Loại thiết bị
hấp
|
Nhiệt độ
buồng hấp (°C)
|
Áp suất buồng
hấp (atm)
|
Thời gian hấp
(1) (phút)
|
Thiết bị hấp không có quá trình hút
tạo chân không (2)
|
121
|
1
|
60
|
135
|
2,1
|
45
|
Thiết bị hấp có quá trình hút tạo chân
không(3)
|
121
|
1
|
45
|
135
|
2,1
|
30
|
Ghi chú.
(1) Thời gian
hấp là thời gian được tính từ khi nhiệt độ và áp suất buồng hấp đạt được các
yêu cầu tương ứng quy định tại Bảng 1.
(2) Thiết bị hấp
không có quá trình hút tạo chân không: Là thiết bị hấp mà trong quá trình
hoạt động, hơi nước được đưa vào buồng hấp mà không có quá trình loại bỏ
không khí bằng máy hút tạo chân không.
(3) Thiết bị hấp
có quá trình hút tạo chân không: Là thiết bị hấp mà trong quá trình hoạt
động, hơi nước được đưa vào sau khi không khí trong buồng hấp đã được loại bỏ
bằng máy hút tạo chân không.
|
2.1.3. Thiết bị hấp phải được lắp đặt hệ
thống van để xả khí từ bên trong buồng hấp ra ngoài trước khi lấy chất thải ra
ngoài sau xử lý.
2.2. Yêu cầu về hiệu quả xử lý
Hiệu quả xử lý khử khuẩn chất thải của thiết
bị hấp phải tương đương với hiệu quả tiêu diệt một trong các vi sinh vật chỉ
thị sau:
2.2.1. Trường hợp sử dụng vi sinh vật
chỉ thị là Mycobacterium phlei hoặc Mycobacterium bovis, hiệu quả
tiêu diệt phải đạt tối thiểu là 99,9999% (6 log 10 reduction).
2.2.2. Trường hợp sử dụng vi sinh vật
chỉ thị là bào tử kháng nhiệt Geobacillus stearothermophilus hoặc Bacillus
atrophaeus, hiệu quả tiêu diệt phải đạt tối thiểu là 99,99% (4 log 10
reduction).
2.3. Quản lý chất thải sau xử lý
Chất thải y tế lây nhiễm sau khi được xử
lý bằng thiết bị hấp đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này được quản lý như đối
với chất thải thông thường. Chất thải giải phẫu sau xử lý phải được cắt, nghiền
nhỏ trong trường hợp chôn lấp chung với chất thải khác tại bãi chôn lấp chất
thải hợp vệ sinh.
2.4. Quản lý nước thải
Nước thải phát sinh từ quá trình xử lý
chất thải y tế lây nhiễm bằng thiết bị hấp (nếu có) chỉ được xả ra môi trường
khi đạt QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí thải phát sinh từ quá trình xử lý
chất thải y tế lây nhiễm bằng thiết bị hấp (nếu có) chỉ được xả ra môi trường
khi đạt QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
2.6. Giám sát và vận hành thiết bị hấp
2.6.1. Giám sát hiệu quả xử lý của thiết
bị hấp
a) Trường hợp chỉ sử dụng chỉ thị vi
sinh vật để giám sát hiệu quả xử lý của thiết bị hấp thì tần suất giám sát tối
thiểu là 02 lần/tháng hoặc 01 lần/20 mẻ tùy theo điều kiện nào đến trước.
b) Trường hợp sử dụng kết hợp chỉ thị vi
sinh vật và chỉ thị nhiệt (quy định tại Điểm 2.6.2 Quy chuẩn này) để giám sát
hiệu quả xử lý của thiết bị hấp thì tần suất giám sát bằng chỉ thị vi sinh vật
tối thiểu là 01 lần/tháng hoặc 01 lần/40 mẻ tuỳ theo điều kiện nào đến trước.
2.6.2. Giám sát nhiệt độ buồng hấp
Nhiệt độ buồng hấp được đánh giá thông
qua chỉ thị nhiệt. Chỉ thị nhiệt phải đảm bảo chỉ thay đổi màu (sự thay đổi màu
được quy ước mặc định riêng đối với từng loại chỉ thị nhiệt) khi nhiệt độ buồng
hấp đạt được giá trị không thấp hơn quy định tại Điểm 2.1.2 Quy chuẩn này.
