Số vật chứa hoặc
bao chứa
|
Số lượng mẫu điểm
tối thiểu cần lấy
|
Từ 1 đến 10
|
Mỗi bao lấy ít nhất 30 củ, nhưng tổng số
không ít hơn 250 củ.
|
Từ 11 đến 60
|
Lấy tổng số 15 mẫu điểm, mỗi bao lấy ít
nhất 20 củ
|
Từ 61 đến 400
|
Lấy tổng số 20 mẫu điểm, mỗi bao lấy ít
nhất 15 củ
|
Lớn hơn 400
|
Lấy tổng số 30 mẫu điểm, mỗi bao lấy ít
nhất 10 củ
|
Đối với lô củ giống chứa trong các vật chứa
hoặc bao chứa nhỏ hơn 10 kg, các bao chứa được gộp thành các đơn vị không lớn
hơn 50 kg. Mỗi đơn vị này được coi là một bao chứa và số lượng mẫu điểm tối
thiểu cần lấy theo quy định tại Bảng 1.
Khi lấy mẫu ở các vật chứa hoặc bao chứa lớn
hơn 50 kg hoặc đổ rời, số lượng mẫu điểm tối thiểu cần lấy theo quy định tại
Bảng 2.
Bảng 2 – Số lượng mẫu
điểm tối thiểu cần lấy đối với lô củ giống trong vật chứa hoặc bao chứa lớn hơn
50 kg hoặc đổ rời
Khối lượng vật chứa
hoặc bao chứa
Số lượng mẫu điểm
tối thiểu cần lấy
Nhỏ hơn 500 kg
Lấy 10 mẫu điểm, mỗi mẫu điểm lấy ít nhất
30 củ
Từ 501 kg đến 3 000 kg
Lấy 15 mẫu điểm, mỗi mẫu điểm lấy ít nhất
20 củ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy 20 mẫu điểm, mỗi mẫu điểm lấy ít nhất
15 củ
Lớn hơn 20 000 kg
Lấy 30 mẫu điểm, mỗi mẫu điểm lấy ít nhất
10 củ
3.5 Lấy mẫu điểm
Lấy ngẫu nhiên bằng tay một số lượng củ bằng
nhau ở các vị trí khác nhau trong lô củ giống.
Khi lô củ giống được chứa trong bao hoặc vật
chứa nhỏ thì bao hoặc vật chứa được chọn để lấy mẫu một cách ngẫu nhiên đều
khắp cả lô. Số lượng củ phải lấy tại các bao hoặc vật chứa phải đạt tối thiểu
theo yêu cầu (xem 3.4).
Khi lô củ giống được chứa trong thùng chứa
hoặc vật chứa lớn hoặc đổ rời, các mẫu điểm sẽ được lấy ở các vị trí ngẫu nhiên
để có một số lượng củ tối thiểu (xem 3.4).
3.6 Lập mẫu hỗn hợp
Các mẫu điểm được gộp lại để tạo thành mẫu
hỗn hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7.1 Khối lượng mẫu gửi
Khối lượng tối thiểu của các mẫu gửi quy định
như sau:
– Mẫu kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng lô củ
giống (không kiểm tra vi rút): 250 củ.
– Mẫu kiểm tra vi rút: 120 củ, được đựng
trong túi nilon, mỗi củ trong một túi.
Trong trường hợp mẫu gửi có số củ nhỏ hơn quy
định, thì việc phân tích sẽ không được tiến hành cho đến khi nhận được một mẫu
gửi khác.
3.7.2 Cách lập mẫu gửi
Nếu mẫu hỗn hợp có số lượng củ vừa đủ thì có
thể được coi là mẫu gửi mà không cần phải giảm mẫu. Mẫu gửi phải ghi rõ mã hiệu
của lô củ giống, các thông tin liên quan đến lô giống, kể cả tên của hóa chất
xử lý củ giống và phải được niêm phong.
Các mẫu gửi phải được đóng gói cẩn thận để
tránh bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Các mẫu gửi chỉ được đóng gói
trong túi nilon ẩm đối với mẫu kiểm tra vi rút để tránh lây nhiễm.
