TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9593:2013
CAC/RCP 54-2004
QUY PHẠM THỰC HÀNH CHĂN NUÔI TỐT
Code
of practice on good animal feeding
Lời nói đầu
TCVN 9593:2013 hoàn toàn tương
đương với CAC/RCP 54-2004;
TCVN 9593:2013 do Cục Chăn nuôi
biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Code
of practice on good animal feeding
1. Giới thiệu
1. Tiêu chuẩn này thiết lập một hệ
thống an toàn đối với thức ăn dành cho động vật cung cấp thực phẩm, hệ thống
này bao trùm toàn bộ chuỗi thực phẩm, có tính đến các khía cạnh sức khỏe vật
nuôi và môi trường để giảm thiểu các nguy cơ đối với sức khỏe người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn này bổ sung cho các nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm đã được Ủy
ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex thiết lập1) có tính đến các khía
cạnh đặc biệt về thức ăn chăn nuôi.
2. Mục đích và
phạm vi áp dụng
2. Mục tiêu của tiêu chuẩn này là
đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng thông qua thực phẩm chăn nuôi tốt
ở cấp độ trang trại và thực hành sản xuất tốt (GMP) trong suốt quá trình cung
ứng, xử lý, bảo quản, chế biến và phân phối thức ăn và nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi.
3. Tiêu chuẩn này áp dụng cho sản
xuất và sử dụng tất cả các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở mọi cấp độ quy mô
công nghiệp cũng như trang trại. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho động vật chăn
thả trên đồng cỏ hay chăn thả tự do, áp dụng cho sản xuất cây trồng làm thức ăn
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
4. Những nội dung về quyền động
vật, sức khỏe động vật không liên quan đến an toàn thực phẩm thì không được đề
cập trong tiêu chuẩn này. Các chất gây ô nhiễm môi trường cần được xem xét về
hàm lượng của chúng trong thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng các loại thực phẩm
có nguồn gốc động vật.
5. Về tổng thể, một hệ thống an
toàn thức ăn chăn nuôi có thể chỉ đề cập đến các vấn đề sức khỏe của động vật
và môi trường kể cả sức khỏe người tiêu dùng, tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến an
toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, mọi cố gắng tốt
nhất đã được đưa ra để đảm bảo rằng các khuyến nghị và thực hành trong tiêu
chuẩn này sẽ không gây bất lợi cho sức khỏe động vật và các khía cạnh môi
trường chăn nuôi.
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thức ăn chăn nuôi [Feed
(Feedingstuff)]:
Mọi loại nguyên liệu đa hay đơn lẻ
bao gồm cả nguyên liệu thô, đã sơ chế hoặc đã chế biến sử dụng trực tiếp cho
động vật cung cấp thực phẩm.
Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (Feed
Ingredient)
Một thành phần tạo nên mọi hỗn hợp
của một loại thức ăn, có hoặc không có giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần thức
ăn của vật nuôi, bao gồm cả phụ gia thức ăn chăn nuôi. Các thành phần có thể có
nguồn gốc thực vật, động vật, thủy sản, các chất hữu cơ hoặc vô cơ khác.
Phụ gia thức ăn chăn nuôi 2)
(Feed Additive)
Chất có hoặc không có giá trị dinh
dưỡng thường không được dùng trực tiếp làm thức ăn chăn nuôi, nhưng khi được bổ
sung vào thức ăn chăn nuôi thì có ảnh hưởng đến tính chất của thức ăn và sản
phẩm động vật.
Thức ăn chăn nuôi có bổ sung
thuốc thú y (Medicated Feed)
Mọi loại thức ăn chăn nuôi có chứa
thuốc thú y theo quy định.
Chất không mong muốn (Undesirable
substances)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
chung và các yêu cầu
7. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn chăn nuôi cần thu được và bảo quản trong điều kiện ổn định, bảo vệ khỏi
ô nhiễm do động vật gây hại hoặc các chất ô nhiễm hóa học, vật lí, vi sinh vật
hoặc các chất không mong muốn khác trong quá trình sản xuất, xử lí, bảo quản và
vận chuyển. Thức ăn chăn nuôi cần ở trong tình trạng tốt và đáp ứng được các
tiêu chuẩn chất lượng chấp nhận. Khi thích hợp, nên tuân theo các nguyên tắc
Thực hành Nông nghiệp tốt, nguyên tắc Thực hành Sản xuất tốt (GMPs) khi nào
thích hợp và nguyên tắc hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)3)
khi nào áp dụng để kiểm soát các mối nguy có thể xuất hiện trong thực phẩm. Các
nguồn ô nhiễm tiềm ẩn từ môi trường cần phải được xem xét.
