Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 20:2004 về đập đất - Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén

Số hiệu: 14TCN20:2004 Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2004 Ngày hiệu lực:
Tình trạng: Đã biết

Loại đất

Đặc tính phải xác định

Bộ phận công trình

Khối lượng đất đắp tương ứng với 1 tổ mẫu kiểm tra

Đất sét

 á sét

 á cát

Độ ẩm WTC (độ ẩm thi công của đất)

Dung trọng khô gK

Thân đập đồng chất hoặc khối lượng chính của thân đập.

100-200 m3

Tường tâm, tường nghiêng, sân phủ

100 m3

Hệ số thấm, cường độ chịu cắt, chịu nén ứng với gKg bão hoà nước (chỉ làm với đập cấp I, II)

Thân đập đồng chất hoặc khối chính của thân đập.

20.000-50.000 m3

Tường tâm, tường nghiêng, sân phủ.

20.000 m3

Đất lẫn nhiều cát cuội sỏi

Độ ẩm, dung trọng khô, thành phần hạt

Thân đập ngoài tường tâm và tường nghiêng

200-400 m3

Hệ số thấm, cường độ chịu nén, chịu cắt ứng với gTK (chỉ làm với đập cấp I, II).

như trên

20.000-50.000 m3

Vật liệu tầng lọc

Thành phần hạt

Tầng lọc

20-50m3

12.10.1. Trong điều kiện bình thường, số lượng mẫu thí nghiệm lấy theo bảng 1. Nếu thấy nghi ngờ có thể lấy mẫu thêm để kiểm tra, đặc biệt ở các chỗ tiếp giáp.

12.10.2. Vị trí lấy mẫu phải phân bố đều trên mặt bằng, mỗi lớp đất đắp có ít nhất là một tổ mẫu (gồm 3 mẫu).

12.10.3. Tại mỗi vị trí lấy mẫu, nếu lớp đất đã đầm dày tới 40 cm thì lấy mẫu ở độ sâu giáp với lớp dưới. Nếu lớp đã đầm có chiều dày lớn hơn 40cm thì lấy 1 mẫu ở giữa và 2 mẫu tiếp giáp với lớp dưới.

12.10.4. Việc xác định hệ số thấm, cường độ chịu nén, chịu cắt, nêu trong bảng 1 do tư vấn giám sát làm theo yêu cầu của CĐT để phục vụ cho công tác quản lý công trình. NTXL không phải làm các thí nghiệm này.

12.10.5. Trong phạm vi đầm bằng thủ công hoặc đầm cóc, số lượng lấy mẫu phải nhiều hơn ở bảng 1. Cứ mỗi diện tích lớp đầm từ 25 đến 50m2 lấy 1 tổ mẫu (gồm 3 mẫu).

12.11. Dung trọng khô thực tế (gK) chỉ được thấp hơn yêu cầu thiết kế 0,03T/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu thiết kế so với tổng số mẫu lấy thí nghiệm không được lớn hơn 5% và không được tập trung vào một vùng.

Chú ý: Khi mẫu đất thí nghiệm dung trọng khô có thành phần hạt khác biệt với loại đất thiết kế đã chọn thì cần xem xét loại bỏ.

12.12. Sau khi lấy mẫu thí nghiệm, phải lấp hố đào và đầm chặt trở lại.

12.13. Sau khi thí nghiệm nếu đạt dung trọng sẽ cho đắp lớp khác. Nếu chưa đạt thì phải đầm cho đến khi đạt dung trọng mới thôi.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12.15. Khi kiểm tra tầng lọc ngược, ngoài việc kiểm tra chiều dày từng lớp, thành phần hạt, còn phải chú ý kiểm tra các mặt nối tiếp không để xảy ra tình trạng các lớp so le, gãy khúc, trộn lẫn.

12.16. Khi kiểm tra lát đá mái đập thượng lưu cần tuân theo các điều kiện và yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn “Xây lát đá trong công trình thuỷ lợi”.

12.17. Tất cả kết quả kiểm tra đánh giá cần phải ghi trong biên bản, nhật ký thi công và nộp cho CĐT khi tiến hành nghiệm thu.

