Điều khoản
|
Các nội dung thay
đổi
|
Lời giới thiệu
|
Bổ sung lời giới thiệu về những thay
đổi của nội dung Tiêu chuẩn so với TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002).
|
1. Phạm vi áp dụng
|
Sửa đổi:
- Biên tập lại là “Thức ăn thủy sản”
(thay cho “thức ăn cá (fish feed)” để đảm bảo thuật ngữ được sử dụng thống nhất
trong toàn bộ tiêu chuẩn này cũng như các tiêu chuẩn, hệ thống pháp luật về
quản lý thức ăn thủy sản liên quan.
- Lược bỏ các quy định về hạn chế phạm
vi áp dụng dưới đây:
“Tiêu chuẩn này không áp dụng cho
các sản phẩm thức ăn cho thú nuôi. Điều kiện và các yêu cầu lấy mẫu được quy
định riêng đối với các loại thức ăn chăn nuôi có bản chất tự nhiên khác nhau.
Đối với các loại thức ăn chăn nuôi
nhất định, đã có phương pháp lấy mẫu cụ thể quy định trong các tiêu chuẩn
khác. Danh mục các tiêu chuẩn này có thể được tìm thấy trong thư mục tài liệu
tham khảo. Khi lấy mẫu các sản phẩm cụ thể thì áp dụng phương pháp lấy mẫu
này.”
|
8.3. Cỡ mẫu, cỡ lô tối đa
|
Sửa đổi tên điều 8.3 thành: “8.3 Cỡ
mẫu, cỡ lô tối đa” để thống nhất tên điều với phần lời quy định: Đồng thời,
rà soát lược bỏ quy định về các cỡ lô trong các điều 8.4 - 8.9 để đảm bảo
tính nhất quán và không lặp lại.
|
8.4.3. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
|
Sửa đổi:
- Giảm số lượng tối đa về số mẫu ban
đầu đối với thức ăn chăn nuôi dạng rắn để rời, cụ thể là: “tối đa 40” tại Bảng
1 (thay cho quy định tại Bảng 1 trong TCVN 4325:2007 là “tối đa 100”).
- Gộp chung quy định về số mẫu lấy
cho 2 trường hợp (bao gói đến 1 kg và trên 1 kg) thành một quy định về số lượng
mẫu lấy đối với bao gói dưới 200 kg”; giảm số lượng mẫu cần lấy đối với thức
ăn chăn nuôi dạng rắn bao gói dưới 200 kg/bao gói, cụ thể là: “ đến tối đa là 40” tại Bảng
2 (thay cho quy định tại Bảng 2 (bao gói đến 1 kg) và Bảng 3 (bao gói trên 1
kg) trong TCVN 4325:2007) là: “ đến tối đa là 100”.
|
|
Bổ sung:
- Số lượng mẫu lấy đối với thức ăn
chăn nuôi dạng rắn bao gói từ 200 kg trở lên tại Bảng 3.
- Quy định về lấy mẫu đối với thức
ăn chăn nuôi dạng rắn đóng kiện.
- CHÚ THÍCH: Kiện hàng (consolidated
pack) là nhiều hơn một vật chứa được, nhóm lại để thuận tiện cho việc bốc xếp.
|
8.4.4. Cỡ mẫu
|
Bổ sung quy định về các cỡ mẫu được
lấy đối với thức ăn chăn nuôi dạng rắn - hạt ngũ cốc, hạt có dầu, đậu đỗ và
thức ăn chăn nuôi dạng viên bao gói tại Bảng 4.
|
8.8.3. Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
|
Gộp chung quy định về số mẫu lấy cho
2 trường hợp (vật chứa đến 1 lít và trên 1 lít) thành một quy định về số lượng
mẫu lấy đối với thức ăn chăn nuôi dạng lỏng, bán lỏng đựng trong các vật chứa
dưới 200 lít”; giảm số lượng mẫu lấy đối với thức ăn chăn nuôi dạng lỏng và
bán lỏng đựng trong vật chứa dưới 200 lít tại Bảng 10 là: “ đến tối đa là 40” (thay cho quy
định trước đây là: “
tối đa đến 50” tại Bảng 10 đối với vật chứa đến 1 lít và Bảng 11 đối với vật
chứa trên 1 lít trong TCVN 4325:2007).
Bổ sung:
- Số lượng mẫu cần lấy đối với thức
ăn chăn nuôi dạng lỏng và bán lỏng đựng trong vật chứa từ 200 lít trở lên tại
Bảng 11.
- Quy định về lấy mẫu đối với thức
ăn chăn nuôi dạng lỏng và bán lỏng đóng kiện.
- CHÚ THÍCH: Kiện hàng (consolidated
pack) là nhiều hơn một vật chứa được nhóm lại để thuận tiện cho việc bốc xếp.
|
8.8.4. Cỡ mẫu
|
Bổ sung quy định về các cỡ mẫu được
lấy đối với thức ăn chăn nuôi dạng lỏng và bán lỏng bao gói tại Bảng 12.
|
Các Bảng
|
Bổ sung:
- Tên bảng.
- Nguyên tắc làm tròn số trong tính
toán kết quả.
|
Phụ lục
|
Sửa đổi tên Phụ lục cho thống nhất với
phần lời tiêu chuẩn.
|
Tài liệu tham khảo
|
Bổ sung đầy đủ các tài liệu được
tham khảo, cập nhật các tiêu chuẩn phiên bản hiện hành, loại bỏ các Tiêu chuẩn
đã lỗi thời.
|
Toàn bộ nội dung tiêu chuẩn
|
Biên tập lại và rà soát toàn bộ nội
dung, từ ngữ, thuật ngữ, chú thích các bảng đảm bảo diễn đạt đơn giản, dễ hiểu,
rõ ràng, đầy đủ.
|
THỨC ĂN CHĂN
NUÔI - LẤY MẪU
Animal
feeding stuffs - Sampling
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy
mẫu thức ăn chăn nuôi.
Tiêu chuẩn này cũng áp dụng để lấy mẫu
cho thức ăn thủy sản.
Tiêu chuẩn này không áp dụng để lấy mẫu
cho các mục đích kiểm tra vi sinh vật.
Đối với phương pháp lấy mẫu để xác định
các chất phân bố không đều (xem thêm Phụ lục A).
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1 Chuyến hàng (consignment)
Một lượng hàng hóa chuyển đến hoặc
chuyển đi cùng thời điểm và có trong bộ tài liệu.
CHÚ THÍCH: Chuyến hàng có thể gồm một
hoặc nhiều lô hàng hoặc các phần của các lô hàng (xem 2.2).
2.2 Lô hàng (lot)
Một số lượng xác định của chuyến hàng
có các đặc tính đồng nhất.
CHÚ THÍCH: Sự đồng nhất của các đặc
tính; ví dụ các sản phẩm do một nhà cung cấp thường sử dụng cùng một quy trình
sản xuất, khi đó việc sản xuất ổn định và các đặc tính riêng tuân thủ sự. phân
bố chuẩn hoặc gắn với sự phân bố chuẩn (chú ý rằng các tình huống đặc biệt có
thể làm tăng quá trình phân chia trong sự phân bố). Do đó, thuật ngữ “lô hàng” ở
đây có nghĩa là “lô kiểm tra” trong khi lấy mẫu, nghĩa là số lượng vật liệu hoặc
tập hợp các đơn vị (mật độ sản phẩm) mà từ đó mẫu được lấy ra và được kiểm tra.