8. Người tham gia sản xuất thức ăn
chăn nuôi hoặc thành phần thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi gia súc để sử dụng
làm thực phẩm và người sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật cần hợp
tác để phát hiện ra các mối nguy tiềm ẩn và mức độ nguy hiểm của chúng đến sức
khỏe người tiêu dùng. Sự hợp tác này cho phép phát triển và duy trì các phương
án quản lý mối nguy và thực hành chăn nuôi an toàn thích hợp.
4.1. Thành phần thức ăn chăn
nuôi
9. Thành phần thức ăn chăn nuôi
phải được lấy từ các nguồn an toàn và là đối tượng để phân tích mối nguy khi
các thành phần có được từ quá trình hoặc công nghệ không được đánh giá từ quan
điểm an toàn thực phẩm. Quy trình sử dụng phải thích hợp với việc áp dụng các
nguyên tắc làm việc đối với phép phân tích mối nguy trong Khuôn khổ của Tiêu
chuẩn thực phẩm Codex4). Trong trường hợp đặc biệt, các nhà
sản xuất phụ gia thức ăn chăn nuôi cần phải cung cấp thông tin đầy đủ đến người
sử dụng để cho phép sử dụng đúng và an toàn. Việc giám sát thành phần thức ăn
chăn nuôi phải bao gồm kiểm tra, lấy mẫu và phân tích các chất không mong muốn
sử dụng các quy trình dựa trên mối nguy. Nếu được sử dụng, thì thành phần thức
ăn chăn nuôi được chấp nhận phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định về mức độ
của tác nhân gây bệnh, độc tố nấm mốc, thuốc bảo vệ thực vật và các chất không
mong muốn mà có thể làm tăng các mối nguy đến sức khỏe người tiêu dùng.
4.2. Ghi nhãn
10. Ghi nhãn phải rõ ràng và cung
cấp thông tin hướng dẫn người tiêu dùng cách xử lý, bảo quản và sử dụng thức ăn
chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi. Ghi nhãn phải phù hợp với tất cả các
yêu cầu theo quy định và phải mô tả thức ăn chăn nuôi và cung cấp các hướng dẫn
sử dụng. Khi thích hợp, ghi nhãn hoặc các tài liệu kèm theo phải bao gồm:
- thông tin về loài hoặc loại động
vật sử dụng thức ăn chăn nuôi;
- mục đích của việc sử dụng thức ăn
chăn nuôi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thông tin liên lạc của nhà sản
xuất hoặc người đăng ký;
- số đăng kí nếu có;
- hướng dẫn và các lưu ý thận trọng
khi sử dụng;
- dấu hiệu nhận biết lô hàng;
- ngày sản xuất;
- "sử dụng trước" hoặc
ngày hết hạn.
11. Mục này không áp dụng cho ghi
nhãn thức ăn chăn nuôi hay thành phần thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ công
nghệ sinh học hiện đại 5).
4.3. Truy xuất/truy hồi nguồn
gốc sản phẩm 6) và lưu giữ báo cáo về thức ăn chăn
nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi
12. Truy xuất/truy hồi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả các phụ gia cần
được thực hiện bằng cách lưu giữ hồ sơ thích hợp, có thời gian ngừng hiệu quả
hoặc thu hồi các sản phẩm nếu nhận biết được có thể có các ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe người tiêu dùng. Hồ sơ phải được lưu trữ và luôn có sẵn tại các bộ phận
liên quan đến quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng thức ăn chăn nuôi và
thành phần thức ăn chăn nuôi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy vết thức
ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn đến nguồn gốc trước đó ngay lập tức và việc
chuyển đến người nhận tiếp theo sau đó, nếu được biết đến hoặc được nhận ra có
thể có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng 7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Ngay khi có thể, các nhà sản
xuất cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong nước nếu họ nhận thấy thức
ăn chăn nuôi hoặc thành phần thức ăn chăn nuôi không đáp ứng được các yêu cầu
an toàn về thức ăn chăn nuôi được thiết lập trong tiêu chuẩn này. Thông tin
càng chi tiết càng tốt và ít nhất phải có một bản mô tả về bản chất của vấn đề,
một bản mô tả về thức ăn chăn nuôi hoặc thành phần thức ăn chăn nuôi, đối tượng
vật nuôi mà loại thức ăn này hướng đến, đặc điểm nhận biết, tên nhà sản xuất và
nơi xuất xứ. Các cơ quan có thẩm quyền và nhà sản xuất ngay lập tức phải có
biện pháp hiệu quả để đảm bảo rằng thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn đó
không gây bất kỳ nguy hiểm nào cho sức khỏe người tiêu dùng.
