TCVN
7538-1:2006
ISO
10381-1:2002
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - LẤY MẪU - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN
LẬP CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU
Soil
quality - Sampling - Part 1: Guidance on the design of sampling programmes
Lời nói đầu
TCVN 7538-1:2006 hoàn toàn tương đương
với ISO 10381-1:2002.
TCVN 7538-1:2006 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN / TC 190 “Chất lượng đất” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này là một
tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn có thể được sử dụng kết hợp với nhau nếu cần. Bộ
tiêu chuẩn này (tất cả các phần) đề cập đến quy trình lấy mẫu cho các mục đích điều
tra nghiên cứu đất.
TCVN 7538 gồm các
tiêu chuẩn sau, với tên chung Chất lượng đất - Lấy mẫu
- TCVN 7538-1:2006 (ISO
10381-1:2002) Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
- TCVN 7538 - 2:2005 (ISO 10381 - 2:2002) Phần 2: Hướng
dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 7538 - 3:2005 (ISO 10381 - 3:2001) Phần 3: Hướng
dẫn an toàn
- TCVN 5960:1995 (ISO
10381 - 6:1993) Hướng dẫn về
thu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của
vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm. Bộ tiêu chuẩn ISO 10381 còn các tiêu
chuẩn sau:
- ISO 10381 - 4: 2003 Soil quality
- Sampling - Part 4: Guidance on the procedure for investigation of natural,
near-natural and cultivated sites.
- ISO 10381 - 5: 2005 Soil quality
- Sampling - Part 5: Guidance on procedure for the investigation of urban and industrial
sites with regard to soil contamination.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO 10381 - 8 Soil quality - Sampling
- Part 8: Guidance on the sampling of stockpiles.
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT - LẤY MẪU - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN LẬP CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU
Soil
quality - Sampling - Part 1: Guidance on the design of sampling programmes
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra
các nguyên tắc chung được áp dụng trong lập các chương trình lấy mẫu cho các
mục đích mô tả đặc tính và kiểm soát chất lượng đất và phân định các nguồn, ảnh
hưởng của nhiễm bẩn đất và các vật liệu có liên quan, nhấn mạnh vào:
- Quy trình cần thiết
để xác định vị trí các điểm tại đó các mẫu có thể được lấy để kiểm tra hoặc tại
các điểm này các thiết bị được lắp đặt cho các phép đo tại chỗ bao hàm các ứng dụng
cần xử lý thống kê.
- Quy trình để xác
định số lượng mẫu cần thu thập và liệu có phải tổ hợp các mẫu hay không.
- Phương pháp thu
thập mẫu,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7538 (ISO 10381-3),
Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn an toàn
ISO 10381-4 Soil
quality - Sampling - Part 4: Guidance on the procedure for investigation of
natural, near-natural and cultivated sites (Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 4:
Hướng dẫn quy trình điều tra nghiên cứu các vùng đất tự nhiên, bán tự nhiên và
canh tác).
ISO 10381-5 Soil
quality - Sampling - Part 5: Guidance on investigation of soil contamination of
urban and industrial sites (Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 5: Hướng dẫn điều
tra nghiên cứu đất nhiễm bẩn ở đô thị và vùng công nghiệp).
TCVN 5960:1993 (ISO
10381-6) Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển
và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí
tại phòng thí nghiệm.
TCVN 6495-2:2001 (ISO
11074-2) Chất lượng đất - Từ vựng - Phần 2: Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến
lấy mẫu.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 6495-2:2001 (ISO 11074-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Khái quát
Các mẫu được thu thập
và kiểm tra sơ bộ để xác định các đặc tính lý học, hóa học, sinh học và phóng
xạ của đất. Điều này phác thảo (đưa ra những nét khái quát) về những yếu tố
quan trọng hơn cần phải xem xét khi lập chương trình lấy mẫu đất và các vật
liệu có liên quan. Thông tin chi tiết được đưa ra ở các điều sau.
Khi mô tả tính chất
của khối đất, nói chung không thể kiểm tra toàn bộ khối đất và do vậy cần lấy
mẫu. Mẫu được thu thập phải càng đại diện, đặc trưng cho vùng đất càng tốt, và
phải thực hiện mọi biện pháp phòng ngừa để đảm bảo mẫu không bị thay đổi trong khoảng
thời gian từ khi lấy mẫu đến khi kiểm tra. Lấy mẫu hệ nhiều pha, như đất có chứa
nước hoặc chất lỏng khác, khí, vật liệu sinh học, phóng xạ và các chất rắn khác
không thuộc đất tự nhiên (ví dụ các vật liệu thải), có thể xuất hiện các vấn đề
đặc biệt. Ngoài ra, việc kiểm tra một số thông số lý học đất có thể yêu cầu mẫu
nguyên cho thực hiện đúng các phép đo cho phù hợp.
Trước khi lập một
chương trình lấy mẫu, điều quan trọng là trước tiên phải thiết lập được các mục
tiêu vì các mục tiêu này là các yếu tố xác định chủ yếu, ví dụ vị trí và mật độ
của các điểm lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, quy trình lấy mẫu, xử lý mẫu tiếp sau
và các yêu cầu phân tích. Chi tiết của một chương trình lấy mẫu phụ thuộc vào
thông tin cần thiết là giá trị trung bình, sự phân bố hoặc sự thay đổi của các
thông số đất.
Hơn nữa cần phải chú ý
như về mức độ chi tiết và độ chính xác cũng như cách thức thể hiện và trình bày
các kết quả, ví dụ nồng độ các chất hóa học, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất,
trung bình số học, giá trị trung bình,... Ngoài ra, phải tập hợp danh mục các
thông số quan tâm và quy trình phân tích liên quan được tham khảo, vì các thông
số này sẽ thường đưa ra các hướng dẫn về các biện pháp phòng ngừa cần tuân thủ
trong suốt quá trình lấy mẫu và xử lý mẫu đất tiếp theo.
Cần phải tiến hành
lấy mẫu thăm dò và phân tích chương trình lấy mẫu trước khi xác định mục tiêu cuối
cùng. Phải tính đến tất cả các dữ liệu có liên quan từ các chương trình trước
đó ở tại cùng vị trí hoặc các vị trí tương tự và thông tin khác về điều kiện
địa phương. Các kinh nghiệm cá nhân trước đây cũng có thể rất có giá trị. Thời
gian và chi phí dành cho lập chương trình lấy mẫu thích hợp thường phải điều
chỉnh hợp lý vì nó đảm bảo rằng thông tin yêu cầu thu được một cách đầy đủ và
kinh tế.
Cần nhấn mạnh rằng các
nghiên cứu đất đạt được hoàn toàn về các mục tiêu chương trình phụ thuộc chủ
yếu vào việc lập và thực hiện chương trình lấy mẫu thích hợp.
Các quyết định sẽ
được đưa ra trong lập chương trình lấy mẫu được liệt kê trong 4.2 đến 4.7 dưới
đây. Các tham khảo phù hợp được chỉ ra.
4.2. Xác định mục
tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mô tả khu vực điều
tra nghiên cứu;
b) Lập mục tiêu cho
toàn bộ cuộc điều tra nghiên cứu;
c) Liệt kê các thông
số được xác định;
d) Liệt kê thông tin
cần thiết khác cho phép diễn giải các kết quả;
e) Nội dung báo cáo
về mẫu
f) Quyết định về thỏa
thuận bằng hợp đồng lấy mẫu;
g) Phân công công
việc;
h) Dự toán chi phí.
4.3. Thông tin sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cái gì đã biết?
b) Cái gì có thể thực
hiện dễ dàng?
c) Liên hệ với ai để
biết các nguồn gốc (có tính lịch sử) nhất định?
d) Có vấn đề gì về
pháp lý không, ví dụ tiếp cận địa điểm?
e) Cần phải quan sát
gì khi đến điểm nghiên cứu lần đầu?
Chi tiết xem điều 6
và ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6).
4.4. Chiến lược
Các quyết định tương
ứng các yếu tố dưới đây thường có liên quan trong một chiến lược lấy mẫu:
a) Cách thức lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ sâu lấy mẫu;
d) Loại mẫu cần lấy;
e) Phương pháp lấy
mẫu được thực hiện, ví dụ khoan, đào, hố thăm dò,...
Chi tiết xem điều 10
và ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6).
4.5. Lấy mẫu
Các quy trình dưới
đây có liên quan đến lập kế hoạch và lấy mẫu:
a) Phối hợp trách
nhiệm cá nhân trong chuẩn bị và phân tích mẫu;
b) Lựa chọn công cụ
lấy mẫu phù hợp;
c) Lựa chọn dụng cụ
lưu giữ phù hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Lựa chọn ghi nhãn
và vận chuyển phù hợp;
f) Các thử nghiệm
ngoài hiện trường được tiến hành, nếu quy định.
Chi tiết xem điều 7,
8, 10 và TCVN 7538-2 (ISO 10381-2), ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO
10381-6).
4.6. Các biện pháp an
toàn
Các khía cạnh an toàn
dưới đây cần được xem xét:
a) Tất cả các biện
pháp an toàn phòng ngừa cần thiết tại chỗ;
b) Thông tin về chủ
đất, người có thẩm quyền về xây dựng, người có thẩm quyền ở địa phương;
c) Các biện pháp bảo
vệ dữ liệu;
d) Các yêu cầu về
thải bỏ đất hoặc vật liệu thử nghiệm dư thừa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Báo cáo lấy mẫu
Báo cáo lấy mẫu phải
đáp ứng các nội dung cơ bản được quy định trong tiêu chuẩn này. Các thông tin
yêu cầu thêm phải được khách hàng quy định rõ ràng và ghi vào văn bản hợp đồng.
Mọi sai lệch sau này phải được chứng minh để tránh những thiếu hụt liên quan đến
khi đánh giá nghiên cứu và tránh mâu thuẫn giữa các bên đối tác.
Chi tiết xem điều 11,
12, 13 và ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6).
5. Mục tiêu lấy mẫu
5.1. Khái quát
5.1.1. Mục tiêu chính
Bốn mục tiêu chính
của lấy mẫu đất có thể phân biệt như sau:
- Lấy mẫu để xác định
chất lượng chung của đất;
- Lấy mẫu cho mục
đích mô tả đặc điểm để xây dựng bản đồ đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lấy mẫu như là một
phần của đánh giá nguy hại hoặc đánh giá rủi ro.
Bốn mục tiêu chủ yếu
này được thảo luận thêm dưới đây.
Việc sử dụng đất và
địa điểm là một vấn đề quan trọng phụ thuộc vào mục tiêu chính của nghiên cứu.
Ví dụ khi xem xét việc sử dụng địa điểm trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ
liên quan đặc biệt đến lấy mẫu để đánh giá rủi ro. Nhưng khi xây dựng bản đồ
đất thì tập trung vào mô tả chứ không phải là đánh giá đất. Các mục tiêu như
đánh giá chất lượng đất, thẩm định đất và monitoring đất phải tính đến các mức
độ thay đổi khi sử dụng.
Kết quả thu được từ
các cuộc lấy mẫu để đánh giá chất lượng đất dùng cho vẽ bản đồ có thể yêu cầu
nghiên cứu thêm, ví dụ nếu phát hiện có sự nhiễm bẩn thì cần phải phân định và
đánh giá mối nguy hại và các rủi ro tiềm ẩn.
