Loại
chất
|
Nguồn
|
PCB
|
Vật liệu nối có chứa PCB
Tụ điện khiếm khuyết ví
dụ trong đèn
Bộ chuyển đổi khiếm khuyết
Sơn và vecni có chứa chất
chống lửa
Chất tạo chất dẻo được sử
dụng trong chất dẻo, ví dụ trong vật liệu gắn đối với khớp nối mở rộng trong
xây dựng bê tông đúc sẵn
Dầu tạo khuôn được dùng
trong bê tông xây dựng
Đất được vận chuyển từ
vùng phát thải và vùng bị ô nhiễm
|
PCDD/PCDF
|
Vật liệu có chứa
pentaclorophenol, ví dụ sơn bảo quản gỗ, da
Đám cháy có vật liệu
halogen hóa
Đất được vận chuyển từ
vùng phát thải và vùng bị ô nhiễm
|
PAH
|
Khói thuốc lá
Khói từ đám cháy hở
Thuốc nhuộm hoặc sản phẩm
có chứa dầu tac hoặc hắc ín (ví dụ như keo để dán sàn)
Đất được vận chuyển từ
vùng phát thải và vùng bị ô nhiễm
Nấu nướng
|
Khi không có tiêu chí bắt
buộc để đánh giá không khí trong nhà, có thể tiến hành đánh giá ban đầu kết quả
của điều tra nghiên cứu không khí trong nhà bằng cách so sánh với nồng độ của
các chất phù hợp trong không khí xung quanh. Bảng 2 đưa ra một số nồng độ điển
hình trong không khí xung quanh của benzo[a]pyren (thành phần hướng dẫn đối với
PAH), PCDD/PCDF [tính theo độ độc tương đương
(TEQ) theo WHO, xem Phụ lục A.3] và
PCB [tính theo tổng nồng độ của sáu đồng loại; xem chú thích a) của Bảng 2].
Bảng
2 - Dải nồng độ của PCB, PCDD/PCDF và
PAH trong không khí xung quanh của khu vực
đô thị
Loại
chất
Khoảng
nồng độ không khí xung quanh, trung bình
Mức
đô thị
Địa
điểm nồng độ cao
PCB
a
5
ng/m3 đến 10 ng/m3
-b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
pg/m3 đến 0,15 pg/m3
0,15
pg/m3 đến 0,5 pg/m3
PAH
(chỉ benzo[a]pyren)
0,5
ng/m3 đến 1 ng/m3
1
ng/m3 đến 21 ng/m3
a
Tổng sáu đồng loại PCB (28, 101, 138, 153, 180 tương ứng với Hệ thống
Ballschmiter), nhân với 5 để tính tổng hàm lượng PCB.
b
PCB là phổ biến, nồng độ tăng cao chỉ gặp trong các vùng liền kề với tòa nhà
bị nhiễm bẩn.
c
Độ độc tương đương, xem Phụ lục A.
3.2 PCB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống kín, ví dụ là
các tụ nhỏ có chứa PCB đã được tìm thấy rộng rãi trong sử dụng, và cả trong những
thứ khác, trong các đèn. Do chính phủ bắt buộc và hạn chế áp dụng đối với nhà sản
xuất, PCB không còn được sử dụng trong tụ đèn, trong đèn và trong các bộ phận
khác.
Nếu có nguồn phát thải
quan trọng trong vùng liền kề của tòa nhà được kiểm tra, không khí xung quanh
cũng phải được xem xét như là một nguồn.
3.3 PCDD/PCDF
PCDD/PCDF hiện
có như tạp chất trong pentaclorophenol (PCP). Chúng có thể đi vào môi trường
trong nhà từ vật liệu có chứa pentaclorophenol được dùng đến tận cuối những năm
1970 và được mở rộng ở quy mô nhỏ đến giữa những năm 1980 (Tài liệu tham khảo
[4]). Hợp chất kết nối có chứa PCB cũng có thể chứa PCDD/PCDF
và thải chúng vào không khí phòng.
Trong trường hợp cháy, vật
liệu hữu cơ có chứa clo, ví dụ lớp phủ cáp điện, vật liệu che phủ sàn và khung
cửa ra vào, cửa sổ PVC làm tăng giới hạn PCDD/PCDF thành muội và các hạt khác,
lắng đọng trên bề mặt và nếu không làm sạch hết, thì chúng là nguồn tiếp tục
gây ô nhiễm trong không khí trong nhà. Khuyến nghị về việc sửa mới, đánh giá,
thải bỏ và quy trình trong trường hợp các phòng bị nhiễm bẩn trong cách thức
này đã được chuẩn bị bởi Văn phòng sức khỏe liên bang Đức (Tài liệu tham khảo
[5] và [6]).
3.4 PAH
PAH được tạo thành trong tất
cả các quá trình đốt cháy không hoàn toàn. Ví dụ được biết là hút thuốc lá. Tuy
nhiên, các ống khói không hút thích hợp hoặc nến cháy với ngọn lửa đầy muội có
thể làm tăng lượng PAH có thể đo được. Chúng có thể được thải ra bởi vật liệu
có chứa dầu hắc ín được dùng trong công việc xây dựng bên trong.
4 Quy
trình đo
4.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình lấy mẫu và phân
tích đối với phép đo ô nhiễm là đối tượng để tiêu chuẩn hóa (xem Bảng 3).
Bảng
3 - Quy trình lấy mẫu và phân tích
Loại
chất
Quy
trình
Mô
tả ngắn gọn
PCB
TCVN 10736-13 (ISO
16000-13)
Lấy mẫu khi sử dụng bộ lấy
mẫu thể tích nhỏ hoặc bộ lấy mẫu thể tích lớn với vật liệu hấp phụ bọt
polyuretan hoặc vật liệu hấp phụ thích hợp khác đặt sau cái lọc bụi.
PCDD/PCDF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu sử dụng bộ lấy mẫu
thể tích nhỏ hoặc bộ lấy mẫu thể tích lớn với vật liệu hấp phụ bọt polyuretan
hoặc vật liệu hấp phụ thích hợp khác đặt sau cái lọc bụi.
PAH
ISO 12884,
ISO 16362,
tiêu chuẩn quốc gia
ISO 12884 và ISO 16362
áp dụng cho phép đo không khí xung quanh và không khí trong nhà.
