Trong đó
At là
độ phóng xạ ở thời điểm t;
Ao là
độ phóng xạ đã biết ở thời điểm sớm hơn (t = 0);
λ là hằng số
phân rã đối với đồng vị phóng xạ đã cho.
8.2.3.1 Hằng
số phân rã (λ) đối với đồng vị phóng xạ
thường dùng trong nguồn bức xạ gamma là:
Đối với 60Co,
λ = 3,60039 x 10-4/ngày
(2)
Đối với 137Cs, λ
= 6,29087 x 10-5/ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3.2 Các
hằng số này dựa trên chu kỳ bán rã, đối với 60Co là (1925,20 ± 0,25)
ngày và đối với 137Cs là (11018,3 ± 0,25) ngày. Trong thực tế, suất
liều hấp thụ có thể được thay thế cho hoạt độ phóng xạ trong Công thức 1. Suất
liều hấp thụ được thiết lập trong suốt quá trình đánh giá chất lượng vận hành
hoặc trong quá trình hiệu chuẩn máy chiếu xạ sau đó với các liều kế chuẩn tham
chiếu hoặc chuẩn
truyền (xem 8.2.1.1) đưa ra giá trị ở t = 0. Suất liều hấp
thụ ở các thời điểm t sau đó có thể được vi tính hóa từ Công thức 1 sử dụng
λ đối với đồng vị phóng xạ thích hợp từ Công thức 2 hoặc Công thức 3.
9 Đánh giá hiệu quả
9.1
Mục đích
Mục đích của đo liều trong
đánh giá hiệu quả là để đảm bảo rằng các yêu cầu về liều hấp thụ đối với từng sản
phẩm và quá trình cụ thể có thể được thỏa mãn. Trong chương trình phóng thích
côn trùng bất dục. người thực hiện hoặc cơ quan chức năng, cần quy định liều hấp thụ
cực tiểu để tạo ra mức độ bất dục sinh sản mong muốn. Mặc dù liều hấp thụ cực đại
thường không được quy định, nhưng khả năng côn trùng bất dục thành công hoàn
toàn đối với loài trưởng thành, sẽ giảm cùng với sự tăng liều. Quy trình phân bố liều
qua vật chứa chiếu xạ là một tiêu chí trong chương trình đảm bảo an toàn và chất
lượng côn trùng bất dục. Quy trình này được hoàn thiện từ biểu đồ liều hấp thụ
(xem 9.3) đối với sản phẩm cụ thể (ở đây là côn
trùng) và cấu hình nạp sản phẩm cụ thể để xác định cấu hình và vị trí liều cực
đại (Dmax) và liều cực
tiểu (Dmin) và để thiết lập các giá trị thích hợp đối với quá
trình chiếu xạ, tốc độ băng chuyền hoặc các thông số khác cần để đạt được liều
hấp thụ trong các yêu cầu đã định.
CHÚ THÍCH 7: Trong chương
trình phóng thích côn trùng bất dục, việc thử nghiệm liều hấp thụ so với sự bất
dục và khả năng tồn tại của côn trùng chiếu xạ là một tiêu chí
[16]. Như vậy, việc thử nghiệm để đánh giá sự bất dục và cạnh
tranh của côn trùng chiếu xạ được tạo ra trước đó, đưa ra bằng chứng giới hạn
liều và các ảnh hưởng khác của quá trình bất dục (ví dụ, tạo
ra sự giảm oxi-huyết trước khi chiếu xạ) vẫn được đánh giá.
9.2
Cấu hình nạp sản phẩm
Cần thiết lập cấu hình nạp sản
phẩm để chiếu xạ đối với từng loại côn trùng. Hồ sơ tài liệu cấu hình nạp sản
phẩm này bao gồm các quy định về các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến sự phân bố
liều hấp thụ. Đối với chiếu xạ côn trùng, các thông số này có thể bao gồm các
loài, khối lượng hoặc lượng côn trùng trong vật chứa chiếu xạ, kích thước và
hình dạng của vật chứa chiếu xạ, vị trí và thành phần của sản phẩm tương tự, nếu
được dùng để cải thiện sự đồng đều liều ngoại trừ côn trùng từ một phần của vật
chứa hoặc buồng chiếu xạ.
