TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6908 : 2010
KIỂM
DỊCH THỰC VẬT – KHUNG HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH NGUY CƠ DỊCH HẠI
Framework for pest risk analysis
Lời nói đầu
TCVN 6908:2010 thay thế TCVN 6908:2001;
TCVN 6908:2010 được xây dựng dựa trên ISPM 02 (2007);
TCVN 6908:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC/F19 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số sinh vật, đã được biết trước chúng là dịch
hại, nhưng đối với một số khác, thì câu hỏi đặt ra là chúng có phải là dịch hại
đầu tiên không[1].
Nguy cơ dịch hại mà do sinh vật du nhập theo đường lan
truyền cụ thể, ví dụ như hàng hóa, cũng cần xem xét PTNCDH. Bản thân hàng hóa
không thể tạo ra nguy cơ dịch hại nhưng có thể là nơi ẩn náu của dịch hại. Danh
mục những sinh vật này được liệt kê trong giai đoạn đầu tiên. Các sinh vật cụ
thể có thể được phân tích riêng rẽ hoặc phân tích theo nhóm khi mà các loài
riêng rẽ này có một phần đặc điểm sinh học chung.
Hiếm có trường hợp, bản thân hàng hóa có thể tạo ra nguy cơ dịch
hại. Khi cố tình du nhập và thiết lập môi trường sống đã được dự tính trong
vùng mới, thì các sinh vật được nhập khẩu như hàng hóa (ví dụ thực vật dùng để
gieo trồng, tác nhân. Phòng trừ sinh học, các sinh vật có ích khác và các sinh
vật sống biến đổi gen (LMO)) có thể tạo nguy cơ lan rộng một cách ngẫu nhiên
đến môi trường sống chưa được tính trước, làm tổn thương đến thực vật hoặc sản
phẩm thực vật. Những mối nguy như vậy cũng có thể được phân tích bằng quá trình
PTNCDH.
Quá trình PTNCDH được áp dụng cho các loài dịch hại trên các
thực vật đã được canh tác, hệ thực vật hoang dại, phù hợp với phạm vi của IPPC.
Quá trình này không bao gồm việc phân tích các nguy cơ ngoài phạm vi của Công
ước quốc tế về bảo vệ thực vật (IPPC).
Các điều khoản của các công ước quốc tế khác có thể dùng để
đánh giá nguy cơ (ví dụ: Công ước về đa dạng sinh học và Nghị định thư
Cartagena về sinh học).
Cấu trúc của PTNCDH
Quá trình PTNCDH gồm có ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khởi đầu;
- Giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thu thập thông tin, chứng minh bằng tài liệu và thông tin về
nguy cơ được tiến hành thông qua quá trình PTNCDH. Việc PTNCDH không nhất thiết
là một quá trình tuyến tính, bởi vì trong toàn bộ quá trình phân tích nó có thể
cần phải tiến hành lại ở các giai đoạn khác nhau.
Sửa đổi tiêu chuẩn này
Trong tiêu chuẩn này chú trọng sửa đổi các vấn đề sau:
- sắp xếp nội dung theo bản năm 1997 của IPPC;
- sắp xếp nội dung với sự phát triển thêm về khái niệm của
phạm vi PTNCDH và quy trình nêu trong ISPM No. 3, TCVN 7668:2007 và ISPM No.
21;
- bao gồm cả dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải
dịch hại thuộc diện KDTV (RNQP) trong mô tả quá trình PTNCDH;
- bao gồm cả các sinh vật trước đó chưa được biết đến là
dịch hại trong mô tả quá trình PTNCDH;
- bao gồm cả các khía cạnh chung cho tất cả các giai đoạn
PTNCDH trong mô tả PTNCDH.
Vì vậy, tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn chi tiết về giai
đoạn 1 của PTNCDH và các vấn đề chung đối với tất cả giai đoạn PTNCDH và đề cập
đến các tiêu chuẩn khác (được nêu trong Bảng 1) thích hợp để phân tích thông
qua PTNCDH giai đoạn 2 và giai đoạn 3. Tiêu chuẩn này đưa ra khái niệm và không
hướng dẫn chi tiết thao tác hoặc phương pháp luận dùng cho người đánh giá. Khái
quát về toàn bộ quá trình PTNCDH nêu trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật (IPPC, 1997, Điều
VII.2a) yêu cầu “Các nước thành viên không được …………dùng bất kỳ biện pháp
nào qui định trong khoản 1 của điều này (nghĩa là biện pháp KDTV) trừ khi những
biện pháp này là cần thiết được thực hiện bởi cơ quan KDTV, và những biện pháp
đó đã được chứng minh kỹ thuật”.
Điều VI.1b yêu cầu các biện pháp KDTV là “cần có giới hạn
đối với những gì là cần thiết để bảo vệ sức khỏe thực vật và/ hoặc để bảo vệ
môi trường sử dụng dự kiến, và có thể đã được chứng minh kỹ thuật bởi các nước
thành viên có liên quan”.
“đã được chứng minh kỹ thuật” được định nghĩa trong
Điều II.1 là “đã được chứng minh trên cơ sở sử dụng phân tích nguy cơ
dịch hại thích hợp hoặc kiểm tra so sánh, đánh giá thông tin khoa học sẵn có
khác, khi có thể, để có được kết luận”.