Trong trường hợp phép đo
không khí trong nhà, do mức nhiễu tạp, người sử dụng cần phải xem xét đến bộ
lấy mẫu thể tích nhỏ [xem TCVN 10736-13 (ISO 16000-13)]. Trong trường hợp
này, cần phải có một số bước làm thích hợp.
4.2 PCB
Cần phải tiến hành lấy mẫu
với bộ lấy mẫu thể tích nhỏ (lưu lượng từ 1,2 m3/h đến 2,8 m3/h),
nếu có thể. Nếu yêu cầu phát hiện mức nồng độ thấp hơn, có thể dùng bộ lấy mẫu
thể tích lớn (lưu lượng từ 6 m3/h đến 16 m3/h) với các giới
hạn nhất định. Trong các trường hợp, không lấy mẫu quá 10 % thể tích không khí
phòng trên giờ. Thiết bị lấy mẫu thể tích lớn có độ nhiễu tạp cao và không được
sử dụng trong khu vực ở. Thiết bị lấy mẫu và quy trình phân tích phù hợp được
mô tả tại TCVN 10736-13 (ISO 16000-13).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 PCDD/PCDF
Lấy mẫu cần phải được tiến
hành với thiết bị lấy mẫu thể tích nhỏ (lưu lượng từ 1,2 m3/h đến
2,8 m3/h), nếu có thể. Nếu yêu cầu phát hiện mức nồng độ thấp hơn,
có thể dùng thiết bị lấy mẫu thể tích lớn (lưu lượng từ 6 m3/h đến
16 m3/h) với các giới hạn nhất định. Trong các trường hợp, không lấy
mẫu quá 10 % thể tích không khí phòng trên giờ. Bộ lấy mẫu thể tích lớn có độ
nhiễu tạp cao và không được sử dụng trong khu vực ở. Bộ lấy mẫu và quy trình
phân tích phù hợp được mô tả tại TCVN 10736-13 (ISO 16000-13).
PCDD/PCDF được
chiết từ cái lọc và chất hấp phụ rắn và được sắc ký nhiều giai đoạn để loại bỏ
tạp chất và được phân tích bằng sắc ký khí/khối phổ (GC/MS).
4.4 PAH
Đối với phép đo tổng PAH,
biên bản lấy mẫu tương tự được mô tả tại 4.1 và 4.2 phải được áp dụng [xem TCVN
10736-13 (ISO 16000-13), ISO 12884 và ISO 16362 đối với bộ lấy mẫu phù hợp]. Bộ
lấy mẫu thể tích nhỏ là lựa chọn trước tiên. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến
PAH bán bay hơi (có 5 vòng hoặc nhiều hơn; áp suất hơi nhỏ hơn 10-8
kPa hoặc nhiệt độ sôi lớn hơn 475 °C), có thể sử dụng bộ lấy mẫu kèm cái lọc bụi
(không lắp sau bẫy hơi) (xem ISO 16362).
Để phân tích, PAH được chiết,
dịch chiết được lọc và phần lớn dung môi được loại bỏ. Trong một số trường hợp,
cần tách các thành phần không phải là chất thơm và phân cực bằng phương pháp sắc
ký cột. Chất đậm đặc được tách bằng GC, sắc ký lỏng hiệu năng cao hoặc MS
và PAH được xác định khi sử dụng detector phù
hợp.
5 Lập kế
hoạch đo
5.1 Yêu cầu chung
Vì phép xác định PCB,
PCDD/PCFD và PAH đòi hỏi các phân tích phức tạp và tốn
kém, nên phải chuẩn bị chiến lược đo để việc xác định các chất này là đại diện.
Nhà phân phối và phòng thử nghiệm phải thống nhất với chiến lược lấy mẫu được dựa
trên tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi phép đo không
khí trong nhà được bắt đầu, tiến hành các nghiên cứu chung phù hợp với từng trường
hợp cụ thể. Khảo sát nghiên cứu cơ bản đến bất
kỳ phàn nàn và chi tiết xác định bản chất của tòa nhà, đồ nội thất,... (như được
quy định tại TCVN 10736-1 (ISO 16000-1).
Công việc ban đầu cũng phải
bao gồm xem xét tình trạng của các nguồn có thể có và quá trình phát thải.
Sẽ là hữu ích bằng cách
phân tích các mẫu vật liệu mà trong nhiều trường hợp được coi như các nguồn và
trong các trường hợp mẫu lau riêng lẻ, là mẫu lau, để thu được một chỉ báo sơ bộ
về mức độ các chất quan tâm đóng vai trò thực sự trong môi trường trong nhà được
xem xét. Quy trình dựa trên các trường hợp đặc thù hoặc loại nguồn, như được giới
thiệu ngắn gọn trong các ví dụ dưới đây, đã được chứng minh là phù hợp.
Bụi lắng trong nhà và đất
được vận chuyển có thể được phân tích để thu được một chỉ thị về sự phơi nhiễm
tiềm tàng của phòng ở với PCB, PCDD/PCDF và PAH. Việc lấy mẫu và các điều kiện
giới hạn được xem xét cho phương pháp này như được mô tả tại Tài liệu tham khảo
[8].
5.2.1 PCB
Như được đề cập tại Điều
4, PCB trong các không gian nội thất có thể được cho là các nguồn khác nhau. Để
thu được đánh giá sơ bộ sự ô nhiễm PCB xuất hiện trong tòa nhà với mức độ ô nhiễm
không đồng đều, cần tiến hành xem xét hiện trạng của các nguồn có thể có.
Quy trình để khảo sát khả
năng ô nhiễm PCB trong các phòng nội thất được nêu tại Phụ lục B.
5.2.2 PCDD/PCDF
Phép đo PCDD/PCDF nói
chung không cần thiết trong phòng có chứa đồ gỗ đã được xử lý bằng các chất bảo
quản có chứa pentaclorophenol (PCP). Nếu yêu cầu thông tin về nồng độ
PCDD/PCDF, chỉ cần tiến hành phép đo nếu tỉ số Q, tính bằng nghịch đảo mét,
theo Công thức (1) (Tài liệu tham khảo [9]):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
A là diện
tích gỗ được xử lý, tính bằng mét vuông;
V là thể
tích phòng, tính bằng mét khối
Q ≥ 0,2 m-1
và tỉ lệ khối lượng PCP lớn hơn 50 mg trên kilogam
gỗ.