13. Nghiệm thu công trình:

13.1. Việc nghiệm thu công trình đập đất phải tuân theo điều 14 của “Quy định quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi” ban hành theo Quyết định số 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13.2. Công tác nghiệm thu đập đất bao gồm nghiệm thu các bộ phận công trình trong từng thời kỳ, nghiệm thu công tác chặn dòng theo từng giai đoạn, nghiệm thu tích nước và nghiệm thu toàn bộ công trình.

13.3. Trong quá trình thi công phải tiến hành nghiệm thu khi hoàn thành các bộ phận sau đây:

13.3.1. Xử lý nền, thi công màn chống thấm, chân khay.

13.3.2. Công trình dẫn dòng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13.3.4. Thân đập (trong đó ghi rõ việc xử lý các mặt nối tiếp).

13.3.5. Thiết bị thoát nước.

13.3.6. Thiết bị quan trắc.

13.3.7. Lớp bảo vệ mái thượng, hạ lưu.

13.4. Trước khi tiến hành nghiệm thu bộ phận công trình, NTXL phải chuẩn bị xong các tài liệu sau:

13.4.1. Bản vẽ hoàn công

13.4.2. Các bản thuyết minh và ghi chép thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.

13.4.3. Kết quả thí nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu và đất đắp trắc địa công trình, tài liệu quan trắc về biến dạng, lún, chuyển vị,v.v...

13.4.4. Các biên bản, ghi chép về các sự cố, hư hỏng trong quá trình thi công, kết quả xử lý.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13.4.6. Bản thuyết minh về thi công và hoàn công, các nhật ký thi công, các ghi chép về số liệu khí tượng thuỷ văn và các ghi chép có liên quan đến thi công.

Các văn bản trên đều được chỉ huy trưởng công trường ký tên đóng dấu.

13.5. Trong thời gian chưa nghiệm thu và bàn giao, nhà thầu xây lắp có nhiệm vụ bảo vệ, tu bổ cho công trình.

13.6. Các dung sai cho phép:

13.6.1. Ví trí tim đập: 500 mm

13.6.2. Chiều rộng mặt đập: lớn hơn hoặc bằng (³) chiều rộng thiết kế nhưng phải rộng bằng nhau.

13.6.3. Cao độ mặt đập: lớn hơn hoặc bằng (³) cao độ thiết kế nhưng phải cao bằng nhau trên toàn bộ tuyến đập.

13.6.4. Chiều dày tường tâm, tường nghiêng, sân phủ, tầng lọc nước: lớn hơn hoặc bằng (³) chiều dày thiết kế.

13.6.5. Hệ số mái dốc của đập: m = (1,0 ~1,1) mtk

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. An toàn lao động

14.1. Khi thiết kế biện pháp thi công cho từng hạng mục công trình, NTXL phải đề ra các biện pháp an toàn lao động. Các quy định về an toàn lao động phải viết dưới dạng nội quy để phổ biến đến tận cán bộ và công nhân trên công trường.

14.2. Trước khi thi công một bộ phận công trình, cán bộ chuyên trách về an toàn phải đến hiện trường để kiểm tra biện pháp đảm bảo an toàn. Nếu thấy chưa đủ điều kiện đảm bảo an toàn thì có quyền kiến nghị chỉ huy công trường hoàn thiện các biện pháp cho đến khi đảm bảo an toàn mới thi công.

14.3. Nói chung khi thi công phải tuân thủ các quy định trong “Quy phạm an toàn trong xây dựng” TCVN 5308-1991.

 

PHỤ LỤC A

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT

(Tham khảo áp dụng)

1. Phương pháp hạ thấp độ ẩm của đất.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Dọn sạch cây cỏ phía trên, tiêu hết nước đọng, dọn sạch tầng phủ, đào các rãnh ngăn nước chảy từ ngoài vào mỏ và rút nước ngầm trong mỏ. Công việc này có thể làm sớm trước khi khai thác 2 hoặc 3 tháng.

- Khai thác đất theo phương pháp lớp ngang, nếu có điều kiện thì cày xới trước khi lấy đất để cho nước bốc hơi bớt.

