi phân tích các kết quả, cần xem xét đến sự
khác biệt liên quan đến hạt lắng đọng trên mẫu được lấy theo hướng ngang và
theo hướng dọc. Các kết quả không thể so sánh trực
tiếp với nhau. Các mẫu được lấy theo hướng dọc thường có các hạt sợi và không
phải sợi thấp hơn.
Cần lưu ý rằng các mẫu thu
thập được bằng băng dính là rất nhỏ so với diện tích của tòa nhà được kiểm tra,
do đó các mẫu có thể không đại diện.
Các mục tiêu của phép đo
và các điểm lấy mẫu có liên quan được tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng
1 - Mục tiêu đo trong phân tích bụi bề mặt
Mục
tiêu
Vị
trí lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Nhận biết hư hỏng đối với
các sản phẩm chứa amiăng trong trường hợp:
- xử lý không đúng cách
và
- sự cố, ví dụ: do thời
tiết xấu hoặc do hỏa hoạn
Các bề mặt đã được làm
sạch ngay trước khi biến cố
Nếu cần, phân tích các mẫu
từ các khu vực không được làm sạch trước khi thực hiện sửa chữa trong tòa nhà.
2
Phân tích sự nhiễm sợi
amiăng, ví dụ trước khi phá dỡ tu sửa, đặc biệt liên quan đến công việc được
thực hiện tại các khu vực đã lâu không dùng cho các hoạt động.
Bề mặt phủ bụi thấy rõ,
cần xem xét bụi lắng qua thời gian dài (trong quá trình xây dựng, sự cố, sử dụng
tòa nhà bình thường)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong khoảng trống
trong các bức tường và hốc,
- trong trần nhà,
- trong các khu vực lắp
đặt, và
- Đặc biệt là trên các
dây cáp điện, bề mặt kim loại, các tấm và các bề mặt lắng
đọng nhẵn khác, khi áp dụng với các đặc tính tĩnh điện
3
Khoanh vùng các vùng bị
ô nhiễm
- ở
các khoảng cách so le;
- trong các phòng liền kề
với các sản phẩm hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định ô nhiễm sợi
amiăng tiềm ẩn của các sản phẩm không nhìn thấy hư hỏng
hoặc các sản phẩm có chứa amiăng được đặt tại các vị trí bị che lấp.
Trong bụi lắng đọng đã lâu
tìm thấy trong các khu vực chưa được làm sạch cung cấp lịch sử của tòa
nhà; ví dụ.
- phía sau hoặc trên các
bộ tản nhiệt,
- trong các kênh thông
gió,
- trên nóc các tủ,
- trên ngưỡng cửa,
- trên dầm nhà,
- trên các phương tiện
máy móc được lắp đặt trên cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Kiểm tra độ sạch của bề
mặt của nội thất, các dụng cụ, hệ thống thông gió (các bộ phận áp suất
âm, v.v...sau khi làm giảm bớt)
- tại vị trí cho thấy
còn sót bụi;
- tại vị trí sạch đại diện,
nếu cần
6
Đánh giá trong các vùng
đã sử dụng amiăng, ví dụ: trong các hội trường của nhà máy và các địa điểm sản
xuất, trong đó thường sử dụng các sản phẩm amiăng hoặc đã từng sản
xuất amiăng.
- bụi lắng
đọng cũ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dưới lớp phủ sàn và phủ
tường;
- lắp đặt máy móc thiết
bị tại các vị trí cao, ví dụ: cần cẩu.
Lấy
mẫu theo dạng bột, nếu yêu cầu (xem Phụ lục
D).
7
Phân tán amiăng hoặc các
chất hạt chứa amiăng ngoài trời.
Sau vụ cháy, nổ hoặc
phát thải khác từ bụi chứa amiăng.
- đường đi;
- các bề mặt làm kín;
- bề mặt nhà xưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Số
lượng mẫu
Nên tổ chức lấy một lượng
mẫu tiếp xúc lớn hơn so với lượng mẫu cuối cùng cần để phân tích. Trong trường
hợp này, cần có các mẫu bổ sung để phân tích khi chưa lường trước hoặc nghi ngờ
phát sinh về tính đại diện của mẫu. Các mẫu không được phân tích phải được lưu
giữ làm mẫu dự phòng, số lượng mẫu tiếp xúc cần lấy phụ thuộc vào mục
tiêu của phép đo. Nếu các vùng được lấy mẫu bao gồm các vùng đã làm sạch bằng biện
pháp giảm bớt, ví dụ, số lượng và phân bố không gian của các mẫu tiếp xúc lớn
hơn so với thử nghiệm mẫu ngẫu nhiên để đánh giá quy trình làm sạch.
Việc phân bố các hạt bụi
trên bề mặt nhìn chung là không đồng nhất. Đặc biệt, nếu các nguồn ô nhiễm bụi
sợi ở gần; Việc phân bố các hạt bụi rất khác nhau tùy thuộc vào khoảng cách, hướng
của dòng không khí và kích thước của các hạt phát ra. Số lượng mẫu khác nhau cần
thiết cho việc đánh giá tình huống phụ thuộc vào vấn
đề quan tâm (xem Bảng 1).
Số lượng mẫu phụ thuộc vào
sự khác nhau của diện tích bề mặt cần phân tích. Bảng 2 liệt kê số lượng tối
thiểu của mẫu cần lấy trong phòng phụ thuộc vào không gian sàn nhà.
Bảng
2 - Số lượng mẫu tối thiểu trên không gian phụ thuộc vào diện tích sàn
Diện
tích
m2
Số
lượng mẫu tối thiểu
<
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
đến 100
S
100
đến 500
7
500
đến 1000
10
>1000
>10
CHÚ THÍCH: Trong Tài liệu
tham khảo [7] số lượng mẫu cần để so sánh
hai môi trường phụ thuộc vào chênh lệch dự kiến trên bề mặt đã lấy mẫu được
tính trên cơ sở thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu chỉ thực hiện
trên bề mặt khô. Trong suốt thời gian lấy mẫu, đảm bảo rằng dụng cụ lấy mẫu được
tiếp xúc với bề mặt trên toàn bộ diện tích của mẫu. Chỉ sử dụng phương pháp này
trên các bề mặt tương đối nhẵn, đặc biệt nếu sử dụng dụng cụ dính cứng (ví
dụ như miếng carbon trên các mẩu mẫu SEM). Khi lấy mẫu thì các bề mặt công
trình xây dựng như bê tông, các hốc hoặc các lỗ có thể xuất hiện trong khu vực lấy
mẫu. Các lỗ và các hốc cần được tránh. Các bề mặt thô ráp ít phù hợp để lấy mẫu
bằng phương pháp này.
7.5 Quy
trình lấy mẫu
7.5.1 Cỡ
mẫu
Dụng cụ lấy
mẫu phải bao trùm lên một diện tích ít nhất là 1 cm2.
Có thể chuẩn bị toàn bộ bề mặt kết dính với các chất hạt để kiểm
tra bằng SEM.
