Hóa chất,
thuốc thử
|
Thể tích (%)
|
Dung môi chiết
|
Dung môi A
|
Dung môi B
|
Acetonitrile
|
28
|
0
|
40
|
Metanol
|
28
|
0
|
12
|
Đệm phosphat- EDTA
|
0
|
20
|
20
|
Đệm phosphat
|
3
|
0
|
0
|
Acid phosphoric đặc
|
1,2
|
0
|
0
|
5.2.4.2. Cách pha các dung môi
Lấy một lượng các hóa chất, thuốc thử theo tỉ lệ phần
trăm thể tích (v/v) như ở bảng 1 cho vào bình định mức 1000ml và thêm nước cất
đến vạch mức. Lắc đều dung dịch.
5.2.5. Pha động
Pha động dùng trong phân tích được
chuẩn bị bằng cách trộn 590ml dung môi B (bảng 1) với 410ml dung môi A vào ống đong
1000ml. Trộn đều và điều chỉnh đến pH 6,8 bằng dung dịch natri hydroxit
0,1mol/l. Nếu cần thiết có thể điều chỉnh thể tích dung môi B để thu được sự
phân giải pic tốt nhất. Sau đó lọc hỗn hợp dung dịch thu được qua phễu hút chân
không với màng lọc có kích thước lỗ 0,45 mm,
siêu âm đuổi khí ở nhiệt độ thường trong 30 phút.
5.2.6. Dung dịch chuẩn
5.2.6.1. Dung dịch chuẩn gốc 1000mg/ml
Tùy theo hàm lượng bacitracin ghi trong giấy chứng nhận
(5.1.7), cân một lượng nhất định chất chuẩn Zn-bacitracin chính xác đến 0,1mg
cho vào bình định mức dung tích 100ml, pha loãng và định mức bằng dung môi
chiết (bảng1) để sao cho thu được dung dịch có nồng độ 1000mg/ml. Dung dịch chuẩn gốc được bảo
quản trong lọ sẫm màu ở 40C, có thể sử dụng được trong vòng 1 tuần.
5.2.6.2. Dãy dung dịch chuẩn phân tích sắc ký: 10, 20, 50
và 100 mg/ml
Các
dung dịch xây dựng đường chuẩn được chuẩn bị trong ngày bằng cách hút chính xác
lần lượt 100, 200, 500 và 1000ml
dung dịch chuẩn gốc 1000mg/ml (5.2.6.1) cho
vào các bình định mức dung tích 10ml, pha loãng và định mức đến vạch bằng dung
môi chiết (bảng 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.1. Lấy mẫu
Phương
pháp lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo ISO 6497:
2002. Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thí nghiệm phải là mẫu trung thực và
có tính đại diện, không bị hư hại hoặc bị biến đổi thành phần trong quá trình
vận chuyển và bảo quản. Khối lượng mẫu phân tích phải không được ít hơn 500
gam.
6.2. Chuẩn bị mẫu
6.2.1. Mẫu ở dạng bột mịn
Nếu
mẫu thí nghiệm ở dạng bột lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00 mm
thì trộn thật đều mẫu (500 gam) bằng máy trộn phòng thí nghiệm loại Hobart (hoặc tương đương) trong vòng 10 phút. Sau đó chia hỗn hợp bằng thiết bị chia đôi
hoặc thiết bị chia tư cho đến khi thu được lượng mẫu thử không dưới 100 gam.
6.2.2. Mẫu có kích thước hạt vừa
6.2.2.1. Nếu mẫu thí nghiệm không lọt hết qua sàng có
kích thước lỗ sàng 1,00 mm nhưng lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ 3,00
mm thì trộn thật đều mẫu (không ít hơn 500 gam) bằng máy trộn phòng thí nghiệm
loại Hobart (hoặc tương đương) trong vòng 10 phút.
6.2.2.2. Dùng thiết bị chia đôi hoặc thiết bị chia tư mẫu
đã trộn đều (6.2.2.1) cho đến khi thu được lượng mẫu thử không dưới 100 gam.
Nghiền lượng mẫu này cẩn thận trong máy
nghiền (4.1) cho dến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00
mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3.1. Nếu mẫu không lọt qua sàng có kích thước lỗ sàng
3,00 mm thì cần nghiền mẫu (không ít hơn 500 gam) trên máy nghiền (4.1) cho đến
khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 3,00 mm, sau đó trộn thật
đều mẫu bằng máy trộn phòng thí nghiệm loại Hobart (hoặc tương đương) trong
vòng 10 phút.
6.2.3.2. Dùng thiết bị chia đôi hoặc thiết bị chia tư mẫu
đã trộn đều (6.2.3.1) cho đến khi thu được lượng mẫu thử không dưới 100 gam.
Nghiền lượng mẫu này cẩn thận trong máy
nghiền (4.1) cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00
mm.
Các mẫu thử được bảo quản trong các lọ đựng mẫu (4.19) ở
điều kiện nhiệt độ 2 - 250C, nơi khô ráo.
Chú ý: Nên nghiền, trộn mẫu trong các phòng có thông gió,
nên đeo kính, khẩu trang và găng tay bảo vệ.
