TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10736-20:2017
ISO 16000-20:2014
KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ - PHẦN 20: PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM
NẤM MỐC - XÁC ĐỊNH SỐ ĐẾM BÀO TỬ TỔNG SỐ
Indoor
air - Part 20: Detection
and enumeration of moulds - Determination of total spore count
Lời nói đầu
TCVN 10736-20:2017 hoàn
toàn tương đương với ISO 16000-20:2014.
TCVN 10736-20:2017 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng
không khí biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10736-1: 2015 (ISO
16000-1:2004) Phần 1: Các khía
cạnh chung của kế hoạch lấy mẫu;
- TCVN 10736-2:2015 (ISO
16000-2:2004) Phần 2: Kế hoạch lấy mẫu formaldehyt;
- TCVN
10736-3:2015 (ISO 16000-3:2011) Phần 3:
Xác định formaldehyt và hợp chất cacbonyl khác trong
không khí trong nhà và không khí trong buồng thử -
Phương pháp lấy mẫu chủ động;
- TCVN 10736-4:2015 (ISO
16000-4:2011) Phần 4: Xác định formaldehyt -
Phương pháp lấy mẫu khuếch tán;
- TCVN 10736-5:2015 (ISO
16000-5:2007) Phần 5: Kế hoạch lấy
mẫu đối với hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC);
- TCVN 10736-6:2016 (ISO
16000-6:2011) Phần 6: Xác định hợp chất hữu cơ
bay hơi trong không khí trong nhà và trong buồng thử bằng cách lấy mẫu chủ
động trên chất hấp phụ Tenax TA®,
giải hấp nhiệt và sắc ký khi sử dụng MS hoặc
MS-FID;
- TCVN 10736-7:2016 (ISO
16000-7:2007) Phần 7: Chiến lược lấy mẫu để xác
định nồng độ sợi amiăng truyền
trong không khí;
- TCVN 10736-8:2016 (ISO
16000-8:2007) Phần 8: Xác định thời gian lưu
trung bình tại chỗ của không khí trong các tòa nhà để xác định đặc tính các điều
kiện thông gió;
- TCVN
10736-9:2016 (ISO 16000-9:2006) Phần 9:
Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội
thất - Phương pháp buồng thử phát thải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN
10736-11:2016 (ISO 16000-11:2006) Phần 11:
Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội
thất - Lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị mẫu thử;
- TCVN 10736-12:2016 (ISO
16000-12:2008) Phần 12: Chiến lược lấy mẫu đối với
polycloro biphenyl (PCB), polycloro dibenzo-p-dioxin
(PCDD), polycloro dibenzofuran (PCDF) và hydrocacbon thơm đa
vòng (PAH);
- TCVN
10736-13:2016 (ISO 16000-13:2008) Phần 13:
Xác định tổng (pha khí và pha hạt) polycloro biphenyl giống
dioxin (PCB) và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro
dibenzofuran (PCDD/PCDF) - Thu
thập mẫu trên cái lọc được hỗ trợ bằng chất hấp phụ;
- TCVN
10736-14:2016 (ISO 16000-14:2009) Phần 14:
Xác định tổng (pha khí và pha hạt) polycloro biphenyl giống
dioxin (PCB) và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro
dibenzofuran (PCDD/PCDF) - Chiết, làm sạch và phân
tích bằng sắc ký khí phân giải cao và khối phổ.
- TCVN 10736-15:2017 (ISO
16000-15:2008) Phần 15: Cách thức lấy mẫu nitơ dioxit
(NO2).
- TCVN 10736-16:2017 (ISO
16000-16:2008) Phần 16: Phát
hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng
cách lọc.
- TCVN
10736-17:2017 (ISO 16000-17:2008) Phần 17:
Phát hiện và đếm nấm mốc - Phương
pháp nuôi cấy.
- TCVN 10736-18:2017 (ISO
16000-18:2011) Phần 18: Phát
hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng
phương pháp va đập.
- TCVN 10736-19:2017 (ISO
16000-19:2012) Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN
10736-21:2017 (ISO 16000-21:2013) Phần 21:
Phát hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu từ vật liệu.
- TCVN 10736-23:2017 (ISO
16000-23:2009) Phần 23: Thử tính
năng để đánh giá sự giảm nồng độ formaldehyt do
vật liệu xây dựng hấp thu.
- TCVN 10736-24:2017 (ISO
16000-24:2009) Phần 24: Thử tính năng để đánh
giá sự giảm nồng độ hợp chất hữu cơ bay hơi (trừ fomaldehyt)
do vật liệu xây dựng hấp thu.
