TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
13649:2023
COMPOSITE GỖ NHỰA - PHƯƠNG PHÁP THỬ TÍNH CHẤT CƠ HỌC VÀ VẬT
LÝ
Wood
plastic composite - Test methods for mechanical and physical properties
Lời nói đầu
TCVN 13649:2023
được xây dựng dựa trên tham khảo ASTM D7031.
TCVN 13649:2023
do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ khoa học
và Công nghệ công bố.
COMPOSITE
GỖ NHỰA - PHƯƠNG PHÁP THỬ TÍNH
CHẤT CƠ HỌC VÀ VẬT LÝ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định tính chất cơ học và vật lý cho các sản phẩm composite gỗ
nhựa (WPC).
Các phương pháp xác định
tính chất cơ học và vật lý trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho nhiều loại
WPC.
Người sử dụng cần lựa
chọn phương pháp phù hợp với hướng dẫn đánh giá (tham khảo phụ lục A).
2
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm
cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 11206-1:2015
(ISO 12122-1:2014), Kết cấu gỗ - Xác định các giá trị đặc trưng - Phần 1:
yêu cầu cơ bản;
TCVN 11355:2016, Thuốc
bảo quản gỗ - Xác định hiệu lực chống
mối gỗ ẩm - Phương pháp trong phòng thí nghiệm;
TCVN 11474:2016 (ASTM
04060:2010), Lớp phủ hữu cơ-Xác định độ
chịu mài mòn bằng thiết bị Taber;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM C1308, Test
method for accelerated leach test for diffusive releases from solidified waste
and a computer program to model diffusive, fractional leaching from cylindrical
waste forms (Phương pháp kiểm tra sự phát tán cấp tốc từ chất thải rắn và
chương trình máy tính để lập mô
hình sự rửa trôi phân đoạn, khuếch tán từ các dạng chất thải hình trụ)]
ASTM D143, Test
methods for small clear specimens of timber (Phương pháp thử đối với các mẫu gỗ
nhỏ)]
ASTM 0792, Test
methods for density and specific gravity (relative density) of plastics by
displacement (Phương pháp kiểm tra khối lượng thể tích và khối lượng riêng (tỷ
trọng tương đối) của chất dẻo bằng phương pháp choán chỗ)]
ASTM D1037, Test
methods for evaluating properties of wood-base fiber and particle panel
materials (Phương pháp kiểm tra các đặc tính của ván dăm và ván sợi)]
ASTM D1413, Test
method for wood preservatives by laboratory soil-block cultures (Phương pháp thử
hiệu lực thuốc bảo quản gỗ bằng phương pháp
nuôi cấy đất
trong phòng thí nghiệm);
ASTM D1761, Test
methods for mechanical fasteners in wood (Phương pháp xác định độ bám giữ cơ học
của gỗ)]
ASTM D1929, Standard
test method for determining ignition temperature of plastics (Phương pháp thử
nghiệm xác định nhiệt độ bắt cháy của nhựa)]
ASTM D2017, Test
method of accelerated laboratory test of natural decay resistance of woods
(Withdrawn 2014) (Phương pháp thử
độ bền tự nhiên của gỗ với nấm mục)]
ASTM D2047, Test
method for static coefficient of friction of polish-coated floohng surfaces as
measured by the james machine (Phương pháp xác định hệ số ma sát tĩnh của bề mặt
sàn phủ sơn bằng máy James)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D2395, Test
methods for density and specific gravity (relative density) of wood and wood-
based materials (Phương pháp kiểm tra khối lượng riêng (tỷ
trọng tương đối) của gỗ và ván gỗ)]
ASTM D2481, Test
method for accelerated evaluation of wood preservatives for marine services by
means of small size specimens (Withdrawn 2014) (Phương pháp đánh giá nhanh hiệu
lực thuốc bảo quản gỗ cho các dịch vụ hàng hải
bằng các mẫu vật có kích thước nhỏ)]
ASTM D2565, Practice
for xenon-arc exposure of plastics intended for outdoor applications (Hướng dẫn
tiếp xúc với hồ quang xenon của chất dẻo dùng cho các ứng dụng ngoài trời)]
ASTM D2915, Standard
practice for sampling and data-analysis for structural wood and wood- based
products (Phương pháp lấy mẫu và phân tích dữ liệu đối với gỗ kết cấu và các sản
phẩm gỗ)]
ASTM D3345, Test
method for laboratory evaluation of wood and other cellulosic materials for
resistance to termites (Phương pháp đánh giá khả năng chống mối trong phòng thí
nghiệm của gỗ và các vật liệu xenlulo khác)]
ASTM D4442, Test
methods for direct moisture content measurement of wood and wood-based
materials (Phương pháp đo độ ẩm
trực tiếp của gỗ và vật liệu từ gỗ)]
ASTM D4495, Test
method for impact resistance of poly (vinyl chloride) (PVC) rigid profiles by
means of a falling weight (Phương pháp thử độ bền va đập của nhựa poly (vinyl
clorua) (PVC) bằng thả rơi)]
ASTM D4761, Test
methods for mechanical properties of lumber and wood-base structural material
(Phương pháp xác định tính chất cơ học của gỗ và vật liệu gỗ chịu lực)]
ASTM D5379, Test
method for shear properties of composite materials by the v-notched beam method
(Phương pháp thử các tính chất cắt của vật liệu composite bằng phương pháp dầm
có rãnh chữ V)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D5764, Test method
for evaluating dowel-bearing strength of wood and wood-based products (phương
pháp đánh giá độ bền chịu lực mộng
ghép của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ)]
ASTM D6109, Test
methods for flexural properties of unreinforced and reinforced plastic lumber and
related products (Phương pháp xác định các đặc tính uốn của gỗ nhựa không gia cố
và cốt thép và các sản phẩm liên quan)]
ASTM D6341, Test
method for determination of the linear coefficient of thermal expansion of
