Thành
phần
|
Lượng
|
Peptona
|
5,0 g
|
Glucose
|
10,0 g
|
Kali dihydro phosphat (KH2PO4)
|
1,0 g
|
Magie sulfat
ngậm bảy phân tử nước (MgSO4.7H2O)
|
0,5 g
|
Dichloran
(2,6-dichloro-4-nitroaniline) 0,2 % thể tích trong etanol (100 %)
|
1,0 mla
|
Chloramphenicol
|
0,1 g
|
Glycerol
|
220 gb
|
Thạch
|
15,0 g
|
Nước cất
|
1 000 ml
|
a Nồng độ
cuối cùng trong môi trường là: 0,002 g/l.
b 18 % khối
lượng xấp xỉ 1 220 g khối lượng cuối cùng = khoảng 220 g.
c Các loại
pepton khác nhau của các nhà sản xuất khác nhau được sử dụng (ví dụ: casein
pepton, pepton nấm]. Điều này thường không ảnh hưởng đến kết quả định lượng
nhưng có thể ảnh hưởng đến hình dạng bên ngoài của khuẩn lạc. Các kiểm chứng
dương tính để so sánh độ thu hồi và so sánh hình
dạng bên ngoài của khuẩn lạc là rất quan trọng.
|
Cho các
thành phần nhỏ và thạch vào khoảng 800 ml nước
và hòa tan bằng cách đun sôi. Thêm nước đến 1000 ml và thêm 220 g glycerol. Khử
trùng trong nồi hấp áp lực ở (121 ± 3) °C trong (15 ± 1) min. Sau khi khử
trùng, pH phải là 5,6 ± 0,2 ở 25 °C. Phân phối các lượng 20 ml vào các
đĩa Petri.
Giữ các đĩa
thạch DG-18 trong các
túi, nơi tối ở (5 ± 3) °C có thể được một tháng.
CHÚ THÍCH 1:
Thạch DG-18 thích hợp cho việc phát hiện một phổ rộng các nấm xerophilic (tức
là thích khô). Glycerol làm giảm hoạt độ nước, aw đến 0,95.
Cloramphenicol ức chế vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn gram âm. Dichlorane ức
chế mọc lan của các khuẩn lạc nấm mốc phát triển nhanh và do đó ngăn ngừa sự mọc
lấn át của các
khuẩn lạc mọc chậm.
CHÚ THÍCH 2: Tùy thuộc vào hệ thực vật phát triển đồng thời, mà có thể
sử dụng các chất kháng sinh khác, ví dụ streptomycin hoặc ampicillin nếu chúng
cho thấy không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Trong trường hợp sử dụng streptomycin hoặc ampicillin, thì chúng nên được thêm vào thạch
DG-18 đã khử trùng ngay trước khi phân phối vào đĩa.
6.3 Thạch chất chiết malt
Các thành phần
được liệt kê trong Bảng 2.
Bảng 2 - Thành phần của thạch chất
chiết malt
Thành
phần
Lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30,0 g
Pepton từ
đậu tương
3,0 g
Thạch
15,0 g
Nước cất
1 000 ml
CHÚ THÍCH 1:
Có thể cần bổ sung cloramphenicol (0,05
g/l) nếu mẫu chứa nồng độ cao các vi khuẩn.
CHÚ THÍCH 2:
Tùy thuộc vào hệ thực vật phát triển đồng thời, mà có thể sử dụng các kháng sinh
khác, ví dụ streptomycin hoặc ampicillin nếu chúng cho thấy không ảnh hưởng đến
kết quả thử nghiệm. Trong trường hợp sử dụng streptomycin hoặc ampicillin, thì
chúng nên được thêm vào thạch chất chiết malt đã khử trùng ngay trước khi phân
phối vào đĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữ các đĩa
thạch chất chiết malt trong các túi, nơi tối ở (5 ± 3) °C có thể được một tháng.
CHÚ THÍCH 3:
Nhiều đĩa thạch chất chiết malt với các thành phần khác nhau có bán sẵn trên thị
trường. Điều quan trọng là phải kiểm tra các thành phần tương ứng với các thành
phần nêu trên.
6.4 Thạch
dextrose khoai tây
Các thành phần
được liệt kê trong Bảng 3.
Bảng 3 - Thành phần của thạch
dextrose khoai tây
Thành
phần
Lượng
Chất chiết
khoai tây
4,0 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,0 g
Thạch
15,0 g
Nước cất
1 000 ml
CHÚ THÍCH 1: Có thể cần bổ sung cloramphenicol (0,05 g/l) nếu mẫu
chứa nồng độ cao các vi khuẩn.
