TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10861:2019
ISO 21748:2017
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG ƯỚC LƯỢNG ĐỘ LẶP LẠI, ĐỘ TÁI LẬP VÀ ĐỘ ĐÚNG TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ KHÔNG
ĐẢM BẢO ĐO
Guidance for
the use of repeatability, reproducibility and trueness estimates in measurement
uncertainty evaluation
Lời nói đầu
TCVN 10861:2019 thay thế TCVN
10861:2015.
TCVN 10861:2019 hoàn toàn tương đương
với ISO 21748:2017.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Hiểu biết về độ không đảm bảo gắn với
kết quả đo là yếu tố cần thiết để giải thích các kết quả. Nếu không có các đánh
giá định lượng về độ không đảm bảo thì không thể quyết định được các khác biệt
quan sát được giữa các kết quả có phản ánh nhiều hơn độ biến động thực nghiệm
hay không, cá thể thử có phù hợp với quy định kỹ thuật hay không, hoặc pháp luật
dựa trên các giới hạn có bị vi phạm hay không. Nếu không có thông tin về độ
không đảm bảo sẽ có rủi ro giải thích sai các kết quả. Các quyết định sai được
đưa ra dựa trên cơ sở như vậy có thể dẫn đến những chi phí không cần thiết cho
ngành, truy tố sai luật pháp, hoặc hậu quả xấu cho sức khỏe hoặc xã hội.
Các phòng thí nghiệm hoạt động theo hệ
thống công nhận TCVN ISO/IEC 17025 và các hệ thống liên quan đều được yêu cầu
đánh giá độ không đảm bảo đo của các kết quả đo và kết quả thử cũng như báo cáo
về độ không đảm bảo khi có liên quan. TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3) là một
cách tiếp cận tiêu chuẩn được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, tiêu chuẩn đó áp dụng
cho những tình huống đã có sẵn mô hình quá trình đo. Ngoài ra, có một phạm vi rất
rộng các phương pháp thử tiêu chuẩn thuộc phạm vi nghiên cứu phối hợp theo TCVN
6910-2 (ISO 5725-2). Tiêu chuẩn này cung cấp phương pháp luận thích hợp và kinh
tế cho việc ước lượng độ không đảm bảo gắn với kết quả của các phương pháp này,
nó hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc liên quan của GUM, trong khi vẫn tính đến
dữ liệu về hiệu năng của phương pháp thu được nhờ nghiên cứu phối hợp.
Cách tiếp cận chung sử dụng trong tiêu
chuẩn này đòi hỏi
- Ước lượng độ lặp lại, độ tái lập và
độ đúng của phương pháp sử dụng, thu được bằng nghiên cứu phối hợp như mô tả
trong TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), là sẵn có từ thông tin được công bố về phương
pháp thử sử dụng. Điều này cung cấp ước lượng của thành phần phương sai bên
trong và liên phòng thí nghiệm, cùng với ước lượng của độ không đảm bảo gắn với
độ đúng của phương pháp;
- Phòng thí nghiệm khẳng định rằng việc
thực hiện phương pháp thử của mình nhất quán với hiệu năng được thiết lập của
phương pháp thử bằng cách kiểm tra độ chệch và độ chụm của phòng thí nghiệm. Điều
này khẳng định rằng, dữ liệu công bố có thể áp dụng cho các kết quả thu được bởi
phòng thí nghiệm đó;
- Mọi ảnh hưởng đến kết quả đo chưa được
nghiên cứu phối hợp đề cập đầy đủ đều được nhận biết và phương sai gắn với kết
quả có thể phát sinh từ những ảnh hưởng này đều được định lượng.
Ước lượng độ không đảm bảo được đưa ra
bằng cách kết hợp các ước lượng phương sai liên quan theo cách thức mô tả trong
GUM. Cùng với những đóng góp khác, ước lượng này có thể dùng để đánh giá độ
không đảm bảo, hoặc trong một số trường hợp có thể là độ không đảm bảo cuối, được
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ phân tán của các kết quả thu được
trong nghiên cứu phối hợp cũng thường được so sánh hữu ích với ước lượng độ
không đảm bảo đo thu được bằng cách sử dụng quy trình trong GUM như một phép thử
sự hiểu biết đầy đủ về phương pháp. Những so sánh như vậy sẽ hiệu quả hơn nếu dựa
trên một phương pháp luận nhất quán để ước lượng cùng một tham số bằng cách sử
dụng dữ liệu nghiên cứu phối hợp.
HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG ƯỚC LƯỢNG ĐỘ LẶP LẠI, ĐỘ TÁI LẬP VÀ ĐỘ ĐÚNG TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO
ĐO
Guidance for
the use of repeatability, reproducibility and trueness estimates in measurement
uncertainty evaluation
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về
- đánh giá độ không đảm bảo đo sử dụng
dữ liệu thu được từ các nghiên cứu được tiến hành theo TCVN 6910-2 (ISO
5725-2), và
- so sánh các kết quả nghiên cứu phối
hợp với độ không đảm bảo đo (MU) thu được nhờ sử dụng các nguyên tắc chính thức
về lan truyền độ không đảm bảo (xem Điều 14).
TCVN 6910-3 (ISO 5725-3) đưa ra các mô
hình bổ sung cho nghiên cứu về độ chụm trung gian. Tuy nhiên, trong khi có thể
áp dụng cùng một cách tiếp cận chung cho việc sử dụng các mô hình mở rộng này
thì việc đánh giá độ không đảm bảo bằng cách sử dụng các mô hình này không được
đề cập trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không mô tả việc áp dụng
dữ liệu độ lặp lại khi không có dữ liệu độ tái lập.
Tiêu chuẩn này giả định thừa nhận các ảnh
hưởng hệ thống đáng kể được hiệu chính, bằng cách áp dụng số hiệu chính như là
một phần của phương pháp đo, hoặc bằng cách nghiên cứu và loại trừ nguyên nhân
gây ảnh hưởng.
Các khuyến nghị trong tiêu chuẩn này
chủ yếu để hướng dẫn. Thực tế là, trong khi các khuyến nghị trình bày hình thức
tiếp cận hợp lý để đánh giá độ không đảm bảo cho nhiều mục đích, nhưng cũng có
thể chấp nhận các cách tiếp cận phù hợp khác.
Nói chung, việc viện dẫn các kết quả
đo, phương pháp đo và quá trình đo trong tiêu chuẩn này thường được hiểu là
cũng áp dụng cho các kết quả thử, phương pháp thử và quá trình thử.
2 Tài liệu viện dẫn
Trong tiêu chuẩn này không có tài liệu
nào được viện dẫn.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa dưới đây.
CHÚ THÍCH: Viện dẫn về "điều kiện
độ chụm trung gian" được đề cập chi tiết trong TCVN 6910-3 (ISO 5725-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chệch (bias)
Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của kết
quả thử hoặc kết quả đo với giá trị thực.
CHÚ THÍCH 1: Độ chệch là sai số hệ thống
tổng trái ngược sai số ngẫu nhiên. Có thể có một hay nhiều thành phần sai số hệ
thống đóng góp vào độ chệch. Sự sai khác hệ thống so với giá trị thực càng lớn
thì độ chệch càng lớn.
CHÚ THÍCH 2: Độ chệch của phương tiện
đo thường được ước lượng bằng cách lấy trung bình sai số của chỉ thị trong một
số lượng thích hợp các phép đo lặp lại. Sai số của chỉ thị là “chỉ thị của
phương tiện đo trừ đi giá trị thực của đại lượng đầu vào tương ứng”.
CHÚ THÍCH 3: Trong thực tế, giá trị thực
được thay bằng giá trị quy chiếu được chấp nhận.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), định nghĩa 3.3.2]
3.2
Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp (combined standard
uncertainty)
Độ không đảm bảo chuẩn của kết quả đo
khi kết quả đó nhận được từ các giá trị của một số đại lượng khác, bằng căn bậc
hai dương của tổng các số hạng là phương sai hoặc hiệp phương sai của các đại
lượng khác này được lấy trọng số tùy theo kết quả đo biến động thế nào theo sự
thay đổi của các đại lượng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Hệ số phủ (coverage tactor)
Thừa số bằng số được dùng là số nhân của
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp (3.2) để nhận được độ không đảm bảo mở
rộng.
CHÚ THÍCH: Hệ số phủ, k, thường
nằm trong khoảng từ 2 đến 3.
[NGUỒN: TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC
Guide 98-3:2008), 2.3.6]
3.4
Độ không đảm bảo mở rộng (expanded
uncertainty)
Đại lượng xác định một khoảng về kết
quả đo có thể kỳ vọng phù phần lớn phân bố của các giá trị có thể quy cho đại
lượng đo một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH 1: Phần lớn phân bố này có
thể xem là xác suất phủ hoặc mức tin cậy của khoảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Độ không đảm bảo mở rộng
được gọi là độ không đảm bảo toàn thể ở đoạn 5 của Tài liệu tham khảo [20].
[NGUỒN: TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2008), 2.3.5]
3.5
Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử/đo
độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ chụm chỉ phụ thuộc vào
phân bố của sai số ngẫu nhiên chứ không liên quan đến giá trị thực hay giá trị
quy định.
CHÚ THÍCH 2: Thước đo độ chụm thường
được thể hiện bằng độ phân tán và được tính toán như độ lệch chuẩn của các kết
quả thử hoặc kết quả đo. Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn càng lớn.
CHÚ THÍCH 3: Thước đo định lượng của độ
chụm phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện quy định. Điều kiện lặp lại
(3.7) và điều kiện tái lập (3.10) là những tập hợp cụ thể của các điều
kiện quy định.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), 3.3.4]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại (repeatability)
Độ chụm (3.5) trong các điều
kiện lặp lại (3.7).
CHÚ THÍCH: Độ lặp lại có thể được biểu
thị một cách định lượng theo đặc trưng phân tán của các kết quả.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), 3.3.5]
3.7
Điều kiện lặp lại
(repeatability conditions)
Điều kiện quan trắc tại đó các kết quả
thử/đo độc lập nhận được với cùng một phương pháp trên các cá thể thử/đo giống
nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm hoặc đo, bởi cùng một người thao tác, sử
dụng cùng một thiết bị, trong khoảng thời gian ngắn.
CHÚ THÍCH: Điều kiện lặp lại bao gồm:
- cùng một quy trình đo hoặc thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cùng một thiết bị đo hoặc thử sử dụng
trong cùng điều kiện;
- cùng một địa điểm;
- lặp lại trong một khoảng thời gian
ngắn.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), 3.3.6]
3.8
Độ lệch chuẩn lặp lại (repeatability
standard deviation)
Độ lệch chuẩn của kết quả thử hoặc kết
quả đo nhận được trong các điều kiện lặp lại (3.7).
CHÚ THÍCH 1: Đây là thước đo sự phân
tán của phân bố các kết quả thử hoặc đo trong điều kiện lặp lại.
CHÚ THÍCH 2: Tương tự, “phương sai lặp
lại” và “hệ số biến động lặp lại” có thể được định nghĩa và sử dụng như là thước
đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện lặp lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9
Độ tái lập (reproducibility)
Độ chụm (3.5) trong điều
kiện tái lập (3.10).
CHÚ THÍCH 1: Độ tái lập có thể được biểu
thị một cách định lượng theo đặc trưng phân tán của các kết quả.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả thường được hiểu
là các kết quả đã hiệu chính.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), 3.3.10]
3.10
Điều kiện tái lập
(reproducibility conditions)
Điều kiện quan trắc tại đó các kết quả
thử/đo độc lập nhận được bởi cùng một phương pháp, trên các cá thể thử/đo giống
hệt nhau trong các phòng thử nghiệm hoặc đo khác nhau, với những người thao tác
khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.11
Độ lệch chuẩn tái lập (reproducibility
standard deviation)
Độ lệch chuẩn của kết quả thử hoặc kết
quả đo nhận được trong điều kiện tái lập (3.10).
CHÚ THÍCH 1: Đây là thước đo sự phân
tán của phân bố các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện tái lập.
CHÚ THÍCH 2: Tương tự, “phương sai tái
lập” và “hệ số biến động tái lập” có thể được định nghĩa và sử dụng như là thước
đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện tái lập.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), 3.3.12]
3.12
Độ không đảm bảo chuẩn (standard
uncertainty)
Độ không đảm bảo (3.14) của kết
quả đo được thể hiện như là độ lệch chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13
Độ đúng (trueness)
Mức độ gần nhau giữa kỳ vọng của một kết
quả thử hoặc kết quả đo với giá trị thực.
CHÚ THÍCH 1: Thước đo độ đúng thường
được thể hiện bằng độ chệch (3.1).
CHÚ THÍCH 2: Độ đúng đôi khi được đề cập
đến như là “độ chính xác của trung bình”. Cách dùng này không được khuyến nghị.
CHÚ THÍCH 3: Trong thực tế, giá trị thực
được thay bằng giá trị quy chiếu được chấp nhận.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), 3.3.3]
3.14
Độ không đảm bảo
(uncertainty)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Tham số có thể là, ví dụ,
độ lệch chuẩn (hoặc một bội xác định của nó), hoặc một nửa độ rộng của khoảng,
với mức tin cậy quy định.
CHÚ THÍCH 2: Nói chung, độ không đảm bảo
đo bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần có thể đánh giá bằng phân bố thống
kê của các kết quả từ dãy các phép đo và có thể được đặc trưng bằng độ lệch chuẩn
thực nghiệm. Các thành phần khác, cũng có thể được đặc trưng bằng độ lệch chuẩn,
được đánh giá từ phân bố xác suất giả định dựa trên thực nghiệm hoặc thông tin
khác.
CHÚ THÍCH 3: Có thể hiểu kết quả đo là
ước lượng tốt nhất của giá trị đại lượng đo và tất cả thành phần của độ không đảm
bảo, gồm cả các thành phần xuất hiện từ những tác động hệ thống như thành phần
gắn với sự hiệu chính và chuẩn quy chiếu, đều góp phần vào độ phân tán.
[NGUỒN: TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC
Guide 98-3:2008), 2.2.3]
3.15
Bảng thành phần độ không đảm bảo (uncertainty
budget)
Danh mục các nguồn gây độ không đảm
bảo (3.14) và độ không đảm bảo chuẩn gắn với chúng, được tập hợp với quan
điểm để đánh giá độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp (3.2) gắn với kết quả
đo.
CHÚ THÍCH: Danh mục này thường bao gồm
thông tin bổ sung như hệ số độ nhạy (thay đổi kết quả theo thay đổi trong đại
lượng ảnh hưởng đến kết quả), bậc tự do đối với từng độ không đảm bảo chuẩn, và
nhận biết cách thức đánh giá từng độ không đảm bảo theo đánh giá Loại A hoặc Loại
B [xem TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98- 3)].
4 Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B thành phần độ chệch
phòng thí nghiệm
b hệ số chỉ độ dốc
trong mối quan hệ thực nghiệm 
c hệ số trong mối quan
hệ thực nghiệm 
ci hệ số độ nhạy
∂y/∂xi
d hệ số chỉ thị số mũ
trong mối quan hệ thực nghiệm 
e sai số ngẫu nhiên
trong điều kiện lặp lại
k thừa số bằng số được
dùng làm số nhân của độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u để có độ không đảm bảo
mở rộng U
l số phòng thí nghiệm
m giá trị trung bình của
các phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n' số các đóng góp được
tích hợp trong phép tính độ không đảm bảo tổng hợp bổ sung cho dữ liệu nghiên cứu
phối hợp
nl số phép lặp
do phòng thí nghiệm l thực hiện trong nghiên cứu mẫu chuẩn được chứng nhận
nr số phép đo lặp
p số lượng phòng thí
nghiệm
Q số lượng cá thể thử
từ mẻ lớn hơn
q số giá trị được ấn định
đồng thuận trong một nghiên cứu phối hợp
rij hệ số tương
quan giữa xi và xj
sb thành phần phương
sai giữa các nhóm biểu thị bằng độ lệch chuẩn
sD độ lệch chuẩn ước lượng
hoặc thực nghiệm của các kết quả thu được bằng phép đo lặp lại trên mẫu chuẩn sử
dụng để kiểm tra việc kiểm soát độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sl độ lệch chuẩn lặp lại
được ước lượng với bậc tự do vl đối với phòng thí nghiệm l
trong quá trình kiểm tra xác nhận độ lặp lại
sL độ lệch chuẩn
liên phòng ước lượng hoặc thực nghiệm
sL
ước lượng hiệu chỉnh của độ lệch chuẩn gắn với B trong đó sL
phụ thuộc vào đáp ứng
sr ước lượng của
độ lệch chuẩn bên trong phòng thí nghiệm; độ lệch chuẩn ước lượng cho e
s'r ước lượng hiệu
chỉnh của độ lệch chuẩn bên trong phòng thí nghiệm, trong đó đóng góp phụ thuộc
vào đáp ứng
sR độ lệch chuẩn
tái lập được ước lượng
s'R ước lượng của
độ lệch chuẩn tái lập được hiệu chỉnh cho ước lượng phòng thí nghiệm của độ lệch
chuẩn lặp lại
ước
lượng hiệu chỉnh của độ lệch chuẩn tái lập tính được từ mô hình thực nghiệm,
trong đó các đóng góp phụ thuộc vào đáp ứng
sw ước lượng của độ lệch
chuẩn trong phòng thí nghiệm rút ra từ các phép lặp hoặc nghiên cứu độ lặp lại
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s(∆y) độ lệch
chuẩn phòng thí nghiệm của các khác biệt trong so sánh phương pháp thông thường
với phương pháp chính thức hoặc với giá trị được ấn định bằng sự đồng thuận
độ
không đảm bảo gắn với δ do độ không đảm bảo của việc ước lượng δ bằng
cách đo chuẩn đo lường quy chiếu hoặc mẫu chuẩn có giá trị được chứng nhận (
)
độ
không đảm bảo gắn với giá trị được chứng nhận 
u(xi) độ
không đảm bảo gắn với giá trị đầu vào xi; cũng là độ không đảm bảo gắn
với x'i, trong đó xi và x'i
chỉ khác nhau một hằng số
u(y) độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp gắn với y
ui(y) đóng góp
vào độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp gắn với y của giá trị xi.
u(yi) độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp gắn với kết quả hoặc giá trị được ấn định yi
u(Y) độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp của kết quả Y = f(y1, y2,…)
uinh độ không đảm
bảo gắn với tính không thuần nhất của mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U(y) độ không đảm bảo mở
rộng của y
xi giá trị của đại lượng
đầu vào thứ i trong phép xác định kết quả
x'i độ lệch của
giá trị đầu vào thứ i so với giá trị danh nghĩa của x
Y kết quả tổng hợp được
tạo thành như là hàm của các kết quả yi khác
yi kết quả đối với cá
thể thử thứ i từ phương pháp chính thức trong so sánh các phương pháp hoặc
giá trị được ấn định trong so sánh với các giá trị được ấn định bằng đồng thuận
kết
quả đối với cá thể thử thứ i từ phương pháp thử thông thường trong so
sánh các phương pháp
∆ độ chệch phòng thí
nghiệm
∆l ước lượng độ chệch của
phòng thí nghiệm l, bằng trung bình phòng thí nghiệm m, trừ đi
giá trị chứng nhận, 
trung
bình độ chệch phòng thí nghiệm trong so sánh phương pháp thông thường với phương
pháp chính thức hoặc với giá trị được ấn định bằng đồng thuận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ
chệch ước lượng được hoặc đo được
µ kỳ vọng chưa biết của
kết quả lý tưởng
giá
trị chứng nhận của mẫu chuẩn
σ0 độ lệch chuẩn đối với thử
nghiệm thành thạo
σD giá trị thực của độ lệch
chuẩn của kết quả thu được bằng phép đo lặp lại trên mẫu chuẩn sử dụng để kiểm
tra việc kiểm soát độ chệch
σL độ lệch chuẩn liên phòng
thí nghiệm; độ lệch chuẩn của B
σr độ lệch chuẩn trong
phòng thí nghiệm; độ lệch chuẩn của e
σw độ lệch chuẩn trong nhóm
σw0 độ lệch chuẩn yêu cầu đối
với hiệu năng thích hợp [xem TCVN 8056 (ISO Guide 33)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vi bậc tự do gắn với
đóng góp thứ i vào độ không đảm bảo
vl bậc tự do gắn
với ước lượng sI của độ lệch chuẩn đối với phòng thí nghiệm l
trong kiểm tra xác nhận độ lặp lại
5 Nguyên tắc
5.1 Các kết
quả riêng lẻ và hiệu năng quá trình đo
5.1.1 Độ không đảm bảo đo
liên quan đến các kết quả riêng lẻ. Ngược lại, độ lặp lại, độ tái lập và độ chệch
liên quan đến hiệu năng của quá trình đo hoặc thử. Đối với các nghiên cứu
trong bộ TCVN 6910 (ISO 5725), quá trình đo hoặc thử sẽ là một phương pháp đo
đơn lẻ, được sử dụng bởi tất cả các phòng thí nghiệm tham gia trong nghiên cứu.
Chú ý là đối với mục đích của tiêu chuẩn này, phương pháp đo giả định là được
thực hiện với hình thức một thủ tục đo chi tiết đơn lẻ [như định nghĩa trong
TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide 99:2007), 2.6], Hàm ý trong tiêu chuẩn này là số
liệu về hiệu năng quá trình rút ra từ nghiên cứu hiệu năng phương pháp có liên
quan đến tất cả các kết quả đo riêng lẻ mà quá trình tạo ra. Có thể thấy rằng
giả định này đòi hỏi bằng chứng hỗ trợ dưới dạng dữ liệu kiểm soát và đảm bảo
chất lượng thích hợp đối với quá trình đo (Điều 7).
5.1.2 Phần dưới đây cho
thấy có thể cần phải tính đến thêm những khác biệt giữa các cá thể thử đơn lẻ,
nhưng với sự báo trước đó, sẽ không cần thực hiện các nghiên cứu về độ không đảm
bảo riêng rẽ và chi tiết cho từng cá thể thử đối với quá trình đo ổn định và được
mô tả rõ.
5.2 Khả năng
áp dụng dữ liệu độ tái lập
Việc áp dụng tiêu chuẩn này dựa trên
hai nguyên tắc.
- Một là, độ lệch chuẩn tái lập thu được
trong nghiên cứu phối hợp là cơ sở hợp lý cho việc đánh giá độ không đảm bảo đo
(xem A.2.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Phương
trình cơ bản dùng cho mô hình thống kê
5.3.1 Mô hình thống kê
làm cơ sở cho tiêu chuẩn này được trình bày như trong Công thức (1):