5.1.2. Lấy mẫu để xác
định chất lượng chung của đất
Lấy mẫu được tiến
hành một cách đặc thù tại các khoảng thời gian (không thường xuyên) để xác định
chất lượng đất cho mục đích cụ thể, ví dụ cho nông nghiệp. Do vậy, lấy mẫu có
xu hướng tập trung vào các yếu tố như dinh dưỡng, pH, hàm lượng chất hữu cơ,
nồng độ các nguyên tố vi lượng và các tính chất vật lý. Các thông số này sẽ
giúp xác định chất lượng đất từ đó có biện pháp cải tạo đất phù hợp. Lấy mẫu
như vậy thường được tiến hành trong vùng có rễ cây tập trung và ở độ sâu lớn
hơn nhưng đôi khi không phân biệt sự phân tầng.
Hướng dẫn chi tiết
trong ISO 10381-4 là đặc biệt phù hợp.
5.1.3. Lấy mẫu để xây
dựng bản đồ đất
Bản đồ đất có thể
được sử dụng trong mô tả đất, thẩm định đất (thuế) và cho các địa điểm
monitoring đất để thiết lập thông tin cơ bản về nguồn gốc và sự phân bố đất có
xảy ra các hiện tượng tự nhiên hay nhân tạo, các đặc tính hóa học, khoáng học, cấu
tạo sinh học và lý học tại vị trí đã chọn. Việc xây dựng bản đồ đất liên quan đến
việc đào các hố thăm dò hoặc lấy mẫu lõi với xem xét chi tiết các lớp đất và
tầng đất. Kỹ thuật đặc biệt yêu cầu bảo quản mẫu trong điều kiện lý học và hóa học
ban đầu của đất. Lấy mẫu gần như luôn luôn là một quy trình chỉ xảy ra một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể yêu cầu lấy
mẫu để thiết lập các điều kiện cơ sở trước khi các hoạt động có thể ảnh hưởng
đến cấu trúc hoặc chất lượng đất, hoặc sau các tác động do con người như đưa
vào đất các vật liệu không mong muốn có thể từ nguồn điểm hoặc nguồn phân tán.
Chiến lược lấy mẫu
cần được xây dựng dựa trên cơ sở địa điểm cụ thể.
Để hỗ trợ một cách
đầy đủ các hoạt động mang tính pháp lý và quản lý, cần chú ý đến tất cả các
khía cạnh của đảm bảo chất lượng ví dụ “Thủ tục theo dõi”.
Hướng dẫn đưa ra
trong ISO 10381-5 là đặc biệt phù hợp. Các hướng dẫn này trong ISO 10381-4 cũng
có thể phù hợp.
5.1.5. Lấy mẫu để
đánh giá nguy hại và rủi ro
Khi đất bị nhiễm bẩn
do hóa chất và các chất tiềm ẩn có hại cho sức khỏe con người, sự an toàn hoặc
cho môi trường, cần tiến hành một cuộc nghiên cứu như là một phần của đánh giá
mối nguy hại và/hoặc đánh giá rủi ro, nghĩa là để xác định bản chất và mức độ
sự nhiễm bẩn, để phân định mối nguy hại liên quan đến sự nhiễm bẩn, để phân
định các chỉ tiêu tiềm ẩn và con đường phơi nhiễm, và để đánh giá các rủi ro có
liên quan đến việc sử dụng địa điểm và các vùng đất lân cận trong hiện tại và
tương lai. Một chương trình lấy mẫu để đánh giá rủi ro (trong trường hợp này:
nghiên cứu pha I, pha II, pha III và pha IV) có thể phải tuân thủ các yêu cầu
mang tính pháp lý và quản lý (xem 5.1.3), và nên đặc biệt chú ý đến tính nguyên
trạng của mẫu. Các chiến lược lấy mẫu cần được xây dựng trên cơ sở địa điểm cụ
thể.
Hướng dẫn đưa ra
trong ISO 10381-5 là đặc biệt phù hợp.
5.2. Mục tiêu cụ thể
5.2.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bản chất, nồng độ
và sự phân bố của các chất tự nhiên;
- Bản chất, nồng độ
và sự phân bố của các chất nhiễm bẩn (các chất lạ);
- Đặc tính lý học và
sự biến động;
- Sự có mặt và phân
bố của các loài sinh vật quan tâm.
Cần tính đến sự thay
đổi các thông số ở trên về thời gian, do nguyên nhân di trú, điều kiện khí
quyển và việc sử dụng đất.
Một số các mục tiêu
chi tiết được đưa ra trong các điều dưới đây. Danh mục này không đề cập hết mọi
khía cạnh.
5.2.2. Lấy mẫu để xác
định các thông số hóa học của đất
Có nhiều lý do để
nghiên cứu các đặc tính hóa học đất và các vật liệu có liên quan nhưng chỉ có
một số được đề cập ở đây. Điều quan trọng là mỗi cuộc lấy mẫu hoàn toàn thích
hợp với đất và các tình huống.
Nghiên cứu đặc tính
hóa học được tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Để xác định sự phù
hợp của đất với mục đích sử dụng định trước, ví dụ sản xuất nông nghiệp, xây
dựng nhà ở,
c) Để nghiên cứu tác
động của chất ô nhiễm khí quyển bao gồm cả bụi phóng xạ lên chất lượng đất.
Các nghiên cứu này có
thể cung cấp thông tin về chất lượng nước và cũng cho biết nếu vấn đề xảy ra ở
tầng chứa nước bề mặt.
d) Để đánh giá các
tác động ảnh hưởng trực tiếp tới đất; các tác động này có thể từ
- Các chất xuất hiện
tự nhiên vượt quá giá trị nền cục bộ, ví dụ giai đoạn khoáng nào đó trong trầm
tích kim loại,
- Sự nhiễm bẩn bình
thường (không bình thường) do sử dụng hóa chất nông nghiệp.
- Sự nhiễm bẩn bình
thường (không bình thường) từ quá trình công nghiệp,
e) Để đánh giá tác
động của sự tích tụ và giải phóng các chất từ đất lên các tầng đất khác hoặc
lên các hợp phần môi trường khác, ví dụ sự chuyển các chất từ đất lên cây
trồng,
f) Để nghiên cứu tác
động khi thải bỏ chất thải, bao gồm thải bỏ bùn cống vào đất (ngoại trừ đống ô
nhiễm, sự thải bỏ như vậy có thể sinh ra các phản ứng hóa học như hình thành
các chất bền vững, chất chuyển hóa hoặc phát thải các khí, như metan).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Để đánh giá đất bị
ảnh hưởng từ các công trình xây dựng, với ý định có thể sử dụng hoặc sử dụng
tiếp đất này hay thải bỏ như chất thải (xem ISO 15176).
Thông thường, các
chiến lược lấy mẫu được áp dụng khi các mẫu cần được lấy hoặc từ các tầng đất
có thể phân định được, hoặc từ độ sâu cụ thể (dưới lớp bề mặt). Tốt nhất là nên
tránh kết hợp hai cách lấy mẫu, nhất là khi lấy mẫu địa tầng tự nhiên, vì có
thể rất khó khăn khi so sánh các kết quả. Tuy nhiên, sự phối hợp khôn khéo hai
cách lấy mẫu này đôi khi có thể hữu ích trong các vùng công nghiệp cũ có thay đổi
cả về bản chất nền và độ sâu thâm nhập các chất nhiễm bẩn vào nền đất, nghĩa là
có hai lý do độc lập với sự thay đổi về các đặc tính đất/nền.
Hiểu biết về phương
thức các chất hóa học đặc thù được phân bố trong các thành phần môi trường khác
nhau (không khí, đất, nước, trầm tích và các loài sinh vật) sẽ hữu ích trong lập
một số chương trình lấy mẫu. Cũng như hiểu biết về phương thức sống của các
loài sinh vật bị ảnh hưởng do các hóa chất hoặc ảnh hưởng các chất có sẵn do
các quá trình vi sinh vật.
5.2.3. Lấy mẫu để xác
định các thông số lý học của đất
Lấy mẫu đất để xác định
các đặc tính vật lý nào đó có yêu cầu riêng biệt, vì độ chính xác và tính ngoại
suy của dữ liệu đo được phụ thuộc vào đặc tính cấu trúc tại chỗ.
Trong nhiều trường
hợp, nên tiến hành các phép đo ở ngoài hiện trường vì thậm chí khi lấy mẫu
nguyên vẫn có thể làm thay đổi tính liên tục và các đặc trưng của đặc tính lý
học đất và dẫn đến các kết quả bị sai lệch.
Tuy nhiên, một số
phép đo không thể tiến hành ở ngoài hiện trường. Một số khác yêu cầu các điều
kiện ngoài đồng ruộng cụ thể, nhưng các trường hợp ngoài đồng ruộng chỉ có thể
kiểm soát được ở một phạm vi rất giới hạn, ví dụ có thể thay đổi tạm thời trạng
thái thủy học với phép đo cho mục đích tưới tiêu. Thời gian và chi phí cần cho các
phép đo ngoài đồng ruộng có thể là không đủ. Vì vậy luôn cần đến phép đo đặc
tính lý học trong phòng thí nghiệm.
Sự sai khác và thay
đổi trong cấu trúc đất ảnh hưởng đến việc lựa chọn cỡ mẫu. Do vậy, nên xác định
khối lượng đại diện hoặc số lần nhắc lại tối thiểu cho từng loại đất để nghiên
cứu.
Trạng thái ẩm của đất
tại nơi lấy mẫu có thể ảnh hưởng đến các phép đo lý học, ví dụ có thể xảy ra
hiện tượng làm chậm tốc độ ẩm lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần mẫu nguyên,
nhỏ, có thể áp dụng lấy mẫu lõi, đất cục hoặc đất kết khối bằng tay. Thiết bị
lấy mẫu phải được lập sao cho tính xáo trộn vật lý trong đất là nhỏ nhất. Đối
với những mẫu lớn hơn, sử dụng thiết bị lấy mẫu thủy lực và thiết bị cắt là
thích hợp để thu được mẫu có độ xáo trộn nhỏ nhất. Cần chú ý đến các hướng dẫn
về lập dụng cụ của nhà sản xuất để đảm bảo không xảy ra hiện tượng nén mẫu hoặc
kết khối bên trong.
Nếu gặp khó khăn khi
lấy mẫu nguyên cho các phép đo trong phòng thí nghiệm, ví dụ đất đá hoặc tầng đất
chứa sắt thì các phép đo tại hiện trường là cách tiếp cận phù hợp nhất.
5.2.4. Lấy mẫu để
đánh giá các thông số sinh học của đất
Việc nghiên cứu đặc
tính sinh học đất đặt ra một số các câu hỏi liên quan đến điều gì đang xảy ra
hoặc gây nên do các sinh vật trong và trên mặt đất, kể cả thảm thực vật và động
vật từ bé đến lớn. Các câu hỏi về độc tính sinh thái thường được đặt ra trước
tiên, ví dụ các thử nghiệm để xác nhận tác động của hóa chất đưa vào đất lên
các sinh vật và tác động có thể của các sinh vật trong đất đến cây trồng (ví dụ
các cây trồng giá trị cao) và đến môi trường, nhất là tác động đến sức khỏe con
người.
Trong một số trường
hợp, các quy trình thử nghiệm sinh học đất tiến hành đối với đất nhân tác,
nhưng thông thường nhiệm vụ chính của lấy mẫu là lựa chọn đất hoặc địa điểm phù
hợp để tiến hành thử nghiệm.
Xem TCVN 5960 (ISO
10381-6) về thông tin lấy mẫu để đánh giá các quá trình vi sinh vật hiếu khí.
5.3. Lấy mẫu các vật
chất khác liên quan đến nghiên cứu đất
Các chương trình
nghiên cứu đất và đặc biệt là các chương trình tiến hành tại vùng bị nhiễm bẩn
cũng có thể yêu cầu lấy mẫu các vật chất khác ngoài đất đã được lấy. Cần tham
khảo tiêu chuẩn khác về chi tiết kỹ thuật.