CHÚ THÍCH 2:
Tùy thuộc vào hệ thực vật phát triển đồng thời, mà có thể sử dụng các kháng
sinh khác, ví dụ streptomycin hoặc ampicillin chúng cho thấy không ảnh hưởng
đến kết quả thử nghiệm. Trong trường hợp sử dụng
streptomycin hoặc ampicillin, thì chúng nên được thêm vào thạch dextrose khoai
tây đã khử trùng ngay trước khi phân phối vào đĩa.
Cho các
thành phần và thạch vào nước và hòa tan bằng cách đun sôi. Khử trùng trong nồi
hấp áp lực ở (115 ± 3) °C trong (10 ±
1) min. Sau khi khử trùng, pH phải là 5,6 ± 0,2 ở 25 °C. Phân phối các lượng 20 ml vào các
đĩa Petri.
Giữ các đĩa thạch dextrose khoai tây
trong các túi, nơi tối ở (5 ± 3) °C có thể được
một tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần
được liệt kê trong Bảng 4. Dung dịch đệm pha loãng có chứa đệm phosphate để bù
cho các tình trạng axit hoặc kiềm trong mẫu vật liệu.
Bảng 4 -
Thành phần của dung dịch đệm pha loãng
Thành
phần
Lượng
Kali dihydro phosphat (KH2PO4)
3,52 g
Dinatri hydro phosphat ngậm hai
phân tử nước (Na2HPO4.2H2O)
7,27 g
Natri
clorua (NaCI)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tween®a
80/(0,01 % thể tích)
0,1 ml
Nước cất
1 000 ml
a Tween® là
ví dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện
cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng.
Cho các
thành phần trên vào khoảng 900 ml nước và hòa tan. pH phải là 7,0 ± 0,2 ở 25 °C. Kiểm tra pH và điều chỉnh nếu cần.
Thêm nước đến 1 000 ml và phân phối các lượng thích hợp vào các bình và ống
dung tích 9 ml. Khử trùng trong nồi hấp áp lực ở (121 ± 3) °C trong (15 ± 1) min.
6.6 Dung dịch
nhuộm
Các thành phần
của dung dịch nhuộm được nêu trong Bảng 5.
Bảng 5 -
Thành phần của dung dịch nhuộm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng
Xanh
cotton
0,5 g
Axit
lactic (80 % đến 85 %)
4,0 g
Glycerol
8,0 g
Nước cất
100 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Cách tiến
hành
Tùy thuộc
vào công việc đo, có thể sử dụng các phương pháp khác nhau quy định trong TCVN
10736-19 (ISO 16000-19) để lấy mẫu và phân tích mẫu vật liệu.
7.1 Lấy mẫu từ
bề mặt
7.1.1 Yêu cầu
chung
Sử dụng đĩa
tiếp xúc trực tiếp (xem 7.1.2) và phương pháp băng dính (xem 7.1.3) để lấy mẫu
bề mặt của vật liệu. Ngoài ra, có thể sử dụng gạc vô trùng để lấy mẫu bề
mặt mà không thể lấy bằng đĩa thạch [ví dụ: các góc, các khe (xem 7.4)]. Các
phương pháp lấy mẫu bề mặt này chỉ cung cấp kết quả bán định lượng. Không báo
cáo kết quả đo là "đơn vị khuẩn lạc hình thành (cfu) trên một đơn vị diện
tích" vì lớp mốc dày đặc thường hình thành trên các mẫu bề mặt của vật liệu
bị nhiễm và một số nấm mốc có thể mọc che khuất hoặc ức chế các loài cạnh
tranh. Cách tiếp cận phù hợp hơn là mô tả mật độ trên môi trường nuôi cấy (ví dụ:
thưa, cao, lớp dày đặc). Việc nhận dạng các loài nấm mốc cung cấp nhiều thông
tin hơn so với việc định lượng. Đối với bề mặt rất sạch (thử nghiệm vô trùng),
thì việc định lượng có thể được dự đoán bằng phương pháp đĩa trực tiếp vì không
có hoặc có rất ít các khuẩn lạc dự kiến sẽ phát triển
trên bề mặt thạch.
7.1.2 Phương pháp
đĩa tiếp xúc trực tiếp
Đĩa Petri
chuyên dụng (ví dụ: RODAC®) hoặc túi nhựa dẻo chuyên dụng đã được đổ đầy bằng
chất môi trường phát triển hơi nhô ra trên mép đĩa được ấn vào vật liệu cần kiểm
tra. Thạch DG-18 và thạch chất chiết malt hoặc thạch dextrose khoai tây được sử
dụng đồng thời làm môi trường nuôi cấy. Có thể cần đến các môi trường nuôi cấy
khác tùy thuộc vào nhu cầu điều tra.