Điều IV.2f nêu trách nhiệm của Tổ chức bảo vệ thực vật quốc
gia (NPPO) bao gồm: “quản lý phân tích nguy cơ dịch hại”. Việc ban hành
các quy định là trách nhiệm của các nước thành viên với IPPC (Điều IV.3c), mặc
dù các nước thành viên có thể giao phó trách nhiệm này cho NPPO.
Trong khi thực hiện PTNCDH, phải tính đến các nghĩa vụ trong
khuôn khổ của IPPC. Các nghĩa vụ liên quan cụ thể đến quá trình PTNCDH gồm:
- hợp tác trong việc cung cấp thông tin;
- tác động tối thiểu;
- không phân biệt đối xử;
- hài hòa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không trì hoãn.
KIỂM DỊCH THỰC VẬT – KHUNG HƯỚNG DẪN
PHÂN TÍCH NGUY CƠ DỊCH HẠI
Framework for pest risk analysis
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả khung hướng dẫn PTNCDH trong phạm vi
của IPPC. Qui trình này gồm 3 giai đoạn: khởi đầu, đánh giá nguy cơ dịch hại và
quản lý nguy cơ dịch hại. Tiêu chuẩn này tập trung chính ở giai đoạn khởi đầu,
đề cập các vấn đề chung: thu thập thông tin, chứng minh bằng tài liệu, thông
tin về nguy cơ không chắc chắn và tính thống nhất.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng
tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3937, Kiểm dịch thực vật – Thuật ngữ và định nghĩa (Phần
bổ sung số 2. Hướng dẫn để hiểu nguy cơ gây hại nghiêm trọng về kinh tế và
những thuật ngữ liên quan đến việc xem xét về môi trường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7668:2007, Kiểm dịch thực vật – Phân tích nguy cơ
dịch hại đối với dịch hại kiểm dịch thực vật, bao gồm phân tích nguy cơ về môi
trường và sinh vật sống biến đổi gen.
ISPM No. 3 (2005) Guidelines for the export, shipment,
import and release of biological control agents and other beneficial organisms
(Hướng dẫn đối với xuất khẩu, vận chuyển, nhập khẩu, phóng thích các tác nhân
phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích khác), 2005.
ISPM No. 14 (2002), The use of integrated measures in a
systems approach for pest risk management (Sử dụng các biện pháp tổng hợp trong
tiếp cận hệ thống để quản lý nguy cơ dịch hại) FAO, Rome.
ISPM No. 21 (2004), Pest risk analysis for regulated
non-quarantine pests (phân tích nguy cơ dịch hại đối với dịch hại không thuộc
diện điều chỉnh), FAO, Rome.
Agreement on the application Sanitary and Phytosanitary
Measures [Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm
dịch động vật thực vật], 1994 của Tổ chức Thương mại thế giới, Geneva.
International Plant Protection Convention (Công ước quốc tế
về bảo vệ thực vật),
1997. FAO, Rome.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong
TCVN 3937.
4. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn chi tiết về giai đoạn 1
của quá trình PTNCDH, tóm tắt giai đoạn 2 và giai đoạn 3 của quá trình PTNCDH
và xem xét chung toàn bộ quá trình PTNCDH. Đối với giai đoạn 2 và giai đoạn 3,
tham khảo thêm ISPM No. 3, TCVN 7668:2007 và ISPM No. 21 liên quan đến quá
trình PTNCDH.
Trong giai đoạn 1 khởi đầu của quá trình PTNCDH, việc xác
định sinh vật hoặc đường lan truyền có thể được xem xét trong đánh giá nguy cơ
dịch hại hoặc là một phần của việc rà soát lại các biện pháp KDTV hiện hành,
liên quan đến việc xác định vùng PTNCDH. Bước thứ nhất là xác định hoặc khẳng
định có hay không có sinh vật được coi là dịch hại. Nếu xác định không có dịch
hại, thì không cần phân tích tiếp. Các dịch hại đã được xác định trong giai
đoạn 1 thì việc phân tích tiếp tục đối với giai đoạn 2 và giai đoạn 3 là theo
hướng dẫn của các tiêu chuẩn khác. Thu thập thông tin, chứng minh bằng tài
liệu, thông tin về nguy cơ cũng như sự không chắc chắn và tính thống nhất là
những vấn đề chung liên quan đến tất cả các giai đoạn PTNCDH.
5. Yêu cầu cụ thể
5.1. Giai đoạn 1: Khởi đầu
Khởi đầu quá trình PTNCDH là việc xác định sinh vật và đường
lan truyền có liên quan đến vùng PTNCDH đã được xác định.
Một quá trình PTNCDH có thể xảy ra các tình huống dưới đây
(điểm khởi đầu, 5.1.1):
- yêu cầu thực hiện để xem xét đường lan truyền có thể cần
đến biện pháp KDTV;
- dịch hại được xác định là cần phải có biện pháp KDTV;
- đưa ra quyết định rà soát hoặc sửa đổi biện pháp KDTV hoặc
chính sách KDTV;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn khởi đầu gồm bốn bước:
- xác định sinh vật có phải là dịch hại hay không (5.1.2);
- xác định vùng PTNCDH (5.1.3);
- đánh giá PTNCDH trước đây (5.1.4);
- kết luận (5.1.5).