CHÚ THÍCH 8: Vật chứa chiếu
xạ không được chứa quá thể tích tối đa đã
thiết kế.
9.3
Lập biểu đồ liều hấp thụ của sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là chọn liều
kế đủ nhỏ để phát hiện các gradient này. Có thể
sử dụng các liều kế màng mỏng dạng tấm hoặc dải cũng để thu được các thông tin
hữu ích [1], [6].
9.3.1 Các
kết quả của biểu đồ phân bố liều hấp thụ sẽ được sử dụng để xác định mức độ đồng
đều liều. Do chất lượng và khả năng sống sót của côn trùng có xu hướng giảm
nhanh khi tăng liều bức xạ, hệ số đồng đều
liều nhỏ có thể bị giới hạn để đảm bảo việc sử dụng côn trùng bất dục được
thành công (16,17). Trong một số trường hợp, thiết bị chiếu xạ hoặc các
thông số quá trình có thể được điều chỉnh để cải thiện sự
đồng đều liều (ví dụ: lắp đặt bệ xoay của máy chiếu xạ hoặc sử dụng sản phẩm
tương tự, để loại trừ côn trùng từ vùng có suất liều
thấp hoặc suất liều cao).
9.3.2 Nếu
có bất kỳ sự thay đổi nào mà có thể ảnh hưởng đến độ lớn hoặc vị trí của liều hấp
thụ cực đại được tạo ra từ máy chiếu xạ hoặc chế độ vận hành thì lặp lại việc lập
biểu đồ liều hấp thụ đến mức cần thiết để xác lập các hiệu ứng đó.
9.3.3 Vị
trí giám sát thường xuyên
Xác định vị trí giám sát liều
trong quá trình xử lý thường xuyên cho từng cấu hình nạp sản phẩm. Ví dụ vị trí
tham chiếu (xem 8.2.1.1), vị trí liều cực tiểu (Dmin)
hoặc liều cực đại (Dmax), hoặc vị trí
thay thế trong hoặc trên vật chứa chiếu xạ. Các bộ liều kế phải được đặt ở vị
trí này trong quá trình xử lý thường xuyên (xem 10.2), vì vậy khả năng này có
thể được xem xét. Mối quan hệ định lượng giữa liều hấp thụ ở vị trí giám sát
thường xuyên và tại các vị trí của liều cực tiểu và liều cực đại trong vật chứa
chiếu xạ sẽ được thiết lập, ghi lại và cho độ tái lặp.
9.4
Thiết lập các thông số vận hành
Cần đảm bảo rằng côn trùng
đã xử lý nhận được liều hấp thụ nằm trong các giới hạn quy định, các giá trị
thông số vận hành phải được thiết lập cho từng sự kết hợp của các loài côn
trùng, cấu hình nạp sản phẩm và quy định liều. Các giá trị thông số đó được sử
dụng để kiểm soát liều hấp thụ được tính dựa trên
các kết quả của phép đo phân bố liều hấp thụ mô tả trong 9.3 có liên kết với
các kết quả của phép đo chuẩn tham chiếu của suất liều hấp thụ tại vị trí
tham chiếu (xem 8.2.1), cần tính đến độ không đảm bảo đo trong phép đo liều và
quá trình xử lý chiếu xạ. ISO/ASTM 51707 đưa ra các hướng dẫn để ước lượng độ
không đảm bảo đo của phép đo liều. Đối với hầu hết các thiết bị chiếu xạ côn
trùng, liều hấp thụ được phân phối đến côn trùng được kiểm soát bằng cách điều
chỉnh thông số vận hành đơn lẻ như thời gian chiếu xạ hoặc tốc độ băng chuyền.
