TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7538-5 : 2007
ISO 10381-5: 2005
CHẤT LƯỢNG ĐẤT – LẤY MẪU – PHẦN 5: HƯỚNG
DẪN QUI TRÌNH ĐIỀU TRA CÁC VÙNG ĐÔ THỊ VÀ VÙNG CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM
BẨN ĐẤT
Soil
quality – Sampling – Part 5: Guidance on the procedure for the investigation of
urban and industrial sites with regard to soil contamination
Lời nói đầu
TCVN 7538-5 : 2007 hoàn toàn tương đương
với ISO 10381-5 : 2005.
TCVN 7538-5 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN/TC 190 “Chất lượng đất” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 7538 gồm các
tiêu chuẩn sau, với tên chung Chất lượng đất – Lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7538-2 : 2005
(ISO 10381-2 : 2002) Phần 2 : Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 7538-3 : 2005
(ISO 10381-3 : 2001) Phần 3 : Hướng dẫn an toàn.
- TCVN 7538-4 : 2007
(ISO 10381-4 : 2003) Phần 4 : Hướng dẫn qui trình điều tra các vùng tự nhiên,
bán tự nhiên và vùng canh tác.
- TCVN 7538-5 : 2007
(ISO 10381-5 : 2005) Phần 5 : Hướng dẫn qui trình điều tra các vùng đô thị và
vùng công nghiệp liên quan đến nhiễm bẩn đất.
- TCVN 5960 : 1995
(ISO 10381-6 : 1993) Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để
đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm.
Bộ tiêu chuẩn ISO
10381 còn các tiêu chuẩn sau
- ISO 10381-7 : 2005
Soil quality – Sampling – Part 7 : Guidance on sampling of soil gas.
- ISO 10381-8 : 2006
Soil quality – Sampling – Part 8 : Guidance on the sampling of stockpiles.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần lớn các trường hợp
nhiễm bẩn đất nghiêm trọng xảy ra tại các vùng đô thị và vùng công nghiệp, có
thể xảy ra nhiễm bẩn đất đai nông nghiệp nghiêm trọng (ví dụ do sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, tưới tiêu dài hạn và bón chất thải hữu cơ). Trong các trường hợp
này, kết hợp phương pháp nêu trong TCVN 7538-4 (ISO 10381-4) và TCVN 7538-5
(ISO 10381-5) có thể phù hợp. Nếu các mục đích của điều tra có liên quan tới sự
phát triển cây trồng, cần tham khảo TCVN 7538-4 (ISO 10381-4).
Thuật ngữ chung được
dùng theo ISO/TC 190 “Chất lượng đất” và theo thuật ngữ được đưa ra trong TCVN
6495 (ISO 11074).
Việc điều tra nước ngầm,
khí đất và các vực nước mặt nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn TCVN 7538 (ISO
10381). Để có thông tin thêm về lấy mẫu nước ngầm và nước mặt, xem TCVN 6663
(ISO 5667). Thông tin về lấy mẫu khi đất được đưa ra trong ISO 10381-7.
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT – LẤY MẪU – PHẦN 5: HƯỚNG DẪN QUI TRÌNH ĐIỀU TRA CÁC VÙNG ĐÔ THỊ VÀ
VÙNG CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM BẨN ĐẤT
Soil
quality – Sampling – Part 5: Guidance on the procedure for the investigation of
urban and industrial sites with regard to soil contamination
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra
các hướng dẫn về qui trình điều tra các vùng đô thị và vùng công nghiệp, nơi đã
biết có nhiễm bẩn đất hoặc nghi ngờ có nhiễm bẩn đất. Tiêu chuẩn này cũng được
áp dụng khi cần phải xác lập tình trạng nhiễm bẩn của vùng, hoặc cần thiết lập
chất lượng môi trường của các vùng cho các mục đích khác nhau.
Tiêu chuẩn này bao gồm
hướng dẫn về thu thập thông tin cần thiết cho đánh giá rủi ro và/hoặc xây dựng
các kế hoạch cải tạo (ví dụ khi có yêu cầu về cải tạo và các đề xuất làm thế
nào để việc cải tạo đạt được hiệu quả tốt nhất). Tuy nhiên, tiêu chuẩn này chỉ
cung cấp các hướng dẫn về thông tin yêu cầu nói chung. Tiêu chuẩn này cũng nhấn
mạnh đến các biện pháp cải tạo cụ thể có thể cần thông tin thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù các vùng được
xét đến trong tài liệu này được xác định là các vùng đô thị và công nghiệp,
nhưng hướng dẫn trong tiêu chuẩn này được áp dụng tương tự cho các vùng cần thiết
lập mức độ và phạm vi nhiễm bẩn.
CHÚ THÍCH 1 Sự nhiễm
bẩn được định nghĩa là kết quả tác động con người, tuy nhiên, phương pháp được
mô tả cho điều tra cũng được áp dụng khi nồng độ tự nhiên các chất gây hại tiềm
ẩn cao.
CHÚ THÍCH 2 Một số
các mục đích lấy mẫu đất khác được liệt kê trong phụ lục A, theo các tham chiếu
tới các phần tương ứng của tiêu chuẩn TCVN 7538 (ISO 10381).
CHÚ THÍCH 3 Mặc dù
các phần tổng quát về thông tin đánh giá rủi ro và/hoặc xây dựng kế hoạch xử lý
được thu thập khi áp dụng tiêu chuẩn này, tài liệu này không đưa ra hướng dẫn về
quyết định và hành động tiếp theo điều tra tại hiện trường, ví dụ, đánh giá rủi
ro và các quyết định về các yêu cầu đối với biện pháp xử lý (nếu có).
CHÚ THÍCH 4 Tiêu chuẩn
này chỉ đề cập đến điều tra nền. Điều quan trọng là nhận biết được ở các vùng
đô thị và công nghiệp cũ, có thể có các tòa nhà bỏ hoang và/hoặc nhà máy công
nghiệp cũ đang đợi phá bỏ, tháo dỡ hoặc tân trang. Nếu không điều tra các tòa
nhà này trước khi phá bỏ có thể đe dọa sự an toàn của công nhân hoặc dẫn đến sự
phát tán nhiễm bẩn lên bề mặt và xung quanh địa điểm. Điều tra các tòa nhà bỏ
hoang hoặc các tàn dư của nền móng nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
này.
CHÚ THÍCH 5 Trong nhiều
trường hợp, có mối liên hệ chặt chẽ giữa nhiễm bẩn đất, nước ngầm, khí đất và
nước mặt.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 6495 (ISO
11074), Chất lượng đất – Thuật ngữ.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Mục đích
4.1 Khái quát
Hướng dẫn này cung cấp
khung cho các giai đoạn và các pha khác nhau có thể tiến hành trong điều tra đất
đai. Xác định kết quả của tình trạng nhiễm bẩn có thể dẫn đến đánh giá rủi ro
và khi cần tạo thuận lợi để lựa chọn và áp dụng các hành động cải tạo phù hợp.
Hướng dẫn về dữ liệu và yêu cầu thông tin cho các mục đích cụ thể được đưa ra
trong một số các tiêu chuẩn sau ISO 15175, ISO 15176, ISO 15799 và ISO 15800.
4.2 Định nghĩa mục
đích
Có nhiều lý do để điều
tra vì vậy mục đích có thể khác nhau nhưng nói chung gồm:
- Để xác định và đánh
giá rủi ro đối với người sử dụng địa điểm, và trong trường hợp xây dựng lại, đối
với người sau đó sẽ sử dụng và người sinh sống tại đó;
- Để xác định và đánh
giá rủi ro đối với môi trường, kể cả vùng đất đai liền kề, nước mặt và nước ngầm,
hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng;
- Để xác định và đánh
giá rủi ro đối với những người liên quan đến điều tra, cải tạo, xây dựng lại hoặc
bảo dưỡng địa điểm;
- Để xác định và đánh
giá tiềm ẩn đối với ảnh hưởng có hại lên vật liệu công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ các mục đích chủ yếu
của điều tra, có thể dẫn đến một số các mục đích phụ. Các mục đích đó có thể
bao gồm:
a) Ra quyết định nếu
phải hành động ngay để bảo vệ đối tượng chịu tác động;
b) Xác định các chất
xuất hiện, hoặc có thể xuất hiện, là đại diện cho rủi ro đối với một hoặc nhiều
đối tượng nhận rủi ro thực tế hoặc tiềm ẩn;
c) Xác định các đối
tượng đang chịu rủi ro hoặc có thể chịu rủi ro trong tương lai (ví dụ con người,
hệ sinh thái, nước ngầm);
d) Xác định con đường
mà qua đó các đối tượng tiếp nhận cụ thể có thể bị phơi nhiễm với chất nhiễm bẩn;
e) Cung cấp dữ liệu
và các thông tin khác để sử dụng trong đánh giá rủi ro;
f) Cung cấp thông tin
giúp cho thiết kế các biện pháp bảo vệ hoặc cải tạo;
g) Cho phép định ra đặc
tính của vật liệu bị nhiễm bẩn để đảm bảo an toàn, xử lý và thải bỏ phù hợp;
h) Cung cấp các dữ liệu
tham khảo tương phản mà nhờ đó các kết quả của việc cải tạo có thể được đánh
giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Cung cấp thông tin
để đánh giá rủi ro trách nhiệm môi trường (về mặt pháp lý) và các ảnh hưởng lên
giá trị tài sản.
Các mục đích khái
quát này sẽ định ra các yêu cầu cụ thể tùy thuộc vào từng mục đích của điều
tra.
VÍ DỤ Một điều tra địa
điểm trước khi mua để xây dựng khu nhà ở có thể có một hoặc nhiều mục đích sau:
- Thiết lập lịch sử của
địa điểm và sự tiềm ẩn về nhiễm bẩn;
- Thiết lập bản chất,
mức độ và sự phân bố của nhiễm bẩn (dự đoán) trong ranh giới điểm khảo sát;
- Xác định sự tiềm ẩn
di chuyển nhiễm bẩn ra ngoài ranh giới bao gồm nước mặt và nước ngầm (điều này
có thể chỉ ra các trách nhiệm môi trường pháp lý tiềm ẩn);
- Xác định mọi nguy
hiểm tức thời tới sức khỏe cộng đồng, an toàn và môi trường;
- Xác định các bắt buộc
liên quan đến xây dựng (rủi ro cho con người và môi trường) và các công việc cải
tạo cần thiết và cung cấp dữ liệu từ đó xây dựng dự toán;
Cung cấp thông tin để
tạo thuận lợi cho việc xây dựng báo cáo diễn giải đầy đủ bao gồm kết luận khuyến
nghị và ngân sách cho các hành động cải tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Khái quát
Việc xác định phạm vi
của vùng nhiễm bẩn và đặc biệt đánh giá rủi ro đối với con người và môi trường
gây ra bởi sự nhiễm bẩn có thể phức tạp. Do sự phức tạp này, quá trình xác định,
định lượng và đánh giá rủi ro liên quan đến đất đai bị nhiễm bẩn là một quá
trình lặp với một số các giai đoạn điều tra (từng mục tiêu cụ thể có thể đạt được),
để thu được dữ liệu phù hợp đầy đủ để định ra các đặc tính rủi ro tiềm ẩn, con
đường và đối tượng tiếp nhận có liên quan. Phải xem xét lại mục đích ở mỗi giai
đoạn, và các yêu cầu đối với điều tra thêm cũng được xem lại khi xây dựng quá
trình đánh giá và điều tra.
Các pha chính là:
- Điều tra sơ bộ (xem
5.2),
- Điều tra thăm dò
(xem 5.3, 7 và 8), và
- Điều tra chính (xem
5.4, 7 và 9).
Mối quan hệ giữa các
pha được minh họa trong hình 1.
Có thể yêu cầu điều
tra bổ sung tiếp theo điều tra chính để cung cấp thông tin phù hợp cho lựa chọn
phương pháp cải tạo, hoặc thiết kế cải tạo của công trình xây dựng.
Sau khi hoàn thiện mỗi
giai đoạn điều tra, cần phải chuẩn bị báo cáo đưa ra các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi bắt đầu mỗi
giai đoạn hoặc pha điều tra, nhất thiết phải xác lập mục đích chất lượng dữ liệu
và thông tin khác liên quan đến loại, số lượng và chất lượng (ví dụ chất lượng
phân tích). Mục đích chất lượng dữ liệu này sẽ phụ thuộc một phần vào bản chất
và độ tin cậy của quyết định được đưa ra dựa trên điều tra. Nếu không xác lập
chất lượng dữ liệu khi bắt đầu có thể dẫn đến sự lãng phí tiền bạc đáng kể, ví
dụ, nếu dữ liệu thu nhập là không phù hợp hoặc không đủ cho một đánh giá rủi ro
tin cậy, hoặc để lại quá nhiều những điều không chắc chắn về “mô hình giả thiết”
được xây dựng cho các địa điểm (xem 6.5 về định nghĩa mô hình giả thiết).
Khi quyết định kế hoạch,
phải xem xét khả năng áp dụng và sử dụng phân tích tại chỗ và/hoặc các kỹ thuật
đo tại chỗ. Tiêu chuẩn này không đưa ra hướng dẫn cụ thể về các chủ đề này.

Hình
1 – Sơ đồ các pha của điều tra địa điểm
5.2 Phạm vi của điều
tra sơ bộ
Điều tra sơ bộ bao gồm
nghiên cứu tài liệu và thăm quan hiện trường (điều tra, thanh tra địa điểm). Điều
tra sơ bộ được tiến hành sử dụng các ghi chép về lại lịch thực địa và các nguồn
khác để có được thông tin về việc sử dụng địa điểm trong quá khứ và hiện nay
cũng như thông tin về đặc tính của đất, địa chất, thổ nhưỡng, địa chất thủy văn
hoặc và môi trường.
