TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8772:2017
ISO/ASTM 51940:2013
HƯỚNG DẪN ĐO LIỀU ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÓNG THÍCH CÔN TRÙNG BẤT
DỤC
Standard
Guide for dosimetry for sterile insects release programs
Lời nói đầu
TCVN 8772:2017 thay thế TCVN
8772:2011;
TCVN 8772:2017 hoàn toàn
tương đương với ISO/ASTM 51940:2013;
TCVN 8772:2017 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F5 Vệ sinh thực phẩm và chiếu xạ biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TIÊU
CHUẨN HƯỚNG DẪN ĐO LIỀU ĐỐI VỚI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH PHÓNG THÍCH CÔN TRÙNG BẤT DỤC
Standard guide
for dosimetry for sterile insect release programs
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này đưa ra các quy trình đo liều được dùng để bất dục các côn trùng sống bằng bức
xạ áp dụng trong các chương trình quản lý dịch hại. Việc sử dụng lần đầu các
côn trùng này là trong Kỹ thuật bất dục côn trùng [Sterile Insect Technique
(SIT)], khi đó một lượng lớn côn trùng bất dục được phóng thích vào đồng ruộng
để giao phối với các côn trùng bình thường cùng loài nhằm kiểm
soát mật độ dịch hại của loài đó. Việc sử dụng lần thứ hai
các côn trùng bất dục là khi dùng làm vật chủ lành để nhân
nuôi các ký sinh trùng. Các quy trình nêu trong tiêu chuẩn này sẽ giúp đảm bảo
rằng các côn trùng đã được xử lý bằng bức xạ ion hóa từ các nguồn gamma, điện tử,
hoặc tia X nhận được liều hấp thụ trong dải liều xác định trước đó. Thông tin về
dải liều hiệu quả trong các ứng dụng bất dục côn trùng cụ thể hoặc trong phương
pháp để xác định dải liều hiệu quả không được đề cập trong phạm vi áp dụng của
tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH
1: Phép đo liều chỉ là một phần của chương trình đảm bảo chất lượng tổng thể
để đảm bảo rằng côn trùng bị chiếu xạ được bất dục thích hợp và đủ để cạnh
tranh hoặc phù hợp cho mục đích đã định khác.
1.2 Tiêu chuẩn
này cung cấp thông tin về phép đo liều trong chiếu xạ côn trùng bằng các kiểu
máy chiếu xạ: máy chiếu xạ nguồn khô tự che chắn 137Cs hoặc 60Co,
các máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp tự che chắn (năng lượng xử lý cực đại từ
150 keV đến 300 keV), máy chiếu xạ gamma kích cỡ lớn và máy gia tốc điện tử (chế
độ điện tử và chế độ tia X).
CHÚ THÍCH 2: Ngoài ra, thông
tin chi tiết về các quy trình đo liều phái đáp ứng chất lượng lắp đặt, chất lượng
vận hành, hiệu quả và các quá trình xử lý sản phẩm thường xuyên được nêu trong
ISO/ASTM Practice 51608 [các thiết bị chiếu xạ tia X (bức xạ hãm) xử lý ở năng
lượng trên 300 keV], ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử),
TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) (các thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn), ISO/ASTM
Practice 52116 (các thiết bị chiếu xạ gamma nguồn khô tự che chắn) và Tài liệu
tham khảo [1] (các thiết bị chiếu xạ tia X tự che chắn).
1.3 Liều hấp thụ
điển hình để bất dục côn trùng nằm trong dải từ 20 Gy đến 600 Gy.
1.4 Tiêu chuẩn
này áp dụng cho việc bất dục côn trùng. Tiêu chuẩn có thể áp dụng cho việc bất
dục các loài động vật không xương sống khác bằng bức xạ (ví dụ: bộ ve, bét, lớp
chân bụng) và để chiếu xạ côn trùng sống hoặc các loài không xương sống khác với
các mục đích khác (ví dụ: tạo ra sự đột biến), đưa ra liều hấp thụ trong dải được
quy định trong 1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.6 Tiêu chuẩn
này là một trong các tiêu chuẩn cung cấp các khuyến cáo để thực hiện và sử dụng
chính xác phép đo liều trong xử lý bằng bức xạ và mô tả các phương thức đạt được,
tuân thủ các yêu cầu của ISO/ASTM 52628. Tiêu chuẩn này thường được sử dụng kết
hợp với ISO/ASTM 52628 Practice for dosimetry in radiation processing (Thực
hành đo liều trong xử lý bằng bức xạ)
1.7 Tiêu chuẩn
này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của
người sử dụng tiêu chuẩn này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực
hành an toàn và sức khỏe và xác định khả năng áp dụng các giới hạn luật định
trước khi sử dụng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là
rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
2.1 Tiêu
chuẩn ASTM
ASTM E170, Terminology
relating to radiation measurements and dosimetry (Thuật ngữ
liên quan đến các phép đo bức xạ và đo liều).
2.2 Tiêu
chuẩn ISO/ASTM
TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều màng mỏng
nhuộm màu trong xử lý bằng bức xạ.
TCVN 7912 (ISO/ASTM 51310) Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều dẫn sóng quang học nhuộm màu trong xử lý bằng
bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), Tiêu
chuẩn hướng dẫn sử dụng chỉ thị bức xạ.
TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều cộng hưởng
thuận từ electron-alanin.
TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702), Tiêu
chuẩn thực đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ gamma
dùng để xử lý bằng bức xạ.
ISO/ASTM 51261, Guide for
selection and calibration of dosimetry systems for radiation processing (Hướng
dẫn lựa chọn và hiệu chuẩn các hệ đo liều trong xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM
51608, Practice for dosimetry in an X-ray (bremsstrahlung) facility for
radiation processing [Thực hành đo liều đối với
các thiết bị chiếu xạ sử dụng tia X (bức xạ hãm) để xử lý thực phẩm].
ISO/ASTM 51649, Practice
for dosimetry in an electron beam facility for radiation processing at energies
between 300 keV and 25 MeV (Thực hành đo liều trong thiết bị
chùm tia điện tử trong xử lý bằng bức xạ ở năng lượng trong khoảng 300 KeV và
25 MeV).
ISO/ASTM 51707, Practice
for estimating uncertainties in dosimetry for radiation processing (Thực
hành đánh giá sai số đối với các phép đo
liều trong xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 52116, Practice
for Dosimetry for a Self-Contained Dry-Storage Gamma-Ray Irradiator (Thực
hành đo liều đối với máy chiếu xạ tia Gamma nguồn
khô tự che chắn).
ISO/ASTM 52303, Guide for
absorbed-dose mapping in radiation processing facilities (Hướng
dẫn xác định trường phân bố liều hấp thụ của thiết bị xử lý bằng bức xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/ASTM 52701, Guide
for performance characterization of dosimeters and dosimetry
systems for use in radiation processing (Hướng dẫn
đặc tính hiệu năng của liều kế và hệ đo liều để dùng
trong xử lý bằng bức xạ)
2.3 Báo
cáo của Ủy ban Quốc tế về đơn vị và các
phép đo bức xạ (ICRU)
Báo cáo số
85a của ICRU, Fundamental units and quantites
for ionizing radiation (Đơn vị và
đại lượng cơ bản trong bức xạ ion hóa).
2.4 Tiêu
chuẩn ISO
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC
17025), Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
2.5 Báo
cáo của Ủy ban phối hợp về hướng dẫn đo lường (JCGM)
JCGM 100:2008, TCVN 9595-3:2015
[ISO/IEC Guide 98-3:2008 (GUM:1995)], Đánh giá dữ liệu đo lường - Hướng dẫn
trình bày độ không đảm bảo đo.
JCGM 100:2008, TCVN
6165:1996 (VIM:1993)1), Từ vựng quốc tế về đo lường học
- Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ có liên quan.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Thuật ngữ chung
3.1.1
Liều hấp thụ (D)
[absorbed dose (D)]
Lượng năng lượng bức xạ ion
hóa truyền cho một đơn vị khối lượng vật chất xác định. Đơn vị đo liều hấp thụ
quốc tế SI là gray (Gy), 1 Gy tương đương với sự hấp thụ 1 Jun trên 1 kilogam vật
chất xác định (1 Gy = 1 J/kg). Biểu thức toán học là tỷ số giữa
và dm,
trong đó
là năng
lượng hấp thụ trung bình mà bức xạ ion hóa truyền cho khối vật chất có khối lượng
là dm (xem Báo cáo số 85a của ICRU).

3.1.1.1 Giải
thích: Đơn vị cũ dùng cho liều hấp thụ là rad (1 rad = 100 erg/g = 0,01
Gy). Liều hấp thụ đôi khi được gọi là liều.
3.1.2
Lập biểu đồ liều hấp thụ (absorbed-dose
mapping)
Việc đo liều hấp thụ trong sản
phẩm được chiếu xạ để tạo ra sự phân bố liều hấp thụ một chiều, hai chiều hoặc
ba chiều, từ đó thu được các giá trị trường phân bố liều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Suất liều hấp
thụ, D (absorbed-dose rate, D)
Liều hấp thụ trong vật liệu
trên số gia của thời gian, là tỷ số của dD và dt
(xem ASTM E 170). Đơn vị quốc tế SI là Gy.s-1.

3.1.3.1 Giải
thích: Suất liều hấp thụ có thể được quy định theo giá trị trung bình của
D trong các khoảng thời gian dài hơn, ví
dụ: bằng đơn vị Gy.min-1 hoặc Gy.h-1.
3.1.4
Phòng thử nghiệm được công
nhận (approved laboratory)
Phòng thử nghiệm được Ủy ban
đo lường quốc gia thành lập hoặc được chính thức công nhận theo TCVN ISO/IEC
17025 (ISO/IEC 17025) hoặc có hệ thống chất lượng phù hợp với các yêu cầu của
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025).
