Loại đất
|
Đặc tính phải xác
định
|
Bộ phận công trình
|
Khối lượng đất đắp
tương ứng với 1 tổ mẫu kiểm tra
|
Đất sét
á sét
á cát
|
Độ ẩm WTC
(độ ẩm thi công của đất)
Dung trọng khô gK
|
Thân đập đồng chất
hoặc khối lượng chính của thân đập.
|
100-200 m3
|
Tường tâm, tường
nghiêng, sân phủ
|
100 m3
|
Hệ số thấm, cường
độ chịu cắt, chịu nén ứng với gK và g
bão hoà nước (chỉ làm với đập cấp I, II)
|
Thân đập đồng chất
hoặc khối chính của thân đập.
|
20.000-50.000 m3
|
Tường tâm, tường
nghiêng, sân phủ.
|
20.000 m3
|
Đất lẫn nhiều cát
cuội sỏi
|
Độ ẩm, dung trọng
khô, thành phần hạt
|
Thân đập ngoài
tường tâm và tường nghiêng
|
200-400 m3
|
Hệ số thấm, cường
độ chịu nén, chịu cắt ứng với gTK (chỉ làm với đập cấp I, II).
|
như trên
|
20.000-50.000 m3
|
Vật liệu tầng lọc
|
Thành phần hạt
|
Tầng lọc
|
20-50m3
|
12.10.1. Trong điều
kiện bình thường, số lượng mẫu thí nghiệm lấy theo bảng 1. Nếu thấy nghi ngờ có
thể lấy mẫu thêm để kiểm tra, đặc biệt ở các chỗ tiếp giáp.
12.10.2. Vị trí lấy
mẫu phải phân bố đều trên mặt bằng, mỗi lớp đất đắp có ít nhất là một tổ mẫu
(gồm 3 mẫu).
12.10.3. Tại mỗi vị
trí lấy mẫu, nếu lớp đất đã đầm dày tới 40 cm thì lấy mẫu ở độ sâu giáp với lớp
dưới. Nếu lớp đã đầm có chiều dày lớn hơn 40cm thì lấy 1 mẫu ở giữa và 2 mẫu
tiếp giáp với lớp dưới.
12.10.4. Việc xác
định hệ số thấm, cường độ chịu nén, chịu cắt, nêu trong bảng 1 do tư vấn giám
sát làm theo yêu cầu của CĐT để phục vụ cho công tác quản lý công trình. NTXL
không phải làm các thí nghiệm này.
12.10.5. Trong phạm
vi đầm bằng thủ công hoặc đầm cóc, số lượng lấy mẫu phải nhiều hơn ở bảng 1. Cứ
mỗi diện tích lớp đầm từ 25 đến 50m2 lấy 1 tổ mẫu (gồm 3 mẫu).
12.11. Dung trọng khô
thực tế (gK) chỉ được thấp hơn
yêu cầu thiết kế 0,03T/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu thiết kế so với
tổng số mẫu lấy thí nghiệm không được lớn hơn 5% và không được tập trung vào
một vùng.
Chú ý: Khi mẫu đất thí
nghiệm dung trọng khô có thành phần hạt khác biệt với loại đất thiết kế đã chọn
thì cần xem xét loại bỏ.
12.12. Sau khi lấy
mẫu thí nghiệm, phải lấp hố đào và đầm chặt trở lại.
12.13. Sau khi thí
nghiệm nếu đạt dung trọng sẽ cho đắp lớp khác. Nếu chưa đạt thì phải đầm cho
đến khi đạt dung trọng mới thôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.15. Khi kiểm tra
tầng lọc ngược, ngoài việc kiểm tra chiều dày từng lớp, thành phần hạt, còn
phải chú ý kiểm tra các mặt nối tiếp không để xảy ra tình trạng các lớp so le,
gãy khúc, trộn lẫn.
12.16. Khi kiểm tra
lát đá mái đập thượng lưu cần tuân theo các điều kiện và yêu cầu kỹ thuật của
tiêu chuẩn “Xây lát đá trong công trình thuỷ lợi”.
12.17. Tất cả kết quả
kiểm tra đánh giá cần phải ghi trong biên bản, nhật ký thi công và nộp cho CĐT
khi tiến hành nghiệm thu.