plastic lumber and plastic lumber shapes between -30 and 140 °F (-34,4 and 60
°C) (phương pháp xác định hệ số tuyến tính đủ của sự giãn nở nhiệt của gỗ nhựa
và hình dạng gỗ nhựa trong khoảng - 30 đến 140 °F (-34,4 và 60 °C)]
ASTM D6662, Specification
for polyolefin-based plastic lumber decking boards (Đặc điểm kỹ thuật cho ván
sàn gỗ nhựa dựa trên polyolefin);
ASTM E84, Test
method for surface burning characteristics of building materials (Phương pháp
xác định đặc tính cháy bề mặt của vật liệu xây dựng)]
ASTM E108, Test
methods for fire tests of roof coverings (Phương pháp xác định độ bắt lửa của lớp
phủ mái)]
ASTM E455, Standard
test method for static load testing of tramed floor or roof diaphragm
constructions for buildings (Phương pháp thử nghiệm tải trọng tĩnh của kết cấu
sàn hoặc mái có khung cho các công trình)]
ASTM E661, Standard
test method for performance of wood and wood-based floor and roof sheathing
under concentrated static and impact loads (Phương pháp thử
nghiệm hiệu suất của gỗ và sàn và mái nhà làm từ gỗ dưới tải trọng tĩnh và tác
động tập trung);
ASTM E1354, Test
method for heat and visible smoke release rates for materials and products
using an oxygen consumption calorimeter (Phương pháp tính nhiệt và tốc độ thoát
khói có thể nhìn thấy được đối với vật liệu và sản phẩm bằng cách sử dụng nhiệt
lượng kế tiêu thụ oxy)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM G154, Practice
for operating fluorescent ultraviolet (UV) lamp apparatus for exposure of
nonmetalllc materials (Hướng dẫn vận hành thiết bị đèn tử ngoại huỳnh quang
(UV) để tiếp xúc với vật liệu phi kim loại)]
AWPA Standard E7, Standard
method for evaluating wood preservatives by field tests with stakes (Phương
pháp đánh giá chất bảo quản
gỗ bằng thử nghiệm hiện trường với cọc)]
AWPA Standard E10, Standard
method of testing wood preservatives by laboratory soil-block
cultures (Phương pháp thử hiệu lực thuốc bảo quản gỗ bằng phương pháp nuôi cấy
đất trong phòng
thí nghiệm)]
ISO 871:2006, Plastics
- Determination of ignition
temperature using a hot-air furnace (Chất dẻo - Xác định nhiệt độ bốc cháy bằng
lò không khí nóng)]
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Composite gỗ nhựa
(Wood plastic composite)
Composite được tạo ra
chủ yếu từ gỗ hoặc vật liệu chứa xenlulô và nhựa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản
phẩm tái chế (recycled products).
Sản phẩm được tạo ra
bởi vật liệu đã sử dụng hoặc vật liệu tái sinh hoặc cả hai, mà có thể có
hoặc không phải trải qua các bước chế biến bổ sung để tạo ra sản phẩm.
3.2
Vật liệu nguyên sinh
(virgin material)
Vật liệu chưa được sử
dụng hoặc chế biến làm thay đổi đặc tính ban đầu của nó.
3.4
Hướng
(Orientation)
WPC có
ba hướng chính (xem Hình 1).

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng L - Song song với
hướng dọc của sản phẩm (chiều dài)
Hướng X - Song song với
bề mặt rộng của sản phẩm và vuông góc với hướng L (chiều rộng)
Hướng Y - Vuông góc với
cả hướng L và X (chiều dày)
Hình
1. Hướng của WPC
3.5
Chiều dày
(thickness)
Khoảng cách giữa hai
mặt rộng của tấm.
3.6
Chiều rộng
(width)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7
Sự phục hồi (creep-recovery).
Độ giảm biến dạng phụ
thuộc vào thời gian sau khi chịu tải.
3.8
Sự rão
(creep-rupture)
Độ biến dạng vĩnh viễn
dưới tác động của tải trọng.
4
Nguyên tắc
WPC được sử dụng
trong cả ứng dụng chịu lực và ứng dụng không chịu lực. Các phương pháp thử nghiệm
được mô tả trong tiêu chuẩn này áp dụng cho các sản phẩm được tạo ra từ gỗ hoặc
gỗ tái chế và các nguồn nhựa nhiệt dẻo. Các phương pháp được sử dụng để đánh
giá một số tính chất cơ học và vật lý quan trọng của WPC dùng trong chịu lực và
không chịu lực.
5
Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải đại diện
cho lô sản phẩm được đánh giá. Việc lấy mẫu được thực hiện theo quy định trong
TCVN 11206-1 và phải đại diện của sự biến động có thể do những thay đổi trong
nguyên liệu thô và quá trình biến đổi theo thời gian. Đây là sự cần thiết để
xem xét sự biến động của lô sản xuất này với lô sản
xuất khác, ca sản xuất này với ca sản xuất khác khi lấy mẫu trong thực tế sản
xuất. Mẫu thử nghiệm phải được lựa chọn từ một
số lô sản xuất của một sản phẩm nhất định.
5.2
Kích thước mẫu
Kích thước mẫu phụ
thuộc vào từng phép thử và thực hiện theo quy định trong ASTM D2915.
CHÚ THÍCH
Nếu sản phẩm sử dụng để đánh giá xếp hạng, việc lấy mẫu và
thử nghiệm cần được tiến hành hoặc chứng kiến hoặc
cả hai bởi một cơ quan giám định có đủ
năng lực
5.3
Ổn định mẫu
Trước khi thử nghiệm,
tất cả mẫu phải được làm ổn định với điều kiện môi
trường phù hợp với mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm
Khi nhiệt độ và độ ẩm
tương đối là yếu tố quan trọng, mẫu thử phải được làm ổn định trong một thời
gian sao cho sự thay đổi khối lượng trung bình hàng ngày của mẫu thử là nhỏ hơn
2% khối lượng tại thời điểm đo.
Khi phải xử lý
ngâm trong
nước, mẫu thử phải được thử trong
vòng 30 min từ khi lấy
ra khỏi môi trường xử lý.
5.4
Xác định độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Khi chịu uốn,
WPC thường xuất hiện các biến dạng lớn khác thường trước khi bị phá hủy. Thử
nghiệm viên phải đặc biệt cẩn thận trong việc cài đặt máy thử
để điều chỉnh độ võng lớn đối với cả thiết bị đo độ võng và các điều kiện hỗ trợ.