Trường hợp trên thị trường trong nước không có sẵn các loại chỉ thị nhiệt phù
hợp, các nhà cung cấp thiết bị hấp có trách nhiệm cung cấp chỉ thị nhiệt (giấy
chỉ thị nhiệt hoặc các loại chỉ thị nhiệt khác) có chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo quy định tại Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp thực hiện giám sát theo quy
định tại Điểm 2.6.1 (b) Quy chuẩn này, tần suất giám sát sử dụng chỉ thị nhiệt
tối thiểu là 01 lần/tuần. Trường hợp thiết bị hấp được sử dụng không liên tục
với tần suất dưới 02 mẻ/tuần thì tần suất giám sát nhiệt độ tối thiểu là 01
lần/02 mẻ.
2.6.3. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải
y tế lây nhiễm hoạt động theo mô hình tập trung hoặc mô hình cụm thì thiết bị
hấp chất thải phải được trang bị thêm như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thiết bị cắt nghiền hoặc nén ép chất
thải (thiết kế riêng hoặc đồng bộ với thiết bị hấp) để làm thay đổi hình dạng
và giảm thể tích chất thải sau xử lý.
2.6.4. Phải giảm áp suất bên trong buồng
hấp về áp suất thường trước khi lấy chất thải ra khỏi buồng hấp.
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp xác định
hiệu quả xử lý của thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm sử dụng vi sinh vật
chỉ thị được thực hiện cụ thể như sau:
Đặt 03 ống nghiệm có chứa vi sinh vật
chỉ thị ở 03 vị trí khác nhau trong buồng hấp, bao gồm cả vị trí giữa khối chất
thải hoặc khu vực có nhiệt độ và áp suất thấp nhất của buồng hấp. Vận hành
thiết bị hấp ở công suất tối đa trong điều kiện thời gian, nhiệt độ và áp suất
quy định tại Điểm 2.1.2 Quy chuẩn này.
Sau khi kết thúc quá trình vận hành, lấy
03 ống nghiệm chứa các vi sinh vật chỉ thị nêu trên đem đi nuôi cấy. Việc nuôi
cấy được thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc có thể thực hiện bằng các thiết
bị nuôi cấy khác do các nhà sản xuất thiết bị cung cấp (chi tiết về phương pháp
nuôi cấy tại Phụ lục đính kèm). Hiệu quả xử lý của thiết bị hấp được xác định
đạt yêu cầu khi vi sinh vật chỉ thị trong các ống nghiệm trên không sống sót và
phát triển trở lại (bị tiêu diệt hoàn toàn) sau khi nuôi cấy.
3.2. Trường hợp trên thị
trường trong nước không có sẵn các vi sinh vật chỉ thị, các nhà cung cấp thiết
bị hấp có trách nhiệm cung cấp ống nghiệm có chứa vi sinh vật chỉ thị Mycobacterium
phlei hoặc Mycobacterium bovis (ở nồng độ tối thiểu là 1x106
bào tử) hoặc Geobacillus stearothermophilus hoặc Bacillus atrophaeus
(ở nồng độ tối thiểu là 1x104 bào tử).
3.3. Chấp nhận việc sử dụng
các vi sinh vật chỉ thị khác phù hợp hoặc áp dụng các phương pháp tương đương
hoặc cao hơn được quốc tế chấp nhận để đánh giá hiệu quả xử lý của thiết bị
hấp.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Thiết bị hấp đã hoạt động trước
thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực được tạm thời miễn áp dụng một số quy định
(trừ Mục 2.2) Quy chuẩn này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 nếu các quy
định đó đòi hỏi phải nâng cấp, cải tạo, điều chỉnh, bổ sung về thiết kế, cấu
tạo, thiết bị, vật liệu so với hiện trạng.
4.1.2. Trong thời gian chưa có Quy chuẩn
riêng, các thiết bị xử lý khử khuẩn chất thải y tế lây nhiễm sử dụng kỹ thuật
tiên tiến hơn (như thiết bị vi sóng) được miễn áp dụng một số quy định (trừ Mục
2.2) của Quy chuẩn này nếu được xem xét, chấp thuận trong quá trình thẩm định
công nghệ, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép quản
lý chất thải nguy hại hoặc kiểm tra, xác nhận theo quy định.
4.2. Khi đăng ký hành nghề
quản lý chất thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng thiết bị
hấp được miễn áp dụng điều kiện về số lượng phương tiện vận chuyển theo quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT.