Trong các trường hợp cháy,
phép đo PCDD/PCDF nói chung là không cần thiết (Tài liệu tham khảo khảo [6]).
Sự xuất hiện PCDD/PCDF trong trường hợp cháy và quy trình phải tuân thủ được
nêu chi tiết ở Phụ lục C.
5.2.3 PAH
Nếu một thành phần chứa hắc ín (ví dụ như chất bảo quản gỗ) được
dùng trước đây có thể giả thiết dựa trên thành phần cụ thể của sản phẩm mà nguồn
PAH tiềm ẩn hiện có. Có thể thu được những chỉ thị có giá trị về sự ô nhiễm không
khí trong nhà do PAH bằng cách phân tích thành phần benzo[a]pyren (thành phần
hướng dẫn) của mẫu của các vật liệu nguồn được dự kiến.
5.3 Mục đích phép đo
(trong điều kiện khí hậu trong nhà)
Trước khi tiến hành phép
đo không khí trong nhà, cần phải xác định rõ ràng mục đích của phép đo. Mục
đích có thể được hiểu là:
a) Thông tin về nồng độ
trung bình trong điều kiện bình thường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Kiểm tra sự phù hợp với
giá trị hướng dẫn (khuyến cáo);
d) Thông tin về tỉ số nồng
độ không khí trong nhà và không khí xung quanh.
5.3.1 Thông tin về nồng độ
trung bình trong điều kiện bình thường
Lấy mẫu phải được thực hiện
có xem xét đến cách thức của người sử dụng (nơi ở và các hoạt động) trong quá
trình sử dụng phòng bình thường hoặc ít nhất trong các điều kiện tương ứng với
việc sử dụng phòng thông thường. Điều này có nghĩa là, tùy theo, các điều
kiện nhiệt độ và thông gió trong phòng cả quá trình đo nằm trong khoảng bình
thường của phòng.
Để ngăn ngừa ảnh hưởng của
các phát thải gián đoạn (sự cháy hở, ống khói, hút thuốc) phải xác định các điều
kiện ban đầu càng sớm càng tốt trước khi xử lý. Để đạt được điều này, thông gió
tốt cho phòng, sau đó giữ phòng và cửa sổ đóng trong khoảng 8 h (tốt nhất qua
đêm). Bắt đầu đo sau khi điều kiện hóa phòng như vậy.
Khi kiểm tra phòng đã
thông gió có hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa không khí (HVAC), để hệ thống
vận hành trong các điều kiện thông thường trong ít nhất 3 h trước khi lấy mẫu.
Tương tự, trong trường hợp
phòng có hướng dẫn thông gió (ví dụ trường học, vườn trẻ) một chu kỳ sử dụng
hoàn chỉnh (thời gian giữa hai lần thông gió) cần phải được tuân thủ để có thời
gian trễ trước khi đo.
Đối với phép đo là đáng
tin cậy, phòng đã kiểm tra cần phải được sử dụng như bình thường. Việc này là
do trong thực tế nhiều hợp chất theo dõi có liên quan đến bụi có thể tái lơ lửng
do các hoạt động ở của phòng, do đó ảnh hưởng đến nồng độ không khí trong
phòng.
Tuy nhiên, đối với nhiều
lý do, ví dụ do tiếng ồn sinh ra bởi các thiết bị lấy mẫu hoặc do cấm sử dụng
được áp đặt bởi người có thẩm quyền, có thể không cần tiến hành lấy mẫu khi có
người sử dụng phòng. Nồng độ bụi lơ lửng sau đó có thể thấp hơn khi phòng được
sử dụng như thông thường. Điều này có thể dẫn đến sự ước tính thấp nồng độ PCB,
PCDD/PCDF và PAH trong không khí trong nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ cao có thể giúp ước
tính tốt hơn toàn bộ tình trạng và có thể thu được bằng cách tiến hành đo trong
các điều kiện sự thay đổi không khí thấp và nhiệt độ phòng cao.
Tuy nhiên, cần tránh các
trường hợp cực đoan không thực tế khi quan trắc. Chỉ các trường hợp ngoại lệ có
mức ô nhiễm cao cần phải đo tại nhiệt độ phòng khoảng 26 °C (xem Tài liệu tham
khảo [10]). Cần phải hạn chế sự thấm qua của không khí (với phòng được thông
gió tự nhiên thì cửa ra vào và cửa sổ đóng và tắt hệ thống HVAC với phòng được
điều kiện hóa nhân tạo). Cần tiến hành hết sức cẩn thận để đáp ứng các yêu cầu
thể tích không khí và thời gian lấy mẫu như được quy định tại Bảng 4. Cần thiết
lập các điều kiện bằng cách duy trì thời gian chuẩn bị đủ dài (ít nhất 8 h, tốt
hơn qua đêm).
Bảng
4 - Thể tích mẫu và khoảng thời gian lấy mẫu để đo không khí trong nhà
Loại
chất
Thể
tích mẫu
m3
Thời
gian đo đối với thiết bị lấy mẫu thể tích nhỏ
h
Thời
gian đo đối với thiết bị lấy mẫu thể tích lớn (16 m3/h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
đến 10a
2
đến 4
-c
PCDD/PCDF
400
150
25
60b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
PAH
5
đến 10
2
đến 4
-c
a
Nếu PCB đồng phẳng được xác định, yêu cầu thể tích lấy mẫu như đối với
PCDD/PCDF.
b
Phân tích bằng phương pháp sắc ký khí ghép cặp với khối phổ phân giải cao.
c
Không khuyến nghị.
5.3.3 Kiểm tra sự phù hợp
với giá trị khuyến cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phép đo PCB, có thể
tìm thấy các nồng độ phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Do nhiệt độ cao trong mùa
hè, các giá trị đo được trong mùa đông dưới các điều kiện có thể so sánh là thấp
hơn đáng kể nồng độ không khí trong nhà trong mùa hè (Tài liệu tham khảo [11]).