Do đó có thể khác với các thuật ngữ có liên quan, ví dụ như liên quan đến lô
hàng trong chuyến hàng.
2.3 Mẫu ban đầu (increment)
Một lượng sản phẩm được lấy tại một thời
điểm từ một điểm riêng lẻ trong lô hàng.
2.4 Mẫu chung (bulk
sample)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một tập hợp của các mẫu ban
đầu khác biệt và dễ nhận biết, được dùng để nghiên cứu riêng rẽ có thể được chỉ
rõ là “mẫu tổng (gross sample)".
2.5 Mẫu rút gọn (reduced
sample)
Một phần đại diện của mẫu chung thu được
bằng cách chia hoặc giảm liên tục sao cho khối lượng hoặc thể tích thu được xấp
xỉ với khối lượng hoặc thể tích của mẫu phòng thử nghiệm.
2.6 Mẫu phòng thử
nghiệm
(laboratory sample)
Mẫu đại diện về chất tượng và điều kiện
của lô hàng, thu được bằng cách chia mẫu rút gọn và được dùng để phân tích hoặc
kiểm tra khác.
CHÚ THÍCH: Đối với mỗi mẫu phòng thử
nghiệm cần lấy, thì thường lấy ba hoặc bốn đơn vị mẫu (hay phần mẫu). Một phần mẫu
dùng để thử nghiệm và ít nhất một phần mẫu được bảo quản dùng cho mục đích kiểm
tra. Nếu cần đến nhiều hơn bốn đơn vị mẫu phòng thử nghiệm thì khối lượng/thể
tích mẫu rút gọn cần phải tăng lên sao cho có thể đáp ứng được yêu cầu tối thiểu
về số lượng cho tất cả mẫu phòng thử nghiệm.
3 Nguyên tắc chung
3.1 Lấy mẫu đại diện
Khi lấy mẫu thức ăn chăn nuôi, phải lấy
mẫu đại diện. Mục đích của việc lấy mẫu đại diện là để thu được một lượng sản
phẩm được lấy ra từ lô hàng sao cho đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ lô hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Lấy mẫu chọn lọc
Nếu lô hàng cần lấy mẫu có các dấu hiệu
không đồng nhất, hư hỏng của sản phẩm và bao bì bảo quản thì phải tiến hành
tách lô hàng đó thành các phần riêng biệt có tính đồng nhất hơn và được lấy mẫu
như các lô hàng riêng biệt. Không lấy mẫu ở các phần của lô hàng có các dấu hiệu
không đồng nhất, hư hỏng của sản phẩm và bao bì bảo quản nhằm đảm bảo tính
nguyên vẹn của mẫu sau khi lấy. Những phần này của lô hàng cần lấy mẫu riêng và
xử lý như một lô hàng khác. Việc này phải được ghi chép lại trong biên bản lấy
mẫu.
Khi phát hiện thức ăn chăn nuôi có biểu
hiện hư hỏng cần lập biên bản và tiến hành thu mẫu theo phương pháp lấy mẫu chủ
đích để kiểm tra chỉ tiêu an toàn khả nghi nhất nếu cần thiết. Mục đích của việc
lấy mẫu và kiểm tra, phân tích các sản phẩm có biểu hiện hư hỏng là để xác định
nguyên nhân gây ra hư hỏng.
3.3 Xem xét thống kê
Lấy mẫu chấp nhận theo phương pháp xác
suất thống kê là phương pháp lấy mẫu thông thường đối với thức ăn chăn nuôi. Đối
với việc lấy mẫu theo đặc tính, thì phương án lấy mẫu lý thuyết dựa trên sự phân
bố nhị thức, nhưng thực tế phương án này đã được đơn giản hóa đến căn bậc hai của
mối tương quan giữa cỡ lô và số lượng mẫu ban đầu.
CHÚ THÍCH 1: Đối với sản phẩm để rời,
sự dao động của mẫu về độ đồng đều chấp nhận được có thể xảy ra, nếu đối với
các lô hàng đến 2,5 tấn, thì ít nhất phải lấy bảy mẫu ban đầu, còn đối với lô
hàng từ 2,5 tấn đến 80 tấn thì số lượng mẫu ban đầu cần lầy ít nhất phải bằng , trong đó m là khối lượng
của lô hàng, tính bằng tấn. Nếu lô hàng trên 80 tấn thì mối quan hệ cân bậc hai
vẫn còn có thể áp dụng được, nhưng sẽ có nguy cơ quyết định không chính xác về
việc tăng số lượng mẫu. Tuy nhiên, điều này có thể còn phải phụ thuộc vào sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan.
CHÚ THÍCH 2: Việc áp dụng mối quan hệ
căn bậc hai này khác biệt một chút đối với việc lấy mẫu sản phẩm thức ăn chăn
nuôi bao gói sẵn, sản phẩm dạng lỏng và bán lỏng, sản phẩm dạng bánh, tảng và
thức ăn khô, vì cỡ mẫu có thể
bị thay đổi.
4 Người lấy mẫu
Người lấy mẫu phải được tập huấn và có
kinh nghiệm thích hợp trong việc lấy mẫu thức ăn chăn nuôi và có kiến thức về
đánh giá rủi ro và phân tích nguy cơ mà quá trình lấy mẫu có thể gặp phải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi lấy mẫu, cần phải nhận dạng
chính xác lô hàng và khi thích hợp, so sánh số lượng đơn vị có trong lô hàng,
khối lượng hoặc thể tích của lô hàng, việc ghi trên vật chứa và nhãn với các mục
ghi trong các tài liệu có liên quan,
Trong phần biên bản lấy mẫu, ghi lại mọi
đặc trưng liên quan đến việc lấy mẫu đại diện về điều kiện của lô hàng và môi
trường xung quanh.
Tách riêng các phần của lô hàng bị hư
hỏng và/ hoặc nếu lô hàng không đồng nhất quá mức, thì chia lô hàng này thành
các phần có các đặc tính giống nhau hơn. Coi các phần này là các lô hàng riêng
biệt
6 Dụng cụ lấy mẫu
6.1 Yêu cầu chung
Chọn dụng cụ lấy mẫu thích hợp với cỡ
hạt của sản phẩm, cỡ mẫu được lấy, cỡ của vật chứa, trạng thái vật lý của sản
phẩm.
Một số hoặc tất cả các dụng cụ (xem
6.3 và 6.4) có thể cần cho việc lấy mẫu đối với các thức ăn chăn nuôi khác
nhau.
