QCVN 67:2018/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO (XỈ HẠT
NHỎ, XỈ CÁT TỪ CÔNG NGHIỆP LUYỆN SẮT HOẶC THÉP) NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN
XUẤT
National
technical regulation on environment for imported slag from iron or steel
industry for production
Lời nói đầu
QCVN 67:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO (XỈ HẠT NHỎ, XỈ CÁT
TỪ CÔNG NGHIỆP LUYỆN SẮT HOẶC THÉP) NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported slag from iron or steel
industry for production
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về phế liệu xỉ hạt lò
cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép) nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất xi măng; tạp chất không được lẫn trong phế liệu xỉ hạt lò
cao nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên
lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất xi măng; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập
khẩu và sử dụng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các
tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu xỉ
hạt lò cao từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu xỉ hạt lò cao phát sinh từ hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không
phải là xỉ hạt lò cao lẫn trong phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban
hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu
là lượng phế liệu xỉ hạt lò cao do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
đăng ký kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam.
1.3.5. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt
là Cơ quan kiểm tra).
1.3.6. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ
định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa
nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập
khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
Phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu phải được loại bỏ
các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại Mục 2.2 và Mục 2.3.
2.2. Quy định về loại phế liệu xỉ hạt lò cao
được phép nhập khẩu:
2.2.1. Phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu ở dạng bột
hoặc dạng hạt có mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu xỉ
hạt lò cao nhập khẩu:
2.3.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất
thải y tế nguy hại.
2.3.2. Vũ khí, bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga mà
chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ
nguy cơ về an toàn cháy, nổ.
2.3.3. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư
số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2.3.4. Tạp chất nguy hại.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM
ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu
xỉ hạt lò cao nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc
kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ
định theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định
phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định
tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện
trường:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện như sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối
lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh
tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường).
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức
giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám
định) lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và
Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra
nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu để làm thủ
tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù
hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp
văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao
cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý
theo quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu xỉ
hạt lò cao nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục
3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt
lò cao nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí
kiểm tra và các vị trí lấy mẫu;
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại
Mục 4.4;
- Đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu
phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả
giám định đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu là giá trị trung
bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện.
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau
đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức
giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám
định) lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và
Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra
nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu để làm thủ
tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ
định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu
xỉ hạt lò cao cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để
tiến hành xử lý theo quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu, xác định tạp chất và
chất lượng phế liệu:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:
a) Phương pháp lấy mẫu để xác định thành phần tạp
chất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị
trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu
(với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại
diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình
chữ Z,...). Tổng khối lượng mẫu đại diện là 10 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng
phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của
Quy chuẩn này, Cơ quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng
theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.
a2. Đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu chứa trong các công ten nơ
Việc giám định chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao
nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại
diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy
ra 10 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10
kg).
- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất
kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa
các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các
hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Khối
lượng một mẫu ngẫu nhiên là 10 kg;
- Đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu
có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu
đại diện cho lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu;
- Đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu
có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu
nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;
- Đối với lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu
có từ 20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu
ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu
nhiên nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại
diện. Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên
được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có)
được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.
b) Phương pháp lấy mẫu để xác định chất lượng lô
hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu thực hiện theo TCVN 4315:2007 - Tiêu
chuẩn quốc gia về xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng.
3.2.2. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong
lượng tạp chất tách ra từ phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu (nếu có) thực hiện
theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy
hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chất thải nguy hại và
chất có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số
36/2015/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại.
3.2.3. Phương pháp xác định chất lượng phế liệu xỉ
hạt lò cao:
a) Việc xác định hệ số kiềm tính K và chỉ số hoạt
tính cường độ trong lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu thực hiện theo
TCVN 4315:2007 - Tiêu chuẩn quốc gia về Xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng.
b) Việc xác định hàm lượng magiê oxit (MgO) trong
lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu thực hiện theo TCVN 141:2008 - Tiêu
chuẩn quốc gia về Xi măng poóc lăng - Phương pháp phân tích hóa học.
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số
132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu xỉ hạt
lò cao làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà
nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ
thể như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
xỉ hạt lò cao nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước
bao gồm: các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế
liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ
quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm
tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo quy
định của pháp luật;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy
mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu
xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
4.2. Lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu vào
Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ
thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử lý theo quy
định của pháp luật.
4.3. Việc giám định phế liệu xỉ hạt lò cao nhập
khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy
định của pháp luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của
tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định thành phần tạp
chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số
107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản
về kết quả giám định lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao (chứng thư giám định) cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung
chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về thành phần tạp chất và
các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi kèm theo: ảnh chụp
các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong dĩa CD/DVD; phiếu
trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được cung cấp bởi tổ
chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới./.