Từ điều tra sơ bộ
này, có thể suy ra khả năng nhiễm bẩn, và xây dựng giả thiết về bản chất, vị
trí và sự phân bố của nhiễm bẩn.
Các giả thiết này tạo
nên phần mô hình giả thiết toàn diện của địa điểm được xây dựng, không chỉ bao
gồm các khía cạnh nhiễm bẩn, mà còn các đặc tính về địa chất, thổ nhưỡng, địa
chất thủy văn, kỹ thuật địa chất và môi trường. Việc sử dụng địa điểm hiện tại
và trong kế hoạch cũng là các khía cạnh quan trọng của mô hình giả thiết.
Điều tra sơ bộ phải
cung cấp thông tin đầy đủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để xác định sự cần
thiết cần có thêm các hành động hay không.
Lượng và kiểu thông
tin yêu cầu sẽ phụ thuộc vào mục đích của điều tra. Khối lượng công việc yêu cầu
sẽ thay đổi tùy thuộc tuổi của địa điểm, sự phức tạp của việc sử dụng trong quá
khứ và sự phức tạp của địa chất, …
Cần chú ý nhiễm bẩn địa
điểm có thể phức tạp hơn biển hiện ban đầu (ví dụ, thông qua sử dụng hiện tại)
và phải thu thập thông tin đầy đủ về lịch sử của địa điểm thông qua điều tra sơ
bộ.
5.3 Phạm vi của điều
tra thăm dò
Điều tra thăm dò liên
quan đến điều tra tại chỗ, kể cả thu thập các mẫu đất hoặc nền đất, nước mặt,
nước ngầm và khí đất, nếu cần, các phân tích tiếp sau hoặc thử nghiệm mẫu đã lấy.
Dữ liệu và thông tin sau đó được đánh giá để xác định nếu các giả thuyết từ điều
tra sơ bộ là đúng, và nếu cần, để kiểm tra các khía cạnh khác của mô hình giả
thiết. Do vậy, nếu chủ yếu điều tra định tính chứ không phải là định lượng, thì
sẽ phải phân tích một số mẫu.
Trong một số trường hợp
khi giả thuyết là chính xác, thì có thể không cần tiến hành các điều tra thêm.
Tuy nhiên, có thể có
trường hợp là rõ ràng từ kết quả điều tra thăm dò cho thấy cách thức nhiễm bẩn
phức tạp hơn, hoặc nồng độ nhiễm bẩn cao hơn dự đoán, và điều đó có thể đã gây
ra hoặc trong tương lai có thể gây ra độc hại. Trong trường hợp này, thông tin
thu được có thể là không đủ để đưa ra quyết định với độ tin cậy yêu cầu, và sẽ
cần phải tiến hành một điều tra chính để thu được đủ thông tin cho phép tiến
hành đánh giá toàn bộ rủi ro, cần xác định các biện pháp bảo vệ hoặc cải tạo,
theo trình tự các giai đoạn điều tra thêm để lựa chọn, thiết kế và áp dụng biện
pháp bảo vệ hoặc cải tạo.
5.4 Phạm vi điều tra
chính
Điều tra chính phục vụ
cho xác định định lượng và sự phân bố theo không gian của chất nhiễm bẩn, các
phần di động, có khả năng di động và khả năng lan truyền trong môi trường. Điều
này bao gồm diễn biến nhiễm bẩn có thể xảy ra trong tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng và bản chất
thông tin yêu cầu từ điều tra chính (hoặc bất kỳ một giai đoạn đặt thù nào) sẽ
thay đổi phụ thuộc vào bản chất địa điểm, và mục đích của điều tra. Những quyết
định về hành động phải thực hiện tại địa điểm sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng địa
điểm. Thêm vào đó, số lượng và chất lượng thông tin yêu cầu cũng sẽ thay đổi
tùy theo yêu cầu của quá trình ra quyết định (ví dụ đánh giá rủi ro, quyết định
liên quan với yêu cầu và cách thức của hành động cải tạo). Tất cả các bên liên
quan đến quá trình ra quyết định phải có đủ thông tin để đảm bảo rằng thông tin
đưa ra là đầy đủ cho các mục đích định trước.
Sau khi hoàn thiện diễn
giải thông tin chung, kể cả các đánh giá rủi ro, có thể cần phải xác định các
biện pháp bảo vệ hoặc cải tạo và đưa ra khái quát về cách thức của các biện
pháp phù hợp.
6 Điều tra sơ
bộ
6.1 Giới thiệu
Điều tra sơ bộ nhằm
thu được các thông tin liên quan, tính chính xác và tính hợp lý của thông tin
và để xem xét tính không chắc chắn, mức độ thiếu hụt và tính phù hợp của chúng
liên quan với mục đích của điều tra.
Điều tra sơ bộ bao gồm:
- Nghiên cứu trong
phòng để thu nhập và xem xét cẩn thận thông tin về lịch sử và các khía cạnh
liên quan khác của địa điểm;
- Nhận dạng địa điểm
(thăm dò địa điểm, khảo sát);
Xây dựng mô hình giả
thiết địa điểm, cụ thể là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Con đường di chuyển
(trong và ngoài địa điểm), sự phân bố theo không gian và thời gian, cùng với
3) Các giả thuyết
liên quan đến các khía cạnh khác của địa điểm, như địa chất thủy văn;
- Kết luận sơ bộ về sự
cần thiết và phạm vi điều tra thêm;
- Xác định nhu cầu đối
với hành động kịp thời để bảo vệ con người hoặc môi trường (ví dụ hàng rào, loại
bỏ trầm tích bề mặt).
Mục đích của điều tra
sơ bộ phải được thiết lập chính thức trước khi điều tra bắt đầu để đảm bảo rằng
phạm vi điều tra là phù hợp (ví dụ nguồn thông tin được tìm kiếm).
Trong phần lớn trường
hợp, có thể lập các đánh giá sợ bộ về rủi ro (tiềm ẩn) đối với con người và các
đối tượng chịu tác động khác.
Thông tin thu được phải
cho phép
a) Thiết kế các giai
đoạn hoặc các pha tiếp theo của điều tra xâm nhập để giảm thiểu rủi ro do sự
lan truyền nhiễm bẩn hoặc tạo ra các con đường lan truyền mới (ví dụ lỗ khoan
hoặc hố thử), và
b) Áp dụng các phương
pháp làm việc an toàn phù hợp khi điều tra thâm nhập [xem TCVN 7538-3 (ISO
10381-3)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Thông tin về sử dụng
địa điểm trong quá khứ và hiện tại
Sự phát triển nhanh
chóng các vùng đô thị đã xâm nhập đến những nơi vốn trước đây là nông thôn và dẫn
tới sự thay đổi sử dụng các vùng đất đai đô thị hiện tại. Do vậy, sự nhiễm bẩn
trong các vùng đô thị là kết quả thường xuyên của quá trình công nghiệp mang
tính lịch sử xảy ra ngay tại địa điểm, hoặc vùng gần đó và thông tin thu được
đối với vùng đô thị và vùng công nghiệp là tương tự nhau.
Dữ liệu thu được về sự
sử dụng trong quá khứ và hiện tại của địa điểm phải cung cấp thông tin dưới đây
trong phạm vi có thể (tùy thuộc vào các mục đích đã định):
- Bất kỳ sự phát triển,
các hoạt động xây dựng hoặc các hoạt động khác xảy ra tại địa điểm và ngay tại
các vùng phụ cận;
- Bất kỳ hành động cụ
thể xảy ra trong quá khứ, và mọi vật liệu được sử dụng (mô tả các thành phần
hóa học), liên quan đến các hoạt động công nghiệp, xây dựng hoặc các hoạt động
khác trên địa điểm;
- Các hoạt động công
nghiệp hoặc các hoạt động khác là nguyên nhân tiềm ẩn (hoặc hiện tại) gây nên
nhiễm bẩn đất (quá trình sản xuất, phương tiện lưu giữ, phương tiện vận chuyển
vật liệu (kể cả vận chuyển dưới lòng đất) với chỉ thị cho (các) vị trí (càng
chính xác càng tốt);
- Các chi tiết liên
quan tới dây cáp, ống dẫn, các vùng phong cảnh, các vùng bề mặt, vùng có vật liệu
rác thải, xử lý nước thải, thải bỏ bùn, mương thoát nước mặt, kho hóa chất, bể
ngầm, vật liệu thải, gạch vụn…
- Thông tin về sự sử
dụng vùng đất đai liền kề (hiện tại và tương lai) có ảnh hưởng tới các địa điểm
thuộc điều tra.
Thông tin liên quan với
các địa điểm tương tự có thể được sử dụng để so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thu được các
thông tin về địa chất và thổ nhưỡng của địa điểm, thông tin về tình hình thủy
văn và địa chất thủy văn nếu có. Mức độ các thông tin thu được và mức độ chi tiết
yêu cầu chỉ có thể xác định được một cách chủ quan, nhưng phải liên quan với mục
đích đã định trước của điều tra.
Thông tin thu nhập được
phải bao gồm:
- Phẫu diện đất dự kiến
(tự nhiên và nhân tác);
- Bản chất của lớp ngầm
và độ sâu của địa tầng dưới đất;
- Độ sâu của nước ngầm
và mọi thay đổi theo thời gian;
- (Các) hướng chảy nước
ngầm theo chiều ngang và chiều thẳng đứng ở mức độ địa phương và vùng sự thay đổi
theo thời gian (nếu có thể). (Sự tồn tại của các địa tầng không thấm nước có thể
là đặc biệt quan trọng khi địa điểm này nằm trên một tầng ngậm nước);
- Các kiểu mương và vị
trí của nguồn nước mặt, ngay cả khi các mương này được nước ngầm làm đầy;
- Sự có mặt của các
giếng khoan và mạch nước ngầm, các điểm tách nước ngầm và các thiết bị
monitoring nước ngầm và khí ngầm;
- Kết quả điều tra đất
trước đây tại địa điểm hoặc các vùng lân cận như là lỗ khoang hoặc các dạng
khác của điều tra (kỹ thuật địa chất), có liên quan đến, ví dụ, các hoạt động
xây dựng, và kết quả của điều tra hóa chất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Phương pháp luận
6.4.1 Thu thập thông
tin
Thông tin được nêu
trong 6.1 và 6.3 phải được thu thập theo cách sau đây:
- Các bản đồ chi tiết
chất lượng tốt phải được sử dụng làm cơ sở tham khảo, ví dụ bản đồ vùng theo tỉ
lệ 1:25 000, bản đồ địa phương theo tỉ lệ 1:2 000 đến 1:2 500 với các đường nét
chi tiết được chỉ rõ, bản đồ lịch sử, bản đồ đất, bản đồ địa chất thủy văn.
- Kiểm tra bản đồ và
cơ sở dữ liệu liên quan đến địa chất, thổ nhưỡng, địa chất thủy văn và thủy văn
của địa điểm và vùng;
- Kiểm tra các ảnh vệ
tinh (trắng và đen, màu và hồng ngoại);
- Kiểm tra tài liệu
lưu trữ, giấy phép của người chủ hoặc người sử dụng đất đai hiện nay hoặc trước
đây, các kế hoạch xây dựng hiện tại hoặc trước đây, hoặc các thông tin có thể
thu được từ các văn phòng đăng ký đất đai (ví dụ, của thành phố, tỉnh, các công
ty phục vụ công cộng) về các vùng đang được xem xét và các vùng lân cận;
- Kiểm tra danh bạ
thương mại và danh bạ đường phố để thiết lập danh sách những người sử dụng địa
điểm trước đây và các hoạt động tiềm ẩn;
- Tham vấn những người
có thẩm quyền về việc sử dụng địa điểm hiện tại bao gồm các giấy phép về môi
trường, hoạt động và giấy phép phát thải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thăm địa điểm để
thu được các quan sát hiện trường (nhận dạng địa điểm). Chuyến thăm phải được
tiến hành sau khi thông tin lịch sử có sẵn và thông tin phù hợp khác đã được
thu thập và đối chiếu.
6.4.2 Quan sát khi
thăm địa điểm
Kết quả thăm địa điểm
phải là báo cáo về các điều kiện của địa điểm hiện có với hàm ý liên quan đến
nguyên nhân/sự lan truyền của nhiễm bẩn tiềm ẩn kể cả địa hình, mương bề mặt và
mọi trường hợp bất thường. Cần phải chụp ảnh minh họa toàn bộ địa điểm và điểm
đặc trưng phù hợp với điều tra.
Thăm địa điểm cũng sẽ
hỗ trợ trong xác lập kế hoạch cho các công tác điều tra địa điểm tiếp sau, là
điều tra trên thực tế và có tính đến các đặc điểm cụ thể của địa điểm. Trong
khi thăm địa điểm, cần ghi lại càng nhiều càng tốt các quan sát tại hiện trường.