- TCVN 10736-25:2017 (ISO
16000-25:2011) Phần 25: Xác định phát thải
của hợp chất hữu cơ bán bay hơi từ các sản phẩm
xây dựng - Phương pháp buồng thử nhỏ.
- TCVN
10736-26:2017 (ISO 16000-26:2012) Phần 26:
Cách thức lấy mẫu cacbon dioxit (CO2)
- TCVN 10736-27:2017 (ISO
16000-27:2014) Phần 27: Xác định bụi sợi lắng đọng
trên bề mặt bằng kính hiển
vi điện tử quét (SEM) (phương pháp trực tiếp)
- TCVN 10736-28:2017 (ISO
16000-28:2012) Phần 28: Xác định phát thải mùi từ
các sản phẩm xây dựng sử dụng buồng thử.
- TCVN 10736-29:2017 (ISO
16000-29:2014) Phần 29: Phương pháp thử các thiết
bị đo hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC).
- TCVN
10736-30:2017 (ISO 16000-30:2014) Phần 30:
Thử nghiệm cảm quan của không khí trong nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10736-32:2017 (ISO16000-32:2014)
Phần 32: Khảo sát tòa nhà để xác định sự xuất hiện của các chất ô
nhiễm.
- TCVN 10736-33:2017 (ISO
16000-33:2017) Phần
33: Xác định phtalat bằng sắc ký khí/khối phổ
(GC/MS).
Lời giới thiệu
Nấm mốc là tên thông thường
của nấm sợi từ các nhóm phân loại khác nhau (Ascomycota, Zygomycota
và các tên gọi khác trước đây như Deuteromycota hoặc nấm bất
toàn). Chúng tạo thành sợi nấm và các bào tử. Hầu hết các bào tử nằm trong khoảng
kích thước từ 2 µm
đến 10 µm,
một số lên đến 30 µm và chỉ vài loài đến 100 µm. Bào tử của một số chi nấm mốc
rất nhỏ và rất dễ phát tán vào không khí (ví dụ Aspergillus,
Penicillium), trong khi
các chi khác lớn hơn và/hoặc chìm trong chất lỏng (ví dụ Stachybotrys,
Fusahum) và ít di
động.
Các bào tử nấm mốc được
phân tán rộng rãi trong môi trường ngoài trời, do đó xuất hiện trong không khí
trong nhà với các nồng độ khác nhau. Tuy nhiên sự phát triển nấm mốc trong môi
trường trong nhà được coi là một vấn đề vệ sinh vì các nghiên cứu dịch tễ học
đã cho thấy rằng có ẩm ướt và/hoặc nấm mốc trong nhà và các vấn đề sức khỏe của
cư dân có liên quan chặt chẽ với nhau.
Các phương pháp hài hòa
đối với việc lấy mẫu, phát hiện và định lượng nấm mốc bao gồm các tiêu chuẩn về
chiến lược lấy mẫu là rất quan trọng đối với việc đánh giá so sánh các vấn đề nấm
mốc trong nhà. Trước khi thực hiện phép đo bất kỳ cần thực hiện kế hoạch đo.
Tiêu chuẩn này mô tả các
phương pháp lấy mẫu không khí bào tử nấm mốc để phân
tích vi tiếp theo.
Tiêu chuẩn này được xây dựng
dựa trên các phần của VD 4300 Phần
10.[6]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHÔNG
KHÍ TRONG NHÀ - PHẦN 20: PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM NẤM MỐC - XÁC ĐỊNH SỐ ĐẾM BÀO TỬ TỔNG
SỐ
Indoor
air - Part 20:
Detection and enumeration of moulds - Determination of total spore
count
1 Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn đưa ra các yêu
cầu về việc lấy mẫu nấm mốc trong không khí. Các mẫu thu được theo phương pháp quy định
được soi bằng kính hiển vi để xác định tổng nồng độ các bào tử.
2 Thuật
ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng
các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Nuôi cấy (cultivation)
<Chất lượng không
khí> Sự phát triển các vi sinh vật trên môi trường nuôi cấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị ngưỡng (cut-off
value)
Cỡ hạt (đường kính khí động
học) có hiệu suất lấy mẫu là 50 %.
2.3
Nấm sợi (filamentous
fungus)
Nấm phát triển dưới dạng
các sợi tế bào.
[Nguồn: TCVN 10736-16:
2017 (ISO16000-16:2008), 3.3]
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ
"nấm sợi” khác với sợi nấm men
2.4
Va đập (impaction)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5
Vi sinh vật (microorganism)
Mọi thực thể vi sinh, có tế
bào hoặc không có tế bào có thể tái tạo hoặc di truyền hoặc các thực thể bị mất
các đặc tính của chúng.