3.1.4.1 Giải
thích: Phòng thử nghiệm được Ủy ban đo lường quốc gia thành lập hoặc
phòng thử nghiệm hiệu chuẩn khác được công nhận theo TCVN ISO/IEC 17025
(ISO/IEC 17025) cần được sử dụng để đảm bảo tính liên kết chuẩn quốc gia hoặc
chuẩn quốc tế. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn thu được từ phòng thử nghiệm không có
chứng nhận hoặc công nhận chính thức sẽ không cần chứng minh tính liên kết chuẩn
quốc gia hoặc chuẩn quốc tế.
3.1.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[Xem 6.11 của
TCVN 6165:1996 (VIM:1993)] Trong các điều kiện cụ thể, thiết lập mối quan hệ giữa
các giá trị đại lượng được xác định bằng thiết bị đo hoặc hệ thống đo, hoặc các
giá trị thu được từ phép đo vật liệu hoặc vật liệu chuẩn và các giá trị tương ứng
thu được từ các chuẩn.
3.1.5.1 Giải
thích: Các điều kiện hiệu chuẩn bao gồm các điều kiện môi trường và điều
kiện chiếu xạ trong quá trình chiếu xạ, bảo quản và phép đo các liều kế được sử
dụng để dựng đường chuẩn. Để đạt được các điều kiện môi trường ổn định,
cần ổn định điều kiện các liều kế trước khi thực hiện quá trình hiệu chuẩn.
3.1.6
Hệ số đồng đều liều (dose
uniformity ratio)
Tỷ lệ giữa liều hấp thụ cực
đại với liều hấp thụ cực tiểu trong sản phẩm được chiếu xạ.
3.1.6.1 Giải
thích: Khái niệm này còn được coi là hệ số liều cực đại/cực tiểu.
3.1.7
Liều kế (dosimeter)
Dụng cụ mà khi chiếu xạ, có
sự thay đổi định lượng có liên quan đến liều hấp thụ trong vật liệu đã cho khi
sử dụng thiết bị và quy trình đo thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẻ liều kế (dosimeter
batch)
Một lượng các liều kế được tạo
thành từ một lượng vật liệu cụ thể có thành phần đồng đều, được sản xuất cùng một
lần trong các điều kiện ổn định được kiểm soát và có mã
nhận dạng duy nhất.
3.1.9
Bộ liều kế (dosimeter
set)
Một hay nhiều liều kế được sử
dụng để xác định liều hấp thụ tại một vị trí và giá trị trung bình của chúng là
liều hấp thụ tại vị trí đó.
3.1.10
Hệ đo liều (dosimetry
system)
Hệ được dùng để xác định liều
hấp thụ bao gồm các liều kế, các dụng cụ đo liều và các chuẩn có liên quan cũng
như các quy trình sử dụng chúng.
3.1.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng không phải là đại
lượng đo nhưng có ảnh hưởng đến kết quả của phép đo.
3.1.11.1 Giải
thích: Trong phép đo liều xử lý bằng bức xạ, thuật ngữ này bao gồm nhiệt
độ, độ ẩm tương đối, các khoảng thời gian, ánh sáng, năng lượng bức xạ, suất liều
hấp thụ và các yếu tố khác mà có ảnh hưởng đến độ nhạy của liều kế, cũng
như các đại lượng có liên quan đến thiết bị đo.
3.1.12
Hiệu chuẩn tại chỗ (in-situ/in-plant
calibration)
Hiệu chuẩn khi thực hiện chiếu
xạ liều kế ngay tại nơi sử dụng các liều kế đo thường xuyên.
3.1.12.1 Giải
thích: Hiệu chuẩn tại chỗ các hệ liều kế có liên quan đến việc chiếu xạ
các liều kế cùng với các liều kế chuẩn tham chiếu và liều kế chuẩn truyền,
trong các điều kiện vận hành là đại diện cho môi trường xử lý thông thường,
dùng để dựng đường chuẩn đối với các hệ đo liều thường xuyên.
3.1.13
Đánh giá chất lượng lắp đặt (installation
qualification)
Quá trình thu nhận và lập hồ
sơ nhằm chứng minh rằng các thiết bị, dụng cụ được cung cấp và lắp đặt theo
đúng quy định kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật chứa chiếu xạ (irradiation
container)
Vật chứa mà sản phẩm được đặt
trong đó trong suốt quá trình chiếu xạ.
3.1.14 Giải
thích: Đối với quá trình chiếu xạ côn trùng, cấu hình của các vật chứa
cùng với các yếu tố như kiểu loại và năng lượng bức xạ, thiết
kế máy chiếu xạ, loài côn trùng, giai đoạn côn trùng được chiếu xạ và các yêu cầu
khác (ví dụ: một số loài côn trùng được chiếu xạ trong môi trường oxy giảm, các
vật chứa kín khí) rất khác nhau. Các vật chứa côn trùng bao gồm các dụng cụ sử
dụng đơn lẻ như các ống giấy hoặc túi chất dẻo để đựng các vật chứa bằng
thép không gỉ hoặc các vật liệu bền khác có thể tái sử dụng. Khi sử dụng các vật
chứa, côn trùng thường được giữ trong các hộp đặt trong túi chất dẻo
hoặc các vật chứa dùng một lần khác
3.1.15
Bệ xoay của máy chiếu xạ (irradiator
turntable)
Dụng cụ được sử dụng để quay
mẫu trong suốt quá trình chiếu xạ để tăng sự đồng đều liều.
3.1.15.1 Giải thích: Bệ
xoay của máy chiếu xạ thường gọi là bệ xoay. Đôi khi cấu
hình máy chiếu xạ, ví dụ nguồn bức xạ có mảng hình khuyên quanh sản phẩm có thể
không cần bệ xoay.
3.1.16
Đánh giá chất lượng vận hành [operational
qualification (OQ)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.17
Đánh giá hiệu
năng [performance qualification (PQ)]
Quá trình thu nhận và lập hồ
sơ nhằm chứng minh rằng thiết bị đã được lắp đặt và hoạt động
theo đúng quy trình vận hành, thực hiện phù hợp với quy định và sản phẩm đáp ứng
được các quy định kỹ thuật.
3.1.18
Chỉ thị nhạy bức xạ (radiation-sensitive
indicator)
Vật liệu như cơ chất được phủ
hoặc tẩm keo, mực hoặc nhãn mà có thể dán hoặc gắn trên sản phẩm hoặc vật
chứa chiếu xạ mà nhìn thấy sự thay đổi khi xử lý bức xạ ion hóa [xem TCVN 8230
(ISO/ASTM 51539)].
3.1.18.1 Giải
thích: Chỉ thị nhạy bức xạ thường được gọi là “chỉ thị”. Chỉ thị có thể
được sử dụng để chỉ ra rằng các sản phẩm đã xử lý bức xạ ion hóa. Chúng có thể được sử
dụng để đưa ra sự nhận biết bằng mắt thường và định tính chiếu xạ đồng thời có
thể được sử dụng để phân biệt giữa mẫu đã chiếu xạ và chưa chiếu xạ. Không dùng
chỉ thị để thay thế hệ đo liều chính xác.
3.1.19
Hệ đo liều chuẩn tham chiếu (reference Standard
dosimetry
system)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.20
Hệ do liều thường xuyên (routine
dosimeter system)
Hệ đo liều được hiệu chuẩn dựa
trên hệ đo liều chuẩn tham chiếu và được dùng để đo liều hấp thụ thường xuyên,
bao gồm cả lập biểu đồ liều và giám sát quá trình.
3.1.21
Sản phẩm tương tự (simulated
product)
Lượng vật liệu có các đặc
tính hấp thụ và tán xạ giống sản phẩm, vật liệu hoặc chất được chiếu xạ.
3.1.21.1 Giải
thích: Sản phẩm tương tự được sử dụng để thay thế
cho sản phẩm, vật liệu hoặc chất thực được chiếu xạ khi xác định đặc tính của
máy chiếu xạ. Khi được sử dụng để bù vào sản phẩm bị thiếu trong quá trình chiếu
xạ thường xuyên, thì sản phẩm tương tự được gọi là vật liệu thay thế. Khi được
sử dụng trong biểu đồ phân bố liều, sản phẩm tương tự được gọi là vật liệu giả.
3.1.22
Tính liên kết chuẩn (traceability)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.22.1 Giải
thích: Chuỗi so sánh không gián đoạn được gọi là “chuỗi liên kết chuẩn”.
3.1.23
Hệ đo liều chuẩn truyền (transfer standard
dosimetry
system)
Hệ đo liều được sử dụng làm
bước trung gian để hiệu chuẩn các hệ đo liều khác.
3.1.24
Liều dịch chuyển (transit
dose)
Liều hấp thụ được phân bố đến
mẫu chiếu xạ (hoặc liều kế) khi di chuyển mẫu từ vị trí chưa chiếu xạ đến vị
trí chiếu xạ hoặc trong trường hợp khi nguồn dịch chuyển trong và ngoài vị trí
chiếu xạ.
3.1.25
Liều kế loại I (type I dosimeter)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.26
Liều kế loại II (type II dosimeter)
Liều kế có độ nhạy bị ảnh hưởng
bởi từng đại lượng ảnh hưởng theo cách phức tạp, không được biểu thị theo các hệ
số hiệu chính độc lập.
3.2
Thuật ngữ cụ thể trong tiêu chuẩn này
3.2.1
Côn trùng nuôi thử nghiệm (factory-reared
insects)
Côn trùng được nuôi với lượng
lớn trong phòng thử nghiệm hoặc trang trại để sử dụng, gây bất dục bằng chiếu xạ
làm các động vật sống trong các chương trình quản lý sinh vật gây hại.
3.3 Các
thuật ngữ, định nghĩa khác được sử dụng trong tiêu chuẩn này có liên quan đến
phép đo và liều bức xạ được nêu trong ASTM E 170. Các định nghĩa trong ASTM E
170 phù hợp với Báo cáo số 85a của ICRU, do đó các tài liệu này có thể được sử
dụng làm các tài liệu tham khảo thay thế.
