QUY
PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
HIỆU
LỰC PHÒNG TRỪ CÁC LOẠI RẦY TRÊN THÂN LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
1. Quy định chung:
1.1. Quy phạm này quy định những nguyên
tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực của thuốc trừ sâu để
phòng trừ rầy nâu Nila paryata lugens, rầy xám Laodelphax striatella, rầy lưng
trắng Sogatella furcifera và những loài rầy khác trên lúa nước (lúa sạ và lúa
cấy).
1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành
tại các điểm nằm trong mạng lưới khảo sát của Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật, của các cơ sở nghiên cứu của Trung ương và địa phương, của
các Chi cục Bảo vệ thực vật.
Các khảo nghiệm cần được bố trí
trên những ruộng lúa hàng năm bị rầy phá hại (những ổ dịch). Cần
chọn những giống lúa đẻ khoẻ, mẫn cảm với rầy để làm khảo nghiệm.
Ngay từ đầu vụ nên phun các loại
thuốc trừ sâu có phổ tác động rộng để tăng nhanh số lượng quần thể rầy trên
ruộng khảo nghiệm.
Các điều kiện
trồng trọt (loại đất, phân bón, làm đất, mật độ cấy vv...) phải đồng đều trên
các ô thí nghiệm và phải phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương.
1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và
rộng có thể làm lặp lại trong cùng một vụ ở các vùng
khác nhau có điều kiện ngoại cảnh khác nhau trong các thời vụ gieo cấy khác
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thuốc để so sánh là loại thuốc
đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ rầy.
- Công thức đối chứng: Không xử lý
thuốc trong từng lần nhắc lại của thí nghiệm, những công thức này được sắp xếp theo phương pháp ngẫu nhiên hay theo phương pháp khác đã
được quy định trong thống kê toán học.
Riêng với các thuốc có tác dụng nội
hấp và các thuốc dùng để xử lý đất, các ô cần có bố trí bờ nhỏ để bao quanh ngăn ngừa thuốc trừ sâu theo nước tràn sang các ô lân
cận.
Tuỳ dạng thuốc (thuốc bột, thuốc
hạt, thuốc nước) và công cụ rải thuốc bơm tay hay bơm
động cơ mà các ô thí nghiệm cần có kích thước thích hợp. Diện
tích tối thiểu mỗi ô là 25m2.
Hình dạng ô: ô có dạng vuông hay gần vuông là thích hợp nhất.
Số lần nhắc lại: ít nhất là 4 lần.
Những thí nghiệm thăm dò không nhất
thiết phải bố trí các lần nhắc lại.
Những thí nghiệm
trình diễn cần được bố trí trên các ô rộng tối thiểu là 360m2 và
cũng không nhất thiết phải có những lần nhắc lại.
Lượng nước phun phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 200-250 lít/ha, nếu dùng bơm động
cơ đeo vai (tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây).
Chỉ dùng bơm động cơ đeo vai với các ô thí nghiệm có diện tích lớn hơn 100m2.
Trường hợp hãng hướng dẫn sử dụng của một loại thuốc khảo nghiệm nào đó
đã có quy định lượng nước dùng thì cần phun đúng theo
lượng nước này.
Với thuốc bột hay thuốc hạt cần sử dụng lượng đã quy định của từng loại thuốc cho mỗi đơn vị
diện tích. Cần phun rải đúng lượng thuốc đã dự kiến. Khi
rải thuốc do một sai sót nào đó mà lượng thuốc rắc trên 1 ô đã vượt quá hay hụt
quá 10% lượng thuốc dự kiến thì cần ghi chép lại.
Cần dùng các loại
công cụ rải thuốc thông dụng ở địa phương, phải ghi chép đầy đủ đặc điểm và
tình hình vận hành của công cụ rải thuốc cũng như giai đoạn sinh trưởng của lúa
vào thời điểm rải thuốc.
Ngày thường và số
lần rải thuốc phải được ghi chép chính xác.
Trường hợp trên ruộng khảo nghiệm buộc phải xử lý các loại
thuốc trừ dịch hại để phòng trừ các đối tượng gây hại như cỏ dại, các loại sâu
bệnh khác vv... thì những loại thuốc này phải được rải
đều trên toàn thể các ô thí nghiệm (kể cả ô đối chứng) và không được phun rải
thuốc cùng một lúc với các loại thuốc đang khảo nghiệm. Phải
ghi chép đầy đủ các trường hợp nói trên nếu có.
2.5. Quan sát và thu
thập số liệu:
2.5.1. Phương pháp điều tra và số lần đánh giá:
- Phương pháp điều tra: Trên mỗi ô
thí nghiệm lấy 10 điểm ngẫu nhiên (lúa cấy, mỗi điểm 4 khóm lúa gieo thẳng: Mỗi
điểm có kích thước 0,2m x 0,2m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm điều tra phải bố trí cách
bờ ruộng ít nhất 0,5-1m.
Dùng một tấm bảng có kích thước 0,15 x 0,15m có thoa chất dính (dầu mazút hoặc các chất dính
khác) hứng sát vào gốc lúa trước khi đập. Độ nghiêng của bảng
tạo với chiều thẳng đứng của góc lúa 1 góc 45o. Mỗi khóm đập 2 đập. Đếm số lượng rầy non
và rầy trưởng thành của từng loại rầy trên bảng.
Để tính độ cháy rầy, phải quan sát
toàn ô thí nghiệm và phân biệt mức độ lúa bị hại theo
9 cấp ở phụ lục 1.
Số lần quan sát:
- Lần đầu: Trước khi rắc thuốc 1
ngày.