14. Khi đã trở thành một loại thức
ăn hoặc một thành phần thức ăn chăn nuôi đặc thù được giao dịch quốc tế và có
thể gây nguy hiểm đến sức khỏe người tiêu dùng, thì các nhà chức trách có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cần thông báo, ít nhất, với các cơ quan có thẩm quyền
của nước nhập khẩu có liên quan. Các thông báo phải càng chi tiết càng tốt và
ít nhất là phải có chứa các thông tin được chỉ ra trong đoạn trước.
4.4. Quy trình kiểm tra và kiểm
soát
15. Các nhà sản xuất thức ăn chăn
nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi và các bên liên quan trong ngành công
nghiệp cần tiến hành tự điều chỉnh/tự kiểm soát để đảm bảo tuân thủ theo các
tiêu chuẩn cần thiết cho quá trình sản xuất, bảo quản và vận chuyển. Điều cần
thiết đối với các chương trình điều chỉnh chính thức dựa trên mối nguy được
thiết lập để kiểm tra rằng, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn được sản
xuất, phân phối và sử dụng sao cho thực phẩm có nguồn gốc từ động vật cho người
tiêu dùng là an toàn và thích hợp. Quy trình kiểm tra và giám sát cần được sử
dụng để chứng minh rằng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đáp
ứng các yêu cầu trong việc bảo vệ người tiêu dùng chống lại các mối nguy trong
thực phẩm 8). Hệ thống giám sát phải được thiết kế
và hoạt động dựa trên cơ sở đánh giá mối nguy khách quan phù hợp với các tình
huống 9). Tốt hơn là sử dụng phương pháp đánh
giá mối nguy phù hợp với phương pháp được công nhận. Việc đánh giá mối nguy cần
phải dựa trên bằng chứng khoa học sẵn có hiện hành.
16. Việc giám sát thức ăn chăn nuôi
và thành phần thức ăn chăn nuôi ngành công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền
phải bao gồm việc kiểm tra, lấy mẫu và phân tích để phát hiện mức không chấp
nhận được của các chất không mong muốn.
4.5. Mối liên quan giữa mối nguy
sức khỏe và thức ăn chăn nuôi
17. Tất cả thức ăn chăn nuôi và
thành phần thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn tối thiểu.
Điều cần thiết là mức các chất không mong muốn trong thức ăn chăn nuôi và thành
phần thức ăn chăn nuôi đủ thấp sao cho nồng độ của các chất này có trong thực
phẩm dành cho người tiêu dùng đều dưới các giới hạn an toàn. Tiêu chuẩn Codex
về giới hạn dư lượng tối đa và giới hạn dư lượng tối đa chất ngoại lai trong
thức ăn chăn nuôi cần được áp dụng. Giới hạn dư lượng tối đa trong thực phẩm,
được thiết lập bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex, các giới hạn như vậy có
thể sử dụng để xác định các tiêu chuẩn an toàn tối thiểu cho thức ăn.
4.5.1. Phụ gia thức ăn chăn nuôi
và thuốc thú y được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi có bổ sung thuốc
18. Phụ gia thức ăn chăn nuôi và
thuốc thú y được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi có bổ sung thuốc cần được đánh
giá về độ an toàn và được sử dụng theo tình huống sử dụng đã định do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20. Có thể cần đưa ra tiêu chí phân
biệt phụ gia thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y được sử dụng trong thức ăn có bổ
sung thuốc để tránh việc lạm dụng.
21. Phụ gia thức ăn chăn nuôi cần
được thu nhận, xử lý và bảo quản để duy trì trạng thái nguyên vẹn chúng và để
giảm thiểu việc lạm dụng hoặc ô nhiễm không an toàn. Thức ăn có chứa phụ gia
nên được sử dụng theo đúng hướng dẫn sử dụng được quy định cụ thể.