4 Ý nghĩa và ứng dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Mục
đích sử dụng khác của côn trùng nuôi thử nghiệm là tạo ra các ký sinh để phóng
thích nhằm chống lại quần thể dịch hại côn trùng [4], Các ký sinh là các loại
côn trùng sinh ra ấu trùng ăn bên trong hoặc trên cơ thể của loài “ký chủ”,
tiêu diệt ký chủ. Trong một số chương trình ký sinh, côn trùng chủ nuôi thử
nghiệm được chiếu xạ, trước khi được đưa ra để làm ký sinh. Việc chiếu xạ có chủ
định này bỏ qua sự cần thiết để tách các vật chủ không bị ký
sinh ra khỏi các ký sinh, sao cho côn trùng chủ không bị ký sinh, có khả năng
sinh sản được phóng thích chủ động vào đồng ruộng.
4.3 Côn
trùng nuôi thử nghiệm có thể được xử lý bằng bức xạ ion hóa
như bức xạ gamma từ nguồn 137Cs hoặc 60Co
hoặc tia X hoặc chùm điện tử từ máy gia tốc. Chiếu xạ côn trùng bằng tia gamma
thường được tiến hành trong máy chiếu xạ nhỏ, có cấu hình ổn định,
bảo quản khô [5]. Phương pháp đo liều chiếu xạ côn trùng bằng gamma
và tia X đã được chứng minh và bao gồm các quy trình hữu ích đối với
phép đo sự phân bố liều hấp thụ qua thể tích của vật chứa chiếu xạ
trong máy chiếu xạ nhỏ (ASTM Practice 52116 và Tài liệu tham khảo [1], [6] cũng
như các máy chiếu xạ gamma kích cỡ lớn),
[TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) và Tài liệu tham khảo [7].
4.4 Các
yêu cầu đối với việc chiếu xạ côn trùng nuôi thử nghiệm bao gồm giới hạn liều hấp
thụ dưới và có thể bao gồm liều đích trung tâm và giới hạn trên.
Các giá trị này dựa trên các yêu cầu của chương trình và dữ liệu khoa học về hiệu
quả của liều hấp thụ đến khả năng bất dục, sống sót và cạnh tranh của côn trùng
nuôi thử nghiệm.
4.5 Để
chứng minh quá trình kiểm soát bức xạ thì liều hấp thụ phải được đo bằng hệ đo
liều đã hiệu chuẩn. Các quy định hoặc các quy tắc trong quá trình vận hành thiết
bị cần hiệu chuẩn phải có liên kết chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế.
Sự thay đổi do cảm ứng bức xạ gây ra trong liều kế được đánh giá và liên quan đến
liều hấp thụ qua việc hiệu chuẩn (ISO/ASTM Practice 51261).
4.6 Đối
với mỗi máy chiếu xạ, sử dụng hệ đo liều chuẩn truyền hoặc chuẩn tham chiếu để
đo suất liều hấp thụ tại vị trí tham chiếu trong lượng côn trùng hoặc sản phẩm
tương tự đã chiếu xạ. Phép đo này đưa ra cơ sở để tính
thời gian chiếu xạ, tốc độ băng chuyền hoặc thông số khác cần để phân bố liều hấp
thụ quy định cho côn trùng.
4.7 Tiến
hành lập biểu đồ phân bố liều hấp thụ đối với kích thước và vị trí thiết lập của
liều cực tiểu (Dmin) và liều cực đại (Dmax)
sử dụng sản phẩm thực hoặc sản phẩm tương tự [5].
5 Loại thiết bị và
phương thức vận hành
5.1 Máy
chiếu xạ tự che chắn
Nguồn bức xạ của loại thiết
bị này được giữ trong các lớp vỏ bảo vệ bằng chì (hoặc vật liệu có số nguyên tử
cao thích hợp khác) và không cần bổ sung hoặc mở rộng lớp vỏ để
ngăn bức xạ. Nguồn bức xạ có thể là đồng vị phóng xạ hoặc đèn phát tia X.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay, phần lớn việc bất
dục các côn trùng được thực hiện bằng cách sử dụng bức xạ gamma từ máy chiếu xạ
nguồn khô tự che chắn 137Cs hoặc 60Co. Các loại máy
này thường có bộ phận để di chuyển vật chứa
chiếu xạ từ vị trí nạp/dỡ đến vị trí chiếu xạ và ngược lại, hoặc xoay chứa chiếu
xạ từ vị trí nạp sang vị trí chiếu xạ và sau đó đến vị trí dỡ riêng rẽ.
5.1.1.1 Trong
một cấu hình điển hình, đồng vị phóng xạ được
đặt trong các thanh hoặc "bút" (xem 6.1.1), được phân bố theo mảng
hình khuyên quanh buồng chiếu xạ. Trong quá trình xử lý, vật chứa chiếu xạ được
đặt ở tâm mảng nơi suất liều hấp thụ tương đối đồng nhất.
5.1.1.2 Trong
một cấu hình thay thế, đồng vị phóng xạ được đặt trong một thanh. Trong trường
hợp này, vật chứa chiếu xạ được quay trên bệ xoay của máy chiếu xạ trong buồng
chiếu để đạt được liều đồng nhất chấp nhận được. Trục quay phải song song với
thanh nguồn, theo phương thẳng đứng.
5.1.2 Máy
chiếu xạ tia X năng lượng thấp
Máy chiếu xạ tia X năng lượng
thấp sử dụng các đèn phát tia X bao gồm một nguồn điện tử (thường là một dây
kim loại được gia nhiệt, sợi dây tóc phát ra các điện tử), một trường tĩnh điện để gia tốc
các điện tử này và một bộ chuyển đổi để tạo ra bức xạ tia X. Trong các máy chiếu
xạ tia X có sẵn hiện nay, bộ chuyển đổi có ở khắp bề mặt cong của đèn phát tia và do đó bức xạ tia X được phát ra
theo mọi hướng.
5.1.2.1 Một
phương pháp để vận hành máy chiếu xạ tia X là chiếu theo mẻ, khi một vài hộp chứa
côn trùng được đặt xung quanh và song song với
đèn phát tia X và quay xung quanh đèn trong quá trình chiếu xạ, trong khi vẫn
duy trì hướng của chúng (giống như những chiếc ghế trên vòng đu quay) để đạt được
sự đồng đều liều chấp nhận được.
5.1.2.2 Một
phương pháp khác là liên tục di chuyển các khay
có côn trùng giữa hai đèn phát tia X, để chiếu xạ từ hai phía.
5.2 Máy
chiếu xạ gamma kích cỡ lớn
Việc chiếu xạ côn
trùng bằng tia gamma cũng được tiến hành trong các máy chiếu xạ kích cỡ lớn,
nguồn ướt hoặc nguồn khô. Trong các thiết bị này, nguồn điển hình bao gồm một
que hoặc một loạt thanh (bút) có chứa 60Co và có thể được nâng lên
hoặc hạ xuống trong buồng chiếu xạ lớn. Khi lấy ra khỏi buồng chiếu thì nguồn sẽ
được che chắn bằng nước (nguồn ướt, IAEA Category IV [10] hoặc chì hoặc vật liệu
có số nguyên tử cao thích hợp khác (nguồn khô, IAEA Category II [10], hoặc cả
hai).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp sử dụng thông
thường là để các vật chứa côn trùng cần chiếu xạ được tiến hành trên băng chuyền
theo một hoặc nhiều vòng quanh nguồn trung tâm, để đạt được liều hấp thụ tương
đối đồng nhất. Khi không sử dụng máy chiếu xạ thì nguồn được lấy ra khỏi buồng
chiếu xạ.
5.2.2 Vận
hành theo mẻ
Phương pháp sử dụng khác là
đặt các vật chứa côn trùng vào buồng chiếu xạ trong khi nguồn đã được che chắn
và sau đó nâng hoặc hạ nguồn trong buồng chiếu xạ trong một khoảng thời gian cần
thiết để đạt liều hấp thụ mong muốn. Đối với chế độ này mỗi vật chứa côn trùng
chiếu xạ được quay quanh trục của chính nó để cải
thiện độ đồng đều liều.
5.3 Máy
gia tốc điện tử
Máy gia tốc tạo điện tử có
năng lượng cao (từ 3 MeV đến 10 MeV) có thể cũng được sử dụng để chiếu xạ côn
trùng. Các máy chiếu xạ như vậy được bảo quản
trong các phòng kín chuyên dụng.
5.3.1 Điển
hình là máy gia tốc tạo chùm điện tử hẹp được quét để bao trùm chiều dài và chiều
rộng của vật chứa côn trùng, thường là khay đựng.
5.3.2 Bức
xạ tia X (bức xạ hãm) được tạo ra bằng cách bắn phá bia tia X bằng chùm điện tử
sử dụng cho mục đích này. Bia được làm bằng vonfam, tantali
hoặc kim loại khác có số nguyên tử cao, nhiệt độ nóng chảy cao và độ dẫn nhiệt
cao.
5.3.3 Để xử lý, mẫu
côn trùng được đặt trên băng chuyền chuyển động qua chùm điện tử hoặc tia X. Do
phân bố bức xạ theo góc hẹp nên sử dụng các băng chuyền chuyển động liên tục (tốt
hơn nên sử dụng hệ thống chiếu xạ tĩnh hoặc hệ thống chiếu xạ luân chuyển) sẽ
làm tăng độ đồng đều liều.
