Tần số trung tâm một phần ba ốc ta
|
Hệ số gây tải
Wf
|
1
|
0,5 = -6 dB
|
1,25
|
0,56 = -5 dB
|
1,6
|
0,63 = -4 dB
|
2
|
0,71 = -3 dB
|
2,5
|
0,8 = -2 dB
|
3,15
|
0,89 = -1 dB
|
4
|
1 = 0 dB
|
5
|
1 = 0 dB
|
6,3
|
1 = 0 dB
|
8
|
1 = 0 dB
|
10
|
0,8 = -2 dB
|
12,5
|
0,63 = -4 dB
|
16
|
0,5 = -6 dB
|
20
|
0,4 = -8 dB
|
25
|
0,315 = -10 dB
|
31,5
|
0,25 = -12 dB
|
40
|
0,2 = -14 dB
|
50
|
0,16 = -16 dB
|
63
|
0,125 = -18 dB
|
80
|
0,1 = -20 dB
|
6.4.2. Phương pháp dải rộng
Phương pháp này nếu được áp dụng để
biểu thị trực tiếp trị số rung động đã được hiệu chỉnh sẽ bao gồm một mạng hiệu
chỉnh bằng điện tử kết hợp giữa đầu chuyển đổi và mạch tích phân theo thời
gian. Mạng hiệu chỉnh có độ tổn thất do xen phù hợp với đường cong của hình 4
đối với rung động theo phương thẳng đứng (trục Z): Tổn thất trên sẽ không sai
lệch khỏi đường cong trị số lớn hơn ±
0,5 dB cho các tần số ở giữa 2Hz và 4 Hz, và ± 2 dB ở bất kỳ tần số nào khác. Mạch tích phân cần có khả năng chỉ báo
tích phân của bình phương gia tốc đã được hiệu chỉnh, awf , trong
khoảng thời gian thực hiện thử T. Nghĩa là:
Thời gian lấy mẫu tối thiểu, T, là
120s.
6.4.3. Phương pháp dải thông không
đổi
Mỗi tín hiệu ghi băng từ ghi rung
động hoặc tín hiệu rung (ở chỗ không sử dụng máy ghi), phải được phân tích
thành các mức gia tốc dải thông không đổi trong phạm vi tần số từ 1 Hz đến 20
Hz bằng các phương pháp kỹ thuật số thích hợp (ISO 4856). Thời gian lấy mẫu, T,
tính bằng giây phải thoả mãn điều kiện:
2Be T ³ 140
và dải thông phân tích Be, Hz,
Be £ 0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Hiệu chuẩn
6.5.1. Qui định chung
Phải hiệu chuẩn các đầu chuyển đổi
gia tốc theo phương pháp hiệu chuẩn thích hợp theo phương pháp đã được công
nhận. Đặc biệt là qui trình hiệu chuẩn cần bảo đảm độ nhậy gia tốc thay đổi ít
hơn ± 2.5% giá trị đo trung bình trong
phạm vi tần số 0 đến 40 Hz và ít hơn ±
6% giá trị đo trung bình trong phạm vi tần số từ 0 đến 80 Hz.
Tác động của nhiệt độ môi trường
xung quanh tới tính năng của tất cả dụng cụ đo cần được kiểm soát. Thiết bị đo
thử phải được sử dụng trong giới hạn nhiệt độ cho phép để đạt được độ chính xác
cần thiết.
6.5.2. Các phép thử
Các đầu chuyển đổi có đường đáp
tuyến phẳng tới 0 Hz thông thường phải được hiệu chuẩn bằng cách đặt nghiêng.