Không thể ngoại suy các
giá trị đo được trong mùa đông đến các điều kiện chiếm ưu thế trong mùa hè, vì
sự phụ thuộc của nồng độ không khí trong nhà với nhiệt độ tường và tốc độ thông
gió là được biết không nhiều tại hiện tại và phụ thuộc vào từng trường hợp.
Nếu không thể chờ phép đo
vào mùa hè, có thể thu được phép đo thô bằng cách tiến hành một phép đo trong
mùa đông tại nhiệt độ phòng tăng cao. Trong tình huống này phải được ghi lại
trong báo cáo đo.
5.3.4 Thông tin về tỉ số
nồng độ không khí trong nhà và không khí xung quanh
Trong một số trường hợp, đặc
biệt khi không có sẵn các hướng dẫn khuyến cáo hoặc thông tin về nồng độ hoặc
nguồn thường xuất hiện trong nhà. Mục đích phép đo có thể thu được thông tin về
tỷ lệ của nồng độ không khí trong nhà và nồng độ không khí xung quanh (xem
5.6). Sau đó không khí trong nhà và không khí xung quanh được đo đồng thời.
Mẫu không khí xung quanh cần
phải được lấy trong vùng lân cận của tòa nhà, phải đảm bảo rằng điểm lấy mẫu là
đủ cách xa so với tòa nhà (cách khoảng >10 m đến 100 m).
Trong trường hợp có hệ thống
HVAC, không khí xung quanh phải được đo trong vùng lân cận của vùng lấy không
khí vào. Khi so sánh với các giá trị thu được của không khí xung quanh và không
khí trong nhà, cần phải lưu ý, tùy thuộc vào thời điểm của năm, và cần xem xét
sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm lấy mẫu.
5.4 Thời gian lấy mẫu và
tần suất đo
Phép đo phải được tiến
hành khi các điều kiện đề ra đã được thiết lập (thông gió, việc sử dụng phòng)
(xem 5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian lấy mẫu được xác
định bằng cả mục tiêu phép đo (xem 5.3) và bằng giới hạn phát hiện của phương
pháp đo được áp dụng. Giới hạn phát hiện của phương pháp đo xác định thể tích
không khí tối thiểu được lấy mẫu đối với từng nhóm chất (xem Bảng 4).
Cũng cần chú ý rằng thể
tích không khí lấy mẫu được hút trong một giờ phải không vượt quá 5 % đến 10 %
thể tích của phòng. Hạn chế này nhằm để giữ những thay đổi trong không khí
trong phòng do lấy mẫu tới mức tối thiểu. Nếu điều kiện cấm này không được tuân
thủ, kết quả phép đo sai phải được dự đoán, ví dụ do hoạt động làm sạch không
khí do lấy mẫu và thay thế cân bằng giữa vật liệu và không khí của phòng. Có thể
được dùng thiết bị lấy mẫu thể tích lớn với lưu lượng > 16 m3/L
trong phòng đủ lớn.
Vì nhiều phòng trong nhà
được nghiên cứu có thể tích phòng <140 m3, phải sử dụng thiết bị
có lưu lượng nhỏ hơn 10 m3/h để duy trì các yêu cầu được quy định dưới
dây. Điều kiện này được đáp ứng bởi thiết bị lấy mẫu thể tích nhỏ có lưu lượng
không khí đi qua < 3 m3/h.
Vì chi phí cải tạo thường
cao, trong mọi trường hợp, cần kiểm tra xác nhận phân tích không khí trong nhà
bằng phương pháp đo lặp lại. Có thể bắt đầu từ nguyên tắc này nếu chi phí phân
tích và nỗ lực được yêu cầu là không tương xứng với chi phí cải tạo có thể.
5.5 Vị trí lấy mẫu
Lựa chọn vị trí lấy mẫu được
xác định chủ yếu bằng những xem xét ở 5.2. Tuy nhiên, các khía cạnh tổng quát
hơn nữa yêu cầu xem xét trong lựa chọn vị trí lấy mẫu; những xem xét này được
quy định tại TCVN 10736-1 (ISO 16000-1).
Vị trí lấy mẫu trong phòng
kiểm tra có xu hướng ít quan trọng đối với các chất trong những xem xét này. Các
điểm lấy mẫu cần phải cách sàn từ 1 m đến 1,5 m và ít nhất cách tường 1 m.
Trong trường hợp ô nhiễm
PCB do các vật liệu gắn kết, hỗn hợp PCB kỹ thuật như nhau được kết hợp tại tất
cả các nơi trong một tòa nhà phải được xác định chắc chắn; nếu hàm lượng PCB của
vật liệu gắn kết là như nhau, có thể xảy ra nồng độ PCB khác nhau trong không
khí trong nhà tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng.
5.6 Phép
đo so sánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây, có thể là hữu ích
khi so sánh bằng các phép đo song song với tình huống trong phòng khác của cùng
tòa nhà có thể được coi như không bị ô nhiễm hoặc với nồng độ không khí xung
quanh. Các số liệu trong Bảng 2 có thể coi như là thông tin ban đầu về nồng độ
không khí xung quanh có thể có.
Sự ô nhiễm hoặc nồng độ nội
bộ nói chung gây ra bởi một nguồn trong vùng lân cận của tòa nhà được xác định
bằng một phép đo được thực hiện tại khoảng 10 m đến khoảng 100 m tính từ tòa
nhà.
Nếu ô nhiễm trong nhà có
thể bắt nguồn từ chính tòa nhà và được chuyển từ bên ngoài tòa nhà vào bên
trong bằng cách khuếch tán không khí (ví dụ là sự
phát thải PCB từ các vật liệu gắn kết được dùng trên tường bên trong), phép đo
không khí xung quanh cần phải được tiến hành trong vùng lân cận trung gian của
tòa nhà (khoảng 1 m) để xác định rõ con đường ô nhiễm.
Nếu thích hợp, khi cần các
mẫu so sánh được phân tích sau, cần được lấy như một mẫu dự phòng.
5.7 Đảm bảo chất lượng
Kế hoạch đo phải quy định
các biện pháp được tiến hành để đáp ứng các yêu cầu chất lượng do khách hàng đặt
ra.
Nên tiến hành lấy mẫu lặp.
Một hoặc nhiều mẫu có thể được lưu giữ cho những phân tích sau này, nếu yêu cầu.
Các tỉ lệ thu hồi phải được lập thành tài liệu.
