TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8710-5:2011
BỆNH
THỦY SẢN - QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN - PHẦN 5: BỆNH TAURA Ở TÔM HE
Aquatic animal
disease - Diagnostic procedure - Part 5: Taura syndrome in Penaeus vannamei
Lời nói đầu
TCVN 8710-5:2011 do Cục Thú y biên soạn, Bộ
Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượngthẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 8710-5:2011
BỆNH THỦY SẢN - QUY
TRÌNH CHẨN ĐOÁN - PHẦN 5: BỆNH TAURA Ở TÔM HE
Aquatic animal
disease - Diagnostic procedure - Part 5: Taura syndrome in Penaeus vannamei
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình chẩn đoán bệnh
taura trên tôm he chân trắng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫnghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 8376:2010, Tôm và sản phẩm tôm -
Phát hiện virut gây hội chứng taura (TSV) bằng kỹ thuật phản ứng chuỗi trùng hợp-phiên
mã ngược (RT-PCR).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định
nghĩa nêu trong TCVN 8376:2010.
4. Phương pháp chẩn
đoán
4.1 Chẩn đoán lâm sàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Virut gây hội chứng taura (TSV) cảm nhiễm
chủ yếu trên các loài tôm thuộc họ Tôm he (Penaeidae):Penaeus vannamei, P.
stylirostris, P. monodon, Penaeus chinensis, Penaeus japonicus...
Trong số đó tôm Penaeus vannamei là loài nhạy cảm nhất với bệnh
taura.
Bệnh gây chết từ 40 % đến 90 % tuỳ theo kích
cỡ tôm bệnh.
Phương thức lan truyền bệnh: Bệnh cũng có thể
lây lan theo những cá thể nhiễm bệnh mãn tính lantruyền sang con cháu trong quá
trình sinh sản hoặc thông qua những sinh vật mang mầm bệnh vàovùng nuôi như:
chim Gallus domesticus, ký chủ trung gian dưới nước như Trichocorixa
reticulate. và qua nguồn nước có chứa vi rút và qua thức ăn nhiễm bệnh TSV làm
thức ăn cho tôm nuôi.
4.1.2 Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn cảm nhiễm: Chủ yếu giai đoạn giống
Poslarvae từ 14 ngày đến 40 ngày tuổi, kích thước khoảng 0,1 g đến 5 g. Tôm lớn
hơn vẫn có thể nhiễm bệnh này.
Thời kì ủ bệnh: Giai đoạn này diễn ra trong
thời gian ngắn khoảng 2 ngày đến 5 ngày cho đến khi bùng phát bệnh, tôm
không thể hiện dấu hiệu bệnh lí ra bên ngoài..
Giai đoạn cấp tính: Kéo dài khoảng 1 ngày đến
10 ngày. Tôm bị bệnh sẽ chuyển màu đỏ nhợt nhạt của biểu mô vỏ, đặc biệt
vùng đuôi, chân bơi. Ngoài ra còn có thể có dấu hiệu khác như mềm vỏ, ruột rỗng
và thường chết khi lột xác. Tỉ lệ chết tích lũy từ 80 % đến 95 %. Đặc điểm trên
các lát cắt mô bệnh học của tầng biểu bì mang, dạ dày, ruột trước, ruột sau, mô
liên kết thể hiện các vùng bị hoại tử.
Giai đoạn mãn tính: Những con tôm nhiễm TSV sống
sót bắt mồi trở lại bình thường nhưng sẽ mang vi rút suốt đời. Các sắc tố
đen trên vỏ ki tin, sau vài lần lột xác sẽ biến mất. Và trở thành vật mang mầm bệnh,
nếu là tôm bố mẹ sẽ lan truyền cho thế hệ sau theo trục dọc, hoặc theo trục
ngang nếu trở thành mồi ăn thịt cho các cá thể khác.
4.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2 Phương pháp mô bệnh học
4.2.2.1 Lấy mẫu
Thu lấy mẫu tôm từ postlavare 5 (hậu ấu trùng
5 ngày tuổi) đến tôm trưởng thành. Mẫu tôm phải còn sống hoặc đang trong tình
trạng hấp hối.
Thu những mẫu tôm có biểu hiện bệnh có dấu hiệu
không bình thường, có nhiều điểm bị thương tổn màu nâu, đen trên vỏ kitin, có
hiện tượng mềm vỏ và đổi màu đỏ của các phần phụ. Không dùng tômchết hoặc tôm bảo
quản đá để cắt mô.
4.2.2.2 Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân
tích và sử dụng nước cất hai lần đã khử ion hoặc nước cóđộ tinh khiết tương
đương, trừ khi có quy định khác.
- Dung dịch Davidson (xem A.1).
- Thuốc nhuộm hematoxylin (xem A.2).
- Thuốc nhuộm eosin (xem A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Parafin;
- Xylen;
- Keo dán, ví dụ Bom Canada;
4.2.2.3 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm
chẩn đoán bệnh.
