Trình tự mồi của gen đặc hiệu được chứng minh là trình tự phù hợp để
phân biệt Bacillus subtilis với các loài trong chi Bacillus và đặc
biệt với các loài trong nhóm vi khuẩn Bacillus subtilis bao gồm Bacillus
subtilis, B. amyloliquefaciens, B. velezensis, B. siamensis, B.
atrophareus [3],
5.7 Hóa chất nhuộm Gram
Bộ thuốc nhuộm Gram cho vi khuẩn của các hãng được cung cấp trên thị
trường. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế để lựa chọn hóa chất phù hợp và làm
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc làm theo mô tả trong TCVN 13637:2023 (ISO
21148:2017).
5.8 Hóa chất chạy điện di
Hóa chất chạy điện di bao gồm dung dịch TAE 1X, agarose và dung dịch
nhuộm ADN (ví dụ Redsafe-lntron hoặc ethidium bromide). Dung dịch TAE 1X có thể
sử dụng sản phẩm thương mại hoặc tự chuẩn bị theo các thành phần 40 mM Tris, 20
mM Acetate và 1 mM EDTA (pH 8.6). Agarose và chất nhuộm ADN sử dụng theo khuyến
cáo của nhà sản xuất. Thang ADN chuẩn kích thước 100 bp sử dụng theo khuyến cáo
của nhà sản xuất.
Chuẩn bị bản gel agarose 1,5 % với thể tích 100 mL thực hiện như sau:
1. Cân 1,5 g agarose và đưa vào bình thủy tinh có nắp vặn thể tích 250
mL.
2. Bổ sung 100 mL dung dịch TAE 1X và vặn lỏng nắp bình.
3. Đun nóng bình bằng lò vi sóng trong 2-3 min đến khi agarose tan hoàn
toàn, dung dịch trong và đồng nhất. Lưu ý; nên dừng lò vi sóng sau mỗi 1 phút
tránh hiện tượng trào dung dịch khỏi bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Chuẩn bị khuôn lược của khay điện di để trên mặt phẳng.
6. Đổ dung dịch nhẹ nhàng vào khuôn, tránh tạo bọt khí.
7. Sau 20-30 min khay gel đông đặc có thể được sử dụng ngay hoặc bảo quản
cùng dung dịch TAE 1X trong điều kiện 4°C được dùng trong vòng 7 ngày.
6 Thiết bị, dụng cụ
Có thể sử dụng các dụng cụ dùng một lần thay cho các dụng cụ
sử dụng nhiều lần nếu các thông số kỹ thuật tương tự.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường
[xem TCVN 6404:2016 (ISO 7218:2007 with amendment 1:2013)] và cụ thể như sau:
6.1 Thiết bị
6.1.1 Tủ cấy vô trùng, tủ cấy vi sinh, luồng không khí thổi theo
chiều dọc.
6.1.2 Nồi hấp áp lực, có nhiệt độ hơi nước bão hòa trong buồng có khả năng
duy trì nhiệt độ ở 121 °C ± 3 °C tương ứng áp suất tối thiểu 101,3 kPa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4 Tủ ấm, thông gió đối lưu, có thể duy trì ở nhiệt độ từ 25 °C
đến 40 °C, độ chính xác đến 1
°C.
6.1.5 Cân phân tích, có độ chính xác đến 0,001 g.
6.1.6 Bể ổn nhiệt, có khả năng điều chỉnh tự động về nhiệt độ,
độ chính xác đến 1 °C.
6.1.7 Máy trộn Vortex, tốc độ lắc đạt 1000 vòng/min, lắc tròn.
6.1.8 Kính hiển vi quang học, có độ phóng đại đến 1000X.
6.1.9 Máy đo pH, có độ chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH ở 25 °C.
6.1.10 Máy PCR nguyên lý hoạt động dựa trên việc điều chỉnh nhiệt độ
của các giếng trong máy từ 4-115 °C, quá trình gia nhiệt có thể lặp đi lặp lại
30-40 lần, có thể gia nhiệt ở nắp máy lên đến 115 °C.
