TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8772:2011
ISO/ASTM
51940:2004
TIÊU CHUẨN HƯỚNG DẪN ĐO LIỀU ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH
PHÓNG THÍCH CÔN TRÙNG BẤT DỤC
Standard
guide for dosimetry for sterile insect release programs
Lời nói đầu
TCVN 8772:2011 hoàn toàn tương đương với
ISO/ASTM 51940:2004;
TCVN 8772:2011 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F5 Vệ sinh thực phẩm và chiếu xạ biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard
guide for dosimetry for sterile insect release programs
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này cung cấp
các qui trình đo liều được dùng để tiệt trùng bức xạ các côn trùng sống dùng
trong các chương trình quản lý dịch hại. Trước tiên, sử dụng các côn trùng đã
chiếu xạ bất dục sinh sản trong công nghệ bất dục côn trùng, khi số lượng lớn
côn trùng bất dục được phóng thích vào đồng ruộng đến khi trưởng thành để kiểm
soát mật độ dịch hại loài đó. Tiếp theo sử dụng côn trùng bất dục làm vật chủ
có ích cho việc nuôi côn trùng ký sinh. Các qui trình đưa ra trong tiêu chuẩn
này sẽ giúp đảm bảo rằng côn trùng được xử lý bức xạ ion hóa của các nguồn
gamma, điện tử, hoặc tia X nhận được liều hấp thụ trong dải xác định trước.
Thông tin về dải liều hiệu quả trong các ứng dụng bất dục côn trùng cụ thể hoặc
phương pháp luận để xác định dải liều hiệu quả không được đề cập trong phạm vi
áp dụng của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: Phép đo liều
chỉ là một phần của chương trình kiểm soát chất lượng tổng thể để đảm bảo rằng
côn trùng được chiếu xạ thích hợp và đủ để cạnh tranh hoặc theo cách khác phù hợp
cho mục đích mong muốn.
1.2. Tiêu chuẩn này đưa ra
phép đo liều trong chiếu xạ côn trùng bằng các loại thiết bị chiếu xạ: thiết bị
chiếu xạ nguồn khô tự che chắn 137Cs hoặc 60Co, thiết bị
chiếu xạ gamma kích cỡ lớn và máy gia tốc điện tử. Ngoài ra, thông tin chi tiết
về các qui trình đo liều phải đáp ứng chất lượng lắp đặt, chất lượng vận hành,
chất lượng quá trình và các qui trình chế biến sản phẩm thường xuyên đưa ra
trong ISO/ASTM Practice 51608 [các thiết bị tia X (bức xạ hãm)], ISO/ASTM 51649
(thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử), TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) (các thiết bị
chiếu xạ gamma kích cỡ lớn) và ISO/ASTM Practice E 2116 (các thiết bị chiếu xạ
gamma nguồn khô tự che chắn).
1.3. Liều hấp thụ điển
hình để bất dục côn trùng trong dải từ 20 Gy đến 600 Gy.
1.4. Tiêu chuẩn hướng dẫn
này, trong toàn bộ tiêu chuẩn qui định việc bất dục côn trùng sinh sản. Nó
tương đương có thể áp dụng cho việc bức xạ bất dục các động vật không xương sống
từ loài khác (ví dụ, bộ ve bét, lớp chân bụng) và để chiếu xạ côn trùng sống hoặc
các loài không xương sống khác với mục đích khác (ví dụ: tạo ra sự đột biến),
đưa ra liều hấp thụ trong dải được qui định trong 1.3.
1.5. Tiêu chuẩn này cũng đề
cập đến việc sử dụng các chỉ thị nhạy bức xạ trong việc nhận biết bằng quan sát
và định tính côn trùng được chiếu xạ.
1.6. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của người sử dụng
tiêu chuẩn này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực hành an toàn
và sức khỏe và xác định khả năng áp dụng các giới hạn luật định trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
2.1. Tiêu chuẩn ASTM2)
ASTM E 170, Terminology relating to
radiation measurements and dosimetry (Thuật ngữ liên quan đến các phép đo bức xạ
và đo liều).
ASTM E 668, Practice for
application of thermoluminescence-dosimetry (TLD) systems for determining
absorbed dose in radiation-hardness testing of electronic devices (Thực hành đối
với việc ứng dụng các hệ đo liều nhiệt huỳnh quang (TLD) để xác định liều hấp
thụ trong việc thử nghiệm khả năng chịu bức xạ của các thiết bị electron).
ASTM E 1026, Practice for using the
Fricke reference standard dosimetry
system (Thực hành về cách sử dụng hệ liều kế chuẩn Fricke).
ASTM E 2116, Practice for dosimetry
for a self-contained gamma-ray irradiator (Thực hành đo liều đối với thiết bị
chiếu xạ tia gamma với nguồn phóng xạ được bảo quản khô).
ASTM E 2303, Guide for
absorbed-dose mapping in radiation processing facilities (Hướng dẫn xác định
trường phân bố liều hấp thụ của thiết bị xử lý bằng bức xạ).
ASTM E 2304, Practice for use of a LiF
photo-fluorescent film dosimetry system (Thực hành về việc sử dụng hệ đo liều
màng mỏng huỳnh quang-Photo LiF).
2.2. Tiêu chuẩn ISO/ASTM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều nhiệt huỳnh quang (TLD) trong xử lý bằng bức
xạ.
TCVN 8229 (ISO/ASTM 51538), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều Etanol-Clobenzen.
TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), Tiêu
chuẩn hướng dẫn sử dụng dụng cụ chỉ thị bức xạ.
TCVN 8231 (ISO/ASTM 51540), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều chất lỏng nhuộm màu bức xạ.
TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều cộng hưởng thuận từ electron-alanin.
TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702), Tiêu
chuẩn thực đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ gamma dùng để xử lý bằng bức xạ.
ISO/ASTM 51261, Guide for selection
and calibration of dosimetry systems for radiation processing (Hướng
dẫn lựa chọn và hiệu chuẩn các hệ đo liều trong công nghệ bức xạ).
ISO/ASTM 51400, Practice for
characterization and performance of a high-dose radiation dosimetry calibration
laboratory (Thực hành xác định các đặc tính và chất lượng vận hành của phòng thử
nghiệm hiệu chuẩn liều cao).
ISO/ASTM 51608, Practice for
dosimetry in an X-ray (bremsstrahlung) facility for radiation processing (Thực
hành đo liều đối với các thiết bị chiếu xạ sử dụng tia X (bức xạ hãm) để xử lý
thực phẩm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/ASTM 51707, Practice for
estimating uncertainties in dosimetry for radiation processing (Thực hành đánh
giá sai số đối với các phép đo liều trong công nghệ xử lý bằng bức xạ).
2.3. Báo cáo của Cơ quan Quốc tế về
các Đơn vị và các Phép đo liều bức xạ (ICRU)3)
ICRU Report 14, Radiation
dosimetry: X-rays and gamma rays with maximum photon energies between 0.6 and
50 MeV (Đo liều bức xạ: tia X và gamma với năng lượng photon tối đa từ 0,6 MeV
đến 50 MeV).
ICRU Report 17, Radiation
dosimetry: X-rays generated at potentials of 5 to 150 kV (Đo liều bức xạ: Đối với
tia X được sinh ra tại các hiệu điện thế từ 5 kV đến 150 kV).
ICRU Report 34, The dosimetry of pulsed
radiation (Đo liều bức xạ xung).
ICRU Report 35, Radiation
dosimetry: electron beams with energies between 1 and 50 MeV (Đo liều bức xạ:
Chùm tia electron với năng lượng trong khoảng từ 1 MeV đến 50 MeV).
ICRU Report 60, Fundamental
quantities and units for ionizing radiation (Đại
lượng và đơn vị cơ bản đối với bức xạ ion hóa).
2.4. Tài liệu NCRP xuất bản4)
Báo cáo NCRP số 69, Dosimetry of
X-ray and gamma-ray beams for radiation therapy in the energy range 10 keV to
50 MeV, december 1981 (Hệ đo liều chùm tia X và chùm tia gamma đối với liệu
pháp vật lý bức xạ trong dải năng lượng từ 10 keV đến 50 MeV, tháng 12 năm
1981).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Liều hấp thụ (D) [absorbed
dose (D)]
Lượng năng lượng bức xạ ion hóa truyền
cho một đơn vị khối lượng vật chất xác định. Đơn vị đo liều hấp thụ quốc tế SI là
gray (Gy), 1 Gy tương đương với sự hấp thụ 1 J trên 1 kg vật chất xác định (1
Gy = 1 J/kg). Biểu thức toán học là tỷ số giữa d
và dm, trong đó d
là năng lượng hấp thụ trung
bình mà bức xạ ion hóa truyền cho khối vật chất có khối lượng là dm (xem Báo
cáo ICRU 60).
D = d
/dm
3.1.1.1. Giải thích: Đơn vị cũ
dùng cho liều hấp thụ là rad (1 rad = 100 erg/g = 0,01 Gy). Liều hấp thụ đôi
khi được viện dẫn từ liều được đơn giản hóa. Đối với nguồn photon dưới các điều
kiện cân bằng hạt tích điện, liều hấp thụ, D, có thể được biểu thị như sau:
D = Φ E men/r
Trong đó:
Φ là dòng chảy hạt (hạt/m2),
E là năng lượng bức xạ
ion hóa (J), và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bức xạ hãm tạo ra trong vật liệu
được xác định là không đáng kể thì hệ số hấp thụ năng lượng khối (men/r) bằng với hệ số chuyển
đổi năng lượng khối (mtr/r) và liều hấp thụ bằng
kerma, ngoài ra, có tồn tại sự cân bằng hạt tích điện.
