STT
|
Quy trình bảo dưỡng
|
Loại bình
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Kiểm tra và xác nhận rằng thiết bị chỉ thị áp
suất (nếu được lắp) là chỉ áp suất trong bình chính xác hoặc khi thiết bị này
không được lắp, áp suất trong là chính xác. Nếu bình chữa cháy chỉ ra áp suất
giảm hơn 10% hoặc nhiều hơn so với mức giảm lớn nhất theo hướng dẫn của người
sản xuất nếu áp suất giảm ít hơn 10% phải theo chỉ dẫn của người sản xuất để
có biện pháp thích hợp.
|
x
|
x
|
|
|
|
2
|
Kiểm tra bên ngoài thân bình chữa cháy xem
có bị ăn mòn hoặc hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc hư hại không đáng kể,
bình phải bị loại bỏ hoặc phải thử thuỷ lực. Nếu bình bị mòn nhiều hoặc có
một vài hư hại thì bình phải bị loại bỏ.
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Cân bình chữa cháy(có hoặc không có cơ cấu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
vận hành theo hướng dẫn của người chế tạo)
hoặc sử dụng phương thức thích hợp để kiểm tra bình chứa khối lượng chất chữa
cháy chính xác. Đối chiếu khối lượng so với khối lượng được ghi khi bình chứa
sử dụng lần đầu.
|
|
|
|
|
|
4
|
Kiểm tra lăng phun và vòi phun (nếu được
trang bị) và làm sạch nếu cần thiết. Phải thay thế nếu bị hư hỏng hoặc không
ở trạng thái tốt.
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Khi bình chữa cháy được thiết kế có cơ cấu
vận hành tháo ra được, phải kiểm tra cơ cấu vận hành và kiểm soát sự xả (nếu
được nắp) đối với việc di chuyển tự do. Làm sạch, chỉnh sửa, hoặc thay thế,
nếu cần. Phải bảo vệ ren và các chi tiết vặn chống lại sự ăn mòn bằng dầu bôi
trơn theo hướng dẫn của người sản xuất.
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
6
|
Mở bình chữa cháy hoặc tháo các đấu lắp
ráp. Tháo chai khí đẩy.
|
|
|
x
|
x
|
|
7
|
(Chỉ đối với bình chữa cháy bằng nước có
phụ gia hoặc bọt). Đổ chất lỏng vào bình chứa sạch. Nếu dấu hiệu bị hư hỏng
xuất hiện (tham khảo hướng dẫn của người sản xuất đối với các sản phẩm). Đổ bỏ
chất lỏng này và đổ vào chất lỏng đặc biệt của người sản xuất. Khi chất tạo
bọt chữa cháy hoặc phụ gia ở trong bình riêng biệt, kiểm tra sự rò rỉ. Loại
bỏ bình bình rỏ rỉ và thay bằng bình mới và nạp.
|
|
|
x
|
|
|
8
|
Làm sạch bên trong và bên ngoài bình chữa
cháy và kiểm tra bên trong và bên ngoài thân bình để phát hiện sự ăn mòn và
hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc bị hư hại không đáng kể, bình phải bị loại
bỏ hoặc thử thuỷ lực. Nếu bị ăn mòn nhiều hoặc có một vài hư hại bình phải bị
loại bỏ.
|
|
|
x
|
|
|
9
|
Kiểm tra bên ngoài chai khí đẩy để phát
hiện ăn mòn và hư hại. Nếu chai khí đẩy bị ăn mòn và hư hại thì phải thay mới
như khuyến nghị của người sản xuất. Cân chai khí đẩy và kiểm tra
|
|
|
x
|
x
|
|
|
khối lượng so với khối lượng ghi trên chai.