trong đó
y là kết quả đo, giả định
được tính từ hàm thích hợp;
µ là kỳ vọng (chưa biết)
của kết quả lý tưởng;
δ là số hạng thể hiện
độ chệch vốn có của phương pháp đo;
B là thành phần độ chệch
phòng thí nghiệm;
x'i là độ lệch
so với giá trị danh nghĩa của xi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e là số hạng sai số ngẫu
nhiên trong điều kiện lặp lại.
B và e được giả
định là có phân bố chuẩn, với các phương sai tương ứng là
và
.
Các số hạng này tạo thành mô hình sử dụng trong TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) dùng
cho việc phân tích dữ liệu nghiên cứu phối hợp.
Vì độ lệch chuẩn quan sát được của độ
chệch phương pháp, δ, độ chệch phòng thí nghiệm, B, và sai số ngẫu
nhiên, e, là thước đo độ phân tán tổng thể trong các điều kiện nghiên cứu
phối hợp, nên tổng Σcix'i bao trùm những
ảnh hưởng thuộc về các độ lệch khác với những độ lệch nằm trong δ, B
hoặc e, và do đó tổng này cung cấp một phương pháp kết hợp các ảnh hưởng
của những hoạt động không được tiến hành trong quá trình nghiên cứu phối hợp.
Ví dụ về các hoạt động này bao gồm:
a) việc chuẩn bị cá thể thử tiến hành
trong thực tế cho từng cá thể thử, nhưng tiến hành trước khi đưa vào nghiên cứu
phối hợp;
b) ảnh hưởng của việc lấy mẫu con
trong thực tế khi cá thể thử được đưa vào nghiên cứu phối hợp thường được thuần
nhất hóa trước khi nghiên cứu. x'i được giả định là
có phân bố chuẩn với kỳ vọng "không" và phương sai u2(xi).
Thuyết minh về mô hình này được trình bày
chi tiết trong Phụ lục A để tham khảo.
CHÚ THÍCH: Sai số thường được định
nghĩa là chênh lệch giữa giá trị quy chiếu và kết quả. Trong GUM, "sai số"
(một giá trị) được phân biệt rõ với "độ không đảm bảo" (độ phân tán của
các giá trị)). Tuy nhiên, trong đánh giá độ không đảm bảo, điều quan trọng là
mô tả độ phân tán do các ảnh hưởng ngẫu nhiên và đưa chúng vào trong một mô hình
rõ ràng. Đối với mục đích hiện tại, điều này đạt được bằng cách đưa vào "số
hạng sai số" với kỳ vọng "không" như trong Công thức (1).
5.3.2 Với mô hình mô tả bởi
Công thức (1), độ không đảm bảo chuẩn u(y) gắn với một quan trắc
có thể được ước lượng bằng cách sử dụng Công thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
là
phương sai ước lượng của B;
là
phương sai ước lượng của e;
là
độ không đảm bảo chuẩn gắn với
do độ không đảm bảo
của việc ước lượng δ bằng cách đo chuẩn đo lường quy chiếu hoặc mẫu chuẩn
có giá trị được chứng nhận
;
u(xi) là độ
không đảm bảo chuẩn gắn với xi.
Với độ lệch chuẩn tái lập sR
được cho bởi
có thể được thay thế cho
và Công thức (2) rút gọn thành Công thức
(3):