Giá trị được thiết lập cho thông số này sẽ tạo sự phân bố liều trong
giới hạn quy định qua lượng côn trùng được chiếu xạ.
10 Quá trình xử lý sản
phẩm thường xuyên
10.1
Kiểm soát và các thông số của quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2
Đo liều thường xuyên
Tiến hành quá trình giám sát
thường xuyên phải sử dụng phép đo liều thường xuyên như một phần của quá trình
đánh giá để chứng minh rằng quá trình xử lý bức xạ được kiểm soát. Đo liều hấp
thụ thường xuyên trong sản phẩm sẽ đảm bảo rằng tất cả côn trùng được xử
lý bằng bức xạ trong giới hạn liều quy định cho quá trình. Ngoài ra, đo liều
thường xuyên có thể xác định được thời gian trùng với các phép thử kiểm soát chất
lượng khác như phép thử sinh học bất dục sinh sản hoặc đặc tính của côn trùng bất
dục hoặc có thể sử dụng để đánh giá hiệu quả của các vật chứa chiếu xạ không được
nạp đầy (xem 10.6).
CHÚ THÍCH 9: Sự phân bố liều
hấp thụ trong sản phẩm được biết đến từ việc đánh giá hiệu
quả và từ hầu hết phép đo phân bố liều gần nhất. Tuy
nhiên, việc sắp xếp số lượng bộ liều kế vừa đủ là một phần của phép đo liều thường
xuyên có thể đáp ứng, để khẳng định rằng liều hấp thụ được phân phối trong giới
hạn quy định.
10.2.1 Vị
trí đặt liều kế
Đặt một hoặc nhiều bộ liều kế
ở vị trí giám sát thường xuyên (xem 9.3.3). Liều hấp thụ ở vị trí này đã được định
lượng và độ tái lặp liên quan với liều cực đại (Dmax) và liều
cực tiểu (Dmin).
10.2.2 Tần
suất sắp xếp liều kế
Lựa chọn số lượng vật chứa
chiếu xạ vừa đủ để đặt bộ liều kế tại các vị trí nhằm chứng minh rằng các phép
đo liều hấp thụ là có nghĩa và liều hấp thụ nhận
được từ côn trùng bị chết trong toàn bộ quá trình vận hành nằm trong giới hạn
quy định.
10.2.2.1 Thiết
bị chiếu xạ tia X năng lượng thấp và thiết bị chiếu xạ gamma
Đo liều thường xuyên cần được
thực hiện tại các khoảng thời gian định kỳ đã quy định, có thể hàng ngày, hàng
tuần hoặc hàng tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2.2 Thiết
bị máy gia tốc điện tử
Luôn đặt các bộ liều kế tại
thời điểm bắt đầu chạy chương trình. Đối với quá trình chạy dài, ngoài tiêu chuẩn
này thì đặt các bộ liều kế ở thời điểm gần giữa quá trình, kết thúc quá trình
và tại các khoảng thời gian khác nhau, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH 11: Đối với quá
trình vận hành quy trình nạp hàng vào vật chứa chiếu xạ tiếp theo thì sản phẩm
trong các vật chứa được nạp đầu và cuối có thể chịu sự phân bố liều
khác nhau từ các vật chứa khác. Nếu dữ liệu đo liều trước đó cho thấy rằng có tồn
tại sự phân bố liều trong hai vật chứa cuối này không chấp nhận được thì đặt vật
giả bù liền kề với các đơn vị nạp hàng này sao cho tạo sự phân bố liều trong chúng có thể chấp nhận
được
10.3
Chỉ thị nhạy bức xạ
10.3.1 Mục
đích sử dụng chỉ thị nhạy bức xạ là để xác định bằng mắt thường xem liệu có hoặc
không có côn trùng trong vật chứa chiếu xạ cụ thể đã bị phơi nhiễm từ bức xạ
ion hóa hay chưa, ngoài ra để đo các giá trị liều hấp thụ khác nhau [xem TCVN
8230 (ISO/ASTM 51539)]. Tình trạng của từng chỉ thị phải được kiểm tra trước và
ngay sau khi chiếu xạ và nếu có thể, kiểm tra lại ở
vị trí mà côn trùng trưởng thành xuất hiện và được xử lý để phóng thích. Chỉ thị không đưa
ra giá trị định lượng liều hấp thụ và do đó chúng không thể thay
thế các liều kế đo thường xuyên dùng trong quá trình giám sát thường xuyên.
