TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN ISO 10006
: 2007
ISO 10006
: 2003
HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG - HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
Quality management
systems - Guidelines for quality management in projects
Lời nói đầu
TCVN ISO 10006 : 2007 hoàn toàn tương đương
với ISO 10006 : 2003
TCVN ISO 10006 : 2007do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ công
bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này được dự định sử dụng cho rộng
rãi các đối tượng. Tiêu chuẩn có thể được áp dụng cho các dự án có qui mô từ
nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, dự án độc lập hoặc là một phần của chương
trình hay dự án lớn hơn. Tiêu chuẩn dự định sẽ được sử dụng bởi những người có
kinh nghiệm quản lý dự án và cần đảm bảo rằng tổ chức của họ đang áp dụng công
việc theo các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000, tiêu chuẩn cũng được
sử dụng bởi những người có kinh nghiệm trong quản lý chất lượng có liên hệ với
tổ chức dự án và đang sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm của họ phục vụ dự
án. Chắc chắn sẽ có một số người sử dụng coi nội dung chi tiết của các hướng
dẫn trong tiêu chuẩn này là không cần thiết, tuy nhiên nó lại thật sự cần thiết
với những người sử dụng khác.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng dự
án được thừa nhận sẽ có hai khía cạnh: Các quá trình dự án và các sản phẩm dự
án. Việc không đáp ứng một trong hai khía cạnh trên có thể gây ảnh hưởng đến
sản phẩm, khách hàng và các bên quan tâm khác của dự án và tổ chức dự án.
Các khía cạnh này cũng nhấn mạnh việc đạt
được các mục tiêu chất lượng là trách nhiệm của lãnh đạo cao nhất, cam kết của
lãnh đạo trong việc giành được các mục tiêu chất lượng đòi hỏi phải được phổ
biến tới tất cả mọi cấp trong tổ chức có liên quan tới dự án. Tuy nhiên, mỗi
cấp phải chịu trách nhiệm về sản phẩm và quá trình tương ứng.
Việc tạo lập và duy trì các quá trình và chất
lượng sản phẩm của dự án đòi hỏi một cách tiếp cận hệ thống. Cách tiếp cận này
nhằm mục đích đảm bảo đáp ứng các nhu cầu được công bố hoặc ngầm hiểu của khách
hàng, hiểu và quan tâm xem xét tới nhu cầu của các bên liên quan khác cũng như
việc đưa chính sách chất lượng của tổ chức thành lập dự án vào các hoạt động
quản lý dự án.
Phụ lục A giới thiệu tóm tắt các quá trình
của dự án.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG - HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
Quality management
systems - Guidelines for quality management in projects
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho dự án với
nhiều sự đa dạng khác nhau: dự án lớn hoặc nhỏ, ngắn hạn hay dài hạn, dự án
thực hiện trong các môi trường khác nhau cũng như việc không quan tâm tới loại
hình sản phẩm hay quá trình của dự án. Sự đa dạng này có thể đòi hỏi phải có
riêng hướng dẫn phù hợp với đặc thù của từng dự án.
Tiêu chuẩn này không phải là một hướng dẫn
quản lý dự án đơn thuần mà là hướng dẫn việc xem xét các quá trình quản lý dự
án về mặt chất lượng. Hướng dẫn về chất lượng sản phẩm dự án và các quá trình
liên quan cũng như cách tiếp cận quá trình được đề cập trong TCVN ISO 9004.
Tiêu chuẩn này là một tài liệu hướng dẫn và
không được sử dụng cho mục đích chứng nhận.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với những tài liệu nêu rõ năm ban
hành, chỉ áp dụng các bản được viện dẫn. Đối với những tài liệu không nêu rõ
năm ban hành, cần áp dụng các bản mới nhất của tài liệu được viện dẫn (kể cả
tất cả các bổ sung, sửa đổi nếu có).
TCVN ISO 9000 : 2007 (ISO 9000 : 2005), Hệ
thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
TCVN ISO 9004 : 2000 (ISO 9004 : 2000), Hệ
thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến
CHÚ THÍCH: Danh mục tài liệu tham khảo viện
dẫn đến các tài liệu có thể sử dụng cho hoạt động quản lý chất lượng dự án.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Hoạt động
Các chi tiết công việc nhỏ nhất trong một dự
án (3.5) hay quá trình (3.3)
3.2. Bên quan tâm
Cá nhân hay nhóm có quan tâm đến sự thực hiện
hay thành công của một tổ chức
VÍ DỤ: Khách hàng, chủ sở hữu, nhân viên
trong tổ chức, người cung ứng, ngân hàng, các hiệp hội, đối tác xã hội.
CHÚ THÍCH 1: Một nhóm có thể là một tổ chức,
một bộ phận hay lớn hơn một tổ chức.
[TCVN ISO 9000 : 2007, định nghĩa 3.3.7]
CHÚ THÍCH 2: Các bên quan tâm có thể bao gồm:
- Khách hàng (xác định cho sản phẩm của dự
án);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chủ sở hữu dự án (ví dụ tổ chức sáng lập dự
án);
- Đối tác (như khi trong một dự án liên doanh);
- Bên cung cấp tài chính (ví dụ một tổ chức
tài chính);
- Nhà cung ứng hay nhà thầu phụ (ví dụ một tổ
chức cung ứng sản phẩm cho tổ chức dự án);
- Xã hội (ví dụ các cơ quan pháp luật hay chế
định và các tổ chức xã hội);
- Nhân viên của tổ chức (ví dụ các thành viên
trong cơ cấu tổ chức dự án).
CHÚ THÍCH 3: Có thể xảy ra sự xung đột quyền
lợi giữa các bên quan tâm. Để dự án thành công các xung đột này cần phải được
giải quyết.