5.4 Dữ liệu
độ lặp lại
Có thể thấy rằng dữ liệu độ lặp lại sử
dụng trong tiêu chuẩn này chủ yếu để kiểm tra độ chụm, mà khi kết hợp với các
thử nghiệm khác, khẳng định rằng một phòng thí nghiệm cụ thể có thể áp dụng dữ
liệu độ tái lập và độ đúng trong việc ước lượng độ không đảm bảo của mình. Dữ
liệu độ lặp lại cũng được sử dụng khi tính toán thành phần độ tái lập của độ
không đảm bảo (xem 7.3 và Điều 11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Quy
trình đánh giá độ không đảm bảo đo
Các nguyên tắc làm cơ sở cho tiêu chuẩn
này (xem 5.1) dẫn đến quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo dưới đây.
a) Có được các ước lượng của độ lặp lại,
độ tái lập và độ đúng của phương pháp được sử dụng từ thông tin đã công bố về
phương pháp.
b) Thiết lập xem độ chệch phòng thí
nghiệm đối với các phép đo có nằm trong phạm vi giá trị kỳ vọng trên cơ sở dữ
liệu thu được ở a) hay không.
c) Thiết lập xem độ chụm thu được qua
các phép đo hiện tại có nằm trong phạm vi giá trị kỳ vọng trên cơ sở các ước lượng
của độ lặp lại và độ tái lập thu được ở a) hay không.
d) Xác định mọi ảnh hưởng đến phép đo
chưa được tính đến đầy đủ trong các nghiên cứu đề cập ở a), và định lượng
phương sai có thể phát sinh từ những ảnh hưởng này, có tính đến hệ số độ nhạy
và độ không đảm bảo đối với từng ảnh hưởng.
e) Trường hợp độ chệch và độ chụm đều
được kiểm soát, như chỉ ra ở b) và c), kết hợp ước lượng độ tái lập [a)] với độ
không đảm bảo gắn với độ đúng [a) và b)] và tác động của các ảnh hưởng bổ sung
[d)] để tạo thành ước lượng độ không đảm bảo tổng hợp.
Các bước khác nhau này được mô tả chi
tiết hơn trong Điều 7 đến Điều 11.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này giả định rằng
khi độ chệch không được kiểm soát, hành động khắc phục được thực hiện để đưa
quá trình trở lại trạng thái kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi độ chụm trong thực tế khác với độ
chụm kỳ vọng từ nghiên cứu ở 6.1 a), cần hiệu chỉnh các đóng góp vào độ không đảm
bảo. Việc hiệu chỉnh các ước lượng độ tái lập cho trường hợp chung trong đó độ
chụm gần tỷ lệ với mức đáp ứng được mô tả trong 8.5.
7 Thiết lập sự thích
hợp của dữ liệu hiệu năng phương pháp với kết quả đo từ một quá trình đo cụ thể
7.1 Khái
quát
Kết quả của nghiên cứu phối hợp đưa ra
các chỉ số hiệu năng (sR, sr) và, trong một
số trường hợp, ước lượng độ chệch của phương pháp, chúng tạo thành "quy định
kỹ thuật" về hiệu năng của phương pháp. Khi chấp nhận phương pháp cho một
mục đích xác định của nó, phòng thí nghiệm thường mong muốn chứng tỏ rằng mình
đáp ứng "quy định kỹ thuật" này. Trong hầu hết các trường hợp, điều
này đạt được nhờ các nghiên cứu nhằm xác nhận việc kiểm soát độ lặp lại (xem
7.3) và thành phần độ chệch phòng thí nghiệm (xem 7.2), và bằng việc kiểm tra
liên tục hiệu năng [kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng (xem 7.4)].
7.2 Chứng
minh việc kiểm soát thành phần độ chệch phòng thí nghiệm
7.2.1 Yêu cầu chung
7.2.1.1 Trong việc áp dụng
một phương pháp, phòng thí nghiệm cần chứng minh rằng độ chệch được kiểm soát,
nghĩa là thành phần độ chệch phòng thí nghiệm nằm trong phạm vi được kỳ vọng từ
nghiên cứu phối hợp. Các mô tả sau đây giả định rằng việc kiểm tra độ chệch được
thực hiện trên vật liệu có giá trị quy chiếu gần giống với cá thể thực tế được
thử nghiệm thường xuyên. Trường hợp vật liệu sử dụng cho việc kiểm tra độ chệch
không có giá trị quy chiếu gần với giá trị của vật liệu được thử thường xuyên
thì đóng góp của độ không đảm bảo thu được cần được hiệu chỉnh theo quy định
trong 8.4 và 8.5.
7.2.1.2 Nói chung, việc kiểm
tra thành phần độ chệch phòng thí nghiệm tạo ra sự so sánh giữa các kết quả của
phòng thí nghiệm với giá trị quy chiếu nào đó, và tạo nên ước lượng của B.
Công thức (2) cho thấy, độ không đảm bảo gắn với độ biến động trong B được
thể hiện bằng sL, bản thân nó đã bao gồm trong sR.
Tuy nhiên, do chính việc kiểm tra độ chệch cũng có sự không chắc chắn, nên độ
không đảm bảo của việc so sánh về nguyên tắc sẽ làm tăng độ không đảm bảo của kết
quả thu được trong các ứng dụng tương lai của phương pháp. Vì lý do này, điều
quan trọng là phải chắc chắn để độ không đảm bảo gắn với việc kiểm tra độ chệch
là nhỏ so với sR (lý tưởng là nhỏ hơn 0,2 sR)
và hướng dẫn dưới đây giả định độ không đảm bảo gắn với việc kiểm tra độ chệch
là không đáng kể. Trong trường hợp này, và không có bằng chứng nào về thành phần
độ chệch phòng thí nghiệm vượt quá giá trị này, thì áp dụng Công thức (3) mà
không cần thay đổi gì. Trường hợp độ không đảm bảo gắn với việc kiểm tra độ chệch
lớn thì cần thận trọng tăng độ không đảm bảo được ước lượng trên cơ sở Công thức
(3), ví dụ, bằng cách đưa vào trong bảng thành phần độ không đảm bảo (3.15) các
hạng mục bổ sung.
Trường hợp nghiên cứu phối hợp độ đúng
cho biết phương pháp có độ chệch đáng kể thì cần tính đến độ chệch đã biết của
phương pháp khi đánh giá độ chệch phòng thí nghiệm, ví dụ bằng cách hiệu chỉnh
các kết quả đối với độ chệch phương pháp đã biết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.1 Khái quát
Việc kiểm soát độ chệch có thể được chứng
minh, ví dụ, bằng một trong các phương pháp dưới đây. Để nhất quán, trong tiêu
chuẩn này sử dụng cùng một chuẩn mực chung cho tất cả các thử nghiệm độ chệch.
Có thể sử dụng các thử nghiệm chặt chẽ hơn.
7.2.2.2 Nghiên cứu về mẫu chuẩn được
chứng nhận hoặc chuẩn đo lường
Phòng thí nghiệm l cần thực hiện
nl phép đo lặp trên chuẩn quy chiếu trong điều kiện lặp lại,
để tạo thành ước lượng ∆l (bằng trung bình phòng thí nghiệm m
trừ đi giá trị được chứng nhận
) của độ chệch trên
vật liệu này. Trong thực hành, nl cần được chọn sao cho độ
không đảm bảo
sR. Chú ý là,
nói chung, chuẩn quy chiếu này không giống như chuẩn đo lường đã được sử dụng
trong đánh giá độ đúng của phương pháp. Ngoài ra, ∆l thường
không bằng B. Theo TCVN 8056 (ISO Guide 33) với thay đổi tương ứng về ký
hiệu, quá trình đo được xem là thực hiện đầy đủ nếu

σD trong Công
thức (4) được ước lượng bởi sD, cho bởi Công thức (5):

trong đó
nl là số lần lặp
bởi phòng thí nghiệm l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sL là độ lệch
chuẩn liên phòng thí nghiệm rút ra từ nghiên cứu phối hợp.
Sự phù hợp với chuẩn mực trong Công thức
(4) được lấy để khẳng định rằng thành phần độ chệch phòng thí nghiệm B nằm
trong tập hợp các giá trị được thể hiện trong nghiên cứu phối hợp. Chú ý rằng mẫu
chuẩn hoặc chuẩn quy chiếu được sử dụng ở đây như là một kiểm tra độc lập hoặc
vật liệu kiểm soát chứ không là một mẫu hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH 1: Phòng thí nghiệm được tự
do chọn chuẩn mực chặt chẽ hơn so với Công thức (4), bằng cách sử dụng hệ số nhỏ
hơn 2 hoặc sử dụng phép kiểm nghiệm thay thế và nhạy hơn đối với độ chệch.
CHÚ THÍCH 2: Quy trình này giả định rằng
độ không đảm bảo gắn với giá trị quy chiếu là nhỏ so với σD.
7.2.2.3 So sánh với phương pháp thử
xác định đã biết độ không đảm bảo
Phòng thí nghiệm l cần thử số
lượng phù hợp nl cá thể thử bằng cách sử dụng cả phương pháp
chính thức và phương pháp thử được sử dụng trong phòng thí nghiệm, để tạo ra nl
cặp giá trị
, trong đó yi là kết
quả từ phương pháp chính thức đối với cá thể thử “i” còn
là giá trị thu được từ phương pháp thử
thông thường đối với cá thể thử “i”. Sau đó, phòng thí nghiệm cần tính độ
chệch trung bình
, bằng cách sử dụng Công thức (6) và độ
lệch chuẩn của các hiệu s(∆y) như trong Công thức (7):

trong đó 
Trong thực tế, nl cần
được chọn sao cho độ lệch chuẩn
< 0,2 sR.
Tương tự với Công thức (4) và (5), quá trình đo được xem là thực hiện đầy đủ nếu
trong đó
. Trong
trường hợp này, sử dụng Công thức (3) mà không cần thay đổi gì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Quy trình này giả định rằng
độ không đảm bảo chuẩn gắn với phương pháp quy chiếu là nhỏ so với σD
và độ lệch
có thể được giả định là phát sinh từ tổng
thể có phương sai gần như không đổi.
7.2.2.4 So sánh với phòng thí nghiệm
khác sử dụng cùng phương pháp
Nếu phòng thí nghiệm l tham gia
vào hoạt động phối hợp thêm [ví dụ, thử nghiệm thành thạo như xác định trong
TCVN ISO/IEC 17043 (ISO/IEC 17043)], từ đó nó có thể ước lượng độ chệch, thì dữ
liệu đó có thể được sử dụng để xác nhận việc kiểm soát độ chệch. Có thể có hai
trường hợp.
a) Công việc liên quan đến thử nghiệm
một chuẩn đo lường hoặc mẫu chuẩn có giá trị và độ không đảm bảo được ấn định độc
lập. Khi đó, áp dụng đúng quy trình nêu trong 7.2.2.2.
b) Việc so sánh tạo ra q (≥ 1)
giá trị ấn định y1, y2, ..., yq bằng sự
đồng thuận. Khi đó, phòng thử nghiệm, có các kết quả được thể hiện bằng
, cần tính độ chệch trung bình
theo Công thức (8) và độ lệch chuẩn s(∆y)
đối với các trung bình đồng thuận theo Công thức (9).

trong đó 
Quá trình đo được xem là thực hiện đầy
đủ nếu
trong đó
. Trong trường hợp này, sử dụng Công
thức (3) mà không cần thay đổi gì.
CHÚ THÍCH 1: Quy trình này giả định rằng
giá trị đồng thuận dựa trên số lượng kết quả lớn so với q, dẫn đến độ không
đảm bảo gắn với giá trị được ấn định là không đáng kể, và độ lệch ∆y
có thể được coi là lấy từ tổng thể có phương sai gần như không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Phòng thí nghiệm được tự
do sử dụng chuẩn mực chặt chẽ hơn so với mô tả trong 7.2.2.4.
7.2.3 Phát hiện thành phần độ chệch
phòng thí nghiệm đáng kể
Như lưu ý trong phần phạm vi áp dụng,
tiêu chuẩn này chỉ áp dụng trong trường hợp thành phần độ chệch phòng thí nghiệm
được kiểm soát một cách rõ ràng. Khi phát hiện độ chệch bị vượt quá, giả định rằng
sẽ thực hiện hành động để đưa độ chệch về phạm vi yêu cầu trước khi tiến hành
các phép đo. Hành động như vậy thường sẽ liên quan đến khảo sát và loại trừ
nguyên nhân của độ chệch.
7.3 Kiểm tra
xác nhận độ lặp lại
7.3.1 Phòng thử nghiệm l
cần cho thấy rằng độ lặp lại của mình nhất quán với độ lệch chuẩn lặp lại thu
được trong quá trình nghiên cứu phối hợp. Việc chứng minh tính nhất quán cần đạt
được bằng phân tích lặp lại một hoặc nhiều vật liệu thử phù hợp, để thu được
(nhờ các kết quả gộp, nếu cần) độ lệch chuẩn lặp lại sl với bậc
tự do vl. Giá trị của sl cần được so sánh,
bằng cách sử dụng kiểm nghiệm- F ở mức tin cậy 95 %, nếu cần, với độ lệch
chuẩn lặp lại sr rút ra từ nghiên cứu phối hợp. Trong thực tế,
cần thực hiện đủ số lần lặp để có được vl ≥ 15.
7.3.2 Nếu sl
tìm được lớn hơn đáng kể so với sr, thì phòng thí nghiệm liên
quan cần nhận biết và hiệu chỉnh nguyên nhân hoặc sử dụng sl
thay cho sr trong tất cả các ước lượng độ không đảm bảo tính
theo tiêu chuẩn này. Đặc biệt lưu ý là việc này sẽ dẫn đến tăng giá trị ước lượng
của độ lệch chuẩn tái lập sR, vì
được
thay bằng
, trong đó s'R là ước
lượng hiệu chỉnh của độ lệch chuẩn tái lập. Ngược lại, khi sl
nhỏ hơn đáng kể so với sr, thì phòng thí nghiệm cũng có thể sử
dụng sl thay cho sr, cung cấp ước lượng độ
không đảm bảo nhỏ hơn.
Trong tất cả các nghiên cứu độ chụm,
điều quan trọng là khẳng định rằng dữ liệu không thay đổi theo xu hướng không
mong muốn và kiểm tra xem độ lệch chuẩn sw có thay đổi đối với
các cá thể thử khác hay không. Trường hợp độ lệch chuẩn sw
không phải là hằng số, có thể thích hợp khi đánh giá độ chụm riêng cho từng lớp
cá thể khác nhau hoặc rút ra một mô hình tổng quát (như trong 8.5) về sự phụ
thuộc.
CHÚ THÍCH: Trường hợp yêu cầu giá trị
độ chụm cụ thể, TCVN 8056 (ISO Guide 33) cung cấp chi tiết về kiểm nghiệm dựa
vào
với σw0 đặt ở giá trị độ chụm
yêu cầu.
7.4 Kiểm tra
xác nhận liên tục hiệu năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc kiểm soát chất lượng thích hợp,
bao gồm việc kiểm tra thường xuyên độ chệch và độ chụm. Các kiểm tra này có thể
sử dụng cá thể thử hoặc vật liệu ổn định, thuần nhất bất kỳ có liên quan. Đặc
biệt khuyến nghị sử dụng biểu đồ kiểm soát chất lượng [(xem TCVN 6910-5 (ISO
5725-5) và TCVN 6910-6 (ISO 5725-6)];
- biện pháp đảm bảo chất lượng, bao gồm
việc sử dụng nhân sự có trình độ và được đào tạo thích hợp làm việc trong hệ thống
quản lý phù hợp.
Khi sử dụng biểu đồ kiểm soát, độ lệch
chuẩn của các quan trắc kiểm soát chất lượng trong một khoảng thời gian thường
cần nhỏ hơn giá trị s'R tính được ở 7.3.2 nếu độ chụm và độ
chệch được kiểm soát đầy đủ.
8 Thiết lập sự phù hợp
cho cá thể thử
8.1 Khái
quát
Trong nghiên cứu phối hợp hoặc ước lượng
thước đo độ chụm trung gian theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) và TCVN 6910-3 (ISO
5725-3), thông thường sẽ là đo các giá trị trên vật liệu thuần nhất hoặc cá thể
thử có số loại ít. Thực hành phổ biến là phân phối vật liệu đã được chuẩn bị. Mặt
khác, các cá thể thử thường xuyên có thể rất khác nhau và có thể đòi hỏi xử lý
thêm trước khi thử. Ví dụ, mẫu thử môi trường thường được cung cấp ở dạng khô,
bột mịn và đồng đều cho mục đích nghiên cứu phối hợp; các mẫu thường xuyên dạng
ướt, không thuần nhất và chia thô. Vì vậy, theo đó cần nghiên cứu, và nếu cần
thì cho phép, những khác biệt như vậy.
8.2 Lấy mẫu
8.2.1 Việc đưa vào quá trình lấy mẫu
Các nghiên cứu phối hợp hiếm khi bao gồm
bước lấy mẫu; nếu phương pháp sử dụng nội bộ liên quan đến lấy mẫu con, hoặc
quy trình được sử dụng thường xuyên để ước lượng tính chất dạng đống từ một mẫu
nhỏ thì cần nghiên cứu ảnh hưởng của việc lấy mẫu. Có thể hữu ích khi viện dẫn
tài liệu về lấy mẫu như TCVN 11865-1 (ISO 11648-1) hoặc tiêu chuẩn khác cho mục
đích cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính không thuần nhất thường được
nghiên cứu thực nghiệm thông qua các nghiên cứu về tính thuần nhất từ đó có thể
sinh ra ước lượng phương sai, thường từ phân tích phương sai (ANOVA) các kết quả
lặp trên nhiều cá thể thử, trong đó thành phần phương sai liên cá thể
thể hiện ảnh hưởng của tính không thuần
nhất. Trường hợp phát hiện vật liệu thử là rất không thuần nhất (sau quá trình
thuần nhất hóa quy định trước nào đó), ước lượng phương sai này cần được chuyển
trực tiếp thành độ không đảm bảo chuẩn (nghĩa là uinh = sinh).
Trong một số tình huống, đặc biệt khi độ lệch chuẩn không thuần nhất tìm được từ
mẫu gồm Q cá thể thử lấy từ một mẻ lớn hơn và kết quả trung bình sẽ được
áp dụng cho các cá thể khác trong mẻ đó, thì đóng góp của độ không đảm bảo được
dựa trên khoảng dự đoán (nghĩa là
). Cũng có thể ước
lượng ảnh hưởng của tính không thuần nhất về mặt lý thuyết, bằng cách sử dụng
hiểu biết về quá trình lấy mẫu và các giả định thích hợp về phân bố lấy mẫu.
8.3 Chuẩn bị
mẫu và xử lý sơ bộ
Trong hầu hết các nghiên cứu, mẫu được
thuần nhất hóa và có thể được ổn định thêm trước khi phân phối. Có thể cần
nghiên cứu và cho phép có ảnh hưởng của quy trình xử lý sơ bộ cụ thể áp dụng nội
bộ. Thông thường, các nghiên cứu như vậy thiết lập ảnh hưởng của quy trình lên
kết quả đo bằng các nghiên cứu trên vật liệu có tính chất được thiết lập gần
đúng hoặc chính xác. Ảnh hưởng có thể là sự thay đổi về độ phân tán hoặc là một
ảnh hưởng hệ thống. Những thay đổi đáng kể về độ phân tán cần được dung hòa bằng
cách bổ sung hạng mục thích hợp vào bảng thành phần độ không đảm bảo (giả định ảnh
hưởng là làm tăng độ phân tán). Trường hợp tìm thấy ảnh hưởng hệ thống đáng kể,
thuận tiện nhất là xác định giới hạn trên cho ảnh hưởng đó. Theo các khuyến nghị
của GUM, đây có thể được coi như giới hạn của phân bố đối xứng hình chữ nhật hoặc
phân bố đối xứng hữu hạn thích hợp khác, và độ không đảm bảo chuẩn được ước lượng
bằng việc chia nửa độ rộng của phân bố cho hệ số thích hợp.
8.4 Thay đổi
về loại cá thể thử
Cần nghiên cứu độ không đảm bảo phát
sinh từ thay đổi về loại hoặc thành phần cá thể thử so với được sử dụng trong
nghiên cứu phối hợp, khi thích hợp. Thông thường, những ảnh hưởng như vậy cần
được dự đoán trên cơ sở các ảnh hưởng được thiết lập phát sinh từ các tính chất
dạng đống (mà sau đó dẫn đến độ không đảm bảo được đánh giá bằng cách sử dụng
cách tiếp cận cơ bản trong GUM) hoặc nghiên cứu bằng cách thay đổi về loại hoặc
thành phần cá thể thử (xem Phụ lục B) một cách hệ thống hoặc ngẫu nhiên.
8.5 Biến
thiên độ không đảm bảo theo mức của đáp ứng
8.5.1 Hiệu chỉnh sR
Thực tế là một số hoặc hầu hết các
đóng góp vào độ không đảm bảo đối với một phép đo cho trước đều phụ thuộc vào
giá trị của đại lượng đo. TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) xét ba trường hợp đơn giản
trong đó độ lệch chuẩn tái lập đối với giá trị dương cụ thể m được mô tả
gần đúng bằng một trong các mô hình, như được thể hiện trong Công thức (10),
Công thức (11) và Công thức (12):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
độ lệch chuẩn tái lập được hiệu chỉnh tính từ mô hình gần đúng;
a, b, c và d là hệ số
thực nghiệm rút ra từ nghiên cứu của năm hoặc nhiều hơn năm cá thể thử khác
nhau có các đáp ứng trung bình m khác nhau (a, b và c
dương)
Khi áp dụng một trong các Công thức từ
(10) đến (12), độ không đảm bảo chuẩn cần dựa trên ước lượng độ tái lập tính được
bằng cách sử dụng mô hình thích hợp.
Trường hợp áp dụng các quy định của
7.3,
cũng cần phản ánh đóng góp thay đổi của
độ lặp lại sr.
Đối với hầu hết các mục đích, một thay
đổi tỷ lệ đơn giản về
là đủ đáp ứng, như được cho
trong công thức (13)