Khi quá trình PTNCDH được thực hiện do yêu cầu xem xét đường
lan truyền, thì các bước trên được tiến hành trước theo danh mục các sinh vật
có thể thuộc diện điều chỉnh vì chúng có nhiều khả năng liên quan đến đường lan
truyền.
Ở giai đoạn này, thông tin là cần thiết để xác định các sinh
vật và khả năng gây hại kinh tế của chúng, bao gồm cả tác động môi trường[2].
Thông tin hữu ích khác về sinh vật có thể gồm sự phân bố về địa lý, ký chủ, môi
trường sống và liên quan đến cả hàng hóa (hoặc đối với RNQP, thì liên quan đến
thực vật dùng để gieo trồng). Đối với đường lan truyền, thì cần có thông tin về
hàng hóa, bao gồm cả phương thức vận chuyển và mục đích sử dụng cuối cùng.
5.1.1. Điểm khởi đầu
5.1.1.1. Xác định đường lan truyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhập khẩu những loại hàng hóa trước đây chưa từng được
nhập khẩu hoặc hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ mới;
- các loài thực vật được nhập khẩu dùng để nghiên cứu chọn
giống và/ hoặc nghiên cứu khoa học hoặc một giống cây chưa được biết đến có thể
là ký chủ của dịch hại;
- đường lan truyền khác được xác định không phải là hàng hóa
nhập khẩu (lan rộng tự nhiên, vật liệu bao gói, bưu phẩm, rác, hành lý….);
- sự thay đổi về tính mẫn cảm của thực vật đối với dịch hại
đã xác định;
- sự thay đổi về độc tính/ tính tấn công hoặc phổ ký chủ của
dịch hại.
Đây là những tình huống mà bản thân hàng hóa không phải là
dịch hại. Khi hàng hóa có thể là dịch hại thì cũng cần được xem xét theo
5.1.1.4.
Phải liệt kê toàn bộ sinh vật có lan đường lan truyền, kể cả
sinh vật mà chưa được xác định rõ có phải là dịch hại hay không. Khi tiến hành
PTNCDH trên hàng hóa hiện đang giao dịch thương mại, thì hồ sơ về việc ngăn
chặn dịch hại hiện hành phải được sử dụng làm cơ sở cho việc liệt kê các dịch
hại có liên quan.
5.1.1.2. Xác định dịch hại
Yêu cầu đối với một PTNCDH mới hoặc sửa đổi có thể phát sinh
từ các tình huống như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dịch hại mới được xác định bởi kết quả nghiên cứu khoa
học;
- dịch hại được báo cáo là nguy hiểm hơn so với trước đây;
- sinh vật được xác định là vectơ cho dịch hại khác đã được
công nhận;
- có sự thay đổi về tình trạng hoặc tỷ lệ dịch hại trong
vùng PTNCDH;
- dịch hại mới trên hàng hóa nhập khẩu đã được ngăn chặn;
- dịch hại trên hàng hoá nhập khẩu đã được ngăn chặn nhiều
lần khi nhập khẩu;
- dịch hại đề xuất được nhập khẩu dùng cho nghiên cứu hoặc
cho mục đích khác;
Trong những tình huống này, trên thực tế, sinh vật được biết
đến là dịch hại có thể được ghi lại để chuẩn bị cho PTNCDH Giai đoạn 2.
5.1.1.3. Rà soát lại các chính sách KDTV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quốc gia thực hiện rà soát lại các quy định KDTV, các yêu
cầu hoặc các hoạt động về KDTV;
- chương trình kiểm soát chính thức (ví dụ, chương trình
chứng nhận bao gồm cả KDTV) của NPPO quy định được xây dựng để tránh những tác
động về kinh tế không thể chấp nhận được đối với thực vật dùng để gieo trồng;
- thực hiện đánh giá đề xuất điều chỉnh của một nước khác
hoặc của một tổ chức quốc tế;
- hệ thống, quy trình hoặc thủ tục mới được đưa vào hoặc
thông tin mới sẵn có, có thể ảnh hưởng đến quyết định trước đó (ví dụ kết quả
theo dõi, cách xử lý mới hoặc hủy bỏ cách xử lý; phương pháp chẩn đoán mới);
- phát sinh tranh chấp quốc tế về các biện pháp KDTV;
- tình trạng KDTV trong nước thay đổi hoặc sự thay đổi địa
giới chính trị;
Trong những tình huống này, thì dịch hại đã được xác định và
thực tế này phải được ghi lại để chuẩn bị cho PTNCDH Giai đoạn 2.
Đối với giao dịch Thương mại hiện hành thì không được áp
dụng các biện pháp mới cho đến khi có PTNCDH sửa đổi hoặc PTNCDH mới, trừ những
tình huống KDTV mới hoặc không mong muốn mà được xác nhận là có thể cần đến
biện pháp khẩn cấp.
5.1.1.4. Xác định sinh vật trước đây chưa được biết đến là
dịch hại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đề xuất nhập khẩu các loài thực vật hay các loại cây trồng
mới, mục đích vì môi trường hay tương tự;
- đề xuất nhập khẩu hay phóng thích tác nhân phòng trừ sinh
học hoặc sinh vật có ích khác;
- sinh vật được tìm thấy nhưng chưa được đặt tên hay mô tả
đầy đủ, hoặc là khó để xác định;
- đề xuất nhập khẩu sinh vật dùng để nghiên cứu, phân tích
hoặc mục đích khác;
- đề xuất nhập khẩu hoặc phóng thích LMO.
