TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6647:2007
ISO 11464:2006
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XỬ LÝ SƠ BỘ MẪU ĐỂ
PHÂN TÍCH LÝ - HÓA
Soil
quality - Pretreatment of samples for physico-chemical analysis
Lời nói đầu
TCVN 6647:2007 thay
thế TCVN 6647:2000.
TCVN 6647:2007 hoàn
toàn tương đương với ISO 11464:2006.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT - XỬ LÝ SƠ BỘ MẪU ĐỂ PHÂN TÍCH LÝ - HÓA
Soil
quality - Pretreatment of samples for physico-chemical analysis
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định cách xử lý sơ bộ mẫu đất dùng để phân tích các chỉ tiêu lý-hóa bền và
không bay hơi; mô tả năm kiểu xử lý sơ bộ mẫu sau: làm khô, làm vỡ, rây, tách
và nghiền.
Quy trình xử lý sơ bộ
mẫu mô tả trong tiêu chuẩn này không được áp dụng nếu chúng ảnh hưởng đến kết
quả của các phép xác định. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mẫu đất khi xác
định các hợp chất bay hơi. Nhìn chung tiêu chuẩn về các phương pháp phân tích
sẽ nêu rõ khi nào cần chấp nhận các quy trình khác.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
TCVN 2230:2007 (ISO
565:1990) Rây thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới đột
lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 16720 Soil
quality - Pretreatment of samples by freeze-drying for subsequent analysis
(Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ mẫu bằng khô-lạnh để phân tích tiếp theo).
3. Nguyên tắc
Mẫu đất được hong khô
trong không khí, hoặc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ không quá 40oC,
hoặc làm khô lạnh (xem 5.3). Nếu cần, làm vỡ mẫu đất trong khi vẫn còn ẩm, còn bở
và nghiền lại sau khi khô (xem 5.4). Đất được rây và phần có kích thước hạt nhỏ
hơn 2 mm được chia thành các phần bằng máy hoặc bằng tay để đảm bảo lấy mẫu thử
đại diện để phân tích (xem 5.5). Nếu yêu cầu mẫu thử nhỏ (<2 g) để phân tích
thì cỡ hạt của phần có kích thước hạt nhỏ hơn 2 mm phải giảm đi nữa (xem 5.6).
Các quy trình cần thiết được thể hiện trong sơ đồ Hình 1.
Làm khô ở nhiệt độ 40oC
trong tủ sấy thích hợp hơn hong khô ngoài không khí, bởi vì tốc độ làm khô nhanh
sẽ hạn chế những thay đổi do hoạt động của vi sinh vật.
Cần lưu ý rằng mỗi một
kiểu xử lý sơ bộ sẽ ảnh hưởng đến một số đặc tính của đất.
Thường sử dụng rây có
cỡ lỗ 2 mm. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu xử lý sơ bộ phải kiểm tra nếu phương
pháp phân tích áp dụng sau đó yêu cầu cỡ rây khác.
CHÚ THÍCH Bảo quản các mẫu đất
gồm các mẫu đã nhận, đã hong khô ngoài không khí, đã làm lạnh hoặc bảo quản trong
môi trường không có ánh sáng, trong một thời gian dài có thể ảnh hưởng đến một
số thông số của đất, đặc biệt là độ hòa tan của phần vô cơ và phần hữu cơ. Xem
tài liệu tham khảo [1].
Đối với các mẫu lấy
từ đất bị nhiễm bẩn, phải áp dụng các biện pháp đặc biệt. Điều quan trọng là
cần tránh tiếp xúc với da và phải có các biện pháp đặc biệt khi làm khô các mẫu
đất loại này (thông gió, lưu thông không khí,...). Mẫu có thể gây nguy hại do
có các chất nhiễm bẩn hóa chất, bào tử nấm, hoặc mầm bệnh như leptospirosis và
phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa an toàn thích hợp.