7.5.2 Phương
pháp
7.5.2.1 Các
lớp bụi mỏng hoặc không thể nhìn thấy
Để phân tích bụi lắng,
dụng cụ lấy mẫu được ép mặt dính xuống vị trí cần lấy mẫu và sau đó cẩn
thận nhấc ra. Dụng cụ lấy mẫu có thể được ép một lần vào vị trí cần lấy mẫu để bảo đảm
tham chiếu chéo với điểm lấy mẫu. Tránh chuyển động đẩy khi lấy mẫu tiếp xúc. Nếu sử
dụng băng dính để lấy mẫu thì cắt một
dải dài khoảng 5 cm ra khỏi cuộn. Sau khi loại bỏ lớp bảo vệ
của băng dính, dải băng dính được ép vào điểm cần lấy mẫu
và nhấc ra. Trong thời gian lấy mẫu, cẩn thận
không làm biến dạng miếng băng dính.
Dải băng dính
đã lấy mẫu được đặt vào hộp vận chuyển. Hộp vận chuyển có hình
tròn trong suốt với đường kính khoảng 70 mm và chiều cao ít nhất là 10 mm phù hợp
với mục đích này. Dải băng được dán vào đáy hộp bằng cách uốn cong hai đầu để
vùng chứa mẫu hướng lên trên. Băng được ép xuống mà không để tiếp xúc với nắp hộp.
Khi sử dụng miếng carbon trên khay mẫu, nên thực hiện
vận chuyển theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khay lấy mẫu thường được cố định ở
đáy của hộp vận chuyển và có nắp trong suốt được đặt làm lớp bảo vệ trên.
Trong quá trình vận chuyển
mẫu, chú ý không làm thay đổi mẫu hạt do tiếp xúc với hộp vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu
phải được dán nhãn rõ ràng hoặc được ghi trực tiếp trên hộp hoặc có nhãn cố định.
Các chữ phải bền mầu (không thấm nước).
7.5.2.2 Các
lớp bụi dày
Để xác định hàm lượng sợi
của các lớp bụi nặng hơn và để ghi lại sự lắng đọng của bụi theo thời gian, cần
phương pháp lấy mẫu khác. Cần đến nhiều mảnh của dụng cụ lấy mẫu cho việc
phân tích để ghi lại các lớp bụi. Số lượng mẫu được định hướng theo độ dày của lớp
bụi. Việc lấy mẫu được thực hiện nhiều lần tại cùng một điểm cho đến khi tất cả
các bụi đã được thu thập. Mỗi miếng của dụng cụ lấy mẫu cần được ép nhanh một lần
vào điểm lấy mẫu.
7.6 Báo
cáo lấy mẫu
Ghi lại các chi tiết cho từng
mẫu và bao gồm ít nhất các thông tin sau:
- Tên của mẫu;
- Mô tả chính xác điểm lấy
mẫu cho mỗi mẫu:
- Tòa nhà;
- Phòng và kích thước
phòng (diện tích sàn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại bề mặt (vật liệu, cấu
thể).
Nếu thông tin này không đủ
các chi tiết của mẫu, thì lập một sơ đồ bổ sung, chụp ảnh hoặc ghi chú trên sơ
đồ của tòa nhà.
Ngoài
ra, ghi lại
- Ngày lấy mẫu,
- Tên
của người lấy mẫu,
- Mục tiêu của phép đo (ví
dụ theo bảng 1) và
- Lý do chọn các điểm lấy
mẫu.
Nếu có các thông tin khác liên
quan đến mẫu, thì ghi lại trong báo cáo lấy mẫu.
Lấy mẫu theo TCVN
10736-27 (ISO 16000-27)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tòa nhà: ............................................................................................................................
Mục tiêu phép đo: ..............................................................................................................
Số lượng mẫu/tên ………………………………….Điểm
lấy mẫu: .............................................
Hướng (ngang/dọc): …………………………………Kiểu
bề mặt: ............................................
Phòng:………………………………………………….
Diện tích sàn của phòng:..........................
Sơ đồ:
Biểu đồ: Hình ảnh:
Thông tin khác: (ví dụ:
lý do chọn điểm lấy mẫu)
Hình
1 - Ví dụ về báo cáo lấy mẫu
8 Phân
tích (SEM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1 Độ
phóng đại và điện áp tăng tốc
Thực hiện đếm cấu thể sợi
sử dụng hai độ phóng đại khác nhau. Độ phóng đại nhỏ hơn nằm trong khoảng từ
300x đến 400x. Độ phóng đại cao hơn là 1 000x.
Để nhận dạng bằng EDXA có
thể cần đến độ phóng đại cao hơn (5 000x hoặc
cao hơn) phụ thuộc vào độ rộng của cấu thể. Điện áp tăng tốc cho SEM là
cả hai để đếm và EDXA 15 hoặc 20 kV.
Chỉnh SEM sao cho các sợi
có chiều rộng khoảng 0,2 µm có thể nhìn thấy
ở độ phóng đại 1000x (xem Phụ lục B).
Các mẫu không được nghiêng
một góc lớn hơn 20° khi đếm các cấu thể
amiăng.
8.2
Quy trình
8.2.1 Chuẩn
bị mẫu
Khi sử dụng băng dính, phần
chất hạt của một phần băng dính được sử dụng để lấy mẫu đầu tiên được quan sát
dưới kính hiển vi soi nổi để xác định độ đồng đều được đáp ứng. Chọn một
phần có chiều dài ít nhất 1 cm, nếu cần
dùng kéo cắt và cố định để chuẩn bị. Tùy thuộc vào mục tiêu của phép đo, tro hóa plasma
mẫu để loại bỏ vật liệu hữu cơ bất kỳ, nếu cần. Sau đó mẫu được phủ
vàng hoặc carbon.
CHÚ THÍCH: Khi phủ mẫu bằng
carbon hoặc vàng, phải chú ý
không làm nóng mẫu làm phần dính bắt đầu tan chảy. Sau
khi phủ, các vết nứt có thể được
quan sát thấy một phần trên bề mặt. Điều này
có thể làm cho việc phân tích khó hơn,
nhưng nhìn chung là không đáng kể vì lớp keo dính không bị thay đổi đáng kể
do quá nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2.1 Diện
tích mẫu cần kiểm tra
Đầu tiên, kiểm tra ít nhất
10 mm2 bề mặt mẫu (tối thiểu là 25 trường ảnh) về cấu thể sợi ở
độ phóng đại thấp (300x đến 400x). Sau đó, phân tích 1 mm2 bề
mặt mẫu ở độ phóng đại 1000 lần. Việc phân tích có thể
được kết thúc nếu tìm thấy 60 cấu thể sợi (xem Điều 9). Các cấu thể sợi
nhìn thấy thêm ở độ phóng đại cao hơn [EDX] và
kết cấu có chiều dài < 5 µm không được tính đến. Các trường ảnh kiểm tra phải được
lấy ngẫu nhiên và chọn trên toàn bộ bề mặt của mẫu tiếp xúc (khoảng 1 cm2),
tránh sự chồng chéo trường ảnh.