6.2 Tình trạng vệ sinh
Dụng cụ sử dụng để lấy mẫu tối thiểu
phải sạch, khô và không có mùi lạ. Vật liệu làm dụng cụ lấy mẫu không được ảnh
hưởng đến chất lượng của mẫu. Dụng cụ sau các lần sử dụng phải được làm sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Dụng cụ lấy mẫu ban đầu từ sản phẩm
dạng rắn
6.3.1 Các dụng cụ lấy mẫu thủ công
6.3.1.1 Lấy mẫu hàng để rời
Các dụng cụ có thể được sử dụng để lấy
mẫu sản phẩm để rời thông thường gồm xẻng lấy mẫu thông thường, môi dài cán, ống
lấy mẫu hình trụ (ví dụ như xiên mẫu, que thăm mẫu hoặc ống thăm mẫu) và ống lấy
mẫu hình nón. Xiên mẫu có thể gồm một hoặc nhiều ngăn.
Có thể tiến hành thủ công để lấy mẫu sản
phẩm trên dây chuyền chuyển động ở tốc độ dòng chảy thấp.
6.3.1.2 Lấy mẫu từ bao gói hoặc từ
các kiện khác
Các dụng cụ có thể sử dụng để lấy mẫu
từ bao gói hoặc từ các kiện thông thường gồm môi cán dài, xiên mẫu hình ống hoặc
que, ống lấy mẫu hình trụ, ống lấy mẫu hình nón và máng chia mẫu.
6.3.2 Dụng cụ lấy mẫu bằng máy
Dụng cụ lấy mẫu bằng máy đã được phê
duyệt để lấy các mẫu ban đầu định kỳ từ dòng chảy của sản phẩm phải là dụng cụ
(ví dụ như dụng cụ khí lực học) có thể được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Dụng cụ thủ công hoặc cơ học để lấy
mẫu ban đầu từ các sản phẩm dạng lỏng hoặc bán lỏng
Các dụng cụ có thể sử dụng để lấy mẫu
ban đầu từ các sản phẩm dạng lỏng hoặc bán lỏng gồm ống hút pittông, máy khuấy,
bình lấy mẫu, ống lấy mẫu, dụng cụ lấy mẫu vùng và môi có kích cỡ phù hợp.
7 Vật chứa mẫu
7.1 Yêu cầu chung
Vật chứa mẫu phải đảm bảo rằng các đặc
tính của mẫu được duy trì cho đến khi tiến hành thử nghiệm. Chúng phải có kích
cỡ sao cho đựng được gần như đầy mẫu. Vật chứa mẫu phải được niêm phong bởi người
lấy mẫu và đại diện cơ sở được lấy mẫu đảm bảo không thể mở được nếu không làm
hỏng niêm phong. Để bảo vệ vật chứa mẫu không bị vỡ hoặc hư hỏng niêm phong khi
vận chuyển, có thể bao ngoài vật chứa mẫu bằng vật liệu chống sốc (ví dụ như
phong bì cứng, túi nilon, cotton hoặc túi nhựa) và cũng dán niêm phong nếu cần.
Việc niêm phong mẫu để chứng minh rằng mẫu không bị đánh tráo hay giả mạo trong
khi lấy mẫu, vận chuyển và thử nghiệm mẫu nếu xảy ra tình huống khách hàng yêu
cầu xem xét lại và/ hoặc khiếu nại liên quan kết quả thử nghiệm.
7.2 Tình trạng vệ sinh
Vật chứa mẫu phải sạch, khô và không
có mùi lạ. Vật liệu của vật chứa mẫu không được ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu.
7.3 Vật chứa mẫu đối với sản phẩm dạng
rắn
Vật chứa mẫu đối với các sản phẩm dạng
rắn và nắp đậy phải được làm bằng vật liệu không thấm nước và không thấm mỡ (ví
dụ như làm bằng vật liệu thủy tinh, thép không gỉ, thiếc hoặc vật liệu chất dẻo
thích hợp), phải có miệng rộng và tốt nhất là dạng hình trụ và phải có dung
tích thích hợp với cỡ mẫu cần lấy. Các túi bằng chất dẻo phù hợp cũng có thể được
sử dụng. Các vật chứa phải có khả năng bảo đảm độ kín và không thấm nước. Các mẫu
được dùng để xác định các chất nhạy cảm cao với ánh sáng (ví dụ như các vitamin
A, D3, axit folic, B2 và C) và các chất kém nhạy cảm với
ánh sáng hơn (ví dụ như các vitamin K3, B6 và B12)
thì phải được đựng trong bao bì kín, làm bằng vật liệu tránh ánh sáng, tốt nhất
là sử dụng các vật chứa có màu tối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật chứa mẫu đối với các sản phẩm dạng
lỏng, bán lỏng được làm bằng vật liệu thủy tinh hoặc chất dẻo, có dung tích
thích hợp với cỡ mẫu cần lấy, kín khí và tốt nhất là tối màu. Các mẫu được dùng
để xác định các chất nhạy cảm với ánh sáng thì phải đựng mẫu trong các vật chứa
đáp ứng được các yêu cầu trong 7.3.
8 Quy định chung về
lấy mẫu
8.1 Vị trí lấy
mẫu
Tiến hành lấy mẫu tại các vị trí nhằm
tránh được sự nhiễm bẩn như không khí ẩm ướt, bụi hoặc bồ hóng. Nếu có thể, lấy
mẫu ngay tại nơi bảo quản, tại điểm nạp hàng hoặc bốc dỡ hàng. Nếu việc lấy mẫu
không thể tiến hành được khi vật liệu đang chạy trên dây chuyền, thì lô hàng cần
lấy mẫu phải được sắp xếp sao cho tạo ra từng phần mà sử dụng để thu dược các mẫu
phòng thử nghiệm đại diện.
8.2 Phân loại
sản phẩm đối với mục đích lấy mẫu
Đối với mục đích lấy mẫu, thức ăn chăn
nuôi được phân loại như sau:
a) Thức ăn chăn nuôi dạng rắn - Hạt
ngũ cốc, hạt có dầu, đậu đỗ và thức ăn chăn nuôi dạng viên (bao gồm cả dạng mảnh
nhỏ và dạng viên);
b) Thức ăn chăn nuôi dạng rắn - Thức
ăn chăn nuôi dạng bột và bột thô;
c) Thức ăn chăn nuôi dạng thô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Thức ăn chăn nuôi dạng lỏng và bán
lỏng.
8.3 Cỡ lô tối
đa, cỡ mẫu
8.3.1 Cỡ lô tối đa
Tiêu chuẩn này quy định cho các cỡ lô
tối đa là 500 tấn.
8.3.2 Cỡ mẫu
Cần phải lấy đủ số lượng các mẫu ban đầu
để thu được mẫu đại diện của lô hàng, số lượng mẫu ban đầu và cỡ mẫu được xác định
theo phương án lấy mẫu, theo cỡ lô và thực tế lấy mẫu. Cỡ của bất kỳ lô hàng cụ
thể nào cũng phụ thuộc vào số lượng các yếu tố (xem 2.2).
CHÚ THÍCH: Qui trình lấy mẫu đã được
mô tả có giá trị như nhau đối với các lượng lớn cỡ lô tối đa quy định, với điều
kiện là số lượng tối đa các mẫu ban đầu được đưa ra trong các bảng khác nhau được
bỏ qua, số lượng các mẫu ban đầu cần xác định bằng công thức căn bậc hai được
đưa ra trong phần thích hợp của qui trình, và các cỡ mẫu chung tối thiểu được
tăng tỷ lệ thuận. Chuyến hàng lớn (trên 500 tấn) sẽ bị chia thành các lô hàng
nhỏ hơn và mỗi lô được lấy đủ số lượng mẫu ban đầu theo tiêu chuẩn này.