5.4.1 Độ
bền uốn tĩnh
Tải trọng lớn nhất
cho việc tính toán MOR phải được xác định với từng mẫu thử. Nếu việc tính toán
dựa trên một tải trọng khác với tải trọng lớn nhất, tải trọng đó phải được báo
cáo.
CHÚ THÍCH: Đối với
các sản phẩm có biến dạng lớn, giá trị MOR thường được dựa vào tải trọng ở
3% biến dạng
5.4.2 Mô
đun đàn hồi uốn tĩnh
Mô đun đàn
hồi khi uốn tĩnh, MOE phải được xác định với từng mẫu thử. Giá trị MOE phụ thuộc
và việc sử dụng số liệu và có thể được tính toán bằng nhiều cách. Đối với mục
đích chỉ định giá trị thiết kế, bình phương tuyến tính nhỏ nhất của đường cong ứng
suất-biến dạng trên một phạm vi ứng suất thích hợp sẽ được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Để chỉ định
giá trị thiết kế cho các thành phần chịu lực, bình phương tuyến tính nhỏ
nhất phù hợp trong phạm vi 10 đến 40% của ứng suất cuối cùng thường được chọn
là đại diện đối với tải trọng thực tế. Phương pháp tính toán
thay thế dựa trên môđun độ biến dạng đến 1% thường được sử dụng cho các sản phẩm
làm hoàn toàn từ nhựa
5.5
Xác định độ bền kéo song song với chiều dài sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6
Xác định độ bền nén
5.6.1 Độ
bền nén song song với chiều dài sản
phẩm
Độ bền nén song song
với chiều dài sản phẩm (hướng L) được xác định theo ASTM D4761. Mặt cắt ngang của
mẫu thử không nhỏ hơn kích thước tối thiểu của
chịu lực dự kiến. Chiều dài của mẫu thử phải đảm bảo tỷ lệ l/d
lớn hơn 3,0 và nhỏ hơn 4,5. Trong đó, l là
chiều dài mẫu và d là kích thước mặt cắt ngang nhỏ nhất. Đối với vật liệu có mặt
cắt ngang rỗng, diện tích mặt cắt ngang thực tế phải được tính toán.
5.6.2 Độ
bền nén vuông góc với chiều dài sản phẩm
Mục tiêu của thử nghiệm
này là xác định khả năng chịu tải của sản phẩm được sản xuất, ứng suất cho phép
bắt nguồn từ thử nghiệm này sẽ chỉ áp dụng cho mặt cắt ngang thực được, thử
nghiệm. Độ bền nén vuông góc với chiều dài sản
phẩm (hướng L) được xác định theo ASTM
D143, ngoại trừ mẫu thử phải có mặt cắt đầy đủ như sản phẩm được sản xuất, và
chiều dài phải gấp 3 lần chiều dày. Quá trình gia tải được thực hiện thông qua
tấm chịu lực bằng kim loại trên toàn bộ chiều rộng của mẫu thử. Ứng
suất ở mức độ biến dạng 0,5 mm và 1,0 mm sẽ được báo cáo. Thử nghiệm được tiến
hành với tải trọng trên mặt phẳng L-X hoặc L-Y, hoặc cả hai nếu cần thiết cho sản
phẩm có mục đích sử dụng thông thường.
5.7
Xác định độ bền cắt
5.7.1
Độ bền cắt song song với chiều dài sản
phẩm
Độ bền cắt song song
với chiều dài sản phẩm (hướng L) được xác định theo ASTM D143. Phép thử phải được
thực hiện để tạo ra phá hủy trong mặt phẳng L-X hoặc L-Y, hoặc cả hai. Đối với
sản phẩm có mặt cắt ngang đặc, kích thước tối thiểu là 25 mm để được tổng diện
tích thử cắt ít nhất là 25 mm2. Đối với sản phẩm có mặt cắt ngang rỗng,
mặt cắt ngang đầy đủ phải được sử dụng với diện tích cắt thực tế dựa vào chiều
dày của vật liệu chịu tác động của ứng suất cắt.
5.7.2 Độ
bền cắt vuông góc với chiều dài sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với sản
phẩm có mặt cắt ngang rỗng, mẫu thử
trượt vuông góc với hướng L có thể
không thực tế. Đối với một số trường hợp đặc biệt ví dụ như vật liệu không đồng
nhất hoặc sản phẩm có mặt cắt ngang rỗng, các phương pháp
thử thay thế như phương pháp thử trong ASTM D5379/D5379M sẽ cung cấp
thông tin thêm về độ bền chịu trượt thực của vật liệu.
5.8
Xác định sự phục hồi và sự rão
5.8.1 Sự
phục hồi
Tối thiểu 10 mẫu đại
diện cho lô sản phẩm được lấy mẫu được chịu tải phù hợp với 5.4.1 đến một ứng
suất uốn phù hợp theo mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm. Mẫu
thử được gia tải trong 24 h, bỏ tải và để phục hồi trong 24 h. Độ võng ở giữa
được đo tối thiểu 4 lần: (1) trước khi gia tải, (2) sau 24 h gia tải, (3) trong
vòng 1 min sau khi bỏ tải (4) sau 24 h phục hồi. Tổng độ võng là giá trị độ
võng xảy ra trong 24 h đầu tiên. Phần trăm hồi phục đối với mỗi mẫu thử nghiệm
được xác định là độ võng được phục hồi nhân với 100, chia cho tổng độ võng. Phần
trăm phục hồi trung bình được làm tròn đến phần trăm gần nhất phải được báo
cáo.
5.8.2
Sự rão
Tối thiểu 10 mẫu đại
diện cho lô sản phẩm được lấy mẫu phải được chịu tải phù hợp với 5.4.1 đến một ứng
suất uốn phù hợp theo mục đích sử dụng cuối cùng. Trước khi gia tải, mẫu thử phải
được ổn định đến điều kiện nhiệt độ thử, ví dụ (20 ± 2) °C,
và phải được duy trì suối quá trình thử nghiệm. Tải trọng phải được duy trì tối
thiểu 90 ngày với độ rão được thực hiện đều đặn để mô tả đầy đủ đường cong rão.