Nếu sinh vật là dịch hại thì cần xác định trong các tình
huống này và vì vậy cần PTNCDH Giai đoạn 2. Hướng dẫn thêm về vấn đề này, xem
5.1.2.
5.1.2. Xác định sinh vật là dịch hại
Chọn lọc sơ bộ hay sàng lọc đôi khi được áp dụng trong suốt
giai đoạn đầu để xác định có hay không sinh vật là dịch hại.
Việc xác định sinh vật cần được quy định vì mọi thông tin
sinh học và thông tin khác được sử dụng phải liên quan đến sinh vật nghi ngờ.
Nếu sinh vật chưa được đặt tên hay mô tả đầy đủ, sau đó được xác định là dịch
hại, phù hợp với đặc điểm gây hại lên thực vật hoặc sản phẩm thực vật (ví dụ,
triệu chứng, giảm tốc độ tăng trưởng, hao hụt sản lượng hay bất kỳ thiệt hại
nào khác) và có thể lan truyền hay phân tán thì ít nhất cho thấy là chúng có
thể xác định được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phát hiện trước được các sinh vật có dấu hiệu như vậy,
thì đề xuất sinh vật này có thể là dịch hại. Kiểm tra thông tin về sinh vật
phải dựa vào những dấu hiệu này, nếu không tìm thấy các dấu hiệu này, thì có
thể kết luận rằng sinh vật không phải là dịch hại và việc phân tích có thể kết
thúc bằng cách ghi lại căn cứ của quyết định đó.
Ví dụ về các dấu hiệu cần xem xét:
- việc thiết lập thành công vùng mới trước đây;
- đặc điểm gây bệnh cây;
- đặc điểm ăn thực vật;
- sự có mặt của dịch hại được phát hiện qua việc quan sát
triệu chứng của thực vật, sinh vật có ích, vv….. trước khi thiết lập mọi nguyên
nhân rõ ràng.
- có quan hệ họ hàng (họ hoặc chủng), thường với các dịch
hại đã biết;
- khả năng hoạt động như một vectơ đối với dịch hại đã biết;
- ảnh hưởng bất lợi đến sinh vật có ích cho cây trồng (ví dụ
các sinh vật thụ phấn hay kẻ thù tự nhiên của dịch hại thực vật).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dịch hại tiềm tàng của thực vật sống biến đổi gen, phải được
xác định trong 5.1.2.4.
5.1.2.1. Thực vật và dịch hại
Thực vật lan rộng giữa các nước và các châu lục với nhau
trong hàng thiên niên kỷ, các loài thực vật mới hoặc giống thực vật dùng để
gieo trồng, vì mục đích môi trường hay tương tự được nhập khẩu một cách liên
tục. Một số loài thực vật hoặc giống cây trồng di chuyển đến các vùng ngoài
phạm vi tự nhiên của chúng thì có thể thoát ra khỏi nơi đầu tiên mà chúng được
phóng thích và sẽ xâm chiếm môi trường sống mà chưa biết trước, như: đất canh
tác, môi trường sống tự nhiên hoặc bán tự nhiên để trở thành dịch hại.
Thực vật là dịch hại cũng có thể du nhập một cách ngẫu nhiên
vào một quốc gia, ví dụ dịch hại là hạt giống để gieo trồng, hạt ngũ cốc dùng
làm thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật, sợi len, đất, máy móc, thiết bị, xe
cộ, côngtenơ hay nước dằn tàu.
Thực vật là dịch hại có thể ảnh hưởng đến các thực vật khác
do cạnh tranh nước, ánh sáng, chất khoáng, vv….. hoặc qua việc ký sinh trực
tiếp và do đó tiêu diệt hoặc loại trừ thực vật khác. Các loại thực vật nhập
khẩu cũng có thể bị ảnh hưởng do sự lai giống, quần thể thực vật đã được canh
tác hoặc hệ thực vật hoang dại và có thể trở thành dịch hại vì lý do này. Thông
tin thêm được nêu trong nội dung phần bổ sung về nguy cơ môi trường của TCVN
7668:2007.
Dấu hiệu đầu tiên mà một loài thực vật có thể trở thành dịch
hại trong vùng PTNCDH là trong các báo cáo các loài thực vật đã được ghi nhận
như là một dịch hại ở những nơi khác. Một số thuộc tính nội tại mà có thể cho
thấy một loài thực vật có thể là một loài gây hại bao gồm:
- khả năng thích ứng rộng các điều kiện sinh thái;
- khả năng cạnh tranh nơi sống mạnh mẽ;
- sinh sản với tốc độ cao;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính di động cao của vật liệu làm giống;
- khả năng lây nhiễm chéo;
- khả năng ký sinh;
- khả năng lai ghép.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng các loài thực vật mà không có các
thuộc tính này vẫn có thể trở thành dịch hại, thường sau một thời gian dài quan
sát việc du nhập một loài thực vật mới và bằng chứng cho thấy dịch hại là thực
vật.
5.1.2.2. Tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích
khác
Các tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích khác
là nhằm làm lợi cho thực vật. Vì vậy khi thực hiện PTNCDH, mối quan tâm chính
là tìm khả năng gây hại đến sinh vật không phải đích[3].