Cỡ của mẫu chung được xác định bằng cỡ
của các mẫu ban đầu đã quy định lấy theo phương án lấy mẫu xác định, lượng tối
thiểu phụ thuộc vào cỡ cụ thể. Cỡ của mỗi mẫu phòng thử nghiệm không được nhỏ
hơn ba lần khối lượng hoặc thể tích của phần mẫu thử yêu cầu. Ngoài ra, cỡ của
từng mẫu phòng thử nghiệm phải đủ lớn để thực hiện phép thử.
8.4 Lấy mẫu
hạt ngũ cốc, hạt có dầu, đậu đỗ và thức ăn chăn nuôi dạng viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngũ cốc: ngô, lúa mì, lúa mạch, yến mạch,
gạo, lúa miến ...
Hạt có dầu: hạt hướng dương, hạt lạc,
hạt cải, đậu tương, hạt bông, hạt lanh...
Đậu đỗ: hạt đỗ...
Viên: thức ăn dạng viên (bao gồm cả dạng
mảnh nhỏ và dạng viên)
8.4.2 Cỡ lô
Đối với các sản phẩm bao gói sẵn, thì
lô hàng bao gồm số lượng các bao gói hiện có hoặc tổng số lượng thức ăn tạo nên
cỡ lô tối đa.
Đối với các sản phẩm đựng rời trong
các contenơ, thì lô hàng phải bao gồm số lượng các contenơ hoặc toàn bộ số lượng
thức ăn tạo nên cỡ lô tối đa. Khi một contenơ mà vượt quá cỡ lô tối đa thì lượng
chứa trong contenơ đó sẽ là một lô lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Cỡ lô tối đa theo 8.3.1.
Đối với các sản phẩm để rời, thì lô
hàng bao gồm toàn bộ lượng thức ăn hiện có tạo nên cỡ lô tối đa, trừ khi sản phẩm
được chia tự nhiên thành các phần, trong trường hợp đó mỗi phần được coi như một
contenơ hàng đựng rời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi sản phẩm để rời hoặc đựng rời
trong các contenơ, thì số lượng tối thiểu các mẫu ban đầu được lấy ngẫu nhiên
theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Số mẫu
đối với sản phẩm để rời
Khối lượng
của lô hàng
tấn
Số lượng
các mẫu ban đầu lấy mẫu
Đến 2,5
7
Trên 2,5
a (nếu số thu được là số thập
phân thì cần
phải làm tròn lên số nguyên gần nhất) đến tối đa là 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với các sản phẩm bao gói, thì số
lượng tối thiểu các đơn vị bao gói được chọn ngẫu nhiên mà từ đó các mẫu ban đầu
được lấy như sau:
- Đối với các bao gói nhỏ hơn 200 kg:
Xem Bảng 2.
Bảng 2 - Số
lượng mẫu đối với sản phẩm đựng trong bao gói nhỏ hơn 200 kg
Số đơn vị
bao gói trong lô hàng
Số đơn vị
bao gói lấy mẫu
Từ 1 đến 20
1
Từ 21 đến 150
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Trên 400
a (nếu số
thu được là số thập phân thì cần phải làm tròn lên số nguyên gần nhất) tối đa
đến 40
a n: là số
lượng đơn vị có trong lô lấy mẫu
- Đối với các bao gói từ 200 kg trở
lên: Xem Bảng 3.
Bảng 3 - Số mẫu
đối với sản phẩm đựng trong bao gói từ 200 kg trở lên
Khối lượng
của lô hàng
tấn
Số đơn vị bao
gói lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Từ 1 đến 10
2
Trên 10
3
Số lượng mẫu ban đầu khi lấy mẫu trong
bao gói ≥ 200 kg áp dụng theo các quy định đối với lấy mẫu sản phẩm để rời (xem
Bảng 1).
Khi lấy mẫu sản phẩm chứa trong các kiện
hàng, chọn ngẫu nhiên số lượng tối thiểu các kiện cần lấy mẫu theo Bảng 2; lấy
tối thiểu một bao gói/ kiện hàng; tối đa 20 mẫu ban đầu/ lô hàng,
CHÚ THÍCH: Kiện hàng (consolidated
pack) là nhiều hơn một bao gói được nhóm lại để thuận tiện cho việc bốc xếp.
8.4.4 Cỡ mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4 - Cỡ mẫu
đối với thức ăn chăn nuôi dạng rắn - hạt ngũ cốc, hạt có dầu, đậu đỗ và thức ăn
chăn nuôi dạng viên (bao gồm cả dạng mảnh nhỏ và dạng viên)
Khối lượng tính bằng kg
Cỡ lô
Khối lượng
tối tiểu
Mẫu chung
Mẫu rút gọna
Mẫu phòng thử
nghiệm
1. Hàng rời (tấn)
Đến 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
0,5
Trên 1 đến 5
8
2
0,5
Trên 5 đến 50
16
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên 50 đến 100
32
2
0,5
Trên 100 đến 500
64
2
0,5
2. Sản phẩm đựng trong bao gói (kg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng
của 4 bao gói lấy mẫu
Khối lượng
của 4 bao gói lấy mẫu
Khối lượng
của 1 bao gói lấy mẫu
Trên 1
4
2
0,5
a Đối với mẫu
phòng thử nghiệm lên đến bốn thì đây là lượng yêu cầu tối thiểu (xem chú
thích trong 2.6)
8.4.5 Quy trình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu phải tiến hành theo 8.1.
Lấy mẫu các sản phẩm để rời hoặc đựng rời trong contenơ, nếu có thể, cần thực
hiện trong khi nạp hoặc dỡ hàng. Tương tự, nếu sản phẩm được chuyển trực tiếp
sang xilô hoặc kho chứa hàng thì việc lấy mẫu cần thực hiện ngay trong khi chuyển
hàng, nếu có thể.
8.4.5.2 Lấy mẫu để rời
Khi lấy mẫu để rời, ví dụ như để thành
đống, thì xác định số lượng mẫu ban đầu cần lấy, có tính đến số lượng mẫu ban đầu
tối thiểu quy định trong 8.4.3. Lựa chọn vị trí lấy ngẫu nhiên từng mẫu ban đầu,
việc chọn mỗi vị trí phải quan tâm đến vùng bề mặt và độ sâu sao cho tất cả các
phần của lô hàng đều có cơ hội được chọn như nhau.
Khi lấy mẫu sản phẩm đang chuyển động,
lấy bằng thủ công hoặc bằng máy các mẫu ban đầu trên toàn bộ mặt cắt của dòng
chảy, với các khoảng thời gian phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy, như sau: Sử dụng
tốc độ dòng và cỡ lô để xác định thời gian lô hàng đi qua điểm lấy mẫu. Chia thời
gian này cho số lượng mẫu ban đầu cần lấy để có được khoảng thời gian cần lấy mẫu.
Tại mỗi khoảng thời gian này lấy ngẫu nhiên một mẫu ban đầu.