Cần phải xem xét các tiêu
chí quan trọng và các tiêu chí này cần phải được hướng đến những câu hỏi sau để
lựa chọn nhà thầu hoặc phòng thử nghiệm tiến hành đo.
- Phòng thử nghiệm đo có hệ
thống đảm bảo chất lượng được tài liệu hóa hay không ? (ví dụ theo TCVN ISO/IEC
17025 [16])
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương nào sẽ được dùng
để nhận dạng PCB, PCDD/PCDF và PAH?
- Các phép đo được sắp xếp
theo thứ tự có cần thiết không?
- Độ không đảm bảo được xác
định như thế nào (ví dụ theo ISO Guide 98:1995 [17])?
- Phòng thử nghiệm có tham
gia trong phép thử liên phòng thử nghiệm không?
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Cấu trúc, độc tính và tính toán độ độc tương
đương
A.1 Cấu trúc của PCB,
PCDD và PCDF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
A.1 - Cấu trúc của PCB, PCDD và PCDF và số lượng đồng phân có thể có
PCBs
PCDDs
PCDFs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polycloro
biphenyl
Polycloro
dibenzo-p-dioxin
Polycloro
dibenzofuran
số
nguyên tử clo
Số
đồng phân PCB
Số
đồng phân PCDD
Số
đồng phân PCDF
1
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
2
12
10
16
3
24
14
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
22
38
5
46
14
28
6
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
7
24
2
4
8
12
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
-
-
10
1
-
-
Tổng
209
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135
A.2 Cấu trúc của PCB đồng
phẳng
Bảng
A.2 - Cấu trúc của 12 polycloro biphenyl đồng phẳng lựa chọn
Tên
IUPAC và tên đồng nghĩa
Công
thức
Khối
lượng phân tử
g/mol
Công
thức cấu tạo
3,3',4,4'-tetraclorobiphenyl
3,3’,4,4'-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PCB-77
C12H6CI4
291,9
3,4,4',5-tetraclorobiphenyl
3,4,4',5-TeCB
PCB-81
C12H6CI4
291,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,3,3’,4,4’-pentaclorobiphenyl
2,3,3',4,4'-PeCB
PCB-105
C12H5CI5
326,4
2,3,4,4',5-pentaclorobiphenyl
2,3,4,4',5-PeCB
PCB-114
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
326,4
2,3',4,4',5-pentaclorobiphenyl
2,3',4,4',5-PeCB
PCB-118
C12H5CI5
326,4
2',3,4,4',5-pentachlorobiphenyl
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PCB-123
C12H5CI5
326,4
3,3',4,4',5-pentaclorobiphenyl
3,3',4,4',5-PeCB
PCB-126
C12H5CI5
326,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,3,3',4,4',5-hexaclorobiphenyl
2,3,3',4,4',5-HxCB
PCB-156
C12H4Cl6
360,9
2,3,3',4,4',5'-hexaclorobiphenyl
2,3,3',4,4',5'-HxCB
PCB-157
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
360,9
2,3',4,4',5,5'-hexaclorobiphenyl
2,3',4,4',5,5'-HxCB
PCB-167
C12H4CI6
360,9
3,3',4,4',5,5'-hexaclorobiphenyl
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PCB-169
C12H4CI6
360,9
2,3,3',4,4',5,5'-heptaclorobiphenyl
2,3,3',4,4',5,5'-HpCB
PCB-189
C12H3CI7
396,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Độc tính và tính toán
độ độc tương đương đối với PCB và PCDD/PCDF
Trong môi trường, PCDD/PCDF
không bao giờ xuất hiện như hợp chất đơn nhưng luôn luôn là hỗn hợp
phức chất gắn với các hợp chất liên quan đến cấu trúc khác (“giống dioxin”)
như PCB
Hệ thống độ độc tương
đương (TEQ) sử dụng 2,3,7,8-TCDD như là tiêu chuẩn với độc tính của các hợp chất
khác có liên quan. Mối liên quan này được dựa trên giả thuyết rằng PCDD/PCDF
và hợp chất giống dioxin hoạt động
thông qua cơ chế như nhau. Hiệu ứng độc được đánh giá qua nghiên cứu độc tính cận
mãn tính và từ các đặc tính sinh hóa nhất định như khả năng gắn vật nhận aryl
hydrocacbon.
Độc tính tiềm tàng của một
đồng loại đơn được chỉ ra qua hệ số độ độc tương đương (TEF) mô
tả từng độc tính thành phần với hiệu ứng độc của 2,3,7,8-TCDD. Để tính TEQ, lượng
nồng độ của từng đồng loại phù hợp được nhân với TEF tương
ứng. Khi tất cả đồng loại được đưa ra là “tương đương với 2,3,7,8-TCDD” chúng
có thể được cộng đơn giản với nhau và kết quả TEQ đại diện cho tổng độc tính của
hỗn hợp (xem Bảng A.3).
Thậm chí, nếu vẫn còn tính
không chắc chắn liên quan đến độc tính của PCDD/PCDF,
hệ số độ độc tương đương quốc tế (I-TEF) đã
được thiết lập bởi NATO/CCMS (xem tài liệu tham khảo [12] và Bảng A.3). Gần đây
WHO (xem tài liệu tham khảo [1]) đã tiêu chuẩn hóa độc tính
2,3,7,8-cloro-thay thế dioxin và furan và PCB giống dioxin nhất
định. Đối với tất cả đồng loại khác có thể có trong mẫu, giá trị TEQ bằng không
(zero) được ấn định.
Kế hoạch NATO/CCMS đã được
chấp nhận trên quốc tế như là cơ sở đối với việc xác định TEQ. Trong những năm
gần đây, độc tính của PCDD/PCDF đã được
báo cáo chủ yếu theo l-TEQ.
Giản đồ TEQ gần đây nhất,
được phát triển bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và
Chương trình quốc tế về An toàn hóa chất (IPCS) tiêu chuẩn hóa độc tính của 17
đồng loại dioxin và furan và
bao gồm cả đối
với lần đầu 12 PCB giống dioxin (xem
tài liệu tham khảo [1]). Nó phản ánh kiến thức hiện tại về hiệu ứng độc của PCDD/PCDF
và PCB giống dioxin (xem bảng
A.3).
