Hàm
lượng ẩm, % =
|
(khối
lượng ban đầu - khối lượng khô) x 100
|
(1)
|
khối
lượng ban đầu
|
10
Cỡ hạt
10.1 Quy
trình - Rây mẫu đã được chuẩn bị
từ 9.1 trên rây 50 mm (2 in.). Cân phần vật liệu còn lại trên rây. Rây phần vật
liệu này trên rây 106 µm (No. 140). Rây xen kẽ ở
giữa, ví dụ rây 212 µm (No. 70) được sử dụng chủ
yếu nhằm giảm lượng mẫu cần rây. Cân phần vật liệu lọt qua rây 106 µm. Lắc tất
cả các rây theo phương pháp cơ học trong 10 min hoặc rây bằng tay sao cho nhận
được các kết quả tương đương. Có thể sử dụng các cỡ
rây trung gian khác.
10.2 Tính
toán -Tính phần trăm vật liệu trên rây 50 mm và
dưới rây 106 µm như sau:
Vật liệu trên rây 50
mm, % = (AIW) x 100 (2)
Vật liệu dưới rây 106
µm, % = (BIW) x 100
(3)
Trong đó:
A
là khối lượng vật
liệu trên rây 50 mm;
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W
là
khối lượng mẫu khô.
11
Tổng các chất hữu cơ (giấy, plastic, và các chất dễ cháy khác)
11.1 Phương
pháp gián tiếp
11.1.1
Quy trình - Sử
dụng mẫu đã được chuẩn bị từ 9.1, cho mẫu vào (các) chén gốm không đậy nắp và
nung đến 540 0C (1000 0F). Duy trì
nhiệt độ này trong 1/2 h hoặc cho đến khi toàn bộ lửa và khói
hết hẳn. (Cảnh báo - Nếu nung quá nhiệt có thể làm cho các hạt thủy tinh hợp
nhất với nhau). Để mẫu nguội đến nhiệt độ phòng,
cân, và tính tổng phần trăm các chất hữu cơ. Lưu mẫu lại hoặc sử dụng mẫu khô
khác cho các phép thử tiếp theo.
11.1.2
Tính toán -
Tính tổng phần trăm các chất hữu cơ như sau:
Tổng các chất hữu cơ, % =
100 -
khối
lượng sau nung x 100
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Phương
pháp trực tiếp xác định cacbon hữu cơ - Cacbon hữu cơ chỉ
có thể suy ra từ phương pháp tại 11.1. Có
thể xác định trực tiếp cacbon hữu cơ theo phương pháp quy định tại điều
này.
11.2.1 Quy
trình - có thể xác định trực tiếp cacbon hữu cơ bằng
phương pháp sử dụng thiết bị, ví dụ phương pháp đo điện
lượng. ASTM D4129 sử dụng thiết bị này để xác định cacbon tổng và cacbon hữu cơ
có trong nước. Thiết bị này có thể dễ dàng thích nghi đối với vật liệu rắn như
thủy tinh thải.
12
Vật liệu có từ tính (nhiễm bẩn sắt)
12.1
Phương pháp thử
nghiệm xác định sự nhiễm bẩn sắt phụ thuộc vào cỡ hạt của mẫu thử.
12.2 Xác
định sự nhiễm bẩn sắt trong thủy tinh
thô (cỡ hạt lớn hơn 6 mm)
12.2.1
Quy trình - Sử
dụng mẫu đã được chuẩn bị từ 9.1 hoặc từ mẫu lặp, khô, trải một phần mẫu trên bề
mặt sạch, khô sao cho không tạo thành đống hoặc có trên ba hạt chồng
lên nhau. Dùng giấy hoặc màng nhựa bọc các cực của nam châm Alnico hình chữ C,
hoặc tương tự. Từ từ đưa nam châm qua các hạt thủy tinh sao cho có thể bắt được
vật liệu có từ tính. Chuyển vật liệu từ tính vào vật chứa phù hợp bằng cách lấy
tấm bọc ra khỏi nam châm, thực hiện thao tác này trong
khi đang giữ nam châm trên vật chứa. Tiếp tục quá trình này cho đến khi toàn bộ
mẫu được tiếp xúc với nam châm. Sàng bằng rây 6,3 mm (1/4 in.); sau đó gộp tất
cả các vật liệu từ tính từ tất cả các phần
của mẫu, cân, và tính phần trăm vật liệu từ tính. Lưu tất cả các phần mẫu, hoặc
từ phần mẫu lặp cho các phép thử
tiếp theo.