Các vấn đề quan tâm khác có thể gồm:
- sự lẫn dịch hại của các chủng sinh vật có ích với các loài
khác, các chủng này hoạt động như đường lan truyền cho dịch hại;
- độ tin cậy của các dụng cụ chứa đựng khi được yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sinh vật chưa được đặt tên hoặc mô tả đầy đủ hoặc rất khó
xác định (ví dụ mẫu bị hư hỏng hoặc các giai đoạn sống không xác định được) có
thể được phát hiện trong chuyến hàng nhập khẩu hoặc quá trình giám sát, trong
trường hợp đó có thể cần một quyết định về việc có hay không thực hiện hành
động KDTV đã được chứng minh và đưa ra những kiến nghị đề xuất cho các biện
pháp KDTV. Điều này phải dựa trên PTNCDH bằng việc sử dụng thông tin sẵn có,
ngay cả khi rất hạn chế. Trong các trường hợp như vậy, các mẫu nên được thu thập
lưu giữ lại theo cách mà có thể sử dụng được việc kiểm tra thêm về sau.
5.1.2.4. Sinh vật sống biến đổi gen (LMO)
LMO là các sinh vật chứa tổ hợp vật chất di truyền mới, thu
được qua việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đại và được thiết kế để thể hiện
một hay nhiều đặc tính mới hoặc sự biến đổi mới. Các chủng của LMO có thể thực
hiện PTNCDH bao gồm:
- thực vật sử dụng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc lâm
nghiệp, chế phẩm cải tạo môi trường đất, dùng cho mục đích công nghiệp hoặc làm
tác nhân trị liệu (ví dụ: các thực vật LMO có thể làm tăng vitamin);
- tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích khác bị
biến đổi để hoàn chỉnh tính năng của chúng;
- dịch hại bị biến đổi gen để làm thay đổi các đặc tính gây
bệnh của chúng.
Việc biến đổi gen có thể dẫn đến kết quả là một sinh vật học
có đặc điểm mới có thể gây ra nguy cơ dịch hại nằm ngoài phạm vi bị lây nhiễm
bởi sinh vật cho và sinh vật nhận không bị biến đổi gen, hoặc những sinh vật
tương tự khác. Các nguy cơ có thể bao gồm:
- tiềm năng thiết lập và lan rộng được tăng cường;
- do các chuỗi gen sinh vật được đưa vào mà có thể hoạt động
một cách độc lập gây ra hậu quả không mong muốn sau đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiềm năng hoạt động như một vectơ làm cho chuỗi di truyền
gây hại xâm nhập vào họ hàng của các loài đó, khi trong trường hợp là loài thực
vật bị biến đổi gen;
PTNCDH thường liên quan đến đặc điểm kiểu hình chứ không
phải đặc điểm kiểu gen. Tuy nhiên đặc điểm kiểu gen cũng cần phải được xem xét
khi đánh giá nguy cơ dịch hại của LMO.
Các dấu hiệu dự đoán LMO cụ thể hơn bao gồm các thuộc tính
nội tại như:
- kiểu hình tương tự hoặc các mối quan hệ di truyền đối với
các loài dịch hại đã biết đến;
- có những thay đổi về đặc điểm thích nghi mà có thể làm
tăng tiềm năng du nhập hoặc lan rộng;
- sự không ổn định về kiểu hình và kiểu gen.
Đối với LMO, xác định yêu cầu thông tin liên quan đến tình
trạng phân loại các sinh vật cho và sinh vật nhận, mô tả các vectơ, bản chất
của sự biến đổi gen, chuỗi di truyền và vị trí chèn của nó trong hệ gen nhận.
Thông tin thêm về nguy cơ tiềm tàng của LMO được nêu trong
Phụ lục 3 của TCVN 7668:2007 PTNCDH có thể được tiến hành để xác định LMO có
phải là một dịch hại hay không, và sau đó đánh giá nguy cơ dịch hại.
5.1.2.5. Nhập khẩu các sinh vật dùng cho mục đích riêng biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3. Xác định vùng PTNCDH
Vùng mà PTNCDH để cập phải được xác định rõ ràng. Vùng có
thể là một phần hoặc toàn bộ quốc gia hoặc một vài quốc gia. Trong khi thông
tin có thể được thu thập từ khu vực địa lý rộng hơn, thì việc phân tích về sự
thiết lập, lan rộng và tác động kinh tế của dịch hại chỉ liên quan đến vùng
PTNCDH xác định.
Trong PTNCDH giai đoạn 2, vùng có nguy cơ sẽ được xác
định. Tuy nhiên, trong PTNCDH giai đoạn 3, vùng được quản lý có thể sẽ
được chỉ rõ hơn vùng có nguy cơ nếu đã được chứng minh kỹ thuật và không trái
với nguyên tắc không phân biệt đối xử.
5.1.4. Phân tích nguy cơ dịch hại trước đây
Trước khi thực hiện một PTNCDH mới, phải thực hiện việc kiểm
tra để xác định xem các sinh vật, dịch hại hoặc đường lan truyền đã từng phải
PTNCDH trước hay chưa. Tính hiệu lực của bất kỳ phép phân tích hiện có nào cũng
cần phải được kiểm tra xác nhận vì các tình huống và thông tin có thể đã thay
đổi. Sự liên quan của nó với vùng PTNCDH phải được khẳng định.