10.3.2 Vị
trí chỉ thị nhạy bức xạ
Một hoặc nhiều chỉ thị sẽ được
đặt trên hoặc trong vật chứa chiếu xạ theo yêu cầu từ chương trình.
CHÚ THÍCH 12: Nếu côn trùng
bị chiếu xạ trong vật chứa kín, được vận chuyển mà
không mở nắp, đến nơi phóng thích thì chỉ thị sẽ được đặt sao cho dễ quan sát,
khi chiếu xạ không mở vật chứa. Nếu các phần của vật chứa trong suốt thì chỉ thị
sẽ được đặt bên trong vật chứa kín, với lý do an toàn, sao cho có thể quan sát
được mà không mở vật chứa.
10.3.3 Tần
suất đặt chỉ thị nhạy bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4
Hiệu ứng môi trường
Độ nhạy của liều kế hoặc chỉ
thị nhạy bức xạ có thể ảnh hưởng bởi sự phơi nhiễm từ các điều kiện về môi trường
như nhiệt, độ ẩm cao, bức xạ tia cực tím hoặc các loại khí được tạo ra trong suốt
quá trình bức xạ. Độ nhạy liều kế sẽ được hiệu chính đối với bất kỳ hiệu ứng
nào mà tăng lên từ các thay đổi về môi trường của liều kế trong quá trình chiếu
xạ, trước hoặc sau bảo quản chiếu xạ, nếu có thể. Độ nhạy của
chỉ thị nhạy bức xạ không thể được hiệu chính đối với các điều
kiện như vậy và chúng không được dùng trong môi trường không thích hợp. Tiến
hành cẩn thận khi xử lý và bảo quản các liều kế, chỉ thị trước và sau chiếu
xạ [(xem ISO/ASTM Practice 51261, TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), ISO/ASTM 52701 và
cách tiến hành cho từng hệ đo liều được liệt kê trong Phụ lục A1].
10.5
Sản phẩm được làm lạnh
Chương trình phóng thích côn
trùng bất dục thực hiện chiếu xạ côn trùng trong giai đoạn trưởng
thành thường làm lạnh côn trùng đến nhiệt độ từ 1 °C đến
8 °C, phụ thuộc vào loài, để làm bất động
chúng trong quá trình xử lý. Liều hấp thụ không phụ thuộc vào nhiệt độ của côn
trùng bị chiếu xạ, nhưng độ nhạy của liều kế hoặc chỉ thị nhạy bức xạ có thể phụ
thuộc vào nhiệt độ của chúng. Thông tin biểu đồ liều đối với sản phẩm tương tự
(tương ứng cấu hình sản phẩm thực) ở nhiệt độ môi trường, có thể áp dụng cho
côn trùng được làm lạnh. Ngoài ra, một số liều kế (như liều
kế loại I) có thể được sử dụng ở nhiệt độ lạnh. Trong trường hợp đó, xác định
nhiệt độ của liều kế trong quá trình chiếu xạ côn trùng được làm lạnh và áp dụng
nhiệt độ hiệu chỉnh thích hợp. Liều kế có độ nhạy độc lập-nhiệt
độ cao sẽ được đặt ở vị trí có gradient nhiệt độ lớn (xem ISO/ASTM 52628 và
cách tiến hành đối với từng hệ đo liều được liệt kê trong Phụ lục A1). Chỉ thị
nhạy bức xạ sẽ không được dùng cho côn trùng đã làm lạnh, trừ khi chúng dã được
đánh giá và chứng minh để thực hiện ở nhiệt độ làm lạnh côn trùng.