[Nguồn: EN 13098:2000]
2.6
Nấm mốc (mould)
<chất lượng không
khí> Nấm sợi từ một vài nhóm phân loại Zygomycete, Ascomycete
(Asmycota) và Deuteromycete (nấm bất toàn)
[Nguồn: TCVN 10736-16:
2017 (ISO16000-16:2008), 3.9]
CHÚ THÍCH 1: Nấm mốc hình
thành các dạng bào tử khác nhau phụ thuộc vào nhóm phân loại của chúng, gọi là
bào tử hạt đính (hạt đính), cuống túi bào tử hoặc nang bào tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ sợi nấm (mycelium)
Tổng các sợi nấm.
[Nguồn: ISO/TS 10832:2009,
3.5]
2.8
Hiệu suất lấy mẫu vật lý (physical
sampling efficiency)
Khả
năng của bộ lấy mẫu thu nhận được các hạt lơ lửng có đường kính khí động học cụ
thể có trong không khí
CHÚ THÍCH 1: Xem Tài liệu
tham khảo [7].
3 Nguyên
tắc của phương pháp
Một lượng không khí xác định
được hút qua bộ va đập có chứa một bề mặt rắn dính mà có thể được sử
dụng để soi dưới kính hiển vi. Các hạt trong dòng không khí tác động lên bề mặt,
do quán tính của chúng khi không khí thổi qua bề
mặt rắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất lấy mẫu vật lý bị
ảnh hưởng bởi dạng hình học của khe hở, vận tốc không khí và khả năng bám dính
vào bề mặt.
Thiết bị lấy mẫu được chế
tạo để phát hiện các hạt có kích thước như bào tử nấm mốc (> 1 µm
đến xấp xỉ 30 µm). Để
đạt được điều này, giá trị ngưỡng của thiết bị lấy mẫu tốt nhất là nhỏ hơn hoặc
bằng 1 µm
và không được vượt quá 2,6 µm.
CHÚ THÍCH: Ba kiểu bộ va đập
được sử dụng rộng rãi và có bán sẵn trên thị
trường: các bộ lấy mẫu với các tấm phim thay thế được và lưu lượng không khí
khoảng 30 l/min, ví dụ: PS 30 và MBASS30, các bộ lấy
mẫu với các tấm phim có thể thay thế được và lưu
lượng không khí khoảng 15 l/min, ví dụ: Allergenco
MK3 và các bộ lấy mẫu với băng dùng một lần và lưu lượng không khí
khoảng 15 l/min (xem Phụ lục A).
Sau khi lấy mẫu, các bào tử
nấm mốc được đếm dưới kính hiển vi. Không thực hiện nuôi cấy, do đó, tổng nồng
độ bào tử xác định được bao gồm các bào tử có thể nuôi cấy được lẫn các bào
tử không thể nuôi cấy được.
4 Thiết
bị và vật liệu
Sử dụng các thiết bị, dụng
cụ của phòng thí nghiệm vi sinh thông thường và cụ thể như sau:
4.1 Giá
đỡ, để đỡ bộ va đập ở độ cao lấy mẫu cần thiết.
4.2 Bộ
va đập, có các lam kính hoặc băng dùng một lần.
4.3 Bơm
chân không, đảm bảo lưu lượng ổn định trong quá trình hoạt động liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Đồng
hồ tính thời gian, để cài đặt trước thời gian và thời gian lấy
mẫu.
4.6 Hộp
bảo quản, để bảo quản bộ va đập khỏi các điều kiện có
hại của môi trường (tùy chọn, phần lớn để sử dụng
ngoài trời).
4.7 Kính
hiển vi, trang bị các vật kính 40x và 100x để khuếch đại 400x và 1000x.
5 Thuốc
thử
5.1 Quy
định chung
Tất cả các thuốc thử và
hóa chất đều phải có chất lượng được công nhận dùng cho "vi
sinh" hoặc tốt hơn. Nước được sử dụng phải là nước cất
hoặc nước có chất lượng tương đương.
5.2 Dung
dịch xanh lactophenol
Các thành phần của dung dịch
nhuộm màu được liệt kê trong Bảng 1.
CẢNH BÁO - Dung dịch xanh lactophenol
rất độc và có thể dẫn đến phản
ứng có hại sức khỏe. Tránh tiếp xúc trực tiếp hoặc hít phải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành
phần
Lượng
Cotton blue
0,5
g
Axit lactic (% khối lượng,
từ 80 % đến 85 %)
4,0
g
Bảng
2 - Thành phần của dung dịch nhuộm
Thành
phần
Lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
g
Glycerol
8,0
g
Nước cất
100
ml
Cho các thành phần trên
vào 100 ml nước và hòa tan.