Chai khí đẩy có khối lượng chất chưá ít hơn khối lượng nhỏ nhất được ghi,
hoặc chai được phát hiện bị rò rỉ thì phải loại bỏ hoặc được thay bằng chai
mới theo khuyến nghị của người sản xuất.
|
|
|
|
|
|
10
|
Làm sạch nếu cần và xì hết khí qua lỗ thông
hơi (hoặc các cơ cấu thông hơi khác) ở trong nắp.
|
|
|
x
|
x
|
|
11
|
Kiểm tra lăng phun ống nhánh, lưới lọc và
ống phun trong van xả khí (nếu được lắp) và làm sạch chúng, nếu cần.
|
|
|
x
|
|
|
12
|
Làm sạch và kiểm tra lăng phun, vòi phun và
ống phun trong để phát hiện sự tắc nghẽn bằng cách bơm không khí đi qua chúng,
chỉnh sửa hoặc thay thếu nếu cần.
|
|
|
|
x
|
|
13
|
Kiểm tra các vòng đệm, màng ngăn và vòi
phun và thay thế nếu bị hư hại hoặc có khuyết tật. Nếu vòi phun được lắp ở
đáy bình và màng ngăn được sử dụng thì phải thay.
|
|
|
x
|
x
|
|
14
|
Kiểm tra bột trong bình để xác định không
có dấu hiệu của sự vón cục, đóng cục hoặc vật lạ. Khuấy trộn bột bằng cách lắc
và dốc ngược bình, nhưng phải tránh làm tràn. Nếu có dấu hiệu vón cục, đóng cục
hoặc có vật lạ, nếu không phun được hoặc có bất kỳ trở ngại nào, phải thay
tất cả bột chữa cháy và nạp lại bình bằng bột chữa cháy của người sản xuất
|
|
|
|
x
|
|
15
|
Nạp lại bình chữa cháy tới mức ban đầu, bù
lại lượng nước bị mất hoặc thay bằng nước sạch nếu cần. Đối với nước có phụ gia
hoặc dung dịch tạo bọt, nạp lại bình theo hướng dẫn của người sản xuất.
|
|
|
x
|
|
|
16
|
Lắp lại bình theo hướng dẫn của người sản
xuất
|
|
|
x
|
x
|
|
17
|
Kiểm tra loa phun, vòi phun chữa cháy và
lắp van, làm sạch và thay thế nếu không ở tình trạng tốt.
|
|
|
|
|
x
|
18
|
Thực hiện phép thử dẫn điện bộ vòi chữa
cháy
|
|
|
|
|
x
|
Chú thích: Ở một nước theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải xem xét một cách thích đáng quy trình
kiểm tra chất lượng và sự tin cậy của người sản xuất với bình chữa cháy có chai
khí đẩy hoá học bên trong được hàn kín, việc kiểm tra bên trong lần đầu chỉ có
thể lùi lại so với thời hạn của người sản xuất trừ khi được yêu cầu bởi 4.3.2.5
4.3.2.5 Ngoài việc quy định bảo dưỡng hàng năm
theo 4.3.1 đến 4.3.2.4 tiến hành định kỳ không quá 5 năm việc bảo dưỡng được
quy định trong bảng 2.
Chú thích 1: Các bình chữa cháy
không được nạp lại, trừ bình halon, phải được tháo bỏ và không quá 5 năm tính
từ ngày sản xuất.
Chú thích 2: Các bình chữa cháy
không được nạp lại loại halon, phải ngừng sử dụng và chuyển đến cơ sở để lấy
lại halon không quá 5 năm tính từ ngày sản xuất.
4.3.2.6 Bình chữa cháy halon không được thải
bỏ ra khí quyển, nhưng phải lấy ra định kỳ không quá 5 năm bằng phương pháp cho
phép lấy lại halon. Các bình rỗng, phải được bảo dưỡng bổ sung theo quy định
trong bảng 2.
Bảng 2
STT
Quy trình bảo dưỡng
Loại bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 (5năm)
3 (5năm)
1
Phun xả bình chữa cháy hết hoàn toàn. Sau
khi phun, áp kế (nếu được trang bị) phải chỉ áp suất không và thiết bị chỉ thị
(nếu được trang bị) phải chỉ vị trí đã phun
x
x
x
2
Mở bình chữa cháy, làm sạch bên trong và
kiểm tra bên trong thân bình để phát hiện sự ăn mòn và hư hại. Nếu bình bị ăn
mòn ít hoặc hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc phải thử thuỷ lực
lại. Nếu bình bị ăn mòn nhiều hoặc có một vài hư hỏng thì bình phải bị loại
bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
3
Kiểm tra theo cách thích hợp lăng phun,
lưới lọc và vòi phun, lỗ thông (hoặc các cơ cấu thông hơi khác) ở trong nắp hoặc
bộ van và ống xả trong. Làm sạch, nếu cần.
x
x
x
4
Kiểm tra tất cả vòng đệm bịt kín và vòi
phun (nếu được lắp) và thay nếu bị hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
5
Kiểm tra có cấu vận hành về việc chuyển
động và làm sạch, sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết.
x
x
x
6
Lắp ráp lại và nạp lại bình chữa cháy. Xem 4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
4.4 Nạp lại
4.4.1 Tất cả các loại bình chữa cháy nạp lại
được phải được nạp lại sau khi sử dụng hoặc khi được thanh tra yêu cầu hoặc bảo
dưỡng bị thiếu.