8.4.5.3 Lấy mẫu từ các bao gói
Từ lô hàng chọn ngẫu nhiên số lượng
bao gói để lấy mẫu ban đầu, có tính đến số lượng mẫu ban đầu tối thiểu được quy
định trong 8.4.3. Mở bao gói và dùng dụng cụ mô tả trong 6.3.1.2 để lấy ra các
mẫu ban đầu.
Nếu mẫu ban đầu phải lấy ra từ các bao
gói kín, có thể sử dụng ống xiên dạng túi hoặc que thăm mẫu. Ống xiên dạng túi
có thể được dùng lấy mẫu theo phương nằm ngang hoặc phương thẳng đứng nhưng phải
lấy theo đường chéo của bao gói. Các mẫu ban đầu từ bao gói có thể được lấy sâu
bên trong hoặc ở ba mức: trên, giữa và dưới.
Sau khi lấy các mẫu ban đầu, đóng kín
bao gói lại.
Nếu không thể hoặc không thích hợp khi
sử dụng phương pháp trên (hoặc hỗn hợp mẫu không đồng nhất hoặc không phải dạng
viên) thì đổ hết lượng chứa trong bao gói ra một bề mặt sạch, khô, rồi trộn kỹ
và lấy một xẻng đầy làm một mẫu ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tránh làm thay đổi chất lượng và
tránh làm nhiễm bẩn mẫu, lấy và chuẩn bị ngay tất cả các mẫu càng nhanh càng tốt.
Gộp các mẫu ban đầu lại và trộn kỹ để tạo thành mẫu chung. Mẫu chung được cho
vào vật chứa hoặc bao gói mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của mẫu.
Rút gọn mẫu chung bằng thủ công (ví dụ
như bằng phương pháp chén lấy mẫu ngẫu nhiên hoặc bằng cách chia bốn) hoặc dùng
máy (ví dụ như sử dụng máy chia hình nón, máy chia ly tâm hoặc máy chia nhiều
rãnh). Lặp lại qui trình này, trộn đều sau mỗi lần chia để có được mẫu rút gọn
có cỡ mẫu phù hợp, nhưng không dưới 2 kg.
Trộn kỹ mẫu rút gọn và chia thành ba
hoặc bốn mẫu phòng thử nghiệm có cỡ bằng nhau (tối thiểu là 0,5 kg), nếu cần.
Cho từng mẫu phòng thử nghiệm vào vật chứa thích hợp. Xem thêm chú thích trong
2.6.
8.5 Lấy mẫu
thức ăn chăn nuôi dạng bột và bột thô
8.5.1 Các ví dụ về sản phẩm
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi này đã được
chế biến (ví dụ như bột xay hoặc bột nghiền hoặc cũng có thể là bột khô) được
liệt kê dưới đây, có cỡ hạt nhỏ hơn sản phẩm chưa chế biến dạng đơn hoặc hỗn hợp.
a) Sản phẩm dạng bột thô và dạng bột
có nguồn gốc thực vật:
- Hạt ngũ cốc nguyên hoặc một số phần
của hạt;
- Hạt có dầu chưa chế biến, đã chế biến
hoặc đã chiết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Linh lăng hoặc loại có khô;
- Protein thực vật cô đặc;
- Tinh bột;
- Nấm men;
- Sản phẩm khác.
b) Sản phẩm dạng bột khô và dạng bột
có nguồn gốc từ động vật:
- Thủy sản;
- Tiết, thịt và xương, hoặc xương;
- Sữa hoặc whey;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Sản phẩm premix;
d) Thức ăn bổ sung;
e) Thức ăn hỗn hợp;
f) Phụ gia cho thức ăn:
- Hợp chất hữu cơ - Các vitamin và các
chất để pha chế vitamin, thuốc và các chất để pha chế thuốc, các chất chống oxi
hóa, các axit amin, các chất tạo hương;
- Các hợp chất vô cơ.
8.5.2 Cỡ lô
Không phụ thuộc vào cỡ của chuyến
hàng, lô hàng không được vượt quá cỡ lô tối đa được nêu trong 8.3.1.
8.5.3 Số lượng tối thiểu mẫu ban đầu
cần lấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.4 Cỡ mẫu
Xem 8.4.4.
8.5.5 Các chú ý khi lấy mẫu bột thô
Khi lấy mẫu bột thô cần chú ý để tránh
gây nổ khi lấy mẫu bột thô vì sự tích tụ bụi của chúng.
Có nguy cơ hư hại cao hơn do vi sinh vật
và làm hỏng sản phẩm vì chúng đã được chế biến. Do đó trong suốt quá trình trước
khi kiểm tra lô hàng cần chú ý nhận biết bất kỳ phần nào không tốt của lô hàng.
Tách riêng chúng ra khỏi phần còn lại của lô và từ đó lấy riêng rẽ các mẫu.
Xu hướng chung của các sản phẩm dạng
này là dễ vón cục (ví dụ như do ẩm) cần bổ sung chất phụ gia chống vón cục. Việc
xuất hiện vón cục có thể đòi hỏi phải chuẩn bị thêm hoặc lấy mẫu riêng rẽ.
Việc chia tách có thể phải thực hiện đến
một chừng mực nào đó để có thể lấy mẫu riêng rẽ.
Qui trình lấy mẫu ban đầu từ bột thô để
rời hoặc bao gói được quy định trong 8.4.5.
8.5.6 Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Lấy mẫu
thức ăn chăn nuôi dạng thô
8.6.1 Các ví dụ về sản phẩm
a) Rau cỏ xanh tươi (như linh lăng, cỏ,
ngô,...);
b) Rau cỏ đã ủ xiiô (như linh lăng, cỏ,
ngô,...);
c) Rau cỏ khô (như linh lăng,...);
d) Rơm;
e) Cỏ khô;
f) Bã củ cải đường khô;
g) Các loại rễ và củ khô (khoai tây,...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do có nhiều yếu tố liên quan đến di
truyền và môi trường và tùy thuộc vào trạng thái bảo quản nên các đặc tính của
lô sản phẩm thô có thể có sự khác nhau đáng kể, đặc biệt đối với các lô lớn. Do
đó, rất khó có thể đạt được tính đồng đều thỏa đáng bên trong các lô sản phẩm lớn
và không thể quy định được các Chi tiết cụ thể về cỡ lô.
8.6.3 Số lượng các mẫu ban đầu cần lấy
Thức ăn chăn nuôi dạng thô phần lớn được
bảo quản và vận chuyển chủ yếu ở dạng rời số lượng lớn. Số lượng mẫu ban đầu tối
thiểu phải được lấy như quy định trong Bảng 5.
Bảng 5 - Số mẫu
đối với thức ăn chăn nuôi dạng thô
Khối lượng
của lô sản phẩm
tấn
Số lượng mẫu
ban đầu lấy mẫu
Đến 5
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a (nếu số thu được là số thập
phân thì cần phải làm tròn lên số nguyên gần nhất) đến tối đa 50
a m: là khối
lượng của lô lấy mẫu.
8.6.4 Cỡ mẫu
Xem Bảng 6.