Các tiêu chuẩn khác
phù hợp được áp dụng cho lấy mẫu nước, bùn và trầm tích trong nghiên cứu chất
lượng đất được liệt kê trong phụ lục A của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Khái quát
Điều này đề cập đến
những vấn đề có thể ảnh hưởng đến lập một chương trình lấy mẫu (ví dụ hiểu biết
về địa điểm trước đây) và một số các khía cạnh đã được chi tiết về lập và thực
hiện (ví dụ cách thức lấy mẫu, xử lý mẫu).
Điều 7 đưa ra các yêu
cầu về nhân viên lấy mẫu; các biện pháp phòng ngừa an toàn áp dụng cho các tình
huống khác nhau được đề cập sơ lược ở điều 8 nhưng đầy đủ hơn trong TCVN 7538-3
(ISO 10381-3).
6.2. Điều tra sơ bộ
6.2.1. Khái quát
Cần tiến hành điều
tra sơ bộ trước mỗi chương trình lấy mẫu, phụ thuộc vào mục tiêu của nghiên
cứu.
Điều tra sơ bộ luôn
gồm (nghiên cứu pha I)
- Nghiên cứu trong
phòng trước, và
- Thăm dò hiện
trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu chính của nghiên
cứu sơ bộ là biết được về các điều kiện hiện tại của địa điểm, các hoạt động
trước đây tại địa điểm và vùng đất liền kề mà có thể có tác động, để:
- Cho phép lập (các) chương
trình lấy mẫu có hiệu quả về kỹ thuật và chi phí,
- Xác định các biện
pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiến hành nghiên cứu,
- Xác định các biện
pháp cần thiết để bảo vệ môi trường trong suốt chương trình lấy mẫu.
Có thể thu thập thông
tin khác để quản lý chương trình lấy mẫu (ví dụ cách tiếp cận thiết bị, vị trí
đặt phương tiện (ví dụ phòng thí nghiệm, dụng cụ lưu giữ, thiết bị loại nhiễm
bẩn), năng lượng).
Khi nghiên cứu để
đánh giá rủi ro thì điều tra sơ bộ rất quan trọng.
Công ty và/hoặc cá
nhân nên đảm bảo rằng họ có những cho phép cần thiết để tiến hành điều tra sơ
bộ và để tiếp cận với địa điểm trong suốt quá trình đến thăm hoặc khảo sát.
6.2.2. Nghiên cứu
trong phòng trước
Một nghiên cứu trước
bao gồm thu thập thông tin liên quan về địa điểm, ví dụ vị trí, cơ sở hạ tầng,
việc sử dụng, thông tin về lịch sử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3. Thăm dò hiện
trường
Một cuộc thăm dò hiện
trường phải là một phần của điều tra sơ bộ, tốt hơn nên kết hợp với nghiên cứu
trong phòng trước nhưng có thể là độc lập. Tùy thuộc vào sự thay đổi cục bộ của
địa điểm và các trở ngại kỹ thuật của nghiên cứu đã lập, cần lựa chọn những
người có kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ này.
Một cuộc thăm dò hiện
trường như vậy sẽ cho ấn tượng ban đầu về sự tương quan giữa bản đồ đã có và thực
tế, và cung cấp nhiều thông tin hơn trong một thời gian tương đối ngắn.
Trong một số trường
hợp, cần phải lập bản đồ đầu tiên hoặc bản đồ bổ sung trong giai đoạn này.
Thường các mẫu không được lấy trong nghiên cứu sơ bộ, nếu lấy mẫu luôn phải có tổng
quan về loại đất để chọn các thiết bị phù hợp cho các hoạt động lấy mẫu sau
này.
ISO 10381-4, ISO
10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6) quy định giới hạn nghiên cứu sơ bộ được sử
dụng cho từng phạm vi áp dụng.
6.2.4. Kết quả của
nghiên cứu sơ bộ
Một báo cáo được
chuẩn bị phải tóm tắt được những phát hiện thực sự từ nghiên cứu sơ bộ và đưa
ra kết luận (hoặc giả thuyết) được phác thảo liên quan đến điều kiện địa điểm
dự đoán trước (ví dụ địa chất học, thủy văn học, sự nhiễm bẩn có thể) tương ứng
với lập chương trình lấy mẫu.
Điều này cho phép sự
phù hợp với các chiến lược lấy mẫu đã được chấp thuận để đánh giá sau này.
7. Các yêu cầu về
người lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lập chương trình lấy
mẫu cần tính đến các yếu tố sau tương ứng với nhân lực sẵn có:
- Kinh nghiệm lấy mẫu
của họ liên quan đến nhu cầu của nghiên cứu;
- Khả năng đóng góp
của họ cho lập chương trình lấy mẫu có liên quan với yêu cầu của nghiên cứu.
7.2. Kinh nghiệm
Người lấy mẫu phải có
kiến thức sâu về khoa học đất, vì trong nhiều vùng đất rất khó phân biệt các
tầng đất. Trong trường hợp này, thường lấy mẫu theo chiều sâu. Cách lấy mẫu này
trở nên khó áp dụng hơn khi phẫu diện đất để phân biệt rõ rệt giữa các tầng, và
đặc biệt không áp dụng được khi sự khác nhau giữa các tầng liền kề rất lớn; vì
vậy cần lấy mẫu phẫu diện theo tầng.
Trong trường hợp thứ
hai, hiểu biết cụ thể ví dụ về thổ nhưỡng học, địa chất học, thủy địa chất, địa
mạo học và nông học là cần thiết nhưng ở mức độ ít hơn. Trong nhiều trường hợp,
chỉ các nhà khoa học có kinh nghiệm mới có thể lấy được mẫu thích hợp. Nếu nhà
khoa học không thể lấy mẫu trực tiếp, thì việc lấy mẫu nên có sự giám sát của các
nhà khoa học hoặc những người có kinh nghiệm.
Người lấy mẫu phải có
kiến thức về kỹ thuật và công cụ thông dụng, những ưu điểm và nhược điểm của
chúng. Họ phải chịu trách nhiệm về cách sử dụng công cụ đúng cách, cũng như
cách làm sạch thiết bị giữa những lần vận hành lấy mẫu để tránh nhiễm bẩn chéo
[xem thêm TCVN 7538-2 (ISO 10381-2)]. Người lấy mẫu phải được tư vấn về cách lựa
chọn thiết bị lấy mẫu. Điều này cho phép sự phù hợp với chiến lược lấy mẫu đã
được chấp thuận để đánh giá sau này.
Thông thường đất và
mẫu đất được kiểm tra hoặc phân tích tại chỗ. Nhân viên lấy mẫu có kinh nghiệm
phải có khả năng thực hiện được một số các kiểm tra này. Nếu không thực hiện
được, thì việc lập chương trình lấy mẫu phải có sự phối hợp cần thiết giữa nhân
viên lấy mẫu và nhân viên phân tích/nghiên cứu khoa học tại địa điểm lấy mẫu.
Các thiết bị kiểm tra
tại chỗ có thể cần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cho nghiên cứu các
thông số hóa học đất,
c) Để cung cấp chỉ
thị về sự có mặt của các chất hoặc các điều kiện (ví dụ hơi độc, khí dễ bắt
lửa, chất lỏng mang tính axit) gây nguy hại tới an toàn của người nghiên cứu.
Mọi chương trình yêu
cầu phải được thiết lập trước khi công việc ngoài hiện trường bắt đầu.
Nhân viên làm việc
ngoài hiện trường cần có kiến thức sâu về các biện pháp phòng ngừa an toàn cần
thiết, đặc biệt khi lấy mẫu trong các vùng bị nhiễm bẩn và khi sử dụng các
thiết bị, máy đào và khi đào hố thăm dò [xem thông tin TCVN 7538-3 (ISO 10381-3)].
Người được tuyển dụng
để lấy mẫu ở những địa điểm công nghiệp bị bỏ hoang hoặc các địa điểm tiềm ẩn
mang mối nguy hại cần phải được đào tạo thích hợp.
7.3. Phối hợp lấy mẫu
và phân tích
Lấy mẫu phụ thuộc vào
nhóm công tác. Cần định rõ trách nhiệm cho từng giai đoạn của cuộc lấy mẫu, cả
ngoài thực địa và trong văn phòng.
Người lấy mẫu không
được lấy mẫu khi chưa biết sẽ định làm gì.
Nếu không có phòng thí
nghiệm lưu động ngoài thực địa thì nhân viên phân tích ít khi có mặt tại hiện
trường. Trong một số trường hợp sẽ tạo bất lợi vì các mẫu chuyển đến phòng thí
nghiệm có thể không phản ánh được trạng thái hóa học nguyên bản của địa điểm,
đặc biệt là tính không đồng đều của vật liệu là lớn (ví dụ đê chắn, nền đất).
Nếu do các sự cố không mong muốn, các quyết định lấy mẫu phải được đưa ra mà
không phải trách nhiệm của một người lấy mẫu. Khi lập chương trình lấy mẫu phải
tính đến những tình huống như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Biện pháp phòng
ngừa về an toàn
Hướng dẫn được xem
xét trong TCVN 7538-3 (ISO 10381-3).
9. Mẫu và điểm lấy
mẫu
9.1. Khái quát
Cách lựa chọn, vị trí
và chuẩn bị điểm lấy mẫu phụ thuộc vào
- Mục tiêu của nghiên
cứu;
- Thông tin sơ bộ đã
có;
- Các điều kiện hiện
trường.
Bản chất của mẫu thu được
phải phù hợp với mục đích của nghiên cứu và nên được quy định trong chương
trình lấy mẫu trước khi các công việc ngoài hiện trường bắt đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách thức lấy mẫu
được dựa trên sự phân bố của thành phần các chất đất (trong phần lớn trường hợp
chất hóa học) trên một địa điểm hoặc sự xâm nhập vào đất của một chất nào đó.
Có thể xác định bốn cách
thức lấy mẫu chính:
- Cách thức dựa trên
đánh giá không đặc thù của sự phân bố các chất;
- Cách thức dựa trên
sự phân bố các chất một cách cục bộ và được biết như là một “điểm nóng”;
- Cách thức dựa trên
sự phân bố dọc theo đường thẳng;
- Cách dựa trên sự
phân bố chia ô.
Ngoài các cách thức trên,
cũng một số cách thức khác (ví dụ như dựa trên sự tích tụ của các chất từ không
khí, do lũ lụt).
Tất cả các cách thức
đã định cần phù hợp với các điều kiện tại chỗ và có thể được điều chỉnh.
Trong lấy mẫu cho mục
đích nông nghiệp, số ít cách thức lấy mẫu thuận lợi được thiết lập để thu được
thông tin về ví dụ nhu cầu dinh dưỡng hoặc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của các
vùng khá lớn. Một số cách thức được đưa ra trong phụ lục C (hình C.1, C.2, C.3).
Tham khảo thêm ISO 10381-4 để có thêm thông tin. Tuy nhiên, phải nhấn mạnh rằng
phần lớn cách thức lấy mẫu lưới chia ô là không khả thi và rất ít khi được áp
dụng trong mùa vụ trồng trọt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số cuộc điều tra
nghiên cứu được tiến hành mà không có kế hoạch xác định trước cách thức lấy
mẫu. Điều này không được nhầm với cách áp dụng điểm lấy mẫu phân bố ngẫu nhiên,
bởi vì người lấy mẫu thường không thể sắp xếp các điểm lấy mẫu một cách ngẫu
nhiên mà không có chuẩn bị, nghĩa là người này phải đảm bảo rằng tại mỗi điểm
lấy mẫu trong vùng, mặc dù vị trí của các điểm lấy mẫu là khác nhau, nhưng mẫu
thu được phải chắc chắn như nhau. Khi tiến hành lấy mẫu không có cách thức định
trước (lấy mẫu không dự tính trước), việc lấy mẫu nên được những người nghiên
cứu có kinh nghiệm thực hiện. Cũng không được nhầm với kế hoạch lấy mẫu áp dụng
để xác nhận giả thuyết riêng do các nhà nghiên cứu xây dựng và chứng minh (lấy
mẫu suy đoán).