Các phép đo được khuyến nghị thực hiện sau 8 h đầu tiên, và tiến hành mỗi giờ đối
với 24 h tiếp theo. Sau đó, phép đo được thực hiện sau 8 h, tiếp theo phép đo
được thực hiện hàng ngày cho 7 ngày kế tiếp. Sau đó phép đo được tiến hành hàng
tuần cho khoảng thời gian còn lại của 90 ngày trừ khi có bằng chứng về võng cấp
ba (tỷ lệ rão ngày càng tăng).
CHÚ THÍCH: Việc duy
trì nhiệt độ không đổi trong một thời gian dài có thể khó khăn. Do đó, nhiệt độ
cần được ghi lại với tần suất đủ lớn để thiết lập
thời gian dao động nhiệt độ.
5.9
Xác định khả năng bám giữ cơ học
Khả năng bám giữ cơ học
của vật liệu WPC được thực hiện theo quy định trong ASTM D1037, ASTM D1761 hoặc
ASTM D2565 ngoại trừ việc ổn định mẫu thử phải được thực hiện theo mục 5.3.
Phép thử với đinh, vít, ghim được thực hiện theo quy định trong ASTM D1037 hoặc
ASTM D1761. Phép thử với bu-lông được thực hiện theo quy định trong ASTM D5764.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10
Xác định độ cứng va đập
Tùy thuộc vào mục
tiêu của chương trình thử nghiệm, khả năng chịu va đập của vật liệu WPCs
được thực hiện theo ASTM D4495 hoặc ASTM E661. Khi áp dụng cho một sản phẩm cụ
thể, thử nghiệm này phải được thực hiện trên mỗi bề mặt nơi các va đập là có thể
xảy ra trong thực tế. Đường kính viên bi va đập trong phương pháp thử theo ASTM
D4495 phải là 25 mm tạo ra diện tích tiếp xúc là
19,625 mm2.
CHÚ THÍCH: Đối với vật
liệu có mặt cắt ngang rỗng, độ bền chịu va đập có thể được đo tại một vài điểm
trên bề mặt để xác định ảnh hưởng hình dạng mặt cắt ngang
5.11
Xác định khả năng chịu lửa
5.11.1
Sự lan truyền ngọn lửa được xác định
theo ASTM E84.
5.11.2
Các tính chất chịu lửa khác được xác định
bằng phương pháp thử theo ASTM E1354 hoặc ASTM D1929. Các
phương pháp thử này đánh giá về một hoặc nhiều tính chất sau: tốc độ thoát
khói, tốc độ tổn thất khối lượng, tốc độ tỏa nhiệt và nhiệt độ bắt lửa.
5.12
Xác định khối lượng riêng
Khối lượng riêng của
mẫu thử có thể được lấy từ phần không bị phá hủy của mẫu thử uốn và được xác định
theo quy định trong ASTM D2395 hoặc ASTM D792.
5.13
Xác định độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.14
Xác định khả năng chống trơn trượt
Hệ số ma sát phải được
xác định theo ASTM F1679. Ngoài ra, phương pháp thử theo ASTM D2394 hoặc ASTM
D2047 cũng được sử dụng như là một phép so sánh. Khả năng chống trơn trượt
trong điều kiện khô và ướt theo cả hướng song song và vuông góc với hướng L phải
được đánh giá.
CHÚ THÍCH: Lựa chọn một
phương pháp thử thích hợp phụ thuộc vào mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm.
Các phương pháp được xây dựng gần đây có thể sử dụng được trong cả phòng thí
nghiệm và tại hiện trường, và cung cấp thuộc tính ma sát có độ tin cậy ước tính
lớn hơn các phương pháp trước đây. ASTM hiện đang điều phối các vấn đề về đặc
điểm kỹ thuật chống trơn trượt ở
cấp độ Hiệp hội. Kết quả của nỗ lực này, khi hoàn thành sẽ được đưa vào
tài liệu này. Xem phụ lục A để thảo luận thêm.
5.15
Xác định độ chịu mài mòn
Độ chịu mài mòn được
xác định theo ASTM D2394 hoặc TCVN 11474 và được sử dụng để so sánh với gỗ
nguyên.
5.16
Xác định độ giãn nở nhiệt
Phương pháp thực hiện
theo ASTM D1037 áp dụng đối với sự giản nở tuyến tính của các sản phẩm ván nhân
tạo được sử dụng để xác định sự thay đổi kích thước do nhiệt của sản phẩm được
sản xuất. Phạm vi nhiệt độ được đánh giá phải đại diện các điều kiện đặc biệt
trong sử dụng. Ít
nhất 10 mẫu thử có mặt cắt đầy đủ như sản phẩm được
sản xuất với chiều dài từ 300 mm trở lên được cắt từ sản phẩm thực tế. Mẫu thử
phải được ổn định đến điều kiện nhiệt độ thử, ví dụ (20 ± 2) ° C.
ít nhất, một kích thước chiều dài, rộng, và dày phải được xác định. Mẫu
thử được đặt trong buồng kiểm soát nhiệt độ ở nhiệt
độ mong muốn (cao hơn hoặc thấp hơn) cho tới khi đặt trạng
thái cân bằng. Kích thước của mỗi mẫu thử phải được đo và ghi lại trong vòng 2
min sau khi lấy ra khỏi buồng kiểm soát nhiệt độ. Cần
phải đảm bảo rằng các phép đo sau phải được thực hiện ở đúng vị trí đã đo lần
trước. Thiết bị đo sự biến dạng phải có độ chính xác là ± 0,025 mm. Khi so sánh
các tính chất giãn nở do nhiệt của các sản phẩm khác nhau,
người dùng được cảnh báo ảnh hưởng tiềm năng của hiệu ứng Poisson đối với các vật
liệu khác nhau. Do đó, kích thước mẫu thử được khuyến nghị sử dụng nhất quán.
Ngoài ra, có thể sử dụng phương pháp thử theo ASTM D6341.