6.1.11 Hệ thống máy điện di ngang ADN có thể điều chỉnh cường độ dòng điện và thời
gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Dụng cụ
6.2.1 Bình thủy tinh có nắp vặn, có dung tích thích hợp (100 ml, 250 ml, 500
ml và 1000 ml).
6.2.2 Cốc thủy tinh, có dung tích thích hợp.
6.2.3 Ống đong nhựa có vạch chia thể tích 1 L, 500 mL
6.2.4 Ống falcon có nắp vặn, vô trùng và có
dung tích 50 mL.
6.2.5 Que dàn mẫu, bằng thủy tinh hoặc bằng chất dẻo hoặc bằng thép.
6.2.6 Micropipet, có dung tích 10 mL, 1 mL, 0,1 mL; sử dụng đầu tip vô
trùng.
6.2.7 Ống phản ứng PCR có thể tích 200 μL vô trùng, không chứa Dnase hoặc Rnase, không
bị biến dạng khi hấp khử trùng ở 121 °C.
6.2.8 Đĩa Petri, đường kính 90 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.10 Lamen, bằng thủy tinh.
7 Cách tiến hành
7.1 Nguyên tắc lấy mẫu
- Phân bón được lấy mẫu theo quy định (TCVN 12105:2018) về cách
lấy mẫu, số lượng mẫu và bảo quản mẫu trước khi đưa đến phòng thử nghiệm.
- Mẫu sau khi được tiếp nhận ở phòng thử nghiệm được bảo quản theo khuyến
cáo của nhà sản xuất nhằm đảm bảo sức sống của các tế bào vi khuẩn trong phân
bón.
7.2 Các bước tiến hành
7.2.1. Pha loãng mẫu thử nghiệm từ mẫu phân bón
Đối với mẫu phân bón dạng lỏng, lắc đều và dùng pipet (6.2.6) hút 10 ml,
chính xác đến 10 μl vào bình thủy tinh có nắp vặn vô trùng thể tích 250
mL (6.2.1). Đối với mẫu phân bón dạng rắn, cân 10 gram vào vào bình thủy tinh
có nắp vặn vô trùng thể tích 250 mL (6.2.1) bằng cân phân tích (6.1.5).
Bổ sung 90 ml dung dịch pha loãng NaCl 0,85% vô trùng để thu được độ pha loãng
10-1.
Vortex 5-10 phút (nếu mẫu chưa đồng nhất, tiếp tục ủ mẫu khoảng 5-10 phút rồi
vortex).
Mẫu sau đó được đun nóng ở 80°C trong bể ổn nhiệt (6.1.6) trong 10 phút
để diệt các tế bào sinh dưỡng của vi sinh vật khác. Lưu ý: (1) đối với một số mẫu
phân bón có chất mang là tinh bột hoặc dạng lỏng không chứa
bào tử thì bỏ qua bước đun nóng ở 80°C. (2) Nếu mẫu phân bón có chứa thành phần
là phân vô cơ thì mẫu ban đầu nên được pha loãng theo khuyến cáo của nhà sản xuất
hoặc pha loãng trực tiếp thành 10-2 tránh vi sinh vật bị phân bón vô cơ làm ảnh
hưởng sức sống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phân bón được tiếp tục pha loãng từ 10-2-10-8
trong dung dịch pha loãng NaCl 0,85 % với thể tích của mỗi nồng độ pha loãng là
10 ml đựng trong ống falcon vô trùng (6.2.4) hoặc bình thủy tinh thể tích phù hợp
(6.2.1).
Các mẫu pha loãng sẽ được sử dụng ngay để cấy trải trên môi trường dinh
dưỡng không chọn lọc Nutrient agar.