Bảng 6 - Cỡ mẫu
đối với thức ăn chăn nuôi dạng thô
Khối lượng tính bằng kg
Loại sản phẩm
Khối lượng
tối thiểu của mẫu chung
Khối lượng
tối thiểu của mẫu rút gọna
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại rau có xanh tươi, cỏ, củ, rễ
tươi, thức ăn chăn nuôi ủ xilô dạng thô
16
4
1
Thức ăn chăn nuôi dạng thô, cỏ, rễ
khô
8
4
1
a Đối với mẫu
phòng thử nghiệm lên đến bốn thì đây là lượng yêu cầu tối thiểu (xem chú
thích trong 2.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.5.1 Khái quát
Đối với thức ăn chăn nuôi dạng thô thì
phương pháp lấy mẫu ban đầu chủ yếu bằng tay.
8.6.5.2 Lấy mẫu ở ngoài đồng
Qui trình thích hợp để lấy mẫu sản phẩm
chưa thu hoạch hoặc sản phẩm mới thu hoạch vẫn còn ở ngoài đồng ruộng có thể
xem trong TCVN 7538-6:2010 (ISO 10381-6:2009) liên quan đến chất lượng đất.
8 6.5.3 Lấy mẫu từ đống sản phẩm,
xilô, hoặc hầm ủ
Khi lấy mẫu từ đống sản phẩm, từ xiiô
hoặc hầm ủ, cần xác định số lượng mẫu ban đầu cần lấy có tính đến số lượng mẫu
ban đầu tối thiểu quy định trong 8.4.3. Lấy mẫu ban đầu ngẫu nhiên từ đầu đến cuối
của nơi chứa và đảm bảo rằng tất cả các lớp đều có mẫu đại diện như nhau. Khi lấy
mẫu từ tháp xi lô phải chú ý cẩn thận. Khi có điều kiện cho phép thì tiến hành lấy
mẫu các sản phẩm đang chuyển động.
8.6.5.4 Lấy mẫu từ các kiện sản phẩm
Khi lấy mẫu sản phẩm chứa trong các kiện,
chọn ngẫu nhiên số lượng tối thiểu được yêu cầu (xem 8.4.3) từ các kiện và từ mỗi
kiện lấy một mẫu ban đầu trên toàn bộ mặt cắt ngang lô sản phẩm.
8.6.5.5 Lấy mẫu từ các sản phẩm khi
đang chuyển động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.5.6 Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
Việc chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm phải
tiến hành càng nhanh càng tốt để tránh làm mẫu bị hư hỏng. Sau khi gộp lẫn các
mẫu ban đầu lại với nhau, trộn kỹ mẫu chung. Đối với thức ăn dạng thô, thì có
thể cần phải cắt nhỏ mẫu thành các đoạn nhỏ hơn. Rút gọn từ mẫu chung dạng thô
tươi và dạng thô khô bằng cách chia thành bốn phần để cho mẫu rút gọn có cỡ phù
hợp, nhưng mẫu rút gọn không được nhỏ hơn 4 kg. Đối với sản phẩm có các đoạn lớn
thì rút gọn mẫu chung bằng cách chia đôi số lượng các đoạn của mẫu chung, trong
khi chia chọn ngẫu nhiên các đoạn, Trừ những trường hợp bắt buộc, thì tránh bẻ
gãy các đoạn mẫu chung trong quá trình rút gọn mẫu.
Trộn mẫu rút gọn càng kỹ càng tốt, tùy
theo yêu cầu chia mẫu ra thành ba hoặc bốn mẫu phòng thử nghiệm, cỡ mẫu gần bằng
nhau (tối thiểu 0,5 kg). Cho mỗi phần mẫu thử vào một vật chứa thích hợp. Xem
thêm chú thích trong 2.6.
8.7 Lấy mẫu
sản phẩm thức ăn chăn nuôi dạng khối, bánh, tảng
8.7.1 Các ví dụ về sản phẩm
Ví dụ như các khoáng liếm dạng khối,
bánh và tảng.
8.7.2 Cỡ lô
Xem 8.3.1.
8.7.3 Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 7 - Số mẫu
đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi dạng khối, bánh, tảng
Số đơn vị
trong lô sản phẩm
Số đơn vị lấy
mẫu
Đến 25
4
Từ 26 đến 100
7
Trên 100
a (nếu số
thu được là số thập phân thì cần phải làm tròn lên số nguyên gần nhất) tối đa
đến 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.4 Cỡ mẫu
Xem Bảng 8.
Bảng 8 - Cỡ mẫu
đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi dạng khối, bánh, tảng
Khối lượng tính bằng kg
Khối lượng
tối thiểu của mẫu chung
Khối lượng
tối thiểu của mẫu rút gọn a
Khối lượng
tối thiểu của mẫu phòng thử nghiệm
4
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Đối với mẫu
phòng thử nghiệm lên đến bốn đơn vị mẫu (hay phần mẫu) thì đây là lượng yêu cầu
tối thiểu (xem chú thích trong 2.6).
8.7.5 Cách tiến hành
Lấy số lượng mẫu ban đầu theo yêu cầu,
có tính đến số lượng tối thiểu như quy định trong 8.7.3. Nếu các bánh hoặc tảng
mẫu rất nhỏ, thì có thể lấy nguyên cả bánh hoặc tảng làm mẫu ban đầu.
8.7.6 Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
Nếu sản phẩm trong mẫu lớn hoặc nguyên
bánh hoặc tảng được lấy như một mẫu ban đầu thì đập chúng vỡ nhỏ ra.
Gộp các mẫu ban đầu với nhau để được mẫu
chung, trộn kỹ mẫu chung sau đó rút gọn mẫu để được mẫu rút gọn có cỡ mẫu phù hợp,
nhưng mẫu rút gọn không được ít hơn 2 kg.
Trộn kỹ mẫu rút gọn, tùy theo yêu cầu
chia mẫu thành ba hoặc bốn mẫu phòng thử nghiệm, cỡ mẫu gần bằng nhau (tối thiểu
0,5 kg). Cho mỗi mẫu phòng thử nghiệm vào một vật chứa thích hợp. Xem thêm chú
thích trong 2.6.
8.8 Lấy mẫu
các sản phẩm dạng lỏng
8.8.1 Ví dụ về sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các sản phẩm có độ nhớt cao - Các sản
phẩm không dễ khuấy, không dễ trộn.
8.8.2 Cỡ lô
Xem 8.3.1, trừ khi một contenơ chứa
nhiều hơn 10 tấn hoặc 10 000 lít, trong trường hợp đó thì contenơ đó được coi
là một lô.
8.8.3 Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
Số lượng tối thiểu các mẫu ban đầu được
chọn một cách ngẫu nhiên phải như sau:
a) Đối với sản phẩm để rời hoặc đựng
trong contenơ:
Xem Bảng 9.
Bảng 9 - Số mẫu
đối với sản phẩm dạng lỏng để rời
Khối lượng
hoặc thể tích của lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu
ban đầu lấy mẫu
Đến 2 500
4
Trên 2 500
7
Nếu không thể làm đồng nhất mẫu dạng lỏng
thì tăng số lượng mẫu ban đầu để duy trì tính đại diện của mẫu phòng thử nghiệm.
b) Đối với sản phẩm đựng trong vật chứa,
thì số lượng tối thiểu vật chứa được chọn một cách ngẫu nhiên để từ đó lấy ra số
mẫu ban đầu phải là:
- Vật chứa nhỏ hơn 200 lít: Xem Bảng
10.