Phụ lục C đưa ra các
ví dụ về một số các cách thức lấy mẫu thông thường đáp ứng được các yêu cầu
thống kê khác nhau (hình C.7 đến C.10 và hình 1). Kinh nghiệm (lý thuyết) cho
thấy trong nhiều trường hợp lấy mẫu theo hệ thống cách thức lưới chia ô thông
thường là khả thi và cho phép lập được bức tranh chi tiết về sự thay đổi các
đặc tính của đất. Có thể tăng dễ dàng số lượng các điểm lấy mẫu (ví dụ trong
vùng cần nghiên cứu chi tiết hơn), vì lưới chia ô rất dễ đánh dấu trên hiện
trường, và các điểm lấy mẫu thường có thể xác định lại vị trí một cách dễ dàng.
Khi cần có thể bổ sung lấy mẫu hệ thống bằng lấy mẫu suy đoán. ISO 10381-5 đưa
ra các ví dụ về ứng dụng cách thức lấy mẫu vùng bị nhiễm bẩn.
Để lựa chọn cách thức
lấy mẫu, xem hình 1.
CHÚ THÍCH Điều chỉnh
cách thức lấy mẫu phụ thuộc vào
- Tình trạng cụ thể
tại hiện trường, ví dụ địa hình thay đổi nhanh chóng
- Mục tiêu/giả thuyết
- Tính ứng dụng và
tính giá trị của thông tin sơ bộ.
Hình
1 - Lựa chọn cách thức lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thường không cần xác
định vị trí lấy mẫu khi lấy mẫu phức hợp cho mục đích nông nghiệp. Khi mẫu được
lấy tại các điểm đã được định trước, vị trí chính xác của các điểm và việc xác
định là rất quan trọng vì ba lý do chủ yếu:
- Để cho phép xác
định vị trí lấy mẫu thực tế có thể được thăm lại nếu cần;
- Để cho phép vẽ sơ
đồ chính xác từ dữ liệu có liên quan tới đặc điểm của địa điểm sao cho mọi xử
lý cần (ví dụ bổ sung chất dinh dưỡng hoặc loại bỏ chất nhiễm bẩn) có thể được
lập thành kế hoạch một cách hợp lý.
- Để cho phép lưu giữ
và xử lý dữ liệu bằng máy tính (ví dụ đối với các nghiên cứu mô hình, xây dựng
bản đồ, trong hệ thống thông tin địa hình).
Hơn nữa, nên xây dựng
bản đồ phác thảo để giới thiệu mọi thông tin phù hợp lên vị trí lấy mẫu. Cần
đưa tỉ lệ và hướng đánh dấu vào bản đồ và ảnh.
Điều quan trọng để diễn
giải dữ liệu, đặc biệt là những vùng công nghiệp bị bỏ hoang,... là phải có
thông tin chi tiết về mức bề mặt tại vị trí lấy mẫu.
Cần xác định vị trí
lấy mẫu ở mức độ chính xác thích hợp. Bởi vì vị trí lấy mẫu thực sự có thể thay
đổi khỏi vị trí đã được định trước do sự có mặt của các vật cản trở,.. Tốt hơn
là khảo sát chính xác vị trí lấy mẫu trước khi hoàn tất hoặc đang tiến hành lấy
mẫu. Có thể xác định được mức độ bề mặt tại cùng thời điểm.
Khi nghiên cứu các
địa điểm/vùng công nghiệp bị bỏ hoang, bãi đổ chất thải hoặc các vùng tiềm ẩn
nhiễm bẩn, cần ghi lại vị trí các điểm lấy mẫu hoặc các điểm thăm dò theo tầng.
Vị trí các điểm lấy
mẫu cần được đánh dấu dùng cọc đánh dấu hoặc vật đánh dấu có phun mầu trước khi
bắt đầu lấy mẫu. Phun màu không được sử dụng nếu phải lấy mẫu khí của đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ thuộc vào mục
đích của nghiên cứu, lựa chọn cách thức lấy mẫu (xem 10.2) ở giai đoạn lập và
sau đó áp dụng trên hiện trường. Cách thức lấy mẫu có thể bao gồm việc xác định
các điểm lấy mẫu đơn của cách thức lấy mẫu phức tạp có sử dụng chương trình
thống kê máy tính. Do vậy, chuẩn bị lấy mẫu ví dụ vị trí của các điểm lấy mẫu
mong muốn, có thể tốn nhiều thời gian, mặc dù mẫu được lấy bằng công nghệ
khoan/đào bằng máy hoặc từ các hố thăm dò.
Chuẩn bị địa điểm có thể
gồm cả việc loại bỏ trầm tích bề mặt (ví dụ sự tích tụ chất thải đô thị không
kiểm soát), thiết lập các biện pháp an toàn, lắp đặt các thiết bị đo đạc nếu
các kiểm tra được tiến hành ngoài hiện trường, lấy mẫu, đánh dấu vị trí chính
xác của điểm lấy mẫu. Trong nhiều trường hợp, chuẩn bị địa điểm lấy mẫu chiếm
nhiều thời gian hơn là quy trình lấy mẫu thực sự.
Trong cả quá trình
lấy mẫu và hoàn thiện lấy mẫu, nên tiến hành các biện pháp cần thiết để tránh
gây ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn của tất cả những người đi vào địa điểm hoặc
gây ảnh hưởng tới môi trường.
9.5. Cản trở khi lấy
mẫu
Có thể không lấy được
mẫu tại một vị trí đã định trước do nhiều lý do khác nhau (ví dụ sự có mặt của
cây, đá lớn, tòa nhà, vật cản hoặc thiết bị đã chôn, gặp khó khăn khi tiếp cận)
do vậy cần lập trước các kế hoạch đối phó với những tình huống đó. Hành động
phụ thuộc vào từng trường hợp. Người điều tra có thể bỏ qua điểm hoặc tuân theo
nguyên tắc xác định trước để lựa chọn một vị trí thay thế ngay cạnh (ví dụ vị trí
thay thế trong khoảng 10% của không gian lưới chia ô, hoặc lấy mẫu cặp dọc theo
đường lưới hoặc bên cạnh của vật cản). Quyết định của nhóm chuyên gia được đưa
ra tại hiện trường có thể dẫn đến sai lệch vì điểm lấy mẫu tăng lên. Cần chú ý
khi đánh dấu địa điểm để xác định trước các vật cản thực tế ngoài hiện trường.
Trong tất cả các
trường hợp, khi phải xác định lại vị trí điểm lấy mẫu, các điểm lấy mẫu này và
lý do của việc xác định lại vị trí cần được ghi rõ ràng trong báo cáo lấy mẫu.
Nghiên cứu sơ bộ (pha
I và pha II) như trình bày ở điều 6 cần cung cấp càng chi tiết càng tốt về các điều
kiện cần thiết để ra khỏi hiện trường, do vậy cần có hướng dẫn về lập và thực
hiện chương trình lấy mẫu. Tuy nhiên, không thể tránh được các nguy hiểm do diễn
giải sai kết quả, và lựa chọn điểm lấy mẫu cần phải tính đến.
Ví dụ về diễn giả sai
có thể là:
- Lớp đất hoặc tầng
đất rất mỏng nên không thể nhận biết được trong một mẫu lõi, đôi khi do sự nhòe
tại nơi tiếp xúc với thành ống khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự không bình
thường trong đất “bị mất” do khoan, ví dụ nền móng của các tòa nhà, đốm chất
thải, khoang, bể chứa;
- Chỉ thị sai về giới
hạn trên của đá nền do gặp phải các tảng đá;
- Chỉ thị sai về giới
hạn trên của đá nền do chạm phải các vai của vỉa;
- Nhầm lẫn các
tầng/lớp tự nhiên liên tiếp nhau (đặc biệt xảy ra trong các vật liệu địa chất
và trong khi lấp và chất thải khi).
Một số phương pháp
địa lý có thể cho thông tin hữu ích giúp tránh diễn giải. Sử dụng các phương
pháp thích hợp sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và tính thay đổi của các
yếu tố riêng tại hiện trường.
9.6. Lựa chọn thiết
bị phù hợp để lấy mẫu
Việc lựa chọn thiết bị
lấy mẫu phù hợp phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu và cần được thực hiện sau khi có
các xem xét của các nhà phân tích hoặc các nhà khoa học chịu trách nhiệm cho việc
xác định tiếp sau. TCVN 7538-2 (ISO 10381-2) đưa ra hướng dẫn về các thiết bị
thông dụng để lấy mẫu đất và các vật liệu có liên quan.
ISO 10381-4, ISO
10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6) đưa ra các yêu cầu cho từng mục đích cụ thể
trong từng phạm vi áp dụng.
9.7. Độ sâu lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều tra các vùng
đất nông nghiệp hoặc các vùng có bản chất tương tự, chủ yếu cần thông tin về tầng
đất phía trên cùng hoặc tầng đất cày hoặc vùng đất trồng nhưng thông thường
trên vùng đã được mở rộng.
- Điều tra nghiên cứu
các vùng đã biết hoặc nghi ngờ bị nhiễm bẩn, cần thông tin từ các tầng đất sâu
hơn, đôi khi ở độ sâu khoảng vài chục mét. Phạm vi của vùng này thường nhỏ hơn so
với vùng nông nghiệp.
Cả hai trường hợp này
được áp dụng trong vùng được gọi là là “vùng đất được monitoring thường xuyên” đại
diện cho hình thành vùng đất đồng đều lớn hơn và trong phần lớn các trường hợp
các vùng đất này được thiết lập để monitoring các hiệu quả môi trường cho phẫu
diện hoàn thiện trong một quy mô thời gian dài (xem ISO 16133).
Phải mô tả chính xác
tất cả các tầng đất hoặc lớp đất bắt gặp trong khi lấy mẫu và kể cả trong báo
cáo (điều 11).
Nếu lấy mẫu phẫu
diện, cần chú ý tới từng tầng/lớp lấy mẫu và các tầng/lớp khác nhau không được
lẫn lộn. Nói chung, cần lấy mẫu từng tầng ở vùng bị nhiễm bẩn, ngoại trừ có yêu
cầu của khách hàng.
Khi nghiên cứu các
địa điểm cần đảm bảo không tạo ra con đường di chuyển chất nhiễm bẩn, nhất là có
thể gặp phải các tầng có tính thấm nhỏ.
Nếu sử dụng hố thăm
dò, lấy mẫu từ nhiều cạnh có thể phù hợp.
Chương trình lấy mẫu
theo chiều sâu được dựa trên một số quy ước, phụ thuộc vào dự án. Chương trình
này không mang tính đại diện như chương trình lấy mẫu theo tầng. Cần quy định
cẩn thận chế độ lấy mẫu ở mỗi độ sâu, ví dụ độ sâu tối đa (thường không lớn 0,1
m) và sự thay đổi theo tầng cũng được tính đến.