5.3.4 Thông
tin thêm về thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử và tia X cùng phương thức vận
hành có thể xem trong ISO/ASTM Practices 51649 (chùm
tia điện tử) và ISO/ASTM 51608 (tia X).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Máy
chiếu xạ gamma
6.1.1 Nguồn
bức xạ được sử dụng trong các thiết bị chiếu xạ gamma được nêu
trong tiêu chuẩn này bao gồm bộ phận chứa các phân tử 60Co hoặc 137Cs
được hàn kín điển hình là các thanh hoặc “bút” được bố
trí trên một hoặc nhiều mặt phẳng hoặc hình trụ.
6.1.2 Các
phân tử Cobalt-60 phát ra các photon có năng lượng khoảng 1,17
MeV đến 1,33 MeV với các tỷ lệ gần bằng nhau. Các phân tử Cesi-137 phát ra các photon có
năng lượng khoảng 0,662 MeV [11],
6.1.3 Chu
kỳ bán rã phóng xạ đối với 60Co và 137Cs
được theo dõi và cập nhật thường xuyên. Ấn phẩm gần
đây nhất của Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia Hoa Kỳ [12]
đưa ra giá trị 1925,20 (± 0,25) ngày đối với Co và 11018,3 (± 9,5) ngày đối với
137Cs. Ngoài ra, nguồn bức xạ 137Cs có thể chứa các tạp
chất phóng xạ cần được định lượng bởi nhà sản xuất nguồn.
6.1.4 Đối
với nguồn bức xạ gamma, chỉ có sự biến
thiên về công suất nguồn là do sự giảm hoạt động gây ra bởi
sự phân rã phóng xạ. Sự suy giảm hoạt độ nguồn (cường độ nguồn) và sự tăng thời
gian chiếu xạ cần thiết tương ứng có thể tính được (xem 8.2.3) hoặc thu được từ
các bằng số liệu do nhà sản xuất máy chiếu xạ cung cấp.
6.2 Máy
chiếu xạ tia X năng lượng thấp tự che chắn
Các điện từ phát ra bức xạ
tia X (bức xạ hãm) được gia tốc tĩnh điện thông qua hiệu điện thế nhỏ đến năng
lượng khoảng vài trăm keV [13], [14],
6.2.1 Hiện
nay, các máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp có sẵn sử dụng các đèn phát bức xạ
tia X có năng lượng cực đại là 150 keV. Phổ năng lượng liên tục của bức xạ tia
X mở rộng từ khoảng 35 keV đến năng lượng của các điện tử [1],
CHÚ THÍCH 3: Vì
năng lượng photon thấp nên một số
các hệ đo liều thường được sử dụng cùng với máy chiếu xạ gamma và
các máy gia tốc thì không áp dụng cho các máy chiếu xạ tia X
năng lượng thấp (xem Phụ lục A1 và Tài liệu tham khảo [1], [13]). Ví dụ, buồng
bức xạ ion hóa kiểu Farmer là thích hợp khi sử dụng hệ đo liều chuẩn tham
chiếu cho máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp [1], [13], [15].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Máy
gia tốc điện tử (các dạng phát điện tử hoặc tia X)
6.3.1 Đối
với máy gia tốc điện tử, hai đặc tính chính của chùm tia là phổ năng lượng điện tử và
dòng trung bình chùm tia. Phổ năng lượng điện tử ảnh hưởng đến sự thay đổi liều
hấp thụ với độ sâu trong vật liệu đã cho và dòng trung bình chùm tia ảnh hưởng
đến suất liều hấp thụ. Do khả năng đâm xuyên của điện tử thấp, nên cần phải có
năng lượng điện tử ít nhất là 3 MeV để đạt được độ
đồng đều liều hữu dụng.
6.3.1.1 Máy
gia tốc điện tử tác động trực tiếp dùng dòng điện một chiều hoặc máy phát xung
có điện áp cao điển hình tạo ra năng lượng điện tử lên đến 5
MeV.
6.3.1.2 Máy
gia tốc điện tử tác động gián tiếp dùng vi sóng hoặc nguồn điện xoay chiều tần
suất rất cao (VHF) để tạo ra năng lượng điện tử điển hình từ 5 MeV đến 15 MeV.
6.3.2 Đối
với thiết bị chiếu xạ tia X (bức xạ hãm), bên cạnh các đặc tính của chùm tia
nêu trong 6.3.1 thì bia tia X được coi là một thông số quyết định. Bức xạ tia X
giống với bức xạ gamma từ các nguồn đồng vị phóng xạ.
Mặc dù các tác động của chúng lên vật liệu nhìn chung là giống nhau, nhưng các
loại bức xạ này khác nhau về phổ năng lượng, sự phân bố góc và suất liều hấp thụ.
Phổ năng lượng liên tục của bức xạ tia X (bức xạ hãm) thay đổi từ khoảng 35 keV
đến năng lượng cực đại của các điện tử đập tới bia tia X (xem ISO/ASTM 51608).
Trong một số thiết bị chiếu xạ tia X, sử dụng tấm lọc quang
phổ để giảm thành phần năng lượng thấp của bức xạ do đó sẽ cải thiện sự đồng đều
liều.
7 Hệ đo liều
7.1
Mô tả về các loại liều kế và hệ đo liều
Việc phân loại các liều kế
và hệ đo liều dựa vào đặc tính liều kế đo lường riêng và vùng áp dụng hệ đo liều
(xem ISO/ASTM 52628). Sự phân loại ảnh hưởng đến cả việc lựa chọn và hiệu chuẩn
hệ đo liều.
7.1.1 Phân
loại liều kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1.1 Liều
kế loại I
Để được phân loại liều kế loại
I thì liều kế phải được áp dụng chính xác, hiệu chính độc lập đối với độ nhạy của
nó có tính đến các hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng như nhiệt độ và suất liều.
Khi phân loại liều kế là liều kế loại I, cần phải
xác định phương pháp đo. Ví dụ, về nguyên tắc, các gốc tự do được sinh ra trong
alanine
được chiếu xạ có thể được đo bằng một số kỹ thuật khác nhau; tuy
nhiên, chỉ có kỹ thuật phổ cổng hưởng cận từ
điện tử [Electron Paramagnetic Resonace (EPR)] được chứng minh là
cho chất lượng đo cao cần thiết để phân loại alanine là
liều kế loại I. Tham khảo ISO/ASTM 52628 về danh mục các liều kế loại I.
7.1.1.2 Liều
kế loại II
Việc phân loại liều kế loại
II dựa vào mức độ phức tạp của sự tương tác giữa các đại lượng ảnh hưởng như
nhiệt độ và suất liều, làm cho việc áp dụng các hệ số hiệu chính độc lập đối với
độ nhạy của liều kế là không thực tế. Tham khảo ISO/ASTM 52628 về danh mục các
liều kế loại II.
7.1.2 Phân
loại hệ đo liều
7.1.2.1 Hệ
đo liều chuẩn tham chiếu
(1) Việc phân loại hệ đo liều
chuẩn tham chiếu dựa vào việc áp dụng của hệ đo liều. Hệ đo liều chuẩn tham chiếu
được sử dụng làm chuẩn để hiệu chuẩn các hệ đo liều khác được sử dụng trong các
phép đo liều thường xuyên. Ngoài ra, các hệ đo liều chuẩn tham chiếu được sử dụng
để chứng nhận suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn trong máy chiếu xạ. Độ không đảm
bảo đo của hệ đo liều chuẩn tham chiếu sẽ ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo của
hệ đo liều được hiệu chuẩn, do đó ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo trong giá
trị liều hấp thụ đối với sản phẩm được chiếu xạ.
(2) Các hệ đo liều chuẩn
tham chiếu có thể dưới dạng các hệ đo liều được giữ tại một vị trí nhất định hoặc
có thể dưới dạng các hệ đo liều chuẩn truyền do phòng thử nghiệm chuẩn quốc gia
hoặc phòng thử nghiệm hiệu chuẩn liều đã được công
nhận thực hiện. Trong trường hợp sử dụng hệ đo liều chuẩn truyền, liều kế được
gửi đến cơ sở chiếu xạ và sau đó được đưa trở lại phòng thử nghiệm để đo. Yêu cầu
vận chuyển liều kế không được làm tăng quá mức độ không đảm bảo đo làm hạn chế
loại liều kế có thể sử dụng được. Hệ đo liều alanin/EPR, dicromat và
Ceric-Cerous thường được sử dụng theo cách này.
(3) Liều kế được sử dụng
trong hệ do liều chuẩn tham chiếu thường là các liều kế loại I. Độ không đảm bảo
đo mở rộng có thể đạt được bằng phép đo sử dụng hệ đo liều chuẩn tham chiếu thường
là ± 3 % (với độ tin cậy 95 %).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc phân loại hệ đo liều
thường xuyên dựa vào việc áp dụng hệ của đo liều, ở đây là phép đo liều hấp thụ
thường xuyên, bao gồm cả lập biểu đồ liều và
giám sát quá trình. Liều kế được sử dụng trong hệ đo liều thường xuyên thường
là hệ đo liều loại II, mặc dù có thể có ngoại lệ, ví dụ sử dụng liều kế alanin loại
I. Độ không đảm bảo đo mở rộng có thể đạt được bằng phép đo sử dụng hệ đo liều
thường xuyên thường là ± 6 % (với độ tin cậy 95 %).
7.2
Hiệu chuẩn hệ đo liều
7.2.1 Hệ
đo liều bao gồm liều kế, dụng cụ đo, các chuẩn tham chiếu có liên quan cũng như
các quy trình sử dụng chúng. Trước khi sử dụng, các hệ đo liều thường xuyên phải
được hiệu chuẩn theo các quy trình đã được viện dẫn, trong đó quy định chi tiết
quá trình hiệu chuẩn và tuân theo ISO/ASTM 51261. Việc hiệu chuẩn này sẽ được lặp
lại định kỳ để đảm bảo độ chính xác của phép đo liều hấp thụ được duy trì trong
giới hạn yêu cầu. Các quy trình hiệu chuẩn chi tiết được nêu
trong ISO/ASTM 51621. Tất cả các thiết bị, dụng cụ đo liều cần hiệu chuẩn có
liên kết chuẩn thích hợp hoặc kiểm tra hiệu quả để xác nhận việc vận hành.