3.1.2. Biểu đồ phân bố liều hấp thụ
(absorbed-dose mapping)
Việc đo liều hấp thụ trong quá trình
có tải sử dụng các liều kế đặt tại các vị trí đã định để tạo ra sự phân bố liều
hấp thụ một chiều, hai chiều hoặc ba chiều, từ đó thu được các giá trị trường
phân bố liều.
3.1.3. Suất liều hấp
thụ,
D (absorbed-dose rate, D)
Liều hấp thụ trong vật liệu trên số
gia của thời gian, là tỷ số của dD và dt (xem ICRU 60).

đơn vị là Gy.s-1.
3.1.3.1. Giải thích: Suất liều hấp
thụ có thể được qui định theo thuật ngữ giá trị trung bình của D trong những
khoảng thời gian dài hơn, ví dụ: với đơn vị là Gy.min-1 hoặc Gy.h-1.
3.1.4. Hiệu chuẩn
(calibration)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.5. Hộp chứa (canister)
Vật chứa có thể dùng lại được, bền,
thường có hình trụ bằng thiếc hoặc thép dùng để đựng sản phẩm thử nghiệm (ví dụ:
đựng các côn trùng nuôi thử nghiệm trong các vật chứa được bao gói) trong suốt
quá trình bức xạ.
3.1.5.1. Giải thích: Các hộp chứa
không được dùng trong một số ứng dụng trong đó các vật chứa bao gói đủ cứng và
thích hợp cho thiết kế của thiết bị chiếu xạ.
3.1.6. Hệ số đồng đều
liều
(dose uniformity ratio)
Hệ số liều hấp thụ tối đa đến tối thiểu
trong đơn vị nạp hàng. Khái niệm này còn được coi là hệ số liều tối đa/tối thiểu.
3.1.7. Liều kế (dosimeter)
Dụng cụ mà khi chiếu xạ, có sự thay đổi
định lượng về một vài đặc tính của dụng cụ mà có liên quan đến liều hấp thụ
trong vật liệu đưa ra khi sử dụng thiết bị và kỹ thuật phân tích thích hợp.
3.1.8. Bộ liều kế (dosimeter
set)
Một hay nhiều liều kế được sử dụng để
xác định liều hấp thụ tại một vị trí và giá trị trung bình của chúng là liều hấp
thụ tại vị trí đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ được đùng để xác định liều hấp thụ
bao gồm các liều kế, các dụng cụ đo liều và các chuẩn có liên quan cũng như các
quy trình sử dụng chúng.
3.1.10. Côn trùng
nuôi thử nghiệm (factory-reared insects)
Côn trùng được nuôi với lượng lớn
trong phòng thử nghiệm hoặc trang trại để sử dụng, gây bất dục bằng chiếu xạ
như động vật sống trong các chương trình quản lý dịch hại.
3.1.11. Đánh giá chất
lượng lắp đặt
(installation qualification)
Kiểm tra và lập hồ sơ chứng minh rằng
thiết bị chiếu xạ và các thiết bị, dụng cụ liên quan khác đã được cung cấp và lắp đặt
theo đúng quy định kỹ thuật.
3.1.12. Thiết bị chiếu xạ dạng bệ xoay (irradiator
turntable)
Dụng cụ được sử dụng để quay hộp chứa
trong suốt quá trình chiếu xạ để tăng sự đồng đều liều.
3.1.12.1. Giải thích: Thiết bị chiếu
xạ dạng bệ xoay thường được xem như một bệ xoay. Đôi khi hình dạng thiết bị chiếu
xạ, ví dụ nguồn bức xạ có mảng hình khuyên quanh sản phẩm có thể không cần bệ
xoay.
3.1.13. Kế hoạch đảm
bảo chất lượng
phép đo
(measurement quality assurance plan)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.14. Tính liên kết
chuẩn đo lường (measurement traceability)
Khả năng minh chứng bằng một chuỗi
phép so sánh liên tục phép đo đều đạt giới hạn chấp nhận được về độ không đảm
bảo đo so với chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế được công nhận.
3.1.15. Đánh giá chất
lượng vận hành (operational qualification)
Kiểm tra và lập hồ sơ chứng minh rằng
thiết bị và dụng cụ đo hoạt động trong giới hạn đã định khi sử dụng theo
đúng qui trình.
3.1.16. Bao gói (packaging container)
Vật chứa như giấy gấp có nắp, túi nhựa
hoặc chai nhựa được dùng để đựng côn trùng thử nghiệm trong suốt quá trình chiếu
xạ và đặc biệt trong suốt quá trình vận chuyển tiếp từ cơ sở chiếu xạ đến nơi
phóng thích.
3.1.17. Đánh giá hiệu quả (performance
qualification)
Kiểm tra và lập hồ sơ chứng minh rằng
thiết bị và dụng cụ đo được lắp đặt và hoạt động theo qui trình vận hành, thực
hiện phù hợp với quy định và sản phẩm xử lý đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
3.1.18. Đơn vị nạp hàng (process
load)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.19. Dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ
(radiation-sensitive indicator)
Vật liệu như cơ chất được phủ hoặc tẩm
keo, mực hoặc nhãn mà có thể dán hoặc gắn trên mẫu chiếu xạ mà nhìn thấy sự thay
đổi khi chiếu xạ [xem TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539)].
3.1.19.1. Giải thích: Dụng cụ chỉ
thị nhạy bức xạ thường được gọi là “chỉ thị”. Dụng cụ chỉ thị có thể được sử dụng
để chỉ ra rằng các sản phẩm
đã chiếu xạ ion hóa. Chúng có thể được sử dụng để đưa ra sự nhận biết bằng mắt
thường và định tính chiếu xạ và có thể được sử dụng để phân biệt giữa mẫu đã
chiếu xạ và chưa chiếu xạ. Không dùng dụng cụ chỉ thị để thay thế hệ đo liều
chính xác.
3.1.20. Liều kế chuẩn
chính
(reference-standard
dosimeter)
Liều kế có chất lượng đo lường cao
dùng như một liều kế chuẩn để cung cấp các phép đo có liên kết chuẩn với phép
đo dùng liều kế chuẩn đầu (xem ISO/ASTM Guide 51261).
3.1.21. Liều kế đo
thường xuyên
(routine dosimeter)
Liều kế được hiệu chuẩn dựa trên liều
kế chuẩn đầu, liều kế chuẩn chính hoặc liều kế truyền chuẩn và được dùng để đo
liều hấp thụ thường xuyên (xem ISO/ASTM Guide 51261).
3.1.22. Sản phẩm tương tự (simulated
product)
Vật liệu có mật độ và các đặc tính suy
giảm và tán xạ giống sản phẩm, vật liệu hoặc chất được chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.23. Tính liên kết
chuẩn
(traceability)
Xem tính liên kết chuẩn đo lường.
3.1.24. Liều kế truyền
chuẩn
(transfer-standard
dosimeter)
Thông thường liều kế chuẩn chính thích
hợp để vận chuyển từ các địa điểm khác nhau được sử dụng để so sánh các phép đo
liều (xem ISO/ASTM Guide 51261).
3.1.25. Liều dịch
chuyển
(transit dose)
Liều hấp thụ được phân bố đến mẫu chiếu
xạ trong khi mặt hàng được chiếu xạ cố định hoặc xoay quanh vị trí trong và
ngoài hoặc trong khi nguồn dịch chuyển trong và ngoài vị trí chiếu xạ.
3.2. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của người sử dụng
tiêu chuẩn này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực hành an toàn
và sức khỏe và xác định khả năng áp dụng các giới hạn luật định trước khi sử dụng.
4. Ý nghĩa và ứng dụng
4.1. Mục đích sử dụng
chính của việc nuôi côn trùng thử nghiệm là sử dụng cho chương trình phóng
thích côn trùng bất dục (ví dụ: kỹ thuật bất dục côn trùng hoặc SIT) với sự
ngăn cản hoặc triệt sản quần thể dịch hại (1)5). Số lượng
lớn côn trùng bị bất dục sinh sản (bằng chiếu xạ) được phóng thích vào vùng có
một “quần thể đích” hoang dã có cùng loài tồn tại. Quần thể hoang dã bị giảm đến
khi con đực đã bất dục có khả năng giao phối với con cái trong tự nhiên. Liều
chiếu xạ đối với côn trùng thử nghiệm sẽ nằm trong dải tạo ra mức bất dục xác định
mà không giảm khả năng cạnh tranh với côn trùng trưởng thành trong tự nhiên.
Các loài đích theo chương trình SIT là dịch hại điển hình chủ yếu ảnh hưởng
nông nghiệp hoặc sức khỏe con người do đó cần đảm bảo hệ đo liều được chuẩn
hóa, trong đó côn trùng được chiếu xạ trước là điều quan trọng chủ yếu cho người
trồng nông nghiệp, các luật về nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng và cộng đồng (1-4).