- Rải đất lên mặt đập với độ dày khoảng 30 cm phơi dưới nắng từ 1 đến 2h, dùng máy cày nhiều lưỡi để cày lật lớp đất lên. Sau đó tiếp tục phơi như trên, tuỳ lượng nước trong đất mà cày xới nhiều hay ít lần cho đến khi đạt được độ ẩm thiết kế mới tiến hành đầm.

2. Phương pháp tăng thêm độ ẩm của đất

- Đối với những loại đất có độ ẩm thấp hơn độ ẩm thiết kế khoảng 3- 4% thì nên dùng phương pháp đào theo mặt đứng. Trước khi khai thác có thể tưới một lượng nước lên mỏ đất để cho thấm đất rồi mới khai thác.

- Đối với những loại đất có tính dính nhớt lớn, thấm hút nước chậm có độ ẩm tự nhiên nhỏ thua độ ẩm thiết kế khoảng 6-8% (có khi đến 10%) như một số đất ở Duyên hải miền Trung thì phải dùng nhiều biện pháp phối hợp.

+ Cày xới đất ở bãi, tưới nước lên toàn mặt bằng, dùng máy ủi dồn đất ướt thành đống và ủ đất trong thời gian 2-3 ngày mới vận chuyển lên mặt đập để đắp.

+ Trong trường hợp không thể ủ đất trong 2-3 ngày có thể tiến hành cày xới đất một lớp có độ sâu khoảng 30 cm tưới nước lên trên toàn bộ lớp đất này, để cho đất thấm trong 1-2 giờ, tiến hành cày xáo để trở đất, rồi lại tưới nước để cho đất thấm đều nước trong 1-2 giờ. Nếu đất vẫn chưa thấm đều thì tiến hành cày xáo nữa cho tới khi nước thấm đều mới được đưa lên mặt đập để đắp.

Để tưới nước cho đều nên thiết kế hệ thống đường ống có gắn vòi phun mưa. Nếu dùng xe tưới nước cũng nên lắp vòi phun.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PHỤ LỤC B

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG KHÔ Ở HIỆN TRƯỜNG SAU KHI ĐẦM NÉN

(Bắt buộc áp dụng)

1. Phương pháp dao vòng.

Phương pháp này thích hợp với các loại đất hạt mịn và đất cát lẫn ít hơn 30% sạn sỏi có hạt nhỏ hơn 20 mm.

Cách tiến hành:

- Đào chung quanh chỗ lấy mẫu, ở giữa chừa lại cột đất có đường kính lớn hơn đường kính dao vòng. Đặt dao vòng lên cột đất, dùng sức hai tay ấn dao vòng xuống đều đặn, nhẹ nhàng không lay động. Khi dao vòng đã cân bằng, lắp ống nối vào đầu dao vòng, đặt tấm đệm lên đầu nối rồi lấy búa gõ vào tấm đệm làm cho dao vòng ngập sâu xuống đất. Sau đó đào dao vòng đã đầy đất lên.

- Gọt đất cho bằng cả hai đầu dao vòng, lau sạch mặt ngoài dao vòng rồi cân khối lượng dao vòng và đất trong dao vòng chính xác đến 1g.

- Tính toán dung trọng đất ẩm theo công thức:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:

gw: dung trọng đất ẩm g/cm3 (T/m3)

m1: khối lượng dao vòng chứa đất, g

mo: khối lượng dao vòng, g

V: thể tích dao vòng, cm3

- Tháo đất ra khỏi dao vòng, làm vụn đất, trộn đều rồi lấy khoảng 20g đất (tránh lấy các hòn sỏi, cục đất sét) cho vào hộp đã được lau sạch và biết khối lượng. Đậy nắp hộp, lau sạch mặt ngoài rồi cân hộp và đất chính xác đến 0,01g.

- Mở nắp hộp ra, đổ cồn 960 cho ngập đất rồi đốt khô, cứ như thế đốt đến ba lần để cho khối lượng đất khô trong hộp không thay đổi sau các lần cân.

Sau lần cân thứ ba, đậy nắp hộp lại, lau sạch mặt ngoài, cân hộp và đất khô chính xác tới 0,01g.