Các quan sát điển
hình được thực hiện khi thăm địa điểm là:
- Cách sử dụng hiện tại
và tình trạng của địa điểm;
- Tiếp cận địa điểm
và di chuyển dễ dàng tại địa điểm, và các điều kiện có thể ngăn cấm việc lấy mẫu
tại các vị trí đặc biệt (ví dụ các công trình hoặc kết cấu khác);
- Các điều kiện tại
ranh giới với địa điểm và sử dụng vùng đất đai lân cận;
- Vùng gần nơi sinh sống
và các khu xây dựng mới nhạy cảm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vật liệu nguy hại;
- Bằng chứng về sự
thay đổi trong các mức địa điểm (tăng và giảm);
- Chỉ thị về ô nhiễm
(ví dụ ức chế sinh dưỡng hoặc không có sự phát triển của cây trồng);
- Bằng chứng nhìn thấy
về sự nhiễm bẩn đi vào hoặc thâm nhập từ địa điểm hoặc có chất gây mùi;
- Điều kiện của nước
mặt;
- Bằng chứng của các
điểm tách nước;
- Sự tồn tại của giếng
monitoring nước ngầm hoặc khí đất.
Trong thăm dò địa điểm,
các biện pháp về an toàn nên được chú ý đặc biệt và những người thực hiện phải
nhận thức được các rủi ro vật lý có thể cũng như nhiễm bẩn hoặc rủi ro sinh học.
Các công trình cũ, … có thể chưa được hoàn thiện cấu trúc và chỉ nên vào trong
sau khi có lời khuyên của các chuyên gia [Hướng dẫn về an toàn, xem thêm TCVN
7538-3 (ISO 10381-3)].
6.5 Xây dựng mô hình
giả thiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình giả thiết
trình bày và/hoặc mô tả địa điểm kết hợp chặt chẽ tất cả những điều đã biết về
địa điểm (ví dụ sự nhiễm bẩn, địa chất, thổ nhưỡng, môi trường) và, nếu thích hợp,
chỉ rõ con đường mà qua đó các đối tượng tiếp nhận hiện tại và trong tương lai
có thể bị tác động do sự nhiễm bẩn hiện tại hoặc trong tương lai. Một khía cạnh
quan trọng của mô hình giả thiết là hình thành các giả thuyết liên quan đến nhiễm
bẩn.
Xây dựng mô hình giả
thiết có thể giúp hiểu rõ địa điểm và rủi ro có thể xảy ra đối với con người và
các đối tượng khác cũng như thiết kế các giai đoạn điều tra trong tương lai. Nó
cũng giúp đưa ra quyết định về biện pháp cải tạo (nếu được yêu cầu) và tiến
hành các công việc khác.
6.5.2 Thiết lập giả
thuyết liên quan đến nhiễm bẩn
Dựa trên kết quả của
điều tra sơ bộ, phải thiết lập giả thuyết liên quan đến bản chất, sự thay đổi
và phân bố không gian của các chất nhiễm bẩn dự đoán trên địa điểm.
Trong khi lập giả
thuyết thích hợp sẽ cần phải xác định các vùng khác nhau của một địa điểm để có
thể áp dụng được các giả thuyết khác nhau. Việc xác định này thường cần cho một
địa điểm lớn nhưng cũng thường phù hợp cho các địa điểm nhỏ.
Phải xây dựng giả
thuyết liên quan đến từng chất (xem 6.5.4) mà sau đó có thể kết hợp thành một
mô hình giả thiết, có tính đến tất cả các nguồn thông tin có sẵn và đưa thông
tin vào mô hình tổng quát tương ứng với tình trạng nhiễm bẩn của một vùng. Có
thể kết hợp mô hình giả thiết cho từng vùng thành một mô hình giả thiết cho
toàn bộ địa điểm. Sử dụng mô hình giả thiết địa điểm rộng này trong lập kế hoạch
lấy mẫu được áp dụng cho các giai đoạn tiếp sau của điều tra.
Tuy nhiên, trước khi
quyết định kế hoạch lấy mẫu, điều quan trọng trước tiên là xác định từng vùng
(và cho toàn bộ địa điểm) từ các nguồn thông tin có sẵn có đủ lý do để tin rằng
các vùng hoặc địa điểm này có nhiễm bẩn hay không, nghĩa là vùng (hoặc địa điểm)
phải được phân loại như “có thể không bị nhiễm bẩn” hoặc “có thể bị nhiễm bẩn”.
6.5.3 Giả thuyết về một
địa điểm hoặc vùng “có thể bị nhiễm bẩn”
Dựa trên kết quả của
điều tra sơ bộ, nếu không có lý do gì để cho rằng các hoạt động nhiễm bẩn đã từng
xảy ra tại địa điểm, và không có thông tin cho thấy khả năng di chuyển của các
chất nhiễm bẩn và địa điểm, giả thuyết được xác lập sẽ là địa điểm phải được
phân loại là địa điểm “có thể không bị nhiễm bẩn”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu hỏi liệu một địa
điểm có thể được xem là không bị nhiễm bẩn sẽ phụ thuộc vào
- Mức độ các chất nhiễm
bẩn tiềm ẩn;
- Các con đường gây
nhiễm bẩn được kể đến;
- Mức nồng độ của các
hợp phần thường xuyên gặp phải, và
- Mức độ mục tiêu đối
với các hợp phần này được đặt ra trong luật pháp quốc gia hoặc khu vực.
CHÚ THÍCH Đối với các
vùng đô thị và công nghiệp, thông thường nhiễm bẩn do sự lắng đọng của khí quyển.
Kết quả của điều tra
thăm dò địa điểm có thể thống nhất với giả thuyết “không bị nhiễm bẩn”, nhưng
hiếm khi sẽ cung cấp chứng cứ không thể phủ nhận về sự vắng mặt của chất nhiễm
bẩn. Trong một điều tra thăm dò “địa điểm có thể không bị nhiễm bẩn”, thông thường
sẽ xác định được một dải tương đối rộng các chất nhiễm bẩn trong một số mẫu giới
hạn. Điều này nói lên mức độ của điều tra phải được thỏa thuận giữa các bên
liên quan trước khi điều tra thực sự. Sau đó, mức độ của điều tra sẽ xác định
cơ hội phát hiện thấy sự nhiễm bẩn không mong muốn.
6.5.4 Giả thuyết về địa
điểm “có thể bị nhiễm bẩn”
Dựa trên điều tra sơ
bộ, nếu có lý do để cho rằng các hoạt động nhiễm bẩn đã xảy ra tại địa điểm ở
thời điểm nhất định, thì giả thuyết sẽ là địa điểm “có thể bị nhiễm bẩn”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết lập giả
thuyết, các yếu tố sau phải được tính đến:
- Bản chất hóa học và
lý học của chất nhiễm bẩn (nếu cần, một vài giả thuyết cho từng chất);
- Bản chất của nguồn
và cách thức sự nhiễm bẩn đi vào đất (nhiễm bẩn khuếch tán hoặc điểm);
- Nếu trong đất hoặc
nước ngầm, dự đoán được vị trí nhiễm bẩn, dựa trên quá trình di chuyển dự đoán
(theo chiều ngang và chiều thẳng đứng), phụ thuộc vào bản chất của chất nhiễm bẩn;
- Sự xuất hiện tiềm ẩn
của các con đường ưu tiên;
- Các đặc tính vật lý
của chất nhiễm bẩn và khả năng thay đổi hoặc phân rã (kể cả phân hủy sinh học)
thấm qua bề mặt và tính tan trong nước, tương tác với thành phần sét và các
thành phần khác của đất;
- Quá trình hấp thu
và tạo phức;
- Sự tương tác của
các chất nhiễm bẩn với các chất hữu cơ trong đất;
- Khả năng chất tồn
dư trong vùng thông qua sự di chuyển các chất nhiễm bẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết cấu đất và sự
phân tầng (ví dụ, đất cát có độ thấm cao hoặc đất than bùn hoặc đất sét có độ
thấm cao, vết đứt gãy do co lại hoặc lỗ lớn và các hoạt động sinh học trong đất);
- Khoảng thời gian
khi xảy ra nhiễm bẩn;
- Độ sâu của tầng nước
ngầm.
Khi thiết lập giả
thuyết liên quan đến các phần khác nhau của địa điểm (vùng) để đánh giá tốt nhất
và để kết hợp các giả thuyết theo cách này, thì phải thiết kế kế hoạch điều tra
tối ưu.
6.5.5 Giả thuyết liên
quan đến phân bố không gian của nhiễm bẩn
6.5.5.1 Kiểu phân bố
không gian của nhiễm bẩn
Với mục đích của thiết
kế kế hoạch lấy mẫu, có thể xác định bốn kiểu phân bố không gian của nhiễm bẩn:
- Không có nhiễm bẩn
hoặc nhiễm bẩn phân bố đồng nhất;
- Nhiễm bẩn phân bố
không đồng nhất có nguồn điểm nhiễm bẩn đã biết vị trí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiễm bẩn phân bố
không đồng nhất nhưng không có các nguồn điểm nhiễm bẩn.
6.5.5.2 Phân bố không
đồng nhất hay đồng nhất
Định nghĩa đồng nhất
hay không đồng nhất chỉ thực sự liên quan trong từng địa tầng theo chiều ngang,
vì trong chiều thẳng đứng nhỏ hơn, sự phân bố hầu như luôn được mô tả là không
đồng nhất. Bản chất của chất nhiễm bẩn, bản chất của bề mặt và khoảng thời gian
bị nhiễm bẩn sẽ tác động đến tất cả kiểu phân bố.
VÍ DỤ 1 Một vệt nhiễm
bẩn trong giai đoạn đầu sẽ được coi là một nhiễm bẩn không đồng nhất, nhưng sau
thời gian có sự lan truyền của vệt, diện tích chính có thể được coi như là nhiễm
bẩn phân bố đồng nhất.
Giả thuyết về bản chất
của sự phân bố là rất quan trọng, vì điều này sẽ tác động đến kế hoạch lấy mẫu
tiếp theo.
Do vậy, giả thuyết rằng
sự phân bố là đồng nhất thì,
- Kế hoạch lấy mẫu có
thể chấp nhận một khoảng cách rộng hơn giữa các vị trí lấy mẫu vì dự đoán rằng
sự nhiễm bẩn phải là tương tự nhau tại tất cả các vị trí (kế hoạch lấy mẫu này
tất nhiên sẽ làm giảm sự xác định điểm nóng).
- Ngoài ra, đối với
nhiễm bẩn đồng nhất, sử dụng các mẫu phức hợp có thể có hiệu quả về chi phí do
chi phí phân tích có thể được giảm bớt trong khi kết quả phân tích là đại diện
cho một diện tích tương đối lớn (xem thêm 7.4.6).
Tuy nhiên, nếu giả
thuyết là phân bố không đồng nhất thì,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể cũng bao gồm
lấy mẫu phân đoán khi tính không đồng nhất được quy cho các nguồn nhiễm bẩn điểm
“đã biết”.
Cần chú ý rằng định nghĩa
nhiễm bẩn là “đồng nhất” hoặc “không đồng nhất” cơ bản phụ thuộc vào mức độ được
sử dụng để điều tra nhiễm bẩn.
VÍ DỤ 2 Sự nhiễm bẩn
được coi là đã gây nhiễm bẩn đồng nhất ở một địa điểm kích thước 100 m × 100 m,
sẽ được nhìn nhận là đồng nhất, chừng nào điều tra không vượt quá giới hạn của
vị trí đó. Tuy nhiên, khi nhìn vào chất lượng đất ở mức độ kích thước 1000 m ×
1000 m, sự nhiễm bẩn tương tự sẽ được xác định là “điểm nóng” và được xem là
không đồng nhất.
Do vậy, đồng nhất và
không đồng nhất chỉ là các khái niệm định tính.
Trong thực tế, sự
phân bố các chất ô nhiễm dường như là sự kết hợp các cách thức phân bố và kế hoạch
lấy mẫu phải được xác định nhằm phục vụ từng kiểu phân bố.
Vì phải đặt điều kiện
giả thuyết về phân bố không gian cho mỗi chất (hoặc nhóm các chất), nên kế hoạch
lấy mẫu cuối cùng phải tính đến cách thức lấy mẫu khác nhau được yêu cầu theo sự
xuất hiện của các chất nhiễm bẩn khác nhau trên địa điểm.
6.6 Báo cáo điều tra
sơ bộ và mô hình giả thiết
Điều tra sơ bộ phải
được báo cáo theo cách mà việc xác lập mô hình giả thiết ban đầu, và mỗi giả
thuyết sẽ được ghi nhận rõ ràng, được xác định và là một phần của báo cáo.
Báo cáo điều tra sơ bộ
phải bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tất cả
các khía cạnh nêu trong 6.2 đến 6.3 phải được thảo luận, và chi tiết về các nguồn
đã tham vấn được cung cấp;
2) Phải
đưa ra được các chỉ thị về sự thiếu hụt trong thông tin thu được, mọi thỏa thuận
bằng hợp đồng hoặc giới hạn của cuộc khảo sát;
b) Bản ghi về nơi tiếp
cận nguồn thông tin nhưng không có thông tin cụ thể nào;
c) Bản ghi về bằng chứng
có tính giai thoại đã được thu thập, cùng với
1) Tên của
người được phỏng vấn, và
2) Ngày
phỏng vấn,
3) (Mối
quan hệ giữa người được phỏng vấn với địa điểm phải được ghi lại, vì điều này
có thể giúp ích cho đánh giá mức độ tin cậy của thông tin);
d) Thảo luận và mô tả
đầy đủ và sự xây dựng mô hình giả thiết của địa điểm, bao gồm
1) Giả
thuyết đã được xác lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Sự
phân bố không gian, và phác thảo chi tiết cho vùng cho các giả thuyết khác nhau
đã được xác lập;
e) Trường hợp địa điểm
“có thể không bị nhiễm bẩn”, phải bổ sung các lập luận hỗ trợ cho kết luận này;
f) Trường hợp địa điểm
“có thể bị nhiễm bẩn”, phải thảo luận tất cả các yếu tố sau:
1) Bản chất
của (các) nguồn nhiễm bẩn và cách thức chất nhiễm bẩn đi vào trong đất,
2) Danh mục
các chất nhiễm bẩn có thể (và đặc điểm hóa học của chúng nếu áp dụng),
3) Sự
phân bố không gian dự tính, sự phân bố và vị trí dự đoán bị nhiễm bẩn trong đất,
nước mặt, nước ngầm và khí đất;
g) Các kết luận, khuyến
nghị về yêu cầu và hình thức các hành động tiếp theo – đặc biệt là yêu cầu về
điều tra địa điểm – được coi là phù hợp có tính đến mục đích.