10.6
Vật chứa chiếu xạ không đầy
Có thể thực hiện việc chiếu
xạ trong các máy chiếu xạ tự che chắn, sử dụng một lượng sản phẩm nhỏ hơn lượng
sản phẩm sử dụng trong lập biểu đồ liều. Trong trường hợp đó,
liều cực đại (Dmax) thu được ở
các loại côn trùng có thể lớn hơn liều cực đại đo được trong lập biểu đồ liều.
Tiến hành cẩn thận để đảm bảo rằng liều cực đại (Dmax)
không vượt quá giới hạn quy định trong quá trình sử dụng thường xuyên.
Các thay đổi về sự phân bố liều hấp thụ tăng trong vật chứa chiếu xạ không được
nạp đầy, có thể được giảm đi bằng cách sử dụng sản phẩm tương tự đặt ở vị trí
thích hợp trong vật chứa chiếu xạ và bằng cách đặt mẫu côn trùng ở tâm của vật
chứa.
11 Độ
không đảm bảo đo
11.1 Tất
cả các phép đo liều cần kèm theo phép đánh giá độ không đảm bảo đo. Các quy
trình thích hợp được nêu trong ISO/ASTM Guides 51707 và ISO/ASTM Guides 51261
[xem thêm TCVN 9595-3:2015 [ISO/IEC Guide 98-3:2008 (GUM:1995)].
11.1.1 Tất
cả các thành phần độ không đảm bảo đo cần bao gồm việc đánh giá, gồm cả sự tăng
trong quá trình hiệu chuẩn, sự biến thiên liều kế, độ tái lặp của thiết bị và
hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng. Các phép phân tích định lượng đầy đủ của
các thành phần độ không đảm bảo được xem là bảng thành phần độ không đảm bảo đo
và thường được thể hiện ở dạng bảng. Thông thường, bảng thành phần độ không đảm
bảo đo sẽ xác định được tất cả các thành phần quan trọng của độ không đảm bảo
đo, cùng với các phương pháp đánh giá, phân bố thống kê và kích thước của
chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
A1. Ví dụ về
đặc trưng của hệ liều kế đo thường xuyên
A1.1 Hệ
liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD)
A1.1.1 Dải
liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
A1.1.2 Dải suất
liều áp dụng: Từ 10-2 Gy/s đến 1010 Gy/s.
A1.1.3 Sử
dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc).
A.1.1.4 Đặc
tính vật lý: Các vật liệu
thường sử dụng nhất cho TLD là LiF, CaF2,
CaSO4 và AI2O3. Liều
kế nhỏ và vật liệu được sử dụng ở dạng bột, mảng, tinh thể đơn hoặc các ống thủy
tinh được hàn kín hoặc lọ nhỏ hoặc chất dẻo huyền phù. Sau chiếu xạ, vật liệu dạng
tinh thể được đưa ra để kiểm soát chu trình nhiệt khi kết hợp các điện tử tự
do và lỗ bẫy với sự phát sáng của ánh sáng đặc trưng. Chu trình nhiệt này loại
bỏ thông tin liều trong TLD.
A1.1.5 Đặc
trưng của thiết bị: Bộ đọc tinh thể nhiệt phát quang (TL) bao gồm
bộ phận tạo nhiệt, hệ thống đo sử dụng ống nhân quang điện để đo ánh sáng đi ra
và đo sự biến đổi liều hấp thụ. Người vận hành yêu cầu phải có chuyên môn khi đọc
số liệu trên thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.1.6.1 Nhiệt
độ: Thông thường không nhạy.