Mẫu bổ sung do chủ lô giống yêu cầu tại thời điểm
lấy mẫu, nếu được chấp nhận, cũng được lập như mẫu gửi và được ghi là “mẫu thứ
hai”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu gửi phải được gửi đến phòng kiểm
nghiệm càng sớm càng tốt ngay sau khi lấy mẫu. Nếu quá
3 ngày sau khi lấy mẫu, mẫu vẫn chưa được gửi
đến phòng kiểm nghiệm thì tiến hành lấy mẫu lại.
Người lấy mẫu phải trực tiếp gửi, không được gửi
qua chủ lô giống, người đề nghị kiểm tra hoặc những người không được ủy quyền
lấy mẫu.
3.8 Bảo quản mẫu
3.8.1 Trước khi kiểm nghiệm
Cần phải tiến hành kiểm nghiệm mẫu ngay trong
ngày tiếp nhận. Nếu phải để chậm lại thì mẫu phải được bảo quản trong những điều
kiện thích hợp (nhưng không quá 2 ngày) để không làm thay đổi chất lượng của
mẫu.
3.8.2 Sau khi kiểm nghiệm
Toàn bộ mẫu sau khi kiểm nghiệm sẽ được bảo
quản tối thiểu 2 ngày ở nhiệt độ dưới 25 0C để giải quyết các trường hợp khiếu
nại liên quan đến kết quả kiểm nghiệm.
4 Phương pháp xác định
rệp sáp (Pseudococcus citri Russo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ mẫu gửi được sử dụng làm mẫu phân
tích.
4.2 Thiết bị, dụng cụ
– Kính lúp;
– Hộp, khay đựng mẫu.
4.3 Cách tiến hành
Kiểm tra kỹ từng củ, nhặt và đếm những cá thể
rệp sáp còn sống tìm thấy trong mẫu phân tích.
4.4 Biểu thị kết quả
Kết quả được biểu thị theo số lượng rệp sáp
tìm thấy trên 100 củ, lấy tròn đến số nguyên gần nhất.
5 Phương pháp xác định
kích thước củ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy ngẫu nhiên 200 củ từ mẫu gửi để phân
tích.
5.2 Thiết bị, dụng cụ
Thước đục lỗ hình tròn có đường kính 25mm
hoặc hình vuông có các cạnh 25mm.
5.3 Cách tiến hành
Đo kích thước toàn bộ củ trong mẫu phân tích
bằng thước đục lỗ. Đưa nhẹ củ qua lỗ theo chiều có đường kính nhỏ nhất. Những
củ lọt qua lỗ của thước là những củ có kích thước nhỏ. Đếm số lượng củ lọt qua
lỗ.
5.4 Biểu thị kết quả
Kết quả được biểu thị theo tỉ lệ phần trăm củ
có kích thước nhỏ trên tổng số củ kiểm tra.
6 Phương pháp xác định
tỉ lệ củ bị xây xát, dị dạng
6.1 Mẫu phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Thiết bị, dụng cụ
– Kính lúp;
– Hộp, khay đựng mẫu;
– Kính phóng đại.
6.3 Cách tiến hành
Kiểm tra kỹ từng củ, nhặt ra những củ xây
xát, dị dạng.
6.4 Biểu thị kết quả
Kết quả được biểu thị theo tỉ lệ phần trăm số
củ xây xát, dị dạng trong tổng số củ kiểm tra.
7 Phương pháp xác định
tỉ lệ củ khác giống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy ngẫu nhiên 200 củ từ mẫu gửi hoặc tiếp
tục sử dụng mẫu sau khi xác định kích thước củ và củ xây xát dị dạng.
7.2 Thiết bị, dụng cụ
– Kính lúp;
– Dao cắt;
– Hộp chứa, khay đựng mẫu;
– Bản mô tả giống hoặc hình vẽ, tranh ảnh của
các giống.