Khả năng sử dụng PTNCDH của sinh vật, dịch hại hoặc đường
lan truyền tương tự cũng có thể được nghiên cứu kỹ, đặc biệt là khi thông tin
về sinh vật cụ thể không có hoặc chưa đầy đủ. Thông tin gắn liền với các mục
đích khác, như đánh giá tác động môi trường của cùng một loại sinh vật hay có
họ hàng thân thiết với sinh vật, có thể có ích nhưng không thể thay thế PTNCDH.
5.1.5. Kết luận giai đoạn khởi đầu
Kết thúc PTNCDH giai đoạn 1, dịch hại và đường lan truyền có
liên quan sẽ được nhận biết và vùng PTNCDH được xác định. Thông tin có liên
quan sẽ được thu thập và dịch hại sẽ được xác định như là yếu tố để đánh giá
thêm, hoặc là riêng rẽ hoặc là cùng với đường lan truyền.
Sinh vật được xác định không phải là dịch hại và đường lan
truyền không mang dịch hại thì không cần thiết đánh giá thêm. Quyết định và lý
do phải được ghi lại và được truyền đạt một cách thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp PTNCDH nhằm xác định dịch hại nào cần được
quản lý như là dịch hại KDTV, thì có thể tiến hành ngay quá trình phân cấp dịch
hại của đánh giá nguy cơ dịch hại (PTNCDH Giai đoạn 2) theo TCVN 7668:2007. Đó
là các tiêu chuẩn liên quan đến các sinh vật có mặt để thỏa mãn các tiêu chí
sau đây:
- dịch hại không có mặt trong vùng PTNCDH hoặc nếu có, thì
phân bố hạn chế và có thể kiểm soát chính thức hoặc đang được xem xét để kiểm
soát chính thức;
- dịch hại có khả năng gây hại đến thực vật và sản phẩm thực
vật trong vùng PTNCDH;
- dịch hại có khả năng thiết lập và lan rộng trong vùng
PTNCDH.
Trong trường hợp PTNCDH để xác định dịch hại nào cần được
quản lý như RNQP, thì có thể tiến hành ngay bước phân cấp dịch hại của đánh giá
nguy cơ dịch hại (PTNCDH Giai đoạn 2) theo TCVN 7668:2007. Đó là các tiêu chuẩn
liên quan đến các sinh vật có mặt để thỏa mãn các tiêu chí sau đây:
- dịch hại có mặt trong vùng PTNCDH và có thể kiểm soát
chính thức hoặc đang được xem xét để kiểm soát chính thức;
- thực vật dùng để gieo trồng là đường lan truyền cho dịch
hại trong vùng PTNCDH;
- dịch hại có khả năng làm ảnh hưởng đến mục đích sử dụng
thực vật dùng để gieo trồng với tác động kinh tế không thể chấp nhận trong vùng
PTNCDH.
6. Tóm tắt PTNCDH giai đoạn 2 và
giai đoạn 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình PTNCDH đối với các cấp dịch hại khác nhau được mô
tả trong các tiêu chuẩn riêng, như đã thống kê trong Bảng 1. Khi hoàn cảnh thay
đổi và kỹ thuật phát triển, thì có thể xây dựng các tiêu chuẩn mới và sửa đổi
những tiêu chuẩn khác.
Bảng 1 – Các tiêu chuẩn liên quan
đến tiêu chuẩn này
TCVN 7668:2007
Kiểm dịch thực vật – phân tích nguy cơ dịch hại đối với
dịch hại kiểm dịch thực vật, bao gồm phân tích nguy cơ về môi trường sinh vật
sống biến đổi gen
Hướng dẫn cụ thể về PTNCDH đối với dịch hại KDTV, bao gồm:
- Giai đoạn 1: Khởi đầu3
- Giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại bao gồm các đánh giá nguy cơ về môi
trường và LMO.
- Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ dịch hại
ISPM No. 21 (2004)
Phân tích nguy cơ dịch hại đối với dịch hại thuộc diện
điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV (Pest risk analysis for regulated
non-quarantine pests)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giai đoạn 1: Khởi đầu[4]
- Giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại đặc biệt là thực
vật dùng để gieo trồng là nguồn nhiễm dịch chính và các tác động kinh tế khi
dự định sử dụng chúng.
- Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ dịch hại
ISPM No. 3 (2005)
Hướng dẫn về việc xuất khẩu, vận chuyển, nhập khẩu và
phóng thích các tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích khác (Guidelines
for the export, shipment, import and release ofbiological control agents and
otherbeneficial organisms)
Hướng dẫn cụ thể về quản lý nguy cơ dịch hại đối với các
tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích[5]
6.2. Tóm tắt PTNCDH giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại
Giai đoạn 2 bao gồm các bước:
- Phân cấp dịch hại: xác định xem dịch hại có phải là dịch
hại KDTV hoặc RNQP tương ứng hay không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ sinh vật được cho là dịch hại KDTV: xác định vùng có nguy
cơ và đánh giá khả năng du nhập và lan rộng;
+ thực vật được cho là RNQP: đánh giá xem thực vật dùng để
gieo trồng đang hoặc sẽ là nguồn nhiễm dịch hại chính so với nguồn khác của
vùng nhiễm dịch hại;
- đánh giá tác động kinh tế:
+ sinh vật được cho là dịch hại KDTV: đánh giá tác động kinh
tế bao gồm cả tác động môi trường;
+ thực vật được cho là RNQP: đánh giá khả năng tác động kinh
tế liên quan đến việc sử dụng thực vật dùng để gieo trồng trong vùng PTNCDH
(bao gồm phân tích ngưỡng nhiễm dịch và mức dung sai).