5.17
Xác định độ hút ẩm, độ trương nở chiều dày
Độ hút ẩm và độ
trương nở chiều dày được thực hiện ASTM D1037. Mẫu thử phải có mặt cắt ngang đầy
đủ như sản phẩm được sản xuất. Điều kiện thử nghiệm thường được sử dụng bao gồm
ngâm trong nước hoặc trong môi trường có độ ẩm cao. Thời gian ngân trong nước
hoặc trong điều kiện độ ẩm cao phải đại diện cho môi trường sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định ảnh hưởng
của sự phơi nhiễm/tiếp xúc đông lạnh, ít nhất 3 mẫu thử phải được tuân theo chu
trình được mô tả sau đây. Nếu điều kiện cho phép, chuẩn bị mẫu thử có mặt cắt
ngang đầy đủ như sản phẩm được sản xuất. Tất cả mẫu thử phải được ngâm ngập
trong nước (có thể sử dụng vật nặng để giữ mẫu chìm trong nước) trong 24 h. Sau
đó, mẫu phải được đặt trong tủ lạnh được cài đặt ở - 29 °C
trong 24 h. Sau quá trình làm lạnh mẫu được lưu trữ tại nhiệt độ phòng trong 24
h. Quá trình trên là một chu kỳ tuần hoàn nóng lạnh. Quy trình trên phải được lập
lại thêm hai lần nữa, tổng số là ba chu kỳ bao gồm ngâm nước, làm đông, giã
đông. Sau khi kết thúc ba chu kỳ xử lý, mẫu thử được giữ ở
nhiệt độ phòng và tiến hành thử nghiệm độ bền uốn theo TCVN 11474 hoặc ASTM
D6109.
5.19
Xác định độ bền sinh học
Phương pháp thử thích
hợp cho các ứng dụng dự kiến phải được lựa chọn từ danh mục dưới đây. Nếu điều
kiện cho phép, phép thử phải được thực hiện trên mẫu thử đủ
kích thước. Khi thiết bị thử nghiệm không cho phép mẫu thử có kích thước đầy đủ
hoặc toàn bộ chiều dày mẫu thử, mẫu thí nghiệm được lấy ở phần bề mặt của sản
phẩm. Tuy nhiên, khi sử dụng mẫu thí nghiệm này phải ước tính được tác động đối
với sản phẩm có kích thước đầy đủ.
5.19.1 Xác
định độ bền với nấm mục
Độ bền với nấm mục được
xác định theo ASTM D2017 (hoặc phương pháp thử thay thế theo ASTM D1413) hoặc
AWPA E10.
CHÚ THÍCH: Đây là
phương pháp phân rã tăng tốc trong phòng thí nghiệm. Kết quả
là chủ quan và việc so sánh giữa các thử nghiệm và vật liệu nên được sử dụng một
cách thận trọng. Tuy nhiên, tổn thất khối
lượng trung bình của mẫu thử lớn hơn 5% hoặc lớn hơn đáng kể so với các đối chứng
phải là vấn đề cần quan tâm.
5.19.2 Xác
định độ bền với mối
Được thực hiện theo
ASTM D3345 hoặc TCVN 11355:2016.
5.19.3 Xác
định độ bền đồng thời với mối và nấm mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi đánh
giá tính chất của vật liệu sau khi thử nghiệm ở
hiện trường, cần xem xét tác động của độ ẩm đối với bất kỳ sự thay đổi thuộc
tính của vật liệu.
5.19.4 Xác
định độ bền với hà biển
Đối với các sản phẩm
được ngâm dưới nước biển hoặc nước mặn, độ bền với hà biển được thực hiện theo
ASTM D2481.
5.20
Xác định khả năng chống rửa trôi
Tùy thuộc vào công thức
hóa học của WPC, quá trình rửa trôi có thể
quan trọng. Ví dụ khi các chất vô cơ (ví dụ như kẽm, borate) được sử dụng,
phương pháp thử theo ASTM C1308 được thực hiện. Khoảng thời gian thử nghiệm ít
nhất là 90 ngày. Trong các khoảng thời gian đều đặn, mẫu rửa trôi được lấy và
phân tích các chất vô cơ chính (ví dụ, kẽm và boron). Số
lượng mẫu và khoảng thời gian lấy mẫu phải đủ để cho
phép ước tính đáng tin cậy về tốc độ rửa trôi dài hạn. Các thử nghiệm sơ bộ chỉ
ra rằng tối thiểu mẫu rửa trôi của năm mẫu thử nghiệm trong khoảng thời gian 90
ngày là đủ.
5.21
Xác định khả năng chống chịu tia tử ngoại
Các sản phẩm tiếp xúc
với ánh sáng mặt trời trong quá trình sử dụng phải được đánh giá về sự suy giảm
chất lượng do tia cực tím (UV) theo ASTM D2565 hoặc ASTM G154 trong thời gian
thử nghiệm tối thiểu là 2000 h. Độ bền uốn được xác định theo 5.4 trước và sau
khi thử nghiệm. Mẫu thử đủ kích thước hoặc mẫu thí nghiệm được lấy từ bề mặt của
vật liệu. Khi sử dụng các mẫu thí nghiệm được lấy từ bề mặt của vật liệu, chúng
phải có chiều dày ít nhất 6 mm hoặc bằng chiều dày vật liệu đối với sản phẩm rỗng.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn
ASTM D6662 cung cấp các phương pháp đánh giá khả năng chống chịu tia tử ngoại bổ
sung.
6
Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thống
kê tham số được sử dụng báo
cáo giá trị trung
bình độ lệch
chuẩn và tham số phân phối khác được sử dụng để mô tả tổng thể.
Khi việc thử
nghiệm có sự chứng kiến của cơ quan giám định của bên thứ ba thì phải cung cấp
bằng chứng về sự chứng kiến đó.