12.2.2
Tính
toán - Tính phần trăm vật liệu từ tính như sau:
Vật
liệu từ tính, % =
khối
lượng sắt bắt được x 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khối
lượng mẫu khô
12.3
Xác định sự nhiễm bẩn
sắt trong thủy tinh mịn (cỡ hạt nhỏ hơn 6 mm)
12.3.1
Cân 100 g lấy từ mẫu
đã được chuẩn bị tại 11.1 hoặc từ mẫu lặp.
12.3.2
Cho 250 ml HCl
6 N và gia nhiệt từ từ đến sôi mạnh. Khuấy khi sôi. (Cảnh
báo - Gia nhiệt nhanh có thể gây ra hiện tượng
“bắn tóe”.)
12.3.3
Để mẫu nguội và lọc qua giấy lọc trung bình.
Hứng lượng lọc được vào bình 500 ml và dùng nước ấm
để rửa mẫu không lọc được ít nhất năm lần. Lượng nước rửa
không được vượt quá 500 ml. Để bình
có chứa dịch lọc nguội đến nhiệt độ phòng và dùng nước cất pha loãng đến vạch mức.
12.3.4
Chuyển lượng chất lỏng
vào bình 200 ml và phân tích sắt, theo ASTM D1068 hoặc ASTM D2576.
12.3.5
Tính kết quả -
Tính phần trăm sắt như sau:
Sắt,
% =
khối
lượng sắt bắt được (Fe++) x 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khối
lượng mẫu khô
13
Thủy tinh biến màu
13.1
Áp dụng phương pháp thử này
để thử nghiệm cho các loại thủy tinh biến màu thành màu lựa chọn được ứng dụng
trong công nghiệp bao bì. Các mẫu thủy tinh trên rây 1,18 mm
(Rây No. 16) có thể xác định cỡ hạt bằng cách quan sát bằng mắt. Các mẫu thủy
tinh dưới rây 1,18 mm không thể xác định cỡ hạt bằng cách quan sát bằng mắt mà
phải được phân tích về mặt hóa học.
13.2 Vật
liệu thô -Trên rây 1,18 mm.
13.2.1
Quy trình -
Trải mẫu khô được chuẩn bị từ 9.1 lên bề mặt khô, sạch được chiếu sáng bằng ít
nhất 2150 Ix (200 fc). Quan sát bằng mắt để lấy ra các hạt thủy tinh biến màu.
Các hạt thủy tinh biến màu này phải được tách riêng từng màu: hổ
phách, xanh lá cây (xanh lục và xanh Georgia phải được tách riêng khi xác định
thủy tinh trong vì xanh lục có hàm lượng crom gấp mười lần so với xanh
Georgia), trong, và các màu thủy tinh khác. Xanh Georgia có thể phân biệt bằng
cách quan sát từ xanh lục, vì xanh Georgia có màu
nhạt hơn. Các màu thủy tinh khác là các
màu không nêu ở trên. Bảo quản các phần tách riêng đó.
13.2.2
Tính toán -
Tính phần trăm thủy tinh biến màu như sau:
Thủy
tinh biến màu, % =
Khối
lượng thủy tinh biến màu x 100
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3
Các ví dụ -
Các ví dụ sau đây được sử dụng để minh họa phương pháp tính phần biến màu:
13.3.1
Ví dụ 1:
Cho trước: Mẫu thủy
tinh trong để phân tích có khối lượng khô là 447,8 g.
Các phần biến màu:
Hổ
phách = 13,4 g
Xanh
Georgia = 21,9g
Xanh
lục = 2,2 g
Các
màu khác = 2,2 g
Vậy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,4
x 100
= 3,0
447,8
Xanh
Georgia,% =
21,9
x 100
= 4,9
447,8
Xanh
lục, % =
2,2
x 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47,8
Tương
đương màu xanh lục, % = 0,5 +
4,9
= 1,0
10
Các
màu khác, % =
2,2
x 100
= 0,5
447,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.2
Ví dụ 2:
Cho trước: Mẫu
thủy tinh màu hổ phách để phân tích có khối lượng khô là 446 g.
Các phần biến màu:
Không cần tách riêng
xanh lục và xanh Georgia khi xác định thủy tinh màu hổ phách.
