Hình 1 - Vết
đẻ trứng vòi voi đục hạt xoài
Sternochetus
mangifera
|
Hình 2 -
Sâu non vòi voi dục hạt xoài
Sternochetus
mangiferae
|
5.2 Xử lý mẫu
- Đối với trưởng thành vòi voi đục hạt
xoài: trước khi giám định hoặc bảo quản, cá thể trưởng thành được làm chết bằng
phương pháp sử dụng lọ độc hoặc xử lý lạnh.
+ Xử lý bằng lọ độc: Trưởng thành vòi
voi đục hạt xoài thu được cho vào lọ độc, đậy nắp kín để trong 2 giờ. Cách làm
lọ độc xem TCVN 12709 -1:2019, điều 5.2.1.
+ Xử lý lạnh: Trưởng thành vòi voi đục
hạt xoài thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.8) hoặc ống nghiệm có nắp (3.9)
bỏ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
- Đối với sâu non, nhộng vòi voi đục hạt
xoài: trước khi giám định hoặc bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh
hoặc xử lý nước nóng.
+ Xử lý lạnh: Sâu non thu được cho vào
trong túi đựng mẫu (3.8) hoặc ống nghiệm có nắp (3.9) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh
(3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Xử lý nước nóng: Cho mẫu sâu non vào
cốc thủy tinh (3.11) và đổ trực tiếp nước nóng 100 °C lên mẫu và để trong thời
gian từ 3 phút đến 7 phút.
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm vòi voi đục
hạt xoài: Đặt mẫu hàng hóa trên lưới thưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp
nhựa có nắp lưới (3.10), để ở nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa
(1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn
trưởng thành bò lên nắp. Các hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các
tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
5.3 Bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mẫu hàng hóa: Đặt mẫu hàng hóa trên
lưới thưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), để ở
nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp
xuống) được phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các hộp
nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt
độ phòng.
- Đối với trưởng thành vòi voi đục hạt
xoài: Các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý để trong tủ sấy (3.5) ở nhiệt
độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút mài
(3.12) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.19) hoặc trong hộp đựng mẫu. Các mẫu
được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không quá 50
% hoặc trong tủ định ôn (3.4).
- Đối với sâu non, nhộng vòi voi đục hạt
xoài: Các cá thể sau non, nhộng sau khi được xử lý được cho vào các lọ nút thủy
tinh mài (3.12) chứa dung dịch Formalin - glycerol (FG) (4.7) (xem A.17 TCVN
12709-1:2019) hoặc dung dịch tổng hợp (4.8) (xem A.18 TCVN 12709-1:2019) hoặc
dung dịch ethanol 70 %.
- Đối với tiêu bản lam: Tiêu bản lam
được dán nhãn, để trong hộp đựng tiêu bản lam (3.7) và đặt trong phòng tiêu bản
có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không khí không quá 50 %, hoặc trong tủ định
ôn (3.4).
6 Giám định
Giám định vòi voi xoài bằng phương
pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1) và kính hiển
vi (3.2). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha trưởng thành.
6.1 Làm mẫu
tiêu bản trưởng thành
Tiêu bản trưởng thành vòi voi đục
hạt xoài được thực hiện theo phương pháp sau:
- Chuyển mẫu đã sấy từ lọ bảo quản vào
đĩa petri và để qua đêm cho mẫu mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Mẫu cắm kim
trực tiếp
Hình 4 - Mẫu dán
6.2 Làm tiêu
bản lam
Bước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam
- Cho cá thể trưởng thành cần giám định
vào ống nghiệm thủy tinh (3.11) chứa 5 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 %
hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN 12709-1:2019) đun trên đèn cồn
(3.18) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc
thủy tinh (3.11) có chứa 10 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali
hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN 12709-1:2019) đun trên bàn gia nhiệt ở 60°C
(3.3) từ 15 phút đến 20 phút.
- Đặt lam sạch dưới dưới kính lúp soi
nổi (3.1). Nhỏ một giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc
Bôm Canada (4.5) hoặc nước cất trên giữa lam (3.16). Vớt mẫu đã xử lý ra và đặt
vào giọt dịch trên lam (3.16).