Phụ lục A
(tham khảo)
Hướng dẫn áp dụng các nội dung tiêu chuẩn
A.1
Tổng quan
Mục đích của tiêu chuẩn
này là cung cấp các phương pháp thử để đánh giá đặc tính thể hiện đối với một
nhóm các sản phẩm gỗ nhân tạo mới được biết là vật liệu composite
gỗ nhựa (WPC). Trong một số trường hợp, người sử dụng sẽ
tìm thấy nhiều hơn một phương pháp thử để đánh giá một tính chất cụ thể. Ví dụ,
phụ thuộc vào mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm, khái niệm về độ bền va đập
có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Người ta
có thể quan tâm đến va đập mềm (phương pháp thả rơi túi/bag drop) hoặc tải trọng
va đập tập trung (phương pháp thả rơi thanh thép/steel rod drop). Trong một số
trường hợp khác, ví dụ như xác định khối lượng riêng, hai phương pháp được đưa
ra vì các phòng thí nghiệm khác nhau được
trang bị thiết bị để xác định khối lượng riêng khác nhau. Mặt dù có nhiều
phương pháp thử được liệt kê trong tiêu chuẩn này, nhưng không nên hiểu rằng
đây là một danh mục đầy đủ có thể áp dụng cho tất cả các sản phẩm.
A.1.2
Giải thích Điều
1, phạm vi - Không được nhầm lẫn các sản phẩm WPC với gỗ xẻ chịu lực. Mặc dù
các phương pháp thử được trích dẫn trong tiêu chuẩn này chủ yếu đề cập đến WPC
được sản xuất với các kích thước gỗ xẻ thông thường, bản tóm tắt các phương
pháp thử này không nhằm mục đích giới hạn cho các ứng dụng của gỗ xẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4
Giải thích 5.3, Ổn
định mẫu - thời gian cần thiết để ổn định WPC đến độ ẩm cân bằng phụ thuộc vào
hàm lượng gỗ trong WPC, cấu trúc và thông số hình học của mặt cắt ngang. Gỗ nhựa
(lớn hơn 50% nhựa theo định nghĩa ASTM), cần 40 h điều hòa ở độ ẩm tương đối là
50%. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ảnh hưởng của độ ẩm
tới WPC là rất nhỏ so với ảnh hưởng của nhiệt độ. Sự dịch chuyển ẩm trong và
ngoài WPC là rất chậm. Tuy nhiên, hàm lượng gỗ có ảnh hưởng đến việc hút/nhả ẩm
của vật liệu. Trạng thái cân bằng thực sự có thể mất vài tháng hoặc thậm chí
nhiều năm để đạt được. Người sử dụng tiêu chuẩn
cần lựa chọn điều kiện “trạng thái cân bằng” thích hợp.
A.1.5
Giải thích 5.4, Độ bền uốn tĩnh và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh - Phương pháp thử
theo ASTM D4761 được lựa chọn là một tiêu chuẩn tham chiếu chính vì một số lý
do. Trước tiên, đây là phương pháp thử toàn diện đối với việc xác định khả năng
chịu uốn trong các ứng dụng tương tự trong thực tế sử dụng. Thứ hai, phương
pháp này đưa ra ước tính khả năng chịu uốn có thể so sánh với các sản phẩm khác
trên thị trường như là gỗ xẻ. Ngoài ra, ASTM D6109 được sử dụng như một phương
pháp thử nghiệm thay thế. Các quy định của ASTM D6109 tương tự như các quy định
trong ASTM D4761 với một số khác biệt chính. Đầu tiên, ASTM
D6109 chỉ áp dụng cho các cấu kiện hình chữ nhật hoặc hình vuông (ASTM D4761 được
áp dụng rộng hơn). Thứ hai, ASTM D6109 chỉ cho phép tải tại 1/3 điểm (TCVN
11474 linh hoạt hơn về vấn đề này). Thứ ba,
ASTM D6109 quy định tải ở tỷ lệ biến dạng 1% (không đổi) (ASTM
D4761 quy định thời gian không đổi tới khi phá hủy). Bởi vì điểm cuối cùng này
được nêu lên như là một sự khác biệt kỹ thuật giữa hai phương pháp
tiếp cận, điều 5.4 của tiêu chuẩn này sử dụng phương pháp tốc độ biến dạng
không đổi.
A.1.5.1
Do độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn
tĩnh của WPC là tương đối thấp so với hầu hết các loài gỗ, do đó cần thiết lập
các tiêu chí có ý nghĩa để xác định sự phá hủy và mô đun đàn hồi uốn tĩnh. Độ bền
uốn của WPC khác so với định nghĩa truyền thống trong các phương pháp thử vật
liệu gỗ nhân tạo. Sản phẩm WPC có biến dạng là 3% và chưa đạt đến tải tối đa đã
không được coi là đạt do độ võng đã quá
mức. Ở mức biến dạng 3%, sản phẩm không còn được coi là phù hợp cho hầu hết các
ứng dụng chịu uốn. Do đó, độ bền uốn được xác định bằng cách sử dụng tải trọng ở
mức biến dạng 3%.
A.1.5.2
Đối với nhiều sản phẩm ván gỗ nhân tạo,
MOE được xác định ở giai đoạn đầu của đồ thị tải trọng-biến dạng. Tùy thuộc vào
độ nhạy của thiết bị đo, thường xuất hiện một phần tuyến tính của đường cong đối
với các sản phẩm ván gỗ nhân tạo. Đối với WPC thường có rất ít hoặc không có phần
tuyến tính của đường cong. Chúng ta thường
quan tâm đến độ cứng của sản phẩm gần mức tải trọng thiết kế. Do đó, để ước
tính MOE cần chọn một phần của đường cong ứng suất-biến dạng trong vùng lân cận
này. Nhiều máy thử nghiệm sử dụng quy trình "phù hợp nhất", giữa hai
mức tải tương đối thấp, dựa trên phần trăm tải cuối cùng. Giới hạn thấp hơn 10%
được đánh giá là cao hơn điểm đặt mẫu ban đầu (trong máy thử nghiệm). Giới hạn
trên 40% được đánh giá là xấp xỉ ở mức
tải thiết kế. Cơ sở cho việc lựa chọn 40% tải trọng cuối cùng có thể được tìm
thấy trong Thử nghiệm tải trọng ASAE EP558-1998 cho khung gỗ ốp kim loại và
Phương pháp thử E455-76 Thử nghiệm tải tĩnh của sàn có khung hoặc mái che cho
các công trình xây dựng.