trong đó s'R có cùng
ý nghĩa như ở 7.3.
8.5.2 Thay đổi của các đóng góp khác
vào độ không đảm bảo
Nói chung, khi đóng góp bất kỳ vào độ
không đảm bảo có thay đổi so với đáp ứng đo được theo cách thức có thể dự đoán,
thì độ không đảm bảo chuẩn liên quan trong y cần được hiệu chỉnh theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Các yếu tố bổ sung
Điều 8 xem xét các yếu tố chính có thể
thay đổi giữa nghiên cứu phối hợp và thử nghiệm thường xuyên. Có khả năng là
các ảnh hưởng khác có thể xảy ra trong trường hợp cụ thể, do các biến kiểm soát
không thay đổi một cách ngẫu nhiên hay cố ý trong quá trình nghiên cứu phối hợp,
hoặc do phạm vi lựa chọn của nghiên cứu phối hợp không bao trùm đầy đủ các điều
kiện thực tế có thể có.
Ảnh hưởng của các yếu tố được duy trì
không đổi hoặc thay đổi không đủ trong nghiên cứu phối hợp cần được ước lượng
riêng rẽ, từ biến động thực nghiệm hoặc nhờ dự đoán từ lý thuyết thiết lập.
Trong trường hợp các ảnh hưởng này đáng kể, độ không đảm bảo gắn với các yếu tố
như vậy cần được ước lượng, ghi chép và kết hợp với các đóng góp khác theo cách
thông thường [nghĩa là theo nguyên tắc lấy tổng trong Công thức (3)].
10 Biểu thức tổng
quát cho độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
Công thức (3), có tính đến nhu cầu sử
dụng ước lượng được hiệu chỉnh
thay cho
để cho phép có các yếu tố đề cập
trong Điều 8, dẫn đến biểu thức tổng quát trong Công thức (14) dùng cho việc ước
lượng độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(y) gắn với kết quả y:

trong đó
được
tính như xác định trong Công thức (15) [xem thêm Công thức (A.8)]:

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n là số phép lặp trong
từng phòng thí nghiệm;
là
độ không đảm bảo chuẩn gắn với giá trị được chứng nhận
sử
dụng để ước lượng độ chệch trong nghiên cứu phối hợp.
Biến u(B) không xuất hiện
trong Công thức (14) vì sL, độ không đảm bảo chuẩn gắn với B,
đã bao gồm trong
. Chỉ số dưới "i"
bao trùm các ảnh hưởng xác định ở Điều 7 và Điều 8 (giả định chỉ số i chạy
liên tiếp từ 1 đến n'). Rõ ràng khi mọi ảnh hưởng và độ không đảm bảo là
nhỏ so với sR, đối với hầu hết các mục đích thực tiễn, chúng
có thể được bỏ qua. Ví dụ, độ không đảm bảo chuẩn nhỏ hơn 0,2 sR
dẫn đến những thay đổi dưới 0,02 sR trong ước lượng độ không đảm
bảo toàn bộ.
CHÚ THÍCH 1: Khi tất cả các đóng góp
vào độ không đảm bảo được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn tương đối hoặc phần
trăm như gợi ý trong Chú thích ở 8.5.2, có thể áp dụng trực tiếp Công thức (14)
và (15) cho các giá trị tương đối và độ không đảm bảo u(y) thu được
sẽ có dạng độ lệch chuẩn tương đối hoặc phần trăm.
CHÚ THÍCH 2: Khi độ chệch của phương
pháp đo được coi là nhỏ không đáng kể và quy trình tương tự như nghiên cứu phối
hợp liên phòng thí nghiệm được áp dụng trong phép đo các cá thể thử, độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp là u(y) = sR.
11 Bảng thành phần độ
không đảm bảo dựa trên dữ liệu nghiên cứu phối hợp
Tiêu chuẩn này giả định nhất thiết chỉ
có một mô hình đối với kết quả phép đo hoặc phép thử: được cho trong Công thức
(3). Bằng chứng đòi hỏi để hỗ trợ sự tin cậy liên tục vào mô hình có thể đến từ
nhiều nguồn khác nhau, nhưng khi độ không đảm bảo gắn với phép thử liên quan là
không đáng kể thì sử dụng Công
thức (3). Tuy nhiên, có một số tình huống khác nhau trong đó Công thức (3) có
thay đổi đôi chút, đặc biệt là khi số hạng độ tái lập hoặc độ lặp lại phụ thuộc
vào đáp ứng. Bảng thành phần độ không đảm bảo trong đó độ không đảm bảo về cơ bản
là độc lập với đáp ứng trong phạm vi quan tâm được tổng hợp trong Bảng 1, và
khi độ không đảm bảo phụ thuộc vào đáp ứng, là trong Bảng 2.
Bảng 1 - Các
đóng góp của độ không đảm bảo không phụ thuộc vào đáp ứng
Ảnh hưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình luận
δ

Chỉ được tính nếu nghiên cứu phối hợp
có kết hợp hiệu chính đối với độ chệch và độ không đảm bảo là đáng kể.
B
sL
Xem Bảng 2.
e
sr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xi
|ci|u(xi)
Xem Điều 8 và Phụ lục B.
a Các độ
không đảm bảo chuẩn này có cùng đơn vị với y. Chúng cũng có thể được
trình bày theo số hạng tương đối (xem Chú thích cho Điều 10).
b Bản thân
phương pháp có thể bắt buộc lặp lại; nr liên quan đến việc
lặp lại của toàn bộ phương pháp bao gồm bất kỳ việc lặp lại nào như vậy.
Bảng 2 - Các
đóng góp của độ không đảm bảo phụ thuộc vào đáp ứng
Ảnh hưởng
Độ không đảm
bảo chuẩna,b gắn với y
Bình luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chỉ được tính nếu nghiên cứu phối hợp
có kết hợp hiệu chỉnh đối với độ chệch và độ không đảm bảo là đáng kể. Phần
vi phân được tính đến để bao hàm cả các trường hợp mà việc hiệu chỉnh không
chỉ đơn thuần là cộng hoặc trừ.
B

aL và bL
là các hệ số của quan hệ tuyến tính giả định giữa sL và đáp
ứng trung bình m, tương tự Công thức (11).
Dạng này chỉ áp dụng khi sự phụ thuộc
của sL vào m được thiết lập. Nếu chưa xác minh, sử dụng
ước lượng tổng hợp gắn với B và e trong Bảng 1.
e

ar và br
là các hệ số của quan hệ tuyến tính giả định giữa sr và đáp
ứng trung bình m, tương tự Công thức (11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng này chỉ áp dụng khi sự phụ thuộc
của sr vào m được thiết lập. Nếu chưa thiết lập, sử
dụng ước lượng tổng hợp gắn với B và e trong Bảng 1.
B, e

hoặc

hoặc

a và b là các hệ
số của quan hệ
được thiết lập thích hợp giữa
sR và đáp ứng
trung bình m,
như quy định trong Công thức (10), Công thức (11) hoặc Công thức (12).
Cần sử dụng ước lượng tổng hợp này
thay cho các ước lượng riêng rẽ gắn với B và e (xem Bảng 1) khi
những sự phụ thuộc riêng rẽ của sL và sr
vào m chưa được thiết lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
|ci|u(xi)
Xem Điều 8 và Phụ lục B.
a Các độ
không đảm bảo chuẩn này có cùng đơn vị với y. Chúng cũng có thể được
trình bày theo số hạng tương đối (xem Chú thích cho Điều 10).
b Dưới đây
giả định sự phụ thuộc tuyến tính đơn giản của dạng theo Công thức (11).
c Bản thân
phương pháp có thể bắt buộc lặp lại; nr liên quan đến việc
lặp lại của toàn bộ phương pháp bao gồm bất kỳ việc lặp lại nào như vậy.
12 Đánh giá độ không
đảm bảo đối với kết quả tổng hợp
12.1 "Kết quả tổng
hợp" Y được hình thành từ các kết quả yi của một
số thử nghiệm khác nhau, mỗi thử nghiệm được đặc trưng bởi nghiên cứu phối hợp.
Ví dụ, tính toán về "hàm lượng thịt" thường bao gồm hàm lượng đạm,
tính từ phép xác định nitơ, với hàm lượng chất béo và hàm lượng độ ẩm, mỗi loại
được xác định bằng các phương pháp tiêu chuẩn khác nhau.
12.2 Độ không đảm bảo
chuẩn u(yi) đối với từng kết quả đóng góp yi
có thể thu được bằng cách sử dụng các nguyên tắc quy định trong tiêu chuẩn này,
hoặc trực tiếp bằng cách sử dụng Công thức (A.1) hoặc (A.2), khi thích hợp. Trường
hợp, thường xảy ra, các giá trị đầu vào yi là độc lập, độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(Y) đối với kết quả Y = g(y1,
y2,...) được cho bởi Công thức (16):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Trình bày thông
tin về độ không đảm bảo
13.1 Trình bày chung
Độ không đảm bảo có thể được biểu thị
là độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(y) hoặc độ không đảm bảo mở rộng, U(y)
= ku(y), trong đó k là hệ số phủ (xem 13.2), theo các nguyên tắc của
GUM. Cũng có thể thuận tiện nếu biểu thị độ không đảm bảo theo số hạng tương đối,
ví dụ như hệ số biến động hoặc độ không đảm bảo mở rộng được thể hiện là phần
trăm của kết quả được báo cáo.
13.2 Chọn hệ số phủ
13.2.1 Khái quát
Trong việc đánh giá độ không đảm bảo mở
rộng, những xem xét dưới đây có liên quan đến việc chọn hệ số phủ k.
13.2.2 Mức tin cậy mong muốn
Đối với hầu hết các mục đích thực tiễn,
độ không đảm bảo mở rộng cần được đưa ra gần tương ứng với mức tin cậy 95 %.
Tuy nhiên, việc chọn mức tin cậy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả mức
độ rủi ro của việc áp dụng và hệ quả của các kết quả không đúng. Những yếu tố
này, cùng với mọi hướng dẫn hay yêu cầu pháp lý liên quan đến việc áp dụng, cần
được xem xét thích đáng khi lựa chọn k.
13.2.3 Bậc tự do gắn với ước lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.3.2 Khi một số hạng ui(y)
như vậy với bậc tự do vi là có ưu thế hơn [mức chỉ thị là ui
(y) ≥ 0,7 u(y)] thì việc lấy bậc tự do hiệu dụng veff gắn
với u(y) là vi thường là đủ.
13.2.3.3 Khi nhiều số hạng
quan trọng xấp xỉ bằng nhau và tất cả đều có số bậc tự do hạn chế (nghĩa là vi
<< 10) thì áp dụng công thức Welch-Satterthwaite [Công thức (17)] để
có được bậc tự do hiệu dụng veff