Bước 2: Dùng kim côn trùng tách lấy bộ
phận cần quan sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)
và panh mềm (3.14) ấn vào phần cuối bụng, gạt nhẹ để bộ phận sinh dục của con đực
trồi ra. Thao tác thực hiện trên đĩa petri (3.11)
+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)
và panh mềm (3.14) tách lấy dương cụ
Bước 3: Chuyển bộ phận giải phẫu cần
quan sát lên lam
+ Đặt lam (3.16) sạch dưới kính lúp
soi nổi (3.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) (xem A.15 TCVN
12709-1:2019) hoặc Bôm Canada (4.5) vào giữa lam (3.16).
+ Dùng kim côn trùng (3.13) và bút
lông (3.15) chuyền bộ phận giải phẫu cần quan sát đã tách rời như bước 2 lên giọt
dung dịch Hoyer’s (4.4) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc Bôm Canada (4.5) và
chỉnh tiêu bản trên lam.
Bước 4: Đặt lamen
Đặt lamen (3.17) tạo góc 45° từ từ hạ
xuống sao cho mẫu trên lam (3.16) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập
(3.13) ấn nhẹ lên lamen (3.17) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
CHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi ngay,
tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô ở 30 °C
đến 45 °C trong 2 giờ. Nhấc nhanh lam kính và đặt ra chỗ mát. Gắn keo (4.6) bảo
vệ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản
trong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt
(3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C từ 4 tuần đến 6 tuần. Sau đó, nhấc nhanh lam
kính và đặt ra chỗ mát, gắn keo (4.6) bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quan sát hình thái trưởng thành dưới
kính lúp soi nổi (3.1).
- Quan sát các lam tiêu dưới kính hiển
vi (3.2).
- So sánh các đặc điểm hình thái quan
sát được với khóa phân loại của trưởng thành loài vòi voi đục hạt xoài (điều
6.4).
6.4 Khóa định
loại pha trưởng thành
- Khóa định loại để giám định pha trưởng
thành một số loài thuộc giống Sternochetus
1. Cánh cứng có dải màu nâu trắng kéo
dài từ góc ngoài gốc cánh đến đỉnh cánh, phần giữa gốc cánh có hoa văn màu đen
tạo thành hình tam giác ngược (hình 5A). Phần giữa mảnh lưng ngực có gờ nổi rõ
ràng ở 2/3 chiều dài của mảnh lưng ngực tính từ gốc, xung quanh được xếp bởi một
hàng vảy màu trắng, tiếp theo là đám vảy đen dựng thẳng (hình 6A). Bộ phận sinh
dục trưởng thành đực: có các cạnh gần như song song, đỉnh tròn rộng, không có
gai xương trong ống dương cụ, chiều dài ống dương cụ từ 6 mm đến 8 mm (hình 7A)
................................... Sternochetus olivieri
(Faults)
- Cánh cứng có các đốm màu nâu trắng,
rời rạc và bị giới hạn bởi hình chữ V rộng kéo dài từ góc ngoài gốc ngoài cánh
đến giữa cánh; phần màu đen hình tam giác ở gốc cánh rất mờ và thường giới hạn
bởi một hàng vảy ngắn màu đen trên gân cánh thứ 3. Mảnh lưng ngực: gờ ở giữa
khá mờ nhạt, phủ bởi đám vảy màu nhạt, được phủ bởi đám vảy đen nhạt màu, không
có đám vảy dày màu đen dựng thẳng, hoặc chỉ có nằm rải rác trên mảnh lưng ngực.