Trong tiêu chuẩn này,
cần phải có ít nhất 500 g đất tươi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
1 - Sơ đồ xử lý sơ bộ mẫu
4. Thiết bị, dụng cụ
Điều chủ yếu là các
thiết bị sử dụng không được làm thay đổi (tăng hoặc giảm) các chất đang điều
tra nghiên cứu (ví dụ kim loại nặng). Nếu việc sử dụng thiết bị và/hoặc các vật
liệu nào đó không được phép dùng trong việc xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý-hóa
riêng biệt thì điều này phải được đề cập trong tiêu chuẩn phân tích tương ứng
(xem chú thích).
4.1. Tủ sấy, kiểm soát ổn định
nhiệt độ, có thông gió cưỡng bức và có khả năng duy trì nhiệt độ không vượt quá
40oC.
4.2. Tủ làm khô lạnh, tùy chọn.
4.3. Máy làm vỡ, máy nghiền, cối và
chày, búa bằng gỗ hoặc búa có bề mặt mềm khác (xem chú thích).
4.4. Rây phẳng, phù hợp với TCVN
2230 (ISO 565), cỡ lỗ rây 2 mm.
4.5. Máy trộn kiểu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Máy lấy mẫu hoặc chia mẫu (xem
chú thích).
4.8. Rây lưới, phù hợp với TCVN
2230 (ISO 565), cỡ lỗ 250 µm hoặc cỡ quy định trong phương pháp thử tương ứng.
4.9. Cân phân tích, có thể đọc dễ dàng
và chính xác tới 0,1 g.
4.10. Cân, có thể đọc dễ dàng
và chính xác tới 1 g.
CHÚ THÍCH Các thiết
bị sử dụng không quy định chi tiết, mặc dù các bản vẽ của một số chi tiết thiết
bị phù hợp được giới thiệu ở Hình
A.1 đến A.4. Phần lớn các phòng thử nghiệm tương ứng đã đưa ra khá chi tiết
tính năng sử dụng của thiết bị và có thể sử dụng các tiêu chuẩn đó, miễn là
thỏa mãn các yêu cầu về tính năng cơ bản được nêu trong tiêu chuẩn này.
5. Cách tiến hành
5.1.
Khái quát
Quy trình làm khô,
phân chia thành phần nhỏ và làm giảm cỡ hạt được đề cập ở 5.3 và 5.4. ở một số
bước trong quy trình, người phân tích phải đưa ra các quyết định, đặc biệt là
đề cập đến xem có nên phối hợp hay xử lý một cách riêng rẽ các phân cấp cỡ hạt:
điều này tùy thuộc vào bản chất tự nhiên của đất và mục đích của chương trình
phân tích.
Mẫu nên được làm đồng
nhất lại sau mỗi lần tiến hành các bước phân chia, rây, làm vỡ hoặc nghiền (có
thể dẫn đến sự chia tách các hạt có kích thước khác nhau).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên cẩn thận để tránh
làm nhiễm bẩn mẫu qua đường không khí hoặc do bụi bẩn (ví dụ từ môi trường trong
phòng thí nghiệm hoặc giữa các mẫu được bảo quản hoặc xử lý gần nhau).
Việc xử lý sơ bộ mẫu
đất cần luôn luôn tiến hành trong một phòng riêng biệt chỉ được sử dụng cho mục
đích này và cách xa các nơi thực hiện phép phân tích.
CHÚ THÍCH Mẫu đất có thành
phần như bụi, một phần của mẫu có thể bị mất và do vậy có thể làm biến đổi
những tính chất lý-hóa của nó.
5.2.
Mô tả mẫu
Xem xét mẫu đã nhận
và ghi lại mô tả mẫu, gồm cả các chi tiết về chất lẫn, những thực vật còn sót
lại và các đặc điểm đáng lưu ý hoặc có liên quan khác.
5.3.
Làm khô
5.3.1. Khái quát
Hong khô toàn bộ mẫu
trong không khí hoặc sấy trong tủ sấy thông gió đã loại bỏ không khí ẩm hoặc
trong tủ làm khô lạnh. Tùy thuộc vào phương pháp làm khô được chọn, theo đúng quy
trình nêu ở 5.3.2, 5.3.3 hoặc 5.3.4. Làm khô cho đến khi khối lượng mẫu đất
giảm không quá 5 % (theo khối lượng) trong 24 giờ. Sau khi hoàn tất quá trình
làm khô, xác định và ghi lại khối lượng tổng của mẫu đã làm khô.