13.
Nghiệm thu công trình:
13.1. Việc nghiệm thu
công trình đập đất phải tuân theo điều 14 của “Quy định quản lý chất lượng công
trình thuỷ lợi” ban hành theo Quyết định số 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/9/2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13.2. Công tác nghiệm
thu đập đất bao gồm nghiệm thu các bộ phận công trình trong từng thời kỳ,
nghiệm thu công tác chặn dòng theo từng giai đoạn, nghiệm thu tích nước và
nghiệm thu toàn bộ công trình.
13.3. Trong quá trình
thi công phải tiến hành nghiệm thu khi hoàn thành các bộ phận sau đây:
13.3.1. Xử lý nền,
thi công màn chống thấm, chân khay.
13.3.2. Công trình
dẫn dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.4. Thân đập (trong
đó ghi rõ việc xử lý các mặt nối tiếp).
13.3.5. Thiết bị
thoát nước.
13.3.6. Thiết bị quan
trắc.
13.3.7. Lớp bảo vệ
mái thượng, hạ lưu.
13.4. Trước khi tiến
hành nghiệm thu bộ phận công trình, NTXL phải chuẩn bị xong các tài liệu sau:
13.4.1. Bản vẽ hoàn
công
13.4.2. Các bản
thuyết minh và ghi chép thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.
13.4.3. Kết quả thí
nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu và đất đắp trắc địa công trình, tài liệu quan
trắc về biến dạng, lún, chuyển vị,v.v...
13.4.4. Các biên bản,
ghi chép về các sự cố, hư hỏng trong quá trình thi công, kết quả xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.4.6. Bản thuyết
minh về thi công và hoàn công, các nhật ký thi công, các ghi chép về số liệu
khí tượng thuỷ văn và các ghi chép có liên quan đến thi công.
Các văn bản trên đều
được chỉ huy trưởng công trường ký tên đóng dấu.
13.5. Trong thời gian
chưa nghiệm thu và bàn giao, nhà thầu xây lắp có nhiệm vụ bảo vệ, tu bổ cho
công trình.
13.6. Các dung sai
cho phép:
13.6.1. Ví trí tim
đập: 500 mm
13.6.2. Chiều rộng
mặt đập: lớn hơn hoặc bằng (³)
chiều rộng thiết kế nhưng phải rộng bằng nhau.
13.6.3. Cao độ mặt
đập: lớn hơn hoặc bằng (³) cao độ thiết kế
nhưng phải cao bằng nhau trên toàn bộ tuyến đập.
13.6.4. Chiều dày
tường tâm, tường nghiêng, sân phủ, tầng lọc nước: lớn hơn hoặc bằng (³) chiều dày thiết kế.
13.6.5. Hệ số mái dốc
của đập: m = (1,0 ~1,1) mtk
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.
An toàn lao động
14.1. Khi thiết kế
biện pháp thi công cho từng hạng mục công trình, NTXL phải đề ra các biện pháp
an toàn lao động. Các quy định về an toàn lao động phải viết dưới dạng nội quy
để phổ biến đến tận cán bộ và công nhân trên công trường.
14.2. Trước khi thi
công một bộ phận công trình, cán bộ chuyên trách về an toàn phải đến hiện
trường để kiểm tra biện pháp đảm bảo an toàn. Nếu thấy chưa đủ điều kiện đảm
bảo an toàn thì có quyền kiến nghị chỉ huy công trường hoàn thiện các biện pháp
cho đến khi đảm bảo an toàn mới thi công.
14.3. Nói chung khi
thi công phải tuân thủ các quy định trong “Quy phạm an toàn trong xây dựng” TCVN
5308-1991.
PHỤ
LỤC A
MỘT
SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT
(Tham khảo áp dụng)
1. Phương pháp hạ
thấp độ ẩm của đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dọn sạch cây cỏ
phía trên, tiêu hết nước đọng, dọn sạch tầng phủ, đào các rãnh ngăn nước chảy
từ ngoài vào mỏ và rút nước ngầm trong mỏ. Công việc này có thể làm sớm trước
khi khai thác 2 hoặc 3 tháng.
- Khai thác đất theo
phương pháp lớp ngang, nếu có điều kiện thì cày xới trước khi lấy đất để cho
nước bốc hơi bớt.