8.2.2.2 Quy
tắc đếm cấu thể sợi
- Tất cả các cấu thể sợi
(có chứa các sợi có thể nhìn thấy của dạng cần nghiên cứu (amiăng hoặc MMVF) được
đếm và chia thành bốn loại sợi đơn, bó sợi, búi sợi và ma trận sợi (xem Điều 3).
- Nếu một cấu thể sợi bao
gồm nhiều hơn một phần tám trường ảnh, điều này được ghi chú trong hình thức đếm
sợi.
- Tất cả các cấu thể sợi
vượt ngoài trường ảnh đều được đếm.
CHÚ THÍCH: Việc xác định
kích thước (chiều dài/chiều rộng) của cấu thể đếm
được (amiăng) có thể được thực hiện, nhưng không phải là
bắt buộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Búi sợi
Sợi đơn lẻ
Ma trận sợi
Bó sợi
Ma trận sợi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Búi sợi
Ma trận sợi, gồm
nhiều hơn tám
Hình
2 - Một số ví dụ áp dụng nguyên tắc đếm sợi
8.3
Phân loại sợi bằng EDXA.
8.3.1 Tiêu
chí phân loại chung
Các sợi được phân loại
theo phổ EDXA. Thứ nhất, chiều cao pic, P, và mức nền, B, được đánh giá bằng tỷ
số:
(P + B)/B và chia thành một
trong ba loại sau đây:
- Loại A:
(P + B)/B ≥ 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại C: (P + B)/B <2
và phát hiện đáng kể (P> 3 √B)
Sợi được phân loại là vô cơ nếu
phổ EDXA chứa một tín hiệu của loại A hoặc B,
có tính đến duy nhất các nguyên tố với số nguyên tử Z ≥
11 (nghĩa là từ Na trở đi).
CHÚ THÍCH: Các số đưa ra ở
trên đối với tỷ lệ (P + B)/B phụ thuộc từ độ phân giải năng lượng của detector.
Đối với độ phân giải 130 eV hoặc ít hơn: có thể sử dụng 6 thay cho 4
và 3 thay cho 2.
- Các tiêu chí được liệt
kê trong Bảng 3 dùng để giải thích quang phổ. Có thể
trên cơ sở các tiêu chí này chỉ phân biệt được giữa sợi silicat với chrysotile
hoặc phổ giống amphibole và các loại
sợi khác đã được đề cập.
Bảng
3 - Các tiêu chí để giải thích phổ EDX
Loại
sợi
Tiêu
chí
Chrysotila
Pic của Mg và Si: loại A
hoặc B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(các pic khác có thể
phụ thuộc vào các chất kết dính hoặc liền kề, ví dụ
như Ca, Cl)
Amiăng Amphibolb
(amosit, crocidolit)
Pic của Si và Fe: loại A
hoặc B
Pic
của Mn, Mg, Na: có thể loại C
(các pic
khác có thể phụ thuộc vào các chất kết dính hoặc liền kề, ví dụ như Ca, Cl)
Canxi
sunphat (thạch cao)
Phân biệt pic của Ca, S có
mặt
(có thể có
các pic khác nếu sulfat canxi
không tinh khiết)
Sợi vô cơ khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sợi hữu cơ
Sợi có quang phổ không
chứa pic nguyên tố loại A hoặc B đối với Z ≥ 11
a
Tiêu chí này cũng được amiăng amphibol và anthophylit, sợi bột talc thỏa
mãn, tuy nhiên, chúng thường được phân biệt với chrysotil
qua tỉ số Mg/Si thấp hơn.
b
Nếu loại amiăng amphibol actinoli và tremolit có trong mẫu, cần chú ý rằng pic Ca phải
hoàn toàn trong nhóm A hoặc B mà Mg (tremolit) có
thể bổ sung hoặc thay cho Fe (actinolit). Nếu sợi
anthophylit xuất hiện, trong trường hợp biến thể giàu Mg pic A hoặc B phải có
Si và Mg. Fe sau đó chỉ xảy ra như một cấu
phần phụ. Hàm lượng Mg giảm vì hàm lượng Fe tăng. Nói chung cần chú ý biến thể
amiăng amphibol tremolit, actinolit và anthophylit đã
được dùng chỉ ở mức độ nhỏ trong sản phẩm công nghiệp. Các sợi có tỉ
số Mg/Si thấp hơn chrysotil có thể là
hạt bột talc có sợi hoặc các sợi amiăng amphybol anthophylit. Có thể phân biệt
chrysotil với bột talc hoặc anthophylit bằng
phân tích định lượng nguyên tố. Bột talc và sợi anthophylit có thể được phân
biệt dựa trên sự khác nhau trong cấu thể
tinh thể của chúng thông qua nhiễu xạ electron sử dụng kính hiển vi điện
tử truyền qua.
Điều quan trọng là trong
quá trình tiếp nhận quang phổ EDXA từ một sợi, thì việc tán xạ chùm electron có
thể dẫn đến phát xạ tia X từ các hạt đính kèm hoặc gần sợi đang được phân tích.
Do đó, phổ EDXA thu được có thể chứa các pic tia X từ các nguyên
tố không có mặt trong các loại amiăng. Trong những trường hợp này, cần cố gắng
để có được quang phổ EDXA từ một vài vị trí trên sợi, càng xa các hạt dính hoặc
hạt liền kề càng tốt, để giảm thiểu tối đa sự tham gia của các hạt khác.
8.3.2 Tiêu
chí phân loại bổ sung đối với các loại amiăng
8.3.2.1
Secpentin (chrysotil)
Phân loại sợi là
secpentin (chrysotil) nếu
a) Các pic Mg và Si rõ
ràng, với (P + B)/B > 2 và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH : Tùy thuộc vào
cấu tạo của các hạt liền kề hoặc đính kèm, các pic khác như: Ca hoặc Cl cũng có
thể nhìn thấy được.
CHÚ THÍCH 2: Anthophyllit
và talc cả hai đều có phổ EDXA phù hợp với đặc điểm
này, nhưng tỷ số chiều cao pic Mg/Si đối với các nguyên tố
này là thấp hơn so với secpentin. Để tránh phân loại sai talc hoặc
anthophyllit là secpentin, thì điều quan trọng là phải tính đến tỷ số chiều cao
pic của Mg/Si và hiệu chuẩn detector EDXA sử dụng
các mẫu serpentine và talc đã
biết.
8.3.2.2 Amosit
Phân loại sợi là amosit nếu
a) Các pic
Si và Fe rõ ràng, với (P + B)/B> 2 và
b) Pic bất kỳ
của Na, Mg và/hoặc Mn là nhỏ.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào
các hạt bất kỳ liền kề hoặc đính kèm, mà các pic khác như: Ca hoặc Cl cũng
có thể nhìn thấy được.