Tương tự, mỗi mẻ liều kế mà cơ sở chiếu xạ sử dụng cần được hiệu chuẩn. Nếu được
yêu cầu trong quy định hoặc chính sách thì cần chứng minh phép đo liều có liên
kết chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia đã được công nhận.
7.2.2 Chiếu
xạ là yếu tố rất quan trọng trong quá trình hiệu chuẩn hệ đo liều, có
hai phương pháp chiếu xạ các liều kế để hiệu chuẩn:
7.2.2.1 Chiếu
xạ hiệu chuẩn được thực hiện tại phòng thử nghiệm đã được công nhận bằng cách
thực hiện việc xác nhận hiệu chuẩn đối với các điều kiện sử dụng thực tế (xem
ISO/ASTM 51261), và
7.2.2.2 Chiếu
xạ hiệu chuẩn tại chỗ các liều kế đo thường xuyên cùng với các liều kế chuẩn
truyền được phòng thử nghiệm đã được công nhận đưa ra và phân tích.
7.2.3 Hiệu
chuẩn hệ đo liều được thực hiện phổ biến nhất dưới dạng liều hấp thụ trong nước
nhưng cũng có thể sử dụng liều hấp thụ trong các vật liệu khác.
8 Đánh giá chất lượng lắp
đặt và chất lượng vận hành
8.1 Thực
hiện đánh giá chất lượng lắp đặt được thực hiện để thu được và chứng minh bằng
văn bản rằng các máy chiếu xạ và các dụng cụ đo đã được cung cấp và lắp đặt
đúng theo quy định kỹ thuật. Đánh giá chất lượng lắp đặt bao gồm các hồ sơ về
thiết bị chiếu xạ và các dụng cụ đo, thiết lập các quy trình kiểm tra, vận hành
và hiệu chuẩn để sử dụng chúng; và xác nhận rằng thiết bị chiếu xạ được lắp đặt
và các dụng cụ đo được vận hành đúng theo quy định. Thông tin cụ thể về đánh
giá chất lượng lắp đặt đối với các loại thiết bị khác nhau có thể xem trong
ISO/ASTM Practice 52116 (các thiết bị chiếu xạ gamma
nguồn khô tự che chắn), ISO/ASTM 51608 [các thiết bị chiếu xạ tia X (bức xạ
hãm)], ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử) và TCVN 8234
(ISO/ASTM 51702) (các thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Thực
hiện việc đánh giá chất lượng vận hành của thiết bị chiếu xạ nhằm thiết lập cơ
sở dữ liệu cho việc mô tả đặc tính hiệu quả, khả năng
dự báo và độ tái lặp của thiết bị trong các điều kiện vận hành đã định đối với
mỗi bộ thông số vận hành chính có ảnh hưởng đến liều hấp thụ trong sản phẩm. Một
phần của quá trình này, việc đo liều có thể được thực hiện, ví dụ: (1)
Thiết lập mối quan hệ giữa liều hấp thụ đối với cấu hình chuẩn và các thông số
vận hành của máy chiếu xạ, (2) đo sự phân bố liều hấp thụ trong vật chứa
chiếu xạ có chứa vật liệu tương tự đồng nhất (lập biểu đồ liều), (3) mô
tả sự thay đổi liều hấp thụ đặc trưng khi điều kiện và các thông số quá trình
dao động đáng kể trong quá trình vận hành thông thường, và (4) đo suất liều
hấp thụ ở vị trí chuẩn trong vật chứa chiếu xạ đầy côn trùng hoặc sản phẩm
tương tự.
CHÚ THÍCH 5: Thông tin cụ thể
về đánh giá chất lượng vận hành đối với thiết bị chiếu xạ có thể xem trong
ISO/ASTM Practice 52116 (đối với thiết bị chiếu xạ gamma nguồn khô tự che chắn).
ISO/ASTM 51608 (đối với thiết bị chiếu xạ tia X), ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu
xạ chùm tia điện tử) và TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) (đối với thiết bị
chiếu xạ gamma kích cỡ lớn) và trong Tài liệu tham khảo [1]
(đối với thiết bị chiếu xạ tia X năng lượng thấp tự che chắn).
8.2.1 Đặc
trưng của máy chiếu xạ
Liều hấp thụ mà
các loại côn trùng nhận được phụ thuộc vào các thông số vận hành của thiết bị
chiếu xạ (như hoạt độ nguồn hoặc năng lượng tại thời điểm chiếu xạ, cấu hình của
nguồn, khoảng cách từ nguồn đến sản phẩm, cấu hình chiếu xạ) và các thông số
quá trình khác (như thời gian chiếu xạ, thành phần và mật độ sản phẩm, cấu hình
nạp sản phẩm).
8.2.1.1 Suất
liều hấp thụ
Hệ đo liều chuẩn tham chiếu
hoặc chuẩn truyền có liên kết chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế được công nhận
sẽ được sử dụng để đo suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn (như tâm của vật chứa
chiếu xạ đầy côn trùng hoặc sản phẩm tương tự. Phép đo suất liều hấp thụ này ở
vị trí tham chiếu cung cấp cơ sở để tính giá
trị của các thông số (ví dụ trong quá trình chiếu xạ hoặc tốc độ băng chuyền) cần
để phân phối dải liều hấp thụ quy định tới côn trùng (xem 9.4). Cần lặp lại phép đo định kỳ
(ví dụ ba năm một lần đối với thiết bị chiếu xạ gamma) và sau bất kỳ thay đổi
nào về nguồn, cấu hình nguồn hoặc các thông số khác của máy chiếu xạ mà có ảnh
hưởng đến suất liều.
CHÚ THÍCH 6: Khi suất liều hấp
thụ của máy chiếu xạ được đo theo 8.2.1.1 thì thuận tiện
cho việc hiệu chuẩn hệ đo liều thường xuyên của thiết bị được đề cập trong 7.2.2.2.
ISO/ASTM Guide 51261 cung cấp hướng dẫn về các quy trình hiệu chuẩn.
8.2.1.2 Lập
biểu đồ liều
Một cách lý tưởng, quá trình
chiếu xạ cần được thiết kế để chiếu xạ côn trùng đồng đều khắp lượng được chiếu
xạ; trong thực tế, vẫn có sự biến thiên nhất định
về liều hấp thụ trong khắp vật chứa chiếu xạ. Đặc trưng của máy chiếu xạ bao gồm
biểu đồ phân bố liều hấp thụ đối với vật chứa chiếu xạ chứa đầy sản phẩm tương
tự đồng nhất và xác định độ lớn cùng vị trí liều cực đại
(Dmax) và liều cực tiểu (Dmin) trong vật chứa
chiếu xạ (xem ISO/ASTM 52303 về các chi tiết quy trình lập biểu đồ liều).
Các thay đổi trong hệ thống xử lý sản phẩm (ví dụ: bệ xoay của máy chiếu xạ) hoặc
đặc trưng nguồn bức xạ yêu cầu lập biểu đồ phân bố liều hấp thụ mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các thiết bị chiếu xạ
gamma vận hành theo mẻ, liều dịch chuyển sẽ nhỏ, so với liều tổng số được phân phối đến
côn trùng (ví dụ < 1 %), để thuận tiện cho việc phân phối liều hấp thụ tái lặp.
Liều dịch chuyển và mối quan hệ của chúng với liều hấp thụ tổng số sẽ được xem
xét và định lượng, nếu cần. Các quy trình đo và hiệu chính liều dịch chuyển
theo thời gian được đưa ra trong ISO/ASTM Practice 52116.
8.2.3 Phép
tính quan trọng trong việc sử dụng nguồn bức xạ gamma là hiệu chính sự phân rã
phóng xạ. Đối với đồng vị phóng xạ tinh khiết, sự suy giảm độ phóng xạ theo số mũ, A,
được tính bằng:
At
= Aoe-λt
(1)
Trong đó
At là
độ phóng xạ ở thời điểm t;
Ao là
độ phóng xạ đã biết ở thời điểm sớm hơn (t = 0);
λ là hằng số
phân rã đối với đồng vị phóng xạ đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với 60Co,
λ = 3,60039 x 10-4/ngày
(2)
Đối với 137Cs, λ
= 6,29087 x 10-5/ngày
(3)
8.2.3.2 Các
hằng số này dựa trên chu kỳ bán rã, đối với 60Co là (1925,20 ± 0,25)
ngày và đối với 137Cs là (11018,3 ± 0,25) ngày. Trong thực tế, suất
liều hấp thụ có thể được thay thế cho hoạt độ phóng xạ trong Công thức 1. Suất
liều hấp thụ được thiết lập trong suốt quá trình đánh giá chất lượng vận hành
hoặc trong quá trình hiệu chuẩn máy chiếu xạ sau đó với các liều kế chuẩn tham
chiếu hoặc chuẩn
truyền (xem 8.2.1.1) đưa ra giá trị ở t = 0. Suất liều hấp
thụ ở các thời điểm t sau đó có thể được vi tính hóa từ Công thức 1 sử dụng
λ đối với đồng vị phóng xạ thích hợp từ Công thức 2 hoặc Công thức 3.