Cơ quan sinh dục trưởng thành đực: thu hẹp về phía đỉnh, đỉnh tròn hẹp, có 1 cặp
gai cứng nhỏ ..........................................2
2. Rìa ngoài cánh cứng gần như song
song từ gốc cánh đến quá giữa cánh. Gân cánh thứ 3, 5 và 7 có đường gờ rõ ràng,
điểm lõm trên cánh có hình chữ nhật hoặc hình vuông (hình 5B), đốm màu nâu sáng
tạo thành hình chữ V không rõ ràng. Mảnh lưng ngực: sườn bên mảnh lưng ngực gần
như song song chỉ ở 1/3 tính từ gốc. Vảy màu đen xếp thẳng đứng nằm rải rác
trên mảnh lưng ngực (hình 6B). Bộ phận sinh dục đực: đỉnh gai xương không giao
nhau, chiều dài ống dương cụ từ 7,5 mm đến 10 mm (hình 7B)
............................................ Sternochetus mangiferae
(Fabricius)
- Rìa ngoài cánh cứng hẹp dần từ gốc đến
đỉnh, trên cánh có các điểm lõm tròn, dải màu nâu sáng rải rác trên cánh cứng
(hình 5C). Mảnh lưng ngực: hai bên sườn mảnh lưng ngực gần như song song ở 1/2
tính từ gốc, vảy màu đen dựng thẳng đứng sắp xếp thành đám rời rạc (hình 6C). Bộ
phận sinh dục đực: đỉnh gai xương giao nhau (hình 7C), chiều dài ống dương cụ từ
3,8 mm đến 5,9 mm .................................................................Sternochetus
frigidus (Fabricius)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A - Sternochetus
olivieri; B - Sternochetus mangiferae; C - Sternochetus
frigidus
Hình 5 - Cánh
cứng trưởng thành các loài thuộc giống Sternochetus
A - Sternochetus
olivieri;
B - Sternochetus mangiferae; C - Sternochetus frigidus
Hình 6 - Mảnh
lưng ngực trưởng thành các loài thuộc giống Sternochetus
A - Sternochetus
olivieri; B - Sternochetus mangiferae; C - Sternochetus
frigidus
Hình 7 - Bộ
phận sinh dục đực các loài thuộc giống Sternochetus
- Đặc điểm nhận dạng của pha trưởng
thành loài vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae
(Fabricius)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên sườn mảnh lưng ngực gần như song
song chỉ ở 1/3 tính từ gốc. Vảy đen xếp thẳng đứng nằm rải rác trên mảnh lưng
ngực (hình 11).
Cánh cứng gần như song song từ gốc
cánh đến quá giữa cánh. Gân cánh thứ 3, 5 và 7 có đường gờ nổi rõ, đốm màu nâu
sáng tạo thành hình chữ V không rõ ràng (hình 12). Điểm lõm trên cánh có hình
chữ nhật hoặc hình vuông (hình 13).
Mặt bụng đốt đùi có 1 gai lớn dạng
móc, mặt phía trong đốt đùi có phiến mỏng, bên ngoài là hai hàng lông ngắn, dựng
thẳng (hình 14). Đùi chân trước mập và dạng chùy rõ ràng (hình 15).
Trưởng thành cái có gờ nổi lên ở đỉnh
mảnh cuối bụng mà ở trưởng thành đực không có (hình 16, hình 17).
Bộ phận sinh dục đực: đỉnh gai xương
không giao nhau, chiều dài ống dương cụ từ 7,5 mm đến 10 mm (hình 18).
Hình 8 - Mặt
bên trưởng thành
Sternochetus
mangiferae
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sternochetus
mangiferae
Hình 10 -
Vòi trưởng thành
Sternochetus
mangiferae
Hình 11 - Mảnh
lưng ngực trưởng thành
Sternochetus
mangiferae
Hình 12 -
Cánh cứng trưởng thành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 13 -
Điểm lõm hình chữ nhật trên cánh cứng trưởng thành
Sternochetus
mangifera
Hình 14 - Đốt
đùi trưởng thành
Sternochetus
mangifera
Hình 15 -
Chân sau trưởng thành
Sternochetus
mangiferae
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 16 - Mặt
bụng trưởng thành đực
Sternochetus
mangiferae
Hình 17 - Mặt
bụng trưởng thành cái
Sternochetus
mangiferae
Hình 18 - Cơ
quan sinh dục trưởng thành đực
Sternochetus mangiferae
6.5 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là loài
vòi voi đục hạt xoài khi mẫu trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các
đặc điểm đã nêu ở điều 6.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm
những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định - Tài liệu
giám định
- Người giám định/cơ quan giám định
- Kết quả giám định: Tên khoa học của
loài
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham
khảo phụ lục B.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Sternochetus mangiferae
(Fabricius)
- Tên tiếng Việt: Vòi voi đục hạt xoài
- Vị trí phân loại:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Coleoptera
Họ: Curculionidae
Giống: Sternochetus
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Châu Á: Ấn Độ,
Bangladesh, Bhutan, British Indian Ocean Territory, Indonesia, Malaysia,
Myanmar, Oman, Thái Lan, United Arab Emirates, Yemen;
Châu Đại Dương: Australia,
Fiji, Guam, New Caledonia, Tonga;
Châu Mỹ: Barbados,
British Virgin Islands, Chile, Dominica, Guadeloupe, Martinique, Montserrat, Mỹ,
Saint Lucia, Trinidad and Tobago, Virgin Islands, French Guiana;
Châu Phi: Cộng hòa Nam Phi, Cộng
hòa Trung Phi, Gabon, Ghana, Guinea, Kenya, Liberia, Madagascar, Malawi,
Mauritius, Mozambique, Nigeria, Resunion, Seychelles, Tanzania, Uganda, Zambia;
A.3 Ký chủ
Loài vòi voi đục hạt xoài đã được ghi
nhận chỉ gây hại trên cây xoài giai đoạn hình thành quả cho đến khi thu hoạch.