4.4.2 Khi tiến hành nạp lại, phải theo hướng
dẫn của người sản xuất.
4.4.3 Khối lượng chất chữa cháy nạp lại được
xác định bằng cân. Khối lượng toàn bộ bình nạp lại phải bằng khối lượng toàn bộ
ghi trên nhãn của người sản xuất. Đối với các bình chữa cháy không ghi khối
lượng toàn bộ trên nhãn, trên bình phải ghi nhãn vĩnh cửu chỉ khối lượng toàn
bộ.
4.4.4 Sau khi nạp lại, phải tiến hành thử độ
kín ở áp suất tồn chứa và với bình chữa cháy và chai khí đẩy tự xả chất chữa
cháy.
Khi sử dụng phương pháp phát hiện sự rò rỉ
bằng chất lỏng, phải lưu ý ngăn sự nhiễm bẩn chất chữa cháy bởi chất lỏng.
4.4.5 Bình chữa cháy tạo màng nước (AFFF) và
bọt tạo màng floprotein (FFFP) phải được nạp lại chất chữa cháy mới theo hướng
dẫn của người sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.7 Mỗi loại bột không được trỗn lẫn hoặc
bị làm bẩn bởi loại bột khác.
4.4.8 Không được chuyển đổi bình chữa cháy từ
loại này sang loại khác, hoặc không được sử dụng các loại chất chữa cháy khác
nhau.
4.4.9 Không được sử dụng lại bột chữa cháy
còn lại trong bình được nạp lại.
4.4.10 Bình chữa cháy được bảo dưỡng 5 năm
hoặc để thử thuỷ lực phải là bình rỗng. Bột không được sử dụng lại trừ khi sử
dụng hệ thống thu hồi kín và chất chữa cháy được tồn chứa riêng trong contenơ
được bịt kín ngăn không bị nhiễm bẩn. Trước khi sử dụng lại, bột chữa cháy phải
được kiểm tra toàn bộ. Khi có nghi ngờ liên quan đến bột, sự nhiễm bẩn hoặc
tình trạng của bột thì phải loại bỏ.
4.4.11 Đối với tất cả lọai bình chữa cháy
không dùng nước phải loại bỏ bất kỳ hơi ẩm nào có trong bình rỗng trước khi nạp
lại.
4.4.12 Bình chữa cháy halon chỉ được nạp lại
đúng loại tốt hơn và khối lượng chất chữa cháy theo quy định trên tấm nhãn.
Halon dùng để nạp lại phải theo quy định của ISO 7201. Bình chữa cháy đã chứa
halon không phù hợp với qui định của ISO 7201 không được nạp lại.
4.4.13 Việc tháo chất chữa cháy từ bình chữa
cháy halon phải được thực hiện bằng hệ thống tháo kín dùng cho halon. Phải kiểm
tra bên trong thân bình chữa cháy để phát hiện sự nhiễm bẩn hoặc sự ăn mòn.
Chất chữa cháy được giữ lại trong bình tháo của hệ thống chỉ được sử dụng lại
khi không có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn bên trong được phát hiện trong bình chữa
cháy. Halon được tháo khỏi bình có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn trong hoặc bị ăn
mòn phải được xử lý theo hướng dẫn của người sản xuất bình.
4.4.14 Các bon dioxit phải theo yêu của TCVN
6100
4.4.15 Khi nạp lại bình chữa cháy dùng nước, nạp
quá mức sẽ gây ra sự xả không đúng. Lượng chất lỏng nạp đúng phải được xác định
bằng một trong các cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đo chính xác bằng thể tích
- Sử dụng ống chống nạp quá nếu được trang
bị.