- Rải đất lên mặt đập
với độ dày khoảng 30 cm phơi dưới nắng từ 1 đến 2h, dùng máy cày nhiều lưỡi để
cày lật lớp đất lên. Sau đó tiếp tục phơi như trên, tuỳ lượng nước trong đất mà
cày xới nhiều hay ít lần cho đến khi đạt được độ ẩm thiết kế mới tiến hành đầm.
2. Phương pháp tăng
thêm độ ẩm của đất
- Đối với những loại
đất có độ ẩm thấp hơn độ ẩm thiết kế khoảng 3- 4% thì nên dùng phương pháp đào
theo mặt đứng. Trước khi khai thác có thể tưới một lượng nước lên mỏ đất để cho
thấm đất rồi mới khai thác.
- Đối với những loại
đất có tính dính nhớt lớn, thấm hút nước chậm có độ ẩm tự nhiên nhỏ thua độ ẩm
thiết kế khoảng 6-8% (có khi đến 10%) như một số đất ở Duyên hải miền Trung thì
phải dùng nhiều biện pháp phối hợp.
+ Cày xới đất ở bãi,
tưới nước lên toàn mặt bằng, dùng máy ủi dồn đất ướt thành đống và ủ đất trong
thời gian 2-3 ngày mới vận chuyển lên mặt đập để đắp.
+ Trong trường hợp
không thể ủ đất trong 2-3 ngày có thể tiến hành cày xới đất một lớp có độ sâu
khoảng 30 cm tưới nước lên trên toàn bộ lớp đất này, để cho đất thấm trong 1-2
giờ, tiến hành cày xáo để trở đất, rồi lại tưới nước để cho đất thấm đều nước
trong 1-2 giờ. Nếu đất vẫn chưa thấm đều thì tiến hành cày xáo nữa cho tới khi
nước thấm đều mới được đưa lên mặt đập để đắp.
Để tưới nước cho đều
nên thiết kế hệ thống đường ống có gắn vòi phun mưa. Nếu dùng xe tưới nước cũng
nên lắp vòi phun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
CÁC
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG KHÔ Ở HIỆN TRƯỜNG SAU KHI ĐẦM NÉN
(Bắt buộc áp dụng)
1. Phương pháp dao
vòng.
Phương pháp này thích
hợp với các loại đất hạt mịn và đất cát lẫn ít hơn 30% sạn sỏi có hạt nhỏ hơn
20 mm.
Cách tiến hành:
- Đào chung quanh chỗ
lấy mẫu, ở giữa chừa lại cột đất có đường kính lớn hơn đường kính dao vòng. Đặt
dao vòng lên cột đất, dùng sức hai tay ấn dao vòng xuống đều đặn, nhẹ nhàng
không lay động. Khi dao vòng đã cân bằng, lắp ống nối vào đầu dao vòng, đặt tấm
đệm lên đầu nối rồi lấy búa gõ vào tấm đệm làm cho dao vòng ngập sâu xuống đất.
Sau đó đào dao vòng đã đầy đất lên.
- Gọt đất cho bằng cả
hai đầu dao vòng, lau sạch mặt ngoài dao vòng rồi cân khối lượng dao vòng và
đất trong dao vòng chính xác đến 1g.
- Tính toán dung
trọng đất ẩm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
gw: dung trọng đất ẩm
g/cm3 (T/m3)
m1: khối
lượng dao vòng chứa đất, g
mo: khối
lượng dao vòng, g
V: thể tích dao vòng,
cm3
- Tháo đất ra khỏi
dao vòng, làm vụn đất, trộn đều rồi lấy khoảng 20g đất (tránh lấy các hòn sỏi,
cục đất sét) cho vào hộp đã được lau sạch và biết khối lượng. Đậy nắp hộp, lau
sạch mặt ngoài rồi cân hộp và đất chính xác đến 0,01g.
- Mở nắp hộp ra, đổ
cồn 960 cho ngập đất rồi đốt khô, cứ như thế đốt đến ba lần để cho
khối lượng đất khô trong hộp không thay đổi sau các lần cân.
Sau lần cân thứ ba,
đậy nắp hộp lại, lau sạch mặt ngoài, cân hộp và đất khô chính xác tới 0,01g.