6 Cách
tiến hành
6.1 Lấy
mẫu
Việc lấy mẫu thường được
tiến hành ở độ cao 0,75 m đến 1,5 m so với mặt đất. Đối với các yêu cầu đặc
biệt, có thể áp dụng chiều cao khác. Cẩn
thận khi lấy mẫu ở các độ cao thấp để không hút phải bụi trong nhà vào thiết bị lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ bào
tử không thể được dự đoán trước, có thể lấy một vài lượng mẫu (ví dụ 50 l,
100 l, 200 l) và lấy mẫu phù hợp nhất (đủ các bào tử, không bị
quá tải) được sử dụng để đếm.
Kiểm tra thiết bị về tính
đầy đủ và chức năng bằng danh mục kiểm tra. Thực hiện kiểm soát đều đặn. Việc
kiểm soát chức năng chủ yếu là kiểm soát lưu lượng thể tích (xem Điều 8).
Sử dụng thiết bị vô trùng
có chứa tấm phim hoặc băng cho mỗi điểm đo. Ngoài ra, làm sạch khe bằng etanol
hoặc isopropanol (70 % thể tích) và sau đó làm khô (ví dụ: bằng không khí nén).
Đặt tấm
phim hoặc băng vào bộ va đập. Cẩn thận để tránh nhiễm bẩn.
Bật thiết bị lấy mẫu theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Khuyến cáo thực hiện các phép đo sử dụng các thể
tích lấy mẫu khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng khi chưa biết mức độ nồng
độ nấm mốc dự kiến.
Sau khi lấy mẫu, tháo tấm
phim hoặc băng ra khỏi thiết bị lấy mẫu và
đặt vào vật chứa vô trùng và/hoặc túi nhựa để tránh ô nhiễm thứ cấp bất kỳ. Sau
đó, rút không khí qua bộ va đập không có tấm phim trong vài phút tại điểm lấy mẫu
mới trước khi lấy mẫu có tấm phim đã nằm trong vị
trí.
Đối với những bộ lấy
mẫu một lần, thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Điền đầy đủ vào biên bản lấy
mẫu (xem Điều 9, phụ lục B).
Vận chuyển mẫu đến phòng
thí nghiệm (xem 6.4) và phân tích bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi (xem 6.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bào tử trên bề mặt được
nhuộm, ví dụ bằng dung dịch xanh lactophenol (xem 5.2) hoặc xanh cotton trong
axit lactic và đánh giá dưới kính hiển vi có độ khuếch đại
400x và 1000x.
CHÚ THÍCH 1: Để
có được một cái nhìn tổng quan mẫu, kiểm tra ban đầu ở 100x hoặc 200x.
Nếu các lượng mẫu khác
nhau đã được lấy, thì chọn lượng mẫu thích hợp nhất (đủ các bào tử,
không bị quá tải) để đếm.
CHÚ THÍCH 2: Việc đếm các loại
bào tử khác nhau dưới kính hiển vi là một việc khó mà
chỉ có thể được thực hiện bởi nhân
viên đã được đào tạo có nhiều kinh nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: Dung dịch
xanh lactophenol là chất độc, cần tránh bất cứ khi nào có thể. Nhuộm bào tử
bằng dung dịch thuốc nhuộm thay thế đã được dự kiến. Tuy nhiên, dung dịch xanh cotton trong
axit lactic không phù hợp với thiết bị PS 30 và MBASS30
dùng để xác định các đặc tính hiệu năng (xem Điều 10).
Phương pháp lấy mẫu bằng bộ
va đập khe hở tạo ra mẫu dài khoảng 1,6 cm và rộng
khoảng 1 mm trên phiến kính được đánh giá bằng kính hiển vi.
Thông thường, các phiến
kính được đánh giá về các loại bào tử sau: bào
tử đính thứ sinh, nang bào tử, Cladosporium,
dạng (kiểu) Aspergillus/Penicillium, Stachybotrys,
Chaetomium, dạng Alternaria/Ulocladium,
dạng Helminthosporium,
Epicoccum, các bào tử khác và các mảnh sợi nấm. Các dạng bào tử khác có thể xuất hiện với các nồng độ bất thường và có thể được gán cho một kiểu
hình thái tương tự.
Các bào tử đính thứ sinh,
nang bào tử, bào tử của các dạng Alternaria/Ulocladium, Helminthosporium,
và Epicoccum thường không có nguồn gốc từ các
nguồn trong nhà, do đó cung cấp chỉ thị về ảnh hưởng của không khí bên ngoài
(ví dụ: từ các khe hở xung quanh cửa sổ, xáo trộn cơ học các bào tử ngoài trời lắng đọng).