22. Kháng sinh không được sử dụng
trong thức ăn chăn nuôi để kích thích tăng trưởng khi không có sự đánh giá an
toàn về sức khỏe cộng đồng11).
4.5.2. Thức ăn chăn nuôi và
thành phần thức ăn chăn nuôi
23. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn chỉ được sản xuất, buôn bán, bảo quản và sử dụng nếu chúng an toàn
thích hợp và khi được sử dụng có mục đích thì thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn không được có bất kỳ mối nguy không thể chấp nhận được đối với sức khỏe
người tiêu dùng. Đặc biệt, thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn bị nhiễm các
chất không mong muốn với mức không được chấp nhận cần được chỉ rõ là không
thích hợp trong chăn nuôi và không được bán trên thị trường hoặc sử dụng.
24. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn chăn nuôi không được có mặt hoặc bán trên thị trường theo cách có thể
gây nhầm lẫn đối với người sử dụng.
4.5.3. Các chất không mong muốn
25. Sự có mặt của các chất không
mong muốn trong thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi như chất ô
nhiễm công nghiệp, chất gây ô nhiễm môi trường, thuốc trừ sâu, hạt nhân phóng
xạ, chất bẩn hữu cơ khó phân hủy, tác nhân gây bệnh và độc tố như độc tố nấm
mốc cần phải được nhận biết, kiểm soát và giảm thiểu. Sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật có thể là nguyên nhân gây ra Bệnh bò điên (BSE) 12) không
được sử dụng để cho ăn trực tiếp hoặc để sản xuất thức ăn chăn nuôi cho động
vật nhai lại. Các biện pháp kiểm soát được áp dụng để giảm các chất không mong
muốn ở mức không được chấp nhận cần được đánh giá về giới hạn tác động của
chúng trong an toàn thực phẩm.
26. Các mối nguy của từng chất
không mong muốn đến sức khỏe người tiêu dùng cần được đánh giá và việc đánh giá
này có thể dùng để thiết lập các giới hạn tối đa cho thức ăn chăn nuôi và thành
phần thức ăn chăn nuôi hoặc cấm sử dụng các nguyên liệu nhất định trong khối
thức ăn chăn nuôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27. Sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển và phân phối thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi an
toàn, thích hợp là trách nhiệm của tất cả các bên tham gia chuỗi thức ăn bao
gồm cả nông dân, các nhà sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, người sản xuất
thức ăn chăn nuôi, người vận chuyển, v.v… Mỗi bên tham gia vào chuỗi thức ăn
chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động mà họ kiểm soát trực tiếp, bao
gồm cả việc tuân thủ tất cả các yêu cầu do luật pháp quy định.
28. Thức ăn chăn nuôi và nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi không được sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển hoặc
phân phối trong các dụng cụ hoặc sử dụng các thiết bị vận hành không thích hợp
có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của chúng và làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
người tiêu dùng. Vì các đặc tính cá biệt của ngành nuôi trồng thủy sản, do đó
khi áp dụng các nguyên tắc chung phải xem xét sự khác nhau giữa ngành nuôi
trồng thủy sản và sản xuất trên mặt đất.
29. Các nhà sản xuất phải thực hiện
theo GMP khi thích hợp và phải thực hiện theo các nguyên tắc HACCP nếu có thể
áp dụng để kiểm soát các mối nguy có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Mục
đích là để đảm bảo an toàn thức ăn chăn nuôi và đặc biệt để ngăn ngừa ô nhiễm
thức ăn chăn nuôi và thực phẩm có nguồn gốc động vật đến mức hợp lý, việc loại
trừ hoàn toàn các mối nguy thường là không thể.
30. Thực hiện có hiệu quả theo GMPs
và khi có thể áp dụng thì cần đảm bảo các cách tiếp cận dựa trên HACCP, đặc
biệt trong các lĩnh vực được nêu sau đây:
5.1. Tiền đề
31. Nhà xưởng và thiết bị được sử
dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi phải được
xây dựng sao cho dễ vận hành, bảo trì, vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm thức ăn
chăn nuôi. Quy trình công nghệ trong các cơ sở sản xuất cũng phải được thiết kế
để giảm thiểu ô nhiễm thức ăn chăn nuôi.