Người thao tác máy chiếu phải chứng minh bằng cách đo liều hấp thụ chính xác của
tất cả côn trùng nhận được liều hấp thụ trong dải qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Côn trùng nuôi thử
nghiệm có thể được xử lý bằng bức xạ ion hóa như bức xạ gamma từ nguồn 137Cs
hoặc 60Co hoặc tia X hoặc chùm điện tử từ máy gia tốc. Chiếu xạ côn
trùng bằng tia gamma thường được tiến hành trong thiết bị chiếu xạ nhỏ, có cấu
hình cố định, bảo quản khô (6-8). Phương pháp đo liều chiếu xạ côn trùng
bằng gamma đã được chứng minh và bao gồm các qui trình hữu ích đối với biểu đồ
liều hấp thụ qua thể tích của hộp chứa côn trùng trong thiết bị chiếu xạ nhỏ
(ASTM Practice E 2116 và Tài liệu tham khảo (9) (các thiết bị chiếu xạ
gamma kích cỡ lớn), (TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) và Tài liệu tham khảo (10).
4.4. Các yêu cầu đối với
việc chiếu xạ côn trùng nuôi thử nghiệm bao gồm giới hạn liều hấp thụ dưới và
có thể bao gồm liều đích trung tâm và giới hạn trên. Các giá trị này dựa trên
các yêu cầu của chương trình và dữ liệu khoa học về hiệu quả của liều hấp thụ đến
khả năng bất dục, sống sót và cạnh tranh của côn trùng nuôi thử nghiệm.
4.5. Đối với mỗi thiết bị
chiếu xạ, suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn, trong lượng côn trùng hoặc sản phẩm
tương tự đã chiếu xạ, đo được sử dụng hệ đo liều dịch chuyển chuẩn hoặc chuẩn
chính. Phép đo này có thể được sử dụng để tính thời gian cài đặt, tốc độ vận
chuyển hoặc thông số khác cần để phân bố liều hấp thụ qui định đến các côn
trùng.
4.6. Biểu đồ phân bố liều
hấp thụ đối với kích thước và vị trí thiết lập của Dmin và Dmax
được tiến hành sử dụng sản phẩm thực hoặc sản phẩm tương tự (9).
4.7. Hệ đo liều là một phần
của kế hoạch đảm bảo chất lượng đo được áp dụng để đảm bảo rằng qui trình bức xạ
đáp ứng được các qui định đã xác định trước (11).
5. Loại thiết bị và
phương thức vận hành
5.1. Thiết bị chiếu xạ nguồn khô tự
che chắn
(xem Tài liệu tham khảo (12))
Sự bất dục của hầu hết các côn trùng
được thực hiện bằng cách sử dụng bức xạ gamma từ thiết bị chiếu xạ tự che chắn
nguồn 137Cs hoặc 60Co. Nguồn bức xạ của loại thiết bị này
được bảo vệ bằng chì (hoặc vật liệu có số nguyên tử cao thích hợp khác) và thường
có thiết bị để đưa hoặc hộp chứa, từ vị trí nạp hàng đến vị trí chiếu xạ.
5.1.1. Thông thường là nguồn
phân bố trong giải hình vành khuyên. Trong suốt quá trình chiếu xạ, mẫu côn
trùng nuôi thử nghiệm được định vị ở tâm của bảng nơi sự phân bố liều hấp thụ
tương đối đồng nhất. Trong thiết kế này, thiết bị chiếu xạ dạng bệ xoay thường
không cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Thiết bị chiếu xạ gamma công nghiệp
Chiếu xạ côn trùng bằng tia gamma cũng
được thực hiện trong thiết bị chiếu xạ kích cỡ lớn, cả nguồn ướt lẫn nguồn khô
hoặc loại bảo quản khô. Trong các thiết bị này, nguồn điển hình bao gồm một dãy
đũa (bút) có chứa 60Co và có thể được kéo lên hoặc hạ thấp xuống
trong khoang chiếu xạ lớn. Ở vị trí bảo quản thì nguồn sẽ được che chắn bởi nước
(nguồn ướt) hoặc chì hoặc vật liệu có số nguyên tử cao thích hợp khác (nguồn
khô), hoặc cả hai.
5.2.1. Vận hành liên tục
Phương pháp sử dụng thông thường đối với
các mẫu côn trùng được tiến hành trên băng chuyền trong một hoặc nhiều vòng
quanh nguồn trung tâm, làm cho sự phân bố liều hấp thụ tương đối đồng nhất. Khi
không vận hành thì nguồn quay về vị trí bảo quản.
5.2.2. Vận hành theo mẻ
Phương pháp sử dụng khác là đặt các hộp
chứa côn trùng trong khoang chiếu xạ trong khi nguồn ở vị trí bảo quản và sau
đó được kéo lên hoặc hạ xuống trong khoang chứa có yêu cầu khoảng thời gian nhất
định để đạt liều hấp thụ mong muốn.
5.3. Máy gia tốc
điện tử
Máy gia tốc tạo bức xạ ở dạng điện tử
hoặc tia X (bức xạ hãm).
5.3.1. Điển hình là máy gia
tốc tạo chùm điện tử hẹp được khuếch tán từ việc bao phủ chiều dài và chiều rộng
của vùng đích, vị trí mẫu được chiếu xạ (xem 5.3.3) hoặc tia X đích (xem
5.3.2). Việc khuếch tán có thể được thực hiện khi sử dụng máy quét từ (quét
nhanh tia trước và sau), thấu kính từ lệch tiêu điểm hoặc phôi quét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Côn trùng có
thể bị chiếu xạ khi sử dụng thiết bị chiếu xạ tia X có thể di chuyển độc lập.
Tia X (bức xạ hãm) được tạo ra theo cách thông thường nhưng đơn vị là tổng hợp
độc lập (yêu cầu không bổ sung tấm chắn).
5.3.3. Để xử lý, mẫu được đặt
trên băng chuyền chuyển động qua chùm điện tử hoặc tia X. Do chiếu xạ phân bố
góc hẹp nên sử dụng các băng chuyền chuyển động liên tục (tốt hơn nên sử dụng hệ
thống chiếu xạ tĩnh hoặc hệ thống chiếu xạ luân chuyển) để làm tăng sự đồng đều
liều.
5.3.4. Thông tin thêm về thiết
bị máy gia tốc điện tử và phương thức thực hiện có thể xem trong ISO/ASTM 51649
(chùm điện tử) và ISO/ASTM 51608 (tia X).
6. Đặc tính của nguồn
bức xạ
6.1. Thiết bị chiếu xạ gamma
6.1.1. Nguồn bức xạ được sử
dụng trong các thiết bị gamma được đưa ra trong tiêu chuẩn này bao gồm các phân
tử 60Co hoặc 137Cs được hàn kín là các đũa điển hình hoặc
(bút) được bố trí trên một hoặc nhiều mặt phẳng hoặc mảng trụ.
6.1.2. Các photon Cobalt-60
giải phóng các photon có năng lượng khoảng 1,17 MeV đến 1,33 MeV với các thành
phần gần bằng nhau (13). Các photon Cesi-137 giải phóng các photon có
năng lượng khoảng 0,662 MeV (13).
6.1.3. Chu kỳ bán rã đối với
60Co là 5,2708 năm (14) và 137Cs là 30,07 năm (15).
6.1.4. Đối với nguồn bức xạ
gamma, công suất ngoài thay đổi, do sự giảm hoạt độ phóng xạ gây ra bởi sự phân
rã phóng xạ. Do hoạt độ nguồn giảm nên phải tăng thời gian chiếu xạ (xem 9.3.4)
hoặc thu được từ các bảng cung cấp từ nhà sản xuất thiết bị chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Đối với máy gia tốc
điện tử, hai đặc tính chính của chùm tia là phổ năng lượng điện tử và dòng
trung bình chùm tia. Phổ năng lượng điện tử ảnh hưởng đến sự thay đổi liều hấp
thụ với độ sâu trong nguyên liệu đã cho và dòng trung bình chùm tia ảnh hưởng đến
suất liều hấp thụ.
6.2.1.1. Máy gia tốc điện tử
hoạt động trực tiếp dùng dòng điện một chiều hoặc máy phát điện có điện áp dao
động cao điển hình tạo ra năng lượng điện áp lên đến 5 MeV.
6.2.1.2. Máy gia tốc điện tử
hoạt động gián tiếp dùng vi sóng hoặc nguồn điện xoay chiều tần suất rất cao
(VHF) để tạo năng lượng điện tử điển hình từ 5 MeV đến 15 MeV.
6.2.2. Đối với thiết bị tia
X (bức xạ hãm), bên cạnh chùm tia đặc trưng chú thích trong 6.2.1, thì tia X
bia được coi là một thông số quyết định. Tia X giống với bức xạ gamma từ nguồn
đồng vị phóng xạ. Mặc dù các ảnh hưởng của chúng lên vật liệu nhìn chung là giống
nhau, nhưng các loại bức xạ này khác nhau về phổ năng lượng của chúng, sự phân
bố góc và suất liều hấp thụ. Phổ năng lượng liên tục của tia X (bức xạ hãm)
thay đổi từ khoảng 35 keV đến năng lượng tối đa của các điện tử tới trên tia X
đích (xem ISO/ASTM 51608). Trong một số thiết bị tia X, việc lọc quang phổ được
sử dụng để giảm thành phần năng lượng thấp của bức xạ như vậy sẽ cải thiện sự đồng
đều về liều.
7. Hệ đo liều
7.1. Mô tả về các loại liều kế
7.1.1. Các liều kế có thể
chia thành bốn loại cơ bản theo độ chính xác của chúng và theo lĩnh vực áp dụng:
Liều kế chuẩn đầu, liều kế chuẩn chính, liều kế truyền chuẩn và liều kế đo thường
xuyên. ISO/ASTM Guide 516261 cung cấp các thông tin về việc lựa chọn các hệ đo
liều cho các ứng dụng khác nhau. Tất cả các loại liều kế, ngoại trừ liều kế chuẩn
đầu, đòi hỏi phải hiệu chuẩn chúng trước khi sử dụng.