Báo cáo phải được cấu
trúc như sau (xem 9.6) và nội dung phải bao gồm:
- Mục lục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giới thiệu;
- Mục đích;
- Chi tiết nghiên cứu
(kể cả nguồn thông tin có thể được đưa vào phụ lục để thuận tiện tra cứu)
- Chi tiết của địa điểm
(kể cả thông tin thu được và kết quả khảo sát địa điểm).
- Thảo luận và xác lập
giả thuyết.
- Kết luận.
- Khuyến nghị;
- Phụ lục (gồm các bằng
chứng tài liệu thực thi càng nhiều càng tốt).
7 Thiết kế điều tra
xâm nhập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này đưa ra các
hướng dẫn có thể áp dụng khi thiết kế kiểu điều tra xâm nhập (ví dụ điều tra
thăm dò và điều tra chính). Các phần sau đưa ra hướng dẫn liên quan đến từng kiểm
điều tra cụ thể, hướng dẫn cho thiết kế tổng thể, lấy mẫu đất, tổ hợp mẫu và
các kế hoạch phân tích và thử nghiệm.
7.2 Nội dung tổng
quát của công việc hiện trường
Công việc hiện trường
tại địa điểm bị nhiễm bẩn có thể đưa đến rủi ro đáng kể đối với sức khỏe của
người điều tra. Cần tham khảo TCVN 7538-3 (ISO 10381-3) để có thêm thông tin về
những rủi ro có thể và biện pháp đề phòng để kiểm soát các rủi ro đó.
Cần tham khảo TCVN
7538-1 (ISO 10381-1) và TCVN 7538-2 (ISO 10381-2) để có thông tin về các nội
dung cụ thể của kỹ thuật lấy mẫu kể cả cách thức lấy mẫu, phương pháp thu thập
mẫu bao gồm phương pháp dùng lỗ khoang, khoan thăm dò, hố thử, và bản quản mẫu.
Cần chú ý rằng các kỹ thuật điều tra khác – không xâm nhập – có thể góp phần
đáng kể để biết phân bố không gian của sự nhiễm bẩn.
Cần đảm bảo sẽ lấy đủ
mẫu ngay khi bắt đầu công việc ngoài hiện trường. Thường không cần phân tích tất
cả các mẫu đã lấy, nhưng có thể sẽ (rất) tốn kém nếu phải quay trở lại địa điểm
để lấy mẫu thêm. Đặc biệt trong trường hợp mẫu được lấy tại độ sâu mong muốn
trong phẫu diện đất. Tuy nhiên, cần tiến hành phân tích các thành phần dễ bay
hơi và bán bay hơi càng sớm càng tốt sau khi lấy mẫu vì các thành phần này có
thể không bảo quản được cho các phân tích sau.
Thay cho lấy mẫu, nên
áp dụng các phương pháp tại chỗ và/hoặc tại địa điểm để thử nghiệm và phân
tích.
Nếu tại bất kỳ thời
điểm nào trong quá trình điều tra xuất hiện bằng chứng về kế hoạch thực thi
không tối ưu, phải thay đổi ngay kế hoạch (ví dụ, mạch nước ngầm khác xa với độ
sâu dự kiến). Trong một số trường hợp, có thể cần lấy thêm mẫu dựa trên kế hoạch
đã điều chỉnh hoặc cần tính đến các điều kiện không dự đoán được. Tuy nhiên, nếu
trường này không rõ ràng thì cần tuân thủ kế hoạch ban đầu.
Mô tả địa tầng phải
được thực hiện ngay tại hiện trường sau khi đã hoàn tất vị trí lấy mẫu nếu việc
này không thực hiện được trong quá trình hình thành. Ảnh chụp có bảng xác định
vị trí lấy mẫu và tỉ lệ thường hữu ích cho mô tả các địa tầng.
7.3 Nội dung thiết kế
tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế điều tra tại
chỗ (xâm nhập) liên quan đến lấy mẫu và thử nghiệm tại chỗ (nếu cần) phải dựa
trên kết quả của điều tra sơ bộ và mục đích của điều tra thăm dò địa điểm (điều
8) hoặc điều tra chính (điều 9) khi phù hợp.
Việc thiết kế sẽ bao
gồm xác định vị trí lấy mẫu, độ sâu, cỡ và kiểu mẫu được lấy, phương pháp luận
mà nhờ đó các mẫu được lấy. Điều quan trọng là phải xác định vị trí của nơi lấy
mẫu trước khi bắt đầu điều tra địa điểm, nhưng cho phép đội lấy mẫu đưa ra các
xem xét chuyên môn tại hiện trường, để thay đổi vị trí và vị trí mẫu lấy thêm
khi quan sát tại hiện trường.
Giả thuyết đã định có
thể chỉ ra một số vùng bị nhiễm bẩn tiềm ẩn mà tại đó thông tin sơ bộ sẽ giúp
cho việc thiết kế điều tra chính chi tiết hơn.
VÍ DỤ Ví dụ, thông
tin sơ bộ về mức độ tiềm ẩn của dung môi clo bị đổ ra có thể giúp ích.
Thiết kế điều tra
thăm dò địa điểm có thể xem xét đến các khía cạnh như vậy, và cung cấp thông
tin để điều tra chính (và tốn kém hơn) được thiết kế nhằm đưa ra dữ liệu cần
cho mục đích và để giảm thiểu khả năng xảy ra tình huống không dự đoán được.
Như đã đề cập ở trên,
các giả thuyết khác nhau có thể được áp dụng cho các địa điểm khác nhau của một
vùng, do vậy có thể áp dụng kế hoạch lấy mẫu khác nhau trong quá trình điều
tra.
7.3.2 Lập công việc tại
địa điểm
7.3.2.1 Lập kế hoạch
Người lập công việc tại
chỗ nên tính đến việc thiết kế chương trình lấy mẫu và các khía cạnh thực tiễn
liên quan đến sự thực thi các kế hoạch này. Kế hoạch này bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương thức lấy mẫu
(lỗ khoan, hố thử,… thiết bị lấy mẫu);
- Mẫu được lấy (đất,
phần hạt, nước, khí);
- Các yêu cầu lấy mẫu
đặc biệt (hợp chất dễ bay hơi, yêu cầu bảo quản);
- Yêu cầu về dụng cụ
chứa mẫu;
- Yêu cầu về thử nghiệm
tại chỗ và ngoài địa điểm;
- Các phân tích được
tiến hành và mọi yêu cầu đặc biệt của phòng thí nghiệm liên quan đến thu thập,
bảo quản và vận chuyển mẫu;
- Qui trình và các biện
pháp đề phòng để đảm bảo sức khỏe và an toàn trong khi điều tra và các thiết bị
bảo vệ cần thiết;
- Các biện pháp bảo vệ
môi trường để ngăn ngừa sự di chuyển nhiễm bẩn trong và sau khi hoàn thành điều
tra;
- Các yêu cầu thải bỏ
phát sinh từ điều tra và yêu cầu vận chuyển vật liệu tới địa điểm, ví dụ vật liệu
sạch để lấp các hố thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự cho phép và tiếp
cận địa điểm dễ dàng (và các vùng lận cận khi cần).
- Vị trí và bản chất
của vật cản trong quá trình thu thập mẫu tại hiện trường và cách thức khắc phục;
- Vị trí và tình trạng
các thiết bị dịch vụ kể cả trên và dưới đất;
- Vị trí của địa điểm
thích hợp cho văn phòng, đơn vị xử lý nhiễm bẩn, bảo dưỡng và lưu giữ mẫu;
- Các biện pháp đảm bảo
sức khỏe và an toàn (cần tham khảo TCVN 7538-1 (ISO 10381-1), TCVN 7538-2 (ISO
10381-2) và TCVN 7538-3 (ISO 10381-3) về rủi ro đối với người điều tra và môi
trường khi điều tra địa điểm. Các biện pháp đề phòng và hành động cần thiết nên
được thiết kế trong phương pháp luận điều tra địa điểm);
- Thông tin liên lạc
và kế hoạch khi tai nạn và cấp cứu, thông tin liên lạc với dịch vụ cấp cứu;
- Hành động để bảo vệ
môi trường, ví dụ, thu hồi bụi và kiểm soát ngăn chặn sự di chuyển của nhiễm bẩn;
- Loại bỏ nước ngầm bị
nhiễm bẩn (có thể), thải bỏ đất phát sinh do đào và vật liệu được sử dụng hoặc
bị nhễm bẩn trong khi điều tra.
7.3.2.2 Điều tra tổng
hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều tra kết hợp có
các ưu điểm:
- Đơn giản hóa quản
lý dự án;
- Sử dụng thiết bị và
qui trình thông dụng;
- Sử dụng các hố thăm
dò cho nhiều mục đích với kết quả kinh tế;
- Đảm bảo sức khỏe và
an toàn đối với điều tra;
- Cho phép xem xét kết
hợp các dữ liệu tổng hợp.
Tuy nhiên, việc sử dụng
điều tra tổng hợp không đưa đến các mục đích đạt được của một trong hai điều
tra đơn lẻ. Ví dụ, vị trí mẫu bị nhiễm bẩn không được di chuyển khỏi cách thức
ô đã lựa chọn nhằm thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật địa chất. Các phương pháp lấy
mẫu kỹ thuật địa chất thường không nhất thiết là thích hợp cho lấy mẫu để phân
tích hóa học và ngược lại. Ngoài ra, các yêu cầu ghi phẫu diện đất có thể khác
nhau.
7.4 Cách thức và khoảng
cách lấy mẫu đất
7.4.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể lựa chọn vị
trí lấy mẫu dựa trên cách thức lấy mẫu là một sơ đồ bố trí vị trí lấy mẫu định
trước (nghĩa là có hệ thống) hoặc dựa trên lấy mẫu phán đoán. Trong phần lớn điều
tra, phải sử dụng kết hợp hai cách tiếp cận này.
Xác suất phát hiện
nhiễm bẩn không phụ thuộc vào diện tích bề mặt của địa điểm đang điều tra. Nói
cách khác, diện tích bề mặt càng lớn sẽ yêu cầu lấy thêm nhiều mẫu để xác định
vị trí có thể bị nhiễm bẩn với cùng xác suất hoặc với cơ hội như nhau, phụ thuộc
vào giả thuyết phân bố nhiễm bẩn. Trước khi xây dựng kế hoạch lấy mẫu, cần phải
xác định khối lượng nhỏ nhất của vật liệu bị nhiễm bẩn để đạt được mục đích của
điều tra. Cụ thể khi tiến hành một điều tra thăm dò với một địa điểm “có thể
không bị nhiễm bẩn”, thì điều quan trọng là phải xác định mức độ nhiễm bẩn vì nếu
không phát hiện thấy nhiễm bẩn thì có thể coi giả thuyết là đúng và không cần
có thêm các hành động.
Số lượng mẫu được lấy
cho từng vùng nhiễm bẩn tiềm ẩn phải tương ứng với cỡ vùng, và với số lượng mẫu
tối thiểu như vậy luôn biết được chỉ thị của sự thay đổi về không gian trong
cùng một vùng.
CHÚ THÍCH Thông thường
yêu cầu khoảng sáu mẫu.
Đương nhiên độ tin cậy
của ước lượng phân bố nhiễm bẩn sẽ tăng lên khi lấy nhiều mẫu hơn.
Khi lựa chọn cách thức
lấy mẫu, cần nhớ rằng sự nhiễm bẩn hiếm khi tồn tại theo ranh giới đã định trước
và có thể sử dụng các nồng độ tăng lên làm chỉ thị của nhiễm bẩn, ngay cả khi
không lấy mẫu các vùng có nồng độ cao nhất.
Đối với điều tra thăm
dò, lưới lấy mẫu chia ô điển hình là 30 m trung tâm nhưng sẽ giảm xuống 15 m
trung tâm đối với điều tra chính. Mật độ lấy mẫu lớn hơn của lưới lấy mẫu chia
ô có thể thích hợp khi đặt giả thuyết sự nhiễm bẩn không đồng nhất, ví dụ, địa
điểm từng là nhà máy sản xuất thì 10 m trung tâm là phù hợp. Cần áp dụng lưới
chia ô lấy mẫu có mật độ lớn khi độ tin cậy của kết quả đánh giá rủi ro yêu cầu
mật độ này trong dữ liệu chất lượng đất (ví dụ đối với xây dựng nhà).
7.4.2 Lấy mẫu phán
đoán
Có thể lựa chọn các vị
trí lấy mẫu trên cơ sở lấy mẫu phán đoán, khi đã biết hoặc nghi ngờ một nguồn
nhiễm bẩn cụ thể và có yêu cầu phải xác nhận sự xuất hiện hoặc mức độ nhiễm bẩn.