8.3.2.3 Crocidolit
Phân loại sợi là crocidolit
nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Pic bất kỳ
của Mg là nhỏ và pic bất kỳ của Mn là nhỏ với P/B < 1.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào
các hạt liền kề hoặc đính kèm, mà các pic khác như: Ca hoặc Cl cũng có thể nhìn
thấy được.
8.3.2.4 Tremolit
hoặc actinolit
Phân loại sợi là tremolit
hoặc actinolit nếu
a) Các pic
Mg, Si, và Ca rõ ràng, với (P + B)/B> 2 và
b) Pic từ Fe
có thể có mặt, nhưng pic bất kỳ của Na rất mờ, với P/B <1.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào
các hạt liền kề hoặc đính kèm, mà pic khác như: Ca hoặc Cl cũng có thể nhìn thấy
được.
8.3.2.5 Anthophyllit
hoặc talc
Phân loại sợi là anthophyllit/talc
nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tỷ số chiều cao (hoặc
diện tích) pic Mg/Si phù hợp với tỷ số chiều
cao (hoặc diện tích) pic thu được trên các sợi anthophyllit hoặc talc
đối chứng và pic bất kỳ của Fe, Ca là nhỏ
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng các
tiêu chí xác định phân tích bổ sung này, xem Bảng 3.
8.3.2.6
Phổ EDXA đối chứng từ các chuẩn của các loại amiăng
khác nhau
Đối với loại sợi bất kỳ
nào, thì chiều cao tương đối của các pic trong phổ EDXA thay đổi
theo các đặc tính của detector tia X. Cụ thể, hiệu quả
phát hiện đối với các pic tia X từ
các nguyên tố có số nguyên tử thấp là cao hơn đối với các detector cửa
sổ siêu mỏng so với khi sử dụng các detector berili
chuẩn. Bởi vì mỗi loại detector EDXA có các đặc tính hiệu suất khác nhau, nên
cần có phổ đối chứng cho từng hệ thống SEM-EDXA, sử dụng các chất chuẩn của các
loại amiăng. Một loạt phổ như vậy thu được sử dụng detector cửa sổ
siêu mỏng như ví dụ trong Hình 3. Các phổ này được
sử dụng cho mục đích so sánh trong việc phân loại các loại sợi. Vì hiệu suất của
detector EDXA có thể thay đổi theo thời gian, nên tại
các khoảng thời gian thích hợp cần thu được phổ tham chiếu mới và đặc biệt là
sau khi bảo dưỡng detector.
a)
Chrysotil (không phủ vàng)
b)
Amosit (không phủ vàng)
Hình
3 - Phổ EDXA từ sợi
của các loại amiăng đối chứng (tiếp
theo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Crocidolit (không phủ vàng)
d)
Tremolit (không phủ vàng)
Hình
3 - Phổ EDXA từ sợi
của các loại amiăng đối chứng (tiếp theo)
e)
Actinolit (không phủ vàng)
f)
Anthophyllit (không phủ vàng)
Chú dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KeV
Y
số đếm
Hình
3 - Phổ EDXA từ sợi của
các loại amiăng đối chứng (kết thúc)
8.3.2.7 Các
biện pháp phòng ngừa bổ sung trong quá trình thu được phổ EDXA
Trong quá trình thu được
phổ EDXA, cần chú ý để bảo đảm bảo rằng
chùm điện tử ổn định, điểm tới nằm trên cấu
thể và chùm tia không lệch ra khỏi cấu thể trong khi phân tích. Cũng cần đảm bảo
rằng điểm tới của chùm electron càng xa càng tốt khỏi sợi đính kèm hoặc liền kề
và/hoặc các hạt, để có được phổ từ cấu thể với
nhiễu tối thiểu. Trong một số trường hợp không thể phân loại được cấu thể rõ ràng.
Điều này có thể do nhiễu của các hạt hoặc các loại sợi khác hoặc do tỷ số pic với
nền không đủ. Trong trường hợp này, ghi lại dữ liệu đối với các cấu thể này bằng
dấu sao và nêu rõ lý do về hình thức đếm cấu thể.
8.3.3 Phân
loại khác nhau của các loại sợi khác
8.3.3.1 Sợi
sản phẩm vô cơ
Các sợi có thể
được phân loại là sợi sản phẩm chỉ khi nguồn gốc của các sợi
này có thể được đặc trưng cho sản phẩm có mặt trên các vùng lân
cận của vị trí lấy mẫu. Khi đó, phổ của các sợi trên cái
lọc thống nhất với phổ của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân định là sợi sản phẩm,
phổ nguyên tố được ghi lại đối với 10 sợi mảnh trong một mẫu phân tán của mỗi mẫu
vật liệu. Một nguyên tố nằm trong trong danh mục các nguyên tố trong sản phẩm
trong loại A nếu được tìm thấy nhiều hơn tám trong số 10 sợi này với
một tỷ số tín hiệu/nền ≥ 3:1. Nếu
phát hiện được nhiều hơn sáu sợi loại A hoặc loại B, nghĩa là có tỷ
số tín hiệu/nền ≥ 1:1, nhưng không thỏa mãn điều
kiện kết luận nguyên tố A, thì được coi là nguyên tố B.
Đối với việc so sánh phổ
trên cái lọc thu nhận mẫu, nên sử dụng quy trình sau đây: Trong danh mục nguyên
tố của sợi sản phẩm mỗi pic nguyên tố được phân thành
các loại A, B, hoặc C phụ thuộc vào mối quan hệ (P +
B)/B. Dựa trên hệ thống phân loại này sợi có nguồn gốc từ mẫu không khí và thuộc
loại "các sợi vô cơ khác" có thể được phân loại là sợi sản phẩm
nếu phổ EDX tuân thủ các điều kiện sau đây.
a) Các nguyên tố có các
pic thuộc loại A trong phổ đối chứng phải được phát hiện với một mẫu cường độ
theo loại B.
b) Các nguyên tố được phân
thành loại B trong phổ đối chứng ít nhất là một phần ba phải được phát hiện. Nếu
ít hơn ba nguyên tố này được phát hiện trong phổ đối chứng của lượng lớn vật liệu
thì sợi được phân loại là sợi sản phẩm ngay cả khi không sợi nào
trong số này được phân vào loại B. Tuy nhiên, ít nhất một nguyên tố phải đáp ứng
tiêu chí loại C. Ví dụ, các phổ EDX của sợi thủy tinh từ lượng lớn
mẫu có thể chỉ ra các nguyên tố Na, Mg, Al, Si, K,
Ca, trong khi pic Na hoặc Al hoặc Mg có thể
không có. Trong mọi trường hợp các pic khác biệt của Si và Ca được phát hiện.
Các quy định của
tiêu chí trên để phân loại "sợi vô cơ khác" như sợi sản phẩm là một
quy ước mà có thể dẫn đến cả đánh giá quá cao và
quá thấp về nồng độ sợi sản phẩm thực tế.