Trong phòng thí nghiệm loài côn trùng này có thể đẻ trứng trên khoai tây, đào,
vài, mận, đậu đũa (Phaseolus vulgaris) và vài giống táo; tuy nhiên chúng không
phát triển được thành sâu non đẫy sức. Ký chủ chính của voi voi xoài là Mangifera
indica L. và ký chủ phụ là Mangifera foetida Lour.
A.4 Đặc điểm sinh học
Loài vòi voi đục hạt xoài Sternochetus
mangiferae có vòng đời khoảng từ 35 ngày đến 54 ngày ở Ấn Độ và từ 45
ngày đến 58 ngày ở Úc. Mỗi con cái đẻ 15 trứng mỗi ngày, tối đa 300 trứng trong
vòng 3 tháng ở điều kiện phòng thí nghiệm. Thông thường trong mỗi hạt xoài chỉ
có một con trưởng thành, nhưng cũng có thể có đến 6 con. Sau khi quả xoài rụng
từ 4 tuần đến 8 tuần, Sternochetus mangiferae đục lỗ trên hạt để
chui ra ngoài. Rất hiếm khi Sternochetus mangiferae chui ra ngoài
hạt trước khi quả rụng, thối. Chúng thường nhanh chóng chui ra khỏi hạt và bò
đi tìm chỗ trú ẩn mới chứ không bay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Mẫu phiếu kết quả giám định
Cơ quan giám định
...........................................
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***
………., ngày
... tháng ... năm 20…...
PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Nước xuất khẩu:
3. Xuất xứ:
4. Phương tiện vận chuyển: Khối
lượng:
5. Địa điểm lấy mẫu:
6. Ngày lấy mẫu:
7. Người lấy mẫu:
8. Tình trạng mẫu:
9. Ký hiệu mẫu:
10. Số mẫu lưu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Phương pháp giám định: Theo TCVN
12709-2-7:2020, Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật. Phần
2-7: Yêu cầu cụ thể đối với với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae
(Fabricius)”.
13. Kết quả giám định:
Bộ: Coleoptera
Họ: Curculionidae
Giống: Sternochetus
Tên khoa học: Sternochetus mangiferae
(Fabricius)
Là đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt
Nam.
TRƯỞNG
PHÒNG KỸ THUẬT
(hoặc người giám định)
(ký, ghi rõ họ và tên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] Annette K. Walker & Trevor K.
Crosby, 1988. Science information publishing centre, DSIR, Wellington, New
Zealand
[2] CABI, 2018. Crop Protection
Compedium
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/16434)
[3] OEPP/EPPO Bulletin, 2011. PM 7/106
Sternochetus mangiferae
[4] PaDIL, 2019. Australian Pest and
Diseases Image Library
(http://www.padil.gov.au/pests-and-diseases/pest/main/135556/403)
[5] QCVN 01-175:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch
thực vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám
định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung.
[8] Udorn Unahawutii et al, 2015.
Detection Survey of Mango Seed Weevil, Sternochetus mangiferae
(Fabricius) (Coleoptera: Curculionidae) in Thailand.