32. Nước được sử dụng trong sản
xuất thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh và có đặc
tính thích hợp với vật nuôi. Thùng chứa, ống dẫn và các thiết bị khác được sử
dụng để bảo quản và vận chuyển nước phải là vật liệu thích hợp không gây ra mức
ô nhiễm mất an toàn.
33. Chất thải, nước thải và nước
mưa phải được xử lý sao cho tránh ô nhiễm thiết bị, thức ăn chăn nuôi và thành
phần thức ăn chăn nuôi.
5.2. Thu nhận, bảo quản và vận
chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn đã chế biến phải được bảo quản tách riêng khỏi thành phần thức ăn chưa
qua chế biến và phải sử dụng vật liệu bao gói thích hợp. Thức ăn chăn nuôi và
thành phần thức ăn chăn nuôi phải được lấy, bảo quản và vận chuyển sao cho giảm
thiểu khả năng nhiễm bẩn chéo xảy ra ở mức có thể tác động tiêu cực đến an toàn
thực phẩm.
36. Sự có mặt của các chất không
mong muốn trong thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn cần được giám sát và
kiểm soát.
37. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn chăn nuôi cần được phân phối và sử dụng càng sớm càng tốt. Tất cả thức
ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi phải được bảo quản và vận chuyển
sao cho giảm thiểu hư hại, ô nhiễm và được sử dụng cho đúng nhóm vật nuôi.
38. Cần chú y để giảm thiểu thiệt
hại và hư hỏng ở tất cả các giai đoạn xử lý, bảo quản và vận chuyển thức ăn và
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa đặc
biệt để hạn chế sự phát triển của nấm và vi khuẩn trong thức ăn bị ẩm và bị ẩm
một phần. Sự ngưng tụ cần phải được giảm thiểu trong thức ăn chăn nuôi, thành
phần thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chế biến. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn chăn nuôi khô cần được giữ khô ráo để hạn chế sự phát triển của nấm và
vi khuẩn.
39. Không sử dụng thức ăn chăn nuôi
và thành phần thức ăn chăn nuôi bỏ đi, nguyên liệu khác có chứa các chất không
mong muốn ở mức không an toàn hoặc bất kì các mối nguy nào khác và cần xử lý
một cách thích hợp bao gồm cả việc làm theo tất cả các yêu cầu theo quy định
hiện hành.
5.3. Đào tạo nhân viên
40. Tất cả các nhân viên tham gia
quá trình sản xuất, bảo quản và xử lý thức ăn chăn nuôi, thành phần thức ăn
chăn nuôi cần được đào tạo và nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của họ
trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
5.4. Vệ sinh và kiểm soát dịch
hại
41. Thức ăn chăn nuôi và thành phần
thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến, phương tiện bảo quản và khu vực xung quanh
gần thiết bị cần được giữ sạch sẽ và cần thực hiện có hiệu quả chương trình
kiểm soát dịch hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43. Máy móc thiết bị tiếp xúc với
thức ăn hoặc thành phần thức ăn khô cần được làm khô bằng các phương pháp loại
ẩm.
44. Cần thực hiện các biện pháp
phòng ngừa đặc biệt khi làm sạch máy móc dùng cho thức ăn chăn nuôi và thành
phần thức ăn ẩm và bị ẩm một phần để tránh sự phát triển nấm và vi khuẩn.
5.5. Vận hành và bảo trì thiết
bị
45. Tất cả cân và thiết bị định
lượng được sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và thành phần nuôi thức ăn
chăn nuôi phải thích hợp với dải khối lượng, thể tích được đo và được kiểm tra
độ chính xác thường xuyên.
46. Tất cả các thiết bị trộn được
sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và thành phần nuôi thức ăn chăn nuôi phải
thích hợp đối với dải khối lượng hoặc thể tích đang được trộn và có thể tạo ra
các hỗn hợp và dịch pha loãng đồng nhất thích hợp, các thiết bị trộn phải được
kiểm tra thường xuyên để xác nhận hiệu suất của chúng.
47. Tất cả các thiết bị khác được
sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và thành phần nuôi thức ăn chăn nuôi
phải thích hợp đối với dải khối lượng hoặc thể tích đang được chế biến và được
giám sát thường xuyên.