- Những lần sau: Tiến hành điều tra
sau khi rắc thuốc 1-3-7 ngày. Tuỳ theo yêu cầu của thí
nghiệm và thời gian hữu hiệu lý thuyết của thuốc mà thời gian theo dõi có thể
kéo dài hơn.
2.5.2.1. Tác động của thuốc đến lúa:
Cần quan sát mọi ảnh hưởng tốt xấu của thuốc đối với cây. Những ảnh hưởng có
thể đo đếm được như chiều cao cây, số dảnh vv... cần
biểu thị bằng những số liệu cụ thể. Phương pháp điều tra các chỉ tiêu này cần theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của lúa.
Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá
bằng mắt như sự thay đổi màu sắc của lá, độ cháy lá vv... thì
phải đánh giá cách cho điểm ở phụ lục 2.
Mọi triệu chứng
gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây cần được mô tả một cách đầy đủ và
tỷ mỷ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.2.2. Tác động đến các sinh vật
khác: Ghi chép mọi ảnh hưởng tích cực và tiêu cực nếu có của thuốc đến sự xuất
hiện của các loài sâu bệnh không thuộc đối tượng khảo nghiệm, cũng như các sinh
vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích và động vật hoang dã ).
3.1. Thu thập số liệu:
Mọi số liệu đã thu
thập được ở các điểm hay mạng lưới khảo nghiệm cần gửi về Cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật để xử lý.
Những số liệu thu
được qua khảo nghiệm khác được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học thích
hợp. Những kết luận của thí nghiệm phải được rút ra từ kết
quả đã được xử lý bằng các phép tính thống kê đó. Cần gửi cả số liệu thô
và số liệu số thô đã quan sát và các phương pháp thống kê đã sử dụng.
Trường hợp tại địa phương chưa kiểm
tra được kết quả khảo nghiệm bằng phương pháp thống kê sinh vật thì kèm với báo cáo khảo nghiệm nhất thiết phải có những bảng
biểu ghi chép đầy đủ số liệu thô đã thu thập được.
3.3. Nội dung báo cáo gồm:
Tên khảo nghiệm
Yêu cầu của khảo nghiệm
Điều kiện và phương pháp thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặc điểm đất đai,
canh tác, cây trồng và giống.
- Đặc điểm thời tiết, trình bày ở
phụ lục 3.
- Tình hình sinh trưởng và phát
triển của các loại rầy (giai đoạn phát dục, mức độ gây hại...).
Phương pháp thử nghiệm:
- Công thức thí nghiệm
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Số lần nhắc lại
- Kích thước ô thí nghiệm.
- Dụng cụ phun thuốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngày phun thuốc.
- Phương pháp kiểm tra và đánh giá
hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.
Kết quả thí nghiệm:
- Các bảng số liệu quan sát,
- Đánh giá hiệu lực của từng loại
thuốc,
- Nhận xét tác động của thuốc đến
cây trồng, sinh vật có ích và các tác động khác.
Kết luận:
3.4. Công bố kết quả:
Kết quả của các thí nghiệm sau khi
đã được xử lý, Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tập hợp lại,
kết luận hiệu lực của các loại thuốc đó, đệ trình với Bộ. Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm căn cứ vào các kết quả khảo sát này sẽ quyết định loại
thuốc mới sẽ được bổ sung thêm vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật của Việt Nam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Phụ lục 1: Bảng phân cấp độ cháy rầy:
Cấp 1 : Hoàn toàn không bị rầy hại.
Cấp 2 : Lác đác có một số ít khóm
lúa bị biến vàng do rầy phá.
Cấp 3 : Bị cháy rầy với diện tích
không đáng kể.
Cấp 4 : Diện tích bị cháy rầy <
1% diện tích ô
Cấp 5 : Bị cháy rầy < 3% diện
tích ô
Cấp 6 : Bị cháy rầy < 5% diện
tích ô
Cấp 7 : Bị cháy rầy < 10% diện
tích ô
Cấp 8 : Bị cháy rầy < 15% diện
tích ô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Phụ lục 2: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá bằng mắt:
Điểm: Triệu chứng gây hại hay
kích thích
1 : Không gây hại hoặc không
kích thích
2 : Có triệu chứng rất nhẹ, khó
nhận
3 : Có triệu chứng nhẹ, có thể
nhận ra được
4 : Có triệu chứng nặng hơn
nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.
5 : Có triệu chứng rõ và bắt đầu
ảnh hưởng đến năng suất.
6 :
7 : Triệu chứng biểu hiện rõ dần
và nặng hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Phụ lục 3: Đặc điểm thời tiết:
Lấy tại trạm khí
tượng gần nhất các số liệu về lượng mưa, tính chất của cơn mưa, lượng mưa trung
bình hàng ngày (tính bằng mm), nhiệt độ không khí (tối đa, tối thiểu và nhiệt
độ trung bình) tính bằng độ bách phân trong thời gian khảo nghiệm.
Nếu nơi khảo nghiệm không ở gần các
trạm khí tượng thì cần ghi tỷ mỷ tình hình thời tiết lúc tiến hành phun thuốc
và các điều kiện thời tiết đặc biệt xảy ra trong thời gian khảo nghiệm (như
nắng hạn, mưa lớn vv...) có thể ảnh hưởng đến kết quả
khảo nghiệm.
Tình hình mực nước ở trong ruộng,
hiện tượng nước chảy tràn bờ, sự sinh sản quá mức của một số loài rong, tảo hay
hàm lượng quá cao của các chất hữu cơ (nếu có) có khả năng ảnh hưởng đến hiệu
lực của thuốc ./.