Cần ghi lại độ sâu
tổng cần đạt tới, độ dày của tầng/địa tầng xuyên qua và độ sâu lấy mẫu. Tất cả
dữ liệu cần được ghi lại theo “mét dưới bề mặt”. Độ sâu của đất cần được đo từ
bề mặt với độ dầy nhất của tầng mùn phải được ghi riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8. Thời gian nghiên
cứu
Trong một số trường
hợp, cần hạn chế lấy mẫu để quy định khoảng thời gian cụ thể trong năm. Ví dụ,
cần xác định các đặc tính hoặc các chất như bị ảnh hưởng bởi các yếu tố theo mùa
hoặc do các hoạt động của con người (thời tiết, điều kiện đất/phân bón, sử dụng
các tác nhân bảo vệ cây trồng), thì phải tính đến các yếu tố này trong lập
chương trình lấy mẫu. Điều này đặc biệt quan trọng khi monitoring kéo dài vài
tháng hoặc vài năm, hoặc monitoring liên tục theo chu kỳ và do vậy cần tiến
hành các yêu cầu về điều kiện tương tự trong từng thời gian lấy mẫu.
9.9. Lượng mẫu
Ít nhất mẫu cần thu
được 500 g đất mịn để phân tích hóa học. Số lượng này áp dụng cho cả mẫu đơn và
mẫu phức hợp, sau khi đủ để đồng nhất mẫu. Mẫu thu được làm vật liệu đối chứng hoặc
để lưu giữ trong ngân hàng mẫu đất phải lớn, thường lớn hơn 2000 g.
Khi lấy mẫu đất liên quan
đến phân tách vật liệu cỡ lớn (nghĩa là hạt khoáng, cát, sỏi và tất cả các vật
liệu khác) do các điều kiện đất không đồng nhất hoặc hạt quá to, các vật liệu
loại bỏ nên được cân hoặc ước lượng, ghi lại và mô tả để cho phép kết quả phân
tích đưa ra có liên quan tới kết cấu của mẫu gốc. Cần tiến hành các quy trình này
theo TCVN 6647 (ISO 11464).
Tiêu chuẩn này không quy
định lượng mẫu được dùng để xác định các thông số lý học của đất. Chi tiết được
đưa ra trong các phương pháp tương ứng. Xác định sự phân bố cỡ hạt có thể cần
lượng vật liệu đất rất lớn. Lượng mẫu thực sự yêu cầu phụ thuộc vào cỡ hạt lớn
nhất đã xác định [xem TCVN 6862 (ISO 11277)].
Lượng mẫu đất cần cho
điều tra nghiên cứu sinh học thường phụ thuộc nhiều vào mục đích của nghiên
cứu.
9.10. Mẫu đơn và mẫu
phức hợp
Thường yêu cầu mẫu
phức hợp trong trường hợp có thể xác định được nồng độ trung bình của một chất
trong tầng/lớp định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phần lớn các
hướng dẫn về lấy mẫu cho nghiên cứu nông nghiệp hoặc điều tra tương tự, nên lấy
mẫu phức hợp bằng cách lấy thêm số gia mẫu (theo ISO 10381-4 ít nhất cần lấy
thêm được 25 số gia mẫu) và tổ hợp chúng thành mẫu phức hợp. Thông tin thêm xem
điều 11.
Khi chuẩn bị mẫu phức
hợp, nên đặt ra các yêu cầu về phân tích. Ví dụ, không bao giờ dùng mẫu phức
hợp nếu xác định các hợp chất dễ bay hơi.
9.11. Bảo quản, xử
lý, lưu trữ trong phòng thí nghiệm, ghi nhãn và vận chuyển mẫu đất
9.11.1. Xem xét chung
Các mẫu đất và vật
liệu liên quan đều có khả năng thay đổi ở mức độ khác nhau do kết quả của phản
ứng lý học, hóa học hoặc sinh học có thể xảy ra trong thời gian từ khi lấy mẫu
đến khi phân tích, đặc biệt là đối với đất bị nhiễm bẩn có thành phần chất dễ
bay hơi.
Nguyên nhân của sự
biến động mẫu có thể do:
- Thay đổi thành phần
do hoạt động của các loài sinh vật trong đất;
- Oxy hóa hợp chất
bởi oxy không khí;
- Thay đổi bản chất
hóa học của một chất do nhiệt độ thay đổi, áp suất và đặc tính giữ ẩm (ví dụ
thất thoát do giai đoạn bay hơi);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hấp phụ không thuận
nghịch lên bề mặt kim loại của thùng chứa dung dịch hoặc ở giai đoạn keo tụ,
hoặc hợp chất hữu cơ;
- Trùng hợp hoặc khử
trùng hợp.
Mức độ của các phản ứng
này là hàm số của bản chất hóa học và sinh học của mẫu, nhiệt độ của chúng, sự
phơi nhiễm với ánh sáng, bản chất của thùng chứa mẫu, thời gian từ khi lấy mẫu
đến khi phân tích, các điều kiện (ví dụ thời gian nghỉ hoặc khuấy đảo trong khi
vận chuyển) phải trải qua, các điều kiện theo mùa,....
Hơn nữa, sự biến đổi
này thường rất nhanh đủ để làm biến đổi mẫu một cách đáng kể trong vài giờ. Do
vậy, trong tất cả các trường hợp cần chú ý các biện pháp phòng ngừa để giảm
thiểu các phản ứng này, và trong trường hợp có nhiều thông số cần phân tích,
cần phân tích mẫu ngay sao cho thời gian nghỉ là nhỏ nhất. Mọi quy trình được
mô tả trong 10.11.2 đến 10.11.6, nếu áp dụng trong khi lấy mẫu, phải được ghi
trong báo cáo lấy mẫu.
9.11.2. Bảo quản mẫu
Việc bổ sung các hóa chất
bảo quản hoặc chất ổn định không phải là thông lệ khi lấy mẫu đất. Bởi vì một mẫu
đơn thường được sử dụng cho nhiều phép xác định khác nhau, và mẫu này phải qua các
giai đoạn chuẩn bị (sấy, nghiền,...) trong suốt giai đoạn này có thể xảy ra các
phản ứng không đảm bảo đủ điều kiện về bảo quản.
Trong trường hợp cần
phải bảo quản mẫu, phải lựa chọn một phương pháp không làm nhiễm bẩn. Nói
chung, tính bền của mẫu có thể được xem xét ở 3 trường hợp sau:
a) Mẫu trong đó có
chứa (các) chất nhiễm bẩn là bền vững;
b) Mẫu trong đó (các)
chất nhiễm bẩn không bền vững nhưng tính bền có thể đạt được bằng phương pháp
bảo quản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các chất
nhiễm bẩn không bền vững, sự mất hoặc thay đổi (về hóa học hoặc sinh học) chất
nhiễm bẩn cần được giảm thiểu bằng cách bảo quản chất nhiễm bẩn, ví dụ làm đóng
băng hoặc thêm chất làm bền vững, hoặc bằng cách sắp xếp các phân tích được
tiến hành ngay sau khi lấy mẫu. Dùng nitơ lỏng để làm lạnh sâu mẫu đất ở pha hơi
sẽ có hiệu quả, và nên sử dụng thùng chứa mẫu làm bằng thép không gỉ (không mạ
crom hoặc niken). Một số chất nhiễm bẩn không thể làm bền vững dễ dàng theo cách
tương ứng với các phân tích tiếp sau. Dung môi dễ bay hơi thuộc vào loại này và
một số trong chúng có thể bắt đầu bay hơi ngay khi đất bị lộ ra do lấy mẫu. Cần
có quy trình lấy mẫu đặc biệt để giảm thiểu tổn thất này.
Mặc dù nhiều cuộc điều
tra nghiên cứu được tiến hành để đưa ra các phương pháp có khả năng làm cho mẫu
đất được lưu giữ mà không làm thay đổi thành phần của chúng, nhưng không thể
đưa ra nguyên tắc tuyệt đối cho tất cả các trường hợp và các tình huống mà
không có ngoại lệ.
Trong từng trường
hợp, phương pháp lưu giữ nên tương thích với kỹ thuật phân tích sẽ được sử dụng
và cần được nghiên cứu/thảo luận với phòng thí nghiệm phân tích.
9.11.3. Sử dụng thùng
chứa mẫu thích hợp
9.11.3.1. Lựa chọn
thùng chứa
Lựa chọn và chuẩn bị
thùng chứa mẫu có thể là điểm quan trọng nhất. Phần lớn các vấn đề thường gặp
là
- Hấp phụ lên thành
của thùng chứa mẫu;
- Làm sạch không đúng
cách, dẫn đến nhiễm bẩn thùng chứa mẫu trước khi lấy mẫu;
- Nhiễm bẩn mẫu do
vật liệu cấu tạo nên thùng chứa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của thùng chứa
mẫu là bảo vệ mẫu không bị thất thoát do hấp phụ, bay hơi hoặc không bị nhiễm
bẩn do các chất bên ngoài.
Các yếu tố cần xem
xét khi khi lựa chọn thùng chứa mẫu để thu thập và lưu giữ mẫu bao gồm:
- Bền với nhiệt độ
cực điểm;
- Chịu được đổ vỡ;
- Kín khí và nước;
- Dễ dàng khi mở lại;
- Cỡ thùng, hình dáng
và khối lượng;
- Tính có sẵn;
- Có khả năng làm
sạch và tái sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm sạch thùng chứa mẫu
là một phần quan trọng của mọi chương trình lấy mẫu/phân tích. Có thể phân
thành hai trường hợp:
- Làm sạch các thùng
chứa mới để loại bỏ bụi và các vật liệu đóng gói;
- Làm sạch thùng chứa
đã qua sử dụng trước khi dùng lại.
Sử dụng cách thức làm
sạch được phụ thuộc vào vật liệu thùng chứa và các thành phần được phân tích.
Lựa chọn axit hoặc các chất làm sạch khác cần đảm bảo không làm nhiễm bẩn thùng
chứa liên quan đến các thành phần được phân tích, và không gây tác hại cho môi
trường hoặc cho sức khỏe con người.
Thùng chứa đã được sử
dụng cho điều tra nghiên cứu các vùng bị nhiễm bẩn không được dùng lại, bởi vì
làm sạch các thùng chứa đất có chứa các chất chưa biết có thể gây rủi ro cho
sức khỏe.
Việc xác định các
chất hữu cơ có thể yêu cầu quy trình sấy hoặc làm mát trong các điều kiện kiểm
soát chặt chẽ để tránh nhiễm bẩn vi sinh vật. Cần phải khử trùng khi tiến hành xác
định sinh học hoặc vi sinh.
Hướng dẫn đặc biệt được
đưa ra trong ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6). TCVN 7538-2
(ISO 10381-2) cung cấp thông tin về khả năng áp dụng các vật liệu làm thùng
chứa khác nhau liên quan đến các chất được xác định.
9.11.4. Vận chuyển và
lưu giữ
Thùng chứa mẫu phải
được bảo vệ và gắn kín sao cho mẫu không bị hỏng hoặc thất thoát các thành phần
trong khi vận chuyển. Bao gói phải bảo vệ được thùng chứa mẫu khỏi sự nhiễm bẩn
từ bên ngoài, nhất là chỗ gần nắp mở, và bản thân bao gói không được là nguồn
nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu đất cần được
lưu giữ ở điều kiện mát và tối trong suốt quá trình vận chuyển và lưu giữ.
Có thể áp dụng quy
trình làm mát hoặc đóng băng mẫu để làm tăng thời gian cho vận chuyển và lưu
giữ. Nhiệt độ làm mát thích hợp là 4oC ± 2oC. Chỉ nên được sử dụng quy trình làm mát và
đóng băng khi được tư vấn của phòng thí nghiệm phân tích. Cần kiểm soát chặt
chẽ của quy trình đóng băng và làm tan để mẫu trở lại trạng thái cân bằng ban
đầu sau quá trình làm tan.
Cần lưu giữ các thành
phần đất nhạy cảm với ánh sáng trong tối hoặc ít nhất trong thùng chứa hấp thụ ánh
sáng.
Cần tránh sự rung
hoặc các ảnh hưởng khác với mẫu nguyên để duy trì cấu trúc nguyên bản trong khi
vận chuyển.