Cách tiếp cận WHO-TEQ
được nối với những khuyến nghị của WHO xem
xét đến liều lượng chịu được hàng ngày (TDI) đối với con người là 1 pg đến 4 pg
WHO-TEQ trên kilogam trọng lượng cơ thể (kể cả PCB)
mà không được vượt quá. TDI đã khuyến nghị dựa trên hiệu ứng nguy cấp (bao gồm
sự phát triển, sinh sản, hocmon, hệ thống miễn dịch và hiệu ứng ứng xử thần
kinh), mối liên quan giữa liều-phản ứng và ngoại suy nguy cơ định lượng.
Trong ngữ cảnh đánh giá
nguy cơ hài hòa quốc tế, cần được dựa trên những kiến thức hiện tại, nó dường
như là hợp lý để chấp nhận hệ thống WHO-TEQ và để thảo
luận WHO-TDI như một thang đánh giá để đánh giá nguy cơ
trong tương lai tại mức độ quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
A.3 - Hệ số độ độc tương đương WHO
(WHO-TEF) (xem Tài liệu tham khảo [1]) và hệ số độ độc tương đương quốc tế (I-TEF)
(xem tài liệu tham khảo [12])
Đồng
loại
WHO-TEF
l-TEF
2,3,7,8-TCDD
1
1
1,2,3,7,8-PeCDD
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2,3,4,7,8-HxCDD
0,1
0,1
1,2,3,6,7,8-HxCDD
0,1
0,1
1,2,3,7,8,9-HxCDD
0,1
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,01
OCDD
0,000 3
0,001
2,3,7,8-TCDF
0,1
0,1
1,2,3,7,8-PeCDF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
2,3,4,7,8-PeCDF
0,3
0,5
1,2,3,4,7,8-HxCDF
0,1
0,1
1,2,3,6,7,8-HxCDF
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2,3,7,8,9-HxCDF
0,1
0,1
2,3,4,6,7,8-HxCDF
0,1
0,1
1,2,3,4,6,7,8-HpCDF
0,01
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,01
OCDF
0,000 3
0,001
Không
phải-ortho PCB
3,4,4',5-TeCB (81)
0,000 1
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000 3
-
3,3',4,4',5-PeCB (126)
0,1
-
3,3',4,4',5,5'-HxCB (169)
0,03
-
Mono-ortho
PCB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000
03
-
2,3,4,4',5-PeCB (114)
0,000
03
-
2,3',4,4',5-PeCB (118)
0,000
03
-
2',3,4,4',5-PeCB (123)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2,3,3',4,4',5-HxCB (156)
0,000
03
-
2,3,3',4,4',5'-HxCB (157)
0,000
03
-
2,3',4,4',5,5'-HxCB (167)
0,000
03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,3,3',4,4',5,5'-HpCB (189)
0,000
03
-
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Quy trình khảo sát các nguồn có khả năng gây
ô nhiễm PCB trong nhà để có thể cải tạo
Các nguồn PCB đã biết hiện
nay được nêu tại Bảng 1. Trong thực tế, các nguồn sau là đặc biệt quan trọng:
a) PCB như
chất tạo dẻo trong vật liệu gắn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) PCB như
chất chống cháy cho bề mặt gỗ; và
d) PCB có chứa
trong tụ điện của bóng đèn
Trong những năm tòa nhà hoặc
các phần của tòa nhà được xây dựng cũng như trong những năm lắp đặt các phần
bên trong cho một chỉ thị đầu tiên về sự có mặt của nhiều PCB. Đối với ba trường
hợp đầu, đây là các ví dụ được gọi là sử dụng PCB “hở”, lần cuối cùng sử dụng
PCB trong các tòa nhà có thể là vào những năm 1980. Nhiều ví dụ đã được tìm thấy
trong các tòa nhà được xây dựng ở giữa những năm 1970. Việc sử dụng tụ điện chứa
PCB đã được dừng ở giữa những năm 1980.
Những nguồn sơ cấp này nói
chung dẫn đến sự nhiễm bẩn trong toàn bộ phòng. Tất cả bề mặt có thể hoạt động
như nguồn thứ cấp ít ảnh hưởng hơn.
Trong trường hợp nguồn sơ
cấp hở, thường tìm thấy hàm lượng PCB 1 g/kg và lớn hơn. Đối với các nguồn thứ
cấp, tỷ lệ khối lượng PCB là thấp hơn đáng kể (ví dụ < 1 g/kg). Loại bỏ có mục
đích các nguồn sơ cấp và làm sạch hoặc loại bỏ nguồn thứ cấp phải được xử lý
trong quá trình cải tạo.
Nếu dự kiến rằng vật liệu
làm kín chứa PCB đã được sử dụng trong các tòa nhà, nó đã chứng tỏ hữu ích để lấy
mẫu vật liệu từ các nơi khác nhau trong tòa nhà và để phân tích chúng về thành
phần PCB của chúng. Cần chú ý lấy mẫu trong những trường hợp như vậy để tất cả
các loại khớp nối như chỗ nối mở rộng tòa nhà và chỗ dán xung quanh cửa sổ, sàn
và cửa ra vào cũng như chỗ nối trong phòng tắm và cầu thang được xem xét như là
nguồn PCB. PCB chỉ có mặt trong keo dán elastic lâu
dài nền polysunphit và không có trong keo dán đã lão hóa xuất hiện trong gạch
thô (ví dụ keo dán nền polyacrylat). Như trong trường hợp khác về sự ô nhiễm
PCB dự kiến, đã chứng minh rằng phải thanh tra tòa nhà, lấy mẫu không khí đại
diện liên quan đến PCB và đồng thời lấy mẫu vật liệu từ các vị trí khác nhau và
phân tích mẫu về PCB.
Nguồn PCB hơn nữa có hàm
lượng PCB một phần đáng kể có thể là các lớp thô (Tài liệu tham khảo [13]).
