QCVN 01
- 159 : 2014/BNNPTNT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH BỆNH PHẤN ĐEN LÚA MỲ TILLETIA
INDICA MITRA LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM
National
technical regulation on Procedure for identification of Karnal bunt of
wheat (Tilletia indica Mitra) - Plant
quarantine pest of Vietnam
Lời nói đầu
QCVN 01 - 159 : 2014/BNNPTNT do Trung tâm Giám
định Kiểm dịch thực vật biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt Bộ Nông
nghiệp & PTNT ban hành tại Thông tư số 16/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 6 năm
2014.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH BỆNH PHẤN ĐEN LÚA MỲ TILLETIA INDICA
MITRA LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM
National
technical regulation on Procedure for identification of Karnal bunt of
wheat (Tilletia indica Mitra) - Plant
quarantine pest of Vietnam
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy chuẩn này quy định quy trình giám
định bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia indica Mitra - là
dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực
bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực hiện giám định bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia indica Mitra - là
dịch hại kiểm dịch thực vật (KDTV) nhóm I thuộc Danh mục dịch hại KDTV của Việt
Nam.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Dịch hại kiểm dịch
thực vật (plant quarantine pest):
Là loài dịch hại có nguy cơ gây hại
nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loài sinh vật này chưa
xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và phải được kiểm soát chính thức.
1.3.2. Thực vật (plant):
Là cây và những bộ phận của cây còn
sống, kể cả hạt giống và sinh chất có khả năng làm giống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là khối lượng thực vật, sản phẩm thực
vật hoặc tàn dư của sản phẩm thực vật được lấy ra theo một qui tắc nhất định.
1.3.8. Tiêu bản (specimen):
Là mẫu vật điển hình tiêu biểu của
dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến
kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập.
1.3.9. Phản ứng chuỗi trùng
hợp hoặc phản ứng khuếch
đại gen (Polymerase Chain Reaction - PCR):
Là kỹ thuật phổ biến trong sinh học
phân tử nhằm khuếch đại (tạo ra nhiều bản sao) một đoạn DNA mà không cần sử
dụng các sinh vật sống.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Phương pháp thu thập
và bảo quản mẫu
2.1.1. Thu thập mẫu
Đối với hàng xuất, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước: Tiến hành lấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 4731:891
"Kiểm
dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu", quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01-23:2010/BNNPTNT1 "Phương pháp kiểm tra các loại hạt xuất,
nhập khẩu và quá cảnh".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.2. Bảo quản mẫu
Các bộ phận tươi (bông) có triệu chứng
bệnh chứa trong các túi ni-lông có lỗ
thông khí bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 3 - 5oC.
Mẫu hạt được chứa trong các túi ni-lông
hoặc hộp nhựa kín và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Các tiêu bản lam của nấm được dán
nhãn, để trong hộp chuyên dụng đựng tiêu bản lam và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
2.2. Thiết bị dụng cụ, hóa chất
Kính lúp soi nổi có độ phóng đại 10 - 40 lần,
kính hiển vi có độ phóng đại 40 - 1.000 lần.
Lưới lọc (kích thước mắt lưới 53mm, 20mm), bình tam giác,
máy ly tâm, máy lắc, tủ sấy, tủ định ôn, cân điện, bể ổn nhiệt, máy PCR, máy
điện di, hệ thống chụp ảnh...
Bộ dao, kim giải phẫu, panh, kéo, bộ
micro pipet.
Đèn cồn, đĩa petri, ống hút, lam,
lamen, cốc đong, giấy parafilm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kít chiết tách DNA, kit PCR
2.3. Phương pháp phát hiện
và giám định bệnh
2.3.1. Phát hiện và thu thập
mẫu bệnh
Cây nhiễm bệnh thấp hơn, bông ngắn, số
lượng hạt trên bông giảm (hình 1, phụ lục 1). Nấm chỉ gây bệnh trên một số hạt
trên bông, các hạt nhiễm bệnh thường bị lép.
Ban đầu có chấm đen nhỏ
dưới phần nội nhũ và rãnh hạt.