Phải sử dụng các phương pháp thử
chung đã được mô tả trong phương pháp giá đỡ nghiêng để hiệu chuẩn tĩnh các đầu
chuyển đổi gia tốc, để thu nhận được độ nhạy gia tốc toàn hệ thống. Nghiêng
trục cảm biến của đầu chuyển đổi khỏi phương thẳng đứng với một góc bằng 180 độ
ở trọng trường tạo nên một sự thay đổi có biên độ đỉnh - đỉnh ở tín hiệu ra
tương ứng 19,61 m/s2 (2g) thay đổi gia tốc cửa vào. Trục cảm biến
của gia tốc kế đặt ở vị trí thẳng đứng và đảo ngược 180 độ ± 40 và sự thay đổi theo biên độ đỉnh -
đỉnh ở điện áp ra đo với phạm vi sai số ±
0,5%. Phải thực hiện việc hiệu chuẩn và ghi lại kết quả ở trước và sau mỗi loạt
phép thử và với giãn cách hợp lý trong mọi loạt thử kéo dài. Phải so sánh số
liệu mỗi lần hiệu chuẩn này với số liệu hiệu chuẩn điện tử nội bộ của toàn hệ
thống thiết bị đo.
Các bộ chuyển đổi không có đường đáp
tuyến phẳng tới 0 Hz phải được thử bằng thiết bị hiệu chuẩn động.
Việc hiệu chuẩn điện tử nội bộ của
toàn hệ thống thiết bị đo phải được kiểm tra ngay trước và sau mỗi lần thử và
hiệu chuẩn là cần thiết để duy trì độ chính xác theo yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải ghi lại giá trị
"không" của toàn bộ hệ thống thiết bị đo tức thì ngay trước và sau
mỗi lần thử.
7. Giá thử
rung động
7.1. Các đặc tính vật lý
Yêu cầu tối thiểu là có một hệ thống
điều khiển hồi tiếp kiểu điện - thủy lực có bậc tự do theo trục Z.
Bất kỳ phương pháp kỹ thuật số hoặc
phương pháp tương tự thích hợp đều có thể được ứng dụng để phát tín hiệu điều
khiển miễn là thoả mãn được yêu cầu về mật độ phổ công suất (PSD) ra và hàm mật
độ xác suất (PDF) ra tại bệ lắp chỗ ngồi.
Phần di động của giá thử rung động
bao gồm một sàn để dùng làm bệ lắp chỗ ngồi, một vành tay lái, và một khoảng
sàn phẳng làm chỗ để chân của người lái máy. Giá thử cần được giới hạn để thực
hiện chuyển động chủ yếu theo phương thẳng đứng và loại trừ ảnh hưởng của cộng
hưởng và độ phi tuyến có thể làm sái dạng tín hiệu rung động cửa ra vượt quá
khả năng hiệu chỉnh bù tín hiệu.
Nếu nền bệ được đặt trên một cần,
như trình bày ở hình 2 thì bán kính từ trục xoay cần đến điểm chỉ báo chỗ ngồi
(SIP) phải ít nhất là 2000 mm.
7.2. Những kiến nghị về mặt an toàn.
Giá thử rung phải có thiết bị bảo
đảm an toàn có khả năng tự động ngừng làm việc khi gia tốc bệ lắp chỗ ngồi vượt
quá 15 m/s2 vì bất kỳ lý do gì. Nên dùng thiết bị an toàn loại thuỷ
lực ví dụ van an toàn cung cấp và / hoặc van giới hạn tải đặt ở ngang pít tông
của xi lanh lực. Nếu một đầu chuyển đổi gia tốc được dùng làm bộ cảm biến vì
mục đích an toàn thì các tín hiệu của nó phải qua bộ lọc thông thấp có tần số
ngắt bằng 20 Hz để tránh ngắt tự động do các thành phần tần số cao vượt quá khả
năng thuỷ lực của giá thử. Nếu giá thử không thuộc loại thuỷ lực thì phải sử
dụng thiết bị an toàn phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có công tắc ngắt thiết bị bảo
đảm an toàn cho cả người ở vị trí thử lẫn người điều khiển thiết bị thử. Các
công tắc ngắt phải cung cấp năng lượng thuỷ lực và tác động vào một van làm
thoát áp suất thuỷ lực trong hệ thống.
