TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
11403:2016
PHÂN
BÓN - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ASEN TỔNG SỐ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Fertilizers -
Determination of arsenic content by atomic absorption spectrometry
Lời nói đầu
TCVN 11403:2016 do Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa
biên
soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHÂN BÓN -
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ASEN TỔNG SỐ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO - Các quy trình, thuốc thử và
thiết bị được sử dụng
trong tiêu chuẩn này đều có thể trở nên nguy hiểm,
đặc biệt như axít đậm đặc, dung
dịch asen và các loại
khí có áp suất cao. Người sử dụng cần phải thành thạo với các quy
trình an toàn cần thiết và phải tuân thủ các quy định của pháp luật (kể cả
việc thải bỏ chất thải).
Nếu có vướng mắc
gì, cần tham khảo ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp
xác định hàm lượng asen tổng số cho phân bón bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
tạo hydrua và phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này.
Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối
với các
tài
liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
TCVN 4851-1989 (ISO 3696- 1987), Nước
dùng để phân tích trong
phòng thí nghiệm, yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;
TCVN 9297:2012, Phân bón - Phương
pháp xác định độ ẩm.
TCVN 10683:2015 (ISO 8358:1991), Phân
bón rắn - Phương pháp chuẩn bị mẫu để xác định các chỉ
tiêu hóa học và vật lý.
3 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Asen trong phân bón được xác định bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử tạo hydrua (HGAAS). Sau khi được chiết rút bằng
dung dịch cường thủy, asen trong dịch chiết được khử sơ bộ bằng hỗn hợp axit
ascobic và kali iodua. Sau đó hydrua được hình thành phản ứng với dung dịch natri
bohydrua. Hydrua được dòng khí agon mang từ dung dịch vào cuvet thạch anh đã được
làm nóng và phân
hủy ở nhiệt độ 900 °C và nồng độ ssen được đo bằng phổ hấp thụ nguyên tử.
3.2 Nguyên tắc của
phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện
Asen trong phân bón còn được xác định
bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện (ETAAS). Sau khi được chiết rút bằng
dung dịch cường thủy, dung dịch mẫu được phân phối vào ống graphit.
Khi tăng nhiệt độ ống graphit từng bước một, các quá trình sấy khô, phân hủy
nhiệt, phân ly nhiệt giải phóng nguyên tử tự do xảy ra. Tín hiệu hấp thu được phải
là pic đối xứng tương ứng với nồng độ nguyên tố trong dung dịch.
4 Thuốc thử
Trong suốt quá trình phân tích, ngoại
trừ trường hợp có những chỉ dẫn riêng, chỉ dùng các thuốc thử tinh khiết phân
tích và tinh khiết hóa học. Sử dụng nước cất phù hợp với quy định trong TCVN
4851:1989 (ISO 3696:1987) hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1 Axit clohyđric
đặc (HCl), 37 %, d =
1,18 g/ml.
4.2 Axit clohyđric, pha loãng
(1:9).
Cho 100 ml axit clohyđric (4.1) vào
bình định mức dung tích 1000 ml đã có sẵn 500 ml nước, lắc đều và thêm nước cất
đến vạch mức.
4.3 Axit nitric đặc
(HNO3), 65 % d =
1,51 g/ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Axit nitric, nồng độ 0,5 M
Cho 22 ml axit nitric đặc (4.3) vào
bình định mức dung tích 1000 ml đã có sẵn 500 ml nước, lắc đều và thêm nước cất đến
vạch mức.
4.5 Dung dịch cường
thủy,
hỗn hợp axit clohyđric đặc và axit nitric đặc tính theo tỷ lệ thể tích (3:1)
Cho 750 ml axit clohyđric đặc (4.1)
vào bình định mức
dung tích 1000 ml đã có sẵn 250 ml axit nitric đặc (4.3).
4.6 Dung dịch cường
thủy,
pha loãng (1:9)
Cho 100 ml dung dịch cường thủy (4.5)
vào bình định mức 1000 ml đã có sẵn 500 ml nước, lắc đều và thêm nước đến vạch mức.
4.7 Dung dịch
palađi/ magiê nitrat
4.7.1 Sử dụng dung
dịch cải tiến có sẵn trên thị trường.