Khi xâm nhiễm trên hạt, nấm làm cho
hạt có mùi tanh (do trimethylamine) tương tự như nấm T. tritici, T. foetida
và T. controversa. Hạt bị xâm nhiễm từ phần rốn hạt và chạy dọc theo đường
rãnh hạt (không gây nhiễm nội nhũ), hạt có thể bị vỡ hoàn toàn hoặc bị nứt một
phần (hình 2, phụ lục 1). Khi bệnh nặng, mô dọc theo rãnh hạt và vùng tiếp giáp
nội nhũ bị thay thế bởi các bào tử. Mày hạt bị tách ra làm cho hạt bị nhiễm
bệnh lộ ra ngoài,
cả hạt và phần mày hạt có
thể
bị rụng khỏi bông.
2.3.2. Phương pháp giám định
bằng đặc điểm hình thái nấm gây bệnh
2.3.2.1. Phương pháp kiểm tra
trực tiếp
Dùng kim khêu nấm khêu lớp bào tử trên
hạt đặt lên lam kính đã có sẵn một
giọt axit lactic và đậy lamen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối chiếu với hình dạng và kích thước
bào tử phấn đen lúa mỳ Tilletia indica Mitra (phụ
lục 1).
2.3.2.2. Phương pháp rửa quay
ly tâm
Lấy 50g hạt lúa mỳ cho vào bình tam
giác 250ml. Thêm vào bình 100ml dung dịch Tween-20 nồng độ 0,01%, đậy nắp bình (có
thể bao kín bằng giấy parafilm). Đặt bình tam giác lên máy lắc hoặc lắc bằng tay
trong vòng 3 phút để các bào tử rời ra khỏi hạt lúa mỳ. Chuẩn bị một bình lọc
bao gồm một bình tam giác, một phễu trong đó có 1 lưới lọc kích
thước 53mm. Đỗ dịch và
hạt lúa mỳ lên phễu của bình tam giác đã chuẩn bị. Dùng bình phun nước cất rửa
hạt lúa mì còn ở trên lưới 3 lần (mỗi lần dùng 20-50ml nước cất). Tiếp tục rửa
hạt lúa mì bằng nước cất đến khi
lượng nước trong bình đạt từ 300-400ml. Bỏ lưới lọc, rửa phễu lọc 2 lần bằng nước cất mỗi
lần 10-20ml nước.
Chuẩn bị bộ lọc thứ 2 bao gồm 1 bình
tam giác; 1 phễu trong đó có đặt một lưới lọc 20mm (lưới lọc này có
thể ngâm trong nước trước để có hiệu quả lọc tốt hơn). Rót dịch thu được
ở trên qua bộ lọc đã chuẩn bị. Rửa bình chứa dịch 2 lần bằng 10ml nước cất. Nghiêng lưới
lọc một góc
30-35o rửa nhẹ
nhàng lưới lọc bằng nước cất sao cho phần cặn còn lại trên lưới lọc dồn sang
bên cạnh của lưới lọc. Dùng công tơ hút hút dịch và cặn trên lưới lọc vào ống
ly tâm. Ly tâm dịch thu được ở tốc độ 4000 vòng/phút trong 3 phút. Phần cặn thu
được sau ly tâm hòa tan lại trong nước cất để đạt dung tích khoảng 50-100ml.
Hút dịch lên lam kính, đậy lamen quan
sát và đo đếm đặc điểm hình thái của bào tử nấm gây bệnh trên kính hiển
vi và so sánh với đặc điểm bào tử của nấm Tilletia indica (phụ lục 1)
Lưu ý: Trong
trường hợp mẫu hạt đã qua xử lý hóa chất
diệt nấm, hạt phải được ngâm trong NaOH (0,2% hoặc 1%) trong 24 giờ trước khi
rửa, quay ly tâm
2.3.2. Phương pháp giám định
PCR
Sử dụng phương pháp PCR để giám định
đối với nấm gây bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia indica Mitra.
Quy trình chi tiết như phụ lục 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi khẳng định kết quả giám định
bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia indica Mitra - là dịch hại kiểm dịch thực
vật của Việt Nam, đơn vị giám định phải gửi báo cáo về Cục Bảo vệ thực vật kèm theo
phiếu kết quả giám định (phụ lục 3).
Tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Bảo vệ
và KDTV phải lưu giữ, quản lý và khai thác dữ liệu về kết quả điều tra, báo cáo và
giám định bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia
indica Mitra.
Đối với đơn vị lần đầu tiên giám định và phát
hiện được bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia indica Mitra phải gửi mẫu hoặc
tiêu bản về Trung tâm Giám định kiểm dịch thực vật để thẩm định.