Trong tất cả các phép thử phải tăng
một cách từ từ rung động do kích thích để cho phép chấm dứt các phép thử khi
người ngồi ở chỗ thử yêu cầu ngừng thử.
8. Điều kiện
thử
8.1. Chỗ ngồi để thử
Trước khi thử, phải chạy rà các chỗ
ngồi kiểu treo theo các điều kiện do đơn vị chế tạo qui định. Nếu đơn vị đó
không nêu rõ các điều kiện thì phải chạy rà chỗ ngồi trong 5 giờ.
Để đạt mục đích này, phải chất tải
với khối lượng bằng 75 kg lên chỗ ngồi, thí dụ như quả chì được điều chỉnh để
khối lượng này theo đúng chỉ dẫn của đơn vị chế tạo máy và phải tác động nguồn
rung dạng hình sin vào bệ lắp chỗ ngồi với tần số xấp xỉ bằng tần số riêng giá
treo và có biên độ đủ để gây nên chuyển động có hành trình xấp xỉ 75% hành
trình toàn bộ của giá treo. Cần chú ý bảo đảm bộ giảm chấn giá treo không bị
quá nóng khi chạy rà.
8.2. Những người tham gia thử
Phải tiến hành các phép thử với hai
người tham gia thử.
Người thử nhẹ phải có khối lượng
tổng cộng là 59 kg ± 1 kg trong đó có thể đeo dưới 5 kg
ở dây đeo quanh thắt lưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người tham gia thử phải ngồi một
cách tự nhiên trên ghế ngồi hai bàn chân đặt phẳng trên sàn và hai tay đặt vào
vành tay lái theo tư thế điển hình điều khiển máy. Chỗ ngồi cần phải điều chỉnh
theo khối lượng của lái máy phù hợp với chỉ dẫn của nhà máy và vị trí của chỗ
ngồi so với vành tay lái và chỗ để chân phải đáp ứng được các yêu cầu của IS0
4253.
9. Tín hiệu
rung động đưa vào thử
9.1. Các cấp máy kéo
Những đặc điểm kỹ thuật căn bản đối
với các máy kéo được coi là có cùng đặc tính rung được xác định theo cấp ghi
trong bảng 2.
Bảng 2 - Phân cấp máy kéo 1
Phân loại
Khối lượng máy kéo không được tăng
trọng, kg
Cấp 1
Lên tới 3600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3600 đến 6500
Cấp 3
Trên 6500
1 Các trục sau không có nhíp
9.2. Đặc tính rung
Các đặc tính rung của mỗi cấp máy
kéo được trình bày ở các hình 5 đến 7.
Các phương trình đúng cho các đường
cong mật độ phổ công suất của gia tốc của các hình 5 đến 7 được nêu ở điều 13.
Những đường cong xác định bởi các phương trình này là các giá trị mục tiêu được
tạo ra tại bệ lắp chỗ ngồi trong việc thử rung động ngẫu nhiên theo điều 10.2.
9.2.1. Bảng 3 xác định thêm các mức
đưa vào thử và chỉ dẫn các dung sai cho phép của mật độ phổ công suất trong
việc thử thực tế ở bệ lắp chỗ ngồi.
9.2.2. Bất kỳ phương tiện nào, bao
gồm các máy tích phân kép, các máy phát tín hiệu tương tự và các bộ lọc, và các
máy phát tín hiệu số có bộ chuyển đổi tương tự số đều có thể được dùng để tạo
ra mật độ phổ công suất và các đặc tính căn quân phương cần thiết tại bệ lắp
chỗ ngồi trong việc thử rung động ngẫu nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Phương
pháp thử
10.1. Thử giảm sóc
10.1.1. Tiến hành phép thử này trên
giá thử như qui định trong điều 7
10.1.2. Phải tiến hành 2 phép thử, ở
phép thử thứ nhất, chỗ ngồi được chất tải với khối lượng bằng 40 kg; ở phép thử
thứ hai với khối lượng bằng 80 kg.