A.1.5.3
Khi thực hiện các phép thử uốn, tất cả
các tính chất của sản
phẩm bị ảnh hưởng bởi
tốc độ của tải trọng áp dụng đến mẫu thử. Mặc dù cách tiếp cận này hơi khác so
với cách tiếp cận truyền thống được sử dụng cho vật liệu chịu lực làm từ gỗ,
nhưng nó được chọn vì: (1) nó loại bỏ tốc độ biến dạng do sự khác biệt giữa các
phương pháp ASTM đối với các sản phẩm tương đương trên thị trường,
(2) khi được áp dụng với một dung sai thích hợp, chẳng hạn như ± 50 %, tốc độ
biến dạng 1 %/min tới thời điểm phá hủy nói chung trong phạm vi phương pháp thử
nghiệm ASTM D4761, và (3) tốc độ biến dạng không đổi xác định trước thích hợp
hơn từ góc độ thử nghiệm.
A.1.6
Giải thích 5.5, Độ bền kéo song song với hướng L - Khoảng
cách giữa hai đầu kẹp bằng 12 lần chiều rộng mẫu thử dựa vào các khuyến nghị của
các phương pháp thử theo ASTM D4761. Đây có thể là một khoảng cách lớn dựa trên
các tính chất đàn hồi của vật liệu WPC. Tuy nhiên, việc sử dụng một mẫu 2440 mm
cho ván sàn ngoài trời có kích thước danh nghĩa 50 x 150 mm là hợp lý.
A.1.7
Giải thích 5.8 - Độ bền cắt - Việc truyền lực cắt vào các vật
liệu có mặt cắt ngang đặc hoặc rỗng là rất khó. Việc lựa chọn phương pháp thử
nghiệm được cho là phù hợp để không đánh giá quá cao khả năng chịu cắt trong
khi vẫn đảm bảo tính dễ sử dụng và khả năng lặp lại. Phương pháp
thử nghiệm ASTM D143 đã được sử dụng cho các sản phẩm gỗ
trong nhiều thập kỷ.
Kể từ khi phương pháp thử nghiệm được triển khai, đã có cuộc thảo luận liên
quan đến phép thử này xác định độ bền trượt
chính xác như thế nào. Đối với vật liệu có tính dị hướng như
gỗ xẻ, độ bền trượt song song với hướng L có thể được dự đoán
đầy đủ bằng phương pháp này. Đối
với độ bền trượt vuông góc với hướng L, vấn đề là liệu thử nghiệm có thực sự đo
được lực cắt hay không. Đối với vật liệu như nhựa,
phương pháp thử theo ASTM D5379/D5379M đã
được sử dụng từ lâu. Đó là phép thử mẫu thí nghiệm
được thiết kế để đánh giá độ bền trượt trên mặt
cắt tương đối mỏng. Các pháp thử được thực hiện gần đây tại trường đại học
Washington đã chỉ ra rằng độ bền trượt là chính xác
hơn việc sử dụng phương pháp thử theo ASTM D5379/D5379M. Tuy nhiên, phương pháp
thử theo ASTM D143 luôn cho kết quả giá trị độ bền trượt thấp
hơn so với giá trị khi thử sử dụng phương pháp thử theo
D5379/ D5379M. Điều này có thể được cho
là thử nghiệm bằng phương pháp thử theo ASTM D143 không thực sự đánh giá độ bền
trượt thuần túy mà là sự kết hợp của lực trượt
song song và vuông góc. Trong khi đó, khi sử dụng phương pháp
thử theo ASTM D5379/D5379M, người ta thấy rằng khi mức độ tăng độ bền trượt dọc
trục (song song với hướng đùn ra hoặc hướng
L) đã bắt đầu trở
thành một thử nghiệm kéo hơn là một thử
nghiệm trượt (tương tự như phương pháp thử ASTM D143). Điều này cho thấy
độ bền cắt của vật liệu lớn hơn độ bền kéo vuông góc. Trong
điều kiện này, việc ấn định các giá trị thiết
kế lực trượt, dựa trên phương pháp thử ASTM D143 sẽ được bảo toàn. Nếu mục đích
của phép thử là để xác định thuộc tính của vật
liệu composite, thì phương pháp thử theo ASTM
D5379/ D5379M được xem là phù hợp hơn, đặc biệt
là những sản phẩm có xu hướng dị hướng. Tuy nhiên, đối
với mục đích ấn định giá trị thiết kế,
việc tiếp tục sử dụng Phương pháp thử ASTM
D143 được cho là thích hợp trên các mặt cắt có kích thước mặt cắt ngang đầy đủ
của sản phẩm có mặt cắt ngang dạng đặc hoặc dạng
ống
A.1.8
Giải thích 5.9, phép thử độ bám giữ cơ học
- loại hình liên kết hoặc kiểm tra độ bám giữ là trách nhiệm của cá nhân-hoặc
công ty mưu cầu thông tin. Không phải tất cả các thử nghiệm được mô tả trong
ASTM D1037 hoặc ASTM D1761 đều có thể áp dụng được. Tùy thuộc vào ứng dụng, đối
với vật liệu có mặt cắt ngang rỗng, các thử nghiệm bắt vít có thể thích hợp
hơn.
A.1.9
Giải thích 5.11, Khả năng chịu lửa - Đối
với các sản phẩm WPC, Phương pháp thử theo ASTM E84 được sử dụng để đánh giá khả
năng lan truyền của ngọn lửa. Phương pháp thử theo ASTM E84 có thể không thích
hợp cho một số sản phẩm 100% nhựa. Sự gia tăng gần
đây của các sản phẩm nhựa và gỗ nhựa đã thúc đẩy sự nghiên cứu các phương pháp
thay thế để đánh giá đặc tính lan truyền của ngọn lửa đối với loại vật liệu xây
dựng mới này. Một phiên bản sửa đổi của phương pháp thử theo ASTM E108 đã được
áp dụng nhiều loại sản phẩm ván sàn ngoài trời bao gồm hai loại là gỗ nguyên, một
sản phẩm 100% nhựa và nhiều loại vật liệu WPC. Dựa vào nghiên cứu đó, phương
pháp thử và các tiêu chí chấp nhận sau đã được xây dựng. Xem
phụ lục B để biết thêm thông tin chi tiết về phương pháp thử này
và các tiêu chí chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.10 Giải
thích 5.14, Khả năng chống trơn trượt - trong quá khứ, phương pháp thử theo ASTM
D2394 đã được sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc
đánh giá so sánh. Phương pháp thử này được xây dựng cho bề mặt gạch lát khô
nhưng đã được áp dụng cho nhiều loại điều kiện. Trong những năm gần đây đã có
nhiều thảo luận liên quan đến phương pháp này làm cơ sở cho mục đích so sánh.