Ngược lại, thông qua điều tra thăm dò có thể phát hiện vùng bị nhiễm bẩn và yêu
cầu phải mô tả thêm là một trong các mục đích của điều tra chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.3 Lấy mẫu thông
thường
Các điều tra địa điểm
(cả điều tra thăm dò và điều tra chính) thường phải tiến hành lấy mẫu hệ thống
sao cho vị trí lấy mẫu được phân bố trong địa điểm (hoặc vùng) theo một cách thức
thông thường. Tuy nhiên, có thể áp dụng cách thức lấy mẫu không theo hệ thống
(đặc biệt lấy mẫu phán đoán) khi có lý do chính đáng để áp dụng cách thức này
(ví dụ, khi cần kiểm tra con đường di chuyển tiềm ẩn) hoặc để bổ sung cho cách
thức lấy mẫu có hệ thống.
Lý do để lựa chọn
cách thức lấy mẫu hệ thống là:
a) Thiết lập vị trí lấy
mẫu trên hiện trường là đơn giản hơn;
b) Tiến hành xác định
diện tích bị nhiễm bẩn và thiết kế điều tra dễ dàng hơn.
Độ tin cậy của phép nội
suy sẽ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ thay đổi các tính chất đất. Trong tầng trầm
tích, sự thay đổi nồng độ theo phương thẳng đứng có thể lớn hơn nhiều sự thay đổi
theo phương nằm ngang.
Nếu trên địa điểm có
kiểu địa hình cách đều nhau (ví dụ rãnh cách đều nhau, hệ thống gợn sóng của địa
hình,…) thì cách thức lấy mẫu phải không được trùng với địa hình vì có thể tạo
ra sai khác hoặc sai số hệ thống trong các mẫu. Có thể tránh được trường hợp
này bằng cách lựa chọn cẩn thận các điểm cơ bản hoặc các điểm bắt đầu của lưới
chia ô lấy mẫu và nếu cần, lựa chọn khoảng cách của lưới lấy mẫu.
Số lượng vị trí lấy mẫu
theo cách thức được áp dụng sẽ thay đổi và phụ thuộc vào giả thuyết và pha điều
tra.
- Trong điều tra thăm
dò địa điểm, sẽ lấy ít mẫu hơn trong điều tra chính. Phải lựa chọn các vị trí lấy
mẫu theo mục đích khẳng định giả thuyết và thiết lập được các vùng yêu cầu chú
ý hơn so với điều tra chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.4 Phát hiện điểm
nóng
7.4.4.1 Định nghĩa điểm
nóng
“Hiệu quả” của một
cách thức lấy mẫu thường được thể hiện về độ tin cậy khi “điểm nóng” của một diện
tích cho trước sẽ được xác định hoặc sẽ không được xác định. Tuy nhiên, cần phải
xem xét kỹ khái niệm và định nghĩa điểm nóng trong giai đoạn thiết kế của điều
tra, và đặc biệt đối với điều tra chính.
Một điểm nóng có thể
được xác định là
- Một diện tích bị
nhiễm bẩn trong một diện tích không bị nhiễm bẩn;
- Một diện tích bị
nhiễm bẩn nặng hơn nhiều trong một vùng bị nhiễm bẩn nói chung.
7.4.4.2 Kích thước của
điểm nóng
Kích thước của điểm
nóng thường không phải là một thông số cố định và phụ thuộc vào
a) Nguồn và bản chất
của quá trình nhiễm bẩn (ví dụ, lấy mẫu một điểm nóng do hố đào bị nhiễm bẩn sẽ
khác với lấy mẫu để xác định một điểm nóng do rò rỉ từ một bể chứa), và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của một điểm
nóng cần phát hiện sẽ liên quan đến việc xem xét diện tích tối đa chưa gây ra rủi
ro không chấp nhận được đối với sức khỏe nếu không phát hiện ra trong khi điều
tra địa điểm hoặc trong kết quả đánh giá sau đó. Do vậy, phải rất lưu ý đến diện
tích bị nhiễm bẩn được quan tâm khi liên quan đến đánh giá rủi ro đối với sức
khỏe con người.
VÍ DỤ Trường hợp xây
dựng nhà ở có thể yêu cầu xác định diện tích bị nhiễm bẩn cỡ khoảng một vườn nhỏ
hoặc thậm chí một phần của vườn nhỏ. Diện tích này chỉ khoảng 50 m2
(hoặc 0,5 % nếu địa điểm có diện tích khoảng 1 hecta)
7.4.4.3 Phát hiện điểm
nóng, thiết kế điều tra và lấy mẫu
Trong thực tế, có thể
làm tăng xác suất phát hiện điểm nóng nhờ thiết kế cẩn thận điều tra thăm dò địa
điểm và điều tra chính tiếp theo.
Mật độ lấy mẫu dày
hơn thường sẽ thích hợp với các diện tích nghi ngờ có nhiễm bẩn và mật độ lấy mẫu
ít hơn với các diện tích không nghi ngờ bị nhiễm bẩn, tương ứng với giả thuyết
liên quan đến các diện tích khác nhau của địa điểm.
CHÚ THÍCH Trong một số
trường hợp, có thể sẽ tốn kém hơn khi chứng minh một phần địa điểm đặc biệt là
“không bị nhiễm bẩn” với độ tin cậy cao. Trường hợp này thường sẽ yêu cầu mật độ
lấy mẫu cao.
Nếu có dự đoán xảy ra
nhiễm bẩn tại các điểm nóng đã biết vị trí thì từng vị trí dự đoán phải là đối
tượng của điều tra.
- Trong điều tra thăm
dò, một vị trí lấy mẫu nên được đặt tại trung tâm điểm nóng. Đối với nhiễm bẩn
có thể quan sát được trên hiện trường thì một mẫu này là đủ. Nếu sự nhiễm bẩn
không quan sát được trên hiện trường, và các thông tin về mức độ của nhiễm bẩn
được yêu cầu thì phải đặt bốn vị trí lấy mẫu khác tại đường vòng quanh của vùng
dự đoán nhiễm bẩn. Phải lấy mẫu tại từng vị trí và ở tất cả các độ sâu phù hợp.
Nếu điểm nóng được tìm thấy (do tình cờ) trong điều tra thăm dò, các điểm nóng này
nên được điều tra theo một cách tiếp cận như nhau.
- Trong điều tra
chính, số lượng vị trí mẫu lấy bổ sung phụ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn và độ tin
cậy mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.5.1 Yếu tố phải
tính đến khi lấy mẫu theo độ sâu
Kế hoạch lấy mẫu mô tả
ở trên chỉ áp dụng cho một chất nhiễm bẩn đơn trong một tầng. Sự phân bố các chất
nhiễm bẩn khác nhau trên địa điễm có thể thay đổi theo độ sâu bởi vì chúng có
nguồn gốc khác nhau, thậm chí nếu chúng xuất phát từ nguồn giống nhau thì chúng
được biểu hiện khác nhau trong đất. Như vậy cần xây dựng các kế hoạch phù hợp để
lấy mẫu theo độ sâu.
Ví dụ, điều quan trọng
là phải tính đến:
- Sự thay đổi các đặc
tính lý học và hóa học của đất theo độ sâu, đặc biệt khi xuất hiện các tầng dầy
đáng kể hoặc có khác biệt lớn trong trầm tích tự nhiên;
- Nguồn nhiễm bẩn (ví
dụ chất rắn, vật liệu rò rỉ và vật liệu sinh khí hoặc hơi, đường ống rò rỉ) có
thể xác định được vị trí tại bất kì độ sâu nào trong phẫu diện đất;
- Độ sâu lộ ra phù hợp
có thể tại bất kỳ tầng phẫu diện đất nào (vì dụ trong dự án tái thiết, cốt xây
dựng cuối cùng có thể thấp hơn cốt hiện tại; liên hệ mật thiết giữa đất và các
dịch vụ tại chỗ có thể tại độ sâu nào đó dưới bề mặt);
- Con đường di chuyển
của các khí hoặc chất lỏng theo chiều thẳng đứng (và có thể bên cạnh) sẽ được
xác định bằng đặc tính lý học của đất tại độ sâu phù hợp;
- Tình trạng sử dụng
địa điểm.
Nếu một địa điểm được
xác định là bị nhiểm bẩn tiềm ẩn thì tốt nhất là phải lấy mẫu các tầng đất được
dự đoán là bị nhiểm bẩn (lấy mẫu sẽ tập trung vào diện tích nghi ngờ theo giả
thuyết). Trong một số trường hợp, nếu địa điểm nằm trên một tầng không thấm ở độ
sâu tương đối nông, thì có thể xác định cụ thể độ sâu lấy mẫu. Tuy nhiên, trước
khi điều tra xâm nhập, thường rất khó chỉ rõ nơi nào bị nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại tất cả các vị trí
lấy mẫu,các mẫu phải được lấy tại tất cả các độ sâu quan tâm theo giả thuyết. Nếu
nhiễm bẩn được chỉ ra tại độ sâu lớn hơn so với dự đoán trước khi điều tra địa
điểm, thì phải lấy mẫu ở độ sâu lớn hơn được coi là phù hợp và khả thi.
Lấy mẫu theo các tầng
tự nhiên luôn luôn có lợi: nếu không bị nhiểm bẩn, các mẫu này sẽ chỉ ra các điều
kiện hóa học nền tự nhiên cần thiết để đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định về
các giá trị cải tạo.
7.4.5.2 Độ sâu lấy mẫu
liên quan đến mục đích sử dụng địa điểm dự kiến
Độ sâu lấy mẫu phải
phản ánh điều đã biết về mục đích sử dụng địa điểm (nghĩa là đối tượng tiếp nhận
rủi ro) và con đường mà các chất nhiểm bẩn có thể xâm nhập vào môi trường.
VÍ DỤ 1 Phần lớn đối với
xây dựng nhà ở, yêu cầu đào sâu ít nhất 1,5 m để lắp đặt thiết bị dịch vụ và
làm móng. Có thể yêu cầu đào sâu hơn để lắp đặt đường cống.
VÍ DỤ 2 Đối với xây dựng
công trình thương mại, có thể yêu cầu đào đến độ sâu mong muốn để xây dựng một
số tầng hầm móng. Do vậy, công nhân xây dựng có thể gặp phải các vật liệu nhiểm
bẩn tại các độ sâu này. Các vật liệu này có thể được đưa lên bề mặt, hoặc bị
phát tán (nếu không được kiểm soát đầy đủ) hoặc phải được thải bỏ hoặc xử lý.
CHÚ THÍCH ISO
10381-8 đưa ra các hướng dẫn đối với điều tra đất được đào lên từ các loại địa
điểm này.
Kế hoạch lấy mẫu phải
tính đến khả năng lún của các tầng và do vậy cần lấy mẫu sâu hơn.
Ở nhiều điạ điểm, sẽ
có sự tương quan giữa nhiễm bẩn trong tầng đất mặt và tầng đất cái. Thông thường,
cũng sẽ tồn tại sự tương quan giữa nhiễm bẩn tầng đất cái và nhiễm bẩn nước ngầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự nhiễm bẩn thường
di chuyển vào nước ngầm theo cách lắng đọng và nước ngầm, hoặc phân bố dọc theo
tầng phía trên của phẫu diện nước ngầm. Do vậy, cần thận trọng khi lấy mẫu đất
tại các độ sâu này.
Tuy nhiên, điều này
phụ thuộc nhiều vào mật độ của chất nhiễm bẩn; chất nhiễm bẩn như hydrocacbon
được xử lý bằng clo [Chất lỏng ở pha đặc không ngậm nước (DNAPL)] cho thấy cách
thức ngược lại và có thể cho nồng độ cao tại đáy của tầng ngậm nước.
7.4.6 Lượng mẫu và sử
dụng mẫu phức hợp
7.4.6.1 Lượng mẫu
Thông tin về lượng vật
liệu cần lấy mẫu đất được nêu trong TCVN 7538-1 (ISO 10381-1).
7.4.6.2 Tạo mẫu phức
hợp
Mẫu phức hợp có thể
được tạo ra ngoài hiện trường bằng cách kết hợp hai hoặc nhiều số gia mẫu.Ngoài
ra, có thể kết hợp các mẫu đơn lẻ trong phòng thí nghiệm.
CHÚ THÍCH Trong cả
hai trường hợp, cần xử lý sơ bộ (nghĩa là trộn) để thu được một mẫu phân tích đại
diện.
7.4.6.3 Cân nhắc khi
sử dụng mẫu phức hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cụ thể hơn,việc sử dụng
mẫu phức hợp có thể được xem xét trong trường hợp
- Có phân bố đồng nhất;
- Có phân bố không đồng
nhất trên khoảng cách nhỏ, nhưng ở khoảng cách lớn thì phân bố là đồng nhất;
- Các thành phần
không bay hơi hoặc nửa bay hơi.
Có thể sử dụng mẫu phức
hợp trong trường hợp khi có mức độ biến động các thành phần lớn vượt quá qui mô
nhỏ, nhưng đối với qui mô lớn hơn, thì phân bố có thể được xem là đồng nhất, ví
dụ, tro hoặc xỉ được trộn với đất. Trong trường hợp này, mẫu phức hợp có thể
cho kết quả phân tích đại diện hơn.
7.4.6.4 Trường hợp mẫu
phức hợp không thích hợp
Các mẫu phức hợp
không thích hợp trong tất cả các trường hợp và loại chất nhiễm bẩn sẽ quyết định
khả năng tạo mẫu phức hợp ở một mức độ lớn. Có thể không tạo được mẫu phức hợp
khi không có thất thoát đáng kể các hợp chất dễ bay hơi. Nếu có các hợp chất nửa
bay hơi, các mẫu đất phức hợp có thể được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm. Xử
lý sơ bộ các mẫu phức hợp là điều tối quan trọng để đảm bảo thu được kết quả đại
diện.