10.1.3. Tác động một rung động hình
sin có biên độ ± 15 mm vào bệ lắp chỗ ngồi với tần
số trong phạm vi 0,5 Hz đến 2 Hz. Phải thử với dải tần thay đổi theo từng
khoảng cách tần số tăng dần không lớn hơn 0,05 Hz và cũng theo phương pháp thử
đồng nhất như trên nhưng giảm dần tần số.
10.1.4. Tỉ số V của giá trị căn quân
phương của gia tốc rung động ở trên bề mặt chỗ ngồi awfs với gia tốc
rung động ở bệ lắp chỗ ngồi awfb
Phải được xác định ở dải tần từ 0,5
Hz đến 2 Hz với các khoảng cách không lớn hơn 0,05 Hz. Phải đưa ra hệ số này
vào báo cáo kết quả thử với giá trị có hai số lẻ.
10.1.5. Để đạt mục đích của điều
10.1.4, có thể sử dụng bất kỳ phương pháp nào đã ghi ở điều 6.4 nhằm đạt được
gia tốc căn quân phương của tần số đã được hiệu chỉnh cùng một phương pháp để
xác định awfS và awfB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi người tham gia thử phải được
định vị trong chỗ ngồi theo qui định ở điều 8.2. Phải vận hành giá thử để gây
ra phổ rung động thích hợp đưa vào thử tương ứng với điều 9 tại bệ lắp chỗ ngồi
theo đúng với cấp máy kéo để lắp chỗ ngồi của người lái.
Những nguồn gây rung động đưa vào
thử phải là liên tục trong thời gian lấy mẫu tối thiểu như đã xác định ở điều
6.4. Phải kiểm tra hiệu chuẩn dụng cụ đo trước và sau mỗi phép thử phù hợp với
điều 6.5.2
10.2.1. Phải lặp lại phép thử đối
với mỗi khối lượng của người tham gia thử (xem điều 8.2) nhằm đạt được 3 lần
thử liên tiếp, trong đó các giá trị gia tốc căn quân phương của tần số được hiệu
chỉnh (awf , theo điều 6.4) đo ở đĩa chỗ ngồi theo điều 6.2.2, nằm
trong phạm vi ± 5% giá trị trung bình cộng của
chúng. Phải ghi lại giá trị trung bình cộng này và đó là giá trị awfS .
10.2.2. Để ghi lại thí nghiệm theo
10.2.1, các rung động ở bệ lắp chỗ ngồi trong mỗi phép thử phải ở trong phạm vi
các giá trị cho phép của bảng 3. Đối với mỗi người tham gia thử, giá trị trung
bình cộng của 3 giá trị thử đối với các giá trị gia tốc căn quân phương của tần
số được hiệu chỉnh (awf , theo điều 6.4) đo tại bệ lắp chỗ ngồi,
phải được ghi lại và đó là giá trị awfB .
10.2.3. Có thể dùng bất kỳ phương
pháp nào ghi trong điều 6.4 để đạt mục đích của các điều 10.2.1 và 10.2.2 nhằm
đạt được gia tốc căn quân phương của tần số được hiệu chỉnh, với điều kiện là
phải sử dụng cùng một phương pháp cho cả hai phép thử.
10.2.4. Gia tốc căn quân phương của
tần số được hiệu chỉnh truyền cho người, awS , theo điều 10.2.1 phải
được hiệu chỉnh theo một tỉ lệ để gia tốc căn quân phương của tần số thực tế
đưa vào thử, awB theo điều 10.2.2 khác biệt với giá trị mục tiêu ở
cột 2 bảng 3. Tính toán như sau:
Gia tốc người lái được hiệu chỉnh:
11. Khả năng
áp dụng kết quả thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Báo cáo
kết quả thử
Báo cáo kết quả thử bao gồm các nội
dung sau:
a) tên và địa chỉ đơn vị sản xuất
ghế ngồi;
b) kiểu ghế ngồi;
c) ngày tháng thử;
d) số cấp máy kéo đưa vào thử;
e) giá
trị về khả năng truyền tối đa trong phép thử theo điều 10.1.4; tần số và biên
độ đầu vào khi đo;
f) rung động được truyền tới người
tham gia thử;
1) khối lượng người tham gia thử,
tính bằng kg (bao gồm mọi khối lượng bổ sung);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) phương pháp hiệu chỉnh tần số
được sử dụng;
h) người tiến hành.