4.7.2 Chuẩn bị dung
dịch cải tiến trong phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách thứ hai: Hòa tan vào cốc mỏ vịt dung
tích 250 ml 0,14 g palađi bột trong 3,5 ml axit nitric đặc (4.3) và cho thêm 10
μl axit clohydric đặc (4.1),
làm bay hơi dung dịch đến gần khô trong bếp cách thủy hoặc trên bếp điện. Sau
đó cho vào 0,36 g magiê nitrat [Mg(NO3)2.6H2O]. Hòa tan hỗn
hợp trên trong 50 ml axit nitric 0,5
M (4.4), chuyển dung dịch
vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm axit nitric 0,5 M (4.4) đến vạch mức
và lắc đều. 10 µl dung dịch
này
có
chứa 14 µg Pd và 36 µg Mg(NO3)2.
CHÚ THÍCH 1: Các nhà sản xuất
cũng có thể đưa ra các khuyến cáo về nồng độ dung dịch cải tiến palađi/ maglê nitrat
khác nhau, do tỷ lệ giữa chất cải tiến và chất cần phân tích phụ thuộc vào thiết kế của
lò graphit.
4.8 Dung dịch khử
sơ bộ, axit ascobic và kali iodua
Hòa tan 10 g kali iodua (KI) và 10 g
axit ascobic (C6H8O6) vào 200 ml nước,
dung dịch dùng trong ngày.
4.9 Dung dịch natri bohydrua
Thành phần dung dịch phụ thuộc vào hệ
thống tạo hydrua được sử dụng. Nói chung, nồng độ của natri bohydrua (NaBH4)
thay đổi từ 0,2 g/l đến 10 g/l và nồng độ của natri hydroxit từ 0,5 g/l đến 5
g/l. Tham khảo hướng dẫn của
nhà sản xuất để có thêm thông tin.
Hòa tan một lượng natri hydroxit thích
hợp vào nước,
thêm một lượng natri bohydrua theo khuyến cáo, chờ đến khi hòa tan hoàn toàn, lọc
dung dịch qua giấy lọc có đường kính lỗ 0,45 μm rồi hứng vào bình định mức dung tích
1000 ml, thêm nước cất đến vạch mức và lắc đều. Dung dịch chỉ sử dụng trong
ngày.
4.10 Dung dịch chuẩn
gốc asen, nồng
độ 1000 mg/l.
4.11 Dung dịch
chuẩn asen,
nồng độ 100 mg/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.12 Dung dịch chuẩn
asen,
nồng độ 1 mg/l.
Dùng pipet lấy 1,0 ml của dung dịch
chuẩn 100 mg/l (4.11) vào bình định mức dung tích 100 ml. Thêm 2 ml axit
nitric đặc (4.3), thêm nước đến vạch mức, lắc đều. Dung dịch sử dụng được trong
một tuần.
CHÚ THÍCH 2: Dung dịch gốc
bán sẵn có ưu điểm là không cần xử lý các kim loại độc hại. Tuy
nhiên cần chú ý
là dung dịch phải có giấy chứng nhận hàm lượng chuẩn và phải được
kiểm tra thường xuyên.
CẢNH BÁO - Asen có tính độc cao. Cần có biện
pháp thích hợp để
tránh
nuốt phải. Cần chú
ý trong việc đổ bỏ dung dịch này.
5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ
thông thường trong phòng thí nghiệm và các thiết bị, dụng cụ như sau:
5.1 Bình tam
giác, có
dung tích 50; 100; 250 ml.
5.2 Bình định mức, có dung tích
50; 100; 200; 500; 1 000 ml.
5.3 Pipet, có dunq tích 1; 2; 5;
10 ml có độ chính xác ± 0,01
ml và ± 0,1 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Thiết bị phân
hủy, có thể sử dụng bếp
phân hủy dạng thông thường có hồi lưu hoặc thiết bị phân hủy bằng lò vi sóng.
5.6 Cốc chịu nhiệt, có dung tích
100; 250; 500 ml.
Lưu ý: Các dụng cụ thủy tinh phải được
làm sạch trước khi sử dụng, ví dụ như ngâm trong dung dịch HNO3 (50 ml/l) tối
thiểu 6 h, sau đó rửa bằng nước cất trước khi sử dụng. Cần bảo
quản riêng các dụng
cụ thủy tinh dùng cho phân tích này.
5.7 Thiết bị
cách thủy.
5.8 Máy phổ quang
phổ hấp thụ
nguyên tử,
được trang bị bằng đèn cathod rỗng, hoặc đèn phóng điện không cực
phù hợp với nguyên tố asen hay có thể dùng đèn phổ liên tục có biến điệu, được vận
hành theo khuyến cáo của nhà sản xuất đèn và máy, thiết bị điều chỉnh nền tự động, đặc biệt
hiệu chỉnh Zeeman đối với kỹ thuật đo phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện và bộ phận
đọc
kết
quả được xử lý bằng máy tính.