PCB cũng đã được sử dụng
trong sơn, phần lớn cho đến cuối những năm 1970, với quy mô nhỏ cho đến giữa những
năm 1980. PCB được dùng làm tăng tính đàn hồi của sơn và chất chống cháy. Kết quả
là, PCB trong sơn tường có thể tìm thấy trong lối thoát hiểm của các tòa nhà
công cộng và cũng có trong các diện tích được sơn dầu, sơn flow-on
và như được sử dụng. Thử nghiệm Beilstein được tiến hành trên điểm
có thể đưa ra chỉ thị về thành phần clo cao. Trong thử nghiệm này, mẫu sơn được
mang vào tiếp xúc gần với tấm đồng. Khi gia nhiệt, ví dụ với một ngọn lửa hàn,
ngọn lửa tạo ra màu xanh lá cây khi có hợp chất chứa clo. Kết quả dương tính cần
phải được xác nhận bằng các phân tích vật liệu tiếp sau.
Cần phải xem xét những tòa
nhà lớn đã được xây dựng thường xuyên trong một số giai đoạn tại các khoảng thời
gian và từng phần của tòa nhà thậm chí có thể đã được xây dựng bởi các công ty
khác nhau. Trong những trường hợp này, có thể phải lấy mẫu trong các tầng khác
nhau của tòa nhà. Chỉ sau khi những phân tích sàng lọc có thể đại diện và do vậy
các phép đo không khí trong nhà có ý nghĩa được lập kế hoạch và tiến hành đối với
tòa nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở một số nước, ví dụ Đức,
tấm trần sợi gỗ có thể là nguồn PCB quan trọng khác trong không khí trong nhà.
Theo thông tin nhà sản xuất, các tấm này được sơn bằng sơn chống cháy có chứa
PCB clo hóa cao đến tận năm 1972. Tỷ lệ khối lượng PCB của sơn trên mặt tấm hướng
vào phòng là khoảng 15 %; hàm lượng PCB kết quả của tấm, tính trên toàn bộ là
khoảng 1 %.
Vì PCB đã được sử dụng với
mức độ tương đối lớn do ngành công nghiệp sơn, PCB có thể có trong sơn cũ hơn.
Do vậy, tấm trần làm từ gỗ cũng cần được kiểm tra về sự xuất hiện của sơn chống
cháy. Sơn như vậy có thể gặp như ở lớp lót trong, phân bố không đồng đều. Nếu bề
mặt này xuất hiện, mẫu phải được lấy trên tấm sâu xuống độ dày tối đa 1 mm đến
2 mm sử dụng dụng cụ phù hợp và được kiểm tra về PCB.
Tụ điện nói chung có tuổi
thọ hơn 10 năm, do vậy một số chúng vẫn có thể có chứa PCB. Thông tin về các tụ
điện chứa PCB được đưa ra bởi thiết kế loại được ký hiệu trên thiết bị. Danh mục
tương ứng đã được công bố ở một số nước (xem Tài liệu tham khảo [14]). Tuy
nhiên, cần chú ý rằng không có việc dán nhãn đồng nhất, bắt buộc. Do vậy, sẽ
không thể phân loại hoàn toàn loại tụ điện trong từng trường hợp. Trong trường
hợp rò rỉ hoặc cháy tụ điện, phân tích PCB của chất lỏng cách điện bị thoát ra
hoặc mẫu lau sẽ chỉ cho thấy liệu PCB đã vào không khí phòng hay chưa.
Trong tài liệu tham khảo
[9], cần xem xét phù hợp những khuyến nghị sau
- Nồng độ không khí trong
nhà thấp hơn 300 ng PCB trên mét khối có thể coi như chấp nhận được trong thời
gian dài (giá trị phòng ngừa).
- Trong trường hợp nồng độ
không khí trong nhà từ 300 ng đến 3000 ng PCB trên mét khối, nguồn nhiễm bẩn
không khí nên được đánh dấu. Cần phải loại bỏ nguồn hoặc ít nhất sự phát thải của
nguồn này phải được giảm thiểu có tính đến khía cạnh của tính đầy đủ (ví dụ bằng
cách thông gió
tại các khoảng thời gian đều đặn và thông qua việc làm sạch và loại
bỏ bụi trong phòng). Giá trị mục tiêu nhỏ hơn 300 ng PCB trên mét khối.
- Cần tránh nồng độ không
khí trong nhà lớn hơn 3000 ng PCB trên mét khối do sự phơi nhiễm với PCB không
được kiểm soát. Nếu nồng độ tăng, việc xác định PCB cần phải lặp lại ngay. Nếu
giá trị đã được xác nhận, tiến hành phép đo nhanh chóng, tùy thuộc vào mức độ ô
nhiễm để giảm nồng độ PCB trong không khí trong nhà để tránh những nguy cơ về sức
khỏe trong những phòng này. Các biện pháp khắc phục phải phù hợp với
việc giảm có hiệu quả nồng độ PCB đi vào. Giá trị mục tiêu là nhỏ
hơn 300 ng PCB trên mét khối (giá trị khuyến cáo để cải tạo).
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khảo sát không khí trong nhà về PCDD/PCDF sau
khi cháy
C.1 Yêu cầu chung
Như đã biết, sự cháy liên
quan đến các chất có chứa halogen có thể làm tăng PCDD/PCDF. Để đơn giản quy
trình kiểm tra hoặc lấy mẫu trong trường hợp khảo sát trong nhà, mẫu bề mặt được
dùng để đánh dấu cho việc đánh giá.
Thông tin về độ độc tương
đương được xác định trong các trường hợp trước đây của cháy đã được tìm thấy
trong Tài liệu tham khảo [15].
Những khuyến nghị làm sạch
đối với diện tích trong nhà bị tác động bởi cháy đã được xuất bản năm 1990 ở Đức
theo đó việc kiểm tra PCDD/PCDF chỉ cần tiến hành trong một vài trường hợp (xem
Tài liệu tham khảo [5]). Theo khuyến nghị này, lấy mẫu cần phải được tiến hành
trong trường hợp cháy lớn trong đó lượng tương đối lớn PVC, cáp, tụ điện, thiết
bị chuyển đổi, vật liệu dán và chất dẻo bị cháy. Khuyến nghị này đặc biệt được
áp dụng khi cho rằng polyclo hóa biphenyl, polyclo hóa benzen hoặc poly clo hóa
phenol có liên quan đến sự cháy.
