MRL =
|
ADI x thể trọng
trung bình/người
|
mg/kg
|
Lượng thức ăn tiêu
thụ trung bình/người/ngày
|
Thuốc càng độc càng có MRL càng thấp.
Nếu dư lượng của một loại thuốc trên nông sản thấp hơn MRL thì cho phép nông sản đó được phép
lưu hành trên thị trường.
3.3 Thời gian
cách ly
(Pre-harvest interval)
Là khoảng thời gian tính bằng ngày
từ lần xử lý cuối cùng đến khi thu hoạch.
Thời gian cách ly lý thuyết là khoảng thời
gian từ lần xử lý thuốc cuối cùng đến khi thu hoạch mà tại thời điểm đó, dư lượng của
thuốc trên cây chỉ bằng hay thấp
hơn dư lượng tối đa cho
phép.
3.4 Rau tươi, Quả
tươi
(Fresh vegetables, fruits)
Rau tươi: Bộ phận lá, thân, củ,
hoa, quả hoặc các bộ phận khác dùng làm thực phẩm, còn tươi và chưa qua chế biến.
Quả tươi: Các loại quả
dùng làm thực phẩm, còn tươi và
chưa qua chế biến.
3.5 Chất lượng rau tươi,
quả tươi
(Quality of fresh vegetables, fruits)
Tập hợp các đặc tính về cảm quan, dinh
dưỡng, an toàn
thực phẩm của rau
tươi, quả tươi phù hợp với tiêu chuẩn công bố và các quy định, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực có diện tích xác định của ruộng
sản xuất, nhà kính, nhà lưới, nhà màng,
được trồng cùng một
loài hoặc một giống rau, cây ăn quả, chè và có cùng điều kiện sản xuất.
3.7 Điểm lấy mẫu (Sampling
point)
Vị trí xác định trong lô ruộng, vườn sản xuất từ đó một hoặc nhiều
đơn vị mẫu được lấy ra để tạo thành mẫu
đơn.
3.8 Đơn vị mẫu (Sample
unit)
Lượng nhỏ nhất nguyên chiếc được lấy ra từ điểm
lấy mẫu để tạo
thành toàn bộ hay một phần của mẫu
đơn.
3.9 Mẫu đơn (Increment sample)
Mẫu ban đầu (Primary sample)
Một hoặc nhiều đơn vị mẫu được lấy ra từ một
điểm lấy mẫu xác định trong lô, ruộng sản xuất.
3.10 Mẫu chung (Bulk
sample) Mẫu hỗn hợp (Gross sample)
Mẫu được tạo nên từ việc trộn lẫn các mẫu
đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu lấy ra từ mẫu chung hay
mẫu rút gọn, được chuyển tới phòng thử nghiệm để phân tích các chỉ tiêu vật lý,
hóa học và vi
sinh vật.
3.12 Mẫu lưu (Storage
sample)
Mẫu được lấy từ mẫu hỗn hợp hoặc
mẫu rút gọn để lưu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở sản xuất hoặc phòng
thử nghiệm, nếu cần.
3.13 Cỡ mẫu phòng thử nghiệm
tối thiểu
(Minimum sampling size)
Số lượng hay khối lượng mẫu quả hoặc
rau tối thiểu cần lấy đủ để thực hiện
quá trình phân tích và lưu mẫu.
3.14 Dụng cụ lấy
mẫu
(Sampling device)
Vật dụng dùng để thu, cắt mẫu quả như
dao, kéo...
3.15 Vật chứa mẫu (Sampling
container)
Vật dụng dùng để chứa, đựng
rau, củ, quả sau khi lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.16 Tấm lượt mẫu (Simplified
sample sheet)
Tấm phẳng dùng để hỗn hợp và
giản lược mẫu.
CHÚ THÍCH: Tấm lược mẫu được làm từ
chết dẻo, nilon, giấy, loại không
thấm nước.
4 Quy định kỹ thuật
4.1 Điều kiện khảo
nghiệm
Khảo nghiệm phải được tiến hành tại
các cơ sở có đủ điều kiện theo
quy định về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
Điều kiện trồng trọt, bảo quản (đất, phân bón, giống
cây trồng, mật độ trồng, điều kiện kho bảo quản)
phải đồng đều trên toàn khu khảo
nghiệm và phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
Tối thiểu 20 ngày trước khi
tiến hành khảo nghiệm, khu thí
nghiệm phải đảm bảo không xử lý thuốc
có cùng hoạt chất hoặc hoạt chất có thể ảnh hưởng đến dư lượng của thuốc
khảo nghiệm. Trong thời gian khảo nghiệm, không được dùng bất kỳ một loại
thuốc BVTV khác có cùng hoạt chất
với thuốc khảo nghiệm hoặc hoạt chất có thể ảnh hưởng đến dư lượng của thuốc
khảo nghiệm trên khu khảo nghiệm (bao gồm các ô khảo nghiệm
và dải phân cách). Trường hợp phải dùng các loại thuốc BVTV khác để trừ các loại
sâu, bệnh, cỏ dại hay kích thích sinh
trưởng,... xảy ra trong quá trình khảo nghiệm thì phải đảm bảo rằng
các loại thuốc được sử dụng không ảnh hưởng đến các kết quả dư lượng của hoạt chất cần
khảo nghiệm và phải được xử lý
đồng đều trên tất cả các ô khảo
nghiệm (kể cả ô đối chứng).