Khi kết hợp một số
các mẫu đơn lẻ thành một "mẫu phức hợp" để phân tích, có thể làm tăng
cơ hội phát hiện sự nhiễm bẩn chung, cũng có thể quá trình trộn sẽ hòa tan nồng
độ các điểm nóng dưới ngưỡng phát hiện và do vậy đưa đến chỉ thị sai về sự nhiễm
bẩn của địa điểm. Mọi giá trị được sử dụng để phán đoán sự nhiễm bẩn phải được
sửa lại theo hướng có tính đến tác động pha loãng này.
7.4.6.5 Mẫu nào phải
được kết hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Kế hoạch phân
tích và thử nghiệm
7.5.1 Khái quát
Các mẫu được lấy từ đất,
nước ngầm, nước mặt, trầm tích và khí đất phải được kiểm tra để
- Dự đoán các chất, dựa
trên kết quả của giai đoạn hoặc pha điều tra trước đó (giả thuyết); và
- Lựa chọn các chất
có ý nghĩa;
7.5.2 Phân tích mẫu
đất
7.5.2.1 Phương pháp
quyết định các thành phần phân tích
Khi quyết định các
thành phần sẽ phân tích, có hai cách tiếp cận riêng biệt:
- Tiếp cận thành phần
cụ thể: và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cả hai tiếp cận này đều
có thể được dùng trong điều tra thăm dò hoặc điều tra chính, phụ thuộc vào mục
đích của điều tra và những thông tin đã biết về địa điểm.
Tiếp cận thành phần cụ
thể là lựa chọn hợp lý nếu đã biết rõ các chất nhiễm bẩn và điều tra chỉ nhằm mục
đích xác định lượng đất bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, cách tiếp cận
phổ rộng có thể là lựa chọn tiếp tốt nhất nếu muốn biết rõ về cách xử lý đất bị
nhiễm bẩn, hoặc nếu yêu cầu thông tin chung về chất lượng đất.
7.5.2.2 Lựa chọn
thông số thử nghiệm và phân tích
Các chất nhiễm bẩn
như kim loại nặng (Cd, Cr, Cu, Hg, Ni, Pb, Zn), asen, hydrocacbon khoáng, EOX
và PAH đã chứng tỏ hữu ích và phản ánh đầy đủ về sự nhiễm bẩn đất đô thị và
công nghiệp. Do vậy, thông thường lựa chọn các chất này đủ để thử nghiệm giả
thuyết địa điểm ''có thể không bị nhiễm bẩn'', và cũng được khuyến cáo đối với
giả thuyết nghi ngờ nhiễm bẩn không rõ ràng. Các khuyến nghị quốc gia và từng
vùng cũng được tham khảo.
Cần phải xác định phần
vật liệu hữu cơ (mùn) và phần hạt mịn cùng với xác định các giá trị tham chiếu
hoặc giá trị ngưỡng được chấp nhận để áp dụng tại địa điểm. (ví dụ, những giá
trị này có thể bao gồm các giá trị nền tại chỗ.)
7.5.2.3 Sử dụng các
mẫu riêng rẽ hoặc mẫu phức hợp
Phải tiến hành kết hợp
các mẫu trong phòng thí nghiệm (nếu điều kiện cho phép) sau khi xử lý sơ bộ
theo TCVN 6647 (ISO 11464) và ISO 14507.
Nói chung không được
trộn lẫn mà phải phân tích các mẫu có sự khác nhau rõ ràng, ví dụ dựa vào bằng
chứng cảm quan. Thông thường không được tạo các mẫu phức hợp từ các mẫu được lấy
ở các tầng khác nhau hoặc tại các độ sâu khác nhau trong cùng một phẫu diện đất.
Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, kế hoạch lấy mẫu dựa trên mô hình giả thiết
sẽ xác định kế hoạch phân tích thích hợp nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.4 Bảo quản và
vận chuyển mẫu
Hướng dẫn bảo quản và
vận chuyển mẫu được nêu trong TCVN 7538-2 (ISO 10381-2).
8 Điều tra thăm dò
8.1 Khái quát
8.1.1 Cơ sở của điều
tra thăm dò
Điều tra thăm dò tiếp
sau điều tra sơ bộ và được tiến hành một cách cơ bản để kiểm tra tính chính xác
của giả thuyết đã được xây dựng liên quan đến sự nhiễm bẩn của địa điểm, hoặc
khái quát hơn, để kiểm tra tính chính xác của mô hình giả thiết được xây dựng
cho địa điểm. Thiết kế kỹ điều tra thăm dò sẽ đưa đến khả năng chứng minh tính
chính xác của giả thuyết với thời gian và nguồn lực tối thiểu.
Điều tra thăm dò thường
sẽ cho lượng thông tin hạn chế. Tuy nhiên, phụ thuộc vào (các) mục đích của từng
trường hợp cụ thể, thông tin thu được có thể là đủ để đưa ra quyết định, đặc biệt
khi thu được các thông tin sau:
- Chất lượng kết quả
của điều tra sơ bộ cao;
- Lập kế hoạch và thực
hiện điều tra phù hợp; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp
khác, điều tra thăm dò nên theo các bước của điều tra chính (xem điều 9).
8.1.2 Các bước kết hợp
Điều tra thăm dò nên
kết hợp các bước sau:
- Thiết kế một kế hoạch
điều tra;
- Tiến hành điều tra
địa điểm và phân tích mẫu liên quan;
- Xác định tín hiệu lực
của giả thuyết;
- Xác định các yêu cầu
để điều tra bổ sung.
8.1.3 Các khía cạnh
được xem xét khi lập kế hoạch
Khi lập kế hoạch cho
điều tra thăm dò, phải cân nhắc các khía cạnh sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tính không chắc chắn
có liên quan đến sự nhiễm bẩn và sự phân bố theo giả thuyết với yêu cầu phân loại
để tạo điều kiện thuận lợi cho thiết kế điều tra chính đạt hiệu quả nhất;
c) Mọi rủi ro ảnh hưởng
tới sức khỏe con người và môi trường.
Các khía cạnh này xác
định
- Môi trường lấy mẫu
(đất, nước mặt, nước ngầm, khí đất);
- Độ sâu và kỹ thuật
lấy mẫu;
- Cách thức lấy mẫu;
- Số mẫu cần lấy;
- Khả năng sử dụng mẫu
phức hợp;
- Số mẫu phân tích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong điều tra thăm
dò một số vị trí các mẫu sẽ được điều tra là tương đối lớn so với điều tra địa
điểm chính. Tuy nhiên, đối với kinh tế thì điều quan trọng là phải đảm bảo ở chừng
mực có thể,vị trí các mẫu được lựa chọn và kết quả thông tin thu nhập có thể được
dùng trong các đánh giá tiếp theo của điều tra chính.
Đặc biệt trong các điều
tra thăm dò, phải thận trọng khi lấy mẫu đại diện cho tất cả các bằng chứng về
sự nhiễm bẩn nhưng sau đó chỉ phân tích các mẫu lựa chọn. Ví dụ, không cần phân
tích tất cả các mẫu rõ ràng bị nhiễm bẩn ở giai đoạn này. Nhưng khi sử dụng
đánh giá bằng mắt, phải chú ý không phải tất cả sự nhiễm bẩn đều có thể được
xác định theo cách này.
Cần sử dụng người điều
tra có kinh nghiệm trong thiết kế điều tra thăm dò và trong giám sát quá trình
điều tra để kiểm tra giả thuyết, bao gồm kế hoạch lấy mẫu, số lượng mẫu được lấy
và phân tích.
8.2 Kế hoạch lấy mẫu
8.2.1 Khái quát
Dựa trên kết quả của
điều tra sơ bộ và giả thuyết được hình thành, kế hoạch lấy mẫu vùng "có thể
không bị nhiễm bẩn" và "có thể bị nhiễm bẩn" là khác nhau.
Thông thường, đánh
giá sự nhiễm bẩn đều xem xét các con đường phù hợp. Vì các lý do kinh tế, phải
lựa chọn khoảng cách và độ sâu lấy mẫu, thậm chí tại điều tra thăm dò, để kết
quả thu được có thể được dùng cho đánh giá rủi ro trong các bước điều tra sau
này.
Phải tuân thủ các quy
định quốc gia.
Điều tra sự nhiễm bẩn
tiềm ẩn phải được tiến hành gần với điều tra các chất nền khác khi có thể có sự
nhiễm bẩn, đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nước mặt [ xem
TCVN 6663 (ISO 5667)]
- khí đất (
xem ISO 10381-7).
8.2.2 Vị trí lấy mẫu
Có thể sử dụng hai
phương pháp tiếp cận cơ bản trong điều tra thăm dò là lấy mẫu phán đoán và lấy
mẫu hệ thống (xem 7.4).
Trong điều tra thăm
dò, phần lớn kế hoạch lấy mẫu thông dụng là lấy mẫu phán đoán và nếu cần được hỗ
trợ bởi lấy mẫu hệ thống với khoảng cách tương đối rộng.
Khoảng cách lấy mẫu
phụ thuộc vào mục đích của điều tra và đa phần phụ thuộc tất cả các giả thuyết
được hình thành. Không thể đưa ra các khuyến nghị cụ thể đối với khoảng cách mẫu.
Trong nhiều trường hợp, cần chú ý khoảng cách mẫu không phụ thuộc vào diện tích
của địa điểm. Khoảng cách mẫu phải được xác định dựa trên khả năng có thể tìm
thấy diện tích bị nhiễm bẩn với một cỡ định trước.
Định nghĩa về khả
năng tìm thấy (hoặc biến mất) các diện tích bị nhiễm bẩn cũng như cỡ của chúng
là một quyết định chính sách. Do vậy, nên tuân thủ các quy định của quốc gia.
Áp dụng lấy mẫu phán
đoán khi có có bằng chứng về nhiễm bẩn nguồn điểm (không đồng nhất). Sử dụng lấy
mẫu hệ thống cho vùng nhiễm bẩn đồng nhất hoặc vùng có thể không bị nhiễm bẩn.
Cần kết hợp cả hai kế hoạch lấy mẫu để thu được đặc tính tổng thể của địa điểm
khi có bằng chứng về nhiễm bẩn nguồn điểm.
Nếu có bằng chứng rõ
ràng về sự nhiễm bẩn nghiêm trọng, cách thức lấy mẫu trong điều tra thăm dò phải
được thiết kế để tạo thuận lợi cho thiết kế điều tra chính sau này. Việc thiết kế
này sẽ giúp cho lập kế hoạch điều tra thăm dò sẽ là tối ưu cho điều tra chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giống như cách thức lấy
mẫu, độ sâu lấy mẫu phụ thuộc vào giả thuyết và phạm vi điều tra (xem 7.4.5).
Qui định quốc gia có
thể định ra độ sâu lấy mẫu liên quan đến các mục đích cụ thể đối với điều tra
hoặc áp dụng các giá trị hướng dẫn.
8.2.4 Lựa chọn mẫu đất
để phân tích
Thông thường, tốt hơn
là lấy nhiều hơn số mẫu cần phân tích. Phải phân tích các mẫu đại diện và mẫu
"nghi ngờ". Do vậy, nếu các mẫu ở các vị trí khác nhau trong cùng một
tầng xuất hiện tương tự nhau thì có thể chỉ phân tích một số mẫu đại diện.
Phải phân tích đủ mẫu
để kiểm tra giả thuyết. Phác thảo về sự phân bố nhiễm bẩn không phải là mục
đích của điều tra thăm dò.
8.2.5 Lựa chọn các thông
số để thử nghiệm và phân tích
Đối với kiểm tra giả
thuyết địa điểm "có thể không bị nhiễm bẩn", một số các thành phần
như kim loại nặng (Cd, Cr, Cu, Hg, Ni, Pb, Zn), As, hydrocacbon khoáng, EOX và
PAH sẽ là đủ. Cần chú ý đến các đặc điểm của từng vùng và khuyến nghị của quốc
gia.
CHÚ THÍCH Cách tiếp
cận tương tự thường thích hợp với điều tra ban đầu đối với địa điểm nghi ngờ
nhưng chưa biết các chất nhiễm bẩn.
Khi điều tra một địa
điểm " có thể bị nhiểm bẩn", điều tra có thể chỉ giới hạn ở các chất
dự đoán (theo giả thuyết dựa trên kết quả của điều tra sơ bộ). Tuy nhiên, có thể
kết hợp hợp lý điều tra hạn chế trên với điều tra rộng hơn (các chất nhiễm bẩn
cũng như cách thức lấy mẫu) để có thêm thông tin về chất lượng nói chung của địa
điểm. Nhìn chung, việc lựa chọn chất nhiễm bẩn liên quan trực tiếp với (các) mục
đích điều tra và giả thuyết định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Diễn giải điều
tra thăm dò
8.3.1 Kiểm tra giả
thuyết được xây dựng trong điều tra sơ bộ
Điều tra thăm dò cung
cấp thông tin để kiểm tra giả thuyết được xây dựng trong điều tra sơ bộ. Qui
trình kiểm tra được tiến hành theo cùng cách dùng để công nhận giả thuyết sau.
- Giai đoạn 1: Có nhiễm
bẩn tại địa điểm không?
- Giai đoạn 2: Chất
nhiễm bẩn được phát hiện có tương ứng với nhiễm bẩn dự đoán không?