7.1.1.1. Liều kế chuẩn đầu
Loại liều kế chuẩn đầu được thiết lập
và duy trì bởi các phòng thử nghiệm chuẩn quốc gia để hiệu chuẩn các môi trường
bức xạ (trường bức xạ) và các loại liều kế khác. Hai loại liều kế chuẩn đầu thường
dùng nhất là buồng ion hóa và liều kế đo nhiệt lượng (xem ISO/ASTM Guide 51261,
Báo cáo ICRU 14, 17, 34, 35 và Báo cáo NCRP 69).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại liều kế chuẩn chính được dùng để
hiệu chỉnh môi trường bức xạ và liều kế đo thường xuyên. Loại liều kế này cũng
có thể được dùng làm liều kế đo thường xuyên. Các ví dụ về loại liều kế chuẩn
chính và dải liều sử dụng của chúng được đưa ra bảng của ISO/ASTM Guide 51261.
Đối với bức xạ côn trùng liều kế chuẩn chính sau có thể thích hợp: sắt sulfat (Fricke)
dung dịch nước (ASTM practic E 1026), liều kế alanin (TCVN 8232 (ISO/ASTM
51607), dung dịch chất lỏng nhuộm màu bức xạ (TCVN 8231 (ISO/ASTM 51540), Tài
liệu tham khảo (16) và dung dịch etanol-clobenzen (TCVN 8229
(ISO/ASTM 51538).
7.1.1.3. Liều kế truyền chuẩn
Loại liều kế truyền chuẩn được lựa chọn
dùng để truyền thông tin về liều hấp thụ từ phòng thử nghiệm quốc gia hoặc
phòng thử nghiệm đã được công nhận tới một thiết bị chiếu xạ để xác nhận độ
chính xác cho thiết bị đó. Những liều kế này cần được dùng cẩn thận trong điều
kiện được quy định bởi phòng thử nghiệm phát hành liều kế. Loại liều kế này có
thể được chọn từ liều kế chuẩn chính hoặc liều kế đo thường xuyên, được liệt kê
trong ISO/ASTM Guide 51261.
7.1.1.4. Liều kế đo thường
xuyên
Loại liều kế đo thường xuyên có thể sử
dụng trong kiểm soát chất lượng quá trình bức xạ, kiểm soát liều hấp thụ và
phân bố liều. Kỹ thuật đo liều đúng cách, bao gồm việc hiệu chuẩn được dùng để
đảm bảo rằng phép đo là tin cậy và chính xác. Ví dụ về loại liều kế đo thường
xuyên và dải liều sử dụng của chúng được nêu trong ISO/ASTM Guide 51261. Các ví
dụ về các liều kế này có thể có lợi cho quá trình thường xuyên hoặc biểu đồ
phân bố liều hấp thụ đối với các cơ sở chiếu xạ côn trùng được liệt kê trong Phụ
lục A.1.
7.2. Hiệu chuẩn hệ đo liều
Hệ đo liều (gồm mẻ liều kế cụ thể và
các thiết bị đo cụ thể) phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng và được hiệu chuẩn
định kỳ theo quy trình hướng dẫn sử dụng, trong đó quy định chi tiết quá trình
hiệu chuẩn và các yêu cầu đảm bảo chất lượng. Quy trình hiệu chuẩn này sẽ được
lặp lại định kỳ để đảm bảo độ chính xác của phép đo liều được duy trì trong giới
hạn yêu cầu. Các phương pháp hiệu chuẩn được mô tả trong ISO/ASTM Guide 51261.
7.2.2. Chiếu xạ là yếu tố rất
quan trọng của hiệu chuẩn hệ đo liều.
7.2.3. Hiệu chuẩn bức xạ liều kế chuẩn
chính hoặc liều kế truyền chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4. Hiệu chuẩn liều kế đo thường
xuyên
Chiếu xạ hiệu chuẩn có thể được thực
hiện theo 7.2.3 hoặc tại thiết bị chiếu xạ nghiên cứu hay thiết bị chiếu xạ
công nghiệp cùng với các liều kế chuẩn chính hoặc liều kế truyền chuẩn có liên
kết chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công nhận.
7.3. Hiệu chuẩn dụng cụ đo và xác nhận
tính năng hoạt động
Đối với việc hiệu chuẩn các dụng cụ đo
và xác nhận tính năng hoạt động của chúng giữa các lần hiệu chuẩn xem ISO/ASTM
Guide 51261, các tiêu chuẩn ISO/ASTM hoặc ASTM tương ứng đối với hệ đo liều,
và/hoặc các sổ tay hướng dẫn thao tác đối với thiết bị cụ thể.
8. Đánh giá chất lượng
lắp đặt
8.1. Mục đích
Mục đích của chương trình đánh giá chất
lượng lắp đặt là để chứng minh nguồn bức xạ và các thiết bị liên quan và các dụng
cụ đo đã được cung cấp và lắp đặt đúng theo quy định kỹ thuật. Đánh giá chất lượng
lắp đặt bao gồm các hồ sơ về thiết bị chiếu xạ và các dụng cụ đo, thiết lập các
quy trình kiểm tra, vận hành và hiệu chuẩn để sử dụng chúng; và xác nhận rằng
thiết bị chiếu xạ được lắp đặt và các dụng cụ đo được vận hành đúng theo các
quy định.
CHÚ THÍCH 3: Bảng A2.1 đưa
ra một số các bước khuyến cáo trong các vùng sau: chất lượng lắp đặt, chất lượng
vận hành chất lượng thực hiện và các qui trình thường xuyên. Các bước được khuyến
cáo trong Bảng A2.1 không có nghĩa là toàn diện.
8.2. Hồ sơ thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1. Mô tả các qui định của
thiết bị chiếu xạ, các đặc tính và các thông số, bao gồm bất kỳ sự thay đổi nào
được tạo ra trong suốt quá trình hoặc sau khi lắp đặt.
8.2.2. Mô tả vị trí của thiết
bị chiếu xạ trong khu vực vận hành liên quan đến các vùng đã định và cách thiết
lập nhằm đảm bảo sự tách biệt sản phẩm đã chiếu xạ và chưa chiếu xạ.
8.2.3. Các hướng dẫn vận
hành và các qui trình vận hành chuẩn đối với thiết bị chiếu xạ và các thiết bị đo
có liên quan.
8.2.4. Mô tả cấu trúc và hoạt
động của hệ thống xử lý sản phẩm.
8.2.5. Các hồ sơ và qui
trình cấp phép và an toàn, bao gồm các hồ sơ được qui định bởi các cơ quan quản
lý, các tổ chức an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
8.2.6. Mô tả các chương
trình hiệu chuẩn để đảm bảo rằng tất cả các dụng cụ đó có thể ảnh hưởng đến sự
phân bố liều hấp thụ được hiệu chuẩn trước đó (ví dụ, điều chỉnh bộ phận đo thời
gian trên thiết bị chiếu xạ gamma), và
8.2.7. Mô tả qui trình vận
hành và các qui trình hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo hoặc các hệ thống có liên
quan (ví dụ: chúng được dùng trong hệ đo liều).
8.3. Quy trình kiểm tra và hiệu chuẩn
thiết bị
Kiểm tra tất cả dụng cụ và thiết bị đo
có thể ảnh hưởng liều hấp thụ để đánh giá xác nhận thao tác của thiết bị chiếu
xạ trong các qui định thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Nếu các dụng cụ đo và
thiết bị xử lý có sửa đổi hoặc thay đổi, được thực hiện trong quá trình đánh
giá chất lượng lắp đặt, thì chúng cần được kiểm tra lại.
8.4. Thông tin cụ thể về
việc đánh giá chất lượng lắp đặt đối với các loại thiết bị khác nhau có thể tham
khảo ASTM practice E 2116 (thiết bị chiếu xạ gamma nguồn khô tự che chắn) và
trong ISO/ASTM 51608 [tia X (bức xạ hãm)], ISO/ASTM 51649 (chùm tia điện tử) và
TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) (các thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn).
8.4.1. Đối với thiết bị chiếu
xạ tự che chắn thì việc đánh giá chất lượng lắp đặt có thể được bắt đầu trước
khi đưa vào thiết bị chiếu xạ rồi đến tay người tiêu dùng.
9. Đánh giá chất lượng
vận hành
9.1. Mục đích
Mục đích của việc đánh giá chất lượng
vận hành của thiết bị chiếu xạ là để thiết lập cơ sở dữ liệu cho việc đánh giá
hiệu lực, khả năng dự báo và độ tái lặp trong các điều kiện vận hành đã định đối
với mỗi bộ thông số vận hành mà ảnh hưởng liều hấp thụ trong sản phẩm. Một phần
của quá trình này, hệ đo liều có thể được thực hiện, ví dụ: (1) Thiết lập
mối quan hệ giữa liều hấp thụ về độ lặp lại hình học và các thông số vận hành của
thiết bị chiếu xạ, (2) đo sự phân bố liều hấp thụ trong vật liệu tương
đương và các vật liệu đối chứng khác, (3) sự thay đổi liều hấp thụ đặc
trưng khi chiếu xạ và các thông số quá trình dao động đáng kể qua các hoạt động
thông thường và (4) đo suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn trong hộp chứa đầy
côn trùng hoặc sản phẩm tương tự.