Khi xử lý thuốc không để thuốc ở ô khảo nghiệm
này tạt sang ô khảo nghiệm
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1 Các công thức
khảo nghiệm
Nhóm 1: công thức xử lý thuốc: Là công thức được
xử lý thuốc cần khảo nghiệm theo
nguyên tắc chọn mức nồng độ (%), hoặc
liều lượng (kg hoặc L/ha) cao nhất, số lần xử lý nhiều nhất, định kỳ giữa 2 lần phun
ngắn nhất theo khuyến cáo của tổ
chức có thuốc khảo nghiệm (có nghĩa là chọn các yếu tố khảo nghiệm trên
nguyên tắc có khả năng để lại dư lượng
cao nhất).
Nhóm 2: công thức đối chứng: Là công thức không
xử lý thuốc. Riêng đối với khảo nghiệm là thuốc hòa với nước để xử lý thì công thức đối chứng được
sử dụng nước lã (không có thuốc) với phương pháp xử lý tương tự và được thực hiện
trước khi tiến hành xử lý
thuốc ở ô khảo nghiệm.
4.2.2 Bố trí thí nghiệm
4.2.2.1 Khảo nghiệm
thuốc trên cây trồng
Khảo nghiệm diện rộng, không lặp lại,
diện tích của mỗi ô khảo nghiệm
phải đảm bảo có đủ tổng lượng 4 mẫu thí nghiệm, tối thiểu 12 cây đối
với cây lâu năm như các loại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày. Hoặc diện tích tối thiểu 300 m2
đối cây trồng như rau ăn
lá, rau ăn quả, cây ăn quả
(có thời gian sinh
trưởng ngắn như dưa hấu,
dâu tây,...), chè và cây ăn quả dạng thân leo và những cây trồng ngắn ngày
khác. Các ô khảo nghiệm
có hình vuông hoặc hình chữ nhật nhưng chiều dài không vượt quá hai lần chiều rộng.
Giữa các ô khảo nghiệm
phải có dải phân cách tối
thiểu là 1m đối với
cây trồng ngắn ngày
như rau ăn lá, rau ăn quả, cây ăn quả
(thời gian sinh trưởng ngắn như dây tây, dưa hấu,...), chè và cây ăn
quả dạng thân leo hoặc 1 hàng cây đối với cây lâu năm như cây ăn quả, điều, cà
phê, tiêu,…
4.2.2.2 Khảo nghiệm
thuốc bảo quản nông sản
cho các nông sản có nguồn gốc thực vật
Khảo nghiệm được bố trí kiểu diện
rộng, không lặp lại. Kích
thước (hay lượng nông sản sử dụng)
cho mỗi công thức được áp dụng theo
TCVN 5139 như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với quả tươi: tối thiểu 20
kg/công thức.
- Đối với ngũ cốc và các loại hạt: tối
thiểu 15 kg/công thức.
+ Đối với sản phẩm thân, lá khô (như
chè): tối thiểu 5 kg/công thức.
Giữa các công thức khảo nghiệm phải được
cách ly tuyệt đối bằng các vật
liệu thích hợp, như
màng phủ che chắn, đảm bảo không để thuốc bay tạt qua lại giữa các công thức.
4.3 Tiến hành xử lý thuốc
Việc xử lý thuốc tuân thủ theo khuyến
cáo của đơn
vị có thuốc khảo nghiệm,
trong đó việc lựa chọn các yếu tố thí nghiệm (lượng thuốc, số lần xử lý, khoảng cách giữa
các lần xử lý) tuân thủ theo nguyên tắc nguy cơ để lại dư lượng cao
nhất.
4.3.1 Lượng thuốc
hoặc nồng độ và lượng
nước thuốc sử dụng
Lượng thuốc: là liều lượng (kg/ha hoặc
L/ha) hoặc nồng độ (%) cao nhất
theo khuyến cáo của đơn vị có thuốc
cần khảo nghiệm trên cây trồng. Hoặc liều lượng (kg hay L/đơn vị trọng
lượng hoặc thể tích nông sản đối
với khảo nghiệm trong bảo
quản nông sản) cao
nhất theo khuyến cáo của đơn
vị có thuốc cần khảo nghiệm.