- Tính toán độ ẩm của đất theo công thức dưới đây:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:

W : độ ẩm của đất theo % khối lượng lấy chính xác đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.

ma: khối lượng hộp và đất ẩm, g

mK: khối lượng hộp và đất khô, g

mh: khối lượng hộp, g.

- Tính toán dung trọng khô gK của đất theo công thức:

Trong đó: gK : dung trọng khô của đất g/cm3 (T/m3) lấy chính xác đến số lẻ thứ 2 sau dấu phẩy.

Các ký hiệu khác như trên

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Phương pháp hố đào – thay thế cát tiêu chuẩn.

Đối với đất đắp có lẫn nhiều sỏi sạn hạt to và cuội dăm không dùng được phương pháp dao vòng thì phải dùng phương pháp hố đào – thay thế cát tiêu chuẩn.

- Cát tiêu chuẩn là cát thạch anh có đường kính hạt từ 0,25 đến 0,5 mm (lọt sàng 0,5 mm và trên sàng 0,25 mm), đã sấy khô để trong không khí.

Chuẩn bị một khối lượng khoảng 40 đến 50kg, xác định dung trọng khô của cát như sau:

Đặt phễu (có đường kính lỗ cuống phễu khoảng 15mm) vào ống lường đã biết thể tích, để miệng dưới của cuống phễu cao hơn miệng ống lường khoảng 100mm, đổ cát vào phễu cho đầy bình, dùng thước thẳng gạt bằng mặt cát trên miệng bình rồi đổ cát ra và cân khối lượng của nó chính xác đến 1g. Lặp lại như vậy 3 lần, lấy kết quả trung bình.

Tính toán dung trọng khô xốp của cát theo công thức:

 

ở đây: gKX : dung trọng khô, xốp chuẩn của cát, g/cm3 (T/m3)

m : khối lượng cát đổ đầy ống lường, g

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cách thí nghiệm:

° Tại vị trí lấy mẫu thí nghiệm, dọn sạch một khoảnh đất có kích thước khoảng 40x40 cm, rồi san bằng;

° Đặt khay tôn có khoét lỗ hướng ở giữa với đường kính khoảng 200 mm lên khoảnh đất đã được san bằng đó. Đào đất trong lỗ ra cho vào khay chứa có nắp đậy. Chú ý đào nhẹ nhàng để giữ vách hố không bị sạt lở, cứ thế đào cho đến đáy lớp đất.

° Đem cân khối lượng của đất lấy từ hố đào (m1) cân chính xác đến 5-10g (tuỳ loại cân sử dụng).

° Làm vụn đất, trộn đều, rồi lấy mẫu xác định độ ẩm; Đất được làm khô cho đến khi khối lượng không đổi bằng phương pháp rang trên bếp ga trong khoảng từ 20 đến 25 phút;

° Đặt giá phễu lên hố đào sao cho phễu thẳng đứng, chính tâm hố đào và miệng dưới của cuống phễu cách mặt đất khoảng 100 mm (như khi định dung trọng của cát).

° Dùng một lượng cát đã xác định trước khối lượng (m2), đổ cát vào phễu cho vào hố đào cho đến khi đầy hố. Nhắc giá phễu ra, dùng thước thẳng gạt phẳng cát trên miệng hố, cho cát thừa vào khay; Nhắc khay ra và cho số cát thừa vào thùng đựng cát. Tiếp tục dùng thước thẳng gạt phẳng cát trong hố đào cho ngang mặt đất, cẩn thận gạt từ xung quanh và lấy cát thừa ra cho vào thùng đựng cát.

Cân khối lượng cát còn lại (m3) chính xác đến 1g.

° Tính toán dung trọng đất ẩm theo công thức:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ở đây:

gW: dung trọng đất ẩm, g/cm3 (T/m3), lấy chính xác đến 2 số lẻ sau dấu phẩy

gKX: dung trọng khô xốp của cát tiêu chuẩn, g/cm3 (T/m3)

m1 :khối lượng đất ẩm lấy từ hố đào, g;

m2 : khối lượng cát tiêu chuẩn chuẩn bị để đổ vào hố đào, g

m3 : khối lượng cát tiêu chuẩn không sử dụng hết (còn dư), g

° Tính toán dung trọng khô của đất theo công thức:

ở đây: gK: dung trọng khô của đất, g/cm3 (T/m3)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

gW: như trên

 

PHỤ LỤC C

(Tham khảo áp dụng)

- Chiều dày lớp đất rải

- Số lần đầm nén của máy đầm để đạt dung trọng thiết kế

- Độ ẩm thích hợp nhất.