13. Phương
trình các đường cong mật độ phổ công suất (PSD)
Xác định phương trình các đường cong
PSD bằng cách kết hợp đơn giản các bộ lọc thông cao (HP) và thấp (LP) theo hàm
đáp tuyến tần số dạng Butterworth. Tất cả bộ lọc đều có 8 cực, nghĩa là, có mức
tăng độ suy giảm tới mức 48 dB/ ốc ta ở các dải chặn.
PSD cấp 1 = 9,25 H2 L2
PSD cấp 2 = 7,22 H2 L2
PSD cấp 3 = 5,85 H2 L2
Trong đó:
H là cường độ bộ lọc thông cao có
hàm đáp tuyến tần số dạng Butterworth HP48 được tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
R = f/ Fc và f là tần số
tính bằng hertz;
Fc là tần số ngắt LP48
đối với cấp máy kéo riêng ghi trong bảng 4, tính bằng hertz;
L là cường độ của bộ lọc thông thấp
có hàm đáp tuyến tần suất dạng Butterworth LP48 được tính như sau:
Trong đó:
R=f/Fc và f là tần số tính bằng
hertz;
Fc là tần số ngắt HP48
đối với cấp máy kéo riêng ghi trong bảng 4, tính bằng hertz;
Bộ lọc thông cao có hàm đáp tuyến
tần số dạng Butterworth là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ lọc thông thấp có hàm đáp tuyến
tần số dạng Butterworth là:
LP48 = 1/ (1+ 5,126S +
13,137S2 + 21,846S3 + 25,688S4 + 21,846S5
+ 13,137S6 + 5,126S7 + S8 )
ở đây trong cả hai trường hợp:
f là tần số, tính bằng hertz
Fc là tần số ngắt của bộ
lọc lấy từ bảng 4, tính bằng hertz
1) Được phân tích phù hợp với những giới hạn về thời gian T,
và dải thông, Be, theo điều 6.4.3.
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.
Cột 1 là giá trị tham khảo để xác định gia tốc căn quân phương thực, căn cứ
theo các phương trình nêu ở điều 13. Cột 2 cho các giá trị mục tiêu để xác định
giá trị thử nghiệm đầu vào của gia tốc căn quân phương được hiệu chỉnh ở bệ lắp
chỗ ngồi. Cột 3 là dung sai cho phép tương ứng đối với cột 2. Cột 4 là dung sai
cho phép trên đường cong PSD của tín hiệu thử nghiệm đầu vào thực tế bao hàm
phần chủ yếu của rung động khi thử nghiệm, và dung sai có giới hạn nhỏ hơn bằng
± 2 dB trên đường cong PSD ở bệ lắp
chỗ ngồi. Ngoài ra, dung sai trên đường cong PSD đối với dải tần số rộng hơn so
với dải tần số đã nêu không được vượt quá ± 1dB (xem cột 4). Cột 5 là yêu cầu
bổ sung nêu rõ tỉ lệ phần trăm tối thiểu của gia tốc căn quân phương thực khi
thử thực tế và phải nằm trong dải tần đã nêu. Tần số được trình bày ở cột 4 và
5 là các tần số biên của dải.
1) HP và LP biểu thị là các bộ lọc
thông cao và thông thấp có hàm đáp tuyến tần số dạng Butterwworth. Các chỉ số
dưới chỉ độ dốc bộ lọc bằng đề xi ben trên mỗi ốc ta. Vì thế bảng trên xác định
một cách đầy đủ bộ lọc thông dải tần căn cứ theo các tần số ngắt và độ suy
giảm.