Các bào tử lớn có
thể nhận biết dễ dàng, ví dụ: bào tử Stachybotrys
hoặc Chaetomium, đếm được trên toàn bộ bề mặt ở
mức khuếch đại 400x theo hướng dọc của vết mẫu. Bằng cách này, hoàn bộ bề mặt bộ
va đập đã nạp mẫu có thể được đánh giá trong một thời gian hợp lý và do đó rất
ít bào tử được xác định trong một thể tích mẫu. Giới hạn phát hiện lý thuyết là
một bào tử trong một thể tích mẫu được lấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để định lượng, tốt nhất là
có mặt 10 hoặc trên 10 bào tử trong vùng soi kính hiển vi.
CHÚ THÍCH 4: Các hạt như vảy
da và chất khác (vô cơ và hữu cơ) hạt không được tính, nhưng có thể được chỉ
ra mức độ thấp, trung bình, khá cao và cao về dấu hiệu ảnh hưởng của các hoạt động tương ứng
trong phòng.
6.3 Tính
và biểu thị kết quả
Kết quả định lượng được
báo cáo là nồng độ của các dạng bào tử đếm được và mảnh sợi
nấm có trong một m3 không khí. Tổng nồng độ bào tử thu được bằng
cách cộng các nồng độ của các dạng bào tử riêng lẻ.
CHÚ THÍCH: Các bào tử dính
kết có mặt được đếm riêng. Tuy nhiên, nên ghi lại sự có mặt của các bào tử dính
kết vào báo cáo kết quả phân tích để cung cấp thông tin có bao nhiêu bào tử
riêng lẻ và bao nhiêu bào tử dính kết có mặt, mà có thể cần cho các mục
tiêu điều tra cụ thể.
Trong đánh giá khuếch đại
400 lần (xem 6.2), được thực hiện theo hướng dọc của vết mẫu, thì toàn bộ thể
tích lấy mẫu được đánh giá. Để tính nồng độ bào tử trong mỗi m3
không khí, thì kết quả trên mỗi thể tích mẫu được nhân với một hệ số tương ứng
(ví dụ F = 5 đối với lượng mẫu 200 l, xem ví
dụ 1).
Trong đánh giá khuếch đại
1 000x, được thực hiện theo hướng vuông góc với vết mẫu (xem 6.2), thì
các thông số như hình học của khe hở, kích thước của trường quan sát và số lần
ngang qua đã đánh giá được đưa vào phần tính kết quả. Kết quả được làm tròn đến
hai chữ số thập phân.
Nồng độ có thể được tính
theo Công thức (1).
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CL là
nồng độ bào tử của mẫu không khí/m3;
L là
tổng chiều dài của vết mẫu tính bằng mm;
B là chiều dài vùng được
đánh giá của vết mẫu tính bằng mm;
VG là
thể tích mẫu tính bằng m3;
Z là tổng số đếm
bào tử.
B được tính theo Công thức
(2).
B = D x ZQ (2)
Trong đó:
D là đường kính của trường
quan sát, tính bằng mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1: 20 bào tử Stachybotrys
đã được phát hiện trên toàn bộ bề mặt lấy mẫu. Thể tích mẫu
là 200 l.
Kết quả: 20 x 5
= 100 bào tử/m3 không khí = 1,0 x 102
bào tử/m3 không khí
VÍ DỤ 2: Một mẫu được thu
được bằng cách sử dụng bộ va đập khe hở (dài 16
mm, rộng 1,1 mm) và được đánh giá ở mức khuếch đại 1 000 lần. Trường quan sát của
kính hiển vi và vật kính được sử dụng có đường kính 175 µm.
Thể tích mẫu là 200 l. 20 lần ngang qua được đánh giá cho số đếm 60 bào tử của Aspergillus/Penicillium.
bào tử/m3
không khí
Kết quả là:
1,4 x 103 bào tử/m3 không khí
6.4 Vận
chuyển và bảo quản
Gói tấm
phim hoặc băng trong hộp đựng và/hoặc túi vô trùng. Bảo vệ khỏi những tác động
không tốt (độ ẩm, khô, nóng, bụi, v.v...) và vận chuyển đến phòng thí nghiệm để
phân tích. Xử lý mẫu tốt nhất là trong vòng một tuần sau khi lấy mẫu.
Bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ phòng để không bị khô cho đến
khi xử lý tiếp.