A1.1.6.2 Độ ẩm:
Thông thường không nhạy.
A1.1.6.3 Ánh
sáng môi trường: Các liều kế cần được bảo vệ tránh ánh sáng tia
cực tím.
A1.1.6.4 Thời
gian: TLD thông thường giảm dần sau chiếu xạ, cần kiểm soát thời gian đọc
sau chiếu xạ.
A1.1.7 Thông
tin chi tiết, xem TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956).
A1.2 Hệ
liều kế màng mỏng nhuộm màu
A1.2.1 Dải liều áp dụng: Từ
1 Gy đến 105 Gy.
A1.2.2 Suất liều áp dụng:
< 1013 Gy/s.
A1.2.3 Sử
dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc, bức xạ tia X năng lượng
thấp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.2.5 Thiết
bị đặc trưng: Máy đo quang phổ VIS/UV (bước sóng thay đổi) và bộ truyền dẫn
quan sát được và máy đo tỷ trọng phản xạ (bộ lọc thay đổi).
A1.2.6 Các
đại lượng ảnh hưởng:
A1.2.6.1 Nhiệt
độ: Liều kế này có nhiệt độ dương độc lập, phụ thuộc vào loại màng mỏng
và cần được bảo vệ tránh sự quá nhiệt.
A1.2.6.2 Độ ẩm: Một
số màng mỏng nhạy với độ ẩm (có thể được hàn kín trong lớp vỏ bọc bằng chất dẻo
không thấm nước).
A1.2.6.3 Ánh
sáng môi trường: Các liều kế này nhạy với các điều kiện ánh
sáng môi trường, đặc biệt ở bước sóng < 370 nm.
A1.2.6.4 Thời
gian: Việc đọc liều kế có thể giảm dần theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.2.7 Thông
tin chi tiết xem trong TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275) và Tài liệu tham khảo [16],
[18].
A1.3 Hệ
đo liều dẫn sóng quang học
A1.3.1 Dải
liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 104 Gy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.3.3 Sử
dụng: Bức xạ gamma/tia X (máy gia tốc).
A1.3.4 Đặc
tính vật lý: Các liều kế này bao gồm các ống dẫn sóng quang, là các thiết bị
có đường dẫn quang ở độ khúc xạ cao so với vật liệu, kèm theo đường dẫn quang.
Các ống dẫn sóng có chứa các thành phần bị thay đổi do bức xạ ion
hóa trong hấp thụ quang phổ
A1.3.5 Đặc
trưng của thiết bị: máy đo quang phổ và máy đo phổ cài biến có các
giá đỡ, các bộ ghép quang và bước sóng thích hợp cho liều kế .
A1.3.6 Các
đại lượng ảnh hưởng
A1.3.6.1 Nhiệt
độ: Các liều kế này có nhiệt độ phụ thuộc, tùy thuộc vào vật liệu nhạy
với bức xạ được sử dụng trong quá trình sản xuất các liều kế.
A1.3.6.2 Độ ẩm:
Thông thường không nhạy.
A1.3.6.3
Ánh sáng môi trường: Các liều kế này
có thể nhạy với các điều kiện ánh sáng môi trường, đặc biệt ở bước sóng <
370 nm.
A1.3.6.4
Thời gian: Các liều kế
có thể yêu cầu thời gian để lên màu hoàn toàn sau khi chiếu xạ và số đọc có thể
giảm dần theo thời gian. Thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
A1.3.7 Thông
tin chi tiết xem trong ISO/ASTM Practice 51310.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hệ đo liều này
thường được sử dụng làm hệ đo liều chuẩn tham chiếu, tuy nhiên cũng có thể được
sử dụng làm hệ đo liều thường xuyên
A1.4.1 Dải
liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
A1.4.2 Suất
liều áp dụng: < 102 Gy/s đối với trường chiếu xạ liên tục và <
5 x 107 đối với trường chiếu xạ có xung.