Đơn vị giám định phải đảm bảo thời gian
lưu mẫu theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm phổ
biến; tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này trong hệ thống tổ chức
chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật cũng như các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan;
Các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra, thu thập mẫu, xử lý
và bảo quản mẫu bệnh phấn đen lúa mỳ tại Việt Nam phải tuân theo quy định của
quy chuẩn này cũng như các quy định của pháp luật có liên quan hiện hành.
Phụ lục 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phân bố và ký chủ
1.1. Phân bố
Trong nước: Bệnh chưa có ở Việt Nam
Trên thế giới: Châu Á (Ấn Độ,
Afghanistan, Iraq, Nepal, Iran, Pakistan), Châu Phi (Nam
Phi), Châu Mỹ (Kenya, Hoa Kì, Mexico).
1.2. Ký chủ: Lúa Mỳ (Triticum
aestivum) Ngoài ra trong lây nhiễm nhân tạo nấm còn kí sinh trên Aegilops
spp., Bromus spp., Lolium spp. và Oryzopsis.
2. Tên khoa học và vị
trí phân loại
Tên tiếng Việt: Bệnh phấn đen lúa mỳ
Tên khoa học: Tilletia indica
Mitra
Tên khác: Neovossia indica (Mitra)
Mundk.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp: Ustilaginomycetes
Bộ: Tilletiales
Họ: Tilletiaceae
3. Triệu chứng bệnh phấn
đen lúa mỳ


Hình 1: bông lúa mì
nhiễm bệnh
(Nguồn: CABI, 2012)
Hình 2: hạt lúa mỳ
nhiễm bệnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Đặc điểm hình thái bào tử nấm Tilletia
indica
Bào tử đông (Teliospore) dạng cầu tới gần
cầu, đường kính thông thường 22-47mm,
có thể lớn hơn (35-41mm); Màu sắc từ vàng
cam nhạt tới nâu tới nâu đậm, đỏ nâu; một số bào tử có màu đen hoặc màu đen mờ.
Gai dày đầu gai nhọn hoặc tù, một số trường hợp đầu hơi cong, độ dài gai
1,5-5,0mm. Bề mặt gai có dạng
vỏ não với những rãnh hẹp. Các gai được bao bọc bởi một màng mỏng trong suốt
(hình 3 hình 4).
Tế bào bất dục: hình cầu tới gần cầu hoặc
hình giọt lệ, màu vàng nâu, 10-28x48mm,
có hoặc không có đỉnh nhỏ (gai ngắn), vách tế bào mượt dày khoảng 7mm và tạo phiến.


Hình 3: Bề mặt bào
tử T. indica
(Nguồn: EPPO, 2012)
Hình 4: Bào tử T.
indica quan sát ở điểm giữa
(Nguồn: EPPO, 2012)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bào tử đông của T. indica có
thể bị nhầm lẫn bởi một số loài Tilletia lẫn tạp trong hạt lúa mỳ như: T. walkeri (hình 5) và T.
horrida (hình 6) có
thể phân biệt như sau.
T. horrida
T. walkeri
T. indica
Kích thước bào tử to nhất (mm)
<36
36-45
45-50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24-28
30-31
35-41
Màu sắc bào tử đông
Vàng nhạt tới màu hạt dẻ nhạt hoặc
đậm (tới đen mờ)
Vàng nhạt tới nâu đỏ (không có màu
đen đục)
Màu cam nhạt nhưng chủ yếu là màu đỏ
nâu đậm tới đen mờ
Hình thái và phân bố gai
Gai nhọn, nhìn bề mặt có nhiều góc
cạnh; ít khi có dạng rãnh vỏ não hoặc hiếm khi có dạng bụi. Đầu gai nhọn, có
thể trở thành cụt, ít khi cong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gai dày, có dạng vỏ não. Đầu gai
nhọn hoặc gẫy đầu.


Hình 5: Bào tử T.
walkeri
(thước 10um)
Nguồn: PaDIL, 2012
Hình 6: Bào tử T.
horrida
(thước 10um)
Nguồn: PaDIL, 2012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục 2.