- kết luận, tổng kết nguy cơ dịch hại tổng thể là trên cơ sở
các kết quả đánh giá về sự du nhập, lan rộng và khả năng tác động kinh tế đối
với dịch hại KDTV, hoặc tác động kinh tế không thể chấp nhận được đối với dịch
hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV.
Sử dụng các kết quả từ đánh giá nguy cơ dịch hại để quyết
định nếu yêu cầu giai đoạn quản lý nguy cơ dịch hại (Giai đoạn 3).
6.3. Tóm tắt PTNCDH Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ dịch hại
Giai đoạn 3 bao gồm việc xác định các biện pháp KDTV (đơn lẻ
hoặc kết hợp) làm giảm nguy cơ đến mức có thể chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết luận trong giai đoạn quản lý nguy cơ dịch hại là sẽ áp
dụng hoặc không áp dụng đầy đủ biện pháp KDTV thích hợp để làm giảm nguy cơ
dịch hại đến mức có thể chấp nhận được là sẵn có, hiệu quả kinh tế và khả thi.
Ngoài các tiêu chuẩn về PTNCDH (Bảng 1), các tiêu chuẩn khác
cung cấp kỹ thuật, hướng dẫn cụ thể để lựa chọn quản lý nguy cơ dịch hại.
7. Các vấn đề chung liên quan đến
tất cả các giai đoạn PTNCDH
7.1. Không chắc chắn
Không chắc chắn là một phần của nguy cơ và vì vậy công nhận
và chứng minh bằng tài liệu khi thực hiện PTNCDH là điều quan trọng. Nguyên
nhân của sự không chắc chắn đối với một PTNCDH cụ thể có thể gồm: dữ liệu bị
mất, chưa đầy đủ, không phù hợp hoặc mâu thuẫn; sự thay đổi tự nhiên của hệ
sinh học; việc phân tích và lấy mẫu ngẫu nhiên. Dấu hiệu của các nguyên nhân
không chắc chắn, nguồn gốc và không có triệu chứng mang bệnh của dịch hại có
thể gây ra những thách thức cụ thể.
Tính chất và mức độ của sự không chắc chắn trong phân tích
phải sử dụng phương án của các chuyên gia, được chứng minh bằng tài liệu và
được truyền đạt lại. Nếu bổ sung hoặc tăng cường các biện pháp KDTV được khuyến
cáo để bù cho sự không chắc chắn, thì phải được ghi lại. Tài liệu hóa về sự
không chắc chắn góp phần làm minh bạch và cũng có thể được sử dụng để xác định
các nhu cầu nghiên cứu hay ưu tiên.
Vì không chắc chắn là một phần vốn có của PTNCDH, nên theo
dõi tình trạng KDTV do việc qui định dựa trên bất kỳ một PTNCDH nào và đánh giá
lại các qui định trước đó là điều thích hợp.
7.2. Thu nhập thông tin
Để đi đến những kết luận và khuyến cáo, trong suốt quá trình,
thông tin phải được thu nhập và phân tích theo yêu cầu. Các ấn phẩm khoa học
cũng như thông tin kỹ thuật, ví dụ như dữ liệu từ việc điều tra và biện pháp
ngăn chặn có thể có liên quan. Theo quá trình phân tích, sự khác biệt thông tin
có thể được nhận biết đòi hỏi thêm các yêu cầu hoặc nghiên cứu. Khi thông tin
chưa đầy đủ hoặc chưa kết luận được, thì phương án của chuyên gia có thể được
sử dụng nếu thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Chứng minh bằng tài liệu
Nguyên tắc minh bạch bắt buộc các nước thành viên phải sẵn
có chứng minh kỹ thuật đối với các yêu cầu KDTV. Vì vậy, PTNCDH phải đầy đủ tài
liệu. Việc chứng minh bằng tài liệu PTNCDH có hai mức:
- chứng minh bằng tài liệu về quá trình PTNCDH chung;
- chứng minh bằng tài liệu về quá trình thực hiện từng phép
phân tích.
7.3.1. Chứng minh bằng tài liệu về quá trình PTNCDH chung
Tốt nhất NPPO nên có chứng minh bằng tài liệu về quy trình
và tiêu chí của quá trình PTNCDH chung.
7.3.2. Chứng minh tài liệu từng PTNCDH cụ thể
Đối với mỗi phép cụ thể, toàn bộ quá trình từ giai đoạn khởi
đầu đến quản lý nguy cơ dịch hại phải được chứng minh bằng tài liệu đầy đủ sao
cho các nguồn thông tin và lý do về việc quyết định quản lý có thể được chứng
minh rõ ràng. Tuy nhiên, PTNCDH không cần phải kéo dài và phức tạp. Một PTNCDH
ngắn gọn, súc tích có thể cung cấp đầy đủ các kết luận mà có thể có được sau
khi hoàn thành chỉ một số bước giới hạn trong quá trình PTNCDH.