A1.4.3 Sử
dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc).
A1.4.4 Đặc
tính vật lý: Liều kế này được dùng ở dạng tấm, thanh nhỏ, dây có đường kính 3
mm đến 5 mm và chiều dài khác nhau hoặc trên các dải màng mỏng có mã vạch, bao
gồm phần lớn là α-alanin và một lượng nhỏ parafin hoặc chất gắn kết khác.
A1.4.5 Thiết
bị đặc trưng: Máy đo phổ EPR.
A1.4.6 Các
đại lượng ảnh hưởng
A1.4.6.1 Nhiệt
độ: Sự phụ thuộc nhiệt độ là tuyến tính đối với liều < 104
Gy.
A1.4.6.2 Độ ẩm: ở
chừng mực nào đó nhạy với độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.4.6.4 Thời
gian: Việc đọc liều kế có thể thay đổi theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.4.7 Thông
tin chi tiết xem trong TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607).
A.2 Quy
trình đảm bảo chất lượng để chiếu xạ côn trùng
Bảng
A2.1 - Các quy trình khuyến cáo
Quy
trình
Tần
suất
Điều có
liên quan
Đánh giá
chất lượng lắp đặt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm máy móc
và phần mềm
Thực hiện bởi
nhà sản xuất trước (chỉ các đơn vị độc lập) và sau khi lắp
đặt
8.1
Thiết lập
và duy trì các hồ sơ về thiết bị chiếu xạ
Đang thực hiện
Đánh giá
chất lượng
vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi lắp đặt và sau bất
kỳ thay đổi
nào
8.2
Lập biểu đồ
liều hấp thụ của vật chứa chiếu xạ chứa đầy sản phẩm
tương tự đồng nhất
Hiệu chuẩn hệ đo liều thường
xuyên
Đánh giá
hiệu quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định cấu hình nạp cho
từng sản phẩm (ví dụ: hướng cho sản
phẩm, lượng côn trùng tối đa được chiếu xạ trong cùng
một thời điểm)
Trước khi bắt đầu xử lý
thường xuyên.
9
Lập
biểu đổ liều hấp thụ của côn trùng sử dụng cấu hình nạp sản phẩm cụ thể
Đánh giá ở các khoảng
thời gian không đổi.
Thiết lập các thông số quá
trình để đạt được dải liều quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xây dựng các quy trình đã
được chuẩn hóa điều chỉnh cấu hình nạp sản phẩm, dùng chỉ thị nhạy bức xạ, hệ
đo liều thường xuyên
Xử lý sản
phẩm thường xuyên:
Kiểm tra bộ cài đặt thời
gian, độ chính xác của bộ tính thời gian,
tốc độ băng chuyền, chuyển động của vật chứa chiếu xạ
và các thông số quá trình khác có thể áp dụng
Hàng ngày và theo từng
nguồn đưa vào, ngừng cắt nguồn (ví dụ: từ nguồn
bị lỗi) hoặc bị ngừng trong quá trình sử dụng tiếp theo
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo quy tắc của chương
trình; điển hình, trên hoặc trong từng vật chứa côn trùng chiếu xạ đã định
trước cho việc phóng thích côn trùng vào đồng ruộng
Dùng hệ đo liều thường
xuyên
Ở khoảng
thời gian quy định
Kiểm tra vị trí vật chứa
chiếu xạ và chuyển động quay, nếu có thể
Trước và sau mỗi lần chiếu
xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Mehta. K. and Parker, A.,
"Characterization and Dosimetry of a Practical X-Ray Alternative to
Self-Shielded Gamma Irradiators,” Radiation Physics and Chemistry, Vol
80, 2011. pp. 107-113.
[2] Knipling, E. F, “Possibilities
of Insect Control or Eradication Through the Use of Sexually Sterilized Males.”