(quy định)
Quy trình giám định nấm T. indica bằng
PCR
1. Nhân sinh khối.
Rửa sạch bào tử thu được ở phương pháp
rửa bằng cách rửa bằng nước cất trên lưới lọc 20mm. Hút dịch thu được vào ống mới thêm nước cất cho đủ 3ml
ngâm qua đêm ở 21oC. Ly tâm 4000
vòng/phút trong 3 phút. Loại bỏ dịch trong ống chỉ thu phần cặn ly tâm. Hòa tan
cặn ly tâm trong nước xà phòng 10%, thay nắp mới và lắc nhẹ ống ly tâm. Ly tâm
ở 4000 vòng/phút trong 1 phút loại bỏ dịch rửa. Thêm vào 1ml nước cất vô
trùng để rửa cặn ly tâm (Ly tâm và rửa 2 lần).Tiếp tục ly tâm 1200g
trong 5 phút loại bỏ dịch rửa. Hòa tan lại cặn ly tâm trong 1ml nước cất vô
trùng.
Trang
200ml dịch hòa tan
ở bước 10 lên môi trường Agar (WA) nuôi cấy ở 21oC chu kì ánh sáng 12 giờ tối/12 giờ sáng trong 5
ngày. Bọc các đĩa môi trường bằng giấy parafilm hoặc cho vào túi bóng, tiếp tục nuôi cấy
trong 7-14 ngày.
Kiểm tra sự nảy mầm của bào tử. Cắt
miếng thạch có bào tử nảy mầm gắn trên nắp hộp petri trong đó chứa 5ml môi trường
khoai tây dextrose lỏng (potato dextrose broth), nuôi cấy ở 21oC chu kì ánh
sáng 12
giờ
tối/12
giờ
sáng trong 2-3 ngày. Kiểm tra sự hình thành bào tử đảm trên bề mặt môi trường
nếu chưa thấy nuôi cấy thêm 5 ngày. (hình 7). Dùng kim khêu vô trùng lấy những màng
nấm trong môi trường đặt trên các miếng giấy lọc vô trùng để loại bỏ môi trường bám dính.
Đặt các màng nấm vào các ống để tách chiết DNA.



...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T. walkeri
T. horrida
Hình 7: Tản
nấm trên môi trường PDA sau 14 ngày
Nguồn: EPPO,
2007
2. Tách chiết DNA
0,1g nấm thu được cho vào ống ly tâm 2ml.
Thêm vào 1ml nước tinh khiết dùng trong công nghệ phân tử (MGW) nghiền đều bằng
chày thủy tinh hoặc chày nhựa vô trùng. Ủ trong 30 giây. Tách DNA bằng kít tách
chiết DNA tổng số của nấm.
3. Giám định bằng PCR
- Cặp mồi sử dụng
Mồi xuôi Tin 3 (5'-CAA TGT TGG CGT GGC GGC
GC-3')
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Master mix:
20,2 ml of MGW
2,5 mL of 10 X PCR buffer
chứa 15 mM MgCI2
0,25 mL dNTPs [10 mM]
0,1 mL AmpliTaq [5 U mL-1]
0,1 mL of mỗi mồi [25 mM]
1,0 mL dịch DNA chiết tách từ nấm
- Chu trình
nhiệt
94oC trong 1 phút,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72oC trong 6 phút.
- Đọc kết quả:
- Điện di bằng agarose gel 2% Mẫu dương tính sẽ cho
đoạn gen có kích thước 414kbp
Phụ
lục 3.
(quy định)
Mẫu
phiếu kết quả giám định
Cơ quan Bảo vệ
và Kiểm dịch thực vật
………………………………………..
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
……….. ngày …. tháng
…. năm 20…..
PHIẾU KẾT QUẢ
GIÁM ĐỊNH
Bệnh phấn đen
lúa mỳ Tilletia indica Mitra - là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt
Nam
1. Tên hàng hóa
:
2. Nước xuất khẩu
:
3. Xuất xứ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phương tiện vận chuyển
:
Khối lượng:
5. Địa điểm lấy mẫu
:
6. Ngày lấy mẫu
:
7. Người lấy mẫu
:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
:
9. Ký hiệu mẫu
:
10. Số mẫu lưu
:
11. Người giám định
:
12. Phương pháp giám định: Theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 01
- 159
: 2014/BNNPTNT về "Quy trình giám định bệnh phấn đen lúa mỳ Tilletia
indica Mitra - là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam".
13. Kết quả giám định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp: Ustilaginomycetes
Bộ: Tilletiales
Họ: Tilletiaceae
Là dịch hại kiểm dịch thực vật
thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
TRƯỞNG PHÒNG KỸ
THUẬT
(hoặc
người giám định)
(ký, ghi rõ họ và tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
1 Trường
hợp các văn bản viện dẫn trong quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo quy định của văn bản mới.