7 Đảm bảo
chất lượng
Các phòng thí nghiệm phải
thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng
được lập thành văn bản và luôn có sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc hiệu chuẩn thiết bị lấy
mẫu phải được thực hiện bằng đồng hồ đo thể tích chuẩn đã được đánh giá chứng nhận có độ
chính xác đo < ± 5 % tính theo mét khối, tham chiếu
đến các điều kiện môi trường không khí xung quanh. Đồng hồ đo thể
tích chuẩn phải được kết nối với đầu vào không khí của bộ lấy
mẫu. Lỗ đầu vào không khí của đồng hồ đo này phải thông suốt. Sau khi điều chỉnh
thành công lưu lượng dòng chảy, cần kiểm tra độ chính xác hiển thị của thiết bị
lấy mẫu dựa theo đồng hồ đo thể tích chuẩn. Thể tích không khí được hút qua thiết
bị lấy mẫu trong khoảng thời gian là 30 min phải có độ chính xác ± 1 % so với đồng
hồ đo thể tích chuẩn.
Việc kiểm tra xác nhận
thông thường lưu lượng (kiểm soát chức năng) phụ thuộc vào độ ổn định của thiết
bị. Cần tiến hành hiệu chuẩn hoàn chỉnh trước khi bắt đầu
phép đo mới hoặc sau những thay đổi đáng kể, ví dụ: khi sử dụng thiết bị mới hoặc
sau khi sửa chữa hoặc sau khi sửa bơm. Nếu lưu lượng dòng được
xác định bằng cách sử dụng sai lệch chuẩn chuyển đổi lớn
hơn 2 % so với giá trị yêu cầu để vận hành chính xác đầu vào, thì bộ kiểm soát
dòng phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cần chắc chắn rằng lưu
lượng không khí không dao động quá ± 2 % trong khi lấy mẫu và thời gian để
đạt được vận tốc lấy mẫu mong muốn khi bắt đầu quá trình lấy mẫu được giữ càng
ngắn càng tốt để giảm thiểu ảnh hưởng đến thể tích mẫu.
Đối với một số loại thiết
bị lấy mẫu, người sử dụng không thể kiểm tra xác nhận và điều chỉnh
lưu lượng dòng danh nghĩa nhưng được thực hiện với khoảng thời gian định kỳ
theo quy định của nhà sản xuất. Trong trường hợp này,
dòng chảy ổn định giữa các khoảng thời gian hiệu chuẩn phải được bảo đảm bởi
nhà sản xuất và thiết bị phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ
ngăn ngừa sai lệch so với dòng chảy danh định.
9 Biên bản
lấy mẫu
Mẫu
phải được nhận biết đầy đủ và dãn nhãn
tương ứng.
Phải điền đầy đủ các thông
tin vào biên bản lấy mẫu trước khi (hoặc ngay sau khi) lấy mẫu.
Biên bản lấy mẫu ít nhất
phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này, ví dụ: TCVN 10736 -20 (ISO 16000-20),
b) Tên và địa chỉ
của khách hàng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kiểu thiết bị lấy mẫu
được sử dụng,
e) Thể
tích mẫu không khí được lấy và
f) Ngày, giờ lấy mẫu và địa
điểm lấy mẫu.
10 Đặc
tính tính năng
Các đặc tính tính năng đã
được xác định bằng cách sử dụng PS 30 với MBASS30 bởi Umweltmykologie, Dr. Dill
& TS Trautmann GbR, Đức với khoản tài trợ nghiên cứu của Cơ quan Môi trường
Liên bang.
Hiệu suất lấy mẫu vật lý
đã được xác định ở các lưu lượng không khí khác nhau [15 l/min, 22,5 l/min, 30 l/min
và 45 l/min) bằng cách lọc không khí tại đầu ra của thiết bị va đập khe hở để phát
hiện các nấm không bị va đập. Hiệu suất lấy mẫu tăng theo lưu lượng không khí
tăng từ 15 l/min đến 30 l/min. Không phát hiện thấy việc tăng thêm ở lưu lượng không khí 45 l/min. Hiệu suất lấy mẫu các bào tử lớn là cao
hơn so với bào tử nhỏ. Đối với Cladosporium, hiệu suất lấy mẫu đạt khoảng 90 %
(xem Hình 1) trong khi hiệu suất lấy mẫu Aspergillus/Penicillium chỉ khoảng từ
30 % đến 80 %. Trong các thực nghiệm tiếp theo đã sử dụng lưu lượng không khí
30 l/min. Các hiệu suất lấy mẫu tương tự đã được báo cáo lại đối với đầu lấy
mẫu Air-O-Cell (xem Tài liệu tham khảo [7]).