- Sử dụng dấu nếu được trang bị
4.4.16 áp kế để đặt nguồn áp suất được điều
chỉnh phải được hiệu chuẩn ít nhất hàng năm.
4.4.17 Bình chữa cháy lại dùng khí nén trực
tiếp nạp lại được nạp chỉ phải tạo tới áp suất nạp nghi trên tấm nhãn của bình.
Adapter tạo áp của người sản xuất phải nối với bộ van trước khi tạo áp cho
bình. Nguồn áp suất được điều chỉnh, được đặt không cao hơn 0,2 MPa trên áp
suất vận hành, được sử dụng để tạo áp cho bình chữa cháy.
Cảnh báo: Nguồn áp suất không điều chỉnh được
như chai nitơ không có bộ điều áp, không bao giờ được sử dụng vì bình chữa cháy
có thể bị quá áp và có khả năng bị phá huỷ.
Không bao giờ để bình chữa cháy nối với bộ
điều áp của nguồn áp suất cao trong chu kỳ định sẵn. Bộ điều áp bị lỗi có thể
làm phá huỷ bình do quá áp.
4.4.18 Chỉ có nitơ công nghiệp tiêu chuẩn
hoặc các khí trơ khác có điểm sương -550C hoặc thấp hơn được sử dụng
để tạo áp bình chữa cháy halon và bình chữa cháy bằng bột sử dụng áp suất khí
nén trực tiếp. Không khí nén qua bộ tách ẩm (nồi ngưng) không được sử dụng để
tạo áp, ngay cả khi được ghi trong hướng dẫn trên bình chữa cháy cũ.
Lưu ý 1: Có thể sử dụng không khí nén từ hệ
thống nén chuyên dụng có khả năng cung cấp không khí có điểm sương -550C
hoặc thấp hơn. Hệ thống nén chuyên dụng phải được trang bị với hệ thống theo
dõi và cảnh báo tự động để đảm bảo luôn giữ điểm sương ở -55oC hoặc
thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Hồ sơ
4.5.1 Cơ sở bảo dưỡng phải lưu ý giữ hồ sơ
của tất cả các bình chữa cháy đã được nhân viên của mình bảo dưỡng, kể cả loại
dịch vụ bảo dưỡng đã thực hiện.
4.5.2 Phải ghi thời tiến hành bảo dưỡng và
tên, dấu hiệu nhận biết của tổ chức và cá nhân thực hiện.
4.5.3 Mỗi bình chữa cháy phải có túi nhãn an
toàn chỉ năm, tháng thực hiện dịch vụ (bảo dưỡng, nạp lại và thử thuỷ lực) và
phải nhận biết được người tiến hành các dịch vụ đó.
4.5.4 Nhãn ghi dịch vụ không được đặt trước
bình chữa cháy .
5. THỬ ÁP SUẤT RÒ RỈ
THỦY LỰC
5.1 Quy định chung
5.1.1 Thử thuỷ lực phải do người được đào tạo
về quy trình thử áp lực và bộ phận an toàn tiến hành, có trang thiết bị thử và
số tay hướng dẫn thích hợp (xem phụ lục B).
5.1.2 Tại bất kỳ thời điểm nào, nếu bình chữa
cháy có dấu hiệu ăn mòn hoặc hư hại cơ học và không bị loại bỏ, bình phải được
thử thuỷ lực, theo 5.1.3 và 5.1.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý 2 : Bình chữa cháy không được nạp lại
phải chuyển đến cơ sở để thu lại halon.
5.1.3 Khi bình chữa cháy hoặc thân bình có
một hoặc nhiều hơn các điều kiện liệt kê dưới đây, thì không được thử thuỷ lực,
nhưng người chủ bình phải phá huỷ hoặc bình được phá huỷ theo hướng dẫn của
người chủ bình:
a/ Khi có sửa chữa bằng hàn, hàn mềm, hàn
cứng hoặc sử dụng hỗn hợp chắp vá;
b/ Khi thân hoặc ren của bình bị hỏng;
c/ Khi bị ăn mòn gây rỗ;
d/ Khi bình chữa cháy bị hư tổn trong đám
cháy;
e/ Khi chất chữa cháy là loại canxi clorua
được sử dụng trong bình chữa cháy bằng thép không gỉ;
f/ Khi bình chữa cháy quá cũ (xem phụ lục C)
5.1.4 Bình chữa cháy có bình chứa hoặc vỏ bị
phơi ở nhiệt độ trên 160 0C phải ngừng sử dụng và chịu thử thuỷ lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Tần suất
5.2.1 Bình chữa cháy phải thử thuỷ lực theo
chu kỳ không quá 10 năm
Chú thích: Đối với bình chữa
cháy không nạp lại, xem 5.1.2
5.2.2 Chai khí đẩy áp suất cao hoặc chai nitơ
được sử dụng đối với việc tồn chứa khí đuổi cho xe đẩy chữa cháy phải được thử
thuỷ lực theo chu kỳ không quá 10 năm.