5.9 Thiết bị nguyên tử hóa nhiệt điện,
được
trang bị hệ thống đưa mẫu tự động (phân phối mẫu) cần tương thích với máy phổ hấp
thụ nguyên tử (5.8)
5.10 Hệ thống tạo hydrua, là nơi phản ứng
xảy ra liên tục (hệ thống dòng chảy liên tục hay hệ thống bơm theo dòng) hoặc từng
bước một (hệ thống theo mẻ). Hệ thống này phải tương thích với máy phổ hấp thụ
nguyên tử (5.8). Đốt nóng cuvet thạch anh ở nhiệt độ ít nhất là 900 °C để có thể phân
ly hoàn toàn hydrua kim loại.
CẢNH BÁO - Cần phải tuân thủ nghiêm ngặt
các khuyến nghị về an toàn của nhà sản xuất, Hydrua kim loại có độc
tính cao, phải cẩn thận để tránh hít phải khí độc này.
CHÚ THÍCH 3: Khi sử dụng hệ
thống sinh hydrua tự động, nơi phản ứng xảy ra liên tục (hệ thống dòng liên tục
hoặc hệ thống bơm dòng,
thì nồng độ của
dung dịch natri bohydrua, thời gian phản ứng và cấu hình của bộ tách pha khí- lỏng phải được tối ưu hóa do động lực
phản ứng chậm của hệ thống khử này. Có thể có những chất
gây cản trở nghiêm trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Phân bón dạng
rắn:
Chuẩn bị mẫu theo TCVN 10683:2015 (ISO 8358:1991).
6.2 Phân bón dạng
lỏng
6.2.1 Dạng dung dịch:
Dung
dịch phân bón phải được trộn đều trước khi lấy mẫu. Mẫu lấy ban đầu không ít hơn 50 ml. Trước khi lấy mẫu
để tiến hành phân hủy, mẫu phải được lắc đều.
6.2.2 Dạng lỏng sền sệt: Trộn đều
phân bón trước khi lấy mẫu. Mẫu lấy ban đầu không ít hơn 200 g. Trước khi lấy mẫu để tiến hành
phân hủy, mẫu phải được trộn đều.
7 Cách tiến hành
7.1 Phân hủy mẫu
thử nghiệm
7.1.1 Mẫu phân bón dạng
rắn
7.1.1.1 Cân khoảng 2
g mẫu (6.1) chính xác đến 0,1 mg cho vào bình tam giác dung tích 100 ml (5.1).
Thêm 15 ml dung dịch cường thủy (4.5) để qua đêm hoặc ngâm 12 h.
7.1.1.2 Đun sôi nhẹ ở
120 °C trong 60 min, tăng từ từ nhiệt độ lên khoảng 200 °C và duy trì ở nhiệt độ
đó trong 180
min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Mẫu phân bón dạng
lỏng
Dùng pipet (5.3) lấy 2,00 ml mẫu
(6.2.1) hoặc cân khoảng 2 g mẫu (6.2.2) có độ chính xác 0,1 mg cho vào
bình tam giác dung tích 100 ml (5.1). Thêm 15 ml dung dịch cường thủy (4.5),
đun sôi nhẹ trong 60 min, tiếp tục thực hiện như (7.1.1.3).
CHÚ THÍCH 4
1) Nếu sử dụng thiết bị lò vi sóng để
phân hủy mẫu thì lượng mẫu,
lượng axit phân hủy, nhiệt độ và thời gian phân hủy sẽ tuân thủ theo khuyến cáo
của nhà sản xuất.
2) Cần xác định khối lượng thể tích lấy mẫu đối với phân
bón dạng dung dịch (6.2.1) để
đưa vào công
thức tính toán.
7.2 Mẫu trắng
Chuẩn bị hai mẫu trắng với các bước tiến hành như
phân hủy mẫu thử nghiệm (7.1), nhưng không có mẫu.
7.3 Phương pháp phổ hấp thụ
nguyên
tử
tạo hydrua: Chuẩn
bị dung dịch chuẩn và đo
7.3.1 Khử sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.2 Dùng pipet lấy
1,0 ml dung dịch mẫu trắng (7.2) và dung dịch mẫu thử nghiệm (7.1) cho vào các
bình định mức
dung tích 25 ml, cho thêm vào 2,5 ml axit clohydrie đặc (4.1) và 2,5 ml dung dịch
khử sơ bộ (4.8), trộn đều và để yên ở nhiệt độ trong phòng 60 min và làm đầy đến
vạch mức bằng nước. Để yên ở nhiệt độ trong phòng 60 min tiếp theo trước khi
phân tích.
