QCVN 65:2018/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU THỦY TINH NHẬP KHẨU LÀM
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported glass scrap for production
Lời nói đầu
QCVN 65:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU THỦY TINH NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN
LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported glass scrap for production
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Phạm vi Điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu
thủy tinh được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu thủy
tinh không được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu thủy
tinh nhập khẩu; tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu thủy
tinh nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu thủy tinh nhập khẩu
từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu thủy tinh nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh
thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng
phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự
phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu thủy tinh từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thủy tinh phát sinh từ hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không
phải là thủy tinh lẫn trong phế liệu thủy tinh nhập khẩu, bao gồm những vật
liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu thủy tinh nhập khẩu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa
xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính
ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu
là lượng phế liệu thủy tinh do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng phế liệu thủy tinh nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký
kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam.
1.3.5. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu thủy tinh nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường là sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là
Cơ quan kiểm tra).
1.3.6. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ
định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa
nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập
khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
Phế liệu thủy tinh nhập khẩu phải được loại bỏ các
chất, dầu, mỡ, hóa chất, thực phẩm, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy
định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng quy định tại Mục 2.3 và Mục 2.4.
2.2. Quy định về loại phế liệu thủy tinh được
phép nhập khẩu:
2.2.1. Phế liệu thủy tinh ở các hình dạng, kích
thước khác nhau có mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Quy định về loại phế liệu thủy tinh không
được phép nhập khẩu:
2.3.1. Các loại thủy tinh có nguồn gốc từ màn hình
TV, máy tính và các loại bóng đèn.
2.3.2. Các loại thủy tinh có nguồn gốc từ dụng cụ y
tế.
2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu thủy
tinh nhập khẩu:
2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất
thải y tế nguy hại.
2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư
số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2.4.3. Tạp chất nguy hại.
2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn
trong phế liệu thủy tinh nhập khẩu, bao gồm:
2.5.1. Các tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là thủy
tinh mà còn bám dính hoặc bị rời ra từ phế liệu thủy tinh nhập khẩu (trừ Mục
2.5.1 và Mục 2.5.2) đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng, tổng khối
lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 2% khối lượng
của lô hàng.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM
ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu thủy tinh nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu
thủy tinh nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm
tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định
theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu
thủy tinh nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1
và Mục 3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện
trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng
rời thuộc lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết
hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu thủy tinh.
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện như sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối
lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất
đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu thủy tinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra,
làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng của lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo
quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù
hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp
văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu thủy tinh cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo
quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu
thủy tinh nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục
3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng
phế liệu thủy tinh nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện
như sau:
- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu thủy
tinh nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm
tra và các vị trí lấy mẫu;
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại
Mục 4.4;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu thủy tinh nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu
được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám
định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô
hàng phế liệu thủy tinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm
tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng của lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu để làm thủ tục thông quan
theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu
không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định
cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu thủy
tinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành
xử lý theo quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
a) Đối với lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu là
hàng rời (không chứa trong công ten nơ)
Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị
trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu (với
khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện,
theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình
chữ z,...). Tổng khối lượng mẫu đại diện là 10 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng
phế liệu thủy tinh nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy
chuẩn này, Cơ quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo
phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.
b) Đối với lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu
chứa trong các công ten nơ
Việc giám định chất lượng phế liệu thủy tinh nhập
khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện
bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 10
kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10 kg).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu có
dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu
đại diện cho lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu.
- Đối với lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu có
từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên.
Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên.
- Đối với lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu có
từ 20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu
nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên
nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện.
Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được
trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn
đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu thủy tinh nhập khẩu có thể có
một hoặc một số mẫu đại diện.
3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:
Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các
phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi thủy tinh và cân khối lượng của
các tạp chất này.
Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so
với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).
3.2.3. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
a) Xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ lô phế liệu
thủy tinh nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn
quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải
không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong
lượng tạp chất tách ra từ phế liệu thủy tinh nhập khẩu thực hiện theo QCVN
07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban
hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy
hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-QP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP),
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thủy
tinh làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà
nước về chất lượng phế liệu thủy tinh nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể
như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
thủy tinh nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao
gồm: các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế
liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ
quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm
tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu thủy tinh nhập khẩu theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên
quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu thủy tinh nhập
khẩu.
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu thủy tinh nhập khẩu
theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng phế liệu thủy tinh nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy
mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu
thủy tinh nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu thủy tinh nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo
quy định của pháp luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Việc giám định phế liệu thủy tinh nhập khẩu
được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định
của pháp luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của
tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định tỷ lệ, khối
lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định
số 107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn
bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu thủy tinh (chứng thư giám định) cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung
chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành
phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi
kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong
đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được
cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu thủy tinh từ nước
ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới./.