Quy trình mô tả (Điều C.2)
chỉ giới hạn cho phòng hoặc tòa nhà liền kề bị ảnh hưởng do sự phân hủy bồ hóng
của đám cháy và không liên quan đến chỗ tự cháy. Nhằm để góp phần đánh giá mức
độ nguy hại trong không khí trong phòng xung quanh nơi cháy. Sự ô nhiễm từ các
nguồn sơ cấp là được dự đoán nếu nồng độ từ một đến vài microgam trên kilogam mẫu
vật liệu hoặc trên mét vuông trong mẫu bề mặt. Giá trị thấp hơn theo nguyên tắc
là kết quả của ô nhiễm thứ cấp qua không khí.
C.2 Quy trình
Cần lấy mẫu lau trong diện
tích có mức ô nhiễm cao hơn. Trước tiên, các phân tích tiếp sau cần phải giới hạn
với những mẫu (phòng) được dự đoán là bị ô nhiễm nhất. Tính cần thiết của những
khảo sát thêm có thể thu được từ kết quả ban đầu này.
Lấy mẫu nên được tiến hành
trên bề mặt mềm mịn, theo chiều ngang tại các nơi khác nhau trong phòng dùng chổi
từ một diện tích xác định để có thể xác định nồng độ PCDD/PCDF theo diện tích
và khối lượng. Tổng diện tích lấy mẫu được chọn theo giới hạn phát hiện của
phương pháp phân tích được sử dụng sau đó. Do vậy, khi sử dụng thiết bị GC/MS
phân giải thấp, yêu cầu tổng diện tích ít nhất là 1 m2, trong khi
100 cm2 là đủ cho thiết bị phân giải cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] Van den Berg, m., Birnbaum, L.S., Denison, M., de Vito, M.,
Farland, w., Mark Feeley, m., et al. The 2005 World Health Organization reevaluation
of human and mammalian toxic equivalency
factors for dioxins and dioxin-like compounds. Toxicol. Sei. 2006, 93,
p. 223-241
[2] RSU (Rat der
Sachverständigen für Umweltfragen [Expert Council on Environmental
Matters]). Luftverunreinigungen in
Innenräumen: Sondergutachten [Air pollution
in enclosed rooms: Special evaluation],
Stuttgart, Kohlhammer, 1987.110, p.
[3] VDI 4300-2, Messen
von Innenraumluftverunreinigungen - Meßstrategie für polycyclische aromatische
Kohlenwasserstoffe (PAH), polychlorierte Dibenzo-p-dioxine (PCDD),
polychlorierte Dibenzofurane (PCDF) und polychlorierte Biphenyle (PCB) [Indoor
air pollution measurement - Strategy measurement for PAHs, PCDDs, PCDFs, and
PCBs]
[4] Rotard, W.D. Risikobewertung von Dioxinen im
Innenräumen [Dioxin risk evaluation in indoor environments]. Bundesgesundheitsblatt 1990, 33,
p. 104-107
[5] BGA (Bundesgesundheitsamt
[German Federal Health Office]). Empfehlung
zur Reinigung von Gebäuden nach Bränden [Cleaning recommendations for
buildings after fires]. Bundesgesundheitsblatt 1990, 33,
p. 32-34
[6] Rotard, W.D. PCDD/PCDF in Brandrückständen [PCDDs/PCDFs
after fires]. Techn. Überwach. 1992, 33,
p. 185-191
[7] Köhler, M., Weis, N., Zorn, C. Luftgetragene PAK-Belastungen in Innenräumen
- Vorkommen, Quellen und Bewertung [Airborne PAH
levels in indoor environments -
Incidence, sources and evaluation]. In: Weber, S-, editor. Umwelt, Gebäude und Gesundheit:
Innenraumhygiene, Raumluftqualität und Energieeinsparung.
[Environment, buildings and health: Enclosed room hygiene, room air quality and
energy conservation], p. 298-308. Arbeitsgemeinschaft Ökologischer
Forschungsinstitute (AGÖF), Springe Eldagsen, 2004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] ARGEBAU (Arbeitsgemeinschaft
der für das Bau-, Wohnungs- und Siedlungswesen zuständigen Minister und
Senatoren der Länder.). Richtlinie für die Bewertung und Sanierung
pentachlorphenol-(PCP)-belasteter Baustoffe und Bauteile in Gebäuden
(PCP-Richtlinie) [Guidelines for the evaluation and reorganization of
pentachlorphenol- (PCP)-impregnated building materials and construction units
in buildings (PCP guidelines)].] Mitteil. Deutsch. Inst.
Bautechn. 1997, 1, p. 6-16
[10] EN 13779,
Ventilation for non-residential buildings - Performance requirements for
ventilation and room-conditioning systems
[11]
UfU (Untersuchungsstelle für Umwelttoxikologie
des Landes Schleswig-Holstein). Innenraumbelastung durch
polychlorierte Biphenyle (PCB) in dauerelastischen Dichtungsmassen [Interior
PCB content in permanent elastic sealants]. In:
UfU-Jahresbericht 1990/1991, p. 59-63. Kiel, 1993
[12]
COMMITTEE on the CHALLENGES TO Modern SOCIETY. International
toxicity equivalency factor (I-TEF) method of
risk assessment for complex mixtures of dioxins and related compounds. NATO,
Brussels, 1988. (CCMS Report No. 176.)
[13] Weis, N.; Köhler,
M.; Zorn, C. Highly PCB-contaminated
schools due to PCB-containing roughcast. In: Proceedings
of the international conference on "Healthy buildings",
Singapore, 2003, Vol. 1, p. 283-288. Available (2007-11-07) at: http://www.brumi.de/Literatur/176_PCB_kontaminierte_Schulen_2003.pdf
[14] LAGA (LANDERARBEITSGEMEINSCHAFT Abfall). Merkblatt,
Entsorgung PCB-haltiger Kleinkondensatoren
[Instruction card for disposal of PCB-containing small condensers], 15 March
1989
[15] FUNCKE, W., Theisen, J., Balfanz, E., König, J. Entstehung halogenierter organischer Substanzen in Brandfällen [Emergence
of halogenated organic substances in cases of fire], VDI-Berichte
1989, (745), p. 195/208
[16] TCVN ISO/IEC 17025, Yêu
cầu chung về năng lực đối với phòng thử nghiệm và phòng hiệu chuẩn
[17] ISO Guide
98:1995, Guide to the expression of
uncertainty in measurement (GUM)