8.3.3.2 Sợi
hữu cơ
Việc phân biệt giữa các loại
sợi hữu cơ khác nhau là không thể. Thông tin trước đó là cần thiết cho việc
này. Cũng có thể hữu ích trong một số trường hợp nếu các chất ban đầu
đã biết là có sẵn cho các tính chất hình thái có thể tạo thuận tiện cho việc
xác định các dạng sợi cần tìm trong Tài liệu tham khảo [8].
Những điểm sau đây phải được
tuân thủ để phát hiện sợi hữu cơ.
- Thực hiện tro hóa mẫu
không lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các detector không
có cửa sổ hoặc cửa sổ siêu mảnh cần được sử dụng sao cho có thể phát hiện các
nguyên tố nhẹ từ Z = 6 (carbon) trở lên. Cần lưu ý trong kết nối này một số detector nguyên
tố nhẹ làm mờ pic nitơ.
- Sợi được phân loại là sợi
hữu cơ nếu các pic chính trong các yếu tố trong phổ EDX cho thấy các nguyên tố
có Z <11, đặc biệt là C (trừ
sợi carbon) là 0 và có thể có mặt các nguyên tố F,
Cl, hoặc S.
9 Tính
toán và biểu thị kết quả
Cùng với phép phân tích định
tính hoàn toàn (sự có mặt của một loại sợi nhất định: có/không), thì các kết quả
đếm liên quan đến diện tích cái lọc được phân tích có thể tính được là cấu
thể sợi trên cm2. Để lấy khả năng cao hơn của các
bó, búi và ma trận sợi phát thải các loại sợi, các cấu thể này được tính nhiều
hơn (xem Bảng 4).
Bảng
4 - Các trọng số
Kiểu
cấu thể sợi
Trọng
số
Sợi đơn
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
(10a)
Búi sợi
5
(10a)
Ma trận sợi
5
(10a)
a
Với độ bao phủ 1/8 diện tích trường ảnh bởi cấu
thể sợi ở độ phóng đại 300 đến 400x. Một cấu thể được tính chỉ một lần:
hoặc 5 hoặc 10.
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ZW là kết quả đếm được, 1/cm2;
SW,i là
số kết quả đếm của loại cấu thể sợi đơn kiểu i;
A là diện
tích mẫu được phân tích, cm2
Cùng với kết quả đếm trọng
số, thì số lượng các cấu thể sợi thực tế tìm thấy và tổng diện tích trường ảnh được phân
tích cũng cần được đưa ra. Điều này hữu ích cho phân tích về sau (ví dụ thống
kê).
Do sự thay đổi đáng kể về
chiều rộng sợi có thể gây ra, ví dụ, do tính không đồng nhất của sự phân bố sợi
trên bề mặt không thể tránh khỏi, thì các sai lệch hoàn toàn ngẫu nhiên trong
phép phân tích, bốn loại được đặc trưng bởi kết quả đếm trọng số được áp dụng
(xem Bảng 5). Phép phân tích và biểu thị kết quả được phân theo các loại sợi
(amiăng, MMVF).
CHÚ THÍCH: Các số lượng
(trọng số) cấu thể được tìm thấy ở hai độ
phóng đại được bổ sung cũng như diện tích được kiểm tra.
Bảng
5 - Phân thành các loại (kiểu sợi amiăng, MMVF, sợi khác)
Phép
phân tích
Kết
quả đếm trọng số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/cm2
Loại
Không phát hiện được kiểu
loại sợi
0
0
Phát hiện được kiểu loại
sợi
>
0 đến 100
1
Bề mặt phủ
dạng sợi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Bề mặt phủ đầy dạng sợi
>
500
3
Khuyến khích sử dụng việc
phân loại ở trên thay số mật độ cấu thể "chính xác", do sự tán xạ
đáng kể mật độ cấu thể được đo, ảnh hưởng ngẫu nhiên hoặc do sự không đồng nhất
trong chất tải bề mặt bụi. Trọng số cấu thể là một quy ước và được xem xét, cấu
thể đa sợi (đặc biệt là trong trường hợp amiăng có nguy cơ) sinh ra một
số lượng lớn các sợi, ví dụ: nếu tiếp tục chia ra bảng
các ảnh hưởng cơ học.
10 Báo
cáo phân tích
Báo cáo phân tích ít nhất
phải có các thông tin sau đây:
- Hai độ phóng đại cho SEM
(ví dụ: 300x và 1000x);
- Vùng mẫu được phân tích ở
độ phóng đại cụ thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu trong cấu
thể sợi tìm thấy các loại khác nhau của amiăng, thì cấu
thể này được báo cáo là chỉ có một loại amiăng hoặc chú thích hợp lý
trong cột nhận xét. Điều này ngăn ngừa các cấu thể dạng sợi
bị tính hai lần.
Ví dụ về biên bản đếm được
đưa ra trong Phụ lục A.
11 Độ
không đảm bảo đo
11.1 Khái quát
Kinh nghiệm cho thấy việc
kiểm tra các bề mặt trong phòng hoặc trong tòa nhà, trong
đó có các sản phẩm không chứa amiăng được hoặc đã được sử dụng cho kết quả
"không phát hiện có amiăng" trong phần lớn các trường hợp khi áp dụng
phương pháp đo quy định và nồng độ amiăng của không khí xung quanh không bị ảnh
hưởng bởi các nguồn phát thải ở các vùng lân cận của các tòa nhà. Lý do là nồng
độ amiăng thường có mặt rất thấp trong không khí xung quanh, vì
vậy mà ngay cả các bề mặt chưa được làm sạch trong thời gian dài không có ô nhiễm
bất kỳ nào của amiăng được phát hiện.
Các giá trị đo được xác định,
cùng với mẫu ngẫu nhiên liên quan đến độ lệch (11.2), thông qua một loạt các yếu
tố ảnh hưởng có thể biến đổi không phải luôn được biết đến với độ chính xác và thường
dẫn đến độ lệch của các giá trị quá thấp. Như vậy, với một số loại bề mặt, ví
dụ bêtông, dự kiến có độ nhám mịn, các hốc và lỗ làm cho chất tải hạt không đồng
nhất của các mẫu. Tương tự như vậy, giả định rằng
có thể không phải tất cả các sợi trên bề mặt đã được lấy ra bằng các chất kết dính.
Mặc dù vậy, phát hiện
dương tính các sợi theo hướng dẫn này là chỉ thị rất nhạy về ô nhiễm bề mặt. Cả
hai chỉ thị hướng hữu dụng (sợi như tổ ong) và các yếu tố là
hữu ích vì các chỉ thị phát thải sợi trong tương lai và tính hiệu quả của chế độ
làm sạch cần được quan tâm. Vì vậy, trọng số đối với "các cấu
thể đa sợi" (bó sợi, búi, ma trận sợi) đã được đưa vào. Cách tiếp cận này làm
cho phép phân tích dễ dàng hơn đáng kể và đảm bảo lợi thế của mẫu tiếp xúc, còn
gọi là đơn giản hóa của việc lấy mẫu. Trong trường hợp này, ưu tiên lấy một phạm
vi rộng các mẫu ngẫu nhiên (nhiều mẫu đơn) hơn so với việc lấy các mẫu đơn gần
nhau.
