Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10572-1:2014 về Gỗ nhiều lớp (LVL) - Phương pháp thử - Chất lượng dán dính

Số hiệu: TCVN10572-1:2014 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2014 Ngày hiệu lực:
ICS:79.060.99 Tình trạng: Đã biết

= cùng kích thước

f Thứ hai

a Lớp ván mỏng có thể thêm

g Thứ ba

b Cặp thứ nhất

h Mẫu thử

c Được bỏ

i Màng keo được thử

d Cặp thứ hai

j Vết khía

e Thứ nhất

f Thứ hai

Hình A.2 - Lớp có nhiều hơn hai ván mỏng - Mẫu thử có cặp màng keo riêng rẽ được dự định cho thử nghiệm trượt bằng cách kéo

A.2.1.3.3. Thử nghiệm với nhiều hơn một cặp màng keo (Hình A.3 và A.4)

Độ bền trượt được đánh giá bằng cách đặt một lực nén dọc theo thớ của mẫu thử.

Mẫu thử được xác định theo Hình A.3, nhằm thử nghiệm trượt bằng cách nén và mẫu thử được thiết kế gần giống với thiết kế thử nghiệm trượt mối nối chồng tiêu chuẩn. Đặc điểm chính của mẫu thử là:

- chiều rộng: (50 ± 1) mm;

- khoảng cách giữa các cạnh gần vết cắt bằng cưa hơn: (25 ± 5) mm;

- chiều rộng của vết cắt bằng cưa: tối thiểu 3 mm;

- khoảng cách d giữa cặp màng keo được thử xa nhất: d ≤ 20 mm;

- khoảng cách giữa vết cắt bằng cưa và đầu gần hơn của mẫu thử: ≥ 50 mm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Mặc dù thử nghiệm nhiều cặp màng keo tại cùng một thời điểm xuất hiện phương pháp hút để nâng cao năng suất, ảnh hưởng xoắn có thể tạo ra các kết quả không đáng tin cậy. Vì lý do này, giá trị d được giới hạn đến ≤ 20 mm.

CHÚ DẪN:

c ³  50 mm

a LVL còn lại

d £ 20 mm

b các màng keo được thử còn lại

i (0,3 ± 0,2) mm

c các lớp thừa bị bỏ để giữ cho mẫu thử đối xứng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

n ³ 3 mm

 

Hình A.3 - Lớp có nhiều hơn hai ván mỏng - Mẫu thử có nhiều hơn một cặp màng keo dự định cho phép thử trượt bằng cách nén

CHÚ DẪN:

1 tấm gia tải

2 tấm PTFE (polytetrafluoroethylen) hoặc hệ thống chống ma sát tương đương

3 thanh kẹp

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5 giá đỡ

F lực

Hình 4 - Nguyên tắc khuôn dẫn trượt nén đối với LVL

A.2.2. Lấy mẫu

A.2.2.1. Qui định chung

Tất cả các màng keo của sản phẩm phải được thử nghiệm. Vì lý do thực hành, mỗi lần xử lý sơ bộ cần cắt các phôi đủ cho năm mẫu thử cộng với một mẫu dự phòng. Sau đó, mỗi phôi được cắt thành (5 + 1) mẫu thử trên mỗi lần xử lý sơ bộ.

CHÚ THÍCH: Chiều rộng của phôi cần phải tính đến chiều rộng của đường xẻ giữa các mẫu thử.

Các phôi được lấy mẫu ngẫu nhiên dọc theo đơn vị sản phẩm.

Số mẫu thử phụ thuộc vào vị trí của mẫu thử trong việc sắp xếp đơn vị sản phẩm LVL và số lần xử lý sơ bộ.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Một hoặc hai ván mỏng này ở trên mặt hoặc trong lõi của đơn vị sản phẩm LVL (Hình A.1).

Các mẫu thử này được thử bằng trượt kéo.

Theo ISO 16999, đối với mỗi lần xử lý sơ bộ qui định như sau:

- phôi của (5 + 1) mẫu thử trên mỗi đơn vị sản phẩm LVL và trên mỗi lần xử lý sơ bộ được cắt từ một cạnh và;

- các phôi khác của (5 + 1) mẫu thử trên mỗi đơn vị sản phẩm LVL và trên mỗi lần xử lý sơ bộ được cắt một phôi, cách ít nhất là +100 mm tính từ vùng cạnh.

Điều này phải được lặp lại đối với mỗi một màng keo (lớp mặt) hoặc một cặp màng keo (lớp lõi) khi xếp ván.