Vận chuyển
các đĩa trên đến phòng thử nghiệm (xem 7.3) và ủ rồi phân tích theo TCVN
10736-17 (ISO 16000-17).
7.1.3 Phương pháp
băng dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1:
Trong trường hợp chỉ có vài nấm mốc hoặc
vật liệu bề mặt dính vào băng, thì việc sử dụng các vật kính hiển vi
hoặc túi nhựa trong suốt sạch là không thuận tiện vì nó sẽ rất
khó khăn để lấy băng ra mà không bị hỏng.
Mẫu được vận
chuyển đến các phòng thử nghiệm (xem 7.3) và phân tích bằng kính hiển vi (xem
7.4).
Phương pháp
băng dính và soi trực tiếp vật liệu bằng kính hiển vi cho ưu điểm là sự phát
triển nấm mốc nghi ngờ trên các vật liệu có thể được khẳng định bằng cách phát
hiện sợi nấm.
7.1.4 Mẫu gạc
Tùy thuộc
vào vấn đề được điều tra, mẫu thu được từ bề mặt vật liệu bằng gạc vô trùng khô
hoặc ẩm và cấy vạch trên thạch DG-18 và thạch chất chiết malt hoặc thạch dextrose khoai tây.
Có thể cần sử dụng môi trường nuôi cấy khác phụ thuộc vào nhu cầu điều tra. Bằng
phương pháp này chỉ thu được các kết quả định tính hoặc bán định lượng (nếu
phương pháp lấy mẫu được xác định). Khi dự kiến nồng độ cao, thì mẫu gạc có thể
được xử lý bằng cách sử dụng phương pháp tạo huyền phù (xem 7.5), cho chỉ thị về
nồng độ nấm có mặt trên diện tích bề mặt được lấy mẫu.
So sánh với phương pháp đĩa tiếp xúc trực tiếp,
thì quy trình lấy mẫu này có ưu điểm là mẫu có thể được đổ đĩa trên các
loại thạch khác nhau đồng thời. Ngoài ra cho phép lấy mẫu các bề
mặt không thể lấy được bằng phương pháp đĩa thạch trực tiếp (ví dụ: các góc,
khe).
7.2 Lấy mẫu số lượng lớn
Tùy thuộc
vào mục tiêu điều tra, các mẫu vật liệu số lượng lớn được phân tích từ toàn bộ
vật liệu hoặc từ các lớp vật liệu xác định. Vật liệu cần kiểm tra được lấy ra một
cách thích hợp sử dụng các dụng cụ đã khử trùng và đóng gói vào hộp đựng hoặc
túi vô trùng.
Tốt nhất, có
thể thu lấy các mẫu từ các độ sâu khác nhau bằng cách lấy mẫu lõi khoan đường
kính ít nhất 3 cm, tốt nhất 5 cm. Các mẫu lấy
từ độ sâu xác định sau đó có thể được lấy ra một cách vô trùng và được phân
tích trong phòng thử nghiệm.
Mẫu được vận
chuyển đến các phòng thử nghiệm (xem 7.3) và phân tích bằng cách soi trực tiếp
bằng kính hiển vi (xem 7.4) hoặc bằng các phương pháp tạo huyền phù (xem 7.4)
sau đó được nuôi cấy như mô tả trong TCVN
10736-17 (ISO 16000-17).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gói các mẫu
vật liệu vào vật đựng hoặc túi vô trùng, đặt các đĩa thạch có bề mặt lấy mẫu hướng
lên trong hộp kín. Bảo vệ mẫu vật liệu và đĩa thạch khỏi tác động bên ngoài (nắng,
ẩm hoặc khô,
nóng và bụi, v.v...) và vận chuyển đến các phòng thử nghiệm ngay sau khi lấy mẫu
xong. Nhiệt độ vận chuyển không được vượt quá nhiệt độ ủ (25 ± 3) °C. Làm mát trong khi vận chuyển, nếu
cần. Chú ý không làm đông lạnh và tránh nhiệt độ quá thấp vì có thể bị
ngưng tụ. Ghi lại các điều kiện trong quá trình vận chuyển (nhiệt độ, thời
gian). Xử lý mẫu tốt nhất là trong vòng 24 h nhưng không muộn quá 48 h sau khi
kết thúc lấy mẫu. Mẫu phải được để trong tủ lạnh
ở (5 ± 3) °C cho đến khi
xử lý tiếp.