7.3 Cách tiến hành
Kiểm tra kỹ từng củ và dựa vào các đặc điểm
sau đây để phân biệt các củ khác giống:
a) Các đặc điểm của củ giống:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Độ nhẵn của vỏ củ (nhẵn, nhăn rạn, xù xì);
– Màu của vỏ củ (trắng, vàng, vàng đậm, hồng,
đỏ, tím);
– Độ sâu của mắt củ (nông, trung bình, sâu);
– Màu của mắt củ (vàng, đỏ, tím);
– Màu của thịt củ (trắng, trắng vàng, vàng
nhạt, vàng, vàng đậm);
– Kích thước của mầm (nhỏ, trung bình, to);
– Hình dạng của mầm (hình tròn, hình trứng,
hình tháp, hình trụ, hình trụ dài);
Có thể rửa sạch củ để nhặt ra những củ khác
giống hoặc dùng dao mỏng và sắc cắt đôi ngang qua củ để quan sát ngay các đặc điểm
của thịt củ.
b) Trong trường hợp cần thiết phải quan sát
thêm các đặc điểm của cây mầm để đánh giá như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Sắc tố antoxian ở đỉnh mầm (rất nhạt, nhạt,
trung bình, đậm, rất đậm);
– Lông ở gốc mầm (rất ít, ít, trung bình,
nhiều, rất nhiều);
– Dạng đỉnh mầm (đóng, trung bình, mở);
– Lông ở đỉnh mầm (không có hoặc rất ít, ít,
trung bình, nhiều, rất nhiều);
– Số lượng rễ mầm (ít, trung bình, nhiều);
– Sự lồi lên của lỗ bì (ít, trung bình,
nhiều);
– Độ dài của mầm bên (ngắn, trung bình, dài).
c) Kiểm tra lại các củ nghi ngờ bằng cách so
sánh với bản mô tả giống, hoặc hình vẽ, tranh ảnh của củ giống chuẩn để quyết định.
7.4 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Phương pháp xác định
củ bị bệnh
8.1 Mẫu phân tích
Lấy ngẫu nhiên 200 củ từ mẫu gửi để phân tích
hoặc tiếp tục sử dụng mẫu sau khi xác định kích thước củ, củ xây xát dị dạng và
củ khác giống.
8.2 Thiết bị, dụng cụ
– Kính lúp;
– Dao;
– Panh gắp;
– Khay, hộp petri...
8.3 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý phân biệt các triệu chứng của bệnh
như mô tả trong Phụ lục A để xác định số củ bị bệnh trong mẫu phân tích.
8.4 Biểu thị kết quả
Kết quả được biểu thị theo tỉ lệ phần trăm củ
bị bệnh trên tổng số củ kiểm tra.
9 Phương pháp xác định
vi rút bằng kỹ thuật ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay)
9.1 Mẫu phân tích
Mẫu kiểm tra vi rút được lấy ra từ mẫu gửi
kiểm tra vi rút, bảo quản ở nhiệt độ từ 25 oC đến 30 oC
cho đến khi củ nảy mầm.
Lấy ngẫu nhiên 100 củ đã mọc mầm từ mẫu gửi để
kiểm tra vi rút.
Trường hợp kiểm tra vi rút trên mẫu lá: Lấy
tối thiểu 120 mẫu trên một lô giống, mỗi cây lấy một mẫu, mỗi mẫu được đựng
riêng trong túi nilon sạch để tránh lây nhiễm.
9.2 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1
mg;
– Tủ ấm;
– Máy đọc ELISA (ELISA reader);
– Máy rửa hoặc dụng cụ rửa bảng ELISA;
– Tủ lạnh;
– Pipet tự động 1 đầu côn, dung tích từ 0,5 μl
đến 10 μl; từ 10 μl đến 20 μl; từ 20 μl đến 100 μl; từ 100 μl đến 1000 μl; 5000
μl;
– Pipet tự động 8 đầu côn;
– Bảng ELISA 96 giếng;
– Hộp nhựa có nắp đậy kín để đựng bảng ELISA;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Bình, lọ thủy tinh, dung tích từ 50 ml đến
1000 ml;
– Túi nilon đựng mẫu.
9.3 Thuốc thử
– Chất kháng thể (capture antibody) hoặc g-globulin (IgG) chẩn đoán vi rút, được
bảo quản ở nhiệt độ 4 oC hoặc -20 oC.
– Enzym liên kết (alkaline phosphatase enzyme
conjugate), được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp.
– 4-nitrophenyl phosphat (NPP);
– Các dung dịch đệm và dung dịch rửa (xem Phụ
lục B).