- Tính toán độ ẩm của
đất theo công thức dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
W : độ ẩm của đất
theo % khối lượng lấy chính xác đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
ma: khối
lượng hộp và đất ẩm, g
mK: khối
lượng hộp và đất khô, g
mh: khối
lượng hộp, g.
- Tính toán dung
trọng khô gK của đất theo công
thức:
Trong đó: gK : dung trọng khô của
đất g/cm3 (T/m3) lấy chính xác đến số lẻ thứ 2 sau dấu
phẩy.
Các ký hiệu khác như
trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Phương pháp hố đào
– thay thế cát tiêu chuẩn.
Đối với đất đắp có
lẫn nhiều sỏi sạn hạt to và cuội dăm không dùng được phương pháp dao vòng thì
phải dùng phương pháp hố đào – thay thế cát tiêu chuẩn.
- Cát tiêu chuẩn là
cát thạch anh có đường kính hạt từ 0,25 đến 0,5 mm (lọt sàng 0,5 mm và trên
sàng 0,25 mm), đã sấy khô để trong không khí.
Chuẩn bị một khối
lượng khoảng 40 đến 50kg, xác định dung trọng khô của cát như sau:
Đặt phễu (có đường
kính lỗ cuống phễu khoảng 15mm) vào ống lường đã biết thể tích, để miệng dưới
của cuống phễu cao hơn miệng ống lường khoảng 100mm, đổ cát vào phễu cho đầy
bình, dùng thước thẳng gạt bằng mặt cát trên miệng bình rồi đổ cát ra và cân
khối lượng của nó chính xác đến 1g. Lặp lại như vậy 3 lần, lấy kết quả trung
bình.
Tính toán dung trọng
khô xốp của cát theo công thức:
ở đây: gKX : dung trọng khô, xốp chuẩn của cát, g/cm3 (T/m3)
m : khối lượng cát đổ đầy ống lường, g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cách thí nghiệm:
° Tại vị trí lấy mẫu
thí nghiệm, dọn sạch một khoảnh đất có kích thước khoảng 40x40 cm, rồi san
bằng;
° Đặt khay tôn có khoét
lỗ hướng ở giữa với đường kính khoảng 200 mm lên khoảnh đất đã được san bằng
đó. Đào đất trong lỗ ra cho vào khay chứa có nắp đậy. Chú ý đào nhẹ nhàng để
giữ vách hố không bị sạt lở, cứ thế đào cho đến đáy lớp đất.
° Đem cân khối lượng
của đất lấy từ hố đào (m1) cân chính xác đến 5-10g (tuỳ loại cân sử
dụng).
° Làm vụn đất, trộn
đều, rồi lấy mẫu xác định độ ẩm; Đất được làm khô cho đến khi khối lượng không
đổi bằng phương pháp rang trên bếp ga trong khoảng từ 20 đến 25 phút;
° Đặt giá phễu lên hố
đào sao cho phễu thẳng đứng, chính tâm hố đào và miệng dưới của cuống phễu cách
mặt đất khoảng 100 mm (như khi định dung trọng của cát).
° Dùng một lượng cát đã
xác định trước khối lượng (m2), đổ cát vào phễu cho vào hố đào cho
đến khi đầy hố. Nhắc giá phễu ra, dùng thước thẳng gạt phẳng cát trên miệng hố,
cho cát thừa vào khay; Nhắc khay ra và cho số cát thừa vào thùng đựng cát. Tiếp
tục dùng thước thẳng gạt phẳng cát trong hố đào cho ngang mặt đất, cẩn thận gạt
từ xung quanh và lấy cát thừa ra cho vào thùng đựng cát.
Cân khối lượng cát
còn lại (m3) chính xác đến 1g.
° Tính toán dung trọng
đất ẩm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở đây:
gW: dung trọng đất ẩm, g/cm3 (T/m3),
lấy chính xác đến 2 số lẻ sau dấu phẩy
gKX: dung trọng khô xốp của cát tiêu chuẩn, g/cm3 (T/m3)
m1 :khối lượng đất ẩm lấy từ hố
đào, g;
m2 : khối lượng cát tiêu chuẩn
chuẩn bị để đổ vào hố đào, g
m3 : khối lượng cát tiêu chuẩn
không sử dụng hết (còn dư), g
° Tính toán dung trọng
khô của đất theo công thức:
ở đây: gK: dung trọng khô của đất, g/cm3 (T/m3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gW: như trên
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo áp dụng)
- Chiều dày lớp đất rải
- Số lần đầm nén của máy đầm để đạt dung
trọng thiết kế
- Độ ẩm thích hợp nhất.