Lưu ý 1: Chai khí đẩy có đường kính ngoài
không quá 5cm và có khối lượng lớn nhất là 300 g không phải thử thuỷ lực định
kỳ.
Lưu ý 2: Khi có quy định của Nhà nước chu kỳ
thử ngắn hơn thì phải tuân theo.
5.2.3 Phải tiến hành thử thuỷ lực cụm vòi bình
chữa cháy được trang bị lăng phun có khoá đóng ở cuối vòi. Chu kỳ cũng giống
chu kỳ quy định đối với bình chữa cháy láp vòi phun đó.
5.3 Áp suất thử
5.3.1 Tất cả bình chữa cháy, chai khí đẩy và
chai khi nitơ sử dụng với xe đẩy chữa cháy phải thử ở áp suất thử do người sản
xuất quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3 Cụm vòi trừ loại cácbon dioxit phải thử
ở 2 MPa hoặc ở áp suất làm việc của chúng nếu cao hơn (xem 5.2.3)
Phụ
lục A
(Quy định)
NGƯỜI
CÓ QUYỀN
A.1 Quy định chung
Phụ lục này đưa ra cách xác định và đảm bảo
quyền của người tiến hành việc bảo dưỡng bình chữa cháy. Các phương pháp xen kẽ
có thể được xem xét để đạt được thẩm quyền thoả mãn.
A.2 Việc đào tạo và kinh nghiệm của người có
quyền
A.2.1 Người có quyền phải được đào tạo ít
nhất 3tháng “công việc đang làm” hoặc kinh nghiệm thực tế và tham gia vào khoá
đào tạo. Thời gian của khoá đào tạo ít nhất là 32h.
Người có quyền phải thi đạt kết quả ở cuối
khoá học. Kỳ thi được tổ chức độc lập do cơ quan có thẩm quyền chỉ định thực
hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3 Người có quyền phải tham gia đào tạo
lại định kỳ ít nhất 5 năm.
Phụ
lục B
(Quy định)
THỬ
ÁP SUẤT RÒ RỈ
B.1 Quy định chung
Phụ lục này đưa ra phương pháp thử áp suất rò
rỉ của bình chịu áp lực chữa cháy. Trong khi không loại trừ khả năng sử dụng
các quy trình tương đương, phải xem xét kỹ lưỡng các phương pháp được lựa chọn
dưới góc độ của sự nguy hiểm vốn có.
B.2 Thiết bị thử
B.2.1 Thử áp suất rò rỉ bằng thuỷ lực
Cảnh báo: Nếu không khí hoặc khí được sử dụng
như môi chất duy nhất để thử áp lực, hoặc nếu toàn bộ không khí không bị đuổi
hết khỏi bình trước khi thử thuỷ lực, các bình chữa cháy bị loại sẽ rất nguy
hiểm và có sức nổ mạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3 Cụm vòi phun của bình chữa cháy các bon
dioxit phải thử thuỷ lực trong thiết bị có hộp bảo vệ.
B.2.4 Thiết bị dùng cho thử áp suất thấp bao
gồm các loại sau:
a/ Bơm thử thuỷ lực, vận hành bằng tay hoặc
tự động, phải có khả năng tạo ra áp suất không nhỏ hơn 150% áp suất thử, phải bao
gồm van kiểm tra và phụ tùng thích hợp;
b/ Bộ mềm gắn với bơm thử. Bơm phải được
trang bị các phụ tùng cần thiết gắn với tấm ngăn (của bình chữa cháy );
c/ Hộp bảo vệ hoặc thanh chắn để bảo vệ
người, được thiết kế để quan sát bằng mắt bình chữa cháy đang thử.