7. Cách tiến hành
7.1. Chiết xuất mẫu
Cân chính xác đến
0,1mg từ 1,0g - 5,0g mẫu thử đã được nghiền mịn theo mục 6 (tuỳ theo hàm lượng
kháng sinh có trong mẫu) cho vào bình nón 125ml, thêm 50ml dung môi chiết (bảng
1). Tiến hành chiết Zn-bacitracin bằng cách lắc trên máy lắc trong thời gian 20
phút ở tốc độ 250 vòng/phút. Lấy 10ml phần dịch chiết chuyển vào ống ly tâm
(4.6) và ly tâm trong 10 phút ở tốc độ 3000 vòng/phút. Thu lấy dịch trong và
cho qua màng lọc 0,45mm vào lọ nhỏ chuyên
dụng cho HPLC (4.19) để phân tích trên hệ thống sắc kí.
Chú ý: Nếu sau khi pha 3 giờ mà chưa sử dụng, cần bảo
quản dịch trong thu được sau khi lọc ở 4oC. Nhưng tốt nhất nên chiết
mẫu và bảo quản trong tủ lạnh ít nhất 30 phút trước khi phân tích và chỉ đưa ra
ngay trước khi chạy sắc kí.
7.2. Chuẩn bị mẫu trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Chuẩn bị mẫu để xác định độ thu hồi
Việc xác định độ thu hồi được chuẩn bị bằng cách cho một
lượng dung dịch chuẩn có nồng độ thích hợp được pha từ dung dịch gốc vào 5g mẫu
trắng (7.2) để đảm bảo mẫu có hàm lượng Zn-bacitracin nằm trong dãy đồ thị
chuẩn, mẫu được để yên trong 30 phút trước khi tiến hành chiết xuất. Sau đó
tiếp tục quá trình chiết mẫu tương tự như đối với mẫu thử theo mục 7.1.
7.4. Phân tích trên HPLC
7.4.1. Điều kiện sắc ký:
Nhiệt độ cột nhiệt
độ phòng
Detector detector
UV bước sóng 254 nm
Tốc độ dòng 1
ml/phút
Thể tích bơm mẫu 20
ml
7.4.2. Tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2.2. Cân bằng hệ
thống sắc ký bằng pha động (5.2.5) 30 phút trước khi bơm mẫu.
7.4.2.3. Quy trình
bơm mẫu theo thứ tự như sau: dịch mẫu trắng, các dung dịch chuẩn, dịch mẫu thu
hồi, dịch mẫu thử, các dung dịch chuẩn.
CHÚ Ý: Cần bơm các
dịch chuẩn trước và sau mỗi đợt phân tích, không nên để quá 20 lần bơm mẫu cho
mỗi đợt phân tích. Nếu quá 20 lần thì phải bơm các dung dịch chuẩn thêm lần nữa
vào khoảng giữa đợt bơm mẫu.
7.4.2.4. Xác định
chiều cao tổng cộng của 4 pic tương ứng với thành phần zn- bacitracin của dung
dịch thang chuẩn và của mẫu thử tương ứng.
7.4.2.5. Sau khi chạy
máy phải làm sạch hệ thống HPLC bằng hỗn hợp gồm nước cất : axetonnitril theo
tỷ lệ thể tích 40:60 trong 30 phút để loại hết đệm trong hệ thống trước khi tắt
máy.
8.
Tính toán kết quả
8.1. Đường chuẩn
8.1.1. Phải đảm bảo
rằng các chiều cao pic của mẫu thử đều nằm trong phạm vi của đường chuẩn. Nếu
mẫu thử nào có chiều cao pic vượt quá chiều cao của đường chuẩn ở nồng độ cao
nhất thì sẽ bị loại và phải tiến hành thử lại với sự pha loãng.
8.1.2.
Xây dựng đường chuẩn biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao pic thu được của dung
dịch chuẩn với nồng độ của Zn-bacitracin theo quan hệ tuyến tính bậc 1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
y
là chiều cao pic
x
là nồng độ của kháng sinh
a
là hệ số góc
b
là hằng số
8.2. Tính toán
8.2.1. Hàm lượng
Zn-bacitracin có trong mẫu thử được tính toán dựa vào đường chuẩn hồi qui tuyến
tính (8.1.2) theo công thức sau:
Trong đó: X
là hàm lượng Zn-bacitracin có trong mẫu thử, tính bằng mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a,
b là các thông số của đường chuẩn y = ax + b
V
là thể tích dịch chiết mẫu (7.1), tính bằng ml
m
là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam
8.2.2. Kết quả cuối
cùng là giá trung bình của hai lần phân tích nhắc lại. Trong quá trình tính
toán luôn phải lấy hai số sau dấu phẩy. Giá trị trung bình được làm tròn đến
một chữ số thập phân.
8.2.3. Xác định độ
thu hồi (R) theo công thức sau:
Trong đó:
C1
là hàm lượng Zn-bacitracin xác định được theo quy trình phân tích (tính bằng
mg/kg).
C là hàm
lượng Zn-bacitracin được nạp thêm vào mẫu (tính bằng mg/kg).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo kết quả phải
bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
- Mọi thông tin cần
thiết để nhận biết mẫu thử.
- Viện dẫn của tiêu
chuẩn này hoặc phương pháp thử.
- Kết quả và đơn vị
biểu thị kết quả.
- Ngày tháng lấy mẫu
và kiểu loại lấy mẫu (nếu có).
- Ngày tháng thử
nghiệm.
- Các điểm đặc biệt
quan sát được trong quá trình thử nghiệm.
- Mọi thao tác không
qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tuỳ chọn, cùng với các chi tiết
của sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.