Loại đất
Độ ẩm tốt nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cát
á cát
Bụi
á sét nhẹ
á sét nặng
á sét bụi
Sét
8-12
9 –15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 –18
15 –22
17 – 23
18 - 25
1,75 ~1,95
1,65 ~ 1,85
1,6 ~1,82
1,65 ~ 1,85
1,6 ~ 1,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,55 ~1,75
Từ các biểu đồ trên
có thể vẽ biểu đồ tổng hợp biểu diễn mối quan hệ giữa độ ẩm W, dung trọng khô gk và số lần đầm n
(hình 7).
Nhìn vào biểu đồ tổng
hợp có thể xác định được:
- Với gk cần thiết có rất
nhiều độ dày rải đất, số lần đầm, độ ẩm thích hợp khác nhau.
- Cần chọn độ dày rải
đất và số lần đầm tương ứng có khối lượng công tác đầm nén nhỏ đất để thi công.
Muốn vậy phải so sánh trị số n/H, trị số nào nhỏ nhất sẽ cho số lượng công tác
đầm nén ít nhất, từ đó xác định được lượng ngậm nước tốt nhất.
Vì vậy chỉ cần vẽ
biểu đồ quan hệ giữa dung trọng khô gk và số lần đầm n (hình 8). Dựa vào biểu đồ này so sánh
các trị số n/H từ đó tìm ra độ dày kinh tế nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI ĐẮP ĐẬP BẰNG ĐẤT BAZAN
(Tham khảo áp dụng)
1. Đất Bazan xét về
mặt vật liệu xây dựng có một số đặc điểm như sau:
- Độ tơi xốp lớn
- Độ ẩm cao - thông
thường từ 30 đến 40%
- Dung trọng khô
thấp, thông thường dung trọng khô sau khi đầm nén với độ chặt K lớn hơn hoặc
bằng 0,95, dao động từ 1,30 đến 1,40T/m3.
- Hệ số thấm sau khi đầm
nén đạt từ 10-5 _ 10-7cm/s
- Lượng kết von
latêrit lớn dần từ trên xuống dưới theo 5 đới của vỏ phong hoá Bazan, trong đó
có cả cuội tròn cạnh và dăm sắc cạnh có đường kính từ 20 đến 200 mm.
2. Để nhận biết một
cách trực quan về việc phân đới cấu tạo vỏ phong hoá đá Bazan, xin tham khảo về
cách phân chia dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đới thứ hai: Đới
đất đỏ chưa kết von latêrit hạt to loại kết von latêrit sắt (phần trên) hoặc
các hạt nhỏ và hạt to kết von latêrit nhôm sắt (phần dưới). Phần hạt nhỏ có màu
sắc và tính chất vật lý giống đới thứ nhất. Các hạt to loại kết von latêrit sắt
có màu xám đen hoặc nâu bẩn cấu tạo đặc sít và nặng. Các kết von loại latêrit
nhôm sắt có màu sáng vàng nhạt hạt có góc cạnh hoặc kỳ dị thành phần chủ yếu là
oxit nhôm cấu tạo nhiều lỗ hổng nhỏ, tương đối nhẹ. Chiều dày đới từ 1 đến 7m.
c) Đới thứ ba: Đới
đất màu loang lổ
Đất tàn tích Bazan
màu loang lổ (xám nâu đỏ, xám vàng, xám trắng) có hầu hết là hạt nhỏ kết cấu ít
chặt, trạng thái ẩm vừa đến ẩm cao. Đất phần dưới của đới có thể có các khoáng
vật sét loại monmorilorit, chiều dày đới từ 2 đến 7m.
d) Đới thứ tư: Đới
sét hoá còn bảo tồn của đá gốc. Đất tàn tích Bazan màu xám vàng, xám nâu đỏ,
xám tím lẫn xám xanh. Thành phần hạt chủ yếu là hạt nhỏ nhưng có những ổ, cục
đá Bazan phong hoá dạng bóc vỏ hình cầu. Đất ít chặt, trạng thái ẩm cao, có mặt
các khoáng vật sét loại monmorilori, bề dày dới từ 2 đến 5 m.
e) Đới thứ năm: Đới
đá mảnh
Đất tàn tích Bazan có
thành phần chủ yếu là các đá mảnh, cục do đá Bazan bị phong hoá vỡ vụn ra. Có
một số hạt nhỏ lấp nhét trong các lỗ hổng và khe nứt.