- Kính giải phẫu
- Bộ đồ giải phẫu gồm các dụng cụ panh, rùi
nhọn, giải phẫu kéo các loại, lam kính và lamen
- Lọ nhỏ cố định mẫu.
- Bình rót parafin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Máy cắt mẫu microtome;
- Nồi nước có chỉnh nhiệt độ;
- Tủ ấm hoặc bàn sấy mẫu;
- Kính hiển vi quang học;
- Cassete;
- Khung đúc mẫu.
4.2.2.4 Cách tiến hành
4.2.2.4.1 Chuẩn bị mẫu
Cố định mẫu trong dung dịch Davidson. Tỷ lệ mẫu
và dung dịch cố định là 1/10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tôm lớn lấy mang, dạ dày và biểu mô
dưới vỏ cho vào lọ có chứa dung dịch Davidson. Số tôm thu từ 5 con đến 10 con một
ao. Ngâm trong 24 h đến 72 h phụ thuộc vào kích thước của mẫu, sau đó bảo
quản ngay trong cồn 70 % ở nhiệt độ phòng.
4.2.2.4.2 Khử mẫu cố định
Ngâm trong cồn 90 % hai lần, trong thời gian
30 min đến 60 min mỗi lần. Sau đó ngâm trong cồn tuyệt đối hai lần, thời
gian 30 min đến 60 min mỗi lần.
4.2.2.4.3 Làm trong mẫu
Ngâm sang xylen 1 để trong 30 min đến 60 min.
Ngâm sang xylen 2 để trong 30 min đến 60 min.
Ngâm tẩm parafin 2 lần, mỗi lần 56 ºC đến
58 ºC trong 1 h.
Đúc khuôn: Đặt mẫu đã thấm parafin vào khuôn
đổ parafin tập trung vào một mặt của khuôn để khi cắtđược tốt hơn. Làm lạnh mẫu
trong bàn lạnh hoặc để trong tủ lạnh.
4.2.2.4.4 Cắt mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt mặt khối block nến song song với mép lưỡi
dao, cắt chiều dày lát cắt từ 4 µm đến 5 µm.
Chọn lát cắt tiêu bản phẳng thả vào nồi nước
nhiệt độ nước từ 30 ºC đến 35 ºC; sau đó dùng lam kính vớt lát cắt
tiêu bản. Để khô.
4.2.2.4.5 Nhuộm tiêu bản H&E
Tẩy parafin bằng cách ngâm trong xylen hai lần,
mỗi lần từ 3 min đến 5 min, sau đó ngâm lần lượttrong cồn tuyệt đối, cồn 90 %
và cồn 70 %, mỗi lần ngâm từ 3 min đến 5 min rồi đem rửa dưới vòinước chảy từ 3
min đến 5 min.
Ngâm trong thuốc nhuộm haematoxylin từ 3 min
đến 5 min sau đó rửa dưới vòi chảy từ 3 min đến 5 min rồi tiếp tục ngâm
trong thuốc nhuộm eosin từ 1 min đến 2 min.
Làm mất nước trong mẫu qua các thang nồng độ
cồn 75 %, cồn 90 % và cồn tuyệt đối, mỗi bước từ 1 min đến 2 min, chuyển
sang xylen hai lần (mỗi lần từ 2 min đến 3 min), gắn lamen bằng keo dán, vídụ
Bom Canada. Để khô và soi kính.
4.2.2.4.6 Đọc kết quả
Soi kính hiển vi từ vật kính có độ phóng đại
thấp đến vật kính có độ phóng đại cao.
Khi tôm bị bệnh TSV, trên các lát cắt mô bệnh
học của tầng biểu bì mang, dạ dày, mô liên kết thể hiện các vùng bị hoại tử.
Trong tế bào bị cảm nhiễm, nhân kết đặc hay phân tán, trong tế bào chất xuất hiện các
thể vùi hình cầu kích thước từ 1 µm đến 20 µm, bắt màu trung gian giữa màu tím
của haematoxylin và màu hồng của eosin. Ngoài ra một dấu hiệu khác của bệnh
taura ở thời kì cấp tính là các ống tuyến an ten bị phá hủy, xuất hiện nhiều
các tế bào bạch cầu có nhân, sự vắng mặt của các tế bào máu trong phần mô
bị hoại tử, xuất hiện sắc tố đen trên vỏ ki tin, là sản phẩm cuối cùng của hoạt
động miễn dịch của tôm khi bị bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tôm được xác định nhiễm bệnh taura khi có các
đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và kết quả dương tính thu được
từ một trong hai phương pháp sau:
- Phản ứng PCR phát hiện vi rút dương tính;
- Mẫu cắt mô có bệnh tích của vi rút taura.