Mẫu xáo trộn và mẫu
đất khô không kết dính có thể bị tách rời các hạt trong khi vận chuyển. Trong
trường hợp này, cần làm đồng đều vật liệu đất trước khi xử lý và phân tích
thêm.
Phải tuân thủ mọi quy
định quốc gia liên quan đến đóng gói và vận chuyển vật liệu nguy hại.
9.11.5. Ghi nhãn
Mẫu thu được cần được
đánh dấu rõ ràng và không gây nhầm lẫn. Thông thường, thùng chứa mẫu phải có
nhãn và ghi mọi thông tin yêu cầu lên đó. Ví dụ, có thể sử dụng nhãn dính, viết
thông tin trực tiếp lên thùng chứa, hoặc đặt nhãn vào trong thùng chứa cùng với
mẫu. Nếu cho nhãn vào trong thùng chứa, nhãn không bị tác động do mẫu vì có thể
dẫn đến việc mất thông tin. Nếu cần xác định các vết chất hữu cơ, nhãn không nên
đặt vào trong thùng chứa. Nhãn cần ngắn đơn giản để tránh sai sót sau các lần
sao chép lại.
Cần ghi số mẫu trên
thùng chứa và trên nắp để tránh lộn xộn không mong muốn giữa thùng chứa và nắp.
Không nên chỉ đánh số mẫu trên nắp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số nhãn dính có
sẵn trên thị trường và bút đánh dấu có chứa dung môi hữu cơ. Mặc dù các hạt đất
hấp thụ các chất hữu cơ này được coi là không đáng kể, nhưng có thể dẫn đến
nhiễm bẩn mẫu khí đất.
Trước khi mẫu được
gửi đi và nhận ở phòng thí nghiệm, cần kiểm tra về số mẫu trên thùng chứa và ở
trên nắp phải tương ứng với bản báo cáo lấy mẫu.
9.11.6. Thải bỏ vật
liệu đất dư thừa
Đất dư thừa được sinh
ra trực tiếp trong khi tiến hành lấy mẫu ngoài hiện trường (đào, hố thăm dò) hoặc
trong xử lý sơ bộ, quy trình phân tích trong phòng thí nghiệm hoặc kết quả từ
vật liệu lưu giữ rõ ràng, và đặc biệt trong trường hợp bị nhiễm bẩn cần được
thải bỏ để tránh được rủi ro cho sức khỏe con người, môi trường và tuân thủ
luật pháp quốc gia.
Xem TCVN 7538-3 (ISO
10381-3) để có thêm thông tin.
10.
Báo cáo lấy mẫu
10.1. Khái quát
Một chương trình lấy
mẫu chi tiết cần quy định tất cả thông tin được yêu cầu cho từng mẫu trước khi
lấy mẫu bắt đầu. Cách thực hiện thuận tiện là dùng bảng kê khai. Báo cáo lấy
mẫu cần có sẵn để nhân viên có thể thực hiện dự án tại bất kỳ giai đoạn nào của
xử lý sơ bộ, phân tích và đánh giá.
Biểu mẫu về thủ tục
theo dõi là rất quan trọng khi mẫu được yêu cầu cho mục đích mang tính pháp lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới đây đưa ra thông
tin tối thiểu cần cho một báo cáo lấy mẫu không phụ thuộc vào mục đích của
nghiên cứu. Tùy thuộc vào mục đích, bản danh mục này có thể được mở rộng.
Cần trình bày thông tin
ngoài hiện trường theo một biểu mẫu rõ ràng và đơn giản, vì các bảng dữ liệu
này thường không được đánh máy lại, nhưng sẽ được gửi tới khách hàng và/hoặc
tới hiện trường theo nguyên bản.
10.2. Dữ liệu về tiêu
đề
Không được phân định
mẫu và nguồn gốc mẫu một cách mơ hồ. Cần phải phân định mẫu theo số hoặc chữ
hoặc cả hai. Trong trường hợp dữ liệu thu được từ một mẫu là trung bình của lưu
giữ dài hạn trong ngân hàng dữ liệu, thì nên sử dụng cùng số hiệu mẫu trong
toàn bộ quy trình lấy mẫu, phân tích và đánh giá. Do vậy, để thuận lợi nên sử
dụng vị trí nguồn gốc mẫu theo cả tọa độ x- và y- (ví dụ hệ quy ước Đềcacto
hoặc mercator toàn cầu (UTM)] khi quy chiếu nhanh (xem 10.3).
Thay đổi số hiệu mẫu
trong các bước điều tra nghiên cứu khác nhau tạo nên rủi ro khi chuyển đổi sai
dữ liệu và làm phức tạp thêm việc phân định vị trí của nguồn gốc mẫu.
Thông báo về ngày lấy
mẫu là rất quan trọng. Cần ghi vào máy ngày lấy mẫu theo câu lệnh sau:
Năm: tháng: ngày [giờ:
phút: giây], ví dụ 02-12-31 hoặc 2002-12-31 (ngoại lệ: ví dụ 31 December 2002).
10.3. Dữ liệu địa
điểm
Thông tin về địa điểm
lấy mẫu kèm theo từng mẫu cần được giảm đến tối thiểu. Do đó cần đưa phần mô tả
địa điểm vào báo cáo của toàn bộ nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4. Quy trình lấy mẫu
Chi tiết của quy
trình lấy mẫu phải được đăng nhập để giúp cho người phân tích/diễn giải, bởi vì
các chi tiết này sẽ ảnh hưởng đến kết quả. Cần ghi rõ mẫu được lấy từ hố thăm
dò, lộ thiên hoặc do khoan/đào bằng máy (ghi đường kính trong của ống, tính bằng
milimét).
Cách thức lấy mẫu
phải được mô tả bằng lập độ sâu lấy mẫu được đo từ mức quy định theo yêu cầu
của nghiên cứu và quy định cụ thể:
- Giới hạn trên và
giới hạn dưới của tầng lấy mẫu, tính bằng mét;
- Giới hạn trên và
giới hạn dưới của độ sâu lấy mẫu trong một tầng;
- Lấy mẫu đơn hoặc
mẫu phức hợp, số gia mẫu và địa điểm các giá trị đã được đo phải đại diện.
- Mẫu thu được theo chiều
thẳng đứng hoặc chiều ngang liên quan với vị trí của tầng đất.
- Dụng cụ sử dụng để
lấy mẫu, nghĩa là dụng cụ lấy mẫu lõi hình trụ (bao gồm vật liệu, đường kính và
chiều cao, tính bằng milimét, hoặc dung tích, tính bằng centimet khối), hoặc
khung lấy mẫu (bao gồm vật liệu, kích thước, tính bằng milimét, hoặc diện tích,
tính bằng milimét vuông). Cần nêu rõ số mẫu song song tạo nên một mẫu phức hợp,
nếu cần;
- Mẫu có liên quan đến
dung tích hoặc khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần nêu rõ vật liệu dùng
làm thùng mẫu chứa, ví dụ thủy tinh, thép không gỉ, polyeten hoặc vật liệu nhựa
khác,..
Điều kiện vận chuyển cần
được đưa ra, chỉ rõ mẫu được làm mát hoặc đóng băng hoặc vận chuyển không được
làm mát. Ngoài ra, thời gian vận chuyển phải được ghi trong báo cáo (giờ/ngày).
10.6. Mô tả mẫu, phẫu
diện và địa điểm
Mô tả chi tiết đất,
phẫu diện và địa điểm tốn nhiều thời gian. Do vậy, cần phải mô tả rõ ràng cho từng
mẫu hoặc cho một số mẫu. Điều này phụ thuộc nhiều vào tính thay đổi trong nội
bộ đất, mật độ điểm lấy mẫu, cách thức lấy mẫu. Ví dụ, trong lập bản đồ đất, quy
trình tiêu chuẩn xem xét các khía cạnh này khi đất đã được mô tả chi tiết.
10.7. Mô tả mẫu đất
và phẫu diện
Một số cách mô tả mẫu
hoặc là từng mẫu hoặc là một phần của phẫu diện. Nếu yêu cầu mô tả mẫu, cần
phải ghi rõ ràng trong định nghĩa của mục tiêu. Mô tả đất nên xem TCVN 6857:2001
(ISO 11259).
Việc mô tả mẫu và
phẫu diện đất bao gồm các khía cạnh như loại đất, nhóm đất, loại đá, độ dầy
nhất của lớp đất, tầng đất, mầu sắc, mùi, hàm lượng mùn (ước tính), hàm lượng cacbonat
(ước tính), hàm lượng sắt và sesquioxid (ước tính), độ ẩm, mật độ, kết cấu đất (có
thể được yêu cầu cho nhu cầu điều tra nghiên cứu khác nhau).
Khi mô tả đất nhân
tạo, đất do con người tạo ra hoặc có con người tác động đòi hỏi phải có kinh
nghiệm ngoài hiện trường trong lập bản đồ vùng đô thị.
10.8. Mô tả địa điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.
Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và thực hành và thử nghiệm phòng thí nghiệm
Vì có nhiều lý do và
mục đích lấy mẫu nên không có một quy trình đảm bảo chất chất và kiểm soát chất
lượng mà tất cả các tổ chức cung cấp dịch vụ lấy mẫu cần tuân thủ trong mọi
trường hợp. Do vậy, rất khó đưa ra nguyên tắc về thử nghiệm hơn là về quy trình
phân tích đất. Tuy nhiên, nên theo hướng dẫn của TCVN ISO 9000. Các tổ chức cung
cấp dịch vụ phân tích cần tuân thủ các yêu cầu trong TCVN ISO 17025, EN 45002,
EN 45003, EN 45011 và EN 45012.
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Nguồn thông tin bổ sung
A.1. Lấy mẫu nước
Các Tiêu chuẩn liệt
kê trong phần này chứa đựng thông tin chi tiết có thể được sử dụng trong khuôn
khổ của tiêu chuẩn này.
TCVN 5992 (ISO 5667-2)
đưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu nước đề cập cụ thể về thiết bị lấy mẫu
thích hợp và dụng cụ chứa mẫu kể cả các dạng sống.
TCVN 5993 (ISO 5667-3)
đưa ra hướng dẫn về phương pháp lưu giữ, xử lý mẫu nước, và cung cấp các chất
bảo quản khác nhau có liên quan đến các thông số được nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5996 (ISO 5667-6)
đưa ra hướng dẫn lấy mẫu nước sông, suối nhưng không áp dụng cho lấy mẫu ở các
cửa sông hoặc nước biển ven bờ và chỉ áp dụng hạn chế cho lấy mẫu ở kênh và
nước ở vùng lục địa khác có chế độ dòng chảy giới hạn. Lấy mẫu trầm tích và mẫu
sinh học cũng không phải là đối tượng của Tiêu chuẩn này.
TCVN 5997 (ISO 5667-8)
đưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu để thu thập chất ẩm tích tụ, nghĩa là nước
được tích tụ từ khí quyển như mưa và tuyết/băng. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho
sương, mù, nước trong mây (về lý do kỹ thuật). Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng
để có thêm thông tin phù hợp trong điều tra nghiên cứu sơ bộ và mô tả địa điểm.
TCVN 5998 (ISO 5667-9)
đưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu nước biển, như nước thủy triều (vùng cửa sông,
vịnh có thủy triều), vùng bờ biển và vùng biển mở. Tiêu chuẩn này không áp dụng
lấy mẫu cho kiểm tra sinh học và vi sinh hoặc để lấy mẫu trầm tích.
TCVN 5999 (ISO 5667-10)
đưa ra hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng trong trường
hợp nước thải trong các đường ống có khả năng gây nguy hại cho đất và nước ngầm
trong trường hợp không được lọc.