CHÚ THÍCH: Trên mỗi đơn vị sản phẩm, số lượng m của mẫu thử, bao gồm các mẫu dự phòng là:

m = [5 + (1) + 5 + (1)]  x p x N                                                                            (A.1)

trong đó:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

p là số lần xử lý sơ bộ.

A.2.2.3. Xếp ván với nhiều hơn hai ván mỏng cùng chiều (Hình A.2 và A.3)

Các mẫu thử được thử bằng trượt nén hoặc trượt kéo.

A.2.2.3.1. Trượt kéo (Hình A.2)

Theo ISO 16999, đối với mỗi lần xử lý sơ bộ qui định như sau:

- phôi của (5 + 1) mẫu thử trên mỗi đơn vị sản phẩm LVL và trên mỗi lần xử lý sơ bộ được cắt từ một cạnh và;

- các phôi khác của (5 + 1) mẫu thử trên mỗi đơn vị sản phẩm LVL và trên mỗi lần xử lý sơ bộ được cắt một phôi, cách ít nhất là +100 mm tính từ vùng cạnh.

Điều này phải được lặp lại đối với mỗi cặp màng keo khi xếp ván.

CHÚ THÍCH: Số lượng m của mẫu thử, liên quan đến số lớp, thì xấp xỉ:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó:

p là số lần xử lý sơ bộ;

N là số lớp theo một hướng

A.2.2.3.2. Trượt nén (Hình A.3)

Theo ISO 16999, đối với mỗi xử lý sơ bộ qui định như sau:

- phôi của (5 + 1) mẫu thử được cắt từ một cạnh song song với thớ của sản phẩm LVL và;

- phôi của năm mẫu thử (cộng với một mẫu dự phòng) được cắt cách ít nhất 100 mm tính từ vùng cạnh song song với thớ của mỗi đơn vị sản phẩm LVL ( nếu phù hợp với chiều rộng của mỗi đơn vị sản phẩm đã được lấy mẫu).

Điều này phải được lặp lại sao cho bao gồm tất cả các lớp keo dọc theo thớ khi xếp ván.

CHÚ THÍCH: Số lượng mẫu thử, m, xấp xỉ bằng:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó:

N là số lớp dọc theo hướng;

p là số lần xử lý sơ bộ;

dv là chiều dày của một lớp (tất cả được giả định là bằng nhau), tính bằng mm.

A.3. Thiết bị, dụng cụ

A.3.1. Thiết bị để xử lý sơ bộ

Thiết bị theo qui định trong TCVN 8328-1 (ISO 12466-1).

A.3.2. Thiết bị, dụng cụ để trượt kéo

Thiết bị, dụng cụ theo qui định trong TCVN 8328-1 (ISO 12466-1).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Đặc điểm chính của khuôn dẫn thích hợp là:

- giá đỡ góc bằng thép;

- tấm điều chỉnh bằng thép;

- hệ thống kẹp;

- thiết bị chống ma sát được chèn vào giữa mẫu thử, tấm thép và giá đỡ.

CHÚ THÍCH: Hai tấm PTFE làm dụng cụ phù hợp.

A.3.4. Thiết bị, dụng cụ để đánh giá sự phá hủy sợi gỗ

Để đánh giá kết cấu bề mặt phá hủy một cách chính xác, các thiết bị sau là cần thiết:

- nguồn sáng, ánh sáng tối thiểu của một ngọn đèn dây tóc công suất 150 W hoặc đèn ống huỳnh quang 15 W là phù hợp.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- một kính lúp có độ phóng đại gấp 10 lần.

A.4. Cách tiến hành

A.4.1. Quy định chung

Việc lựa chọn xử lý sơ bộ phải thực hiện theo TCVN 8328-2 (ISO 12466-2), trong đó có tính đến loại môi trường làm việc.

Quy trình thử nghiệm phải theo hướng dẫn được qui định trong TCVN 8328-1 (ISO 12466-1).

Các kết quả phải được đánh giá theo TCVN 8328-1 (ISO 12466-1), cả thử nghiệm trượt và tỷ lệ phá hủy sợi gỗ.

CHÚ THÍCH: Trong thử nghiệm trượt nén, độ bền mẫu thử là độ bền của màng keo yếu hơn.

Giá trị trung bình phải được tính trên 10 mẫu thử, cả độ bền trượt và tỷ lệ phá hủy sợi gỗ, cho dù số lượng lớp keo trong mỗi mẫu thử của lô là 10.