Các yếu tố để được chứng minh bằng tài liệu là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc xác định sinh vật;
- vùng PTNCDH;
- thuộc tính sinh học của sinh vật và bằng chứng về khả năng
gây hại;
- đối với dịch hại KDTV: là dịch hại, đường lan truyền, vùng
có nguy cơ;
- đối với RNQP: là dịch hại, ký chủ, thực vật và/ hoặc các
bộ phận của thực vật hoặc lớp thực vật khi xem xét nguồn nhiễm dịch, là việc sử
dụng thực vật có mục đích;
- nguồn thông tin;
- bản chất, mức độ không chắc chắn và các biện pháp dự kiến
để bù cho sự không chắc chắn;
- đối với việc phân tích đường lan truyền ban đầu: mô tả
hàng hóa và danh mục dịch hại đã được phân cấp;
- bằng chứng về tác động kinh tế, bao gồm cả tác động môi
trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các quyết định và bằng chứng để dừng quá trình PTNCDH
- quản lý nguy cơ dịch hại: là các biện pháp kiểm dịch được
xác định, đánh giá và khuyến cáo.
- ngày hoàn thành và trách nhiệm NPPO về phép phân tích bao
gồm tên tác giả, người cộng tác và người xem lại, nếu thích hợp.
Các khía cạnh khác để được chứng minh bằng tài liệu có thể
bao gồm[6]:
- sự cần thiết đặc biệt để theo dõi tính hiệu quả của các
biện pháp KDTV đã đề xuất;
- những nguy cơ được xác định ngoài phạm vi của IPPC và được
truyền đạt đến các tổ chức khác.
7.4. Truyền đạt nguy cơ
Truyền đạt nguy cơ thường được công nhận là một quá trình
tương tác cho phép trao đổi thông tin giữa NPPO và các bên có liên quan. Nó
không chỉ đơn giản là thông tin một chiều hay làm cho các bên liên quan hiểu rõ
về tình trạng nguy cơ, mà còn có nghĩa là để phù hợp với quan điểm của các nhà
khoa học, các bên có liên quan, nhà chính trị… để:
- đạt được sự hiểu biết chung về nguy cơ dịch hại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xây dựng các quy định có tính thống nhất, đáng tin cậy và
các chính sách KDTV để đối phó với các nguy cơ dịch hại.
- thúc đẩy nhận thức về các vấn đề KDTV khi xem xét.
Vào cuối quá trình PTNCDH, bằng chứng hỗ trợ PTNCDH, không
chắc chắn và phương pháp giảm thiểu đề xuất tốt nhất nên được truyền đạt đến
các bên liên quan và các bên quan tâm khác, bao gồm các nước thành viên khác
nhau, RPPO và NPPO, nếu thấy thích hợp.
Sau khi PTNCDH, nếu các yêu cầu về KDTV, sự hạn chế hoặc
ngăn cấm được thông qua, thì nước thành viên ngay lập tức phải công bố và
chuyển đến các nước thành viên khác, nơi mà cho rằng có thể bị ảnh hưởng trực
tiếp (theo IPPC, điều VII.2b) và yêu cầu thực hiện những lý do sẵn có cho bất
kỳ nước thành viên nào (theo IPPC Điều VII.2c)….
Nếu sau khi PTNCDH, các yêu cầu về KDTV, sự hạn chế hoặc
ngăn cấm không được thông qua, thì khuyến khích các nước thành viên sử dụng
thông tin sẵn có này.
NPPO khuyến khích truyền đạt bằng chứng về các mối nguy khác
hơn là nguy cơ dịch hại (ví dụ sức khỏe con người hay động vật) đến các cơ quan
có thẩm quyền một cách thích hợp.
7.5. Tính thống nhất trong PTNCDH
Khuyến cáo rằng, NPPO cố gắng đạt được sự thống nhất trong
quản lý và thực hiện PTNCDH. Tính thống nhất sẽ mang nhiều lợi ích, bao gồm:
- sự thuận lợi các nguyên tắc không phân biệt đối xử và minh
bạch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tăng cường hiệu quả trong việc hoàn chỉnh PTNCDH và quản
lý dữ liệu có liên quan;
- cải thiện được sự so sánh giữa các PTNCDH trên các sản
phẩm hoặc dịch hại mà nó lần lượt hỗ trợ trong việc xây dựng và thực hiện các
biện pháp quản lý tương tự hoặc tương đương.
Tính thống nhất có thể được đảm bảo thông qua việc soạn thảo
tỉ mỉ các bước tiến hành và các tiêu chí có tính quyết định chung, ví dụ đào
tạo các cá nhân thực hiện PTNCDH, và rà soát lại các dự thảo PTNCDH.
7.6. Không trì hoãn
Trong trường hợp các nước thành viên khác trực tiếp bị ảnh
hưởng, NPPO nên yêu cầu cung cấp thông tin về việc hoàn thành các phép phân
tích riêng rẽ, và nếu có thể trong khoảng thời gian dự kiến, cần xem xét không
trì hoãn (TCVN 6907:2010).
PHỤ LỤC A – BIỂU ĐỒ QUÁ
TRÌNH PTNCDH
(Quy định)

[5]
ISPM No.3 cung cấp thêm hướng
dẫn chi tiết thích hợp để PTNCDH Giai đoạn 1, ví dụ cung cấp các thông tin cần
thiết, chứng min bằng tài liệu và truyền đạt đến các bên có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66