7.4 Soi trực tiếp
bằng kính hiển vi
Các mẫu băng
dính được dùng để soi trực tiếp bằng kính hiển vi. Các mẫu
vật liệu số lượng lớn có thể được phân tích bằng soi trực tiếp dưới kính hiển
(ví dụ: các mảnh vật liệu phân hủy, các mặt cắt ngang). Việc
phân tích dưới kính hiển vi cung cấp các lợi thế là nấm mốc phát triển nghi ngờ
trên/trong vật liệu có thể được khẳng định với sự phát hiện sợi nấm.
Các mẫu được
nhuộm xanh cotton trong axit lactic (xem 6.6) và
được đánh giá dưới kính hiển vi ở độ khuếch đại đến 1000x. Với vật liệu chứa
vôi (ví dụ: thạch cao), việc đánh giá sau khi nhuộm màu xanh cotton trong axit lactic thực tế
không hợp lý vì bọt khí hình thành do kết quả phản ứng của axit lactic với
cacbonat. Trong trường hợp này, phải sử dụng thuốc nhuộm thay thế (ví dụ: xanh
anilin).
Khi phân
tích các mẫu bề mặt hoặc mẫu số lượng lớn của vật liệu, cần chú ý đến các bào
tử có mặt hoặc sợi nấm mốc. Sự có mặt của sợi nấm là chỉ thị của nấm mốc phát
triển trên vật liệu trong khi bào tử cũng có thể bắt nguồn từ các nguồn khác.
Việc đánh
giá bằng kính hiển vi chỉ cung cấp kết quả bán định lượng. Kết quả được báo cáo
là loại (kiểu) bào tử và mảnh sợi nấm được xác định theo tần suất xuất hiện.
7.5 Tạo huyền
phù mẫu vật liệu và mẫu gạc
Phương pháp
tạo huyền phù chỉ sử dụng vật liệu đồng nhất được tạo huyền phù trong dung dịch
đệm (xem 6.5) để giải phóng các nấm mốc ra khỏi vật liệu hoặc gạc bông (xem
7.1.4). Miếng gạc bông được chuyển vào ống nghiệm đựng một lượng xác định dung
dịch đệm (xem 6.5) và tạo huyền phù với các bước pha loãng khác. Sau đó, các lượng
dung dịch huyền phù được chuyển vào đĩa thạch để nuôi cấy (thạch DG-18
và thạch chất chiết malt hoặc thạch dextrose khoai tây)
như trong TCVN 10736-17 (ISO 16000-17).
Mẫu vật liệu
được cân, đo và mô tả độ ẩm và các đặc tính khác. Sau đó, cắt/nghiền mẫu
thành các miếng < 5 mm. Tùy thuộc vào vật liệu, chuyển 1 g đến 10 g vào bình có
vách ngăn vô trùng. Thêm 50 ml đến 100 ml dung dịch đệm
pha loãng. Dung dịch đệm dùng để điều chỉnh độ pH mà tại đó phần
lớn nấm mốc sẽ ít bị hư hại nhất. Tween 80® được sử dụng để giảm sức căng
bề mặt và tạo điều kiện cho việc huyền phù. Chú ý rằng mẫu vật liệu được bao phủ
hoàn toàn bằng dung dịch đệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
Các túi nhu động đã được chứng minh sử dụng thành công để giải phóng bào tử ra
khỏi các mẫu vật liệu. Các kết quả ban đầu từ các nghiên
cứu so sánh đã cho thấy độ thu hồi hơi cao hơn khi sử dụng phương pháp này so với
phương pháp lắc mô tả trong 7.5.
Dựa trên huyền
phù ban đầu, tạo một dãy các độ pha loãng. Ngay trước khi pha loãng, lắc huyền
phù 3 lần mỗi lần 3 s trên máy lắc ống nghiệm. Chuyển 1 ml huyền phù
vào 9 ml dung dịch đệm pha loãng (xem 6.5), sử dụng
pipet dùng một lần vô trùng hoặc pipet thủy tinh nhồi bông. Trong cùng một
cách, thực hiện hai bước pha loãng tiếp theo tạo ra các dung dịch pha loãng
1:10; 1:100 và 1:1 000.
Số lượng các
bước pha loãng và các khoảng pha loãng cần thích ứng với nồng độ nấm mốc dự kiến
và nhu cầu đo cụ thể. Có thể cần thiết lập các bước pha loãng
thêm.
Tiếp theo đồ
đĩa các lượng huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng, sau đó nuôi cấy và
phân tích theo TCVN 10736-17 (ISO 16000-17).