9.4 Chuẩn bị mẫu
Cắt mẫu bằng dao hoặc kéo đã được khử trùng
bằng cồn 700. Mỗi mẫu được cho vào túi ni lon riêng, tránh sự tiếp xúc giữa các
mẫu với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chẩn đoán vi rút bằng phương pháp DAS - ELISA
(Double Antibody Sandwick – ELISA)
a) Bước 1: Cố định kháng thể (coating
antibody)
Lập sơ đồ các giếng chứa phản ứng chẩn đoán
của từng mẫu.
Hòa tan kháng thể trong dung dịch đệm
coating, cho vào mỗi giếng 100 µl.
Đặt bản ELISA trong hộp ẩm và giữ trong tủ
lạnh ở nhiệt độ 4 oC qua một đêm hoặc có thể ủ ở nhiệt độ 37 oC
từ 2 h đến 4 h.
Sau khi ủ, rửa bản ELISA bằng dung dịch rửa
(PBS-T) ba lần, mỗi lần 3 phút.
b) Bước 2: Cố định dịch kháng nguyên vào bản
ELISA
Nghiền mẫu trong dung dịch đệm nghiền mẫu với
tỉ lệ 1 g mẫu trong 10 ml dung dịch đệm. Dùng pipet hút 100 µl dịch mẫu nhỏ vào
giếng đã cố định kháng thể.
Cho mẫu đối chứng vào giếng sau cùng, mẫu đối
chứng bao gồm dịch chiết mẫu, đối chứng có bệnh và đối chứng sạch bệnh. Mỗi
loại đối chứng cho vào 2 giếng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi ủ, rửa bản ELISA như ở bước 1.
c) Bước 3: Cố định enzym liên kết
Hòa enzym liên kết trong dung dịch đệm liên
kết theo tỉ lệ do nhà sản xuất hướng dẫn và và nhỏ 100 µl/giếng vào các giếng đã
thực hiện bước 1 và bước 2. Ủ bản ELISA ở nhiệt độ 37 0C từ 2 h đến
4 h và rửa như bước 1.
d) Bước 4: Cố định chất nền vào bản ELISA
Hòa tan chất nền NPP vào dung dịch đệm chất
nền (substrate) theo tỉ lệ từ 0,25 mg/ml đến 0,5 mg/ml. Sau đó dùng pipet nhỏ
vào mỗi giếng 100 μl. Đặt bản ELISA vào hộp ẩm và ủ ở nhiệt độ bình thường của
phòng thí nghiệm trong 1 h. Các giếng có màu vàng là giếng có phản ứng dương
tính, giếng không màu là không có phản ứng. Dùng máy đọc ELISA (ELISA reader) để
đọc chính xác các kết quả ở bước sóng 405 nm.
Để cố định màu của bảng ELISA khi cần xem lại
thì nhỏ vào mỗi giếng ELISA từ 25 µl đến 30 µl dung dịch NaOH 3 M, bảo quản
trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4 0C.
LƯU Ý: Trong quá trình thực hiện các phản ứng
chẩn đoán vi rút bằng phương pháp ELISA, phải đeo găng tay để tránh lây nhiễm
gây ra phản ứng không đặc hiệu.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng kit mua sẵn để chẩn đoán
vi rút thì tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
9.6 Tính và biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: ODS là giá trị OD của mẫu kiểm tra;
ODn là giá trị OD của mẫu đối chứng.
Nếu Sn ≥ 2 thì mẫu bị nhiễm vi rút.
Kết quả được biểu thị tỉ lệ phần trăm số mẫu
thử có nhiễm vi rút trên tổng số mẫu thử được kiểm tra.
PHỤ
LỤC A
(tham
khảo)
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ SÂU, BỆNH HẠI CHÍNH THƯỜNG GẶP Ở CỦ GIỐNG
KHOAI TÂY
A.1 Rệp sáp trắng
Tên khoa học Pseudococcus citri Russo, thuộc
họ Rệp (Aphidae).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rệp sáp thường xuất hiện vào thời kỳ cây sinh
trưởng mạnh (từ 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi), tụ tập ở phần ngọn, ở các nách
lá, ở mặt dưới của lá. Khi gần thu hoạch, rệp sống chủ yếu ở gốc cây khoai tây,
bám vào mắt củ và theo củ vào kho bảo quản. Trong kho bảo quản, rệp sáp thường
sống tập trung ở mắt củ, xung quanh mầm để chích hút dịch của mầm khoai tây làm
cho mầm bị teo khô, củ giống khoai tây bị khô cứng lại, khi trồng không mọc được.