9.1.1. Đối với thiết bị chiếu
xạ tự che chắn, việc đánh giá chất lượng vận hành có thể được bắt đầu trước khi
vận chuyển vào thiết bị chiếu xạ đến người tiêu dùng. Một phần trong điều kiện
giao hàng là nhà sản xuất thiết bị chiếu xạ có thể thực hiện lập biểu đồ phân bố
liều hấp thụ để thiết lập cơ sở dữ liệu. Sau khi lắp đặt các đơn vị ở vị trí sử
dụng thì tiến hành đánh giá chất lượng vận hành như một phần của kế hoạch đảm bảo
chất lượng của nhà sản xuất (xem ASTM practice E 2116).
9.1.2. Thông tin cụ thể về
đánh giá chất lượng lắp đặt đối với thiết bị khác ngoài thiết bị chiếu xạ gamma
nguồn khô tự che chắn thì có thể xem thêm trong ISO/ASTM practice 51608 (đối với
thiết bị chiếu xạ tia X), ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử)
và TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) (các thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn).
9.2. Hệ đo liều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Đặc trưng của thiết bị chiếu xạ
Liều hấp thụ nhận được ở bất kỳ vị trí
nào của sản phẩm (trong trường hợp này, sản phẩm là côn trùng) phụ thuộc vào
các thông số của thiết bị chiếu xạ (như hoạt độ phóng xạ nguồn ở thời điểm chiếu
xạ, cấu hình của nguồn, khoảng cách từ nguồn đến sản phẩm, cấu hình chiếu xạ)
và các thông số quá trình (như thời gian chiếu xạ, vị trí và mật độ sản phẩm và
cấu hình nạp sản phẩm).
9.3.1. Suất liều hấp thụ
Hệ đo liều chuẩn chính hoặc truyền chuẩn
có liên kết với các chuẩn quốc gia hoặc quốc tế được công nhận sẽ được sử dụng
để đo suất liều hấp thụ trong sản phẩm hoặc sản phẩm tương tự ở vị trí chuẩn
(như tâm của sản phẩm hoặc lượng sản phẩm tương tự) trong cấu hình gần như xấu
nhất (như khi sản phẩm hoặc sản phẩm tương tự gần như đổ đầy hoàn toàn thể tích
chiếu xạ). Suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn sẽ phải được tái lặp và lưu hồ sơ mối
quan hệ từ suất liều hấp thụ ở vị trí tối đa (Dmax) đến tối
thiểu (Dmin) (xem 9.3.2). Có thể sử dụng phép đo suất liều hấp
thụ này ở vị trí chuẩn khi tính thời điểm cài đặt cần để phân bố dải liều hấp
thụ qui định tới côn trùng (xem 10.4).
9.3.1.1. Hầu hết các nhà sản
xuất thiết bị chiếu xạ côn trùng sử dụng hệ đo liều chuẩn chính để đo suất liều
hấp thụ ở vị trí chuẩn trong sản phẩm tương tự theo sự lắp đặt của thiết bị chiếu
xạ. (hoặc, trong trường hợp một số đơn vị độc lập trước khi được vận chuyển).
9.3.1.2. Phép đo suất liều hấp
thụ dùng liều kế chuẩn chính hoặc truyền chuẩn ở vị trí chuẩn phải được định kỳ
lặp lại (ví dụ, cứ ba năm đối với thiết bị chiếu xạ gamma) và sau đó là bất kỳ
sự thay đổi về nguồn nào, cấu hình hoặc thông số chiếu xạ khác mà có thể ảnh hưởng
suất liều hấp thụ.
CHÚ THÍCH 4: Nếu có thể,
việc định kỳ hiệu chuẩn lại suất liều có thể được thực hiện trong các điều kiện
tương tự để cho phép so sánh trực tiếp giữa các kết quả thử. Các kết quả thu được
khi hiệu chuẩn lại trên thiết bị chiếu xạ sẽ phải thỏa mãn với các kết quả của
lần hiệu chuẩn trước đó, cần phải tính nguồn bị suy giảm (nếu có thể) hoặc các
yếu tố khác mà có thể ảnh hưởng liều. Độ lệch không mong muốn phụ thuộc giới hạn
của độ không đảm bảo đo kết hợp đối với hai qui trình sẽ được điều tra, chúng
có thể gặp phải các vấn đề về phép đo liều hoặc cách vận hành thiết bị chiếu xạ.
CHÚ THÍCH 5: Khi suất liều
hấp thụ của thiết bị chiếu xạ đo được trong 9.3.1 thì điều này thuận lợi cho việc
hiệu chuẩn hệ đo liều thường xuyên của thiết bị được đề cập trong
7.2.4. ISO/ASTM Guide 51261 và Tài liệu tham khảo (17) đưa ra hướng dẫn
về các qui trình và số bộ liều kế cần dùng.
9.3.2. Biểu đồ phân bố liều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2.1. Biểu đồ phân bố liều
hấp thụ theo vị trí bộ liều kế đi qua thể tích sản phẩm thực hoặc sản phẩm tương
tự (xem ASTM guide E 2303). Lựa chọn mô hình sắp xếp để có thể nhận biết các vị
trí của Dmax và Dmin.
CHÚ THÍCH 6: Trong trường
hợp chiếu xạ tĩnh (như khi sản phẩm được đặt ở tâm của bảng góc nguồn của thiết
bị chiếu xạ nguồn khô tự che chắn), biểu đồ liều sẽ được xây dựng theo ba chiều.
Khi sản phẩm được chiếu xạ trên bệ xoay, thì biểu đồ liều có thể được xây dựng
theo hai chiều, như trên mặt phẳng thẳng đứng tùy ý qua trục của bệ xoay. Trong
trường hợp này, kết quả là biểu đồ ba-chiều do trục đối xứng với trục là các kết
quả từ phép xoay.
9.3.2.2. Các thay đổi trong hệ
thống xử lý sản phẩm (ví dụ, thiết bị chiếu xạ dạng bệ xoay) hoặc nguồn bức xạ
đặc trưng yêu cầu biểu đồ phân bố liều hấp thụ mới.
9.3.3. Trong các thiết bị
chiếu xạ gamma vận hành theo mẻ, thì liều dịch chuyển sẽ nhỏ, so với liều tổng
số được phân bố đến côn trùng (ví dụ < 1 %), để thuận lợi cho việc phân bố
liều hấp thụ tái lặp. Liều dịch chuyển và mối quan hệ của chúng đến liều hấp thụ
tổng số sẽ được xem xét và định lượng, nếu cần. Các qui trình đo và hiệu chỉnh
liều dịch chuyển trong thuật ngữ thời gian truyền được đưa ra trong ISO/ASTM
guide 51261.
9.3.4. Phép tính quan trọng
trong việc sử dụng nguồn bức xạ gamma là hiệu chỉnh sự phân rã phóng xạ. Nguồn
nuclit phóng xạ tinh khiết, hao hụt độ phóng xạ theo số mũ, A, được tính bằng:
At
= Aoe-lt (1)
Trong đó At, là độ phóng xạ
ở thời điểm t, Ao là độ phóng xạ đã biết ở thời điểm sớm hơn (t =
0), và l là hằng số
phân rã đối với nguồn nuclit phóng xạ đưa ra. Hằng số phân rã (ld) đối với nguồn
nuclit phóng xạ thường dùng trong nguồn bức xạ gamma là:
Đối với 60Co, ld = 3,6005 x 10-4/ngày (2)
Đối với 137Co, ld = 6,311 x 10-5/ngày (3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Đánh giá chất lượng
10.1. Mục đích
Mục đích của đo liều trong đánh giá hiệu
quả là để đảm bảo rằng các yêu cầu về liều hấp thụ đối với từng sản phẩm cụ thể
có thể được thỏa mãn. Trong chương trình phóng thích côn trùng bất dục, người
thực hiện hoặc cơ quan chức năng, cần qui định liều hấp thụ tối thiểu để tạo ra
mức độ bất dục sản sinh mong muốn. Mặc dù liều hấp thụ tối đa thường không được
qui định, nhưng khả năng bất dục côn trùng thành công hoàn toàn đối với loài
trưởng thành, sẽ giảm cùng với sự tăng liều. Qui trình phân bố liều qua đơn vị
nạp hàng là một tiêu chí trong chương trình đảm bảo an toàn và chất lượng bất dục
côn trùng. Chúng được hoàn thiện từ biểu đồ phân bố liều hấp thụ (xem 10.3) của
sản phẩm cụ thể (hoặc sản phẩm tương tự) và cấu hình nạp sản phẩm cụ thể để xác
định cấu hình và vị trí Dmax và Dmin và để
thiết lập các giá trị thích hợp đối với bộ đếm thời gian của thiết bị chiếu xạ,
tốc độ băng chuyền hoặc các thông số khác cần để đạt được liều hấp thụ trong
các yêu cầu đã định.
CHÚ THÍCH 7: Trong chương
trình bất dục côn trùng, thì việc thử nghiệm liều hấp thụ so với sự bất dục và
khả năng tồn tại của côn trùng đã chiếu xạ là một tiêu chí (11). Như vậy,
việc thử nghiệm để đánh giá sự bất dục và cạnh tranh của côn trùng đã chiếu xạ
được tạo ra trước đó, đưa ra bằng chứng giới hạn liều và các ảnh hưởng khác của
quá trình bất dục (ví dụ, tạo ra sự giảm oxi-huyết trước khi chiếu xạ) vẫn được
đánh giá.