7.2.2 Cấy trải mẫu pha loãng trên đĩa thạch và xác định
mật độ ban đầu của mẫu thử nghiệm
Sử dụng 100 μl (0,1 ml) dịch đồng nhất của các mẫu pha loãng
và cấy trải bằng que cấy thủy tinh
(6.2.5) trên môi trường dinh dưỡng
Nutrient agar, ở mỗi một nồng độ pha loãng, dịch khuẩn được cấy trải trên 3
đĩa. Sau khi cấy, đĩa được ủ ở điều kiện 35 °C trong 16-24h ở tủ nuôi (6.1.4).
Sau thời gian ủ ấm, các khuẩn lạc phát triển trên bề mặt đĩa thạch. Phân nhóm
khuẩn lạc dựa trên hình thái bề mặt khuẩn lạc và nhuộm gram. Lựa chọn các nhóm
khuẩn là vi khuẩn gram dương (+), có hình thái của chi Bacillus sp. là khuẩn
lạc màu trắng đục hoặc trắng sữa, bề mặt gồ ghề, có vân hoặc không vân. Các
nhóm khuẩn lạc này được gọi là nhóm khuẩn lạc Bacillus subtilis giả định
và sẽ được tiếp tục sử dụng để đánh giá ở các bước sau. Đếm số khuẩn lạc đơn
trên đĩa thạch của mỗi nhóm.
LƯU Ý:
- Quá trình nuôi ủ có thể kéo dài đến 48h để kiểm tra lại số khuẩn lạc
của mỗi nhóm có thay đổi trên đĩa nuôi cấy hay không.
- Sau bước nuôi cấy trên, đĩa petri nồng độ thấp có thể giữ ở điều kiện
25 °C từ 20 h đến 24 h để các vân trên bề mặt khuẩn lạc phát triển rõ ràng của
từng nhóm.
Nhuộm Gram. Tiến hành nhuộm gram theo mô tả trong TCVN 13637 (ISO
21148). Hiển thị kết quả dưới kính hiển vi quang học (6.1.8). Vi khuẩn Bacillus
subtilis là vi khuẩn gram (+) sẽ bắt màu tím hoặc xanh.
Dựa trên số lượng khuẩn lạc thu được của mỗi nhóm vi khuẩn Bacillus
subtilis giả định để tính mật độ của vi khuẩn của mỗi nhóm (giá trị A) [1],
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A =
N
0,1 x (n1 + 0,1 x n2)
x d
Trong đó:
A: số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) trong 1g hay 1ml mẫu, được
tính bằng đơn vị CFU/g (/mL))
N: tổng số khuẩn lạc giả định là Bacillus subtilis đếm được trên
tất cả các đĩa Petri được giữ lại ở hai độ pha loãng liên tiếp;
0,1 thể tích mẫu cấy trên mỗi đĩa Petri, tính bằng
mililit (mL);
n1 số đĩa Petri được giữ lại ở độ pha loãng thứ
nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d độ
pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng thứ nhất được giữ lại
Làm tròn kết quả tính được đến một chữ số sau dấu phẩy. Biểu thị kết quả
bằng cách lấy một trong các giá trị từ 1,0 đến 9,9 nhân với 10x,
trong đó x là số mũ của 10.
Biểu thị kết quả trong trường hợp số đếm thấp hoặc trường hợp đặc biệt
theo quy định trong TCVN 6404: 2016.
Lưu ý: Một mẫu thử nghiệm có thể có hơn một nhóm vi khuẩn Bacillus
subtilis giả định. Tất cả các nhóm Bacillus subtilis giả định sẽ được
tiếp tục đánh giá ở bước sau.
7.2.3 Xác định sự có mặt của vi khuẩn Bacillus
subtilis bằng phương pháp phân tích gen đặc hiệu
Lựa chọn các khuẩn lạc đơn ngẫu nhiên từ các nhóm khuẩn lạc Bacillus
subtilis giả định (từ đĩa của mẫu pha loãng để có nồng độ thấp). Mỗi nhóm
khuẩn lạc Bacillus subtilis giả định lựa chọn 05 khuẩn lạc.