Lượng nước: Với loại thuốc phải
pha với nước để phun, trộn,
nhúng: lượng nước theo khuyến cáo trong khảo nghiệm hiệu lực sinh học và phải đảm
bảo vừa đủ để phun phủ đều
trên tán cây, nông sản cần bảo quản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2 Dụng cụ xử
lý thuốc
Dụng cụ xử lý thuốc: Bình bơm tay đeo vai
hoặc bình động cơ đeo vai và các
dụng cụ hỗ trợ khác
như: cốc đong, cân, pipet...
Khi xử lý thuốc, phải dùng các dụng cụ
phun, rải thuốc thích hợp đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật
của khảo nghiệm. Kiểm tra kỹ dụng cụ xử lý thuốc trước khi tiến hành thí nghiệm
để đảm bảo thiết bị vận hành tốt.
4.3.3 Thời điểm và
số lần xử lý thuốc
* Thời điểm xử lý thuốc
Các thời điểm xử lý thuốc được chia ra
các trường hợp sau:
- Đối với thuốc xử lý vào giai đoạn đầu vụ (xử lý đất, xử lý hạt
giống, trừ tuyến trùng,...):
thì thời điểm xử lý thuốc
theo khuyến cáo của tổ chức có thuốc cần khảo nghiệm.
- Đối với thuốc xử lý trong quá trình sinh trưởng
của cây trồng hoặc gần thu hoạch
hoặc thuốc bảo quản trong nông sản: thời điểm xử lý thuốc lần cuối là 7 ngày trước khi thu hoạch.
* Số lần xử lý thuốc: Số lần xử lý nhiều
nhất theo khuyến cáo của đơn vị có thuốc khảo nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Lấy mẫu, bảo quản
và vận chuyển mẫu
5.1 Phương pháp lấy mẫu
Điểm lấy mẫu trên ô khảo nghiệm
(vị trí mẫu đơn): Đối với
cây ngắn ngày như rau ăn lá, rau ăn quả, chè thì thực hiện theo TCVN
9016; đối với cây dài ngày như cây ăn quả lâu năm thì thực hiện theo TCVN
9017; đối với bảo quản nông sản có nguồn gốc thực vật thì thực hiện theo TCVN
5139.
5.2 Số lượng và cỡ mẫu
Thực hiện theo TCVN 9016 hoặc TCVN
9017 hoặc theo TCVN 5139 tùy thuộc vào từng loại nông sản mà cỡ mẫu được lấy phù hợp với
loại nông sản đó.
- Số mẫu
Lấy 2 mẫu ở mỗi nghiệm thức tại mỗi thời điểm lấy mẫu.
Lưu ý: Đối với mẫu chè thì lượng mẫu tối thiểu 1
kg
chè
tươi và được sao, sơ chế theo tập
quán địa phương
- Cỡ mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Thời điểm lấy mẫu
5.3.1 Công thức xử
lý thuốc
- Đối với thuốc xử lý trong quá trình sinh trưởng
của cây trồng hoặc gần
thu hoạch hoặc thuốc bảo quản trong
nông sản: Số lần và thời điểm thu mẫu phụ thuộc vào loại thuốc, cây trồng và đảm bảo
nguyên tắc dư lượng
thuốc tại 2 thời điểm thu mẫu liên tiếp cuối cùng không vượt mức dư lượng tối đa cho phép
(MRL). Thông thường các
thời điểm thu mẫu gồm 2 giờ và 1, 3, 7, 10, 14, 21 ngày sau xử
lý thuốc lần cuối. Mẫu được thu phải đảm bảo còn giá trị sử dụng (giá trị
thương phẩm).
- Riêng trường hợp đối với thuốc
xử lý vào giai đoạn đầu vụ (xử lý đất, xử lý hạt giống, trừ tuyến
trùng,...): thu mẫu 1 lần tại thời điểm bắt đầu thu hoạch nhằm để xác định mức
dư lượng tối đa cho phép
(không nhằm mục đích
xác định thời gian cách ly).
5.3.2 Công thức đối chứng
- Đối với thí nghiệm xử lý
vào đầu vụ hoặc cách xa thời điểm thu hoạch (thuốc xử lý đất, xử lý hạt giống,
xử lý cây con, xử lý ra hoa,...): thu mẫu 1 lần tại thời điểm thu hoạch.
- Đối với thuốc xử lý trong quá trình
sinh trưởng của cây trồng hoặc gần
thu hoạch hoặc thuốc bảo quản trong nông sản: thì thu mẫu 01 lần vào thời điểm ngay trước khi xử lý thuốc
lần cuối của thí
nghiệm.
Lưu ý: Đối với khảo
nghiệm thuốc thuộc nhóm Dithiocarbamat thì cần lấy mẫu ở công thức đối chứng ở tất cả các thời
điểm như công thức xử lý thuốc.