Rệp sáp trắng là côn trùng hại chủ yếu đối với củ giống khoai tây trong quá
trình bảo quản.
A.2 Bệnh thối khô củ
Bệnh thối khô củ do nấm Fusarium spp. gây ra.
Triệu chứng bệnh ở củ: Vết bệnh xuất hiện ở trên
bề mặt củ lúc đầu có màu nâu hoặc xám, hơi lõm xuống, sau lan rộng ra thành các
vòng đồng tâm rất dễ phân biệt. Thịt củ bị thối ở bên trong, trở nên xốp và có
màu xám tro hay phớp hồng do hệ sợi của nấm Fusarium phát triển tạo thành tùy
theo từng loài nấm Fusarium. Củ giống khoai tây dần dần trở nên khô và cứng,
không có khả năng mọc thành cây.
Nấm Fusarium chủ yếu lan truyền qua đất.
Triệu chứng gây bệnh ở cây là những lá ở gần gốc bị héo vàng nên còn gọi là
bệnh héo vàng, tuy không gây thành dịch nghiêm trọng nhưng khi gặp thời tiết
nóng ẩm, nấm sẽ phát triển mạnh, làm cho cây phát triển yếu ớt hoặc bị thối và
chết. Nấm có thể xâm nhập vào củ thông qua những vết xây xát ở trên bề mặt củ
trong quá trình thu hoạch và gây bệnh thối khô củ trong quá trình bảo quản.
A.3 Bệnh thối ướt củ
Bệnh thối ướt củ là tên gọi chung các củ
giống khoai tây bị bệnh do các loài nấm hoặc vi khuẩn gây ra.
Bệnh thối ướt củ có thể do nhiễm các loài nấm
bệnh, chẳng hạn như nấm Sclerotinia sclerotianum gây bệnh mốc trắng, nấm Sclerotium
rolfsii gây bệnh thối thân ở cây khoai tây... Bệnh cũng có thể do nhiễm các
loài vi khuẩn, chẳng hạn như vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây bệnh héo xanh,
vi khuẩn Erwinia spp. gây bệnh thối nhũn hoặc vi khuẩn Corynebacterium spp. gây
bệnh thối vòng ở khoai tây...
Bệnh thối ướt củ giống khoai tây do nấm hoặc
vi khuẩn gây ra có đặc điểm chung là vết bệnh ở củ bị thối và ướt, có mùi khó
ngửi. Tuy nhiên, củ bị bệnh thối ướt do nấm có mùi nhẹ hơn, thịt củ thường có
màu nâu vàng do sợi nấm phát triển mạnh tạo thành, củ hơi nhũn và bị nát dần.
Củ bị bệnh thối ướt do vi khuẩn thường có mùi khó ngửi nặng hơn, vỏ củ biến
thành một cái bọc đầy nước, thịt củ bị thối nhũn và có nước dịch chảy ra, có
màu đen như nước cống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh héo xanh còn gọi là bệnh chết xanh hoặc
héo rũ do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra. Đây là bệnh nghiêm trọng và
phổ biến ở các nước nhiệt đới, làm giảm năng suất của khoai tây.
Triệu chứng bệnh ở cây: Cây đang xanh, tự
nhiên bị héo rũ nhưng vẫn giữ được màu xanh. Bệnh có thể làm chết cả cây hoặc
chết dần từng nhánh, gốc cây bị thối nhũn.
Triệu chứng bệnh ở củ: Củ bị bệnh ở phần cuối
củ hay mắt củ có dịch hơi nhầy màu trắng, sau chuyển thành màu trắng ngà, đục
như sữa. Nếu bị nặng thì củ sẽ thối nhũn, bóp nhẹ sẽ thấy sủi bọt ở rốn củ hay
mắt củ, chất dịch có mùi thối khẳn. Khi bổ đôi củ thấy có một vòng nâu sẫm hoặc
nâu đen ở ngoại bì.