Khi đó, giá trị của k được chọn
từ veff bằng cách sử dụng giá trị hai phía tương ứng của thống
kê t Student đối với mức tin cậy yêu cầu và bậc tự do veff.
Thường sẽ an toàn nhất nếu làm tròn các giá trị veff không
nguyên xuống giá trị nguyên thấp hơn gần nhất.
CHÚ THÍCH: Trong nhiều lĩnh vực đo lường
và thử nghiệm, tần số của các giá trị bất thường theo nghĩa thống kê là đủ cao
so với kỳ vọng từ phân bố chuẩn để đảm bảo sự thận trọng tối đa trong việc ngoại
suy tới các mức tin cậy cao (> 95 %) mà chưa hiểu biết kỹ về phân bố liên
quan.
14 So sánh số liệu
hiệu năng phương pháp và dữ liệu độ không đảm bảo
14.1 Giả định cơ bản của việc so sánh
Việc đánh giá độ không đảm bảo đo theo
tiêu chuẩn này sẽ cung cấp độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp mà, trong khi chủ yếu
dựa vào các ước lượng độ chụm tái lập hoặc độ chụm trung gian, có xét đến các yếu
tố không thay đổi trong quá trình nghiên cứu được các ước lượng độ chụm này lấy
làm cơ sở. Về nguyên tắc, độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp thu được u(y)
cần giống hệt với độ không đảm bảo hình thành từ mô hình toán học chi tiết của
quá trình đo. Việc so sánh giữa hai ước lượng riêng rẽ, nếu có sẵn, hình thành
một kiểm nghiệm hữu ích về độ tin cậy của một trong hai ước lượng. Khuyến nghị
sử dụng quy trình kiểm nghiệm trong 14.2.
Tuy nhiên, chú ý là quy trình dựa trên
hai giả định quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hai là, hai độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp được so sánh là hoàn toàn độc lập. Điều này cũng khó xảy ra trong thực tế,
vì một số yếu tố có thể chung cho cả hai ước lượng. Một ảnh hưởng khó phát hiện
hơn là xu hướng đánh giá độ không đảm bảo bị ảnh hưởng bởi hiệu năng liên phòng
thí nghiệm đã biết; giả định rằng có sự chú ý thích đáng để tránh ảnh hưởng
này. Khi các yếu tố quan trọng là chung cho hai ước lượng độ không đảm bảo tổng
hợp, hai ước lượng rõ ràng sẽ tương tự nhau hơn so với thường thấy. Trong những
trường hợp như vậy, kiểm nghiệm dưới đây không tìm được khác biệt đáng kể, kết
quả không nên lấy làm bằng chứng chắc chắn cho độ tin cậy của mô hình đo.
14.2 Quy trình so sánh
So sánh hai ước lượng u(y)1
và u(y)2, được chọn sao cho u(y)1 là ước lượng
lớn hơn, với bậc tự do hiệu dụng tương ứng là v1 và v2,
sử dụng mức tin cậy α (ví dụ đối với mức tin cậy 95 %, α = 0,05),
như dưới đây.
a) Tính F = [u(y)1/u(y)2]2.
b) Tra bảng, hoặc tìm qua phần mềm,
giá trị tới hạn một phía trên Ftới hạn = F(α/2,
v1, v2). Khi giá trị trên và dưới được cho
trước, lấy giá trị trên, giá trị này luôn lớn hơn 1.
c) Nếu F > Ftới
hạn, thì u(y)1 cần được coi là lớn hơn nhiều so
với u(y)2.
14.3 Lý do khác biệt
Có thể có nhiều nguyên nhân cho sự
khác biệt đáng kể giữa các ước lượng độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp. Các
nguyên nhân này bao gồm:
- những khác biệt thực tế về hiệu năng
giữa các phòng thí nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ước lượng quá mức hoặc ước lượng thấp
một đóng góp quan trọng vào độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Cách tiếp cận đánh giá độ không đảm bảo
A.1 Cách tiếp cận
theo GUM
Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM)
cung cấp phương pháp luận cho việc đánh giá độ không đảm bảo đo gắn với kết quả
y từ một mô hình quá trình đo. Phương pháp luận GUM dựa trên các khuyến
nghị của Viện Cân Đo quốc tế (BIPM), xem tài liệu tham khảo [20]. Những khuyến
nghị này trước tiên thừa nhận rằng các đóng góp vào độ không đảm bảo có thể được
ước lượng bằng phân tích thống kê dãy các quan trắc ("Đánh giá Loại
A") hoặc bằng cách bất kỳ khác ("Đánh giá Loại B"), ví dụ bằng
cách sử dụng dữ liệu về mẫu chuẩn được công bố hoặc độ không đảm bảo đo chuẩn
hoặc, khi cần, sự đánh giá chuyên môn. Những đóng góp riêng, tuy là ước lượng,
được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn, và khi cần, được kết hợp lại như vậy.
Việc thực hiện các khuyến nghị của BIPM
trong GUM bắt đầu với mô hình đo có dạng y = f(x1, x2,…,
xN) liên hệ kết quả đo y với các đại lượng đầu vào xi.
Sau đó GUM đưa ra độ không đảm bảo u(y) đối với trường hợp các đại lượng
đầu vào độc lập như xác định trong Công thức (A.1):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ci là hệ số độ nhạy được
xác định từ ci = ∂y/∂xi đạo hàm riêng của y
đối với xi;
u(xi)
và u(y) là các độ không đảm bảo chuẩn (đó là, độ không đảm bảo đo
thể hiện dưới dạng độ lệch chuẩn) tương ứng của xi và y.
Trường hợp các đại lượng đầu vào không
độc lập, mối quan hệ sẽ phức tạp hơn, như xác định trong Công thức (A.2):

trong đó
u(xi, xj) là hiệp
phương sai giữa xi và xj;
ci và cj
là hệ số độ nhạy như mô tả trong Công thức (A.1).
Trên thực tế, hiệp phương sai thường
liên quan đến hệ số tương quan rij như xác định trong Công thức
(A.3).
u(xi, xj) = u(xi)
u(xj) rij (A.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp liên quan đến tính
phi tuyến tính mạnh trong mô hình đo, Công thức (A.1) được mở rộng để bao gồm
các số hạng bậc cao hơn; vấn đề này được đề cập chi tiết hơn trong GUM.
Sau khi tính toán độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp bằng cách sử dụng Công thức (A.1) đến (A.3), độ không đảm bảo mở rộng
được tính bằng cách nhân u(y) với hệ số phủ k, được chọn trên cơ
sở bậc tự do được ước lượng cho u(y). Điều này được đề cập chi tiết ở Điều
13.
Nói chung, cách tiếp cận GUM hàm ý là
các đại lượng đầu vào được đo hoặc được ấn định. Trường hợp các ảnh hưởng phát
sinh chưa được xác định bằng các đại lượng đo được (như ảnh hưởng của người
thao tác), thì sẽ thích hợp nếu hình thành độ không đảm bảo chuẩn bổ sung u(y)
cho phép đối với những ảnh hưởng như vậy hoặc đưa thêm các biến bổ sung vào biểu
thức f(x1, x2,..., xN).
Do tập trung vào các đại lượng đầu vào
riêng biệt nên cách tiếp cận này đôi khi còn được gọi là cách tiếp cận đánh giá
độ không đảm bảo "từ dưới lên".
Việc giải thích u(y) về mặt vật
lý hoàn toàn không đơn giản, vì nó có thể bao gồm các số hạng được ước lượng bằng
đánh giá và theo đó tốt nhất là có thể xem u(y) đặc trưng cho hàm về
"mức tin tưởng" mà trên thực tế có thể quan sát được hoặc không quan
sát được. Tuy nhiên, cách giải thích vật lý đơn giản hơn được đưa ra bằng cách
lưu ý rằng việc tính toán được thực hiện để có được u(y) thực tế dẫn đến
độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn này sẽ thu được nếu tất cả các biến đầu vào thực sự
thay đổi ngẫu nhiên theo cách thức được mô tả bởi phân bố giả định của chúng. Về
nguyên tắc, điều này có thể quan sát và đo được trong những điều kiện mà tất cả
các đại lượng đầu vào được xem là thay đổi ngẫu nhiên.
A.2 Cách tiếp cận nghiên cứu phối hợp
A.2.1 Mô hình cơ sở
Thiết kế, tổ chức và xử lý thống kê
nghiên cứu phối hợp được mô tả chi tiết trong bộ TCVN 6910 (ISO 5725). Mô hình
đơn giản nhất cho xử lý thống kê các dữ liệu nghiên cứu phối hợp được cho trong
Công thức (A.4) [sử dụng cùng ký hiệu như trong TCVN 6910 (ISO 5725)]:
y = m + B + e (A.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là kỳ vọng của y;
B là thành phần độ chệch
phòng thí nghiệm trong điều kiện lặp lại, giả định được phân bố chuẩn với độ lệch
chuẩn σL;
e là sai số ngẫu nhiên
trong điều kiện lặp lại, giả định được phân bố chuẩn với độ lệch chuẩn σw.
Ngoài ra, B và e được giả
định là không tương quan.
Việc áp dụng Công thức (A.1) cho mô
hình đơn giản này dẫn đến Công thức (A.5) cho một kết quả đơn lẻ y:
u2(y) = u2(B) +
u2(e) (A.5)
Chú ý là
và
là các phương sai tương ứng gắn với B
và e và chúng được ước lượng bằng phương sai giữa các phòng thí nghiệm
và phương sai lặp lại
thu được trong nghiên cứu liên phòng thí
nghiệm, như vậy u(B) = sL và u(e) = sr,
dẫn đến Công thức (A.6) cho độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(y) gắn với
kết quả:

So sánh với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2),
Công thức (A.6) chính là độ lệch chuẩn tái lập được ước lượng sR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý là mỗi phòng thí nghiệm tính ước
lượng của m từ công thức y = f(x1, x2,...)
được giả định là ước lượng tốt nhất của phòng thí nghiệm về giá trị của đại lượng
đo y. Lúc này, nếu y= f(x1, x2,…) là mô
hình đo hoàn chỉnh dùng để mô tả tính chất của hệ thống đo, thì kỳ vọng là các
biến động được đặc trưng bằng sL và sr phát
sinh từ biến động của các đại lượng x1,…, xn. Nếu
giả định rằng điều kiện tái lập cung cấp cho sự biến động ngẫu nhiên trong tất
cả các đại lượng ảnh hưởng quan trọng và tính đến việc giải thích vật lý về u(y)
nêu trên, sẽ dẫn đến u(y) trong Công thức (A.6) là ước lượng của u(y)
như mô tả bởi Công thức (A.1) hoặc (A.2).
Theo đó, nguyên tắc đầu tiên làm cơ sở
cho tiêu chuẩn này là độ lệch chuẩn tái lập thu được trong nghiên cứu phối hợp
là cơ sở đúng đắn cho việc đánh giá độ không đảm bảo đo.
A.2.2 Kết hợp dữ liệu độ đúng
Độ đúng thường được đo như độ chệch đối
với một giá trị quy chiếu được thiết lập. Trong một số nghiên cứu phối hợp, độ
đúng của phương pháp đối với một hệ thống đo cụ thể (thường là hệ SI) được kiểm
tra bằng nghiên cứu về mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM) hoặc chuẩn đo lường có
giá trị được chứng nhận
biểu thị theo đơn
vị của hệ thống đó [TCVN 6910-4 (ISO 5725-4)]. Mô hình thống kê thu được được
xác định bởi Công thức (A.7):

trong đó:
là
giá trị quy chiếu;
δ là "độ chệch
phương pháp".
Nghiên cứu phối hợp sẽ dẫn đến độ chệch
đo được
với độ lệch chuẩn gắn với
được tính như xác định trong Công thức
(A.8):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
p là số phòng thí nghiệm;
n là số lần lặp trong
từng phòng thí nghiệm.
Độ không đảm bảo
gắn với độ chệch đó được bởi Công thức
(A.9):

trong đó u(
) là độ không đảm bảo chuẩn gắn với
giá trị được chứng nhận
dùng cho ước lượng
độ đúng trong nghiên cứu phối hợp.
Trường hợp độ chệch được ước lượng trong
quá trình thử được bao gồm trong tính toán các kết quả của phòng thí nghiệm, độ
không đảm bảo gắn với độ chệch ước lượng, nếu lớn, cần được bao gồm trong bảng
thành phần độ không đảm bảo.
A.2.3 Các ảnh hưởng khác - Mô hình kết
hợp
Trên thực tế, sR và
không nhất thiết bao gồm sự thay đổi
của tất cả các ảnh hưởng tác động đến kết quả đo. Một số yếu tố quan trọng bị
thiếu do bản chất của nghiên cứu phối hợp, và một số có thể không có hoặc bị ước
lượng thấp do ngẫu nhiên hoặc thiết kế. Nguyên tắc thứ hai mà tiêu chuẩn này lấy
làm cơ sở là các ảnh hưởng không quan sát được trong bối cảnh nghiên cứu phối
hợp phải được chứng minh là không đáng kể hoặc được cho phép rõ ràng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó số hạng tổng bao quát tất cả
các ảnh hưởng ngoài những ảnh hưởng được thể hiện bởi B, δ và e.
Ví dụ về các ảnh hưởng như vậy có thể
bao gồm ảnh hưởng của việc lấy mẫu, chuẩn bị cá thể thử và biến động về thành
phần hoặc loại cá thể thử riêng biệt. Nói một cách chặt chẽ, đây là dạng tuyến
tính hóa của mô hình tổng quát nhất, khi cần, có thể kết hợp các số hạng bậc
cao hơn hoặc các số hạng tương quan đúng như mô tả trong GUM.
Chú ý là sự quy tâm x'i
không ảnh hưởng đến u(xi), sao cho u(x'i)=
u(xi), theo đó độ không đảm bảo chuẩn gắn với y ước lượng
từ Công thức (A.10) được cho bởi Công thức (A.11):