- Chuẩn bị mẫu ADN khuẩn lạc: Bổ sung 20 μl nước cất 2 lần vô
trùng (nước sử dụng cho PCR) vào ống PCR vô trùng (6.2.7). Sử dụng
micropipet (6.2.6) với đầu tip 10 pl để chấm vào khuẩn lạc và đưa đầu tip này
hút lên hút xuống 3-5 lần trong ống. ống PCR chứa tế bào khuẩn lạc này sẽ được
gia nhiệt trong máy PCR (6.1.10) với quy trình 2 bước: (1) 95 °C trong 5 phút
và (2) 25 °C trong 5 phút. Sau quá trình này, mẫu được sử dụng làm ADN khuôn
cho phản ứng PCR nhân gen đặc hiệu. Lưu ý, không nên sử dụng khuẩn lạc
nuôi trên môi trường nuôi cấy lớn hơn 72h để tách ADN khuẩn
lạc; ADN của khuẩn lạc có thể được tách chiết sử dụng các kỹ thuật tách chiết
khác mà vẫn đảm bảo thu được ADN đạt chất lượng sử dụng trong phản ứng PCR (nếu
phù hợp).
- Tiến hành chạy PCR với 01 cặp mồi đặc hiệu hoặc tiến hành chạy 2 mồi
lần lượt trong trường hợp có sự nghi ngờ về kích thước sản phẩm đặc hiệu hoặc
có sự không tương thích giữa các khuẩn lạc có cùng hình thái nhưng có kết quả
khác nhau về sự có mặt của gen đặc hiệu:
+ Cặp mồi aroE-F và aroE-R, kích thước sản phẩm 278 bp hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-Thành phần phản ứng:
Thành phần
Thể tích (μL)
H2O
7
Mồi xuôi F (10 pmol/uL)
1
Mồi ngược R (10 pmol/uL)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
ADN khuẩn lạc
1
Tổng thể tích
20
- Chu trình PCR áp dụng cho cả hai gen đặc hiệu cài đặt cho máy PCR
(6.1.10)
Bước
Nhiệt độ
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
95 °C
3 min
1
2
94 °C
45 s
2-35
60 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72 °C
50 s
3
72 °C
5 min
36
4
25 °C
Giữ ∞
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hiển thị kết quả: Chạy điện di trên gel agarose 1.5% với dòng điện có
hiệu điện thế 90V trong 40 phút bằng hệ thống máy điện di ngang (6.1.11). Kích
thước của sản phẩm PCR được so sánh với thang ADN chuẩn kích thước 100 bp (DNA
ladder). Sau chạy điện di, gel agarose được đặt dưới tia uv của máy soi gel
(6.1.12). Nếu mẫu phản ứng cho sản phẩm đặc hiệu đúng kích thước của gen đặc hiệu
(aroE = 278 bp và pycA = 233 bp) thì khẳng định mẫu khuẩn lạc đó là vi
khuẩn Bacillus subtilis. Nếu mẫu phản ứng không có sản phẩm
đặc hiệu thì khẳng định mẫu khuẩn lạc đó không phải là Bacillus subtilis.
- Xác định tỷ lệ khuẩn lạc có sản phẩm PCR của trình tự gen đặc hiệu
(B) .
B =
b
5
trong đó: B: tỷ lệ khuẩn lạc có sản phẩm PCR của trình tự gen đặc hiệu
của Bacillus subtilis.
b là số khuẩn lạc đã được khẳng định là Bacillus
subtilis.