11.2 Độ
lệch liên quan đến mẫu ngẫu nhiên
Việc lắng đọng các cấu thể
sợi trên bề mặt phụ thuộc vào phân bố ngẫu nhiên. Sai lệch liên quan đến mẫu ngẫu
nhiên không thể tránh khỏi tạo thành là chính trong cấu
thể của nó với độ lệch dự kiến liên quan đến các phép đo không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3 Sai
lệch trong phân tích và trọng số của các
kết quả đếm
Các độ lệch đếm có thể được
dự kiến nhỏ hơn so với phép phân tích cái lọc do các quy tắc đếm tương đối đơn
giản để phát hiện các cấu thể dạng sợi (không có chiều dài hoặc giới hạn trung
bình và không tách các cấu thể đa sợi thành sợi đơn và phân cỡ). Tuy nhiên các
độ lệch gây ra bởi việc sử dụng hai độ phóng đại. Với độ phóng đại nhỏ hơn
(300x đến 400x), dự kiến các sợi đơn có riêng đường kính nhỏ hơn khoảng 0,6 µm
sẽ không phát hiện được. Các sợi amiăng lớn hơn có chứa cấu
thể (d > 0,6 µm) được đếm hiệu quả hơn ở chính những
độ phóng đại nhỏ được sử dụng. Việc này dẫn đến
một giá trị số lượng định hướng hơn, được nhấn mạnh nếu hệ số trọng số được
dùng.
Việc sử dụng hai độ phóng
đại khác nhau liên quan đến việc đếm phân biệt các búi dẫn đến những sai lệch
do độ phân giải tốt hơn ở độ phóng đại cao hơn, vì các sợi đơn có thể
được phân biệt với nhau rõ hơn. Các trọng số đồng nhất trong những trường hợp
khác lại ngược lại điều này. Các trọng số là quy ước. Các sai lệch tạo thành
không thể được định lượng chính xác như một kết quả. Hạn chế này cần được tính
đến qua việc phân loại chung thành bốn loại mức độ ô nhiễm bề mặt.
Trên một tập hợp bốn mẫu,
các kết quả sau đây đã thu được bởi bốn
phòng thí nghiệm từ ba quốc gia khác nhau (xem bảng 6), sử dụng phương pháp
này.
Bảng
6 - So sánh kết quả / kết quả đếm trọng số (amiăng)/phân thành các loại
Nồng
độ sợi (cm-2)/loại
Mẫu
Phòng
thí nghiệm 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng
thí nghiệm 4
Phòng
thí nghiệm 4
1
ND/0
ND/0
ND/0
ND/0
2
2300/3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1482/3
2250/3
3
45/1
63/1
82/1
92/1
4
18/1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ND/0
ND/0
ND = không phát hiện được
Độ lệch có thể thay đổi
tùy thuộc vào loại sợi và hạt của mẫu.
11.4
Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện đối với
các mục đích của hướng dẫn này được hiểu là mật độ cấu thể sợi (cm-2)
mà dưới đó, có xác suất 95 % mật độ thực tế được coi là hợp lệ khi không có cấu
thể dạng sợi được phát hiện trong kiểm tra bằng SEM. Giới hạn phát hiện phụ thuộc
vào diện tích mẫu kiểm tra F, với điều kiện là các hướng dẫn quy định
trong tiêu chuẩn này được tuân thủ, giới hạn
phát hiện được xác định như sau: Đối với n = 0 hoặc Sw = 0
(không có cấu thể sợi được tìm thấy), giới hạn trên được làm tròn lên đến số
nguyên λ0 = 4 đối với khoảng tin cậy 97,5 %.
CHÚ THÍCH: Ngược lại với
ISO 14966, ở đây phép tính được thực hiện cho giá trị 0 với khoảng tin cậy
97,5 % và được làm tròn lên. Phương pháp này có một vài biến số ảnh hưởng có thể
định lượng được nhưng có khó khăn trong tính toán.
Từ giới hạn phát hiện này,
tính được D:
D =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
F là diện
tích mẫu được kiểm tra, cm2.
Đối với diện tích mẫu của
0,11 cm2 được phân tích
theo phương pháp này, thì giới hạn phát hiện 36 cm-2
tồn tại cho các cấu thể sợi.
12 Ứng dụng
và hướng dẫn sử dụng
12.1 Yêu
cầu chung
Trong thực tế, một loạt
các câu hỏi phát sinh mà chỉ một phần đề cập ở phần
sau. Việc chuyển đổi từ các phương pháp trước đây được sử dụng nhiều nhất sang
phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này có thể dẫn đến
các kết quả khác. Điều này không chỉ áp dụng việc phân loại và phân tích các kết
quả cuối cùng, mà còn thu được kết quả đếm được. Trước đó mẫu được kiểm tra ban
đầu thường ở các độ phóng đại khác nhau và sau đó phân tích chính xác hơn của
các vùng được tải rõ thực hiện ở độ phóng đại cao hơn. Hậu quả là
nồng độ sợi thấp hơn (<100 cm-2) thường
được ước tính là cao hơn so với nồng độ phát hiện bằng phương pháp này. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào phương pháp và tiêu chí phân tích, quá trình kiểm tra thường
kết thúc sớm khi số lượng cấu thể có liên
quan đã được tìm thấy, có thể dẫn đến đánh giá thấp hơn trong dải trên khi thực
hiện theo tiêu chuẩn này.
Sự phân biệt rõ ràng giữa
các búi, bó và ma trận sợi không phải luôn có thể. Trong những trường hợp này
người phân tích phải quyết định. Tuy nhiên việc xác định không có
ý nghĩa quan trọng đối với kết quả cuối cùng vì cả hai cấu thể có trọng số như
nhau.
Các quy tắc đếm và các định
nghĩa tương ứng đã được chủ định giữ riêng để không làm ảnh hưởng đến lợi thế
thực tế của các mẫu tiếp xúc, đó là sự dễ dàng của việc lấy mẫu, có yêu cầu quá
cao về độ chụm như đã đề cập trong 11.1. Giả định rằng độ lệch phát sinh từ
việc lấy mẫu ngẫu nhiên trong kết quả cuối cùng là chiếm ưu thế trong mọi trường
hợp, do đó phép phân tích chi tiết và phức tạp đối với các mẫu đơn là không có lợi.
12.2 Yêu
cầu đối với mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu yêu cầu các kết quả thống
kê đối với một dự án, thì bề mặt được lấy mẫu không nên
có các khuyết tật lớn như các hốc hoặc các lỗ trong vùng mẫu được lấy và bề mặt
lấy mẫu cần phải nhẵn vì băng dính có thể thay đổi trong bộ thu thập mẫu, cần sử dụng cùng
loại băng dính cho cùng vị trí hoặc nếu cần so sánh giữa các vị trí.