trong đó tổng chỉ bao gồm những ảnh hưởng
không chứa trong ba số hạng đầu.
Trong bối cảnh đánh giá hiệu năng
phương pháp, có thể lưu ý ở đây là điều kiện độ chụm trung gian cũng có thể được
mô tả bởi Công thức (A.10), mặc dù số lượng số hạng trong tổng sẽ lớn hơn tương
ứng vì sẽ có ít biến dự kiến thay đổi ngẫu nhiên trong điều kiện trung gian hơn
so với trong điều kiện tái lập. Tuy nhiên, nhìn chung, Công thức (A.10) áp dụng
cho mọi điều kiện độ chụm chịu sự kết hợp phù hợp của các ảnh hưởng nằm trong tổng.
Tất nhiên, trong trường hợp đặc biệt, khi các điều kiện dẫn đến các số hạng sr
và sL bằng không và độ không đảm bảo trong độ chệch tổng thể
không được xác định, Công thức (A.11) trở thành giống hệt Công thức (A.1).
Có hai hệ quả.
- Thứ nhất, cần chứng minh rằng dữ liệu
định lượng sẵn có từ nghiên cứu phối hợp liên quan trực tiếp đến kết quả thử
đang xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, trong việc khẳng định rằng
có thể thu được ước lượng độ không đảm bảo đo một cách tin cậy từ việc xem xét
dữ liệu độ lặp lại, độ tái lập và độ đúng thu được từ các quy trình trong tất cả
các phần của bộ TCVN 6910 (ISO 5725), tiêu chuẩn này đưa ra các giả định tương
tự như bộ TCVN 6910 (ISO 5725).
a) Trường hợp dữ liệu độ tái lập được
sử dụng, giả định rằng tất cả các phòng thí nghiệm đều thực hiện giống nhau. Đặc
biệt, độ chụm lặp lại của họ đối với một cá thể thử đã cho là giống nhau, và
thành phần độ chệch phòng thí nghiệm [(thể hiện bởi số hạng B trong Công thức
(A.10)] được rút ra từ cùng một tổng thể khi được lấy mẫu trong nghiên cứu phối
hợp.
b) Vật liệu thử phân phối trong nghiên
cứu là thuần nhất và ổn định.
A.3 Mối quan hệ giữa các cách tiếp cận
Thảo luận ở trên mô tả hai cách tiếp cận
đánh giá độ không đảm bảo khác biệt rõ rệt. Một là, cách tiếp cận GUM, dự đoán
độ không đảm bảo dưới dạng phương sai trên cơ sở các phương sai gắn với các đầu
vào của một mô hình toán học. Cách tiếp cận còn lại sử dụng một thực tế là, nếu
cùng các ảnh hưởng thay đổi một cách điển hình trong quá trình nghiên cứu độ
tái lập thì phương sai quan sát được là ước lượng trực tiếp của cùng một độ
không đảm bảo. Trên thực tế, giá trị độ không đảm bảo tìm được bằng cách tiếp cận
khác nhau sẽ khác nhau vì nhiều lý do, bao gồm
a) mô hình toán học không hoàn chỉnh
(nghĩa là sự có mặt các ảnh hưởng chưa biết);
b) sự biến động không hoàn toàn hoặc
không đại diện của tất cả các ảnh hưởng trong quá trình đánh giá độ tái lập.
Vì vậy, việc so sánh hai ước lượng
khác nhau sẽ hữu ích như một đánh giá tính hoàn Chỉnh của mô hình đo. Tuy
nhiên, chú ý là độ lặp lại quan trắc được hoặc ước lượng độ chụm khác nào đó rất
hay được lấy làm một đóng góp riêng rẽ vào độ không đảm bảo, ngay cả trong cách
tiếp cận GUM. Tương tự, những ảnh hưởng riêng thường ít ra là được kiểm tra về
mức ý nghĩa hoặc định lượng trước khi đánh giá độ tái lập. Do đó, việc đánh giá
độ không đảm bảo thực tế thường sử dụng một số yếu tố của cả hai cách tiếp cận.
Khi ước lượng độ không đảm bảo được
đưa ra với một kết quả để hỗ trợ việc giải thích, điều quan trọng là những thiếu
hụt trong mỗi cách tiếp cận được bù đắp. Trên thực tế, khả năng không hoàn chỉnh
của mô hình thường được giải quyết bằng việc đưa ra các ước lượng vừa phải, bổ
sung thêm các cho phép đối với độ không đảm bảo của mô hình. Trong tiêu chuẩn
này, khả năng biến động không đầy đủ của các ảnh hưởng đầu vào được giải quyết
bằng việc đánh giá các ảnh hưởng bổ sung. Điều này có nghĩa là một cách tiếp cận
hỗn hợp, kết hợp các yếu tố của cách đánh giá "từ trên xuống" và
"từ dưới lên".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Đánh giá độ không đảm bảo thực nghiệm
B.1 Quy trình thực tế để ước lượng hệ
số độ nhạy
Khi đại lượng đầu vào xi
có thể thay đổi liên tục trong suốt một khoảng thích hợp, sẽ thuận tiện nếu
nghiên cứu trực tiếp ảnh hưởng của những thay đổi như vậy. Quy trình đơn giản,
giả định thay đổi của kết quả theo xi là xấp xỉ tuyến tính,
được đề cập dưới đây.
a) Chọn một khoảng thích hợp mà biến xi
thay đổi trong khoảng đó, biến cần định tâm tại ước lượng tốt nhất (hoặc vào
giá trị được xác định bởi phương pháp).
b) Tiến hành quy trình đo hoàn chỉnh
(hoặc phần của quy trình chịu ảnh hưởng bởi xi) tại từng mức
trong số năm hoặc nhiều hơn năm mức xi, với phép lặp nếu cần.
c) Khớp mô hình tuyến tính với các kết
quả, sử dụng xi là trục hoành và kết quả đo ở trục tung.
d) Sử dụng độ dốc của đường thẳng tìm
được làm hệ số ci trong Công thức (A.1) hoặc Công thức (14).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Quy trình đơn giản để ước lượng độ
không đảm bảo do ảnh hưởng ngẫu nhiên
Khi đại lượng đầu vào xi
không liên tục và/hoặc không dễ kiểm soát, độ không đảm bảo kèm theo có thể suy
ra từ phân tích thực nghiệm, trong đó biến thay đổi ngẫu nhiên. Ví dụ, loại đất
trong phân tích môi trường có thể có những ảnh hưởng không thể dự đoán được lên
các hạn định phân tích. Khi sai số ngẫu nhiên gần như độc lập với mức của đại
lượng quan tâm, thì có thể kiểm tra độ phân tán của sai số phát sinh từ những
biến động như vậy, bằng cách sử dụng loạt các cá thể thử đã có sẵn một giá trị
xác định hoặc khi một thay đổi đã biết được tạo ra.
Khi đó, quy trình tổng quát như dưới
đây.
a) Tiến hành phép đo hoàn chỉnh trên
các cá thể thử được chọn đại diện, lặp lại, trong điều kiện lặp lại, sử dụng số
phép lặp bằng nhau cho mỗi cá thể.
b) Đối với từng quan trắc, tính chênh
lệch so với giá trị đã biết.
c) Phân tích kết quả (phân loại theo đại
lượng quan tâm) bằng ANOVA, sử dụng tổng các bình phương thu được để tạo thành
ước lượng thành phần phương sai trong nhóm
và
thành phần phương sai liên nhóm
. Độ không đảm bảo
chuẩn u(xj) phát sinh từ biến động của xj
bằng sb.
CHÚ THÍCH: Khi các cá thể thử hoặc các
lớp cá thể thử khác nhau phản ứng khác nhau với đại lượng liên quan (nghĩa là
tương tác đại lượng và lớp cá thể thử), thì sự tương tác sẽ làm tăng giá trị của
sb. Xử lý cụ thể trong tình huống này nằm ngoài phạm vi của
tiêu chuẩn này.
Phụ
lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ tính toán độ không đảm bảo
C.1 Đo cacbon
mônôxit (CO) trong khí thải ô tô
C.1.1 Khái quát
Trước khi đưa ra thị trường, ô tô chở
khách được yêu cầu thử điển hình để kiểm tra xem loại phương tiện này có tuân
thủ các yêu cầu quy định liên quan đến phát thải của động cơ và hệ thống xả khí
cacbon monoxit gây ô nhiễm hay không. Giới hạn trên phê duyệt được quy định là
2,2 g/km. Phương pháp thử được mô tả trong Tài liệu tham khảo [21] trong đó có
các quy định dưới đây.
- Chu trình lái (Euro 96) được cho là
hàm của tốc độ (tính bằng km/h), thời gian (tính bằng s) và số được gài. Ô tô cần
thử được đặt trên băng chạy quy định để thực hiện chu trình.
- Thiết bị đo là bộ phân tích CO quy định.
- Môi trường được kiểm soát bằng cách
sử dụng cảm biến quan trắc ô nhiễm quy định.
- Nhân sự đã được đào tạo theo quy định.
Thử nghiệm sự phù hợp này có thể được
thực hiện trong phòng thử nghiệm tại đơn vị sản xuất của nhà chế tạo ô tô hoặc
một phòng thử nghiệm độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi chọn và sử dụng thường xuyên
phương pháp thử này, cần đánh giá tác động của các yếu tố thực nghiệm hoặc của
các nguồn ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp thử (và kết quả là ảnh hưởng đến
độ không đảm bảo của kết quả thử). Việc này được thực hiện bằng các thực nghiệm
tiến hành trong các phòng thử nghiệm khác nhau. Để kiểm soát phương pháp thử,
thực nghiệm liên phòng được thiết kế và tiến hành theo TCVN 6910-2 (ISO
5725-2). Mục đích của thực nghiệm liên phòng thí nghiệm này là để ước lượng độ
chụm của phương pháp thử khi áp dụng thường xuyên trong một tập hợp các phòng
thử nghiệm nhất định. Việc ước lượng độ chụm được thực hiện từ dữ liệu thu thập
được trong thực nghiệm liên phòng thí nghiệm, với phân tích thống kê tiến hành
theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2). Nghiên cứu được tiến hành sao cho mọi bên tham
gia thực hiện tất cả các quá trình cần thiết để tiến hành phép đo và tất cả các
yếu tố ảnh hưởng liên quan được tính đến một cách phù hợp.
Kết quả thu được là độ lặp lại của các
phòng thí nghiệm không khác biệt đáng kể và độ lệch chuẩn lặp lại của phương
pháp thử có thể được ước lượng bằng 0,22 g/km. Độ lệch chuẩn tái lập của phương
pháp thử có thể ước lượng bằng 0,28 g/km.
C.1.3 Kiểm soát độ
chệch
Việc đánh giá độ đúng (kiểm soát độ chệch
theo giá trị quy chiếu) đặt ra câu hỏi về phương pháp luận và kỹ thuật. Không
có "ô tô chuẩn" theo nghĩa một mẫu chuẩn; độ đúng theo đó phải được
kiểm soát bằng việc hiệu chuẩn hệ thống thử nghiệm. Ví dụ, hiệu chuẩn thiết bị
phân tích CO có thể được thực hiện với khí chuẩn và hiệu chuẩn băng chạy có thể
được thực hiện đối với các đại lượng như thời gian, độ dài, tốc độ và gia tốc.
Từ hiểu biết về tỷ lệ phát thải ở những tốc độ khác nhau và từ thông tin tương
tự, có thể khẳng định là độ không đảm bảo gắn với các hiệu chuẩn này không dẫn đến
đóng góp đáng kể của độ không đảm bảo đo gắn với kết quả đo (nghĩa là, tất cả độ
không đảm bảo tính được đều nhỏ hơn nhiều so với độ lệch chuẩn tái lập). Theo
đó, độ chệch được coi là được kiểm soát thích đáng.
C.1.4 Độ chụm
Các loạt thử nghiệm điển hình lặp lại
của phòng thí nghiệm cho thấy rằng độ lặp lại xấp xỉ 0,20 g/km. Giá trị này nằm
trong phạm vi độ lặp lại tìm được trong nghiên cứu liên phòng; theo đó, độ chụm
được coi là được kiểm soát tốt.
C.1.5 Sự phù hợp của cá thể thử
Phạm vi của phương pháp thiết lập sự
phù hợp đối với tất cả các vận tải trong phạm vi "ô tô chở khách".
Trong khi hầu hết các vận tải đạt được sự phù hợp tương đối dễ dàng và độ không
đảm bảo có xu hướng nhỏ hơn ở mức phát thải thấp hơn, thì độ không đảm bảo lại
quan trọng ở các mức gần với giới hạn quy định. Do đó, việc quyết định lấy độ
không đảm bảo được ước lượng gần giới hạn quy định là ước lượng độ không đảm bảo
hợp lý, và có phần thận trọng, đối với các mức phát thải CO thấp hơn. Chú ý là
trường hợp thử nghiệm cho thấy vận tải phát thải nhiều hơn đáng kể so với giới
hạn thì có thể cần thực hiện các nghiên cứu độ không đảm bảo bổ sung nếu các so
sánh là quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, trong mọi trường hợp, vận tải như
vậy sẽ không được đưa ra bán nếu không sửa đổi.
C.1.6 Ước lượng độ không đảm bảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc giải thích kết quả với
độ không đảm bảo trong lĩnh vực thử nghiệm sự phù hợp được xem xét trong TCVN
9597-1 (ISO 10576-1).
C.2 Xác định hàm lượng thịt
C.2.1 Khái quát
Sản phẩm thịt được quy định để đảm bảo
rằng hàm lượng thịt được công bố chính xác. Hàm lượng thịt được xác định là sự
kết hợp của hàm lượng nitơ (chuyển đổi thành tổng lượng đạm) và hàm lượng chất
béo. Ví dụ hiện tại cho thấy nguyên tắc kết hợp các đóng góp khác nhau vào độ
không đảm bảo, bản thân mỗi đóng góp chủ yếu phát sinh từ ước lượng độ tái lập,
như mô tả ở Điều 12.
Các ví dụ được cho trong điều này lấy
từ Tài liệu tham khảo [23], [24], [25] và [26].
C.2.2 Công thức cơ bản
Tổng hàm lượng thịt wthịt
được xác định theo Công thức (C.1):
wthịt = wđạm
+ wbéo (C.1)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wbéo là tổng hàm
lượng chất béo, tính bằng phần trăm khối lượng.
Hàm lượng thịt wđạm
được tính từ Công thức (C.2);
wđạm = 100 wmN
/ fN (C.2)
trong đó
fN là hệ số
nitơ cụ thể đối với nguyên liệu;
wmN là tổng hàm
lượng nitơ thịt.
Trong ví dụ này, wmN
giống như tổng hàm lượng nitơ wtN, như được xác định bằng
phân tích Kjeldahl.
C.2.3 Các bước thực nghiệm trong việc
xác định hàm lượng thịt
Các bước thực nghiệm trong việc xác định
hàm lượng thịt được nêu dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xác định hàm lượng nitơ wmN,
sử dụng phương pháp Kjeldahl (trung bình của hai phép đo lặp).
c) Tính tổng hàm lượng đạm thịt wđạm,
sử dụng fN [Công thức (C.2)].
d) Tính tổng hàm lượng thịt wthịt
[Công thức (C.1)].
C.2.4 Thành phần độ không đảm bảo
Thành phần độ không đảm bảo được xét
là các thành phần gắn với từng đại lượng liệt kê trong C.2.3. Thành phần quan
trọng nhất liên quan đến wđạm, nó tạo thành trên 90 % khối lượng
của wthịt. Độ không đảm bảo lớn nhất gắn với wđạm
phát sinh từ:
a) độ không đảm bảo trong hệ số fN
do hiểu biết không đầy đủ về nguyên liệu;
b) các biến động trong độ tái lập của
phương pháp, giữa các loạt và trong hoạt động cụ thể một thời gian dài;
c) độ không đảm bảo gắn với độ chệch
phương pháp;
d) độ không đảm bảo trong hàm lượng chất
béo wbéo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.5 Ước lượng các thành phần độ
không đảm bảo
C.2.5.1 Độ không đảm bảo gắn với fN
Độ không đảm bảo gắn với fN
có thể được ước lượng từ phạm vi giá trị công bố. Tài liệu tham khảo [22] đưa
ra kết quả của nghiên cứu mở rộng về hệ số nitơ trong thịt bò, nó cho thấy sự
biến động rõ ràng giữa các nguồn khác nhau và giữa các miếng thịt. Tài liệu
tham khảo [22] cũng cho phép tính toán độ lệch chuẩn quan sát được đối với fN
bằng 0,052 và độ lệch chuẩn tương đối 0,014 đối với một phạm vi rộng các loại mẫu.
CHÚ THÍCH: Hệ số nitơ xác định trong
Tài liệu tham khảo [22] sử dụng phương pháp Kjeldahl và được áp dụng phù hợp trực
tiếp cho mục đích hiện tại.
C.2.5.2 Độ không đảm bảo gắn với wtN
Thông tin trong hai thử nghiệm phối hợp[23],[24]
cho phép ước lượng độ không đảm bảo phát sinh từ sai số trong độ tải lập
hoặc trong thực hiện phương pháp. Kiểm tra kỹ các điều kiện thử một mặt cho thấy
rằng mỗi thử nghiệm được tiến hành trên một phạm vi rộng các loại mẫu với nhiều
phòng thí nghiệm có năng lực đại diện, tốt, và thứ hai là độ lệch chuẩn tái lập
sR tương quan tốt với mức nitơ. Đối với cả hai thử nghiệm, đường
phù hợp nhất được cho bởi sR = 0,021 wtN. Một
nghiên cứu tương tự cũng cho thấy rằng độ lệch chuẩn lặp lại xấp xỉ tỷ lệ với wtN,
với sr = 0,018 wtN và số hạng liên phòng sL
= 0,011 wtN.
Phương pháp quy định mỗi phép đo được
lặp lại hai lần và lấy trung bình, số hạng độ lặp lại là ước lượng độ lặp lại của
các kết quả đơn, do đó phải được hiệu chỉnh để tính đến ảnh hưởng của việc lấy trung
bình hai kết quả trong phạm vi phòng thí nghiệm (xem bình luận liên quan đến sr
trong Bảng 1). Độ không đảm bảo u(wtN) gắn với hàm lượng nitơ
được cho trong Công thức (C.3):