Vậy:
Trong,
% =
19,9
x 100
= 4,5
446
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,8
x 100
= 4,0
446
Các
màu khác, %
4,5
x 100
= 1,0
446
Hổ
phách, % = 100 - (4,5
% + 4,0 + 1,0) = 90,5
13.4
Vật liệu mịn -
Dưới rây 1.18 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.4.2
Màu là chỉ thị thể hiện trạng thái oxy
hóa của thủy tinh vụn. Người mua và bán thủy tinh vụn có thể thống nhất các giới
hạn về độ đậm màu của các mảnh thủy tinh màu, vì sự thay đổi trạng thái oxy hóa
có thể ảnh hưởng đến sự truyền nhiệt khi tan chảy, làm giải phóng các khí hòa
tan, và do đó làm thay đổi hiệu suất của lò và chất lượng thủy
tinh. Các giới hạn của các mảnh thủy tinh màu có
thể được biểu thị thông qua số REDOX (số của quá trình oxy hóa và khử) như sau,
trong đó
Số
Redox =
Fe++
=
%
FeO x 0,7779
(8)
Fe+++
(%
Fe2O3 x 0,6994) - (% FeO x 0,7779)
14
Phân tích hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Vật liệu vô cơ (kim loại không có từ tính, vật liệu chịu lửa, và các chất vô cơ
rắn)
15.1 Chuẩn
bị mẫu
- Lấy 18 kg (40 Ib) mẫu đã được chuẩn bị
từ 7.2, rây qua lưới hoặc qua rây 6,3 mm (1/4 in.). Nếu mẫu không khô,
thì vật liệu trên rây hoặc lưới phải được rửa
ngay trên rây hoặc lưới bằng dòng nước chảy để đẩy
các hạt bám dính. Bảo quản
phần vật liệu dưới rây 6,3 mm để thực hiện theo 15.3 và làm khô nếu cần thiết.
15.2 Đối
với phần vật liệu còn lại trên
rây - Lấy ra các hạt không phải là thủy tinh và xác định xem
chúng là kim loại từ tính, kim loại không từ tính hoặc các vật liệu vô cơ khác
hay không. Đếm số lượng các hạt này. Loại bỏ các hạt còn lại trên rây
và bảo quản phần còn
lại để tính tổng các chất
vô cơ. Từ vật liệu thủy tinh còn lại,
nhặt ra các mảnh bị phủ
nhãn sơn hoặc giấy bạc hoặc các loại bao phủ khác. Giữ chúng lại cho phép thử
tiếp theo xác định sự có mặt của các kim loại tự do. Loại bỏ
phần còn lại trên rây 6,3 mm.
15.3
Sàng phần khô lọt qua rây 6,3 mm từ 15.1
qua rây 850 µm (No. 20). Bảo quản phần lọt qua rây 850
µm để thực hiện 15.7. Trải phần còn lại trên rây 850 µm lên bề mặt khô, sạch được
chiếu sáng bằng ít nhất 2150 Ix (200 fc) và quan sát bằng kính
phóng đại 5X để nhặt ra các hạt không phải là thủy tinh. Loại bỏ
các hạt bị hút vào nam châm và tất cả các
vật liệu hữu cơ. Cân các hạt vô cơ còn lại trên rây
và lưu lại khối lượng để tính tổng chất
vô cơ. Nhặt ra và đếm số lượng các hạt kim loại không có từ tính. Ngoài ra, từ
vật liệu thủy tinh còn lại trên rây, nhặt ra các mảnh bị phủ nhãn sơn hoặc giấy
bạc hoặc các loại bọc phủ khác. Giữ
chúng lại cho phép thử tiếp theo để xác định sự có mặt của các kim loại tự do.
Bảo quản các hạt vô cơ còn lại trên rây để
thực hiện 15.4.
15.4
Cân các hạt vô cơ từ 15.3. Nếu khối lượng
mẫu lớn hơn 1 g, tách mẫu ra các phần sao cho ít hơn 1 g được nung chảy cùng
lúc trong một chén. Cân bảy làn lượng natri cacbonat (Na2CO3)
bằng khối lượng của (các) mẫu. Trộn lẫn (các) mẫu với lượng natri cacbonat đã định
và cho vào (các) chén. Tốt nhất nên dùng các chén platin tuy nhiên có một số
kim loại sẽ làm hỏng chén, có
thể thay thế bằng các chén sứ có nắp. Gia nhiệt hỗn hợp này bằng đầu đốt Meker
dùng trong phòng thử nghiệm và
nung chảy trong 10 min tại mức nhiệt tối đa đạt được.