Bề dày đới từ 0,5 đến
1,5 m.
Chú ý: Đây là phân loại đầy
đủ của 5 đới. Tuỳ điều kiện hình thành cụ thể có một nơi có dạng mặt cắt không
đầy đủ, thiếu một hoặc 2 đới.
3. Thông thường trong
thiết kế chỉ sử dụng được đới thứ nhất và phần trên của đới thứ 2 để đắp đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi khai thác vật
liệu đắp đập, nếu phát hiện có những dấu hiệu khác so với các chỉ dẫn trong
thiết kế thì NTXL phải báo cho CĐT biết để xử lý.
4. Khai thác đất
Bazan để đắp đập.
- Khi khai thác đất ở
đới 1 có thể khai thác theo cả 2 cách mặt bằng và mặt đứng nhưng tốt nhất là
khai thác theo mặt đứng loại vát xiên suốt chiều dày của tầng đất khai thác.
- Khi khai thác đất ở
đới 2 phải chú ý khai thác đúng chỉ giới quy định nên khai thác theo mặt đứng
hoặc mặt xiên góc theo suốt chiều dày của tầng đất như ở đơi 1.
- Trong trường hợp
đới 1 mỏng, có thể khai thác cả đới 1 và đới 2 vào một tầng đào.
- Không khai thác và
sử dụng đất Bazan chứa trên 45% khối lượng hạt kết von latêrit nhôm sắt hình
dạng kỳ dị.
5. Đầm nện đất Bazan
khi đắp đập.
Việc đầm nện đất
Bazan khi đắp đập cũng có những yêu cầu kỹ thuật giống như các loại đất khác
song để đầm có hiệu quả nên sử dụng các loại đầm có áp suất lớn như đầm chân
đê, đầm Sakai hoặc Đinapac có núm gai và chấn động.
6. Xác định dung
trọng khô của đất ở hiện trường với loại đất hỗn hợp hạt nhỏ và hạt to tiến
hành như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu dùng dao vòng
thì cần dùng loại dao vòng có kích thước lớn. Đường kính trong của dao là d
bằng 15 đến 20 cm, chiều cao h, là 2/3d < h < 3/4d.
Sau
khi xác định xong thể tích của đất và khối lượng đất đã đầm nén thì xác định độ
ẩm chung của đất hỗn hợp (hạt to và hạt nhỏ) và độ ẩm riêng của đất hạt nhỏ
(như ở Phụ lục 2). Xác định hàm lượng hạt to và khối lượng thể tích khô của đơn
thể hạt to (d > 2 mm).
Từ kết quả phân tích,
tiến hành tính toán xác định dung trọng của đất theo công thức sau:
Trong đó:
gWhh - dung trọng của đất
đầm nén ở độ ẩm tự nhiên t/m3, g/cm3
gKhh - dung trọng khô của
đất hỗn hợp t/m3, g/cm3
gKt - dung trọng khô của
đất hạt nhỏ ở trong đất hỗn hợp g/cm3
g - khối lượng đất ẩm
đào trong hố hoặc trong dao vòng (g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Whh - độ
ẩm của đất hỗn hợp %
gKt - dung trọng khô của
đơn thể hạt to g/cm3
N - hàm lượng hạt to
(số thập phân) theo khối lượng khô
Chú thích:
1. Nếu xác định dung
trọng khô của nhóm đất hạt nhỏ nhằm đánh giá đúng độ chặt của đất hỗn hợp sau
khi đầm.
2. Xác định hàm lượng
hạt to theo phương pháp rửa đất qua sàng 2mm đối với mẫu đất đã được xác định
khối lượng sau khi đã sấy khô ở nhiệt độ từ 100 đến 1050C.