5.6. Kiểm soát quá trình sản
xuất
48. Cần sử dụng các quy trình sản
xuất để tránh nhiễm bẩn chéo (ví dụ làm sạch bằng nước, sắp xếp theo chuỗi và
làm sạch tự nhiên) giữa các mẻ thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn
nuôi có chứa các nguyên liệu bị hạn chế hoặc các nguyên liệu có khả năng gây
hại (chẳng hạn bột phụ phẩm động vật, thuốc thú y). Các quy trình này cũng cần
được sử dụng để giảm thiểu nhiễm bẩn chéo giữa thức ăn có bổ sung thuốc, không
bổ sung thuốc và thức ăn không thích hợp khác. Trong trường hợp, các rủi ro an
toàn thực phẩm kết hợp với nhiễm bẩn chéo ở mức độ cao và việc sử dụng các biện
pháp làm sạch bằng nước và vệ sinh được coi là không đủ, thì cần phải xem xét
việc sử dụng từng dây chuyền sản xuất, thiết bị bảo quản và phân phối.
49. Quy trình kiểm soát tác nhân
gây bệnh, chẳng hạn như xử lý nhiệt hoặc bổ sung hóa chất đã được cho phép cần
được sử dụng khi thích hợp và cần được giám sát các bước áp dụng trong quá
trình sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50. Hồ sơ và các thông tin khác cần
được lưu giữ như đã nêu trong 4.3 của tiêu chuẩn này bao gồm việc nhận biết,
phân phối thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi sao cho tất cả thức
ăn chăn nuôi hoặc thành phần thức ăn chăn nuôi được coi là gây ra mối đe dọa
đến sức khỏe người tiêu dùng có thể được loại bỏ nhanh ra khỏi thị trường và có
thể nhận biết vật nuôi tiếp xúc với thức ăn như trên.
6. Sản xuất, sử
dụng thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi tại trang trại
51. Phần này cung cấp các hướng dẫn
về canh tác, sản xuất, quản lý, sử dụng thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn
chăn nuôi tại các trang trại và trong nuôi trồng thủy sản.
52. Phần này cần được sử dụng kết
hợp với các yêu cầu áp dụng trong Điều 4 và Điều 5 của tiêu chuẩn này.
53. Để giúp đảm bảo sự an toàn của
thực phẩm được sử dụng cho người, thực hành nông nghiệp tốt13) cần
được áp dụng trong tất cả các giai đoạn sản xuất cỏ, hạt ngũ cốc và các loại
cây trồng làm thức ăn gia súc tại trang trại được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
hoặc thành phần thức ăn chăn nuôi để sản xuất thực phẩm có nguồn gốc từ động
vật. Đối với nuôi trồng thủy sản cũng áp dụng nguyên tắc này khi thích hợp. Ba
loại tác nhân gây ô nhiễm đại diện cho các mối nguy ở hầu hết các giai đoạn sản
xuất thức ăn chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi ở trang trại, cụ thể là:
- Sinh học, như vi khuẩn, nấm và
các vi sinh vật gây bệnh khác;
- Hóa chất, chẳng hạn như dư lượng
thuốc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoặc các chất nông nghiệp khác
- Vật lý, chẳng hạn như kim bị gãy,
máy móc bị hỏng và vật liệu ngoại lai khác.
6.1. Sản xuất
thức ăn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1. Lựa chọn địa điểm
55. Đất sử dụng để sản xuất thức ăn
chăn nuôi và thành phần thức ăn chăn nuôi không được ở gần nơi có các hoạt động
công nghiệp gây ô nhiễm không khí, nước ngầm hoặc dòng chảy từ khu đất lân cận
có thể làm xuất hiện các mối nguy an toàn thực phẩm trong các sản phẩm thực
phẩm có nguồn gốc từ động vật. Các chất gây ô nhiễm có trong dòng chảy từ khu
đất lân cận và nước tưới tiêu cần phải dưới mức làm xuất hiện mối nguy an toàn
thực phẩm.
6.1.2. Phân bón
56. Khi bón phân cho đất gieo trồng
hoặc đồng cỏ thì hệ thống xử lý và bảo quản thích hợp cần được đặt đúng chỗ và
duy trì để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, có thể tác động tiêu cực đến an toàn
thực phẩm có nguồn gốc từ động vật. Cần có đủ thời gian giữa việc sử dụng phân
bón và chăn thả gia súc hoặc thu hoạch thức ăn gia súc (thức ăn ủ chua và cỏ
khô) để cho phép phân bón phân hủy và để giảm thiểu ô nhiễm.