Khe va đập của bộ lấy mẫu
PM 30 tạo ra một vết dài khoảng 1,6 cm và có đường
kính 1,1 cm.
Với việc khuếch đại 1 000x,
khoảng 94 trường nhìn của kính hiển vi nằm trong vết 1,6 cm này theo hướng dọc.
Sự phân bố lớn [Chaetomium hoặc Stachybotrys)
và bào tử nhỏ (Aspergillus/Penicillium) ở các nồng
độ khác nhau được xác định bằng các chủng thuần, ở các nồng độ cao, các bào tử
đã được tìm thấy trong tất cả các trường nhìn của kính hiển vi nhưng số lượng rất
ít được phát hiện trong các trường ở đầu và ở
cuối của vết (xem Hình 2 và Hình 3). Ở nồng độ thấp của các bào tử trong mẫu
không khí, nhiều trường của
kính hiển vi không chứa bất kỳ bào tử nào và hiệu ứng ngay khi bắt đầu và
cuối của vết thậm chí còn rõ rệt hơn (xem hình 4 và Hình 5). Việc đếm các bào tử nhỏ
thường được thực hiện với độ khuếch đại 1 000x trên số
lượng đã chọn của các trường hiển vi này. Do các hiệu ứng khi bắt đầu và kết thúc
vết, mà các vùng này không được bao gồm trong việc đếm.
Các thực nghiệm tiếp theo
đã được tiến hành để xác định độ không đảm bảo đo nếu chỉ có một số (5, 10, 20,
hoặc 30) của 94 trường nhìn thấy của kính hiển vi được kiểm tra và kết quả được
tính từ các số đếm này. Độ không đảm bảo đo giảm theo sự tăng nồng độ của các
bào tử và sự tăng số lượng các trường nhìn thấy được đếm (xem Bảng 2). Để đạt
được độ không đảm bảo đo dưới 10 %, thì ít nhất là 30, 20, 10
hoặc 5 trường nhìn thấy của kính hiển vi phải được đếm với số lượng khoảng 100,
200,1 000 và 2 000 bào tử trong từng mẫu 200 l không
khí, tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
Y hiệu suất
lấy mẫu tính bằng %
Hình
1 - Hiệu suất lấy mẫu các bào tử lớn (Cladosporium) ở
các vận tốc không khí khác nhau

CHÚ DẪN:
X số lượng quét qua
Y số lượng
bào tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng
bào tử
Hình
3 - Sự phân bố 2 250 bào tử kiểu Aspergillus/Penicillium
trong 94 lần quét dọc vết mẫu

CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Sự phân bố 214 bào tử Chaetomium
trong 94 lần quét dọc theo vết mẫu

CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng
bào tử
Hình
5 - Sự phân bố 144 bào tử kiểu Aspergillus/Penicillium
trong 94 lần quét qua dọc vết mẫu
Bảng
2 - Số trung bình các bào tử và độ lệch chuẩn tính được trong các số lượng khác
nhau trường nhìn thấy của kính hiển
vi trong bốn mẫu có số lượng bào tử khác nhau
Số
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng
độ bào tử trong 200 l không
khí
Nồng
độ bào tử trong 200 l
không khí
Nồng
độ bào tử trong 200 l không
khí
5
trường hiển vi được đếm
10
trường hiển vi được đếm
20
trường hiển vi được đếm
30
trường hiển vi được đếm
Trung
bình SD%
Trung
bình SD %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung
bình SD %
1
133
34
122
24
120
14
126
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
248
17
255
11
248
7
251
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1031
16
1019
8
1016
5
1020
6
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
2
283
4
2
260
3
2
277
2
CHÚ THÍCH 1 : Mẫu
1 và 4: các bào tử Aspergillus hoặc Penicillium.
CHÚ THÍCH 2: Mẫu
2: Chaetomium sp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Các ví dụ về bộ va đập
Bảng
A.1 - Bộ va đập khe hở để xác định tổng số đếm
bào tử trong không khí trong nhà
Hệ
thống lấy mẫu/lưu lượng dòng
Thời
gian lấy mẫu khuyến cáo
Thể
tích mẫu
Ngưỡng (d50)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải
kết quả tính bằng bào tử (mảnh sợi
nấm)/m3
Bộ lấy mẫu với tấm phim
thay thế được, khoảng 30 l/min
Ví dụ:
PS30 và MBASS30
Khoảng
5 min đến 7min
0,15
m3 đến 0,2 m3
1,8
µmab
Nhuộm
và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi)
50
đến 100 000
Bộ lấy mẫu với tấm phim
thay thế được, khoảng 15 l/min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
min đến 10 min
0,075
m3 đến 0,15 m3
Không
có sẵn dữ liệu
Nhuộm
và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi)
50
đến 100 000
Băng dùng một lần/ khoảng
15 l/min
Ví dụ: Air-O-Cell® cassette,
Allergenco- D cassette
5
min đến 10 min
0,075
m3 đến 0,15 m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhuộm
và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử
(chi và/hoặc nhóm chi)
50
đến 100 000
a Hiệu suất thu nhận phụ
thuộc vào môi trường được chọn (sự bám dính, độ dính).