8 Tính và biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M = A x B
Trong đó:
M: số lượng vi khuẩn Bacillus subtilis của mỗi nhóm Bacillus
subtilis giả định trong một đơn vị kiểm tra, được tính bằng đơn vị hình
thành khuẩn lạc trên gam hay mililit (CFU/g (/mL)
A: số lượng vi khuẩn của một nhóm Bacillus subtilis giả định
trong một đơn vị kiểm tra, được tính bằng đơn vị hình thành khuẩn lạc trên gam
hay mililit (CFU/g (/mL) (7.2.2)
B: tỷ lệ khuẩn lạc có sản phẩm phản ứng PCR của gen đặc hiệu cho Bacillus
subtilis (7.2.3)
- Số lượng vi khuẩn Bacillus subtilis trong mẫu thử nghiệm bằng
tổng số lượng vi khuẩn của các nhóm Bacillus subtilis được khẳng định.
∑M = M1 +...+ Mi (đơn vị CFU/g (/mL)
trong đó
∑M: tổng số lượng vi khuẩn của các nhóm Bacillus subtilis khẳng
định được tính bằng đơn vị hình thành khuẩn lạc trên gam hay mililit (CFU/g
(/mL)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Làm tròn kết quả được tính đến một chữ số sau dấu phẩy. Biểu thị kết
quả bằng cách lấy một trong các giá trị từ 1,0 đến 9,9 nhân với 10x,
trong đó x là số mũ của 10.
- Biểu thị kết quả trong trường hợp số đếm thấp hoặc trường hợp đặc biệt
theo quy định trong TCVN 6404:2016.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Tất cả thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng (nếu biết)
c) Phương pháp thử nghiệm đã dùng hoặc viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) Các thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi
tiết của sự cố bất kỳ có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) Các kết quả thử nghiệm thu được ở các bước định tính và định lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Đặc điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào và sản phẩm
PCR của gen đặc hiệu
A.1 Đặc điểm hình thái khuẩn lạc Bacillus subtilis
Hình A1. Hình thái khuẩn lạc Bacillus subtilis trên môi trường
Nutrient agar, nuôi cấy ở 35°C trong 24 giờ
A.2 Đặc điểm hỉnh thái tế bào vi khuẩn Bacillus
subtilis khi nhuộm gram
Hình A2. Hình ảnh nhuộm gram của vi khuẩn Bacillus subtilis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Đặc điểm sản phẩm PCR của gen đặc hiệu của vi
khuẩn Bacillus subtilis
Hình A3. Kết quả chạy điện di trên gel agarose
1,5% sản phẩm PCR với mồi đặc hiệu của gen aroE (278 bp) trên 05 khuẩn lạc
giả định (K1-K5).
Trình tự mồi của gen đặc hiệu được chứng minh là trình tự phù hợp để
phân biệt các loài trong nhóm vi khuẩn Bacillus subtilis bao gồm Bacillus
subtills, B. amyloliquefaciens, B. velezensis, B. siamensis, B. atrophareus
[3].
Hình A4. Kết quả chạy diện di trên gel agarose
1,5% sản phẩm PCR với mồi đặc hiệu của gen pycA (233 bp) trên chủng chuẩn
Bacillus subtilis
Trình tự mồi của gen đặc hiệu được chứng minh là trình tự phù hợp để
phân biệt các loài trong nhóm vi khuẩn Bacillus subtilis bao gồm Bacillus
subtilis, B. amyloliquefaciens, B. velezensis, B. siamensis, B.
atrophareus [3].
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] UK Standards for Microbiology Investigations: Identification of Bacillus
species (2018). Bacteriology - Identification | ID 9 | Issue
no: 3.1.
[3] Lee, G., Heo, S., Kim, T., Na, H.-E., Park, J., Lee, E., Lee,
J.-H. and Jeong, D.-W. (2022). Discrimination of Bacillus subtilis from
other Bacillus Species Using Specific Oligonucleotide Primers for the
Pyruvate Carboxylase and Shikimate Dehydrogenase Genes. Journal of Microbiology
and Biotechnology 32(8): 1011-1016.