A.5 Bệnh mốc sương
Bệnh mốc sương do nấm Phytophthora infestans
gây ra. Bệnh mốc sương thường gặp ở các vùng trồng khoai tây khi nhiệt độ xuống
thấp từ 18 0C đến 22 0C, độ ẩm không khí cao. Bệnh gây hại nghiêm trọng và làm
giảm năng suất khoai tây.
Triệu chứng bệnh ở cây: Bệnh có thể gây hại ở
lá, thân và củ. Vết bệnh thường xuất hiện ở mép lá và mặt dưới của lá, sau lan
lên mặt trên lá, lên ngọn cây và thân cây. Vết bệnh lúc đầu có màu xanh tái, đọng
nước, sau vài ngày chuyển thành màu nâu khi gặp trời khô và màu đen khi trời ẩm
ướt. Xung quanh vết bệnh thường có viền màu vàng nhạt. Vết bệnh ở thân và cuống
lá có màu nâu đen và toàn bộ cây có thể bị chết sau vài ngày.
Triệu chứng bệnh ở củ: Vết bệnh ở trên củ lúc
đầu hơi lõm, có màu nâu nhạt. Bổ đôi củ có thể thấy các mô củ bị thối, có màu
nâu nhưng rất khó phân biệt với các mô khỏe mạnh. Về sau, các vi sinh vật gây
thối phát triển mạnh ở bên trong các mô làm cho vết thối lan rộng ra. Quan sát
bên ngoài thấy phần củ bị bệnh sẽ chai cứng lại và có màu hơi nâu xám.
A.6 Bệnh nấm hạch
Bệnh nấm hạch còn gọi là bệnh lở cổ rễ do nấm
Rhizoctonia solani gây ra, tuy không gây thành dịch bệnh nghiêm trọng ở khoai
tây nhưng có thể làm chết cây trong quá trình sinh trưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Triệu chứng bệnh ở củ: Vết bệnh ở trên củ có
màu nâu sẫm, cứng, có kích thước và hình dạng rất khác nhau. Khi nấm phát triển
mạnh có thể biến thành hạch nấm có màu nâu đậm và rất dễ rụng.
A.7 Bệnh thối vòng
Bệnh thối vòng do vi khuẩn Corynebacterium
spp. gây ra, thường gặp ở các giống khoai tây nhập từ các nước ôn đới và thuộc
loại bệnh truyền qua hạt hoặc củ giống.
Triệu chứng bệnh ở cây: Vết bệnh thường xuất
hiện ở phần thân sát gốc và làm cho cây bị héo dần từ gốc lên. Các lá ở phía
dưới bị biến vàng ở phần thịt lá nằm giữa các gân chính, các mép lá phía trên
bị cuốn lại và lá sẽ bị chết.
Triệu chứng bệnh ở củ: Bổ đôi củ thấy có một
vòng màu nâu, khi dùng tay bóp nhẹ thì có dịch vi khuẩn rỉ ra. Nếu củ bị bệnh
nặng, vòng này bị thối nhũn và chuyển thành màu xám, vàng hoặc nâu đỏ.
A.8 Bệnh thối nhũn
Bệnh thối nhũn do các loài vi khuẩn Erwinia
spp. gây ra. Bệnh thường gặp ở các vùng trồng khoai tây có điều kiện khí hậu
nóng, ẩm.
Triệu chứng bệnh ở cây: Vết bệnh có màu đen
và nhớt, thường xuất hiện ở phần gốc của cây do mầm của củ mẹ bị bệnh phát
triển lan ra toàn thân. Cây non thường bị còi cọc và phồng lên, lá bị úa vàng,
uốn cong, cuối cùng bị thối và chết. Nhổ cây lên nếu có củ thì thấy củ thường
bị thối ở phần cuối, có mùi khó ngửi.