A.4.2. Đánh giá sự phá hủy sợi gỗ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Góc của tia sáng tới phải là 10o đến 15o. Nguồn sáng qui định trong A.3.4 được đặt sao cho đèn sợi đốt cách mẫu thử một khoảng cách từ 125 mm đến 175 mm hoặc đèn ống huỳnh quang cách mẫu thử một khoảng cách từ 25 mm đến 75 mm.

 

Phụ lục B

(Qui định)

Thử nghiệm dán dính và đánh giá bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm bằng đục/dao (phù hợp để kiểm soát sản xuất nội bộ)

B.1. Qui định chung

Quy trình thử nghiệm và đánh giá sự dán dính (thử nghiệm bằng đục/dao) này chỉ phù hợp cho mục đích kiểm soát chất lượng. Đây là quy trình độc lập nên phải thực hiện đầy đủ. Quy trình này không thể kết hợp với quy định tại Điều 6.1 và 6.2.

B.2. Nguyên tắc

Trong một màng keo dán tốt thì sự phân tách các lớp chủ yếu chỉ xuất hiện do bản thân gỗ bị vỡ chứ không phải là do sự phân tách dọc theo các màng keo dán. Do đó một màng keo dán đạt yêu cầu sẽ có một lượng sợi gỗ dính theo khi các lớp ván gỗ dán bị tách ra bởi lực cưỡng bức. Như vậy, tỷ lệ của gỗ bị vỡ dính với hai lớp gỗ sẽ là chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng dán dính.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mỗi mẫu thử phải có chiều dày toàn bộ của tấm gỗ, tối thiểu phải dài 150 mm và rộng 65 mm. Mỗi mẫu thử phải được đánh dấu để nhận biết với tấm gỗ đã được cắt ra làm mẫu thử đó.

B.4. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị, dụng cụ dưới đây cần thiết cho tất cả các thử nghiệm.

B.4.1. Đục (dao), ví dụ về các dụng cụ này được thể hiện trên Hình B.1 và Hình B.2. Không qui định về hình dạng của đục hoặc dao, miễn là có thể sử dụng để đục xuyên qua lớp ván mỏng vào màng keo bằng cách đặt màng keo dưới ứng suất và gây đứt tách sợi gỗ hoặc sự dính kết ở vùng lân cận màng keo.

CHÚ THÍCH: Cái đục gõ trên Hình B.1 đòi hỏi một cơ cấu gõ để mũi đục chọc được vào dọc theo màng keo.

B.4.2. Bàn thợ mộc, có mấu chặn giữ gỗ.

B.4.3. Nguồn sáng, ánh sáng tối thiểu của một ngọn đèn dây tóc công suất 150 W hoặc đèn ống huỳnh quang 15 W là phù hợp.

Nếu sử dụng đèn ống thì khuyến nghị dùng đèn kép với ánh sáng trắng và tương tự ánh sáng ban ngày.

B.4.4. Tủ sấy

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.4.4.1. Tủ sấy, được thông gió tốt, tản nhiệt tốt, có ngăn lưới đan hoặc vật liệu đảm bảo không khí lưu thông tốt, có khả năng lưu nhiệt ở 100 0C mà không làm hư hỏng mẫu.

B.4.4.2. Lò vi sóng, có lắp quạt làm nguội và lỗ thoát khí thải.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN:

1 đục sáu cạnh có định hướng

2 đường nét ban đầu (xem chú thích trong B.4.1)

3 lưỡi (đã được tôi luyện nóng và cứng rắn lại)

Hình B.1 - Ví dụ đục gõ để thử nghiệm dán dính gỗ nhiều lớp

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình B.2 - Ví dụ đục bằng tay để thử nghiệm dán dính gỗ nhiều lớp

B.5. Cách tiến hành

Quy trình phải được thực hiện khi gỗ nhiều lớp đang trong trạng thái ướt sau khi xử lý sơ bộ . Xử lý sơ bộ phải theo qui định tại Điều 5 của tiêu chuẩn này và 4.2 của TCVN 10572-2 (ISO 10033-2).

B.5.1. Loại bỏ lớp ván mỏng trên cùng của mẫu thử (xem đoạn dưới đây) bằng cách ấn đục dọc theo màng keo theo hướng vuông góc với thớ của ván mỏng một đoạn từ 25 mm đến 50 mm (xem đoạn dưới đây).

Thay vì tách tất cả các lớp ván mỏng của một mẫu thử, mỗi màng keo có thể sử được kiểm tra trên một mẫu thử riêng biệt; như vậy đối với LVL có 8 lớp, phải cắt 7 mẫu thử từ một tấm mẫu.