10.2. Cấu hình nạp sản phẩm
Cần thiết lập cấu hình nạp sản phẩm để
chiếu xạ cho mỗi loại sản phẩm. Hồ sơ tài liệu cấu hình nạp sản phẩm này bao gồm các
quy định về các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến sự phân bố liều hấp thụ. Đối với
chiếu xạ côn trùng, các thông số này có thể bao gồm các loài, khối lượng hoặc
lượng côn trùng, kích thước và hình dạng của vật bao gói, vị trí của vật bao
gói trong hộp chứa, vị trí và thành phần của bất kỳ nắp sản phẩm tương tự nào,
được dùng thường xuyên để cải thiện sự đồng đều liều ngoại trừ côn trùng từ một
phần của hộp chứa.
CHÚ THÍCH 8: Hộp chứa không
được chứa quá thể tích tối đa đã thiết kế.
10.3. Biểu đồ phân bố liều hấp thụ của
sản phẩm hoặc sản phẩm tương tự
Đối với mỗi loại côn trùng được xử lý
trong cơ sở chiếu xạ sẽ có liều tối thiểu để đạt mức yêu cầu về bất dục (hoặc
hiệu quả mong muốn khác) và liều tối đa mà động vật có thể chịu được mà không bị
giảm chất lượng mong muốn. Thiết lập vùng liều hấp thụ Dmax
và Dmin cho từng cấu hình nạp sản phẩm đã chọn bằng cách đặt
bộ liều kế trong lượng côn trùng hoặc sản phẩm tương tự, trong quá trình nạp sản
phẩm (xem ASTN guide E 2303). Tập trung các liều kế trong vùng Dmax
và Dmin với một vài liều kế được đặt trong vùng nhận được liều
hấp thụ trung gian. Trong nhiều ứng dụng chiếu xạ côn trùng, sản phẩm có liên
quan đến nguồn bức xạ, tạo gradient liều hấp thụ gần phạm vi thể tích mẫu. Điều
quan trọng là để chọn liều kế đủ nhỏ để phát hiện các gradient này. Các liều kế
màng mỏng dạng tấm hoặc dải cũng có thể sử dụng để thu được các thông tin hữu
ích (9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.2. Nếu có bất kỳ sự thay
đổi nào mà có thể ảnh hưởng đến cấu hình hoặc vị trí của liều hấp thụ cực đại
được tạo ra từ thiết bị chiếu xạ hoặc chế độ hoạt động (ví dụ, lưu ý trong 10.3.1),
thì lặp lại phép đo phân bố liều hấp thụ để xác lập các hiệu ứng mở rộng cần thiết
đó.
10.3.3. Vị trí liều tham chiếu
Xác định vị trí liều tham chiếu cho từng
cấu hình nạp hàng. Ví dụ vị trí Dmin hoặc Dmax
hoặc vị trí thay thế trong hoặc trên hộp chứa hoặc vật chứa bao gói. Bộ liều kế
phải được đặt ở vị trí liều tham chiếu trong phép đo liều thường xuyên (xem
11.2), khả năng này có thể được xem xét. Liều hấp thụ ở vị trí này sẽ được tái
lặp và lưu hồ sơ mối liên quan với liều hấp thụ ở vị trí Dmin
hoặc Dmax trong quá trình nạp hàng.
10.4. Thiết lập các thông số vận hành
Cần đảm bảo rằng côn trùng đã xử lý nhận
được liều hấp thụ nằm trong các giới hạn qui định, các giá trị thông số vận
hành sẽ được thiết lập cho từng sự kết hợp của các loài côn trùng, cấu hình nạp
hàng và qui định liều. Tất cả các giá trị thông số đó ảnh hưởng liều hấp thụ được
thiết lập dựa trên các kết quả của phép đo phân bố liều hấp thụ mô tả trong
10.3 có liên kết với các kết quả của phép đo chuẩn chính hoặc truyền
chuẩn của suất liều hấp thụ ở vị trí tham chiếu (xem 9.3.1). Hầu hết các thiết
bị chiếu xạ côn trùng, liều hấp thụ được phân bố đến côn trùng được kiểm soát bằng
việc điều chỉnh thông số vận hành đơn lẻ như bộ đếm thời gian hoặc tốc độ băng
chuyền. Giá trị đó được thiết lập cho thông số sẽ tạo sự phân bố liều trong giới
hạn qui định qua thể tích côn trùng được chiếu xạ.
11. Quá trình xử lý sản
phẩm thường xuyên
11.1. Kiểm soát các thông số quá trình
Đối với quá trình xử lý sản phẩm thì
việc đặt các thông số vận hành đã thiết lập trong quá trình đánh giá chúng, thì
cần phải tính đến sự phân rã nguồn nếu ứng dụng. Tất cả các thông số vận hành tới
hạn có thể ảnh hưởng sự phân bố liều hấp thụ phải được kiểm soát, theo dõi và
lưu hồ sơ trong suốt quá trình xử lý thường xuyên, để đảm bảo rằng côn trùng bị
xử lý theo đúng các qui định. Nếu các giá trị thông số vận hành sai lệch khỏi
các giới hạn xử lý đã qui định thì cần có những hoạt động can thiệp thích hợp.
11.2. Đo liều thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9: Trong quá
trình vận hành thường xuyên thiết bị chiếu xạ côn trùng, phép đo liều hấp thụ
được tiến hành trên sản phẩm ở khoảng cách không đổi cung cấp cho người vận
hành và các cơ quan quản lý hồ sơ kiểm soát chất lượng độc lập về quá trình.
Khi Dmin đã được cài đặt theo các qui định của cơ quan quản
lý, thì khả năng để đo liều hấp thụ đó với việc kiểm soát đánh giá thích hợp là
một tiêu chí cần thiết của chương trình Thực hành sản xuất tốt.
11.2.1. Vị trí đặt liều kế: Đặt
một hoặc nhiều bộ liều kế lên sản phẩm ở vị trí liều tham chiếu (xem 10.3.3).
Liều hấp thụ ở vị trí này đã được định lượng và tái lặp liên quan với Dmax và Dmin.
CHÚ THÍCH 10: Sự phân bố liều
hấp thụ trong sản phẩm được biết đến từ việc đánh giá chất lượng vận hành và
đánh giá hiệu quả và từ hầu hết phép đo phân bố liều gần nhất.
Tuy nhiên, việc sắp xếp số lượng bộ liều kế vừa đủ là một phần của phép đo liều
thường xuyên có thể đáp ứng, để khẳng định rằng liều hấp thụ được phân bố trong
qui định.
11.2.2. Tần suất sắp xếp liều
kế: Lựa chọn số lượng đơn vị nạp hàng vừa đủ để đặt bộ liều kế tại các vị trí
nhằm chứng minh rằng các phép đo liều hấp thụ là có nghĩa và liều hấp thụ nhận
được từ côn trùng bị chết nằm trong giới hạn qui định.
11.2.2.1. Thiết bị chiếu xạ
gamma: Phép đo liều thường xuyên cần được tiến hành ở khoảng cách định kỳ đã
qui định, có thể hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng.
CHÚ THÍCH 11: Mặc dù nguồn
đưa vào trong thiết bị chiếu xạ gamma chỉ ảnh hưởng bởi sự phân rã nguồn phóng
xạ, nhưng phép đo liều thường xuyên định kỳ có thể phát hiện thấy các vấn đề xử
lý không quan sát được, ở thời điểm phóng thích số lượng lớn dịch hại côn trùng
có khả năng sinh sản.
11.2.2.2. Thiết bị chiếu xạ điện
tử và tia X (bức xạ hãm): Luôn đặt các bộ liều kế ở thời điểm bắt đầu chạy
chương trình. Đối với quá trình chạy dài, ngoài tiêu chuẩn này, thì đặt bộ liều
kế ở thời điểm gần giữa quá trình, kết thúc quá trình và ở các khoảng cách khác
nhau, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH 12: Đối với quá
trình vận hành qui trình nạp hàng tiếp theo thì qui trình nạp hàng đầu và cuối
có thể chịu được sự phân bố liều khác nhau từ các đơn vị nạp hàng khác. Nếu dữ
liệu đo liều trước đó cho biết rằng có tồn tại sự phân bố liều trong hai đơn vị
nạp hàng cuối này không chấp nhận dược, thì đặt vật giả bù liền kề với các đơn
vị nạp hàng này sao cho tạo sự phân bố liều trong chúng có thể chấp nhận được.
11.3. Dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 13: Không loại trừ
việc sử dụng liều kế nhuộm màu màng mỏng đã hiệu chuẩn như một liều kế thực với
máy đo tỷ trọng truyền dẫn/phản xạ được liệt kê trong Phụ lục A1.
11.3.2. Vị trí dụng cụ chỉ thị
nhạy bức xạ: Một hoặc nhiều dụng cụ chỉ thị sẽ được đặt trên hoặc trong vật chứa
bao gói theo yêu cầu từ chương trình.
CHÚ THÍCH: 14 Nếu côn trùng
bị chiếu xạ trong vật chứa bao gói kín, được vận chuyển mà không mở nắp, đến
nơi phóng thích thì dụng cụ chỉ thị sẽ được đặt sao cho dễ quan sát, khi chiếu
xạ không mở bao gói. Nếu các phần của vật chứa bao gói trong suốt thì dụng cụ
chỉ thị sẽ được đặt bên trong vật chứa bao gói kín, với lý do an toàn, sao cho
có thể đọc được mà không mở vật chứa.