57. Phân chuồng, phân hữu cơ và
chất dinh dưỡng cây trồng khác cần được sử dụng đúng và được áp dụng để giảm
thiểu ô nhiễm sinh học, hóa học và vật lý các loại thực phẩm có nguồn gốc động
vật từ đó có thể ảnh hưởng xấu đến an toàn thực phẩm.
58. Phân bón hóa học cần được xử
lý, bảo quản và sử dụng sao cho không có tác động tiêu cực đến an toàn thực
phẩm có nguồn gốc động vật.
6.1.3. Thuốc bảo vệ thực vật và
hóa chất nông nghiệp khác
59. Thuốc bảo vệ thực vật và hóa
chất nông nghiệp khác phải được lấy từ các nguồn an toàn. Khi có một hệ thống quản
lý tại chỗ, thì tất cả hóa chất sử dụng phải tuân theo các yêu cầu của hệ thống
đó.
60. Thuốc bảo vệ thực vật cần phải
được bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được sử dụng theo Thực hành
nông nghiệp tốt trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (GAP)14). Điều
quan trọng là nông dân tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất trong việc sử dụng
tất cả các hóa chất nông nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Sản xuất
thức ăn tại trang trại
6.2.1. Thành phần thức ăn chăn
nuôi
62. Sản xuất thức ăn tại trang trại
cần áp dụng các hướng dẫn đã được thiết lập trong 4.1 của Tiêu chuẩn này khi
nguồn thành phần thức ăn chăn nuôi cách xa trang trại.
63. Thành phần thức ăn chăn nuôi
được sản xuất tại trang trại cần đáp ứng các yêu cầu được quy định đối với
nguồn thành phần thức ăn cách xa trang trại. Ví dụ, không cho động vật nuôi ăn
hạt giống đã xử lý để trồng trọt.
6.2.2. Phối trộn
64. Sản xuất thức ăn tại trang trại
cần áp dụng các hướng dẫn đã được thiết lập trong Điều 5 của tiêu chuẩn này.
Hướng dẫn cụ thể được nêu trong 5.6 của Tiêu chuẩn này.
65. Trong trường hợp cụ thể, thức
ăn chăn nuôi cần được phối trộn sao cho giảm thiểu khả năng nhiễm bẩn chéo giữa
thức ăn chăn nuôi hoặc thành phần thức ăn chăn nuôi mà có thể có ảnh hưởng đến
độ an toàn và thời gian lưu của thức ăn chăn nuôi hoặc thành phần thức ăn chăn
nuôi.
6.2.3. Hồ sơ giám sát
66. Nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi
tại trang trại cần lưu giữ các hồ sơ thích hợp của quá trình sản xuất thức ăn
chăn nuôi để hỗ trợ trong quá trình truy cứu các vấn đề ô nhiễm và bệnh tật có
liên quan đến thức ăn chăn nuôi có thể xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Thực
hành chăn nuôi tốt
68. Thực hành chăn nuôi tốt bao gồm
các hoạt động hỗ trợ nhằm đảm bảo việc sử dụng hợp lí thức ăn chăn nuôi và
thành phần thức ăn chăn nuôi tại trang trại trong khi giảm thiểu các mối nguy
sinh học, hóa học và vật lí trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật mà ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
6.3.1. Nước
69. Nước dùng để uống hoặc để nuôi
trồng thủy sản phải có chất lượng thích hợp cho vật nuôi. Trường hợp có nghi
ngờ về sự ô nhiễm từ nguồn nước, thì cần thực hiện các biện pháp đo để đánh giá
và giảm thiểu các mối nguy.
6.3.2. Đồng cỏ chăn thả gia súc
70. Việc chăn thả gia súc trên các
đồng cỏ và trên đất gieo trồng cần được quản lí sao cho giảm thiểu ô nhiễm có
thể tránh được bởi các mối nguy an toàn sinh học, vật lí từ đó có ảnh hưởng đến
thực phẩm có nguồn gốc từ động vật.
71. Khi thích hợp, cần có một
khoảng thời gian đủ dài để quan sát trước khi cho phép vật nuôi được chăn thả
trên đồng cỏ, cây trồng và phụ phẩm của cây trồng và giữa hai lần chăn thả luân
phiên để giảm thiểu nhiễm bẩn chéo sinh học từ phân.
72. Trong trường hợp sử dụng hóa
chất nông nghiệp, nhà sản xuất phải đảm bảo tuân thủ yêu cầu về thời gian lưu.