7.3.2 Đo dung dịch
chuẩn và dung dịch mẫu thử nghiệm
bằng phổ hấp thụ nguyên tử tạo hydrua
7.3.2.1 Thiết lập
các thông số đo của thiết bị
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối với phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử tạo
hydrua, sử dụng hệ thống hiệu chỉnh nền là cần thiết. Lựa chọn bước sóng 193,7 nm.
Cài đặt hệ thống tạo hydrua sử dụng dung dịch natri bohydrua (4.9) theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
7.3.2.2 Khi hệ thống
tạo hydrua ổn định, hiệu
chuẩn hệ thống với một thể tích nhất định dung dịch chuẩn trắng và dung dịch
chuẩn asen. Sau
đó đo dung dịch mẫu trắng
và dung dịch mẫu thử nghiệm.
7.3.2.3 Đối với mỗi
loại phân bón, cần phải xác định ít nhất một lần bằng phương pháp thêm chuẩn. Nếu
kết quả phân tích theo phương pháp thêm chuẩn và phương pháp theo đường chuẩn bằng
nhau, có thể áp dụng phương pháp theo đường chuẩn. Nếu kết quả phân
tích khác nhau, có khả năng là có nhiễu nền thì áp dụng phương pháp thêm chuẩn.
7.3.2.4 Cần thiết phải
thiết lập lại dãy dung dịch chuẩn asen có pic hấp thụ thấp hơn so với độ hấp
thụ tối đa đặc trưng cho bước sóng của asen.
7.4 Phương pháp
phổ hấp thụ
nguyên tử nhiệt điện
7.4.1 Chuẩn bị dãy
dung dịch chuẩn
Chuẩn bị dung dịch chuẩn tùy theo khuyến
cáo của các hãng sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch chuẩn được chuẩn bị trước mỗi
đợt đo.
7.4.2 Tối ưu hóa
các điều kiện đo
7.4.2.1 Thiết lập các
điều kiện thích hợp của máy (bước sóng, khe đo, cường độ dòng đèn... ), căn chỉnh
bộ nguyên tử hóa nhiệt điện theo hướng dẫn của nhà sản xuất hay kinh nghiệm thực
tế trong phòng thí nghiệm (có thể tham khảo bảng 1).
Bảng 1 - Khuyến
nghị điều kiện hoạt
động của phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện
Thông số
Trị số, điều kiện
Bước sóng (nm)
193,7
Lò graphit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chỉnh nền
Zeeman
Chất cải tiến thành phần mẫu
Palađi/magiê
nitrat (4.7)
Nhiệt độ sấy (°C)
90/130
Nhiệt độ xử lý sơ bộ (°C)
1.150
Nhiệt độ nguyên tử hóa (°C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ làm sạch (°C)
2.500
7.4.2.2 Phải đảm bảo
dung dịch mẫu trắng (7.2), dung dịch chuẩn (7.4.1) và dung dịch mẫu thử nghiệm (7.1) có
nhiệt
độ
tương đối giống nhau bằng cách bảo quản chúng trong khoảng thời gian nhất định ở
cùng một phòng.
7.4.2.3 Đặt điểm
không của thiết bị và đường nền.
Kiểm tra độ ổn định của điểm không và sự thiếu hụt của các nhiễu phổ trong hệ
thống nguyên tử hóa bằng cách cho
chạy chương trình làm nóng máy trước cài đặt để
đốt mẫu trắng trong lò graphit. Cần lặp lại để đảm bảo sự ổn định của đường nền.
7.4.2.4 Kiểm tra thiết
bị về hiệu ứng của
bộ nhớ, đặc biệt khi chất phân tích có nồng độ cao bằng cách chạy chương
trình đốt mẫu trắng giữa các lần đo. Thiết lập lại đường nền về điểm không nếu
cần thiết.
Đối với phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử nhiệt điện, việc áp dụng hiệu chỉnh nền đơteri có hạn chế. Sự có mặt của
nền phổ cấu trúc có thể xảy ra. Áp dụng hiệu chỉnh nền Zeeman có thể loại bỏ nhiễu
này. Để tăng tỷ lệ tín hiệu
chất phân tích và nền, nên sử dụng ống graphit có lớp phủ nhiệt phân cùng với chất cải tiến thành
phần Palađi/magiê
nitrat (4.7).