PHỤ LỤC
A
(Quy
định)
THÀNH PHẦN VÀ CHUẨN BỊ DUNG DỊCH THUỐC THỬ
A.1 Dung dịch Davidson
Cồn 95
%: 330
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit axetic đậm đặc: 115
ml
Nước: 335
ml
A.2 Thuốc nhuộm hematoxylin (dung dịch
hematoxylin - Mayer)
Hematoxylin dạng tinh thể: 1
g
Natri iodat: 0,2
g
Amoni alum [NH4Al(SO4)2] hoặc kali alum
[KAl(SO4)2]: 50 g
Axit
xitric: 1
g
Cloral
hydrat: 50
g
Nước: 1000
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.
A.3 Thuốc nhuộm eosin
Eosin
Y: 1
g
Cồn 70
%: 1
lít
Axit axetic
băng: 5
ml
Thêm từ 2 giọt đến 3 giọt axit axetic vào cồn
70 %. Hoà tan eosin trong cồn, sau đó cho thêm axitaxetic rồi lọc qua giấy lọc.
Bảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Brock, J.A., Gose, R., Lightner, D.V.,
Hasson, K., , An overview of TS an important disease of farmed Penaeus
vannamei. In: Browdy, C.L., Hopkins, J.S. (Eds.), Proceedings of The Special Session
on Shrimp Farming. Aquaculture 1995: p. 84-94.
[3] Bùi Quang Tề. 2008. Bệnh học thủy sản.
[4] Chang, Y.S., Peng, S.E., Yu, H.T., Liu,
F.C., Wang, C.H., Lo, C.F., Kou, G.H. 2004. Genetic and phenotypic
variations of isolates of shrimp Taura syndrome virus found in Penaeus monodon
and Metapenaeusensis in Taiwan. J. Gen. Virol, 2004. 85: p. 2963
- 2968.
[5] Hasson, K.W., Lightner, D.V., Poulos,
B.T., Redman, R.M., White, B.L., Brock, J.A., Bonami, J.R. 1995. Taura
syndrome in Penaeus vannamei: demonstration of a viral etiology. Dis.
Aquat. Org. 23: p. 115-126
[6] Lightner, D. V,. R.M.R., K. W. Hasson, C.
R. Pantoja. 1995. Taura syndrome in Penaeus vannamei (Crustacea:
Decapoda): gross signs, histopathology and ultrastructure. Dis. Aquat.
Org. 21: p. 53 - 59.
[7] Lightner DV. 1996. A handbook of
pathology and diagnostic procedures for diseases of penaeid shrimp. World Aquaculture
Soc., Baton Roug. Fauquet C.M., Mayo M.A., Maniloff J.,
Desselberger U. & Ball L.A. Virus Taxonomy. Classification and
Nomenclature of Viruses. Eighth
Report of the International Committee on Taxonomy of Viruses. Elsevier Academic
Press, 2005.
1259 pp
[8] Mari, J., Poulos, B.T., Lightner, D.V.,
Bonami, J.R. 2002. Shrimp Taura syndrome virus: genomic characterization
and similarity with members of the genus Cricket paralysisđếnlike
viruses. J. Gen. Virol. 83: p. 915-926.
[9] Nielsen, L., Sang Oum,W., Cheevadhanarak,
S., Flegel, T.W. 2005. Taura syndrome virus (TSV) in Thailand and its relationship to TSV in China and the Americas. Dis. Aquat. Org. 63: p.
101- 106.
[10] Nunan L.M., Poulos B.T. & Lightner
D.V. 1998. Reverse transcription polymerase chain reaction (RT-PCR) used
for the detection of Taura Syndrome Virus (TSV) in experimentally
infectedshrimp. Dis. Aquat. Org., 34: p.87 - 91.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] Robles - Sikisaka, R.,
Hasson,K.W.,Garcia,D.K., Brovont, K.E.,Cleveland,K.D., Klimpel,K.R.,Dhar, A.K.
2002. Genetic variation and immunohistochemical differences among
geographic isolates of Taura syndrome virus of penaeid shrimp. J. Gen.
Virol. 83: p. 3123-3130.
[13] Srisuvan, T., Tang, K.F.J., Lightner,
D.V. 2005. Experimental infection of Penaeus monodon with Taura
syndrome virus (TSV). Dis. Aquat. Org. 67: p. 1-8.
[14] Tang, K.F.J., Lightner, D.V. 2005. Phylogenetic
analysis of Taura syndrome virus isolates collected between 1993 and 2004 and
virulence comparison between two isolates representing different genetic
variants. Virus Res. 112: p. 69-76.
[15] Tang, K.F.J., Noble, B., D.V. Lightner.
2008. Taura syndrome virus from Venezuela is a new genetic
variant. Aquaculture. 284: p. 62-67.
[16] Vanpatten K.A., N.L.M.L.D.V.
2004. Seabirds as potential vectors of penaeid shrimp viruses and
the development of a surrogate laboratory model utilizing domestic
chickens. Aquaculture. 241: p. 31-46.
[17] Yu, C.I. & Song, Y.L. 2000.
Outbreaks of Taura syndrome in pacific white shrimp Penaeus vannamei cultured
in Taiwan. Fish Pathology 35(1): p. 21-24.