15.4.1
Mục đích của quá trình nung chảy là để
loại các hạt rõ ràng không phải là loại chịu lửa,
do đó tạo thuận lợi cho việc kiểm tra các hạt còn lại trên rây. Các hạt còn lại
sau khi nung chảy có thể không nhất thiết là
loại chịu lửa trong các lò nấu thủy tinh nhưng phải
được đánh giá riêng biệt.
15.5
Đặt chén đã
nguội vào cốc thử loại 250 ml. Trung hòa vật liệu nung chảy
bằng axit clohydric 3 N (HCl). Súc rửa các hạt
trong chén. Pha loãng dung dịch bằng nước cất, gạn và thải bỏ chất lỏng
đã dùng. Rửa cặn bằng nước cất. Nếu có hiện tượng cặn làm mờ
các hạt vật liệu, thì cho thêm vài mililít KOH đậm đặc và làm
nóng lên đến hòa tan. Tiếp tục pha loãng dung dịch bằng nước cất, gạn, thải bỏ
phần nước đã dùng, và rửa cặn bằng nước. Súc
rửa các hạt vật liệu bằng axeton và để khô trong không khí.
15.6
Kiểm tra các hạt còn lại trên rây. Các hạt
còn lại khi dùng kim thăm còn nhỏ giọt và cho
thấy không bị thay đổi trừ trường hợp có thể giảm về
kích thước sẽ được bảo quản để kiểm tra hàng ngày bằng kính hiển vi thạch học
hoặc thực hiện phép thử chuẩn về nung chảy thủy
tinh, hoặc thực hiện cả hai cách trên. Các hạt vật liệu đang quan tâm có thể được
kiểm tra theo các phương pháp khác (ví dụ, nhiễu xạ tia X, quang phổ phát xạ,
hoặc hóa học vi lượng). Ghi lại số lượng các hạt.
15.6.1
Các vật liệu này cho thấy có
tính chịu lửa trong lò nấu thủy tinh khi chúng tồn tại
dạng các hạt có kích thước bằng hoặc lớn hơn 250 µm:
corundum, mulit, ziricon, cromit, spinen, silimanit, andaluzit, kyanit, và
caxiterit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.7.1
Có thể
chuẩn bị chất lỏng đậm đặc có khối lượng
riêng là 2,65 bằng
cách cho từ từ etanol biến tính vào sym-tetrabrometan trong khi khuấy đều cho đến
khi dụng cụ chìm-nổi chuẩn đo khối lượng riêng 2,65 không còn nổi. Có thể sử dụng
các chất lỏng có khối lượng riêng bằng 2,65.
15.8
Lắp ráp thiết bị phân tách bằng cách trượt
một mảnh 100 mm ống nhựa vinyl có
đường kính khoảng 15 mm trên thân phễu lọc lớn. Lắp hai kẹp loại vít nén ống
cách nhau khoảng 50 mm. Xoáy chặt vít dưới để đóng hoàn toàn ống và điều chỉnh
vít trên vừa đủ chặt để định vị. Cho vừa đủ chất lỏng đậm đặc vào để đạt khoảng
nửa dung tích của thiết bị phân tách.
15.9
Cho mẫu từ 15.7 và vừa đủ lượng chất lỏng
đậm đặc vào đến gần đầy thiết bị phân tách. Khuấy
mẫu theo chu kỳ, và để vừa đủ thời gian giữa các lần khuấy để vật liệu phân
tách. Đảm bảo là các
hạt nặng trong ống có xu hướng tích tụ lên phía kẹp trên, đóng kẹp trên lại, đặt
cốc thử 100 ml dưới ống, mở kẹp dưới, và xả
các hạt vào cốc thử. Đóng kẹp dưới lại và mở
kẹp trên như cũ. Tiếp tục khuấy trong mười lần. Có thể cần phải lặp lại việc loại
bỏ các hạt giữa các lần khuấy và sau lần
khuấy cuối cùng. Để yên cho các hạt lắng xuống trong cốc thử,
và gạn bỏ chất lỏng
đậm đặc còn dư vào thiết bị phân tách.
15.10
Sau lần gạn cuối cùng vào thiết bị phân
tách, pha loãng chất lỏng đậm đặc còn lại trong cốc
thử bằng axeton, để yên cho các hạt lắng xuống
và gạn chất lỏng đậm đặc pha loãng vào đĩa bay hơi. (Xem 15.10.1) Rửa các hạt nặng
bằng axeton, gạn, và thải bỏ chất lỏng
đó. Để cho các hạt nặng khô và đem cân. Bảo quản vật liệu này để tính tổng các
chất, vô cơ. Nếu khối lượng các hạt nặng lớn hơn 1 g, thì
rây qua rây 250 µm và bảo quản các hạt nặng trên rây 250 µm để thực hiện 15.11.