Loại đất

Độ ẩm tốt nhất

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cát

á cát

Bụi

á sét nhẹ

á sét nặng

á sét bụi

Sét

8-12

9 –15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12 –18

15 –22

17 – 23

18 - 25

1,75 ~1,95

1,65 ~ 1,85

1,6 ~1,82

1,65 ~ 1,85

1,6 ~ 1,8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,55 ~1,75

Từ các biểu đồ trên có thể vẽ biểu đồ tổng hợp biểu diễn mối quan hệ giữa độ ẩm W, dung trọng khô gk và số lần đầm n (hình 7).

 

Nhìn vào biểu đồ tổng hợp có thể xác định được:

- Với gk cần thiết có rất nhiều độ dày rải đất, số lần đầm, độ ẩm thích hợp khác nhau.

- Cần chọn độ dày rải đất và số lần đầm tương ứng có khối lượng công tác đầm nén nhỏ đất để thi công. Muốn vậy phải so sánh trị số n/H, trị số nào nhỏ nhất sẽ cho số lượng công tác đầm nén ít nhất, từ đó xác định được lượng ngậm nước tốt nhất.

Vì vậy chỉ cần vẽ biểu đồ quan hệ giữa dung trọng khô gk và số lần đầm n (hình 8). Dựa vào biểu đồ này so sánh các trị số n/H từ đó tìm ra độ dày kinh tế nhất.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI ĐẮP ĐẬP BẰNG ĐẤT BAZAN

(Tham khảo áp dụng)

1. Đất Bazan xét về mặt vật liệu xây dựng có một số đặc điểm như sau:

- Độ tơi xốp lớn

- Độ ẩm cao - thông thường từ 30 đến 40%

- Dung trọng khô thấp, thông thường dung trọng khô sau khi đầm nén với độ chặt K lớn hơn hoặc bằng 0,95, dao động từ 1,30 đến 1,40T/m3.

- Hệ số thấm sau khi đầm nén đạt từ 10-5 _ 10-7cm/s

- Lượng kết von latêrit lớn dần từ trên xuống dưới theo 5 đới của vỏ phong hoá Bazan, trong đó có cả cuội tròn cạnh và dăm sắc cạnh có đường kính từ 20 đến 200 mm.

2. Để nhận biết một cách trực quan về việc phân đới cấu tạo vỏ phong hoá đá Bazan, xin tham khảo về cách phân chia dưới đây:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Đới thứ hai: Đới đất đỏ chưa kết von latêrit hạt to loại kết von latêrit sắt (phần trên) hoặc các hạt nhỏ và hạt to kết von latêrit nhôm sắt (phần dưới). Phần hạt nhỏ có màu sắc và tính chất vật lý giống đới thứ nhất. Các hạt to loại kết von latêrit sắt có màu xám đen hoặc nâu bẩn cấu tạo đặc sít và nặng. Các kết von loại latêrit nhôm sắt có màu sáng vàng nhạt hạt có góc cạnh hoặc kỳ dị thành phần chủ yếu là oxit nhôm cấu tạo nhiều lỗ hổng nhỏ, tương đối nhẹ. Chiều dày đới từ 1 đến 7m.

c) Đới thứ ba: Đới đất màu loang lổ

Đất tàn tích Bazan màu loang lổ (xám nâu đỏ, xám vàng, xám trắng) có hầu hết là hạt nhỏ kết cấu ít chặt, trạng thái ẩm vừa đến ẩm cao. Đất phần dưới của đới có thể có các khoáng vật sét loại monmorilorit, chiều dày đới từ 2 đến 7m.

d) Đới thứ tư: Đới sét hoá còn bảo tồn của đá gốc. Đất tàn tích Bazan màu xám vàng, xám nâu đỏ, xám tím lẫn xám xanh. Thành phần hạt chủ yếu là hạt nhỏ nhưng có những ổ, cục đá Bazan phong hoá dạng bóc vỏ hình cầu. Đất ít chặt, trạng thái ẩm cao, có mặt các khoáng vật sét loại monmorilori, bề dày dới từ 2 đến 5 m.

e) Đới thứ năm: Đới đá mảnh

Đất tàn tích Bazan có thành phần chủ yếu là các đá mảnh, cục do đá Bazan bị phong hoá vỡ vụn ra. Có một số hạt nhỏ lấp nhét trong các lỗ hổng và khe nứt.