Khi sử dụng dụng cụ cứng
như vật liệu kết dính (ví dụ: miếng carbon gắn trên đầu mẩu
SEM), đặc biệt quan trọng đối với kết quả hợp lệ trong vùng lấy mẫu là không có
các hạt các lớn trên bề mặt. Điều này thường dẫn đến không chỉ việc các hạt bám
vào bề mặt của mẫu tiếp xúc mà còn một phần lớn của bề mặt mẫu không tiếp xúc
được với vật liệu dính.
12.3 Tổng
hợp các kết quả đối với nhiều mẫu đơn lẻ
Việc xác định giá trị
trung bình trên nhiều mẫu của một diện tích bề mặt là thích hợp nếu cần so sánh
sự ô nhiễm của hai bề mặt. Yêu cầu đối với điều này là sự ô nhiễm trong các
vùng cụ thể có thể được giả định là đồng nhất.
Các kết quả riêng lẻ từ một
diện tích bề mặt cộng lại, đầu tiên các cấu thể đếm được không trọng số
Si được cộng với nhau và được áp dụng cho tổng diện tích cần phân
tích. Điều này tương ứng với giá trị trung bình Sm
cho diện tích này.
(3)
Trong đó:
F là diện
tích mẫu được kiểm tra, tính bằng cm2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị trung bình của
hai diện tích cần được so sánh với nhau, cần thực hiện các phép kiểm tra dựa
trên tổng của các cấu thể tìm được ΣSi
(xem 11.2) và không theo cơ sở của mật độ cấu thể sợi
trung bình Sm tính được theo Công thức (3).
Nếu các diện tích đã được
phân tích trong các mẫu từ hai diện tích có kích thước khác nhau, thì tổng các
cấu thể ΣSi,1 từ
diện tích Fx có diện tích đã phân tích lớn hơn cần được
chuyển đổi tương ứng và được làm tròn đến số nguyên:
(4)
Trong đó
ΣSi,1 là
tổng các cấu thể từ diện tích Fi;
ΣS’i,1 là tổng các cấu thể đã chuẩn
hóa;
F1 là
diện tích 1;
F2 là
diện tích 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Ví dụ về biên bản đếm cấu thể SEM
Trang:
Mẫu
số: Ngày
tháng: Tên:
Độ
phóng đại:
Diện
tích trường ảnh (mm2);
Cấu
thể số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
Cấu
thể
Trọng
số
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóm tắt: các cấu thể đếm
được/tổng kết quả Σ
Các chữ
viết tắt
Kiểu
loại (sợi amiăng):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý:
C là
chrysotil
F là sợi
A là amosit
B là bó
CR là crocidolit
C là búi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AC là actinolit
M là ma trận sợi
TR là tremolit
AN là anthophyllit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Quy
định)
Quy trình hiệu chuẩn và điều chỉnh SEM
B.1 Hiệu
chuẩn kính hiển vi điện tử quét
Mẫu
SEM được kiểm tra ở điện áp gia tốc khoảng 15 kV đến 20
kV và độ phóng đại 300x đến 400x
hoặc 1000x. Để
nhận dạng sợi trong SEM, nên dùng điện áp gia tốc 15 kV
đến 20 kV.
Độ phóng đại trên màn hình
phải được hiệu chuẩn bằng chuẩn phóng đại thương mại đã được chứng nhận. Điều
quan trọng để nhận ra rằng giá trị phóng đại hiển thị trên một số kiểu
SEM là có thể áp dụng cho các ảnh hiển vi tạo ra bởi
hệ thống ghi và không phải màn hình quan sát (màn hình CRT). Việc kiểm tra SEM
được thực hiện trực tiếp trên màn hình quan sát và việc hiệu chuẩn độ phóng đại
phải liên quan đến màn hình quan sát.
Chỉnh SEM sao cho các sợi
có chiều rộng khoảng 0,2 µm chỉ có thể nhìn thấy ở độ phóng đại 1 000x.
Việc điều chỉnh này được
thực hiện bằng cách chọn một sợi trên mẫu đã chuẩn bị hoặc trên mẫu thử nghiệm,
mà chỉ có thể nhìn thấy ở độ phóng đại xấp xỉ 1 000x được sử
dụng để đếm cấu thể. Chiều rộng của sợi này sau đó được khẳng định bằng cách đo ở
độ phóng đại 10000x. Thực hiện việc chỉnh này thường xuyên trước mỗi dãy phân
tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Trên màn hình
CRT kích thước 25 cm x 16 cm, 25 trường ảnh ở độ
phóng đại 1 000x
tương ứng với diện tích 1 mm2 trên mẫu vật.
CHÚ THÍCH 2: Chiều rộng của
đường quét (hoặc chiều rộng pixel đối với SEM có
hình ảnh kỹ thuật số) trên mẫu và đường kính chùm electron là
các yếu tố quyết định độ phân giải trong SEM. Với điều kiện là chiều rộng đường
quét hoặc chiều rộng pixel không vượt quá 0,25 µm, không cho biến
dạng hình ảnh liên quan đến độ phân giải của sợi dày
0,2 µm dài hơn 5 µm được quan sát.
B.2 Điều
chỉnh hệ thống EDXA
Cần sử dụng góc khối lớn
nhất của hệ thống detector EDXA. Các thông số vận hành của SEM và hệ thống
detector tia X cần được chọn sao cho các phổ tia X chấp
nhận được về thống kê có thể thu được từ sợi chrysotile chiều rộng 0,2 µm trên mẫu thử
trong thời gian tối đa 100 s.
Các tiêu chí để chấp nhận
thống kê yêu cầu, đối với chiều cao pic P và mức nền B:
(B.1)
với tối thiểu
là 30 xung trong kênh tương ứng với chiều
cao pic tối đa cho từng pic magie và silicon
và
(P + B) / B> 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cho từng pic
magie và silicon.
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Độ lệch liên quan đến mẫu ngẫu nhiên
Độ lệch liên quan đến mẫu
ngẫu nhiên có thể được mô tả bằng phân bố Poisson:
(C.1)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(n) là giá trị
trung bình của các cấu thể sợi trên diện tích bề mặt được xem xét;
n là kết
quả số đếm (số cấu thể đếm được).
Đối với kết quả đếm, khoảng
tin cậy 95 % giá trị trung bình dẫn đến kết quả số đếm được tính như sau:
(C.2)
Trong đó:
λ0 và
λU là các giới hạn trên và dưới của khoảng tin cậy 95 % giá trị trung bình (n).
Các giới hạn tin cậy có thể
tính được bằng cách sử dụng phân bố
Giới hạn tin cậy dưới là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn tin cậy trên là
λ0 =
E/2
Trong đó:
λ0 và
λU là các giới hạn trên và dưới của khoảng tin cậy 95
% của giá trị trung bình (n).
D là giá
trị với
2n bậc tự do và mức ý nghĩa (1 - α/2);
E là giá
trị với
2 (n + 1) bậc tự do và mức ý nghĩa α/2.
Đối với khoảng tin cậy 95
%, sử dụng α = 0,05. Trong đó n là viết tắt của số đếm cấu thể STR. λU và
λ0 được làm tròn
theo số nguyên.