Đổ bỏ các
hạt lọt qua rây 250 µm.
15.10.1
Chất lỏng đậm đặc có chứa thủy tinh và
các hạt nhẹ khác có thể được bảo toàn bằng cách lọc chất lỏng này qua phễu
Buchner, sử dụng chân không và giấy lọc nhanh. Chuyển chất lỏng đã lọc vào bình
chứa để bảo quản, bình này phải được đậy nắp để
làm chậm sự bay hơi của cồn. Súc rửa các hạt còn lại trên phin lọc bằng axeton
để loại bỏ chất lỏng đậm đặc cho thêm vào. Chuyển chất lỏng
đậm đặc pha loãng vào bình bay hơi, và để cho axeton bay
hơi. Định kỳ cần tiến hành thử khối lượng riêng của
chất lỏng pha loãng bằng dụng cụ chìm-nổi chuẩn
khối lượng riêng 2,65 (xem ASTM C729). Khi chất lỏng
vượt quá khối lượng riêng 2,65, tiến hành lọc và chuyển vào bình dự trữ để sử dụng
lại. Đổ bỏ thủy tinh và các hạt nhẹ khác.
15.11
Tiến hành thử nghiệm mẫu hạt nặng từ 15.10 theo đúng quy trình
như nêu tại 15.4 và 15.5 bằng cách nung chảy với natri cacbonat và phân hủy
sự hợp nhất bằng HCl 3 N. Nếu dùng chén platin thì
phải đảm bảo là
tất cả các kim loại đã được lấy ra. Sau khi làm khô, rây các hạt qua rây 425 µm
và 250 µm. Các hạt vẫn bở rời
khi dùng kim thăm và cho thấy không bị thay đổi trừ trường hợp có thể giảm về
kích thước sẽ được coi là vật liệu có khả năng chịu lửa.
Ghi lại số lượng các hạt có khả năng chịu lửa
trên từng rây. Theo 15.6 các hạt này có thể được
kiểm tra tiếp theo.
15.12
Tính toán
15.12.1
Tính phần trăm khối lượng các chất vô cơ
lớn hơn 6,3 mm (1/4 in.), Wi
(+ 6,3 mm), như sau:
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.12.2
Tính phần trăm khối lượng của các chất
vô cơ giữa các rây 6,3 mm và 850 µm (1/4 in. và No. 20), Wi
(+ 850 µm), như sau:
(10)
Trong đó W2
là khối lượng chất vô cơ của 6,3 mm - 850 µm được bảo quản từ 15.3.
15.12.3
Tính phần trăm khối lượng của các chất
vô cơ nhỏ hơn 850 µm (No. 20), Wi
(- 850 µm), như sau:
(11)
Trong đó W3 là khối lượng chất vô cơ - 850 µm được bảo quản từ 15.10.
15.12.4
Tính phần trăm khối lượng của tổng các
chất hữu cơ, Wt, như
sau:
Wt = Wi
(+ 6,3mm) + Wi (+ 850 µm) +
Wi (- 850 µm) (12)
15.13 Phép
thử xác định sự có mặt của các
kim loại tự do - Tiếp sau các quy trình tính toán như
nêu tại 15.12, thu gom các hạt vật liệu vô cơ từ 15.2, 15.3, 15.6 và 15.10 kèm
theo các mảnh tráng thủy tinh từ 15.3 và 15.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
1: Phép thử này còn có hiệu lực cả khi các kim loại này có lớp
oxit phủ bề mặt.
15.14 Phân
tích hóa học - Quy trình này không tách
riêng hoặc nhận dạng các chất vô cơ không phải là thủy tinh có
kích thước nhỏ hơn 850 µm và
có khối lượng riêng nhỏ hơn 2,65. Nếu nghi ngờ có
loại chất này, thì phải áp dụng các phương pháp viện dẫn tại
Điều 14.
16
Độ chụm và độ chệch
16.1 Phương
pháp này chưa xây dựng độ chụm và độ chệch.
17
Biểu đồ
17.1
Biểu đồ (xem Hình 1) nhằm làm rõ trình tự
phức hợp của các phép thử được thực hiện phù hợp với các điều từ Điều 7 đến Điều
15.
Hình
1 - Biểu đồ thử nghiệm đơn giản hóa