Bề dày đới từ 0,5 đến 1,5 m.

Chú ý: Đây là phân loại đầy đủ của 5 đới. Tuỳ điều kiện hình thành cụ thể có một nơi có dạng mặt cắt không đầy đủ, thiếu một hoặc 2 đới.

3. Thông thường trong thiết kế chỉ sử dụng được đới thứ nhất và phần trên của đới thứ 2 để đắp đập.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khi khai thác vật liệu đắp đập, nếu phát hiện có những dấu hiệu khác so với các chỉ dẫn trong thiết kế thì NTXL phải báo cho CĐT biết để xử lý.

4. Khai thác đất Bazan để đắp đập.

- Khi khai thác đất ở đới 1 có thể khai thác theo cả 2 cách mặt bằng và mặt đứng nhưng tốt nhất là khai thác theo mặt đứng loại vát xiên suốt chiều dày của tầng đất khai thác.

- Khi khai thác đất ở đới 2 phải chú ý khai thác đúng chỉ giới quy định nên khai thác theo mặt đứng hoặc mặt xiên góc theo suốt chiều dày của tầng đất như ở đơi 1.

- Trong trường hợp đới 1 mỏng, có thể khai thác cả đới 1 và đới 2 vào một tầng đào.

- Không khai thác và sử dụng đất Bazan chứa trên 45% khối lượng hạt kết von latêrit nhôm sắt hình dạng kỳ dị.

5. Đầm nện đất Bazan khi đắp đập.

Việc đầm nện đất Bazan khi đắp đập cũng có những yêu cầu kỹ thuật giống như các loại đất khác song để đầm có hiệu quả nên sử dụng các loại đầm có áp suất lớn như đầm chân đê, đầm Sakai hoặc Đinapac có núm gai và chấn động.

6. Xác định dung trọng khô của đất ở hiện trường với loại đất hỗn hợp hạt nhỏ và hạt to tiến hành như sau:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Nếu dùng dao vòng thì cần dùng loại dao vòng có kích thước lớn. Đường kính trong của dao là d bằng 15 đến 20 cm, chiều cao h, là 2/3d < h < 3/4d.

Sau khi xác định xong thể tích của đất và khối lượng đất đã đầm nén thì xác định độ ẩm chung của đất hỗn hợp (hạt to và hạt nhỏ) và độ ẩm riêng của đất hạt nhỏ (như ở Phụ lục 2). Xác định hàm lượng hạt to và khối lượng thể tích khô của đơn thể hạt to (d > 2 mm).

Từ kết quả phân tích, tiến hành tính toán xác định dung trọng của đất theo công thức sau:

 

Trong đó:

gWhh - dung trọng của đất đầm nén ở độ ẩm tự nhiên t/m3, g/cm3

gKhh - dung trọng khô của đất hỗn hợp t/m3, g/cm3

gKt - dung trọng khô của đất hạt nhỏ ở trong đất hỗn hợp g/cm3

g - khối lượng đất ẩm đào trong hố hoặc trong dao vòng (g)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Whh - độ ẩm của đất hỗn hợp %

gKt - dung trọng khô của đơn thể hạt to g/cm3

N - hàm lượng hạt to (số thập phân) theo khối lượng khô

Chú thích:

1. Nếu xác định dung trọng khô của nhóm đất hạt nhỏ nhằm đánh giá đúng độ chặt của đất hỗn hợp sau khi đầm.

2. Xác định hàm lượng hạt to theo phương pháp rửa đất qua sàng 2mm đối với mẫu đất đã được xác định khối lượng sau khi đã sấy khô ở nhiệt độ từ 100 đến 1050C.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 20:2004 về đập đất - Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.874

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.68.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!