6.3.3. Cho ăn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74. Vật nuôi sử dụng thức ăn có bổ
sung thuốc cần được nhận biết và quản lí một cách thích hợp cho đến khi đủ thời
gian lưu (nếu có) và hồ sơ của các quy trình này phải được lưu giữ. Các quy
trình để đảm bảo rằng thức ăn có bổ sung thuốc được vận chuyển đến đúng nơi và
được cho ăn đúng vật nuôi với yêu cầu thuốc phải được kèm theo. Các phương tiện
vận chuyển thức ăn và các thiết bị cho ăn phải được lau sạch sau khi sử dụng,
nếu các phương tiện này tiếp tục vận chuyển thức ăn có bổ sung thuốc hoặc thức
ăn không bổ sung thuốc hoặc thành phần thức ăn khác.
6.4. Chăn
nuôi bền vững và các đơn vị sản xuất chăn nuôi thâm canh
75. Đơn vị sản xuất chăn nuôi phải
được đặt trong khu vực sản xuất thực phẩm có mối nguy đến an toàn thực phẩm.
Cần chú ý cẩn thận để tránh sự tiếp xúc của vật nuôi với đất bị ô nhiễm và với
các phương tiện có các nguồn độc tiềm ẩn.
6.4.1 Vệ sinh
76. Đơn vị sản xuất chăn nuôi cần
được thiết kế sao cho có thể được làm sạch hoàn toàn. Đơn vị sản xuất thức ăn
chăn nuôi và thiết bị cho ăn cần được làm sạch thường xuyên để tránh các mối
nguy hiểm tiềm ẩn đến an toàn thực phẩm. Sử dụng hóa chất thích hợp để làm sạch
và khử trùng các thiết bị sản xuất thức ăn chăn nuôi theo hướng dẫn sử dụng.
Các sản phẩm này nên được dán nhãn và bảo quản xa nơi sản xuất thức ăn, kho bảo
quản và khu vực cho ăn.
77. Hệ thống kiểm soát dịch hại
phải được đưa vào đơn vị sản xuất chăn nuôi nhằm kiểm soát sự xâm nhập của các
loài gây hại từ đó giảm thiểu các mối nguy tiềm ẩn đến an toàn thực phẩm.
78. Các nhà sản xuất và nhân viên
làm việc trong các đơn vị sản xuất chăn nuôi cần phải tuân thủ các yêu cầu vệ
sinh thích hợp để giảm thiểu các mối nguy tiềm ẩn đến an toàn thực phẩm từ thức
ăn chăn nuôi.
6.5. Nuôi
trồng thủy sản 15)
79. Nuôi trồng thủy sản bao gồm
nhiều loài cá, động vật thân mềm, động vật giáp xác, động vật chân đầu. v.v. Sự
phức tạp trong nuôi trồng thủy sản được phản ánh thông qua các phương pháp nuôi
trồng khác nhau, từ các lồng rất lớn trên biển cho đến các ao nước ngọt nhỏ. Sự
đa dạng được phản ánh hơn nữa trong các giai đoạn từ ấu trùng cho đến lúc phát
triển đầy đủ về kích cỡ, yêu cầu thức ăn khác nhau cũng như phương pháp nuôi
trồng khác nhau. Các biện pháp tiếp cận về dinh dưỡng bao gồm biện pháp chỉ cho
ăn các chất dinh dưỡng tự nhiên có trong nước đến biện pháp sử dụng thiết bị
phức tạp và thức ăn hỗn hợp đã được tính toán chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Phương pháp
lấy mẫu và phân tích
7.1. Lấy mẫu
81. Phương pháp lấy mẫu cần đáp ứng
các nguyên tắc khoa học đã được công nhận và hướng dẫn.
7.2. Phân tích
82. Nên sử dụng các phương pháp
phòng thử nghiệm đã được xây dựng và kiểm chứng, sử dụng các nguyên tắc khoa
học đã được công nhận16). Khi lựa chọn phương pháp, cần xem
xét tính khả thi, ưu tiên các phương pháp có tính thực tế và được ứng dụng chăn
nuôi. Phòng thử nghiệm tiến hành phân tích thường xuyên thức ăn chăn nuôi và
thành phần thức ăn chăn nuôi, phải đảm bảo năng lực phân tích với mỗi phương
pháp được sử dụng và lưu giữ hồ sơ thích hợp17).