Công thức (C.3) hình thành ước lượng tốt
nhất của độ không đảm bảo gắn với wtN phát sinh từ các độ biến
động hợp lý trong việc thực hiện phương pháp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu việc kiểm tra này thường
xuyên sai hơn khoảng 5 % lần thí nhiều khả năng là độ chụm không được kiểm soát
đầy đủ và cần có hành động để điều chỉnh quy trình.
Một số xem xét cũng cần đưa ra đối với
độ không đảm bảo gắn với wtN phát sinh từ độ chệch chưa biết
trong phương pháp. Khi không có mẫu chuẩn tin cậy, việc so sánh với các phương
pháp thay thế hoạt động trên các nguyên tắc khác biệt về cơ bản là một phương
tiện ước lượng độ chệch đã được thiết lập. Việc so sánh giữa phương pháp
Kjeldahl và phương pháp đốt cháy đối với tổng hàm lượng nitơ qua một loạt các
loại mẫu khác nhau đưa ra chênh lệch là 0,01 wtN. Chênh lệch
này nằm trong chuẩn mực của TCVN 8056 (ISO Guide 33) là 2σD [Công thức
(4)], khẳng định rằng độ không đảm bảo gắn với độ chệch được tính đến một cách
thỏa đáng trong số liệu độ tái lập.
C.2.5.3 Độ không đảm bảo gắn với wbéo
Dữ liệu thử nghiệm phối hợp bổ sung
cho phân tích hàm lượng chất béo[25] cung cấp ước lượng độ lệch chuẩn
tái lập là 0,02 wbéo. Phân tích này được thực hiện một lần nữa
giống như thế và kết quả chỉ được chấp nhận nếu chênh lệch nằm trong phạm vi giới
hạn độ lặp lại tương ứng, đảm bảo rằng độ chụm phòng thí nghiệm được kiểm soát.
Công việc kiểm tra xác nhận trước trên mẫu chuẩn phù hợp đối với việc xác định
hàm lượng chất béo xác định rằng độ không đảm bảo gắn với độ chệch được tính đến
một cách thỏa đáng bằng số liệu độ tái lập.
C.2.6 Độ không đảm bảo tổng hợp
Bảng C.1 thể hiện các giá trị riêng lẻ
và độ không đảm bảo được tính bằng cách sử dụng các số liệu ở trên.
Bảng C.1 - Bảng
thành phần độ không đảm bảo đối với hàm lượng thịt
Đại lượng
Giá trị của
xi
% (tỷ khối)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(xi)/xi
Hàm lượng chất béo, wbéo
5,50
0,110
0,020
Hàm lượng nitơ, wmN
3,29
0,056
0,017
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,65
0,052
0,014
Đạm thịt, wđạm
90,1
90,1 x 0,022 = 1,98

Hàm lượng thịt tổng, wthịt
95,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,021
Yêu cầu mức tin cậy xấp xỉ 95 %. Mức
này có được nhờ nhân độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp với hệ số phủ k bằng
2, cho độ không đảm bảo mở rộng U (làm tròn đến hai chữ số có nghĩa)
trên hàm lượng thịt là U = 4,0 %, nghĩa là wthịt = 95,6 ± 4,0
%.
CHÚ THÍCH: "Hàm lượng thịt"
có thể vượt quá 100 % trong một số sản phẩm.
C.3 Độ không đảm bảo đo thu được bằng
phương pháp AOAC 990.12 (TCVN 9977): Số đếm vi khuẩn hiếu khí
C.3.1 Khái quát
Phương pháp này là phương pháp vi sinh
dùng để theo dõi hoạt động của vi sinh vật trong thực phẩm[27].
Phương pháp này sử dụng đĩa cấy chứa môi trường dinh dưỡng khô và chất keo tan
được trong nước lạnh. Các mẫu được đưa vào đĩa cấy với tỷ lệ 1,0 ml trên mỗi
đĩa và dàn đều trên một diện tích sinh trưởng khoảng 20 cm2. Đĩa được
ủ ấm và đếm khuẩn lạc. Đại lượng đo là số đơn vị hình thành khuẩn lạc tìm được.
Đối với số đếm khác "không", đơn vị báo cáo quy ước là log10(số
đếm), nghĩa là logarit cơ số 10 của số đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU) tìm được.
Mong muốn có ước lượng độ không đảm bảo đối với ba nhóm thực phẩm: nhuyễn thể
có vỏ, bột mì và rau.
Ví dụ ở đây dựa trên dữ liệu được công
bố trong Tài liệu tham khảo [28], sử dụng với sự cho phép của Hiệp hội Công nhận
phòng thử nghiệm Mỹ. Xem thêm Tài liệu tham khảo [27].
C.3.2 Dữ liệu nghiên cứu phối hợp
Phương pháp được xác nhận bằng một
nghiên cứu phối hợp sử dụng mười hai phòng thí nghiệm, sáu loại thực phẩm có mức
độ nhiễm khuẩn khác nhau, mỗi loại thực phẩm hai mẫu, và hai lần lặp trên mỗi mẫu.
Phân tích dữ liệu phù hợp với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), và nghiên cứu xác nhận
bao gồm tất cả các bước trong quá trình thử, ngoại trừ bước liên quan đến việc
lựa chọn cỡ mẫu con chính xác (các mẫu đo được cung cấp trong nghiên cứu phối hợp).
Bảng C.2 trình bày các ước lượng độ lệch chuẩn tương đối lặp lại và tái lập được
báo cáo cho ba loại thực phẩm liên quan đến yêu cầu đánh giá độ không đảm bảo,
tính theo phần trăm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực phẩm
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập
%
Độ lệch chuẩn
tương đối lặp lại
%
Tôm
11,1
9,8
Rau
9,2
6,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,8
5,3
Chú ý là tất cả dữ liệu độ lặp lại và
độ tái lập đều được biểu thị như độ lệch chuẩn tương đối, so với giá trị quan
trắc trung bình đối với log10(số đếm). Điều này thuận tiện cho
phương pháp cụ thể này, nó nhằm chỉ ra độ phân tán gần tỷ lệ với mức và độ lệch
chuẩn tương đối gần nhất quán.
C.3.3 Kiểm soát độ chệch
Để thiết lập xem độ chệch phòng thí
nghiệm có nằm trong phạm vi kỳ vọng hay không, phòng thí nghiệm tiến hành
nghiên cứu so sánh với phòng thí nghiệm quy chiếu. Kết quả đối với rau và tôm
luôn nằm trong khoảng 10 % (tương ứng với ∆l < 0,1
,
là
trung bình của các quan trắc liên quan). So sánh với mẫu bột mì cho thấy các kết
quả cách nhau 5 % (tương ứng với ∆l ≤ 0,05
). Các độ lệch chuẩn này rõ ràng là
phù hợp với độ lệch chuẩn tái lập; do đó, độ chệch được đánh giá là chấp nhận
được.
C.3.4 Kiểm soát độ chụm
Để thiết lập xem độ chụm trong phòng
thí nghiệm có nằm trong phạm vi kỳ vọng hay không, phòng thí nghiệm tạo ra các
ước lượng của độ lệch chuẩn lặp lại với loạt 10 lần lặp. Độ lệch chuẩn tương đối
lặp lại đối với tất cả các thực phẩm là 5 % hoặc nhỏ hơn (sl
< 0,05
). Do đó, quyết định là độ lặp lại
không chỉ chấp nhận được mà còn có thể tính độ tái lập được hiệu chỉnh thấp
hơn, như mô tả trong 7.3.2. Độ lệch chuẩn tương đối tái lập sửa đổi được trình
bày trong Bảng C.3.
Bảng C.3 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Thực phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn
tương đối giữa các phòng thí nghiệm
%
Độ lệch chuẩn
tương đối lặp lại
%
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập được hiệu chỉnh
%
Tôm
11,1
5,2
5,0
7,2
Rau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,7
5,0
8,4
Bột mì
5,8
2,4
5,0
5,5
C.3.5 Thiết lập sự phù hợp của cá thể
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu phối hợp không bao gồm giai
đoạn lấy mẫu. Khi xem xét thành phần bổ sung này, việc chuẩn bị mẫu (lấy mẫu
con, cân) được ước lượng là đóng góp thêm 3,0 % vào độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp (dựa trên ý kiến chuyên gia). Đóng góp này được bao gồm trong Bảng C.4.
C.3.5.2 Biến thiên độ không đảm bảo
theo mức đáp ứng
Độ tái lập, độ lặp lại và đóng góp của
các bước chuẩn bị mẫu bổ sung đều được cho là xấp xỉ tỷ lệ với tổng số vi khuẩn
hiếu khí. Điều này gợi ý mô hình cơ sở có dạng của Công thức (10), trong đó hệ
số b được đặt bằng độ lệch chuẩn tái lập tương đối được hiệu chỉnh và
đóng góp bổ sung từ việc lấy mẫu được tính đến như một đóng góp tỷ lệ. Đây hoàn
toàn tương đương với cách tiếp cận đơn giản về biểu thị tất cả các đóng góp vào
độ không đảm bảo theo số hạng tương đối đã sử dụng ở trên.
C.3.6 Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp (biểu
thị như độ lệch chuẩn tương đối) được tính cho từng loại thực phẩm như trình
bày trong Bảng C.4.
Bảng C.4 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Thực phẩm
Độ lệch chuẩn
tương đối giữa các phòng thí nghiệm
%
Độ lệch chuẩn
tương đối lặp lại
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp u(y) (biểu thị như độ lệch chuẩn tương đối)
%
Tôm
5,2
5,0
3,0
7,8
Rau
6,7
5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,9
Bột mì
2,4
5,0
3,0
6,4
C.3.7 Độ không đảm bảo mở rộng
Độ không đảm bảo mở rộng được tính bằng
cách sử dụng hệ số phủ 2, nó cho mức tin cậy xấp xỉ 95 %, để có độ không đảm bảo
mở rộng bằng 15,6 %, 17,8 % và 12,8 % [tương ứng là phần trăm của log10
(số đếm) quan sát được đối với nguyên liệu tôm, rau và bột mì].
C.3.8 Các xem xét bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.5 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Thực phẩm
Độ không đảm
bảo chuẩn (như là độ lệch chuẩn tương đối)
Độ không đảm
bảo mở rộng (U) như là phần trăm của tổng số CFU
Logio của 150 CFU
Độ không đảm
bảo mở rộng theo log10
Khoảng độ
không đảm bảo theo log10 tổng số CFU
Khoảng độ
không đảm bảo cuối cùng theo tổng số CFU
Tôm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,6
2,176 1
0,339 5
1,836 6 đến 2,515 6
68 đến 328
Rau
8,9
17,8
2,176 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,788 8 đến
2,563 4
61 đến 366
Bột mì
6,4
12,8
2,176 1
0,278 5
1,897 6 đến
2,454 6
79 đến 285
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.1 Khái quát
Phương pháp này sử dụng để xác định chất
xơ thô trong thức ăn chăn nuôi. Chất xơ thô được xác định là lượng chất hữu cơ
không béo hòa tan được trong môi trường axit và môi trường kiềm. Hàm lượng chất
xơ của thức ăn chăn nuôi thường nằm trong khoảng từ 2 % đến 12 %, biểu thị bằng
tỷ khối.
C.4.2 Tính hàm lượng chất xơ
Hàm lượng chất xơ, Cxơ,
là phần trăm mẫu theo khối lượng (nghĩa là, tỷ khối biểu thị bằng phần trăm, ký
hiệu là "%" trong ví dụ này), được tính từ Công thức (C.4):