11.3.3. Tần suất đặt chỉ thị
nhạy bức xạ: Tần suất đặt liều kế chỉ thị nhạy bức xạ sẽ thay đổi theo các yêu
cầu của chương trình và mục đích sử dụng côn trùng chiếu xạ. Đối với các chương
trình phóng thích côn trùng bất dục thì qui định chung là đặt dụng cụ chỉ thị
trong hoặc trên mỗi vật chứa bao gói côn trùng nuôi thử nghiệm.
11.4. Hiệu ứng môi trường
Độ nhạy của liều kế hoặc dụng cụ chỉ
thị nhạy bức xạ có thể ảnh hưởng bởi sự phơi nhiễm từ các điều kiện về môi trường
như nhiệt, độ ẩm cao, bức xạ tia cực tím hoặc các loại khí được tạo ra trong suốt
quá trình chiếu xạ. Độ nhạy liều kế sẽ được hiệu chỉnh đối với bất kỳ ảnh hưởng
nào mà tăng lên từ các thay đổi về môi trường của liều kế, trong quá trình chiếu
xạ, trước hoặc sau bảo quản chiếu xạ. Độ nhạy của dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ
không thể được hiệu chỉnh cho các điều kiện như vậy và chúng không được dùng
trong môi trường không thích hợp. Tiến hành cẩn thận khi xử lý và bảo quản liều
kế và dụng cụ chỉ thị trước và sau chiếu xạ (xem ISO/ASTM Guide 51261 và TCVN
8230 (ISO/ASTM 51539) và cách tiến hành cho từng hệ đo liều được liệt kê trong
Phụ lục A1).
11.5. Sản phẩm được làm lạnh
Liều hấp thụ không phải là hàm nhiệt độ
của côn trùng bị chiếu xạ. Độ nhạy của liều kế hoặc dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ
có thể là một hàm nhiệt độ của chúng. Thông tin biểu đồ liều cho sản phẩm tương
tự (tương ứng cấu hình sản phẩm thực hoặc cấu hình gần như xấu nhất) ở nhiệt độ
môi trường, có thể áp dụng cho côn trùng được làm lạnh. Việc xác định nhiệt độ của
liều kế trong quá trình chiếu xạ côn trùng được làm lạnh và áp dụng nhiệt độ hiệu
chỉnh thích hợp. Liều kế có độ nhạy độc lập-nhiệt độ cao sẽ được đặt ở vị trí có
gradient nhiệt độ lớn (xem ISO/ASTM guide 51261 và cách thực hiện cho từng hệ
đo liều được liệt kê trong Phụ lục A1). Dụng cụ chỉ thị nhạy bức xạ sẽ không được
dùng cho côn trùng đã làm lạnh trừ khi chúng đã được đánh giá và bảo vệ đủ để
tiến hành ở nhiệt độ sử dụng cho việc xử lý mẫu.
11.6. Hộp chứa mẫu không đầy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Độ không đảm bảo
đo
12.1. Phép đo liều phải
kèm theo độ không đảm bảo đo mới có giá trị.
12.2. Thành phần độ không đảm
bảo đo sẽ được phân thành hai loại sau đây:
12.2.1. Loại A - Được đánh
giá bằng phương pháp thống kê, hoặc
12.2.2. Loại B - Được
đánh giá bằng phương pháp khác.
12.3. Các cách khác về phân
loại độ không đảm bảo đo đã được dùng rộng rãi và có thể có ích cho báo cáo về
độ không đảm bảo đo. Ví dụ, thuật ngữ độ chụm và độ chệch hoặc sai số ngẫu nhiên
và sai số hệ thống (không ngẫu nhiên) được dùng để mô tả các loại độ không đảm
bảo đo khác nhau.
CHÚ THÍCH 15: Nhận biết độ
không đảm bảo đo loại A và loại B dựa trên phương pháp đánh giá độ không đảm bảo
đo xuất bản năm 1995 bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) trong tài liệu hướng
dẫn về biểu thức độ không đảm bảo đo trong phép đo (18). Mục đích dùng
loại đặc trưng này là để tăng cường sự hiểu biết về độ không đảm bảo đo được
xây dựng như thế nào và cung cấp cơ sở để so sánh quốc tế về kết quả đo.
CHÚ THÍCH 16: ISO/ASTM
Guide 51707 xác định các khả năng về độ không đảm bảo đo trong phép đo thực hiện
trong thiết bị xử lý chiếu xạ và đưa ra quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo của
phép đo liều hấp thụ sử dụng hệ đo liều. Tài liệu này đưa ra và bàn luận các
khái niệm cơ bản về phép đo, bao gồm đánh giá giá trị định lượng, giá trị “đúng”,
sai số và độ không đảm bảo đo. Thành phần của độ không đảm bảo đo được xem xét
và đưa ra phương pháp đánh giá chúng. Tài liệu này cũng đưa ra các phương pháp
tính độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp và độ không đảm bảo đo mở rộng (tổng thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
A1. Ví dụ về đặc trưng của liều kế đo
thường xuyên
A1.1. Liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD)
A1.1.1. Dải liều áp dụng: 10-2
Gy đến 104 Gy.
A1.1.2. Suất liều áp dụng:
10-2 Gy/s đến 1010
Gy/s.
A1.1.3. Sử dụng: bức
xạ điện tử/gamma/tia X.
A.1.1.4. Đặc tính vật lý: Các
vật liệu thường sử dụng nhất cho TLD là LiF, CaF2, CaSO4
và Li2B4O7. Liều kế nhỏ và vật liệu được sử dụng
ở dạng bột, mảng, tinh thể đơn hoặc các ống thủy tinh được hàn kín hoặc lọ nhỏ
hoặc nhựa huyền phù. Sau chiếu xạ, vật liệu dạng tinh thể được đưa ra để kiểm
soát chu trình nhiệt khi kết hợp các điện tử tự do và lỗ bẫy với sự phát sáng của ánh
sáng đặc trưng. Chu trình nhiệt này loại bỏ thông tin liều trong TLD.
A1.1.5. Thiết bị đặc trưng:
Bộ đọc tinh thể nhiệt phát quang (TL) bao gồm bộ phận tạo nhiệt, hệ thống đo sử
dụng ống nhân quang điện để đo ánh sáng đi ra và đo sự biến đổi liều hấp thụ.
Người vận hành yêu cầu phải có chuyên môn khi đọc số liệu trên thiết bị.
A1.1.1.6. Các yếu tố môi trường:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.1.6.2. Độ ẩm: thông thường
không nhạy.
A1.1.6.3. Ánh sáng môi trường:
thông thường không nhạy.
A1.1.6.4. Thời gian: TLD thông
thường giảm dần sau chiếu xạ, cần kiểm soát thời gian đọc sau chiếu xạ.
A1.1.7. Thông tin chi tiết,
xem ISO/ASTM practice E 668 và TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956).
A1.2. Liều kế màng mỏng nhuộm màu
A1.2.1. Dải liều áp dụng: 1
Gy đến 105 Gy.
A1.2.2. Suất liều áp dụng:
< 1013 Gy/s.
A1.2.3. Sử dụng: bức xạ điện
tử/gamma/tia X.
A1.2.4. Đặc tính vật lý: Các
liều kế này bao gồm thuốc nhuộm không màu và bắt đầu tạo màu mạnh khi chiếu xạ.
Độ dày màng mỏng thay đổi từ vài mm đến khoảng 1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.2.6. Các yếu tố môi trường:
A1.2.6.1. Nhiệt độ: Liều kế
này có nhiệt độ dương độc lập, phụ thuộc vào loại màng mỏng và cần được bảo vệ
tránh sự quá nhiệt.
A1.2.6.2. Độ ẩm: Một số màng mỏng
nhạy với độ ẩm (có thể được hàn kín trong lớp vỏ bọc bằng chất dẻo không thấm
nước).
A1.2.6.3. Ánh sáng môi trường:
Các liều kế này nhạy với các điều kiện ánh sáng môi trường, đặc biệt trong bước
sóng < 370 nm.
A1.2.6.4. Thời gian: Đọc liều
kế có thể giảm dần theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.2.7. Thông tin chi tiết
xem trong TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275) và Tài liệu tham khảo (17).
A1.3. Hệ đo liều cộng hưởng thuận từ
electron-alanin (EPR)
A1.3.1. Dải liều áp dụng: 1
Gy đến 105 Gy.
A1.3.2. Suất liều áp dụng:
< 108 Gy/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.3.4. Đặc tính vật lý: Liều
kế này được dùng ở dạng bảng, đũa nhỏ, dây có đường kính 3 mm đến 5 mm và chiều
dài thay đổi hoặc trên dải màng mỏng mã vạch, bao gồm phần lớn là a-alanin và một lượng
nhỏ parafin hoặc chất mù khác.
A1.3.5. Thiết bị đặc trưng:
Máy đo quang EPR.
A1.3.6. Các yếu tố môi trường:
A1.3.6.1. Nhiệt độ: Sự phụ thuộc
nhiệt độ tuyến tính đối với liều < 104 Gy.
A1.3.6.2. Độ ẩm: Đôi khi nhạy
với độ ẩm (có thể cần qui định trước).
A1.3.6.3. Ánh sáng môi trường:
Thông thường không nhạy với ánh sáng môi trường.
A1.3.6.4. Thời gian: Việc đọc
liều kế có thể thay đổi theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.3.7. Thông tin chi tiết
xem trong TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607).