Để tăng tốc độ quá
trình làm khô, đập nhỏ các cục đất có kích thước lớn hơn (lớn hơn 15 mm) trong
khi làm khô. Khi mẫu được hong khô trong không khí, nghiền nhẹ tay bằng cách sử
dụng một búa gỗ hoặc một cối giã và chày chú ý tránh nhiễm bẩn. Khi mẫu được
sấy khô trong tủ sấy, tạm thời lấy mẫu ra khỏi tủ và xử lý như cách trên. Quy
trình này cũng làm cho việc tách các hạt có kích thước lớn hơn 2 mm dễ dàng
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian làm khô phụ
thuộc vào loại vật liệu, độ dày của lớp đất, độ ẩm ban đầu của vật liệu và vào
mức thông gió. Thời gian sấy trong tủ sấy đối với đất cát thường không quá 24 h
và đối với đất sét thường nhiều hơn 48 h. Đối với các loại đất có chứa tỉ lệ
chất hữu cơ lớn (ví dụ rễ cây,...) cần phải sấy từ 72 h đến 96 h.
5.3.2. Hong khô trong
không khí
Dàn mỏng tất cả vật
liệu thành một lớp dày không quá 5 cm trên một cái khay không hấp thụ hơi ẩm
của đất và không làm nhiễm bẩn.
Chủ yếu là tránh ánh
nắng mặt trời trực tiếp và nhiệt độ không vượt quá 40oC.
CHÚ THÍCH Ánh sáng
mặt trời trực tiếp có thể tạo sự chênh lệch nhiệt độ lớn trong mẫu, đặc biệt
giữa lớp đất phía trên đã khô một phần hoặc hoàn toàn với những lớp đất phía dưới.
5.3.3. Làm khô trong
tủ sấy
Dàn mỏng tất cả vật
liệu thành một lớp dày không quá 5 cm trên một cái khay không hấp thụ hơi ẩm
của đất và không làm nhiễm bẩn. Đặt khay vào trong tủ sấy (4.1) và làm khô ở
nhiệt độ không vượt quá 40oC.
5.3.4. Làm khô trong
tủ làm khô lạnh
Làm khô trong tủ làm
khô lạnh nên tiến hành theo ISO 16720.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1. Loại bỏ đá
Trước khi làm vỡ, nếu
cần thiết phải sấy khô mẫu đất ở dạng nguyên, loại bỏ chất lẫn, như đá, các
mảnh thủy tinh và rác khỏi mẫu đã sấy. Quá trình này có thể thực hiện dễ dàng
bằng cách dùng rây có cỡ lỗ 2 mm (4.4) và nhặt bằng tay (xem đoạn dưới). Cần
phải giảm thiểu đất mịn dính vào chất lẫn loại bỏ. Xác định và ghi lại khối lượng
của chất lẫn loại bỏ ở bước này.
Nếu mẫu nghiên cứu là
đất bị nhiễm bẩn hoặc chất thải, thì người phân tích có thể làm vỡ toàn bộ mẫu,
kể cả ví dụ các mảnh xỉ, để qua rây có cỡ lỗ 2 mm.
5.4.2. Làm vỡ
Nếu dùng rây có cỡ lỗ
2 mm để loại bỏ chất lẫn, thì phải làm vỡ các hạt đất khô lớn còn sót lại trên
rây 2 mm tới khi kích thước các hạt nhỏ hơn 2 mm (sử dụng dụng cụ phù hợp).
Phải điều chỉnh dụng cụ sử dụng để hạn chế đến mức tối thiểu việc làm vỡ các
hạt lớn để tạo cho các hạt đã vỡ qua rây có cỡ lỗ 2 mm.