TCVN 6000 (ISO 5667-11)
đưa ra hướng dẫn về lấy mẫu để khảo sát chất lượng nước ngầm nói chung nhưng
không kiểm soát vận hành hàng ngày việc lấy nước ngầm.
A.2. Lấy mẫu bùn và
trầm tích
ISO 5667-12 đưa ra
hướng dẫn và được áp dụng để lấy mẫu vật liệu trầm tích từ sông và suối lục
địa, hồ và các thủy vực tương tự; cửa sông và vùng cảng, nghĩa là trầm tích
dưới nước. Tiêu chuẩn này cũng cung cấp thông tin về thiết bị lấy mẫu phù hợp,
kỹ thuật và biện pháp bảo quản mẫu. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bùn công nghiệp
và trầm tích đại dương, mặc dù một số kỹ thuật có thể được áp dụng trong tiêu
chuẩn TCVN 7538 (ISO 10381).
TCVN 6663-13 (ISO
5667-13) đưa ra hướng dẫn lấy mẫu bùn ví dụ bùn cống, bao gồm cả thông tin về thiết
bị thích hợp, biện pháp kỹ thuật và bảo quản mẫu.
A.3. Lấy mẫu vật liệu
từ kho, bãi đổ chất thải và các nơi tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay, người sử
dụng tiêu chuẩn này cần tham khảo tiêu chuẩn quốc gia và các hướng dẫn, nếu đã có
1).
A.4. Lấy mẫu khí đất
Hiện tại Tiêu chuẩn
quốc tế (ISO 10381-7) đưa ra hướng dẫn về lấy mẫu khí đất đang được xây dựng.
A.5. Lấy mẫu cặn lắng
khô và ướt
Chưa có tiêu chuẩn
quốc tế về lĩnh vực này. Cần xem xét một số tiêu chuẩn quốc gia và các hướng
dẫn hiện có, nếu cần.
Phụ lục B
(tham
khảo)
Xác định một kế hoạch lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Ví dụ về cách thức lấy mẫu khác nhau
được sử dụng trong chương trình lấy mẫu đất
C.1. Khái quát
Phần lớn các đặc tính
tự nhiên của đất biến đổi liên tục theo không gian, các giá trị tại địa điểm
gần nhau sẽ tương tự nhau hơn ở những địa điểm xa hơn. Các đặc tính này phụ
thuộc lẫn nhau trong xử lý thống kê. Đặc tính này được biết như là tính phụ
thuộc không gian và bao hàm về lấy mẫu bởi phương pháp thống kê địa chất, nghĩa
là thống kê không gian.
Xét về mặt toán học, giá
trị của một đặc tính của đất tại bất kỳ địa điểm nào là một hàm số của vị trí
đó. Chỉ có cách tiếp cận coi đặc tính này là biến ngẫu nhiên và xử lý như độ
biến thiên trong không gian theo thống kê. Các đặc tính như vậy được xem là độ
biến thiên theo vùng. Công cụ thông thường trong thống kê địa chất là xây dựng
đồ thị biến thiên khi áp dụng lý thuyết biến thiên theo vùng.
Cách tiếp cận thống kê
địa chất khác là lấy mẫu theo nhiều giai đoạn hoặc lấy mẫu theo ổ và phân tích
có thể có liên hệ với lý thuyết biến thiên theo vùng.
Khả năng áp dụng phương
pháp thống kê địa chất không phụ thuộc vào các giá trị quan sát được tại các
địa điểm đó, nhưng có thể ước lượng dựa trên cấu hình của các điểm lấy mẫu có
liên quan đến địa điểm hoặc khối (nếu xét đến 3 kích thước). Chuẩn cứ chung cách
thức lấy mẫu cần giảm phần lớn nhất của tổng diện tích mà không được lấy mẫu.
Trong lấy mẫu chia ô để thống kê, lưới tam giác đều cho lựa chọn tốt nhất các
điểm lấy mẫu. Đối với lưới có một điểm giao nhau (nút) trên một đơn vị diện
tích, thì điểm lấy mẫu tiếp sau là 1/1,0746 đơn vị khoảng cách, và không có
điểm nào có khoảng cách lớn hơn 0,6204 đơn vị khoảng cách đến điểm lấy mẫu kia.
Đối với mục đích thực hành, cách thức lấy mẫu được dựa trên lưới hình chữ nhật.
Đối với lưới có một điểm
giao nhau trên một đơn vị diện tích, khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu là 0,7071
đơn vị khoảng cách, nghĩa là việc giảm sử dụng lưới vuông sẽ được thay thế bằng
các diện tích không lấy mẫu không theo quy tắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách thức lấy mẫu “N”,
“S”, “W” và “X” được sử dụng rộng rãi trong điều tra nghiên cứu đất nông
nghiệp/tầng canh tác (Hình C.1). Lập luận chung là sự phân bố các thành phần
đất là tương đối đồng đều. Cách thức lấy mẫu đã dùng là đơn giản hóa của phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng (C.6). Dựa theo hình dáng của cách thức lấy
mẫu, lấy một số mẫu và sau đó gộp và trộn lẫn các mẫu này để tạo thành một mẫu
cho phân tích. Sự phân bố các điểm lấy mẫu có thể không đủ để có được vị trí
của ô nhiễm điểm, và thậm chí sẽ mất mức độ ô nhiễm cao khi trộn các mẫu này.
Do vậy, trong đa số nghiên cứu đất bị nhiễm bẩn, cách thức lấy mẫu này hầu như
không được áp dụng, bởi vì cách thức lấy mẫu này làm mờ ô nhiễm điểm ở mức cao.
Vì có sự khác nhau về
loại đất, các điều kiện, vụ trồng trọt, loại cây, điều kiện canh tác trước
đây,... cần chia nhỏ vùng lấy mẫu theo tính khác nhau đó và cần lấy mẫu riêng
biệt cho mỗi vùng.
Hình
C.1 - Cách thức lấy mẫu không có tính hệ thống
Nên lấy mẫu dọc theo một
đường chéo của cánh đồng hoặc một đơn vị trong trường hợp ô nhiễm phân bố theo dải
trên vùng nông nghiệp do sử dụng phân bón. áp dụng một đường chéo tránh phải
lấy mẫu, bằng phương pháp đơn giản và hiệu quả, định kiến hệ thống có thể tăng
khi lấy mẫu theo dải song song. Tuy nhiên, tốt hơn nên lấy mẫu trên nhiều đường
chéo. Hai đường chéo (hình X) có độ chệch nghiêm trọng tới trung tâm diện tích
của cánh đồng (hình C.1). Cần xem xét khi đánh giá kết quả của việc xác định.
Áp dụng cách thức lấy
mẫu theo đường chéo cần dựa trên:
- Ước lượng sự phân
bố đồng đều các chất;
- Chỉ áp dụng đối với
những vùng phát triển đồng đều. Những phần phát triển trệch hướng của vùng cần
được lấy mẫu riêng biệt.
- Nên áp dụng trên
nhiều đường chéo (ví dụ hình song song hoặc hình chữ X);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lựa chọn điểm lấy
mẫu không phụ thuộc vào đặc tính cục bộ. Các điểm lấy mẫu được cố định bằng
bước chân.
Có thể áp dụng cách
thức lấy mẫu không có tính hệ thống là lấy mẫu theo đường zig-zag tương tự như hình
C.2.
Hình
C.2 - Cách thức lấy mẫu theo đường zig-zag
Xây dựng ngoại lệ
chung của “cách thức đường chéo thành kiến” (đối với vùng quan tắc thường
xuyên) để có được thông tin về sự thay đổi dài hạn trong phạm vi địa điểm đã
lựa chọn do ảnh hưởng của con người. Mục đích là lấy mẫu có sẵn từ một địa điểm
đại diện cho môi trường xung quanh để tiến hành một số kiểm tra định trước
trong khoảng thời gian vài năm.
Nên thực hiện theo quy
trình sau (xem hình C.3)
a) Lựa chọn địa điểm
đại diện khoảng 1000 m2.
b) Chia địa điểm này
thành bốn ô vuông, mỗi ô 250 m2.
c) Trong mỗi ô vuông,
vẽ 2 đường chéo, trên mỗi đường chéo lấy 9 mẫu (xem hình C.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Chuẩn bị mẫu phức hợp
1, 2 và 3 bằng cách
- Trộn các mẫu đơn ở
vị trí 1, 4, 7, 10, 13 và 16 để được mẫu phức hợp 1,
- Trộn các mẫu đơn ở
vị trí 2, 5, 8, 11, 14 và 17 để được mẫu phức hợp 2
- Trộn các mẫu đơn ở
vị trí 3, 6, 9, 12, 15 và 18 để được mẫu phức hợp 3.
f) Có thể tiến hành
lấy mẫu luân chuyển của địa điểm bằng cách
- Lấy mẫu tại điểm
giao nhau của các điểm lấy mẫu (vị trí 1 đến 18 của hình C.3),
- Quay đường chéo
theo chiều kim đồng hồ quanh trọng tâm của hình vuông mỗi bước 22,5o sao cho có thể tiến
hành 4 đợt lấy mẫu tại các vị trí không xáo trộn.
Chọn địa điểm và lấy
mẫu theo kế hoạch ở trên cho 8 đợt lấy mẫu. Sau đợt lấy mẫu cuối cùng, vùng lấy
mẫu có thể được coi là không phù hợp để lấy mẫu thêm. Việc tăng hoặc giảm kích
thước của vùng kiểm tra có thể yêu cầu thay đổi tổng số mẫu và do vậy gây ảnh
hưởng đến mẫu phức hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3. Lưới tròn
Lưới tròn được dùng
trong phác họa vùng bị nhiễm bẩn cục bộ như bể chứa cũng như chỉ rõ ảnh hưởng
xung quanh nguồn phát thải theo vùng, ví dụ sự tích tụ từ các nhà máy công nghiệp.
Tiến hành lấy mẫu tại các điểm giao nhau của các vòng tròn đồng tâm (bán kính
vòng tròn phụ thuộc vào vùng nghi ngờ bị nhiễm bẩn) với đường thẳng đi qua 8
điểm chính của vòng tròn (hình C.4).
Hình
C.4 - Lưới tròn
Lấy mẫu dựa trên lưới
tròn có thể cung cấp thông tin:
- Thông tin về nồng độ
các chất trong trung tâm lưới (giá trị tối đa);
- Thông tin về sự
phân bố ô nhiễm (kích thước của vùng cụ thể có sự ô nhiễm gia tăng);
- Hình dáng của sự phân
bố ô nhiễm.
Nhược điểm của lưới
tròn là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mối quan hệ giữa mật
độ điểm lấy mẫu của 8 mẫu (thông thường) gần với trung tâm với 8 mẫu (thông thường)
tại khoảng cách lớn hơn không phải là tối ưu trong từng trường hợp. Ví dụ, nếu
cần xác định đường viền của vùng bị nhiễm bẩn, thì các điểm lấy mẫu ở trung tâm
ít hơn và lấy mẫu nhiều hơn ở rìa của lưới lấy mẫu.
- Lưới tròn thường có
thể gợi ý sự mở rộng đồng đều ô nhiễm ở tất cả các hướng. Điều này thường không
đúng. Ví dụ trong trường hợp ô nhiễm amiang do hướng gió chính, cần xem xét
hướng ưu tiên khi thay đổi lưới vòng, ví dụ tăng số lượng điểm lấy mẫu ở hướng
ô nhiễm, mở rộng khoảng cách lấy mẫu từ trung tâm đến hướng ô nhiễm.