Bảng 10 - Số
mẫu đối với sản phẩm dạng lỏng đựng trong vật chứa < 200 lít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số vật chứa
lấy mẫu
Từ 1 đến 20
1
Từ 21 đến 150
3
Từ 151 đến 400
4
Trên 400
a (nếu số
thu được là số thập phân thì cần phải làm tròn lên số nguyên gần nhất) tối đa
đến 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vật chứa từ 200 lít trở lên: Xem Bảng
11.
Bảng 11 - Số
mẫu đối với sản phẩm dạng lỏng đựng trong vật chứa > 200 lít
Thể tích của
lô hàng
lít
Số lượng vật
chứa lấy mẫu
Đến 1 000
1
Từ 1 000 đến 10 000
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Lấy mẫu ban đầu trong vật chứa ≥ 200
kg theo các quy định đối với lấy mẫu sản phẩm để rời (xem Bảng 9).
Khi lấy mẫu sản phẩm chứa trong các kiện
hàng, chọn ngẫu nhiên số lượng tối thiểu các kiện cần lấy mẫu theo Bảng 10; lấy
tối thiểu một mẫu/vật chứa/ kiện; tối đa 20 mẫu ban đầu/ lô hàng.
CHÚ THÍCH: Kiện hàng (consolidated
pack) là nhiều hơn một vật chứa được nhóm lại để thuận tiện cho việc bốc xếp.
8.8.4. Cỡ mẫu
Xem Bảng 12.
Bảng 12 - Cỡ
mẫu đối với sản phẩm dạng lỏng
Khối lượng tính bằng kg hoặc lít
Cỡ lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng
hoặc thể tích tối thiểu của mẫu rút gọn a
Khối lượng
hoặc thể tích tối thiểu của mẫu phòng thử nghiệm
1. Hàng rời
8
2
0,5
2. Sản phẩm đựng trong vật chứa (kg
hoặc lít)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến 1
Khối lượng
của 4 đơn vị lấy mẫu
Khối lượng
của 4 đơn vị lấy mẫu
Khối lượng
của 1 đơn vị lấy mẫu
Trên 1
4
2
0,5
a Đối với mẫu
phòng thử nghiệm lên đến 4 đơn vị mẫu thì đây là lượng yêu cầu tối thiểu (xem
chú thích trong 2.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.5.1 Lấy mẫu từ bể chứa
Nếu sản phẩm trong bể chứa đã lắng xuống
và có thể không đồng nhất thì khuấy để trộn. Dùng dụng cụ thích hợp, lấy mẫu
ban đầu từ lô đã trộn qua miệng phía trên của bể chứa. Nếu trước khi lấy mẫu mà
không thể trộn được thì lấy mẫu ban đầu trong khi rót sản phẩm dạng lỏng vào bể
chứa hoặc rót sản phẩm dạng lỏng ra khỏi bể chứa. Trong trường hợp đó, nếu
không thể lấy mẫu khi lô đang chuyển động thì lấy số mẫu ban đầu ở các vị trí
khác nhau của lô hàng để đảm bảo thu được mẫu phòng thử nghiệm đại diện.
Trong những trường hợp nhất định, với
điều kiện là bản chất của sản phẩm cho phép thì có thể đun nóng thùng lên nhằm
nâng cao độ đồng nhất của sản phẩm trước khi lấy mẫu.
8.8.5.2 Lấy mẫu từ thùng
Trước khi lấy mẫu ban đầu, trộn lượng
chứa trong từng thùng đã chọn một cách ngẫu nhiên để lấy mẫu. Có thể trộn bằng
cách lắc dọc, lắc ngang hoặc khuấy. Lấy mẫu ban đầu từ sản phẩm đã trộn.
Nếu như không thể trộn thì lấy ít nhất
hai mẫu ban đầu từ mỗi thùng theo các hướng khác nhau từ ít nhất hai vùng khác
nhau của thùng (trên mặt và đáy).
8.8.5.3 Lấy mẫu từ vật chứa nhỏ
Chọn vật chứa một cách ngẫu nhiên. Lấy
mẫu ban đầu sau khi trộn lượng chứa trong từng vật chứa đã chọn. Nếu vật chứa
quá nhỏ thì lấy toàn bộ lượng chứa làm mẫu ban đầu.
8.8.6 Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các sản phẩm khó trộn thì dùng
quy trình rút gọn sau đây:
- Chia mẫu chung thành hai nửa.
Ký hiệu một nửa là phần A và nửa còn lại là phần B.
- Lấy phần A và chia đôi thành 2 nửa.
Ký hiệu một nửa là phần C và nửa còn lại là phần D.
- Chia đôi tiếp phần B, ký hiệu một nửa
là phần E và nửa còn lại là phần F.
- Bằng phương pháp ngẫu nhiên, chọn phần
C hoặc phần D.
- Bằng phương pháp ngẫu nhiên, chọn phần
E hoặc phần F.
- Gộp các phần đã chọn với nhau.
- Trộn thật kỹ.
- Lặp lại với mẫu rút gọn và chia
thành ba hoặc bốn mẫu phòng thử nghiệm theo các yêu cầu, với kích cỡ gần bằng
nhau (tối thiểu 0,5 kg hoặc 0,5 lít).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần nhiều hơn bốn mẫu phòng thử
nghiệm, thì lượng mẫu rút gọn tối thiểu phải được tăng lên cho phù hợp.
8.9 Lấy mẫu
các sản phẩm bán lỏng (bán rắn, bột nhão)
8.9.1 Ví dụ về các sản phẩm
Ví dụ là mỡ, chất béo, dầu hydro hóa,
hỗn hợp xà phòng.
8.9.2 Cỡ lô
Xem 8.8.2.
8.9.3 Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
Xem 8.8.3.
8.9.4 Cỡ mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.5 Cách tiến hành
8.9.5.1 Yêu cầu chung
Nếu có thể, cần lấy mẫu sản phẩm ở trạng
thái lỏng.
8.9.5.2 Lấy mẫu ở trạng thái lỏng
Xem 8.8.5.
8.9.5.3 Lấy mẫu ở trạng thái bán lỏng
(bán rắn, bột nhão)
Trong trường hợp sản phẩm được vận
chuyển hoặc được bảo quản trong bể chứa, thì dùng dụng cụ lấy mẫu thích hợp có
thể chạm tới đáy của bể chứa theo đường chéo. Lấy các mẫu ban đầu từ ít nhất ba
độ sâu. Nếu có thể, lấy các mẫu ban đầu trên toàn bộ mặt cắt của bể chứa.
Sau khi lấy mẫu xong, dùng chính sản
phẩm đó để làm kín các lỗ nơi mà mẫu được lấy ra.