Nếu không dùng rây có
cỡ lỗ 2 mm để loại bỏ chất lẫn, thì sau khi mẫu đất đã được sấy khô phải được
rây bằng rây có cỡ lỗ 2 mm. Phải làm vỡ mọi hạt đất khô lớn còn sót lại trên
rây có cỡ lỗ 2 mm tới khi kích thước các hạt nhỏ hơn 2 mm (sử dụng dụng cụ phù
hợp). Phải điều chỉnh dụng cụ sử dụng sao cho hạn chế đến mức tối thiểu việc
làm vỡ hoàn toàn các hạt trước khi sấy có kích thước lớn hơn 2 mm.
Phải cân và trộn đều
toàn bộ mẫu đã qua rây có cỡ lỗ 2 mm.
Nếu phần gộp các hạt
có kích thước lớn hơn 2 mm nhỏ, để hiệu quả hơn nên rây loại ra các hạt nhỏ hơn
2 mm trước khi làm vỡ.
Trong trường hợp đặc
biệt, có thể phải làm vỡ toàn bộ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.
Lấy mẫu thử
5.5.1. Khái quát
Việc lấy mẫu thử là
cần thiết khi mẫu không được bảo quản (mẫu phòng thí nghiệm và mẫu lưu) hoặc đã
sử dụng hết (mẫu thử) do cỡ mẫu. Để chuẩn bị mẫu phòng thí nghiệm, chia mẫu đã
được làm khô, làm vỡ và rây (kích thước hiện tại < 2 mm) thành các phần đại
diện từ 200 g đến 300 g theo 5.5.2 hoặc 5.5.3. Để chuẩn bị một mẫu thử, chia
mẫu phòng thí nghiệm thành các phần đại diện cho đến khi đạt được cỡ mẫu theo
yêu cầu. Tránh tạo ra bụi, càng ít càng tốt.
Nếu trường hợp khối lượng
mẫu lớn hơn, nên sử dụng phương pháp lấy mẫu theo ISO 10381-8 để giảm khối lượng
mẫu ban đầu.
Có thể cần phải nghiền
mẫu (5.6) giữa các bước lấy mẫu thử để đảm bảo tính đồng nhất do khối lượng của
mẫu thử bị giảm. Có thể sử dụng quy trình mô tả ở 5.5.2 và 5.5.3 để tạo ra các
mẫu thử/các phần thử nhỏ hơn 2 mm và khối lượng không nhỏ hơn 2 g.
Khi có yêu cầu phân
tích mẫu lặp, phải làm rõ trong kế hoạch điều tra tổng thể tại bước lấy mẫu thử
và các mẫu lặp phải để riêng biệt. Bước lấy mẫu thử đại diện nhất phải thực
hiện trước tiên.
Lựa chọn phương pháp
lấy mẫu thử (5.5.2, 5.5.3 hoặc 5.5.4) tùy theo bản chất của mẫu, những yêu cầu
của các phép xác định tiếp theo và thiết bị sẵn có.
5.5.2. Lấy mẫu thử
bằng tay (chia bốn)
Trộn kỹ mẫu đất bằng máy
trộn kiểu cơ phù hợp (4.5) và dàn mẫu thành một lớp mỏng trên một cái khay không
ảnh hưởng đến thành phần của mẫu. Chia đất thành bốn phần bằng nhau (phần tư
hình tròn). Gộp hai trong bốn phần theo đường chéo, loại bỏ hai phân kia. Lập
lại quy trình này cho đến khi đạt được khối lượng đất mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ví dụ thích hợp
về máy chia mẫu, loại nhiều rãnh (hộp rãnh) được nêu ở Hình A.2. Máy này chia
mẫu thành hai phần bằng nhau.
Kích thước của máy
cần phải được lựa chọn sao cho phù hợp với lượng và cỡ hạt của vật liệu cần được
chia (xem Hình A.2 và Bảng A.1).
5.5.4. Lấy mẫu thử
bằng máy kiểu cơ
Hiện nay sẵn có nhiều
máy thích hợp cho việc lấy mẫu thử và thường được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc
gia. Các máy này có thể được sử dụng cho việc lấy mẫu thử phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia tương ứng và những hướng dẫn của nhà sản xuất.