- Giai đoạn 3: Vị trí
nhiễm bẩn được xác định có tương ứng với vị trí dự đoán không?
- Giai đoạn 4: Sự
phân bố không gian có tương ứng với sự phân bố không gian dự đoán không?
Trong qui trình thử
nghiệm, thường áp dụng các giá trị ngưỡng (thường được ghi trong luật hoặc hướng
dẫn của cơ qua có thẩm quyền) để xác định liệu một địa điểm có bị nhiễm bẩn
không. Nếu không có sẵn giá trị ngưỡng, có thể dùng giá trị nền tại chỗ hoặc nếu
cần sẽ áp dụng chung với giá trị ngưỡng.
8.3.2 Đánh giá rủi
ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3 Cân nhắc giả
thuyết bằng vùng
Dựa trên kết quả của
điều tra sơ bộ, nếu địa điểm được chia thành một số vùng với các giả thuyết
riêng, thì mỗi giả thuyết phải được kiểm tra riêng biệt. Phải xem xét kết quả
điều tra liên quan đến các vùng khác nhau này để xác định khả năng quan hệ lẫn
nhau.
8.3.4 Thu nhập thông
tin về chất lượng đất
Có thể thu được thông
tin về chất lượng đất từ mô tả bề mặt trong quá trình lấy mẫu và đánh giá giả
thuyết phải chú ý đến các hồ sơ ghi thông tin này.
8.3.5 Kiểm tra nếu kế
hoạch điều tra là phù hợp
Phải tiến hành kiểm
tra trong tất cả các trường hợp để xác lập kế hoạch điều tra có thực sự phù hợp
về bản chất của kết quả trở nên có giá trị hay không, mà không quan tâm đến giả
thuyết được chứng minh có giá trị hay không.
8.3.6 Kiểm tra lại giả
thuyết
Giả thuyết địa điểm “
có thể không bị nhiễm bẩn” nên được loại bỏ nếu một số các chất phân tích vượt
quá giá trị ngưỡng tương ứng hoặc vượt quá nhiều giá trị nền tại chỗ. Trong trường
hợp này phải xây dựng một giả thuyết mới địa điểm “(có thể) bị nhiễm bẩn”
Nếu không phát hiện
thấy chất nhiễm bẩn tiềm ẩn trong mẫu phân tích, hoặc ở nồng độ vượt hơn nhiều
giá trị ngưỡng/ nồng độ nền hoặc các giá trị tương ứng khác, phải xếp địa điểm
thuộc loại không bị nhiễm bẩn. Tuy nhiên, phải luôn chú ý giả thuyết này chỉ là
một phán đoán tương đối, độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào thiết kế và tăng cường
lấy mẫu trong điều tra thăm dò. Không thể có bằng chứng hoàn chỉnh không có sự
nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do mục đích giới hạn
của điều tra thăm dò, sự hữu ích để kiểm tra giả thuyết liên quan đến phân bố
không gian của nhiễm bẩn địa điểm có thể bị nhiễm bẩn bị hạn chế. Do vậy phải
chỉnh sửa giả thuyết khi có thể, và bổ sung khi có thêm thông tin.
8.3.7 Ví dụ về giả
thuyết cần phải sửa đổi hoặc loại bỏ
Các ví dụ sau đây cho
thấy khi cần sửa đổi hoặc loại bỏ giả thuyết.
a) Nếu cho rằng đã biết
vị trí nhiễm bẩn và các mẫu đã được phân tích từ các địa điểm xác định có nhiễm
bẩn nhưng không chỉ ra được nồng độ các chất nhiễm bẩn vượt quá giá trị ngưỡng/nền,
thì nên kết luận hoặc không xác định được vị trí hoặc không có nhiễm bẩn nguồn
điểm đã dự kiến.
b) Nếu đặt giả thuyết
một địa điểm “ có thể bị nhiễm bẩn” phân bố không đồng nhất và không biết vị
trí túi nhiễm bẩn, thì để xác định vị trí nhiễm bẩn trong điều tra thăm dò, sẽ
áp dụng cách thức lấy mẫu hệ thống trên toàn bộ địa điểm. Trong trường hợp này,
phải dự đoán rằng sẽ có số lượng mẫu lớn hơn không gặp các túi nhiễm bẩn và do
vậy sẽ không chỉ ra nhiễm bẩn đáng kể.
c) Nếu tìm thấy nhiều
mẫu bị nhiễm bẩn, thì trường hợp này có thể cho thấy hoặc các điểm nóng nhiễm bẩn
là lớn hơn dự đoán nhiều lần, hoặc sự nhiễm bẩn là phân bố đồng nhất hơn dự
đoán.
8.3.8 Hành động cần
làm nếu giả thuyết là không có giá trị
Nếu kết quả kiểm tra
chỉ là giả thuyết không có giá trị, cần thực hiện một số hành động sau:
- Phải xem xét liệu
điều tra thăm dò có chính xác và phạm vi đầy đủ hay không. Nếu không nhận được
thông tin yêu cầu hoặc chưa đủ độ tin cậy thì cần sửa đổi công việc thực hiện
hoặc cần điều tra bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu một giả thuyết
mới/ sửa đổi có thể được xác nhận nhờ kết quả của điều tra thăm dò, thì có thể
lập kế hoạch điều tra chính dựa trên cơ sở này.
- Nếu không thể xác
nhận đầy đủ giả thuyết mới/ sửa đổi thì nên tiến hành điều tra bổ sung.
- Trong báo cáo phải
đề cập các thảo luận về sự khác nhau giữa giả thuyết ban đầu và kết quả điều
tra .
Cho dù điều tra bổ
sung là một phần của điều tra thăm dò có giá trị hay không thì nó cũng sẽ phụ
thuộc vào mục đích của điều tra. Ví dụ, nếu giả thuyết một địa điểm “ có thể
không bị nhiễm bẩn” bị loại bỏ, phải đưa ra quyết định hoặc xem xét lại điều
tra sơ bộ hoặc tiến hành điều tra thăm dò bổ sung.
8.4 Báo cáo điều tra
thăm dò
Báo cáo điều tra thăm
dò nhằm mục đích chứng minh bằng tài liệu và trình bày thông tin phù hợp để đưa
ra quyết định. Nói chung, báo cáo phải bao gồm :
- (Các) mục đích điều
tra thăm dò;
- Cơ sở điều tra bao
gồm tham khảo tới điều tra sơ bộ, mô hình giả thuyết địa điểm và giả thuyết đã
được xây dựng là một phần của mô hình giả thuyết kể cả thông tin về độ tin cậy;
- Lập kế hoạch và lý
lẽ chứng minh kế hoạch điều tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mô tả công việc thực
hiện kể cả kỹ thuật lấy mẫu ;
- Hồ sơ về tất cả những
quan sát được tại hiện trường gồm mọi sự thay đổi so với phương pháp luận dự kiến
và mọi bất thường trong điều tra;
- Lý lẽ chứng minh về
sự lựa chọn mẫu để phân tích và tài liệu hóa tất cả chi tiết phù hợp liên quan
đến bảo quản, vận chuyển, xử lý sơ bộ mẫu cũng như quá trình thực hiện và đánh
giá phân tích;
- Mô tả kết quả phân
tích kể cả thông tin về tính thay đổi và ranh giới sai số;
- Đánh giá kết quả điều
tra, lựa chọn mức độ thích hợp và các giá trị tham chiếu được sử dụng để đánh
giá rủi ro và so sánh các giá trị;
- So sánh kết quả điều
tra giả thuyết và kết luận liên quan đến tính hiệu lực của giả thuyết;
- Kết luận liên quan
đến tình trạng nhiễm bẩn của địa điểm và các khuyến nghị để đánh giá rủi ro nếu
có;
- Khuyến nghị về điều
tra bổ sung.
Phụ thuộc vào (các) mục
đích điều tra, có thể phải bổ sung các khía cạnh khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Xác định nhu cầu
cho điều tra chính
Một điều tra chính sẽ
trở nên cần thiết nếu mục đích của điều tra yêu cầu thông tin chi tiết hơn về
lượng và phân bố không gian của các chất nhiễm bẩn, phần di chuyển và bất động,
khả năng di chuyển cũng như khả năng bị nhiễm bẩn do con người, động vật và cây
trồng. Thường xảy ra các trường hợp khi
- Giả thuyết một địa điểm
“ có thể bị nhiễm bẩn” có giá trị/ có sơ sở và nghi là nguy hiểm cho sức khỏe
con người và môi trường được củng cố;
- Yêu cầu biết rõ về
tình trạng nhiễm bẩn của địa điểm để quyết định với mức độ đủ tin cậy.
- Cho phép đánh giá rủi
ro chi tiết và xác định lựa chọn để quản lý rủi ro tiềm ẩn đã được xác định.
9 Điều tra chính
9.1 Khái quát
Điều tra chính sau
khi điều tra sơ bộ và điều tra thăm dò. Kết quả là khi thiết kế điều tra chính,
phải xem xét lượng thông tin có sẵn bao gồm
- Chỉ thị rõ ràng về
chất nhiễm bẩn hiện có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ thị về phân bố
chất nhiễm bẩn (đồng nhất và không đồng nhất);
- Hiểu biết về thành
phần của đất, địa chất và thổ nhưỡng của địa điểm;
- Hiểu biết về thủy
văn và địa chất thủy văn (của địa phương hoặc ít nhất phải là vùng).
- Tất cả dữ liệu và thông
tin đã được tập hợp đến thời điểm đó phải được đánh giá về độ hoàn thiện và độ
tin cậy trước khi bắt đầu điều tra chính.
9.2 Mục đích và phạm
vi
9.2.1 Mục đích chính
Điều tra chính sẽ có
hai mục đích chủ yếu sau:
a) Để xác lập bản chất,
phạm vi của diện tích nhiễm bẩn và mức độ nhiễm bẩn;
b) Để cung cấp đầy đủ
dữ liệu cho phép đánh giá rủi ro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết lập phạm vi
của điều tra, phải xác định xem xét năm khía cạnh chủ yếu sau:
- Sự nhiễm bẩn;
- Tình trạng sử dụng
hiện nay và trong tương lai;
- Chế độ thủy văn (
chế độ nước mặt và nước ngầm);
- Đặc điểm địa chất và
các đặc tính kỹ thuật địa chất;
- Con đường di chuyển
hiện tại và tương lai và đối tượng nhận.
Điều tra chính phải
nhằm mục đích thu nhập thông tin chi tiết về bản chất, mức độ và phạm vi của
nhiễm bẩn và cung cấp đầy đủ dữ liệu để có thể mô tả được vùng nhiễm bẩn theo
ba kích thước và đánh giá rủi ro.
9.2.3 Các mục đích
khác
Phải thiết kế điều
tra chính bao trùm được các mục đích sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cung cấp thông tin
để cho phép
1) Đánh giá sự lựa chọn
tài chính và kỹ thuật để xây dựng tiếp sau, và
2) Lựa chọn và lập kế
hoạch hành động cải tạo.
- Đảm bảo sức khỏe,
an toàn cho cộng đồng và các hoạt động công tác an toàn đối với người ngoài hiện
trường;
- Cách tiếp cận và
các yêu cầu đối với montitoring dài hạn và ngắn hạn.
Phạm vi thực sự của
điều tra chính sẽ là địa điểm cụ thể cao. Do vậy ở đây không thể quy định các
yêu cầu cụ thể của điều tra chính. Cần chú ý trong thiết kế điều tra để xác định
rõ mục đích chính xác và các yêu cầu về sự phân bố vị trí lấy mẫu, các mẫu được
lấy và phân tích.
9.3 Thiết kế điều
tra
Mục đích của điều tra
chính yêu cầu:
- Xác định bản chất
và phạm vi của nhiễm bẩn tại địa điểm, kể cả sự di chuyển của nhiễm bẩn tại địa
điểm và xâm nhập vào vùng xung quanh cũng như sự di chuyển của chất nhiễm bẩn
ngoài thời gian điều tra. Chú ý sự di chuyển này sẽ đi vào nước ngầm và khí đất.
Yêu cầu lấy mẫu nước ngầm và khí đất được quy định trong TCVN 6663 (ISO 5667)
và ISO 10381 -7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định sự xuất hiện
trầm tích phi tự nhiên và các cấu trúc ngầm tại địa điểm (ví dụ, vật liệu không
bền theo qui luật tự nhiên, vật liệu cháy được (trầm tích than đá), nền móng
sâu, bể chứa];
- Xác định, mô tả đặc
tính và đánh giá đối tượng nhận tiềm ẩn và con đường di chuyển nhiễm bẩn;
- Cung cấp đầy đủ
thông tin để đánh giá yêu cầu đối với hành động cải tạo;
- Xác định yêu cầu đối
với monitoring dài hạn, ngắn hạn và duy trì bảo dưỡng;
- Xác định và lập kế
hoạch ứng phó để bảo vệ môi trường và sức khỏe.
Mặc dù điều tra chính
có thể là điều tra mở rộng nhưng vẫn chỉ một phần rất nhỏ của khối lượng đất thực
sự sẽ lấy được mẫu và phân tích. Các đặc tính của nhiễm bẩn trên địa điểm được
ước lượng từ các mẫu điều tra. Phải xem xét và giảm thiểu kết quả không chắc chắn
bằng thiết kế điều tra cho đến khi cần thiết. Mặt khác, điều nay có nghĩa; nếu
có thể dự đoán tình trạng nhiễm bẩn với độ chính xác tin cậy, thì không cần lấy
mẫu hoặc điều tra thêm. Nếu tìm thấy một giả thuyết giá trị với độ tin cậy yêu
cầu trước đây, thì không cần đặt lại giả thuyết.