Các chuyên gia trong lĩnh vực về thuộc tính ma sát không đồng ý về sự phù hợp của
các phương pháp thử nghiệm khác nhau. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề xuất
phương pháp thử theo ASTM F1679 như là phương pháp thử tốt nhất để thu được các
kết quả đáng tin cậy và kết quả có thể lặp
lại cho các điều kiện ứng dụng khác nhau bao gồm cả bề mặt ướt. Thử nghiệm vòng
tròn được tiến hành bằng việc sử dụng phương pháp thử theo ASTM F1679 và các dữ
liệu về độ chính xác và độ lệch đã được
phát triển. Dữ liệu cho thấy sự lập lại và sự tái lập rất tốt. Dựa vào dữ liệu
hiện có và tầm quan trọng của khả năng chống trơn trượt cho các bề mặt đi bộ
ngoài trời, Ủy ban đã quyết định chọn một phương pháp thử với khả năng áp dụng
lớn nhất cho nhiều loại bề mặt vật liệu.
A.1.10.1
Do quá trình đùn và tiềm năng xử lý bề mặt
của sản phẩm, điều quan trọng là phải đánh giá khả năng chống trơn trượt cả hai
hướng song song và vuông góc với hướng đùn.
A.1.11
Giải thích 5.21, Khả năng chống tia tử ngoại (UV) - mẫu thử
đủ kích thước được khuyến nghị bất cứ khi nào có thể, đặc biệt khi gán giá trị
thiết kế là mục tiêu. Khi không thể kiểm tra các mẫu thử có kích thước đầy đủ,
chiều dày mẫu thử được lấy từ một sản phẩm có kích thước đầy đủ là một lựa chọn.
Trong trường hợp thiết bị thử nghiệm không cho phép lấy mẫu thử có kích thước đầy
đủ hoặc toàn chiều dày, thì có thể sử dụng các mẫu thử nghiệm được lấy từ phần
bề mặt của sản phẩm. Tuy nhiên, khi sử dụng mẫu thử này, người sử dụng cần chứng
minh cho ước tính của họ về tác động đối với sản phẩm có kích thước đầy đủ.
Phụ lục B
(tham khảo)
Phương pháp thử sự lan truyền
của ngọn lửa và các tiêu chí chấp nhận đối với sản phẩm ván sàn ngoài trời
B.2.1
Phương pháp thử khả năng chịu lửa này nhằm
mục đích sẽ được sử dụng để xác định khả năng chấp nhận đối với WPCs cho các ứng
dụng ngoài trời khi nó được phép (theo tiêu chuẩn xây dựng của Hoa Kỳ) để sử dụng
vật liệu dễ cháy. Phương pháp thử này dựa trên việc sửa đổi phương pháp thử
theo ASTM E108 đối với mái nhà.
B.2.2
Phương pháp thử sự lan truyền ngọn lửa đối
với ván sàn ngoài trời (deck):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.2.2.2
Nguồn lửa - Hai mươi (20) tấm ván loại C
đặt lên một diện tích hình vuông 600 mm x 600
mm, đặt dọc trung tâm theo chiều 1000 mm của mặt ván sàn trên Hình B.1. Ít
nhất một hàng có 4 tấm ván được đặt trực tiếp ngang qua khe hở hoặc mối nối giữa
các tấm ván sàn. Luồng khí trên các tấm ván phải được duy trì phù hợp với
phương pháp thử ASTM E108. Tấm ván đầu tiên được đặt ở vị trí số 1 và tất cả
các tấm ván tiếp theo được đặt với khoảng thời gian xấp xỉ 1 min trên Hình
B.1b.
B.2.2.3
Giấy kraft - một tờ giấy kraft 60 Ib được
đặt không quá 1500 mm dưới bề mặt của ván sàn. Giấy phải được điều hòa đến độ ẩm
cân bằng ở 21 °C và độ ẩm tương đối 50% trước khi thử
nghiệm.
B.2.2.4
Thời gian
tiếp xúc - các
tấm ván phải được cháy trong
khoảng thời gian ít nhất là 40 min sau khi tấm ván cuối cùng đã được đặt. Việc
đặt tấm ván yêu cầu là xấp xỉ 1 min trên một tấm ván (ví dụ 20 tấm ván mất khoảng
20 min để đặt). Tổng số thời gian thử nghiệm không được ít hơn 60 min.
B.2.3
Các tiêu chí chấp nhận - các tấm ván sàn được thử nghiệm được
cho là đạt nếu đáp ứng tất cả các tiêu chí sau
B.2.3.1
Độ lan của ngọn lửa - Ngọn lửa không được
lan ra bất kỳ cạnh nào của của các tấm ván sàn.
B.2.3.2
Các mảnh vỡ đang cháy hoặc đang phát sáng - Trong suốt thời
gian thử nghiệm, vật liệu cháy không được rơi xuống dưới bề mặt ván sàn với số
lượng đủ lớn để bắt lửa và là nguyên nhân gây cháy giấy kraft 1500 mm (hoặc ít
hơn) dưới mặt ván sàn.
B.2.3.3
Sự phát triển ngọn lửa - Sau khoảng thời
gian tiếp xúc 40 min (sau khi tấm ván
cuối cùng đã được đặt) ngọn lửa phải giảm dần. Nếu khi kết thúc thời gian thử
nghiệm không rõ ngọn lửa đang tắt dần thì thử nghiệm có thể được kéo dài thêm để
xác minh sự giảm dần của ngọn lửa. Vật liệu cháy âm ỉ được chấp nhận nếu quá
trình cháy không lan ra cạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ASTM D7031, Standard
guide for evaluating mechanical and physical properties of wood-plastic
composite products.
[2] Committee D20 on
Plastics
[3] Committee D07 on
Wood