9 Đánh giá hiệu quả
9.1
Mục đích
Mục đích của đo liều trong
đánh giá hiệu quả là để đảm bảo rằng các yêu cầu về liều hấp thụ đối với từng sản
phẩm và quá trình cụ thể có thể được thỏa mãn. Trong chương trình phóng thích
côn trùng bất dục. người thực hiện hoặc cơ quan chức năng, cần quy định liều hấp thụ
cực tiểu để tạo ra mức độ bất dục sinh sản mong muốn. Mặc dù liều hấp thụ cực đại
thường không được quy định, nhưng khả năng côn trùng bất dục thành công hoàn
toàn đối với loài trưởng thành, sẽ giảm cùng với sự tăng liều. Quy trình phân bố liều
qua vật chứa chiếu xạ là một tiêu chí trong chương trình đảm bảo an toàn và chất
lượng côn trùng bất dục. Quy trình này được hoàn thiện từ biểu đồ liều hấp thụ
(xem 9.3) đối với sản phẩm cụ thể (ở đây là côn
trùng) và cấu hình nạp sản phẩm cụ thể để xác định cấu hình và vị trí liều cực
đại (Dmax) và liều cực
tiểu (Dmin) và để thiết lập các giá trị thích hợp đối với quá
trình chiếu xạ, tốc độ băng chuyền hoặc các thông số khác cần để đạt được liều
hấp thụ trong các yêu cầu đã định.
CHÚ THÍCH 7: Trong chương
trình phóng thích côn trùng bất dục, việc thử nghiệm liều hấp thụ so với sự bất
dục và khả năng tồn tại của côn trùng chiếu xạ là một tiêu chí
[16]. Như vậy, việc thử nghiệm để đánh giá sự bất dục và cạnh
tranh của côn trùng chiếu xạ được tạo ra trước đó, đưa ra bằng chứng giới hạn
liều và các ảnh hưởng khác của quá trình bất dục (ví dụ, tạo
ra sự giảm oxi-huyết trước khi chiếu xạ) vẫn được đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thiết lập cấu hình nạp sản
phẩm để chiếu xạ đối với từng loại côn trùng. Hồ sơ tài liệu cấu hình nạp sản
phẩm này bao gồm các quy định về các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến sự phân bố
liều hấp thụ. Đối với chiếu xạ côn trùng, các thông số này có thể bao gồm các
loài, khối lượng hoặc lượng côn trùng trong vật chứa chiếu xạ, kích thước và
hình dạng của vật chứa chiếu xạ, vị trí và thành phần của sản phẩm tương tự, nếu
được dùng để cải thiện sự đồng đều liều ngoại trừ côn trùng từ một phần của vật
chứa hoặc buồng chiếu xạ.
CHÚ THÍCH 8: Vật chứa chiếu
xạ không được chứa quá thể tích tối đa đã
thiết kế.
9.3
Lập biểu đồ liều hấp thụ của sản phẩm
Thiết lập vùng liều hấp thụ
cực đại (Dmax) và liều hấp thụ cực tiểu (Dmin)
cho từng cấu hình nạp sản phẩm đã chọn bằng cách đặt các bộ liều kế trong lượng
côn trùng, trong vật chứa chiếu xạ (xem ISO/ASTM 52303). Tập trung các liều kế
trong vùng dự kiến có liều cực đại Dmax hoặc liều cực tiểu Dmin
với một vài liều kế được đặt trong vùng nhận được liều hấp thụ trung
gian. Trong nhiều máy chiếu xạ, sản phẩm có liên quan đến
nguồn bức xạ, tạo gradient liều hấp thụ gần phạm vi vật chứa chiếu xạ.
Điều quan trọng là chọn liều
kế đủ nhỏ để phát hiện các gradient này. Có thể
sử dụng các liều kế màng mỏng dạng tấm hoặc dải cũng để thu được các thông tin
hữu ích [1], [6].
9.3.1 Các
kết quả của biểu đồ phân bố liều hấp thụ sẽ được sử dụng để xác định mức độ đồng
đều liều. Do chất lượng và khả năng sống sót của côn trùng có xu hướng giảm
nhanh khi tăng liều bức xạ, hệ số đồng đều
liều nhỏ có thể bị giới hạn để đảm bảo việc sử dụng côn trùng bất dục được
thành công (16,17). Trong một số trường hợp, thiết bị chiếu xạ hoặc các
thông số quá trình có thể được điều chỉnh để cải thiện sự
đồng đều liều (ví dụ: lắp đặt bệ xoay của máy chiếu xạ hoặc sử dụng sản phẩm
tương tự, để loại trừ côn trùng từ vùng có suất liều
thấp hoặc suất liều cao).
9.3.2 Nếu
có bất kỳ sự thay đổi nào mà có thể ảnh hưởng đến độ lớn hoặc vị trí của liều hấp
thụ cực đại được tạo ra từ máy chiếu xạ hoặc chế độ vận hành thì lặp lại việc lập
biểu đồ liều hấp thụ đến mức cần thiết để xác lập các hiệu ứng đó.
9.3.3 Vị
trí giám sát thường xuyên
Xác định vị trí giám sát liều
trong quá trình xử lý thường xuyên cho từng cấu hình nạp sản phẩm. Ví dụ vị trí
tham chiếu (xem 8.2.1.1), vị trí liều cực tiểu (Dmin)
hoặc liều cực đại (Dmax), hoặc vị trí
thay thế trong hoặc trên vật chứa chiếu xạ. Các bộ liều kế phải được đặt ở vị
trí này trong quá trình xử lý thường xuyên (xem 10.2), vì vậy khả năng này có
thể được xem xét. Mối quan hệ định lượng giữa liều hấp thụ ở vị trí giám sát
thường xuyên và tại các vị trí của liều cực tiểu và liều cực đại trong vật chứa
chiếu xạ sẽ được thiết lập, ghi lại và cho độ tái lặp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đảm bảo rằng côn trùng
đã xử lý nhận được liều hấp thụ nằm trong các giới hạn quy định, các giá trị
thông số vận hành phải được thiết lập cho từng sự kết hợp của các loài côn
trùng, cấu hình nạp sản phẩm và quy định liều. Các giá trị thông số đó được sử
dụng để kiểm soát liều hấp thụ được tính dựa trên
các kết quả của phép đo phân bố liều hấp thụ mô tả trong 9.3 có liên kết với
các kết quả của phép đo chuẩn tham chiếu của suất liều hấp thụ tại vị trí
tham chiếu (xem 8.2.1), cần tính đến độ không đảm bảo đo trong phép đo liều và
quá trình xử lý chiếu xạ. ISO/ASTM 51707 đưa ra các hướng dẫn để ước lượng độ
không đảm bảo đo của phép đo liều. Đối với hầu hết các thiết bị chiếu xạ côn
trùng, liều hấp thụ được phân phối đến côn trùng được kiểm soát bằng cách điều
chỉnh thông số vận hành đơn lẻ như thời gian chiếu xạ hoặc tốc độ băng chuyền.
Giá trị được thiết lập cho thông số này sẽ tạo sự phân bố liều trong
giới hạn quy định qua lượng côn trùng được chiếu xạ.
10 Quá trình xử lý sản
phẩm thường xuyên
10.1
Kiểm soát và các thông số của quá trình
Đối với quá trình xử lý sản
phẩm thường xuyên thì việc cài đặt các thông số vận hành đã thiết lập trong quá
trình đánh giá hiệu quả cần tính đến sự phân rã nguồn nếu áp dụng. Tất cả các
thông số xử lý tới hạn có thể ảnh hưởng đến sự phân bố liều hấp thụ
phải được kiểm soát, giám sát và lưu hồ sơ trong suốt quá trình xử lý thường
xuyên, để đảm bảo rằng côn trùng được xử lý theo đúng các quy định kỹ thuật. Ví dụ về
các thông số này được nêu trong Bảng A2.1. Nếu các giá trị thông số vận hành
sai lệch khỏi các giới hạn xử lý đã quy định thì cần có những hoạt động can thiệp
thích hợp.
10.2
Đo liều thường xuyên
Tiến hành quá trình giám sát
thường xuyên phải sử dụng phép đo liều thường xuyên như một phần của quá trình
đánh giá để chứng minh rằng quá trình xử lý bức xạ được kiểm soát. Đo liều hấp
thụ thường xuyên trong sản phẩm sẽ đảm bảo rằng tất cả côn trùng được xử
lý bằng bức xạ trong giới hạn liều quy định cho quá trình. Ngoài ra, đo liều
thường xuyên có thể xác định được thời gian trùng với các phép thử kiểm soát chất
lượng khác như phép thử sinh học bất dục sinh sản hoặc đặc tính của côn trùng bất
dục hoặc có thể sử dụng để đánh giá hiệu quả của các vật chứa chiếu xạ không được
nạp đầy (xem 10.6).
CHÚ THÍCH 9: Sự phân bố liều
hấp thụ trong sản phẩm được biết đến từ việc đánh giá hiệu
quả và từ hầu hết phép đo phân bố liều gần nhất. Tuy
nhiên, việc sắp xếp số lượng bộ liều kế vừa đủ là một phần của phép đo liều thường
xuyên có thể đáp ứng, để khẳng định rằng liều hấp thụ được phân phối trong giới
hạn quy định.
10.2.1 Vị
trí đặt liều kế
Đặt một hoặc nhiều bộ liều kế
ở vị trí giám sát thường xuyên (xem 9.3.3). Liều hấp thụ ở vị trí này đã được định
lượng và độ tái lặp liên quan với liều cực đại (Dmax) và liều
cực tiểu (Dmin).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn số lượng vật chứa
chiếu xạ vừa đủ để đặt bộ liều kế tại các vị trí nhằm chứng minh rằng các phép
đo liều hấp thụ là có nghĩa và liều hấp thụ nhận
được từ côn trùng bị chết trong toàn bộ quá trình vận hành nằm trong giới hạn
quy định.
10.2.2.1 Thiết
bị chiếu xạ tia X năng lượng thấp và thiết bị chiếu xạ gamma
Đo liều thường xuyên cần được
thực hiện tại các khoảng thời gian định kỳ đã quy định, có thể hàng ngày, hàng
tuần hoặc hàng tháng.
CHÚ THÍCH 10: Mặc dù
nguồn đưa vào trong thiết bị chiếu xạ gamma chỉ ảnh hưởng bởi sự phân rã nguồn
phóng xạ, nhưng đo liều thường xuyên định kỳ có thể phát hiện thấy
các vấn đề xử lý không quan sát được, ở thời điểm phóng thích số lượng lớn dịch
hại côn trùng có khả năng sinh sản.