7.4.3 Đo dung dịch
tiêu chuẩn
Sử dụng thiết bị lấy mẫu tự động (5.9)
bơm một thể tích nhất định dung dịch cải tiến (4.7) và dung dịch chuẩn (7.4.1).
Nguyên tử hóa các dung dịch chuẩn ít nhất hai lần, lấy giá trị trung bình của các số đọc. Đồ thị
được lập với nồng độ theo µg/l của các dung dịch chuẩn (7.4.1) trên trục hoành
và những giá trị hấp thụ tương ứng trên trục tung.
7.4.4 Đo dung dịch
mẫu thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thiết bị lấy mẫu tự động (5.9)
bơm một thể tích nhất định dung dịch cải tiến (4.7) và dung dịch mẫu trắng
(7.2). Ghi số đọc trên máy (P0).
7.4.4.2 Đo dung dịch
mẫu thử nghiệm
Sử dụng thiết bị lấy mẫu tự động
(5.9) bơm một thể tích nhất định dung dịch cải tiến (4.7) và dung dịch mẫu thử
nghiệm (7.1). Ghi
số đọc trên máy (P1).
CHÚ THÍCH 5
1) Thể tích bơm dung dịch mẫu và dung
dịch cải tiến ở mục 7.4.3
và 7.4.4 theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
2) Nguyên tử hóa các dung dịch
mẫu chuẩn (7.4.3),
dung dịch mẫu thử nghiệm (7.4.4) ít nhất 2 lần, nếu độ lặp lại chấp nhận được,
lấy giá trị trung bình của
các số đọc.
3) Nếu nồng độ dung dịch mẫu thử nghiệm
vượt quá giá trị cao nhất của dãy
dung dịch chuẩn, cần phải pha loãng dung dịch mẫu thử nghiệm. Nếu nồng độ của dung dịch mẫu
thử nhỏ hơn giới hạn xác định của máy thì cần thiết phải xử lý mẫu bằng phương pháp thêm
chuẩn.
8 Dựng đường chuẩn
Phần mềm của các máy hiện đại tự động
vẽ đường chuẩn biểu thị nồng độ của asen trong dung dịch chuẩn (đã trừ đi
giá trị của dung
dịch chuẩn trắng), bằng đơn vị mg/l trên trục hoành và giá trị của độ cao pic
(hay diện tích pic) trên trục tung. Có thể sử dụng phần mềm khác hoặc tính bằng
tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bằng cách dựa trên đồ thị chuẩn, phần
mềm tự động tính nồng độ của asen trong dung dịch tương ứng với độ hấp thụ của
mẫu thử nghiệm và mẫu thử trắng.
9.1 Hàm lượng
asen (WAs(tp)) tính bằng
mg/kg trong phân bón thương phẩm, theo công thức:
(1)
Trong đó
W hàm lượng asen trong mẫu, tính bằng mg/kg chất
khô;
P1 hàm lượng asen trong dung dịch mẫu, tính bằng
µg/l;
P0 hàm lượng asen trong mẫu trắng, µg/I;
f hệ số pha loãng
của mẫu thử nghiệm;
V thể tích dung
dịch mẫu sau phân hủy (7.1.1.3), tính bằng ml (bằng 100 ml như hướng dẫn trong
tiêu chuẩn này);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000 hệ số chuyển đổi từ µg sang mg.
CHÚ THÍCH 6: Hàm lượng asen
trong phân bón dung dịch có
thể tính bằng mg/l
theo công thức (1) nếu đơn vị m là ml.
9.2 Hàm lượng
asen (WAs(kk)) tính bằng
mg/kg của phân bón khô kiệt, theo công thức:
WAs(kk) = WAs(tp) x k (2)
Trong đó
k là hệ số khô
kiệt của mẫu (theo TCVN 9297:2012).
9.3 Kết quả phép thử là
giá trị trung bình các kết quả của ít nhất hai lần thử được tiến hành song
song. Nếu sai lệch giữa các lần thử lớn hơn 15 % so với giá trị trung
bình của phép thử thì phải tiến hành lại.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm cần bao gồm những
thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đặc điểm nhận dạng mẫu;
c) Kết quả thử nghiệm;
d) Mọi thao tác không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết
quả thử nghiệm;
e) Ngày thử nghiệm.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 20280:2007(E) Soil quality -
Determination of arsenic, antimony and selenium in aqua regia soil extracts
with electrothermal or hydride- generation atomic absorption spectrometry.