Journal of Economic Entomology. Vol 48.1955. pp. 459-466.
[3] Sterile Insect Technique:
Principles and Practice in Area-Wide Integrated Pest Management, Dyck. V.A.,
Hendrichs. J., and Robinson. A.S. (Kds.), Springer, Dordrecht, The Netherlands,
2005.
[4] Sivinski, J. and Smittle, B,.
“Effects of Gamma Radiation on the Development of the Caribbean Fruit Fly (Anastrepha
suspensa) and the subsequent development of its parasite Diachasmimorpha
longi-caudata,” Entomofogia experimentalis et applicata. Vol. 55.1990. pp.
295-297.
[5] Bakri, A., Mehta. K., and
Lance. D.R., "Sterilizing insects with ionizing radiation." In Ref
(2). pp. 233-268.
[6] Walker, M. L,. McLaughlin, W.
L., Puhl, J. M., and Gomes, P., “Radiation Field Mapping of Insect Irradiation
Canisters,” Applied Radiation and Isotopes, Vol. 48. 1997. pp. 117-125.
[7] Zavala, J. L., Fierro, M. M.,
Schwarz, A. J., Orozco, D. H., and Guerra, M., “Dosimetry Practice for the
Irradiation of the Mediterranean Fruit Fly Ceratitis capitala (Wied),”
In High Dose Dosimetry, Proceedings of the International Symposium. IAEA
STI/PUB/671, International Atomic Knergy Agency, Vienna, 1985, pp. 23-30.
[8] ANSI N-433.1, “Safe Design and
Use of Self-Contained, Dry-Storage Gamma Irradiators,” American National
Standards Institute, 25 W. 43rd St., 4th Floor, New York, NY, USA, 10036,1978.
[9] Manual on self-contained gamma
irradiators (Categories I and III), IAEA-PRSM-7, IAEA, Vienna, Austria, 1996a.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] Handbook of Chemistry and
Physics, 71st ed., Lide, D. R., ed., CRC Press, Boca Raton, FL, 1990.
[12] Unterweger, M.P., Hoppes, D.
D., Shima, F. J. and Coursey, J. S., “Radiođồng vịe Half-Life Measurements,”
National Institute of Standards and Technology, available online at http://physics.nist.gov/Halflife (Refer to website for up-to-date radiođồng vịe half-lives).
[13] Wagner. J. K., Dillon, J.A.,
Blythe, E.K., and Ford, J.R., “Dose characterization of the rad source 2400
X-ray irradiator for oyster pasteurization,” Applied Radiation and Isotopes,
Vol 67, 2009, pp. 334-339.
[14] Mehta, K., “Radiation sources
supporting the use of natural enemies for biological control of agricultural
pests,” Biocontrol Science and Technology, http://dx.doi.org/10.1080/09583150802417849, 2008, pp. 1-26.
[15] Andreo, P., Seuntjens, J. P,
and Podgorsak, E. B., “Calibration of Photon and Electron Beams," In
Radiation Oncology Physics: A Handbook for Teachers and Students, Podgorsak,
E.B., Ed., International Atomic Energy Agency, 2005, pp. 301-354.
[16] Manual for Product Quality
Control and Shipping Procedures for Sterile Mass-Reared Tephritid Fruit Flies.
Version 5, FAO/IAEA/USDA, 2003, http://www-naweb.iaea.org/nafa/ipc/public/ipc-mass-reared-tephritid.html.
[17] Parker, A. and Mehta, K.,
"Sterile insect technique: a model for dose optimization for improved
sterile insect quality," Florida Entomologist, Vol 90, 2007, pp.
88-95.
[18] IAEA, “Dosimetry systems for
SIT: Standard operating procedufe for Gafchromic film,” IAEA, 2004, http://www-nawebjaea.org/oafa/ipc/public/ipc-gafchromic-dosimetry-sterile-insect-technique.html.