10.2.2.2 Thiết
bị máy gia tốc điện tử
Luôn đặt các bộ liều kế tại
thời điểm bắt đầu chạy chương trình. Đối với quá trình chạy dài, ngoài tiêu chuẩn
này thì đặt các bộ liều kế ở thời điểm gần giữa quá trình, kết thúc quá trình
và tại các khoảng thời gian khác nhau, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH 11: Đối với quá
trình vận hành quy trình nạp hàng vào vật chứa chiếu xạ tiếp theo thì sản phẩm
trong các vật chứa được nạp đầu và cuối có thể chịu sự phân bố liều
khác nhau từ các vật chứa khác. Nếu dữ liệu đo liều trước đó cho thấy rằng có tồn
tại sự phân bố liều trong hai vật chứa cuối này không chấp nhận được thì đặt vật
giả bù liền kề với các đơn vị nạp hàng này sao cho tạo sự phân bố liều trong chúng có thể chấp nhận
được
10.3
Chỉ thị nhạy bức xạ
10.3.1 Mục
đích sử dụng chỉ thị nhạy bức xạ là để xác định bằng mắt thường xem liệu có hoặc
không có côn trùng trong vật chứa chiếu xạ cụ thể đã bị phơi nhiễm từ bức xạ
ion hóa hay chưa, ngoài ra để đo các giá trị liều hấp thụ khác nhau [xem TCVN
8230 (ISO/ASTM 51539)]. Tình trạng của từng chỉ thị phải được kiểm tra trước và
ngay sau khi chiếu xạ và nếu có thể, kiểm tra lại ở
vị trí mà côn trùng trưởng thành xuất hiện và được xử lý để phóng thích. Chỉ thị không đưa
ra giá trị định lượng liều hấp thụ và do đó chúng không thể thay
thế các liều kế đo thường xuyên dùng trong quá trình giám sát thường xuyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hoặc nhiều chỉ thị sẽ được
đặt trên hoặc trong vật chứa chiếu xạ theo yêu cầu từ chương trình.
CHÚ THÍCH 12: Nếu côn trùng
bị chiếu xạ trong vật chứa kín, được vận chuyển mà
không mở nắp, đến nơi phóng thích thì chỉ thị sẽ được đặt sao cho dễ quan sát,
khi chiếu xạ không mở vật chứa. Nếu các phần của vật chứa trong suốt thì chỉ thị
sẽ được đặt bên trong vật chứa kín, với lý do an toàn, sao cho có thể quan sát
được mà không mở vật chứa.
10.3.3 Tần
suất đặt chỉ thị nhạy bức xạ
Tần suất đặt chỉ thị nhạy bức
xạ sẽ thay đổi theo các yêu cầu của chương trình và mục đích sử dụng côn trùng
chiếu xạ. Đối với các chương trình phóng thích côn trùng bất dục thì quy định
chung là đặt chỉ thị trong hoặc trên từng vật chứa chiếu xạ có côn trùng nuôi
thử nghiệm. Cần kiểm tra tình trạng của từng chỉ thị trước và
ngay sau khi chiếu xạ và nếu có thể, kiểm tra lại ở vị trí mà côn trùng trưởng
thành xuất hiện và được xử lý để phóng thích.
10.4
Hiệu ứng môi trường
Độ nhạy của liều kế hoặc chỉ
thị nhạy bức xạ có thể ảnh hưởng bởi sự phơi nhiễm từ các điều kiện về môi trường
như nhiệt, độ ẩm cao, bức xạ tia cực tím hoặc các loại khí được tạo ra trong suốt
quá trình bức xạ. Độ nhạy liều kế sẽ được hiệu chính đối với bất kỳ hiệu ứng
nào mà tăng lên từ các thay đổi về môi trường của liều kế trong quá trình chiếu
xạ, trước hoặc sau bảo quản chiếu xạ, nếu có thể. Độ nhạy của
chỉ thị nhạy bức xạ không thể được hiệu chính đối với các điều
kiện như vậy và chúng không được dùng trong môi trường không thích hợp. Tiến
hành cẩn thận khi xử lý và bảo quản các liều kế, chỉ thị trước và sau chiếu
xạ [(xem ISO/ASTM Practice 51261, TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), ISO/ASTM 52701 và
cách tiến hành cho từng hệ đo liều được liệt kê trong Phụ lục A1].
10.5
Sản phẩm được làm lạnh
Chương trình phóng thích côn
trùng bất dục thực hiện chiếu xạ côn trùng trong giai đoạn trưởng
thành thường làm lạnh côn trùng đến nhiệt độ từ 1 °C đến
8 °C, phụ thuộc vào loài, để làm bất động
chúng trong quá trình xử lý. Liều hấp thụ không phụ thuộc vào nhiệt độ của côn
trùng bị chiếu xạ, nhưng độ nhạy của liều kế hoặc chỉ thị nhạy bức xạ có thể phụ
thuộc vào nhiệt độ của chúng. Thông tin biểu đồ liều đối với sản phẩm tương tự
(tương ứng cấu hình sản phẩm thực) ở nhiệt độ môi trường, có thể áp dụng cho
côn trùng được làm lạnh. Ngoài ra, một số liều kế (như liều
kế loại I) có thể được sử dụng ở nhiệt độ lạnh. Trong trường hợp đó, xác định
nhiệt độ của liều kế trong quá trình chiếu xạ côn trùng được làm lạnh và áp dụng
nhiệt độ hiệu chỉnh thích hợp. Liều kế có độ nhạy độc lập-nhiệt
độ cao sẽ được đặt ở vị trí có gradient nhiệt độ lớn (xem ISO/ASTM 52628 và
cách tiến hành đối với từng hệ đo liều được liệt kê trong Phụ lục A1). Chỉ thị
nhạy bức xạ sẽ không được dùng cho côn trùng đã làm lạnh, trừ khi chúng dã được
đánh giá và chứng minh để thực hiện ở nhiệt độ làm lạnh côn trùng.
10.6
Vật chứa chiếu xạ không đầy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Độ
không đảm bảo đo
11.1 Tất
cả các phép đo liều cần kèm theo phép đánh giá độ không đảm bảo đo. Các quy
trình thích hợp được nêu trong ISO/ASTM Guides 51707 và ISO/ASTM Guides 51261
[xem thêm TCVN 9595-3:2015 [ISO/IEC Guide 98-3:2008 (GUM:1995)].
11.1.1 Tất
cả các thành phần độ không đảm bảo đo cần bao gồm việc đánh giá, gồm cả sự tăng
trong quá trình hiệu chuẩn, sự biến thiên liều kế, độ tái lặp của thiết bị và
hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng. Các phép phân tích định lượng đầy đủ của
các thành phần độ không đảm bảo được xem là bảng thành phần độ không đảm bảo đo
và thường được thể hiện ở dạng bảng. Thông thường, bảng thành phần độ không đảm
bảo đo sẽ xác định được tất cả các thành phần quan trọng của độ không đảm bảo
đo, cùng với các phương pháp đánh giá, phân bố thống kê và kích thước của
chúng.
Phụ lục A
(Tham khảo)
A1. Ví dụ về
đặc trưng của hệ liều kế đo thường xuyên
A1.1 Hệ
liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD)
A1.1.1 Dải
liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.1.3 Sử
dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc).
A.1.1.4 Đặc
tính vật lý: Các vật liệu
thường sử dụng nhất cho TLD là LiF, CaF2,
CaSO4 và AI2O3. Liều
kế nhỏ và vật liệu được sử dụng ở dạng bột, mảng, tinh thể đơn hoặc các ống thủy
tinh được hàn kín hoặc lọ nhỏ hoặc chất dẻo huyền phù. Sau chiếu xạ, vật liệu dạng
tinh thể được đưa ra để kiểm soát chu trình nhiệt khi kết hợp các điện tử tự
do và lỗ bẫy với sự phát sáng của ánh sáng đặc trưng. Chu trình nhiệt này loại
bỏ thông tin liều trong TLD.
A1.1.5 Đặc
trưng của thiết bị: Bộ đọc tinh thể nhiệt phát quang (TL) bao gồm
bộ phận tạo nhiệt, hệ thống đo sử dụng ống nhân quang điện để đo ánh sáng đi ra
và đo sự biến đổi liều hấp thụ. Người vận hành yêu cầu phải có chuyên môn khi đọc
số liệu trên thiết bị.
A1.1.6 Các
đại lượng ảnh hưởng:
A1.1.6.1 Nhiệt
độ: Thông thường không nhạy.
A1.1.6.2 Độ ẩm:
Thông thường không nhạy.
A1.1.6.3 Ánh
sáng môi trường: Các liều kế cần được bảo vệ tránh ánh sáng tia
cực tím.
A1.1.6.4 Thời
gian: TLD thông thường giảm dần sau chiếu xạ, cần kiểm soát thời gian đọc
sau chiếu xạ.
A1.1.7 Thông
tin chi tiết, xem TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.2.1 Dải liều áp dụng: Từ
1 Gy đến 105 Gy.
A1.2.2 Suất liều áp dụng:
< 1013 Gy/s.
A1.2.3 Sử
dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc, bức xạ tia X năng lượng
thấp).
A1.2.4 Đặc
tính vật lý: Các liều kế này bao gồm thuốc nhuộm không màu và bắt đầu tạo màu
mạnh khi chiếu xạ. Độ dày màng mỏng thay đổi từ vài μm đến
khoảng 1 mm.
A1.2.5 Thiết
bị đặc trưng: Máy đo quang phổ VIS/UV (bước sóng thay đổi) và bộ truyền dẫn
quan sát được và máy đo tỷ trọng phản xạ (bộ lọc thay đổi).