Nếu không thể trộn được, hoặc không thể
tiến hành lấy mẫu trong khi vật liệu đang chuyển động, thì lấy các mẫu ban đầu
tại các độ sâu cách nhau khoảng 300 mm, đối với mỗi một mẫu ban đầu lấy một lượng
tỷ lệ thuận với dung tích mặt cắt ngang của vật chứa tại độ sâu đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn kỹ mẫu chung. Nếu có thể, cho mẫu
chung vào bình có khả năng chịu nhiệt và trộn vật liệu đã tan chảy sử dụng
phương pháp thích hợp. Nếu việc gia nhiệt ảnh hưởng xấu lên mẫu, thì trộn mẫu
chung bằng các biện pháp thích hợp khác.
Rút gọn mẫu chung theo yêu cầu và chuẩn
bị mẫu phòng thử nghiệm như mô tả trong 8.8.6.
9 Bao gói, hàn kín
và ghi nhãn mẫu và vật chứa mẫu
9.1 Làm đầy và hàn kín vật chứa mẫu
Người lấy mẫu phải trực tiếp bao gói,
làm kín vật chứa mẫu, niêm phong và ghi nhãn mẫu (xem 9.2) để gửi đến phòng thử
nghiệm.
9.2 Ghi nhãn mẫu phòng thử nghiệm
Nhãn phải được ghi cụ thể như sau:
a) Tên người lấy mẫu và tên tổ chức của
người lấy mẫu;
b) Dấu hiệu nhận biết mẫu do người lấy
mẫu hoặc tổ chức lấy mẫu quy định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Xác định rõ sản phẩm (tên, loại,
yêu cầu kỹ thuật);
e) Thành phần của sản phẩm, nơi công bố;
f) Mã số nhận biết, số lượng mẻ, số lượng
đối chứng hoặc việc nhận biết chuyến hàng đối với sản phẩm cần lấy mẫu.
9.3 Gửi mẫu đến phòng thử nghiệm
Ngay sau khi kết thúc quá trình lấy mẫu,
người lấy mẫu phải gửi, bản giao mẫu cho phỏng thử nghiệm.
9.4 Bảo quản mẫu phòng thử nghiệm
9.4.1 Điều kiện bảo quản
Trong suốt quá trình lấy mẫu, vận chuyển,
bản giao vá lưu mẫu, điều kiện bảo quần đối với các mẫu phòng thử nghiệm phải
phù hợp với các yêu cầu về bảo quản do nhà sản xuất công bố để giữ được chất lượng
sản phẩm, không làm thay đổi thành phần của mẫu. Các phần mẫu kiểm tra được lưu
tại cơ sở lấy mẫu và cơ sở được lấy mẫu.
9.4.2 Thời gian lưu mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Báo cáo lấy mẫu
Sau mỗi lần lấy mẫu, người lấy mẫu phải
hoàn thiện bản báo cáo càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu có thể, trong báo cáo
lấy mẫu cần kèm theo cả các bản sao nhãn của bao gói hoặc vật chứa hoặc bản sao
của chuyến hàng.
Báo cáo lấy mẫu phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau đây:
a) Thông tin cần thiết về nhãn của mẫu
phòng nghiệm (xem 9.2);
b) Tên và địa chỉ của người giám sát lấy
mẫu;
c) Tên nhà sản xuất, nhà nhập khẩu,
người bao gói và/hoặc người bán hàng;
d) Cỡ lô, tính theo khối lượng hoặc thể
tích, các thông tin khác liên quan lô hàng nếu có:
- Mục đích lấy mẫu,
- Số lượng mẫu phòng thử nghiệm đã lấy
từ chuyến hàng được gửi đến phòng thử nghiệm thỏa thuận để phân tích,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các lưu ý khác có liên quan.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để xác định các chất
phân bố không đều
A.1 Số lượng mẫu chung cần lấy
A.1.1 Khái quát
Khi mẫu được lấy để xác định sự có mặt
của các chất không mong muốn mà có thể phân bố không đồng đều, thì từ một lô
hàng cần lấy một lượng các mẫu chung riêng rẽ và từ mẫu chung này lấy riêng ra
các mẫu phòng thử nghiệm. Số lượng tối thiểu các mẫu chung trong một lô như được
quy định trong A.1.2. hoặc A.1.3.
A.1.2 Lấy mẫu từ bao gói hoặc các vật
chứa khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.1 - Số
mẫu chung được lấy đối với sản phẩm bao gói sẵn
Số lượng
đơn vị bao gói trong lô
Số lượng tối
thiểu các mẫu chung riêng biệt
Từ 1 đến 16
1
Từ 17 đến 200
2
Từ 201 đến 800
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
A.1.3 Lấy mẫu để rời
Xem Bảng A.2.
Bảng A.2 - Số
mẫu chung được lấy đối với sản phẩm để rời
Khối tượng
trong lô
(tấn)
Số lượng tối
thiểu các mẫu chung riêng biệt
Đến 1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Trên 10 đến 40
3
Trên 40
4
A.2 Số lượng mẫu ban đầu cần lấy
A.2.1 Xác định số lượng mẫu
ban đầu cần lấy theo Điều 8 và lấy số lượng mẫu chung yêu cầu trong A.1.1 chia
cho số lượng mẫu ban đầu cần lấy. Làm tròn số thu được đến số nguyên gần nhất,
nếu cần.
A.2.2 Chia lô hàng thành
các phần mẫu chung yêu cầu xác định được trong A.1.1 với các phần gần bằng
nhau.
A.2.3 Bằng cách thích hợp,
từ mỗi phần được tạo thành A.2.2 lấy ngẫu nhiên số lượng mẫu ban đầu xác định
được trong A.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Commission regulation (EC) No
152/2009 of 27 January 2009. Laying down the methods of sampling and analysis
for the official control of feed.
[2] TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002), Thức
ăn chăn nuôi - Lấy mẫu
[3] ISO 21067-1:2016, Packaging -Vocabulary
-Part 1: General terms.
[4] TCVN 8946:2011 (ISO 542:1990) về Hạt
có dầu-Lấy mẫu.
[5] TCVN 6400:2010 (ISO 707:2008/IDF
50:2008), Sữa và các sản phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu.
[6] TCVN 8243 (ISO 3951), Quy trình lấy
mẫu để kiểm tra định lượng.
[7] TCVN 9609:2013 (ISO 5500:1986),
Khô dầu - Lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] ISO 6644:2002, Flowing cereals and
milled cereal products - Automatic sampling by mechanical means.
[10] ISO 7002:1986, Agricultural food
products - Layout for a standard method of sampling from a lot.
[11] TCVN 7538-6:2010 (ISO
10381-6:2009), Chất lượng đất - Lấy mẫu. Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và
lưu giữ đất để đánh giá các quá trình hoạt (động của vi sinh vật hiếu khí tại
phòng thí nghiệm.
[12] TCVN 7538-6:2010 (ISO
10381-6:2009), Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 6: hướng dẫn về thu thập, xử lý
và bảo quản mẫu đất ở điều kiện hiếu khí đề đánh giá các quá trình hoạt động,
sinh khối và tính đa dạng của vi sinh vật trong phòng thí nghiệm.
[13] TCVN 5451:2008 (ISO 13690:1999),
Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm nghiền - Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh
[14] QCVN 01-03:2009/BNNPTNT, Thuốc
thú y - Lấy mẫu để kiểm tra chất lượng.