trong đó
ms là khối lượng
mẫu (xấp xỉ 1 g mẫu được lấy để phân tích), tính bằng gam;
msd là khối lượng
nồi nấu và mẫu sau khi sấy khô đến khối lượng không đổi, tính bằng gam;
msa là khối lượng
nồi nấu và mẫu sau khi tro hóa, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mba là khối lượng
nồi nấu trong thử với mẫu trắng sau khi tro hóa, tính bằng gam.
CHÚ THÍCH: Phép thử với mẫu trắng liên
quan đến việc lấy một nồi nấu rỗng trong tất cả các giai đoạn của phương pháp.
Lưu đồ minh họa các bước chính trong
phương pháp này được trình bày ở Hình C.1.
C.4.3 Dữ liệu nghiên cứu phối hợp
Phương pháp này là đối tượng của một
loạt thử phối hợp theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2). Năm thực phẩm khác nhau đại diện
cho hàm lượng chất xơ và chất béo điển hình được phân tích trong phép thử. Các
bên tham gia thử nghiệm tiến hành tất cả các công đoạn của phương pháp, bao gồm
cả nghiền mẫu. Ước lượng độ lặp lại và độ tái lập thu được từ thử nghiệm được
trình bày trong Bảng C.6.
Bảng C.6 - Dữ
liệu nghiên cứu phối hợp đối với chất xơ thô
Nguyên liệu
thử
Hàm lượng chất
xơ trung bình
%
Độ lệch chuẩn
tái lập (sr)
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn
lặp lại
(sr)
%
A
2,3
0,293
0,127
0,198
B
12,1
0,563
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,358
C
5,4
0,390
0,072 2
0,264
D
3,4
0,347
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,232
E
10,1
0,575
0,056 9
0,391
C.4.4 Kiểm soát độ
chệch
Để thiết lập xem độ chệch phòng thí
nghiệm có nằm trong phạm vi kỳ vọng hay không, phòng thí nghiệm tiến hành
nghiên cứu so sánh với mẫu chuẩn được chứng nhận bởi phương pháp đang đề cập
(điều này là cần thiết vì đại lượng đo được xác định bằng viện dẫn đến phương
pháp phân tích cụ thể). Giá trị được chứng nhận là 93 g/kg ± 14 g/kg (9,3 %).
Phòng thí nghiệm thu được giá trị 9,16 %, ứng với độ chệch phòng thí nghiệm ∆l
= -0,14 %. Giá trị này hoàn toàn nằm trong khoảng có thể dự kiến từ độ lệch chuẩn
tái lập ở mức gần 9 %. Độ không đảm bảo chuẩn trong giá trị được chứng nhận xấp
xỉ bằng 7 g/kg (0,7 % theo tỷ khối); giá trị này cũng nhỏ so với độ lệch chuẩn
tái lập ở các mức chất xơ tương tự trong Bảng C.6, Do đó, độ chệch được đánh
giá là chấp nhận được.
C.4.5 Kiểm soát độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.7 - Dữ
liệu độ lặp lại đối với thử nghiệm chất xơ thô
Nguyên liệu
thử
Hàm lượng
chất xơ trung bình tìm được
%
Độ lệch chuẩn
lặp lại (sr)
%
F
3,0
0,198
G
5,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H
12,0
0,358
C.4.6 Biến thiên độ không đảm bảo
theo mức đáp ứng
Độ lệch chuẩn lặp lại và tái lập trong
Bảng C.6 tăng rõ rệt theo mức chất xơ thô. Tuy nhiên, cũng có bằng chứng về xu
hướng của độ lệch chuẩn tương đối tái lập, tạo ra mô hình tỷ lệ đơn giản không
thích hợp. Vì vậy, thay vào đó phòng thí nghiệm chọn độ không đảm bảo tại các mức
xơ quan sát được khác nhau dựa trên độ tái lập tìm được ở các mức tương tự
trong nghiên cứu phối hợp; ví dụ, đối với các mức xơ bằng hoặc dưới 2,5 % (tỷ
khối), độ lệch chuẩn tái lập là 0,29 % (tỷ khối) được chọn từ Bảng C.6.
C.4.7 Các hệ số bổ sung
Phòng thí nghiệm thực hiện nghiên cứu
thực nghiệm và nghiên cứu khác về tác động của các đại lượng ảnh hưởng khác
nhau đến kết quả đối với các nguyên liệu thử điển hình. Ước lượng độ không đảm
bảo thu được trình bày trong Bảng C.8. Không có đóng góp nào là đáng kể ngoại
trừ ảnh hưởng của việc sấy khô đến khối lượng không đổi. Độ không đảm bảo gắn với
phần này của quá trình thu được từ quy định kỹ thuật về khối lượng không đổi do
phòng thí nghiệm thiết lập; "khối lượng không đổi" không được xác định
theo phương pháp tiêu chuẩn và phòng thí nghiệm chọn sử dụng phương pháp sấy
khô cố định thời gian cho thấy đưa đến khối lượng cuối cùng trong khoảng 0,002
g của khối lượng thu được nhờ sấy khô kéo dài. Chia độ lệch chuẩn ước lượng lớn
nhất này cho
, ta được độ không đảm bảo ước lượng bằng
0,115 % (tỷ khối) chất xơ, giả định lấy 1 g mẫu để phân tích.
Bảng C.8 -
Tác động của các đại lượng ảnh hưởng tới việc xác định chất xơ thô
Nguồn độ
không đảm bảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm
bảo chuẩn
Độ không đảm
bảo kèm theo biểu thị bằng độ lệch chuẩn lặp lại
Nguồn thông
tin
Khối lượng mẫu
1,0 g
0,000 20 g
0,000 20
Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Nồng độ axit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,000 30
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo nồng độ axit
Nồng độ kiềm
-
-
0,000 48
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo nồng độ kiềm
Thời gian nấu axit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,009 0
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo thời gian nấu
Thời gian nấu kiềm
-
-
0,007 2
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo thời gian nấu
Sấy khô đến khối lượng không đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,001 15 g
-
Quy định kỹ thuật của phòng thí nghiệm về
khối lượng không đổi
Nhiệt độ và thời gian hóa tro
-
Không đáng
kể
-
Dữ liệu công bố - không có thay đổi đáng kể về hàm lượng chất
xơ khi nhiệt độ và thời gian tro hóa thay đổi
Tổn hao khối lượng sau khi hóa tro
trong quá trình thử với mẫu trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đáng
kể
-
Nghiên cứu thực nghiệm
C.4.8 Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
Vì độ không đảm bảo gắn với việc sấy
khô đến khối lượng không đổi không tỷ lệ với mức chất xơ thô, nên không thể chọn
một mô hình tỷ lệ đơn giản cho việc ước lượng độ không đảm bảo. Thay vào đó, sẽ
thuận tiện khi ước lượng độ không đảm bảo gắn với các mức chất xơ thô điển
hình. Độ không đảm bảo ước lượng ở các mức đại diện được trình bày trong Bảng
C.9.
Bảng C.9 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Hàm lượng
chất xơ
%
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập
(sR)
%
Đóng góp
thêm của việc sấy khô
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 2,5
0,293
0,115
0,31
2,5 đến 5
0,390
0,115
0,41
5 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,115
0,59
C.4.9 Độ không đảm bảo mở rộng
Độ không đảm bảo mở rộng được tính bằng
cách sử dụng hệ số phủ 2, nó cho mức tin cậy xấp xỉ 95 %, để có độ không đảm bảo
mở rộng bằng 0,6 %, 0,8 % và 1,2 % tương ứng cho dãy hàm lượng chất xơ khác
nhau trong Bảng C.9.

Hình C.1 -
Các hoạt động trong ước lượng chất xơ thô
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), Thống kê
học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ
dùng trong xác suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 8244-3 (ISO 3534-3), Thống kê
học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 3: Thiết kế thực nghiệm
[4] TCVN 6910-1:2001 (ISO
5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung
[5] TCVN 6910-2:2001 (ISO
5725-2:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương
pháp đo tiêu chuẩn
[6] TCVN 6910-3:2001 (ISO
5725-3:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 3: Thước đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[7] TCVN 6910-4:2001 (ISO
5725-4:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 4: Phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
[8] TCVN 6910-5:2002 (ISO
5725-5:1998), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 5: Các phương pháp khác xác định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[9] TCVN 6910-6:2002 (ISO
5725-6:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 6: Sử dụng giá trị độ chính xác trong thực tế
[10] TCVN 9945-2 (ISO 7870-2), Biểu đồ
kiểm soát - Phần 2: Biểu đồ kiểm soát Shewhart
[11] TCVN 9945-4 (ISO 7870-4), Biểu đồ
kiểm soát - Phần 4: Biểu đồ tổng tích lũy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] TCVN 11865 (ISO 11648) (tất cả
các phần), Khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống
[14] TCVN 8891 (ISO Guide 33), Mẫu chuẩn
- Thực hành tốt trong sử dụng mẫu chuẩn
[15] TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC
17025), Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[16] TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2008), Độ không đảm bảo đo - Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo
(GUM:1995)
[17] TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide
99:2007), Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản
(VIM)
[18] TCVN ISO/IEC 17043 (ISO/IEC
17043), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo
[19] AFNOR FD X07-021 (October 1999), Normes
fondamentales - Métrologie et applications de la statistique - Aid à la
démarche pour l'estimation et l'utilisation de l'incertitude des mesures et des
résultats d'essais
[20] Recommendation INC-1
(1980), BIPM (Khuyến nghị INC-1)
[21] Euopean Directive 70/220, Measures
to be taken against air pollution by emissions from motor vehicles (Biện
pháp nhằm chống ô nhiễm
không khí do khí thải của ô tô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] Analytical Methods Committee. Analyst
(Lond). 1993, 118p.1217
[24] SHURE, B., CORRAO, P.A.
GLOVER, A., MALINOWSKI A.J. J. AOAC lnt.1982, 65p.1339
[25] KING-BRINK, M., &
SEBRANEK J.G. J. AOAC Int. 1993, 76p.787
[26] BREESE JONES, D. US Department of
Agriculture Circular No. 183 (August 1931)
[27] Official Methods of Analysis.
AOAC Int. Gaithersburg, MD, Twentieth Edition, 2016
[28] A2LA Guidance Document G108 -
Guidelines for Estimating Uncertainty for Microbiological Counting Methods.
American Association for Laboratory Accreditation, 2014 (Hướng dẫn ước lượng độ
không đảm bảo đối với các
phương pháp đếm vi sinh).
Mục lục
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Ký hiệu
5 Nguyên tắc
5.1 Các kết quả riêng lẻ và hiệu năng
quá trình đo
5.2 Khả năng áp dụng dữ liệu độ tái lập
5.3 Phương trình cơ bản dùng cho mô
hình thống kê
5.4 Dữ liệu độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Quy trình đánh giá độ không đảm bảo
đo
6.2 Khác biệt giữa độ chụm kỳ vọng và
độ chụm thực tế
7 Thiết lập sự thích hợp của dữ liệu hiệu
năng phương pháp với kết quả đo từ một quá trình đo cụ thể
7.1 Khái quát
7.2 Chứng minh việc kiểm soát thành
phần độ chệch phòng thí nghiệm
7.3 Kiểm tra xác nhận độ lặp lại
7.4 Kiểm tra xác nhận liên tục hiệu
năng
8 Thiết lập sự phù hợp cho cá thể thử
8.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Chuẩn bị mẫu và xử lý sơ bộ
8.4 Thay đổi về loại cá thể thử
8.5 Biến thiên độ không đảm bảo theo
mức của đáp ứng
9 Các yếu tố bổ sung
10 Biểu thức tổng quát cho độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp
11 Bảng thành phần độ không đảm bảo dựa
trên dữ liệu nghiên cứu phối hợp
12 Đánh giá độ không đảm bảo đối với
kết quả tổng hợp
13 Trình bày thông tin về độ không đảm
bảo
13.1 Trình bày chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 So sánh số liệu hiệu năng phương
pháp và dữ liệu độ không đảm bảo
14.1 Giả định cơ bản của việc so sánh
14.2 Quy trình so
sánh
14.3 Lý do khác biệt
Phụ lục A (tham khảo) Cách tiếp cận
đánh giá độ không đảm bảo
Phụ lục B (tham khảo) Đánh giá độ
không đảm bảo thực nghiệm
Phụ lục C (tham khảo) Ví dụ tính toán
độ không đảm bảo