Hình B.1 đưa ra hộp thử thuỷ lực di động, áp
suất thấp được thiết kế để bảo vệ người thực hiện thử trong khi hoạt động.
Thiết bị này được sử dụng cho thuỷ lực bình chữa cháy áp suất thấp. Thiết bị
này không được sử dụng để sử dụng để thử thuỷ lực áp suất cao. Hộp thử không
được neo chặt vào nền trong khi tiến hành thử. Các hộp này do các người sản xuất
kim loại chế tạo.
B.2.5 Phải có thiết bị để sấy tất cả các loại
bình chữa cháy không phải loại gốc nước đã qua thử thủy lực.
B.3 Quy trình thử
B.3.1 Phải kiểm tra bên trong trước khi thử
thuỷ lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.3 Quy trình thử bình áp suất thấp như
sau:
B.3.3.1 Tất cả các van, chi tiết bên trong và
cụm vòi phun chữa cháy phải được tháo ra và bình là bình rỗng.
Lưu ý: Đối với một số bình chữa cháy bằng bột
(sử dụng chai khí đẩy), người ta sản xuất có thể khuyến nghị không phải tháo
các chi tiết bên trong.
B.3.3.2 Tất cả các loại bình chữa cháy bằng
bột phải có dấu hiệu đã xả hết các chất chữa cháy bên trong bình trước khi nạp
nước.
B.3.3.3 Trên tất cả các bình chữa cháy bằng
bột có chai khí đẩy có khung đỡ ngoài để tạo áp suất xả, phải tháo chai khí đẩy
(và một số bình chứa chai khí đẩy) và nút bịt thích hợp gắn vào lỗ trên bình ở
nơi tháo ra.
B.3.3.4 Tất cả các xe đẩy chữa cháy được
trang bị khoá ngắt ở đầu phun ra của vòi phun phải có vòi (đồng bộ với đầu nối
vòi nhưng không có lăng phun) khi thử được tháo ra và thử riêng.
Khi bảo dưỡng hoặc thử thuỷ lực xe đẩy chữa
cháy được trang bị bộ phận điều khiển, phải tách bộ điều khiển hoặc vòi áp suất
thấp khỏi thùng chứa chất chữa cháy.
B.3.3.5 ở tất cả các xe đẩy chữa cháy bằng
bột có áp suất nén trực tiếp, cụm đầu phải được tháo và lắp lại trong hộp thử
thích hợp.
B.3.3.6 Khi đó nối vòi của bơm thuỷ lực bằng
bộ nối mềm với lăng phun, bộ cụm vòi phun, mũ thử, hoặc phụ tùng thử nếu thích hợp.
Trong trường hợp xe đẩy chữa cháy, quy trình và phụ tùng phải theo khuyến nghị
của người sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.3.8 Bật bơm thử cấp nước vào bình và nạp
nước đến đỉnh của vòng đệm bình.
B.3.3.9 Đối với bình chữa cháy thử được lắp
nắp bảo vệ, nắp này phải được vặn kín từ từ trong khi việc cấp nước để mở. Khi
tất cả không khí còn tồn trong bình được hút hết và sau khi nước nổi lên thì
nắp phải được vặn khít hoàn toàn.
B.3.3.11 Sau đó đặt áp suất ở tốc độ tăng áp
sao cho áp suất thử đạt được trong thời gian không ít hơn 30s. Duy trì áp suất
thử này ít nhất 30s. Quan sát trong thời gian đó để phát hiện bất kỳ sự biến
dạng (méo mó) hoặc rò rỉ của vỏ bình chữa cháy.
B.3.12 Nếu không phát hiện sự biến dạng hoặc
rò rỉ và nếu áp suất thử không giảm, xả áp suất trong bình chữa cháy. Bình chữa
cháy được xem là thử thuỷ lực đạt yêu cầu.
B.3.3.13 Tất cả các dấu vết và hơi ẩm phải
được loại bỏ khỏi tất cả các bình dùng bột và halon bằng cách sấy bình. Nếu sử
dụng dòng không khí nóng, nhiệt độ bên trong bình không được vượt quá 660C.