8 Đảm bảo chất
lượng
Các phòng thử
nghiệm phải thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng được lập thành văn bản
và luôn có sẵn.
9 Biên bản lấy
mẫu
Mẫu phải được
nhận biết đầy đủ và dán nhãn tương ứng.
Phải điền đầy
đủ các thông tin vào biên bản lấy mẫu trước khi (hoặc ngay sau khi) lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn
tiêu chuẩn này,
b) Tên và địa
chỉ của khách hàng,
c) Nhiệm vụ
đo,
d) Loại vật
liệu được lấy mẫu,
e) Kiểu thiết
bị lấy mẫu được sử dụng
f) Ngày, giờ
lấy mẫu và địa điểm lấy mẫu.
10 Đặc tính
hiệu năng
Sự phù hợp của
phương pháp tạo huyền phù được kiểm tra bằng các phép đo so sánh với thạch DG-
18 và thạch chất chiết malt (xem Phụ lục A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trao đổi mẫu để đánh giá xác nhận phương pháp
Tính phù hợp
của phương pháp lấy mẫu nêu trong tiêu chuẩn này đã được thử nghiệm bằng cách gửi
các mẫu từ một loại vật liệu đồng nhất, vật liệu hư hại do ẩm đến tám trong 10
phòng thử nghiệm khác nhau. Một hoặc hai phòng thử nghiệm được yêu cầu phân
tích năm mẫu song song để kiểm tra sự phân bổ của các loại nấm trong vật liệu.
Tất cả các phòng thử nghiệm khác đã phân tích hai mẫu song song.
Một mẫu trao
đổi được thực hiện đối với thạch cao với sáu phòng thử nghiệm. Tổng nồng độ của
nấm mốc có thể nuôi cấy được,
đã được tính theo TCVN 10736-17 (ISO 16000-17) là tương đối thấp [trung bình 502 cfu/g
(xem Bảng A.1)]. Độ không đảm bảo đo đối với năm mẫu song song trong một phòng
thử nghiệm là 25 % và kết quả của tất cả các phòng thử nghiệm là 33 %.
Một vài thử
nghiệm mẫu trao đổi được tiến hành với polystyrene và sợi khoáng. Các phòng thử
nghiệm được yêu cầu trình bày các kết quả riêng đối với thạch DG-18 và thạch chất
chiết malt. Kết quả điển hình được trình bày trong Hình A.1 đối với thạch DG-18
và trong hình A.2 đối với thạch chất chiết malt. Độ không đảm bảo đo đối với
các mẫu song song trong một phòng thử nghiệm nằm trong khoảng từ 10 % đến 20 %
và đối với kết quả của tất cả các phòng thử nghiệm là khoảng 30 %.
Bảng A.1 - Kết quả của trao đổi mẫu
sử dụng thạch cao
Số của
phòng thử nghiệm
Nồng độ
nấm mốc cfu/g vật liệu
(kết
quả kết hợp của thạch DG-18 và thạch chất chiết malt theo TCVN 10736-17 (ISO
16000-17))
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
463
3
355
4
430
5
720
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình của
các phòng thử nghiệm 1 đến 6
502
Độ lệch
chuẩn (SD) của phòng thử nghiệm 1 đến phòng thử nghiệm 6
33%
CHÚ DẪN
X số lượng phòng thử nghiệm
Y đơn vị hình thành khuẩn lạc (cfu) trên gam thạch dichlorane
glycerol (DG-18)
Hình A.1 -
Các kết quả nồng độ nấm mốc (cfu/g DG-18) trong polystyrene trong trao đổi mẫu (số 1 đến 26
chỉ ra các phòng thử nghiệm và các mẫu song song)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X số lượng phòng thử nghiệm
Y đơn vị hình thành khuẩn lạc (cfu) trên gam thạch chất chiết
malt ((MEA)
Hình A.2 -
Các kết quả nồng độ nấm mốc (cfu/g MEA) trong polystyrene trong trao đổi mẫu
(số 1 đến 26 chỉ ra các phòng thử nghiệm và các mẫu song song)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]
TCVN 10736-16 (ISO 16000-16), Không khí trong nhà - Phần 16: Phát hiện và đếm nấm
mốc-Lấy mẫu bằng cách lọc.
[2] VDI 4300
Part 10, Messen
von Innenraumluftverunreinigungen — Messstrategien
bei der Untersuchung von Schimmelpilzen im
Innenraum [Measurement of indoor air pollution —
Measurement strategies for determination of mould fungi in indoor environment]
[3] EN 13098, Workplace atmospheres — Guidelines for measurement of
airborne micro-organisms and endotoxin