5.4 Đóng gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Bảo quản và
vận chuyển
Mẫu được bảo quản lạnh, chuyển về
phòng thí nghiệm trong
24 h. Nếu không thể chuyển trong
24 h thì phải bảo quản mẫu ở
trạng thái đông lạnh.
Trong quá trình lấy mẫu và vận chuyển phải đảm bảo mẫu còn nguyên vẹn, không dập nát,
nhiễm tạp.
Lưu ý: khi bảo quản lạnh, các
bao bì nylon sẽ bị giòn, dễ
rách trong quá trình
vận chuyển, vì vậy các mẫu
sau khi đóng gói bằng
túi nylon và ghi nhãn phải được đựng
trong 1 túi với chất liệu bền với
nhiệt độ rất thấp (như túi vải không thấm nước) để tránh nguy cơ
nhiễm tạp.
6 Căn cứ xác định thời
gian cách ly thuốc
Căn cứ vào kết quả xác định dư lượng của thuốc
khảo nghiệm trên mẫu có xử lý thuốc tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau để xác định thời
gian cách ly. Thời gian cách ly sẽ được xác định tại thời điểm đầu tiên có mức dư lượng
trong mẫu bằng hoặc nhỏ hơn mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) dựa vào danh mục mức
dư lượng tối đa cho phép
(MRL) của các tổ chức được công nhận (Theo thứ tự áp dụng ưu tiên như sau: Bộ
Y tế, Codex, ASEAN, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ,...EU).
Trong trường hợp không
có giá trị MRL để tham
khảo thì áp dụng MRL = LOQ (Giới hạn
định lượng) của
phương pháp phân tích hoạt
chất thuốc BVTV trên đối tượng cây trồng cần khảo
nghiệm.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (2015), Thông tư 21/2015/TT-BNN ngày 08
tháng 06 năm 2015, thông tư quy định
về quản lý thuốc bảo vệ
thực vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Cengiz, M. F., Certel, M., & Göçmen,
H. (2006). Residue contents of DDVP (Dichlorvos) and diazinon applied on
cucumbers grown in greenhouses and their reduction by duration of a preharvest
interval and post-harvest culinary applications. Food chemistry, 98(1), 127-135.
4. Cengiz, M. F., Certel, M., Karakaş,
B., & Göçmen, H. (2007). Residue contents of captan and procymidone applied
on tomatoes grown in greenhouses and their reduction by duration of a
preharvest interval and post-harvest culinary applications. Food Chemistry, 100(4),
1611-1619.
5. Chavarri, M. J.,
Herrera, A., & Anno, A. (2004). Pesticide residues in field-sprayed and
processed fruits and vegetables. Journal of the Science of Food and
Agriculture, 84(10), 1253-1259.
6. Hassanzadeh, N., Bahramifar, N.,
& Esmaili-Sari, A. (2010). Residue content of carbaryl applied on
greenhouse cucumbers and its reduction by duration of a pre-harvest interval and
post-harvest household processing. Journal of the Science of Food and
Agriculture, 90(13), 2249-2253.
7. Kim, J. H., Seo, J. S., Moon, J.
K., & Kim, J. H. (2013). Multi-residue method development of 8 benzoylurea
insecticides in mandarin and apple using high performance liquid chromatography
and liquid chromatography-tandem mass spectrometry. Journal of the Korean
Society for Applied Biological Chemistry, 56(1), 47-54.
8. Kurz, M. H., Gonçalves,
F. F., Adaime, M. B., da Costa, I. F., Primel, E. G., & Zanella, R. (2008). A gas
chromatographic method for the determination of the fungicide chlorothalonil in tomatoes
and cucumbers and its application to dissipation studies in experimental
greenhouses. Journal of the Brazilian Chemical Society, 19(6),
1129-1135.
9. Likas, D. T., & Tsiropoulos, N.
G. (2007). Behaviour of fenitrothion residues in leaves and soil of
vineyard after treatment with microencapsulate and emulsified formulations. International
Journal of Environmental and Analytical Chemistry, 87(13-14), 927-935.
10. López-López, T., Martínez-Vidal, J.
L, Gil-García, M. D., Martínez-Galera,
M., & Rodríguez-Lallena,
J. A. (2004). Benzoylphenylurea
residues in peppers and zucchinis grown in greenhouses: determination of
decline times and pre-harvest intervals by modelling. Pest management
science, 60(2), 183-190.
11. MacLachlan, D. J., & Hamilton,
D. (2011). A review of the effect of different application rates on pesticide
residue levels in supervised residue trials. Pest management science, 67(6),
609-615.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên,
Bùi Trọng Thủy (2007). Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. 171 trang (Lưu hành nội bộ)