B.3.3.14 Chủ sở hữu phải phá huỷ tất cả các
bình khí thuỷ lực không đạt hoặc được phá huỷ theo chỉ dẫn của họ.
B.3.4 Quy trình thử cụm vòi chữa cháy phải
thử thuỷ lực như sau:
B.3.4.1 Phải tháo lăng phun khỏi cụm vòi chữa
cháy mà không tháo bất kỳ bộ nối vòi nào
B.3.4.2 Đối với bình dùng bột, phải loại bỏ
hết bột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.4.4 Vòi phải chứa đầy nước trước khi thử.
B.3.4.5 Sau đó đặt áp suất ở tốc độ tăng áp
suất đạt tới áp suất thử trong thời gian 1 áp min. Áp suất thử phải được duy
trì trong 1 min. Quan sát để phất hiện sự biến dạng hoặc rò rỉ.
B.3.4.6 Nếu không phát hiện sự biến dạng và
rò rỉ, hoặc áp suất thử không giảm hoặc các bộ nối không di chuyển, thì áp suất
được xả bỏ. Cụm vòi chữa cháy này được xem là thử thuỷ lực đạt yêu cầu.
B.3.4.7 Cụm vòi chữa cháy khi thử thuỷ lực
đạt yêu cầu phải được làm khô hoàn toàn bên trong. Nếu sử dụng nhiệt để sấy,
nhiệt độ không quá 660C.
B.3.4.8 Cụm vòi chữa cháy không đạt khi thử
thuỷ lực phải bị phá huỷ.
B.4 Ghi biên bản thử
B.4.1 Loại bình áp suất cao
Đối với chai chứa khí và chai chứa khí đẩy áp
suất cao đã đạt khi thử thuỷ lực, phải đóng nhãn ghi tháng, năm và số nhận biết
của thanh tra viên lên bình theo quy định của TCVN 6156:1996. Một điều quan trọng
là chỉ đóng nhãn ở vai, đỉnh, cổ hoặc chân (nếu được trang bị) bình.
B.4.2 Loại bình áp suất thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tháng, năm tiến hành thử;
- Áp suất thử;
- Tên người hoặc cơ quan tiến hành thử;
- Cụm vòi chữa cháy đạt yêu cầu khi thử thuỷ
lực không phải ghi biên bản thử.
Kích thước tính bằng
centimét
A. Bản vẽ chi tiết
hộp thử
Chú thích:
1 Tấm khoá 10cm x 7,5 cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Chốt gài
4 Lưới kim loại dàn rộng, phẳng, dày 1,5cm,
cỡ 16-18
5 Khung 1,5 cm trên tất cả các cạnh
6 Tấm khoá và chốt giữ
7 Tay xách
8 Lỗ vòi
Hình B.1 - Ví dụ hộp
thử thuỷ lực xách tay áp suất thấp
Phụ
lục C
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại bình chữa cháy dưới đây được coi là
quá cũ và phải loại bỏ:
a/ Loại axit natri cácbonát;
b/ Loại bọt hoá học;
c/ Loại clobrommetan hoặc cácbon tetraclorua;
d/ Loại không được nạp lại dùng quá 5 năm;
e/ Loại đảo (ngược)
f/ Loại bình vỏ đồng hoặc bron (kể cả bình
bơm) được nối bằng hàn vảy mềm hoặc đinh tán;
g/ Loại bình thép được nối ghép bằng đinh
tán;
h/ Các loại bình chữa cháy khác được cơ quan
có thẩm quyền quy định là không thích hợp hoặc không an toàn khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
CÁC
LOẠI MỨC NGUY HIỂM
Bảng D.1 đưa ra ví dụ tiêu chí đặc biệt để
lựa chọn các loại mức nguy hiểm (xem định nghĩa trong TCVN 7435 -1)
Bảng D.1
Thông số
Loại mức nguy hiểm
Thấp
Trung bình
Cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến 25
Không quy định
Trên 25
Số lượng người
Dưới 15
Từ 15 đến 250
Trên 250
Diện tích bề mặt công trình (m2)
Dưới 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên 3000
Khí dễ cháy (lít)
Dưới 500
Từ 500 đến 3000
Trên 3000
Chất lỏng dễ cháy (lít)
Dưới 250
Từ 250 đến 1000
Trên 1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới 500
Từ 1000 đến 2000
Trên 2000