A1.2.6 Các
đại lượng ảnh hưởng:
A1.2.6.1 Nhiệt
độ: Liều kế này có nhiệt độ dương độc lập, phụ thuộc vào loại màng mỏng
và cần được bảo vệ tránh sự quá nhiệt.
A1.2.6.2 Độ ẩm: Một
số màng mỏng nhạy với độ ẩm (có thể được hàn kín trong lớp vỏ bọc bằng chất dẻo
không thấm nước).
A1.2.6.3 Ánh
sáng môi trường: Các liều kế này nhạy với các điều kiện ánh
sáng môi trường, đặc biệt ở bước sóng < 370 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.2.7 Thông
tin chi tiết xem trong TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275) và Tài liệu tham khảo [16],
[18].
A1.3 Hệ
đo liều dẫn sóng quang học
A1.3.1 Dải
liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 104 Gy.
A1.3.2 Dải
suất liều áp dụng: Từ 10-3 Gy/s đến
103 Gy/s.
A1.3.3 Sử
dụng: Bức xạ gamma/tia X (máy gia tốc).
A1.3.4 Đặc
tính vật lý: Các liều kế này bao gồm các ống dẫn sóng quang, là các thiết bị
có đường dẫn quang ở độ khúc xạ cao so với vật liệu, kèm theo đường dẫn quang.
Các ống dẫn sóng có chứa các thành phần bị thay đổi do bức xạ ion
hóa trong hấp thụ quang phổ
A1.3.5 Đặc
trưng của thiết bị: máy đo quang phổ và máy đo phổ cài biến có các
giá đỡ, các bộ ghép quang và bước sóng thích hợp cho liều kế .
A1.3.6 Các
đại lượng ảnh hưởng
A1.3.6.1 Nhiệt
độ: Các liều kế này có nhiệt độ phụ thuộc, tùy thuộc vào vật liệu nhạy
với bức xạ được sử dụng trong quá trình sản xuất các liều kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.3.6.3
Ánh sáng môi trường: Các liều kế này
có thể nhạy với các điều kiện ánh sáng môi trường, đặc biệt ở bước sóng <
370 nm.
A1.3.6.4
Thời gian: Các liều kế
có thể yêu cầu thời gian để lên màu hoàn toàn sau khi chiếu xạ và số đọc có thể
giảm dần theo thời gian. Thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
A1.3.7 Thông
tin chi tiết xem trong ISO/ASTM Practice 51310.
A1.4 Hệ
đo liều cộng hưởng thuận từ electron-alanin (EPR)
CHÚ THÍCH: Hệ đo liều này
thường được sử dụng làm hệ đo liều chuẩn tham chiếu, tuy nhiên cũng có thể được
sử dụng làm hệ đo liều thường xuyên
A1.4.1 Dải
liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
A1.4.2 Suất
liều áp dụng: < 102 Gy/s đối với trường chiếu xạ liên tục và <
5 x 107 đối với trường chiếu xạ có xung.
A1.4.3 Sử
dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc).
A1.4.4 Đặc
tính vật lý: Liều kế này được dùng ở dạng tấm, thanh nhỏ, dây có đường kính 3
mm đến 5 mm và chiều dài khác nhau hoặc trên các dải màng mỏng có mã vạch, bao
gồm phần lớn là α-alanin và một lượng nhỏ parafin hoặc chất gắn kết khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.4.6 Các
đại lượng ảnh hưởng
A1.4.6.1 Nhiệt
độ: Sự phụ thuộc nhiệt độ là tuyến tính đối với liều < 104
Gy.
A1.4.6.2 Độ ẩm: ở
chừng mực nào đó nhạy với độ ẩm.
A1.4.6.3 Ánh
sáng môi trường: Thông thường không nhạy với ánh sáng môi trường.
A1.4.6.4 Thời
gian: Việc đọc liều kế có thể thay đổi theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.4.7 Thông
tin chi tiết xem trong TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607).
A.2 Quy
trình đảm bảo chất lượng để chiếu xạ côn trùng
Bảng
A2.1 - Các quy trình khuyến cáo
Quy
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều có
liên quan
Đánh giá
chất lượng lắp đặt:
Thử nghiệm máy móc
và phần mềm
Thực hiện bởi
nhà sản xuất trước (chỉ các đơn vị độc lập) và sau khi lắp
đặt
8.1
Thiết lập
và duy trì các hồ sơ về thiết bị chiếu xạ
Đang thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá
chất lượng
vận hành
Đo suất liều hấp thụ tham
chiếu bằng hệ đo liều kế chuẩn tham chiếu
Trước khi lắp đặt và sau bất
kỳ thay đổi
nào
8.2
Lập biểu đồ
liều hấp thụ của vật chứa chiếu xạ chứa đầy sản phẩm
tương tự đồng nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá
hiệu quả
Xác định cấu hình nạp cho
từng sản phẩm (ví dụ: hướng cho sản
phẩm, lượng côn trùng tối đa được chiếu xạ trong cùng
một thời điểm)
Trước khi bắt đầu xử lý
thường xuyên.
9
Lập
biểu đổ liều hấp thụ của côn trùng sử dụng cấu hình nạp sản phẩm cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập các thông số quá
trình để đạt được dải liều quy định
Xây dựng các quy trình đã
được chuẩn hóa điều chỉnh cấu hình nạp sản phẩm, dùng chỉ thị nhạy bức xạ, hệ
đo liều thường xuyên
Xử lý sản
phẩm thường xuyên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra bộ cài đặt thời
gian, độ chính xác của bộ tính thời gian,
tốc độ băng chuyền, chuyển động của vật chứa chiếu xạ
và các thông số quá trình khác có thể áp dụng
Hàng ngày và theo từng
nguồn đưa vào, ngừng cắt nguồn (ví dụ: từ nguồn
bị lỗi) hoặc bị ngừng trong quá trình sử dụng tiếp theo
10
Sử dụng các chỉ thị nhạy bức
xạ
Theo quy tắc của chương
trình; điển hình, trên hoặc trong từng vật chứa côn trùng chiếu xạ đã định
trước cho việc phóng thích côn trùng vào đồng ruộng
Dùng hệ đo liều thường
xuyên
Ở khoảng
thời gian quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước và sau mỗi lần chiếu
xạ
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Mehta. K. and Parker, A.,
"Characterization and Dosimetry of a Practical X-Ray Alternative to
Self-Shielded Gamma Irradiators,” Radiation Physics and Chemistry, Vol
80, 2011. pp. 107-113.
[2] Knipling, E. F, “Possibilities
of Insect Control or Eradication Through the Use of Sexually Sterilized Males.”
Journal of Economic Entomology. Vol 48.1955. pp. 459-466.
[3] Sterile Insect Technique:
Principles and Practice in Area-Wide Integrated Pest Management, Dyck. V.A.,
Hendrichs. J., and Robinson. A.S. (Kds.), Springer, Dordrecht, The Netherlands,
2005.
[4] Sivinski, J. and Smittle, B,.
“Effects of Gamma Radiation on the Development of the Caribbean Fruit Fly (Anastrepha
suspensa) and the subsequent development of its parasite Diachasmimorpha
longi-caudata,” Entomofogia experimentalis et applicata. Vol. 55.1990. pp.
295-297.
[5] Bakri, A., Mehta. K., and
Lance. D.R., "Sterilizing insects with ionizing radiation." In Ref
(2). pp. 233-268.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] Zavala, J. L., Fierro, M. M.,
Schwarz, A. J., Orozco, D. H., and Guerra, M., “Dosimetry Practice for the
Irradiation of the Mediterranean Fruit Fly Ceratitis capitala (Wied),”
In High Dose Dosimetry, Proceedings of the International Symposium. IAEA
STI/PUB/671, International Atomic Knergy Agency, Vienna, 1985, pp. 23-30.
[8] ANSI N-433.1, “Safe Design and
Use of Self-Contained, Dry-Storage Gamma Irradiators,” American National
Standards Institute, 25 W. 43rd St., 4th Floor, New York, NY, USA, 10036,1978.
[9] Manual on self-contained gamma
irradiators (Categories I and III), IAEA-PRSM-7, IAEA, Vienna, Austria, 1996a.
[10] Manual on panoramic gamma irradiators
(Categories II and IV), IAEA-PRSM-8, IAEA, Vienna, Austria, 1996b.
[11] Handbook of Chemistry and
Physics, 71st ed., Lide, D. R., ed., CRC Press, Boca Raton, FL, 1990.
[12] Unterweger, M.P., Hoppes, D.
D., Shima, F. J. and Coursey, J. S., “Radiođồng vịe Half-Life Measurements,”
National Institute of Standards and Technology, available online at http://physics.nist.gov/Halflife (Refer to website for up-to-date radiođồng vịe half-lives).
[13] Wagner. J. K., Dillon, J.A.,
Blythe, E.K., and Ford, J.R., “Dose characterization of the rad source 2400
X-ray irradiator for oyster pasteurization,” Applied Radiation and Isotopes,
Vol 67, 2009, pp. 334-339.
[14] Mehta, K., “Radiation sources
supporting the use of natural enemies for biological control of agricultural
pests,” Biocontrol Science and Technology, http://dx.doi.org/10.1080/09583150802417849, 2008, pp. 1-26.
[15] Andreo, P., Seuntjens, J. P,
and Podgorsak, E. B., “Calibration of Photon and Electron Beams," In
Radiation Oncology Physics: A Handbook for Teachers and Students, Podgorsak,
E.B., Ed., International Atomic Energy Agency, 2005, pp. 301-354.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] Parker, A. and Mehta, K.,
"Sterile insect technique: a model for dose optimization for improved
sterile insect quality," Florida Entomologist, Vol 90, 2007, pp.
88-95.
[18] IAEA, “Dosimetry systems for
SIT: Standard operating procedufe for Gafchromic film,” IAEA, 2004, http://www-nawebjaea.org/oafa/ipc/public/ipc-gafchromic-dosimetry-sterile-insect-technique.html.