Một ví dụ về máy lấy
mẫu thử kiểu cơ được minh họa ở Hình A.3. Máy này hoạt động theo quy trình sau:
Đổ mẫu vào trong phễu của máy lấy mẫu thử (hình A.3) và vặn chặt các chai đựng
mẫu vào vị trí. Khởi động máy lấy mẫu thử. Sau khi lấy mẫu thử, đổ những phần
trong các chai vào hộp đựng mẫu khác. Lặp lại quy trình này, nếu cần, với các
phần đựng của một trong số các hộp đựng mẫu cho đến khi có được lượng đất mong muốn.
Vật liệu cần được làm đồng nhất lại giữa mỗi bước lấy mẫu thử. Các phần đựng
trong hơn một hộp chứa có thể được trộn đều và sử dụng cho các pha tiếp theo của
quy trình lấy mẫu thử thông thường.
5.6.
Nghiền
Nếu phải lấy một mẫu
thử nhỏ hơn 2 g để phân tích, tốt nhất là phải nghiền toàn bộ mẫu thử tới kích
thước hạt < 250 µm trước khi lấy mẫu thử để phân tích.
Nghiền mẫu thử đại
diện (xem 5.5) của đất đã được làm khô, làm vỡ và rây. Nghiền tiếp cho đến khi
toàn bộ mẫu thử lọt qua rây có cỡ lỗ 250 µm hoặc một cỡ khác được quy định trong
phương pháp thử (xem 4.9).
Nếu cần phải tiến
hành nhiều lần phân tích, cần xay một lượng vật liệu đủ tới cỡ hạt nhỏ nhất được
quy định để có thể tiến hành tất cả các phân tích trên một mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, phần mẫu có cỡ
hạt lớn hơn 2 mm có thể được nghiền và trộn với phần có cỡ hạt nhỏ hơn 2 mm trước
khi tiến hành phân tích hóa học.
6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
nên bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) quá trình, quy
trình và các thiết bị đã được sử dụng, bao gồm cả nhiệt độ làm khô;
c) nhận biết và mô tả
mẫu hoàn chỉnh, gồm cả sự có mặt (và nếu cần cả khối lượng riêng) của đá, mảnh thủy
tinh, các vật vụn,... mùi (nếu có) và màu;
d) những chi tiết
không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc là tùy chọn, và mọi yếu tố có thể ảnh
hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Phụ lục A
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ thiết bị
trong điều 4 được minh họa từ A.1 đến A.4. Bảng A.1 đưa ra kích thước của máy
chia mẫu kiểu cơ.
Thiết kế của một máy
chia mẫu kiểu cơ minh họa ở Hình A.2 là thích hợp nhưng có thể sử dụng những
thiết kế lựa chọn khác, chỉ cần đảm bảo các yêu cầu chủ yếu.
Các loại thiết bị
nghiền khác như búa, nghiền cũng có thể phù hợp.

Hình
A.1 -
Ví dụ về máy làm vỡ đất kiểu cơ

Hình
A.2 -
Ví dụ về máy chia mẫu kiểu cơ
Bảng
A.1 -
Kích thước của máy lấy mẫu kiểu cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Số
rãnh
Kích
thước bên trong
Kích
thước bên trong của hộp
(hai kích thước theo yêu cầu)a
A
mm
B
mm
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D
mm
E
mm
F
mm
40
8
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
230
150
400
20
10
30
130
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
300
10
12
15
80
30
120
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
12
7
20
15
50
50
90
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
20
15
50
50
90
a Tất cả các kích thước,
ngoại trừ A, đều là xấp xỉ.

1. Ống rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.3 - Ví dụ máy lấy mẫu thử kiểu cơ

Hình
A.4 - Ví dụ máy nghiền kiểu cơ
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] BARTLETT, R.J.
Oxidation-reduction status of aerobic soils (Chapter 5). In: chemistry of the soil
environment, American Society of Agronomy. Soil Science Society of America. ASA
Special Publication No. 40, Madison, Wisconsin, 1981, pp 77-103.