Đối với kết quả số đếm bằng
0, trường hợp đặc biệt λ0 tính
được đối với xác suất α = 0,1 được áp dụng.
Trong khi giới hạn trên
tính được như trên, với trung bình số đếm giả định n, là đặc biệt quan
trọng liên quan đến các phép đo không khí đối với các phép thử giá trị giới hạn,
câu hỏi thường được phát sinh liên quan đến các mẫu tiếp xúc là liệu hai kết quả
đếm và ô nhiễm vùng bề mặt khác nhau đáng kể?. Nếu giả định xác suất sai lỗi 5
%, thì có thể nói rằng độ lệch liên quan đến mẫu ngẫu nhiên mà hai kết
quả đếm khác nhau đáng kể nếu λ'0 của
kết quả đếm nhỏ hơn n1 nhỏ hơn λ'u
của kết quả số đếm lớn hơn n2,
theo đó các giới hạn trên và giới hạn dưới cụ thể đối với xác suất α =
0,1 (λ'u của số đếm lớn hơn n2)
và α = 0,9 (λ'0 của kết quả số đếm nhỏ hơn n1)
được tính bằng cách sử dụng phân bố (xem ở
trên).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: r tượng
trưng cho một trong hai thông số xác định phân bố
nhị thức âm (r > 0 và giả định đây là một số nguyên). Tham số thứ hai là p
và có giá trị: 0 < P < 1. Đối với r →∞,
phân bố nhị thức âm đưa vào phân bố Poisson.
Do đó, trong thực tế nên tính
toán sử dụng các giới hạn trên và giới hạn dưới trong khoảng gần đúng đầu tiên
theo bảng ở cuối Phụ lục này là bước đầu tiên trong câu hỏi về sự khác biệt của
hai giá trị nhiễm bẩn bề mặt. Quy trình này ít nhất từng phần có tính đến sự mở rộng
phân bố Poisson thông qua các ảnh hưởng gây nhiễu.
Hai bề mặt cần được so
sánh chặt chẽ hơn liên quan đến ô nhiễm các sợi vô cơ, các phương pháp kiểm tra
thống kê phải được đưa ra theo yêu cầu và các điều kiện tiên quyết cần thiết,
như số lượng mẫu và phân bố không gian trong kế hoạch đo phải được tính đến.
CHÚ DẪN:
X kết quả
đếm (cấu thể)
nhị thức âm
Y xác suất
của kết quả đếm
phân bố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.1 - Các giới hạn tin cậy
trên và giới hạn tin cậy dưới đối với phân
bố Poisson
1-33
34-66
67-99
Số
lượng cấu thể
95
% λU
95
% λ0
Số
lượng cấu thể
95
% λU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
lượng cấu thể
95
% λU
95
% λ0
1
0
6
34
24
48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
85
2
0
7
35
24
49
68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
86
3
1
9
36
25
50
69
54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
1
10
37
26
51
70
55
88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
12
38
27
52
71
55
90
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
39
28
53
72
56
91
7
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
29
54
73
57
92
8
3
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
56
74
58
93
9
4
17
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
75
59
94
10
5
18
43
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
76
60
95
11
5
20
44
32
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61
96
12
6
21
45
33
60
78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
97
13
7
22
46
34
61
79
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
8
23
47
35
63
80
63
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
25
48
35
64
81
64
101
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
49
36
65
82
65
102
17
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
37
66
83
66
103
18
11
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38
67
84
67
104
19
11
30
52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
68
85
68
105
20
12
31
53
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
86
69
106
21
13
32
54
41
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
107
22
14
33
55
41
72
88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
108
23
15
35
56
42
73
89
71
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
15
36
57
43
74
90
72
111
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
37
58
44
75
91
73
112
26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38
59
45
76
92
74
113
27
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
46
77
93
75
114
28
19
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47
78
94
76
115
29
19
42
62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
79
95
77
116
30
20
43
63
48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96
78
117
31
21
44
64
49
82
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
79
118
32
22
45
65
50
83
98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
119
33
23
46
66
51
84
99
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Đối
với kết quả đếm “0”, xem 11.4.
Phụ lục D
(Tham
khảo)
Ví dụ: sử dụng phương pháp này trong môi trường
trong nhà
D.1 Mục
tiêu đo và số lượng mẫu
Số lượng mẫu băng dính phụ
thuộc vào mục đích đo. Ví dụ dưới đây minh họa một tình huống trong đó diện
tích yêu cầu làm sạch được phác họa sau khi lấy ra các tấm có chứa amiăng trộn với
amiăng phun xung quanh đầu vào cáp (0,6 x 0,6 m),
trong một phòng với diện tích sàn khoảng 400 m2.
Đầu vào cáp là rất gần với
trần nhà. Sàn nhà đã được làm sạch thường xuyên để khả năng nhiễm có thể phát
hiện được. Để ước tính diện tích bị nhiễm, quyết định lấy
mẫu băng dính từ trần nhà có bề mặt bê tông và các điểm lấy mẫu cách đều nhau 5
m.
D.2 Kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tính tổng theo hướng
ngang và hướng dọc.
b) Nếu tổng số có trong một
hướng lớn hơn số điểm lấy mẫu, bao gồm vùng đại diện trong quá trình làm
sạch đến điểm mà hai giá trị liền kề "các giá trị zero" (không phát
hiện có amiăng) được đo. (Xem cột 1, có giá trị bằng 7, nhưng chỉ có hàng 1 đến
hàng 3, vì hàng 4 và 5 trong cột này bằng 0).
CHÚ DẪN:
X tổng (hướng ngang)
Y tổng (hướng dọc)
1 cáp vào
Hình
D.1 - Sơ đồ vị trí lấy mẫu và các kết quả
Diện tích trong quá trình làm
sạch cần được đánh dấu bằng dòng màu xám đậm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 14966, Ambient
air - Determination of numerical concentration of inorganic fibrous
particles -
Scanning electron microscopy method
[2] ASTM D 6480 - 05(20 10) Standard
Test MethodforWipe Sampling of Surfaces, Indirect Preparation, and Analysis for
Asbestos Structure Number Surface Loading by Transmission Electron Microscopy
[3] ASTM D 5755 - 09, Standard
test Method for Microvacuum Sampling and Indirect Analysis of Dust by
Transmission Electron Microscopy for Asbestos Structure Number Surface loading
[4] VDI 3866 part 5: 2004-10,
Detemnination of asbestos in technical products; Scanning electron microscopy
method
[5] VDI 3492:0 6:2013, Indoor
air measurement, ambient air measurement - Measurement of inorganic fibrous
particles, scanning electron microscopy method
[6] VDI 3877 part 1; 2011-09,
Indoor air measurement- Measurement of fibrous dust settled on surfaces, Sampling
and analysis (SEM/EDXA)
[7] ASTM D7390 - 07 Standard Guide
for Evaluating Asbestos in Dust on Surfaces by Comparison Between two
Environments
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66