4.3. Cơ sở y tế tại vùng
sâu, vùng xa hoặc tại địa bàn chưa có dịch vụ xử lý chất thải y tế theo mô hình
tập trung hoặc mô hình cụm, hoặc cơ sở y tế quy mô nhỏ có lượng phát sinh chất
thải y tế lây nhiễm dưới 50 kg/tháng (600 kg/năm) được sử dụng thiết bị nhiệt
có tính năng khử khuẩn khác (như thiết bị hấp khử khuẩn dụng cụ y tế, nồi áp
suất chuyên dụng) để tự xử lý chất thải y tế lây nhiễm phát sinh nội bộ trong
khuôn viên cơ sở nhưng vẫn phải đáp ứng quy định tại Mục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và
2.5 Quy chuẩn này. Thủ tục đưa thiết bị này vào hoạt động không thuộc phạm vi
cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Điểm c Khoản 3
Điều 9 Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT mà thực hiện lồng ghép trong quá trình cấp
(hoặc cấp lại) sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại
Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT.
4.4. Cơ sở xử lý chất thải y
tế lây nhiễm bằng thiết bị hấp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này được
phép xử lý chất thải có tính chất lây nhiễm phát sinh ngoài hoạt động y tế.
4.5. Trường hợp các văn bản
pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy
chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
4.6. Cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chuẩn này./.
PHỤ
LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A. Phương pháp nuôi cấy trong phòng thí
nghiệm
Vi sinh vật chỉ thị sau khi được đặt vào buồng
hấp và vận hành theo các quy định tại Mục 3.1 của Quy chuẩn này được lấy ra để
đưa đi nuôi cấy trong môi trường phù hợp. Quá trình lấy vi sinh vật chỉ thị ra
khỏi buồng hấp và chuyển vào môi trường nuôi cấy phải đảm bảo tiệt trùng hoàn
toàn. Vi sinh vật chỉ thị (đã được xử lý qua thiết bị hấp) được nuôi cấy trong
vòng ít nhất 48 giờ ở điều kiện nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vi sinh vật
chỉ thị (ví dụ ở 55°C đối với Geobacillus stearothermophilus và ở 30 °C
đối với Bacillus atrophaeus) để phát hiện sự sống sót của vi sinh vật
chỉ thị.
Trường hợp không phát hiện sự sống sót và phát
triển trở lại của vi sinh vật chỉ thị thì khẳng định hiệu quả xử lý đạt yêu
cầu.
B. Các phương pháp khác
Sử dụng ống nghiệm có chứa sẵn bào tử của vi
sinh vật chỉ thị (ở nồng độ nhất định như 1x104, 1x106),
môi trường nuôi cấy phù hợp với loại vi sinh vật trên (được chứa trong một ống
kín nhỏ hơn để ngăn cách với vi sinh vật chỉ thị) và một chỉ thị đo pH. Ống
nghiệm chứa bào tử của vi sinh vật chỉ thị trên sau khi được đặt vào buồng hấp
và vận hành theo các quy định tại Mục 3.1 của Quy chuẩn này được lấy ra, vặn để
làm vỡ ống chứa môi trường nuôi cấy nhằm trộn lẫn bào tử vi sinh vật chỉ thị
với môi trường nuôi cấy. Ống nghiệm này sau đó được nuôi cấy theo hướng dẫn của
nhà cung cấp, thông thường trong thời gian từ 24 giờ đến 48 giờ ở nhiệt độ phù
hợp đối với từng loại vi sinh vật chỉ thị.
Sau khi nuôi cấy nếu thấy ống nghiệm đổi màu
(do chỉ thị pH có trong ống nghiệm) thi xác định vi sinh vật chỉ thị còn sống,
phát triển và thiết bị hấp chưa xử lý đạt yêu cầu. Nếu ống nghiệm không đổi màu
(kết quả nuôi cấy là âm tính) thì hiệu suất tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh của
thiết bị hấp được xác định dựa vào nồng độ vi sinh vật có sẵn trong ống nghiệm
(ví dụ nồng độ là 1x104 thì hiệu suất tiêu diệt vi sinh vật của
thiết bị hấp là 99,99% hay 4 log 10 reduction).
Trường hợp môi trường nuôi cấy và vi sinh vật
không được ngăn cách với nhau thì các ống nghiệm này phải được lưu giữ tại
nhiệt độ thấp để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trước khi sử dụng.