CHÚ THÍCH: Cái đục có thể được chọc vào bề mặt mẫu thử hoặc vào cạnh của mẫu, tại vị trí màng keo.

Việc lắc nhẹ khi dịch chuyển đục sẽ giúp xuyên qua dễ dàng hơn.

B.5.2. Dùng đục để bẩy tách lớp ván mỏng.

CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng đục gõ thì có thể gõ xuyên vào màng keo. Sử dụng cái đục ở tư thế “chết” để bẩy tách lớp ván mỏng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.5.4. Đối với các mẫu thử ướt, sau khi làm lộ được màng keo như qui định trong B.5.1, B.5.2 và B.5.3, đặt các lớp gỗ đã tách theo trật tự ban đầu của nó và sấy cho đến khi bề mặt khô, sau đó đánh giá tỷ lệ phần trăm của sự phá hủy gỗ như mô tả ở trên.

Cần thực hiện quá trình sấy nhanh để loại bỏ khả năng xâm nhập của vi sinh vật.

B.5.5. Đối với mẫu thử khô, sau khi làm lộ được màng keo như qui định trong B.5.1, B.5.2 và B.5.3, đánh giá tỷ lệ phần trăm của sự phá hủy gỗ như mô tả ở trên.

B.5.6. Ghi lại rõ ràng (trên mẫu thử, nếu được) kết quả đánh giá tỷ lệ phần trăm của sự phá hủy gỗ trên từng màng keo bằng các con số phù hợp.

B.6. Xác định sự phá hủy dính kết biểu kiến của gỗ (chất lượng dán dính)

B.6.1. Chiếu sáng

Màng keo phải được đánh giá dưới ánh sáng xiên để quan sát rõ toàn bộ sự phá hủy gỗ.

Góc của tia sáng tới phải từ 10o đến 15o. Nguồn sáng qui định trong B.4.3 được đặt sao cho bóng đèn sợi đốt cách mẫu một khoảng cách từ 125 mm đến 175 mm hoặc đèn ống huỳnh quang cách mẫu thử một khoảng cách từ 25 mm đến 75 mm.

B.6.2. Kiểm tra

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bất kỳ mẫu thử nào có nhiều hơn 40 % diện tích bị loại bỏ sẽ không được xem xét trong đánh giá chất lượng dán dính, và phải được thay thế.

Khi đánh giá sự phá hủy gỗ, phải đánh giá cả hai mặt màng dán.

B.6.3. Mức chất lượng dán dính

Sau khi đánh giá sự phá hủy gỗ theo B.6.2, giá trị chất lượng dán dính phải được gắn với từng màng keo tương ứng theo qui định trong Bảng B.1.

Bảng B.1 - Mức chất lượng dán dính

Sự phá hủy gỗ ước lượng

%

Giá trị chất lượng dán dính

< 10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

1

20

2

30

3

40

4

50

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

60

6

70

7

80

8

90

9

> 90

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.6.4. Cách tính

Phải tính chất lượng dán dính trung bình của từng màng keo trong tất cả các mẫu thử từ cùng một tấm mẫu thử.

B.7. Báo cáo thử nghiệm

Bao cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) chất lượng dán dính trung bình của từng màng keo của tấm mẫu thử và chất lượng dán dính trung bình chung của tấm mẫu thử;

b) các chi tiết về xử lý sơ bộ (xem 5.1);

c) viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) nguồn gỗ và mô tả vật liệu thử nghiệm;

e) số lượng mẫu được thử nghiệm trên mỗi tấm mẫu thử;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) các thông tin khác có liên quan đến chất lượng dán dính.

 

MỤC LỤC

1. Phạm vi áp dụng

2. Thuật ngữ và định nghĩa

3. Mẫu thử

3.1. Lấy mẫu

3.2. Hình dạng và kích thước

4. Thiết bị, dụng cụ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.1. Trình tự thực hiện xử lý sơ bộ

6. Cách tiến hành

6.1. Chuẩn bị mẫu thử

6.2. Đo tách lớp

6.3. Các quy trình thay thế

7. Biểu thị kết quả

8. Báo cáo thử nghiệm

Phụ lục A (qui định) Thử nghiệm dán dính và đánh giá bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm trượt (phù hợp để kiểm soát sản xuất nội bộ)

Phụ lục B (qui định) Thử nghiệm dán dính và đánh giá bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm bằng đục/dao (phù hợp để kiểm soát sản xuất nội bộ)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10572-1:2014 (ISO 10033-1:2011) về Gỗ nhiều lớp (LVL) - Chất lượng dán dính - Phần 1: Phương pháp thử

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.409

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.195.105
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!