Triệu chứng bệnh: Trên củ có những vùng bị
thối, hơi lõm xuống và có hình tròn, từ đó bệnh sẽ lan dần ra. Bổ đôi củ thấy
có những vùng mô bị ướt, mềm, có màu kem hoặc nâu vàng rất dễ phân biệt với các
mô khỏe mạnh. Nếu củ bị bệnh nặng, các vùng thối sẽ phát triển rộng và toàn bộ
củ bị thối nhũn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh vi rút có nhiều dạng, do cây bị nhiễm
các loại vi rút gây ra. Tác nhân truyền bệnh vi rút khoai tây chủ yếu là do rệp
chích hút nhựa cây và truyền vi rút từ cây bị bệnh sang các cây khỏe mạnh. Bệnh
vi rút truyền theo mạch dẫn, do vậy cây bị bệnh thì củ cũng sẽ bị bệnh, nếu đem
trồng thì cả khóm khoai tây sẽ bị bệnh và lây nhiễm sang những cây xung quanh
và làm giảm năng suất khoai tây.
Bệnh vi rút hại khoai tây được chia thành 2
nhóm:
Nhóm bệnh vi rút gây hại năng là bệnh cuốn
lá và bệnh xoăn lá;
Nhóm bệnh vi rút gây hại nhẹ là bệnh khảm
lá.
Các bệnh do vi rút chủ yếu phân biệt dựa vào
triệu chứng bệnh ở trên cây ngoài đồng ruộng. Các cây bị nhiễm bệnh vi rút
thường còi cọc, lá bị mất diệp lục, biến màu và có kích thước nhỏ. Để xác định
các loại vi rút gây bệnh ở khoai tây phải dùng các phương pháp chẩn đoán bằng
kháng huyết thanh miễn dịch (ELISA) hoặc các phương pháp xác định riêng. Các củ
bị nhiễm bệnh vi rút thường bé, đa số là củ bi và dị dạng. Bệnh vi rút cũng có
thể ở dạng ẩn.
A.10 Các loài sâu bệnh hại khoai tây thuộc đối
tượng kiểm dịch thực vật
Bệnh ung thư khoai tây: Synchytrium
endobioticum Perc.
Bệnh ghẻ bột khoai tây: Spongospora subterranca
(Wall) Lag
Sâu cánh cứng hại khoai tây: Leptinotarsa
decemlineata Say
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyến trùng gây thối củ khoai tây:
Ditylenchus destructor Thorne
Tuyến trùng bào nang khoai tây: Globodera
pallida (Stone) Mulvey et Stone
Tuyến trùng bào nang ánh vàng khoai tây:
Globodera rostochiensis (Wollenweber).
PHỤ
LỤC B
(quy
định)
THÀNH PHẦN VÀ CHUẨN BỊ MỘT SỐ DUNG DỊCH THUỐC THỬ
B.1 Đệm kháng thể (coating buffer)
Natri carbonat 1,59
g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri azit (nếu bảo quản lâu) 0,2
g
Hòa tan trong 1000 ml nước cất, chỉnh pH đến
9,6 và giữ ở nhiệt độ 4 0C.
B.2 Đệm rửa (PBST buffer)
Natri clorua 8,0
g
Natri phosphat, dibasic (dạng khan) 1,15
g
Kali phosphat, monobasic (dạng khan) 0,2
g
Kali clorua 0,2
g
Tween-20 0,5
g
Hòa tan trong 1000 ml nước cất, chỉnh pH đến
7,4 và giữ ở nhiệt độ 4 0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng đệm coating hoặc dùng đệm với các
thành phần sau:
Natri sunfit (dạng khan) 1,3
g
Polyvinylpyrrolidone (PVP) MW 24-40,000 20,0
g
Albumin trứng gà, loại II 2,0
g
Tween-20 20,0
g
Natri azit (nếu bảo quản lâu) 0,2
g
Hòa tan trong 1000 ml PBST, chỉnh pH đến 7,4
và giữ ở nhiệt độ 4 0C.
B.4 Đệm liên kết (ECI buffer)
Ovabumin hoặc albumin huyết thanh bò (BSA) 2,0
g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri azit (nếu bảo quản lâu) 0,2
g
Hòa tan trong 1000 ml PBST, chỉnh pH đến 7,4
và giữ ở nhiệt độ 4 0C.
B.5 Đệm chất nền (substrate buffer)
Magie clorua ngậm sáu phân tử nước 0,1
g
Dietanolamin 97,0
ml
Natri azit (nếu bảo quản lâu) 0,2
g
Hòa tan trong 800 ml nước cất, chỉnh pH đến
9,8 rồi thêm nước cất cho đủ 1000 ml. Giữ ở nhiệt độ 4 0C.