- Nói chung, không áp
dụng lưới tròn khi lấy mẫu phức hợp, vì các giá trị đo được không cho thông tin
về nồng độ trung bình và nồng độ tối đa của vùng lấy mẫu.
C.4. Lấy mẫu theo hệ
thống (lưới quy tắc)
Trong nhiều trường
hợp, lựa chọn lưới thông thường để lấy mẫu đất (hình C.5). Khoảng cách tối ưu
giữa các điểm lấy mẫu liên quan trực tiếp với kích thước (ước tính) của ô
nhiễm, nên khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu không được vượt quá phạm vi lớn
nhất (ước tính) của ô nhiễm.
Kích thước của lưới
phụ thuộc vào mức độ chi tiết yêu cầu. Khoảng cách ấn định sẽ khác nhau phụ
thuộc mục đích lấy mẫu, ví dụ để lấy mẫu ô nhiễm ở độ sâu trung bình, để xác
định vị trí nguồn ô nhiễm biệt lập hoặc để thiết lập phạm vi vùng bị ô nhiễm
(chiều ngang và dọc). Trong trường hợp đã xác định được vị trí địa điểm ô nhiễm
và chương trình lấy mẫu tiếp theo trở nên cần thiết.
Chú giải
nhiễm bẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù thường được sử
dụng cho điều tra nghiên cứu đất bị nhiễm bẩn, nhưng lưới thông thường cũng
thích hợp cho điều tra nghiên cứu độ phì nhiêu của đất,...
Ưu điểm của lưới
thông thường là có thể thiết lập và thay đổi kích thước dễ dàng.
Việc thêm vào giữa
các điểm lấy mẫu và quay trở lại lưới và tiến hành lấy mẫu tăng cường hơn trong
vùng đã được định vị để mô tả nguồn ô nhiễm điểm là dễ dàng.
Cũng có thể cố định
các điểm lấy mẫu tại điểm giao nhau của các đường trong lưới.
C.5. Lấy mẫu ngẫu nhiên
Trong trường hợp vùng
ô nhiễm được coi là xuất hiện bất thường, có thể áp dụng lấy mẫu ngẫu nhiên.
Lựa chọn các điểm lấy mẫu bằng cách dùng các số ngẫu nhiên tìm thấy trong bảng thống
kê hoặc từ chương trình máy tính. Kỹ thuật này có nhược điểm là bất quy tắc và
làm cho việc thêm vào giữa các điểm lấy mẫu trở nên khó khăn (hình C.6). Nói
chung, có thể áp dụng lấy mẫu ngẫu nhiên khi điều tra nghiên cứu độ phì nhiêu
của đất,... Trong thực tế, lấy mẫu ngẫu nhiên (dạng thuần túy) ít khi được dùng
trong điều tra đất.
Chú giải
nhiễm bẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6. Lấy mẫu ngẫu nhiên
theo tầng
Phương pháp này tránh
được một số nhược điểm của lấy mẫu ngẫu nhiên. Địa điểm lấy mẫu được chia thành
một số ô, và số điểm lấy mẫu phân bố ngẫu nhiên được chọn trong mỗi ô (hình
C.7). Nói chung, lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng cũng có thể được áp dụng cho điều
tra nghiên cứu độ phì nhiêu của đất,... Phương pháp này có nhược điểm khi thêm
vào giữa các điểm lấy mẫu.
Việc lấy thêm mẫu để xác
định vùng ô nhiễm cục bộ dựa trên vị trí lấy mẫu gốc cũng gặp khó khăn.
Chú giải
nhiễm bẩn
Hình
C.7 - Lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng
C.7. Lấy mẫu ngẫu nhiên
không theo đường thẳng
Thuật ngữ “không theo
đường thẳng” có nghĩa là “bất quy tắc” hiểu theo cách “không trên 1 đường thẳng”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình được thực
hiện như sau
Ví dụ vẽ một lưới có
24 ô (vuông), được sắp xếp 4 dòng và 6 cột (hình C.8).
a) Trong ô đầu tiên
(dòng 1, cột 1) tọa độ x- và y- được chọn ngẫu nhiên.
b) Trong ô 2, 3, 4, 5
và 6 chỉ tọa độ y- được chọn ngẫu nhiên;
c) Trong ô 7, 13, và
19 chỉ tọa độ x- được chọn ngẫu nhiên.
d) Tất cả các điểm
lấy mẫu được xác định vị trí trên lưới. Đối với các điểm lấy mẫu trong cột, tọa
độ y- của ô 2, 3, 4, 5 và 6 là có giá trị, còn đối với tất cả các điểm lấy mẫu
trong hàng, tọa độ x- của ô 7, 13, 19 là có giá trị.
Phương pháp này có
nhược điểm khi thêm vào giữa các điểm lấy mẫu. Việc lấy thêm mẫu để xác định
vùng ô nhiễm cục bộ dựa trên vị trí lấy mẫu gốc cũng gặp khó khăn.
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.8 - Lấy mẫu ngẫu nhiên không theo đường thẳng theo lưới thông thường
C.8. Lấy mẫu hệ thống
theo lưới không phải hình chữ nhật
Trong trường hợp lưới
tam giác đều (hình C.9), mỗi điểm mắt lưới gần kề với 3 điểm mắt lưới ở khoảng
cách đều dx. Không có điểm gần
kề khác. Khoảng cách không lấy mẫu giữa các điểm gần kề liên quan có bán kính
Diện tích vòng tròn
(A) không lấy mẫu là
VÍ DỤ Lấy diện tích
10 m x 10 m; dùng 99 điểm lấy mẫu được sắp xếp trong 11 dòng, mỗi dòng 9 điểm
lấy mẫu (khoảng cách giữa các dòng = 1,11 m) diện tích không được lấy mẫu là
1,29 m2. Diện tích không lấy mẫu này nhỏ hơn ví dụ so với lưới tam
giác đều cùng diện tích và dùng 100 điểm lấy mẫu, các điểm lấy mẫu cách đều
nhau 1 m thì diện tích không được lấy mẫu là 1,57 m2.
Có thể phát hiện được
mọi vùng ô nhiễm vòng tròn có r > 0,64. Do vậy, chỉ bằng cách thay đổi cách
thức lấy mẫu (và với một mẫu nhỏ hơn) diện tích của vòng tròn không lấy mẫu sẽ
giảm xấp xỉ 18 %.
Áp dụng tại địa điểm:
các điểm lấy mẫu được cố định ở khoảng cách dx trên các dòng song song theo khoảng cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nghĩa là xấp xỉ 0,87 dx. Các điểm lấy mẫu
trên dòng song song được đặt so le với khoảng cách bằng dx/2.
Hình
C.9 - Lưới tam giác đều
C.9. Lấy mẫu dọc theo
nguồn thẳng
Trong trường hợp ô
nhiễm theo một đường thẳng, ví dụ do rò rỉ đường ống, các điểm lấy mẫu có thể
được sắp xếp trong vùng đất bao quanh ống dẫn hoặc nếu không thực hiện được vì
một lý do nào đó, thì gần với ống dẫn. Nếu sự phân bố các chất ô nhiễm giống đường
thẳng, nên lấy các mẫu theo một đường thẳng có khoảng cách giữa các điểm lấy
mẫu là x và lấy thêm các mẫu trên một đường thẳng song song với đường thẳng kia
và có khoảng cách lớn hơn giữa các điểm lấy mẫu (ví dụ 2x) (xem hình C.10).
Hình
C.10 - Lấy mẫu dọc theo nguồn thẳng
Danh
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 5993:1995 (ISO
5667-3) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
[3] TCVN 5994:1995 (ISO
5667-4) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân
tạo.
[4] TCVN 5996:1995 (ISO
5667-6) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối
[5] TCVN 5997:1995 (ISO
5667-8) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước mưa.
[6] TCVN 5998:1995 (ISO
5667-9) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển.
[7] TCVN 5999:1995 (ISO
5667-10) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
[8] TCVN 6000:1995 (ISO
5667-11) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
[9] ISO 5667-12 Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu trầm tích đáy.
[10] TCVN 6663-13:2000
(ISO 5667-13) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước,
bùn nước thải và bùn liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN 7538-2 (ISO
10381-2) Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. [13]
ISO 10381-7 Soil quality - Sampling - Part 7: Guidance on the investigation and
sampling of soil gas (Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 7: Hướng dẫn điều tra và
lấy mẫu khí đất).
[14] ISO 10381-8 Soil
quality - Sampling - Part 8: Guidance onthe sampling of stockpiles.
[15] TCVN 6857:2001
(ISO 11259) Chất lượng đất - Phương pháp đơn giản để mô tả đất.
[16] TCVN 6862:2001 (ISO
11277) Chất lượng đất - Xác định sự phân bố cấp hạt trong đất khoáng. Phương
pháp rây và sa lắng.
[17] TCVN 6647:2000
(ISO 11464) Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ đất để phân tích lý-hóa.
[18] ISO 15176 Soil
quality - Characterization of excavated soil and other soil materials intended
for re- use.
[19] ISO 16133 Soil quality
- Guidance on the establishment and maintenance of monitoring programmes.
[20] TCVN ISO/IEC
17025 (ISO/IEC 17025) Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu
chuẩn.
[21] EN 45002 General
criteria for the assessment of testing laboratories.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] EN 45011,
General requirements for bodies operating product certification systems
(ISO/IEC Guide 65:1996).
[24] EN 45012,
general requirements for bodies operating assessment and certification/registration
of quality systems (ISO/IEC Guide 62:1996).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Khái quát
4.2. Xác định mục
tiêu
4.3. Thông tin sơ bộ
4.4. Chiến lược
4.5 Lấy mẫu
4.6. Các biện pháp an
toàn
4.7. Báo cáo lấy mẫu
5. Mục tiêu lấy mẫu
5.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Lấy mẫu các vật
chất khác liên quan đến điều tra đất
6. Xem xét cụ thể về
lấy mẫu đất
6.1. Khái quát
6.2. Điều tra sơ bộ
7. Các yêu cầu về
người lấy mẫu
7.1. Khái quát
7.2. Kinh nghiệm
7.3. Phối hợp lấy mẫu
và phân tích
8. Biện pháp về an
toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Khái quát
9.2. Cách thức lấy
mẫu
9.3. Xác định vị trí
lấy mẫu
9.4. Chuẩn bị vùng
lấy mẫu
9.5. Cản trở của lấy
mẫu
9.6. Lựa chọn thiết
bị thích hợp lấy mẫu
9.7. Độ sâu lấy mẫu
9.8. Thời gian điều
tra
9.9. Số lượng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11. Bảo quản, xử
lý, lưu trữ, gắn nhãn và vận chuyển mẫu đất phòng thí nghiệm
10. Báo cáo lấy mẫu
10.1. Khái quát
10.2. Dữ liệu tiêu đề
10.3. Dữ liệu địa
điểm
10.4. Quy trình lấy
mẫu
10.5. Vận chuyển và
lưu giữ
10.6. Mẫu, phẫu diện
và mô tả địa điểm
10.7. Mô tả mẫu và
phẫu diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng, thực hành và thử nghiệm phòng thí nghiệm
Phụ lục A (tham khảo):
Nguồn thông tin bổ sung
Phụ lục B (tham khảo):
Xác định kế hoạch lấy mẫu
Phụ lục C (tham khảo):
Ví dụ về cách thức lấy mẫu khác nhau được sử dụng trong chương trình lấy mẫu
đất
Thư mục tài liệu tham
khảo
1)
Tại thời điểm xuất bản tiêu chuẩn này, các hướng dẫn và quy trình lấy mẫu chất
thải đang được CEN/TC 292, đặc tính của chất thải, soạn thảo. Thông tin thêm có
thể nhận được từ cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, CEN/CS, Brussel, hoặc ISO/CS,
Geneva.