b Hiệu suất thu nhận phụ
thuộc vào cấu hình của dạng bào tử bên ngoài (tiếp xúc của bào tử
với dụng cụ lấy mẫu).
c Hiệu suất
thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của băng dùng một lần.
d Phạm vi đánh giá
áp dụng cho các đánh giá chi tiết. Do đó, giới hạn dưới phụ thuộc vào
số lượng các đánh giá chi tiết (6.2 và 6.3);
giới hạn trên có thể đạt được trong các phép đo thực tế khác nhau rất nhiều do bào tử
vảy da, các hạt khác, v.v... bị mắc kẹt
trên bề mặt va đập làm hạn chế sự kết dính
của các bào tử tiếp theo. Đánh giá tổng quan về một mẫu hoàn thiện [có ý
nghĩa chỉ đối với các bào tử có cấu trúc hình thái
khác nhau (ví dụ: Stachybotrys, Chaetomium)] cho phép phát hiện một bào tử
duy nhất trên toàn bộ bề mặt va đập, nghĩa là toàn bộ lượng mẫu. Tuy
nhiên các kết quả của việc đánh giá đó không cho phép đánh giá định lượng.
e Dựa vào
số lượng mẫu và vận tốc dòng chảy theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
f PS 30
và MBASS30 là những ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của Umweltanalytik
Holbach. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện
cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn
định phải sử dụng chúng.
g Allergenco
MK3 là những ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của Blewstone.
Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn
và không ấn định phải sử dụng chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i Allergenco-D là ví dụ
về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của hệ thống giám sát môi trường (EMS).
Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn
định phải sử dụng chúng.
Phụ lục B
(Quy
định)
Trao đổi mẫu để đánh giá xác nhận phương pháp
Tính phù hợp của phương
pháp lấy mẫu và phân tích nêu trong tiêu chuẩn này đã
được thử nghiệm trong điều kiện thực tế trong một thử
nghiệm nhỏ với bốn phòng thử nghiệm tham gia. Bốn mẫu được lấy
song song bằng bốn bộ lấy mẫu khác nhau [tất cả dùng thiết bị PS 30 với
MBASS30]. Mỗi mẫu được hai trong số bốn phòng thí nghiệm tham gia phân tích.
Các kết quả của tổng số đếm nồng độ bào tử thu được bằng cách lấy mẫu sử dụng
các thiết bị lấy mẫu khác nhau và đếm được trong các phòng thí nghiệm có kinh
nghiệm khác nhau cho thấy có sự thống nhất cao (xem Bảng B.1).
Bảng
B.1 - Dữ liệu trao đổi mẫu
Số
phòng thử nghiệm
Tổng
số đếm bào tử/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
B
2
A
2
B
3
A
3
B
4
A
4
B
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2 x
105
1,1 x
105
8,8 x
104
2
8,1 x
104
9,7 x
104
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,6 x
104
1,1 x
105
7,1 x
104
8,5 x
104
7,4 x
104
3
1,2 x
105
1,6 x
105
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1 x
105
1,1 x
105
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1]
TCVN 5966 (ISO 4225), Chất lượng không khí
- Những khái niệm chung - Thuật ngữ
và định nghĩa
[2] TCVN
10736-16:2017 (ISO 16000-16:2008), Không khí
trong nhà - Phần 16: Phát hiện và đếm nấm mốc
- Lấy mẫu bằng cách lọc.
[3] TCVN 10736-19 (ISO
16000-19), Không khí
trong nhà - Phần
19: Cách thức lấy mẫu nấm
mốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] EN 13098:2000, Workplace
atmosphere. Guidelines for measurement of airborne micro-organisms and
endotoxin
[6] VDI 4300 Part 10, Messsen
von Innenraumluftverunreinigungen — Messstrategien
bei der Untersuchung von Schimmelpilzen im Innenraum [Measurement of indoor air
pollution — Measurement strategies for determination of mould fungi in indoor
environment]
[7] Particle Cut-Size Evaluation
of Air-O-Cell Sampler. Zefon International Analytical Accessoires