Điều tra khí đất (
xem ISO 10381-7) và nước ngầm (xem TCVN 6663 (ISO 5667)] có thể bổ sung thêm
cho điều tra chính đối với nhiễm bẩn đất. Tuy nhiên, cần chú ý là kết quả từ
các điều tra này không cho phép ước lượng trực tiếp sự xuất hiện hoặc mức độ
nhiễm bẩn đất.
Cần sử dụng người có
kinh nghiệm điều tra địa điểm nhiễm bẩn trong thiết kế điều tra chính và đặc biệt
kế hoạch lấy mẫu và số lượng mẫu được lấy và phân tích. Nên tuân thủ theo các
yêu cầu của quốc gia và địa phương.
9.4 Kế hoạch lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo kết quả điều tra
chính, mô hình giả thuyết về sự nhiễm bẩn địa điểm sẽ được cải thiện tới điểm đủ
chính xác cho mục đích của điều tra và các quyết định được đưa ra. Vì vậy lượng
lấy mẫu cần trong điều tra chính sẽ phụ thuộc vào mục đích và loại nhiễm bẩn.
Ví dụ, nếu đã biết rõ chất nhiễm bẩn di chuyển từ điểm xâm nhập vào đất, con đường
di chuyển và quá trình, có thể cải tiến mô hình giả thiết nhanh chóng hơn. Mặt
khác, khi sự nhiễm bẩn được mô tả bằng vật liệu đất bị nhiễm bẩn không thường
xuyên, sẽ cần lấy mẫu bổ sung để đạt được mức độ chính xác tương tự của mô hình
giả thiết.
9.4.2 Vị trí lấy mẫu
Phải tính đến cách thức
lấy mẫu (theo chiều ngang và thẳng đứng) của điều tra thăm dò trước đó (xem điều
8) và các giai đoạn của điều tra chính (xem 7.4).
Khi tăng mật độ cách
thức lấy mẫu bậc thang ( địa điểm hoặc phẫu diện) có xem xét kết quả của các
giai đoạn trước đó thường hiệu quả hơn so với bắt đầu bằng cách thức dầy đặc hơn.
Phải tăng cường lấy mẫu
ở những phần của địa điểm khi có yêu cầu về thông tin quan trọng nhất hoặc sự
không chắc chắn.
9.4.3 Độ sâu lấy mẫu
Phải quan tâm đến độ
sâu lấy mẫu trong điều tra thăm dò trước (xem điều 8) cũng như các bước của điều
tra chính (xem 7.4.5).
9.4.4 Lựa chọn thông
số cho kiểm tra và phân tích
Điều tra thăm dò phải
xác định các chất nhiễm bẩn quan tâm đặc biệt, do vậy thường không có chất nhiễm
bẩn bổ sung phải được điều tra trong điều tra chính tiếp sau. Để định lượng phạm
vi và khả năng di chuyển của sự nhiễm bẩn, cần phân tích thêm, ví dụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sản phẩm phân rã và
phản ứng hóa học;
- Dạng liên kết của
chất nhiễm bẩn.
Để xác định sự phân bố
chất nhiễm bẩn, chỉ cần truy tìm các chất nhiễm bẩn đã lựa chọn (có thể thông số
theo nhóm).
Nếu tìm thấy mối
tương quan ý nghĩa giữa các chất nhiễm bẩn, thì nồng độ của một chất trong các
chất này có thể được tính toán từ nồng độ của chất khác với độ tin cậy cao.
Nếu giá trị đơn đo được
khi điều tra chính ít quan trọng hơn so với điều tra thăm dò, trong trường hợp
đặc biệt, có thể sử dụng phương pháp xác định có độ chính xác thấp hơn và do vậy
ít tốn kém hơn hoặc nhanh hơn. Kết quả của phương pháp này phải được kiểm tra
liên tục có sử dụng phân tích ngụy biện.
9.5 Đánh giá điều
tra chính
Đánh giá kết quả của
điều tra chính không quá khác so với các mô tả trong 8.4 đối với điều tra thăm
dò [xem TCVN 7538-1 (ISO 10381-1)]. Dựa trên hiểu biết thu thập được, mô hình
giả thiết chi tiết hơn cho nhiễm bẩn là cơ sở cho việc phán đoán tình trạng nhiễm
bẩn chung.
Có thể trên thực tế
không thể biết chính xác về nhiễm bẩn, ngay cả khi áp dụng cách thức lấy mẫu rất
dày đặc. Đánh giá phạm vi nhiễm bẩn đất có liên quan phép nội suy giữa các vị trí
lấy mẫu. Độ tin cậy của ước lượng này sẽ phụ thuộc vào mật độ cách thức lấy mẫu
nhưng phần lớn phụ thuộc vào loại, độ không đồng nhất của nhiễm bẩn và mức độ
mà điều này được xem xét trong phép nội suy.
Đối với đánh giá rủi
ro do nhiễm bẩn đất, cần biết rõ sự phân bố theo không gian và thời gian của
các chất nhiễm bẩn. Điều này thường mang hàm ý dàn xếp giữa độ tin cậy mong muốn
và chương trình điều tra khả thi (về tài chính). Cần ghi chép lại và định lượng
về các kết quả không chắc chắn càng chi tiết càng tốt. Những cải thiện về sử dụng
các giả thuyết nhiễm bẩn, ví dụ, tính toán các mô hình số có thể giảm thiểu sự
không chắc chắn nếu thu thập đủ dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng phương pháp
thống kê hoặc thống kê địa chất trong đánh giá tình trạng nhiễm bẩn còn hạn chế.
Phần lớn các trường hợp khi không có đủ dữ liệu, thành phần đất không đồng nhất,
và một trong những yêu cầu quan trọng nhất của phương pháp thống kê, thì tính đồng
nhất của quần thể mẫu được quan sát, là không có giá trị.
9.6 Báo cáo
Phần lớn báo cáo điều
tra chính sẽ là cơ sở cho đánh giá rủi ro cuối cùng. Dựa trên thông tin từ báo
cáo điều tra chính, sẽ quyết định cần phải có biện pháp cải tạo hay không.
Báo cáo phải bao gồm
- Mục đích điều tra
chính;
- Tình trạng hiểu biết
về địa điểm trước khi bắt đầu điều tra chính, và đưa ra giả thuyết nhiễm bẩn được
hình thành nhờ sử dụng các kết quả của điều tra sơ bộ và được kiểm chứng qua điều
tra thăm dò, kể cả đánh giá liên quan đến độ tin cậy của giả thuyết.
- Kế hoạch và lý lẽ
chứng minh kế hoạch và thiết kế điều tra (nếu cần trong giai đoạn liên tiếp);
- Mô tả phương pháp
luận được dùng trong điều tra;
- Mô tả công việc thực
hiện và kỹ thuật lấy mẫu đã dùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lý lẽ chứng minh lựa
chọn mẫu để phân tích và tài liệu về mọi chi tiết phù hợp có liên quan đến lưu
giữ, vận chuyển và xử lý sơ bộ mẫu cùng như quá trình thực hiện và đánh giá
phân tích;
- Mô tả kết quả phân
tích kể cả thông tin về độ biến động và ranh giới sai số;
- Đánh giá kết quả của
điều tra, lựa chọn mức độ thích hợp và các giá trị tham chiếu được sử dụng cho
đánh giá rủi ro và so sánh các giá trị;
- Mô tả quá trình cải
tiến giả thuyết trong quá trình điều tra và tuyên bố liên quan đến tính giá trị
và mức độ tin cậy của giả thuyết cuối cùng.
- Thông tin trình bày
tóm tắt tình trạng nhiễm bẩn địa điểm và đánh giá rủi ro;
- Xem xét lại độ
không chắc chắn và giới hạn của điều tra;
- Khuyến nghị về các
biện pháp trong tương lai.
Có thể phải bổ sung
các khía cạnh khác tùy thuộc vào tình hình địa phương và qui định của quốc gia
hoặc khu vực.
Từ ngữ dùng trong báo
cáo nên cung cấp cho những người quyết định và những người đã yêu cầu điều tra
nét tổng quát phù hợp và các cơ sở tin cậy để đưa ra quyết định. Nên phân biệt
rõ các sự kiện từ diễn giải và giả thuyết. Việc chuẩn bị báo cáo riêng rẽ và
báo cáo diễn giải (hai khối riêng biệt) có thể là hữu ích nhưng nói chung không
khuyến khích. Để tránh mất thông tin phải thực hiện đánh giá và diễn giải kết
quả liên quan đến người điều tra, người đã lập kế hoạch và thực hiện điều tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham
khảo)
Mục đích lấy mẫu đất
Bảng
A.1 – Ví dụ mục đích lấy mẫu đất
Mục
đích
Sử
dụng đất
Nồng
độ trung bìnha
Sự
thay đổi không gian theo chiều nganga
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay
đổi theo thời giana
Tham
khảo đến các điều của TCVN 7538
1 Lập bản đồ
Tất
cả
-
+
+
-
1,2,3,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả
+
-
+
-
1,2,3,4,8
3 Định thuế đất
Tất
cả
+/-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+/-
Thời
điểm
1,2,3,4,5
4 Monitoring
Tự
nhiên
+/-
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nông
nghiệp
+
-
+/-
+
1,2,3,4
Lâm
nghiệp
+/-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
1,2,3,4
5 Cải tạo chức năng
đất
Nông
nghiệp
+
-
-
+/-
1,2,3,4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nông
nghiệp
+
-
+/-
+
1,2,3,4,5
7 Đánh giá rủi ro
Đô
thị/ công nghiệp
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+c
5,7,8
8 Phục hồi
+
+
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Mức độ
Đô
thị/ công nghiệp
+/-
+
+
+/-
5
10 Tính sử dụng lại
của vật liệu đất
Tất
cả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
5,8
a –là “ không
quan trọng”: +/- là “ không quá quan trọng”: + là “ quan trọng”
b cung cấp
dinh dưỡng/ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, các chất hữu cơ và kim loại ở dạng
vết
c lấy mẫu xuống
dưới mực nước ngầm.
DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 6663-1:2002
(ISO 5667 -1 : 1980): Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập chương
trình lấy mẫu
[3] TCVN 5992:1995
(ISO 5667-2 : 1991): Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
[4] ISO 5667-3:2003 Water
quality – Sampling – Part : Guidance on the preservation and handling of water
samples
[5]
TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4 : 1987) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng
dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên.
[6] TCVN 5996:1995
(ISO 5667-6 : 1990) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối
[7]
TCVN 6000:1995 (ISO 5667 -11 : 1993) Chất
lượng nước - Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
[8] TCVN 7538-1:2006 (ISO 10381-1) Chất
lượng đất - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu
[9] TCVN 7538-2:2005 (ISO 10381-2) Chất
lượng đất - Lấy mẫu. Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
[10] TCVN 7538-3:2005
(ISO 10381-3) Chất lượng đất - Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN 5960 1995
(ISO 10381-6): Chất lượng đất - Lấy mẫu – Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và
lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại
phòng thí nghiệm
[13] ISO 10381-7, Soil quality -
Sampling - Part 7: Guidance on sampling of soil gas
[14]
TCVN 6857:2001 (ISO 11259) Chất lượng đất - Phương pháp đơn giản để
mô tả đất
[15]
TCVN 6647 (ISO 11464), Chất lượng đất- Xử lý sơ bộ đất để phân
tích lý – hóa.
[16]
ISO 14507, Soil quality - Pretreatment of samples for
determination of organic contaminants.
[17]
ISO 15175, Soil quality - Characterization of soil related to
groundwater protection.
[18]
ISO 15176, Soil Quality - Characterization of excavated soil and
other soil materials intended for re-use
[19]
ISO 15799, Soil quality - Guidance on the ecotoxicological
characterization of soils and soil materials
[20]
ISO 15800 - Soil quality - Characterization of soil with respect
to human exposure
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục
lục
Lời nói đầu
Giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn viện
dẫn
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
4 Mục đích
4.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Kế hoạch tổng thể
của điều tra địa điểm
5.1 Khái quát
5.2 Phạm vi của điều
tra sơ bộ
5.3 Phạm vi của điều
tra thăm dò
5.4 Phạm vi của điều
tra chính
6 Điều tra sơ bộ
6.1 Giới thiệu
6.2 Thông tin về sử
dụng địa điểm trong quá khứ và hiện tại
6.3 Thông tin về địa
chất, thổ nhưỡng, thủy văn và địa chất thủy văn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Xây dựng mô hình
giả thiết
6.6 Báo cáo điều tra
sơ bộ và mô hình giả thiết
7 Thiết kế điều
tra xâm nhập
7.1 Giới thiệu
7.2 Nội dung tổng
quát của công việc hiện trường
7.3 Nội dung thiết kế
tổng quát
7.4 Cách thức và khoảng
cách lấy mẫu đất
7.5 Kế hoạch phân tích
và thử nghiệm
8 Điều tra thăm dò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Kế hoạch lấy mẫu
8.3 Diễn giải điều
tra thăm dò
8.4 Báo cáo điều tra
thăm dò
8.5 Xác định nhu cầu
cho điều tra chính
9 Điều tra chính
9.1 Khái quát
9.2 Mục đích và phạm
vi
9.3 Thiết kế điều
tra
9.4 Kế hoạch lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6 Báo cáo
Phụ lục A
Danh mục tài liệu
tham khảo