A1.4. Hệ đo liều màng mỏng huỳnh
quang-photo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.4.2. Suất liều áp dụng:
0,3 x 104
Gy/s đến 2 x 104
Gy/s.
A1.4.3. Sử dụng: bức xạ điện
tử/gamma/tia X.
A1.4.3.1. Dải liều năng lượng
bức xạ đối với photon từ 0,05 MeV đến 10 MeV.
A1.4.3.2. Dải liều năng lượng
bức xạ đối với điện tử từ 0,1 MeV đến 10 MeV.
A1.4.4. Đặc tính vật lý:
Alkali-halide dựa trên màng mỏng huỳnh quang-photo, đủ trong suốt để quan sát cả
bước sóng kích thích và phát xạ.
A1.4.5. Thiết bị đặc trưng:
Máy đo huỳnh quang, máy phát hiện nguồn ánh sáng và ánh sáng có thể trên cùng một
cạnh hoặc các cạnh đối nhau của màng mỏng.
A1.4.6. Các yếu tố môi trường:
A1.4.6.1. Nhiệt độ: Dải chấp
nhận được từ - 20 °C đến 60 °C; độ nhạy chiếu xạ của liều kế chưa chiếu xạ
không ảnh hưởng theo nhiệt độ trong dải đó.
A1.4.6.2. Độ ẩm: Độ nhạy bức xạ
điển hình không ảnh hưởng bởi độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.4.6.4. Thời gian: Tín hiệu
tăng theo thời gian chiếu xạ và các yêu cầu của quá trình tăng tín hiệu, mà có
thể tăng nhanh và ổn định do việc xử lý nhiệt cho liều kế sau chiếu xạ và trước
khi đọc.
A1.3.7. Thông tin chi tiết
xem trong ASTM Guide E 2304.
A2. Qui trình đảm bảo chất lượng khuyến
cáo cho chiếu xạ côn trùng
Bảng A2.1 -
Các qui trình khuyến cáo
Qui trình
Tần suất
Điều có
liên quan
Đánh giá chất lượng lắp đặt:
Thử nghiệm máy móc và phần mềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện trước bởi nhà sản xuất (chỉ
các đơn vị độc lập) và sau khi lắp đặt đang thực hiện
8
Đánh giá chất lượng vận hành
Đo suất liều hấp thụ ở vị trí tham
chiếu
Đo phân bố liều hấp thụ của hộp chứa
đổ đầy sản phẩm tương tự
Hiệu chuẩn hệ đo liều thường xuyên
Trước khi lắp đặt và sau bất kỳ thay
đổi nào
9
Đánh giá hiệu quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo phân bổ liều hấp thụ với côn
trùng (hoặc vật liệu tương đương) dùng cấu hình nạp sản phẩm cụ thể
Thiết lập các thông số vận hành để đạt
được dải liều đã qui định
Qui trình vận hành chuẩn điều chỉnh
cấu hình nạp hàng, dùng chỉ thị nhạy bức xạ, hệ đo liều thường xuyên
Trước khi bắt đầu xử lý thường
xuyên. Xem lại ở khoảng cách góc
10
Xử lý sản phẩm thường xuyên:
Kiểm tra bộ cài đặt thời gian, độ
chính xác của bộ tính thời gian, tốc độ băng chuyền, vị trí của hệ thống băng
chuyền (ví dụ, khoang chứa trong thiết bị chiếu xạ GammaCel 220), và/hoặc các
thông số quá trình khác có thể áp dụng
Sử dụng chỉ thị nhạy bức xạ
Hàng ngày và theo từng nguồn đưa
vào, ngừng cắt nguồn (ví dụ, từ nguồn bị lỗi) hoặc bị ngừng trong việc sử dụng
tiếp theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Dùng hệ đo liều thường
xuyên
Ở khoảng cách đã qui định
Kiểm tra sự bất dục của côn trùng đã
chiếu xạ
Ở khoảng cách đã qui định; điển hình
theo tháng hoặc hàng quí
Kiểm tra vị trí hộp chứa và sự chuyển
động quay, nếu có thể
Trước và sau mỗi lần chiếu xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
(1) Knipling. E. F. “Possibilities of Insect Control or
Eradication Through the Use of Sexually Sterilized Males. “Journal of
Economic Entomology, Vol 48. 1955. pp. 459-466.
(2) Declaration of Emergecy because of
Mediterranean. Mexican, and Oriental Fruit Flies,
Federal Register. Vol 57, No. 13, Jan. 21.1992, p. 2249.
(3) Bushland, E.B and
Hopkins. D. E., “Sterilization
of Screw-Worm Flies sterilized by X-rays.” Journal of
Economic Entomology, Vol. 46, 1953, pp, 648-656.
(4) McLaughlin. W. L.,
Hussaman, E. K., Eisenlohr,
H. H. and Chalkley. L., “A Chemical
Dosimeter for Monitoring Gamma Radiation Doses of 1-100 krad,” International
Journal of Applied
Radiation and Isotopes, Vol 22. 1971. pp.
135-140.
(5) Sivinski, J. and
Smittle, B., “Effects of
Gamma Radiation on the Development of the Caribbean Fruit Fly (Anastnepha
suspensa) and the subsequent development of its parasite Diachasmimorpha
longi-caudata,” Entomologia
experimentalis et
applicata.
Vol. 55,
1990,
pp. 295-297.
(6) Darden. E. B. Jr.,
Maeyens. E., and Bushland. R. C., “A Gamma-Ray Source for Sterilizing Insects,” Ncleonics. Vol. 12.
No. 10, 1954, pp. 60-62
(7) Seo. S. T., “Husman
Irradiator: Calibration Procedure.” Internal Report. USDA-ARS, Washington. DC. 1993.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9) Walker. M. L.,
McLaughlin, W L., Puhl, J. M., and Gomes, P., “Radiation Field Mapping of Insect Irradiation
Canisters.” Applied
Radiation and Isotopes. Vol. 48, 1997, pp. 117-125.
(10) Zavala. J. L.,
Fierro. M. M., Schwarz. A. J., Orozco, D. H., and (Guarra, M., “Dosimetry
Practice for the Irradialion of the Mediter-ranean Fruit Fly Ceratitis
capitata (Wied),” In High
Dose Dosimetry. Proceedings of the International Symposium. IAEA
STI/PUB/671, International Atomic Energy Agency, Vienna. 1985. pp. 23-30.
(11) “Manual for Product Quality Control and
Shipping Procedures for Mass-Reared Tephritid Fruit Flie,”
FAO/lAEA/USDA Report, Version 5.0, International Atomic Energy Agency, Vienna.
Austria. 2003.
(12) ANSI N-433.1, “Safe
Design and Use of Self-Contained, Dry Storage Gamma Irradiators,” American
National Standard Institute, 25 W. 43rd St, 4th Floor, New York, NY, USA.
10036.
1978.
(13) Handbook of Chemistry and
Physics,
71 st ed., Lide, D. R., ed., CRC
Press, Boca Raton, FL, 1990.
(14) Unterweger. M.P.,
Hoppes, D. D., and Shima, F. J., “New and Revised Half-Life Measurement
Results.” Nuclear
Instruments and Methods, Physics A, Vol 312. 1992. pp.
349-352.
(15) Tuli.J. K., “Nuclear Data
Sheets Update for A = 137, “Nuclear Data Sheets,Vo\ 72. 1994. p.
136.
(16) Hjortenburg, P. E.
and McLaughlin, W. L., “Use of
Radiochromic Dye Systems for Dosimetry,” Proceedings of Regional Couference on Radiation
Protection, Jerusalem,
March 1973, Published by Israel Atomic Energy Commission, Soreq Nuclear
Research Centre, Yavne, 1973. pp. 122-140.
(17) “Gafchromic dosimetry system for SIT: Standard
Operating Procedure,” v, 1.0,
IAEA/FAO Report, International Atomic Energy Agency. Vienna, Australia, 2001.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tiêu chuẩn này thuộc
thẩm quyền của Ban kỹ thuật ASTM E 10 Công nghệ và ứng dụng hạt nhân,
thuộc trách nhiệm của Tiểu ban kỹ thuật E10.01 Hệ đo liều và Ứng dụng và
cũng thuộc thẩm quyền của ISO/TC 85/WG 3.
Ấn bản hiện hành được thông qua vào
ngày 30 tháng 6 năm 2004, được xuất bản ngày 15 tháng 8 năm 2004, nguyên bản là
ASTM E 1940-98. Ấn bản trước gần đây nhất là E 1940-98. Tiêu chuẩn ISO/ASTM
51940:2004 (E) hiện hành là bản soát xét chính của ISO/ASTM 51940:2002 và thay
thế ASTM E 1940-98.
2) Đối với các tiêu chuẩn của ISO/ASTM,
xem website của ASTM tại www.astm.org, hoặc liên hệ với Bộ phận chăm sóc khách
hàng của ASTM theo địa chỉ sevice@astm.org. Về Sổ tay tiêu chuẩn ASTM, xem
website của ASTM.
3) Ủy ban quốc tế về đơn vị và phép đo bức
xạ (ICRU). 7910 Woodmont Ave., Bethesda, MD
20814, Mỹ.
4) Hội đồng quốc gia về bảo vệ và đo bức
xạ (ICRU). 7910 Woodmont Ave., Bethesda. MD 20814, Mỹ.
5) Số in đậm trong dấu ngoặc đơn viện dẫn
trong Tài liệu tham khảo ở cuối Tiêu chuẩn này.