3.3. Quá trình
Tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau
hoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các quá trình trong một tổ chức
(3.3.1) thường được lập kế hoạch và được tiến hành trong điều kiện được kiểm
soát để gia tăng giá trị [TCVN ISO 9000 : 2007, trong 3.4.1 (không bao gồm chú
thích 3)]
3.4. Đánh giá tiến trình
Hoạt động đánh giá tiến trình thực hiện dựa
trên kết quả đạt được các mục tiêu dự án (3.5).
CHÚ THÍCH 1: Hoạt động đánh giá này phải được
thực hiện tại các thời điểm thích hợp của dự án, thông qua các quá trình dự án
và dựa trên các tiêu chuẩn sản phẩm và quá trình dự án.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả của đánh giá tiến trình
có thể dẫn tới việc soát xét kế hoạch quản lý dự án (3.7).
3.5. Dự án
Một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các
hoạt động (3.1) có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc,
được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu qui định, bao
gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
[TCVN ISO 9000 : 2007, định nghĩa 3.4.3
(không bao gồm chú thích)]
CHÚ THÍCH 1: Một dự án riêng lẻ có thể là một
phần của một cơ cấu dự án lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Sản phẩm của dự án (TCVN ISO
9000 : 2007, nêu trong 3.4.2) thường được xác định trong phạm vi dự án (trong
7.3.1). Nó có thể là một hoặc một số loại sản phẩm cũng như có thể là sản phẩm
hữu hình hay vô hình.
CHÚ THÍCH 4: Tổ chức của dự án thường mang
tính tạm thời và được thành lập trong thời gian tiến hành dự án.
CHÚ THÍCH 5: Sự phức tạp trong các hoạt động
tương tác của dự án không nói lên cũng như liên hệ đến qui mô của dự án.
3.6. Quản lý dự án
Hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, theo dõi, kiểm
soát và báo cáo tất cả các khía cạnh của một dự án (3.5) và thúc đẩy tất cả các
hoạt động có liên quan nhằm đạt được các mục tiêu dự án.
3.7. Kế hoạch quản lý dự án
Tài liệu qui định các vấn đề cần thiết nhằm
đạt được các mục tiêu của dự án (3.5)
CHÚ THÍCH 1: Một kế hoạch quản lý dự án phải
bao gồm hoặc viện dẫn tới kế hoạch chất lượng (3.8) của dự án
CHÚ THÍCH 2: Kế hoạch quản lý dự án cũng bao
gồm hoặc viện dẫn tới các kế hoạch thích hợp khác có mối liên quan đến cấu trúc
tổ chức, các nguồn lực, kế hoạch, ngân sách, quản lý rủi ro, quản lý môi
trường, quản lý an toàn sức khỏe và nghề nghiệp, quản lý an ninh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu qui định các thủ tục/qui trình và
nguồn lực kèm theo phải được người nào áp dụng và khi nào áp dụng đối với một
dự án (3.5), sản phẩm, quá trình (3.3) hay hợp đồng cụ thể
CHÚ THÍCH 1: Các thủ tục/qui trình này thường
bao gồm thủ tục đề cập đến các quá trình quản lý chất lượng và quá trình tạo
sản phẩm
CHÚ THÍCH 2: Một kế hoạch chất lượng thường
viện dẫn đến sổ tay chất lượng hay tới các tài liệu thủ tục/ qui trình.
CHÚ THÍCH 3: Một kế hoạch chất lượng thường
là một trong những kết quả của hoạch định chất lượng.
[TCVN ISO 9000 : 2007, định nghĩa 3.7.5]
3.9. Người cung ứng
Tổ chức hay cá nhân cung cấp sản phẩm.
Ví dụ: Người sản xuất, phân phối, bán lẻ hay
bán buôn sản phẩm, hay người cung cấp dịch vụ hay thông tin.
CHÚ THÍCH 1: Người cung ứng có thể là nội bộ
hay bên ngoài tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN ISO 9000 : 2007, định nghĩa 3.3.6]
CHÚ THÍCH 3: Trong ngữ cảnh của dự án, thuật
ngữ "nhà thầu" hoặc "nhà thầu phụ" thường được sử dụng thay
cho "người cung ứng".
4. Hệ thống quản lý
chất lượng dự án
4.1. Các đặc tính của
dự án
4.1.1. Khái quát
Dự án thường có một số các đặc tính sau:
- Dự án đơn nhất, không có sự lặp lại của các
giai đoạn hoạt động và quá trình;
- Dự án thường chứa đựng một số rủi ro và
không chắc chắn;
- Dự án mong đợi các kết quả lượng hóa đặt ra
được thực hiện đúng theo các thông số đã định trước, ví dụ các thông số liên
quan đến chất lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhân sự của dự án có thể được chỉ định tạm
thời trong suốt thời gian thực hiện dự án [cơ cấu tổ chức của dự án có thể được
chỉ định bởi tổ chức thành lập dự án (xem 4.1.2) và có thể thay đổi trong tiến
trình thực hiện dự án];
- Dự án có thể diễn ra trong một thời gian
dài và có thể thay đổi theo thời gian dưới các ảnh hưởng nội bộ và bên ngoài.
4.1.2. Tổ chức
Tiêu chuẩn này phân biệt giữa "tổ chức
thành lập" và "tổ chức dự án".
"Tổ chức thành lập" là tổ chức
quyết định sự ra đời của dự án. Tổ chức thành lập có thể là một tổ chức độc
lập, một liên doanh hay tập đoàn v.v… Tổ chức thành lập chuyển giao dự án cho
"tổ chức dự án". Tổ chức thành lập có thể cùng lúc đảm nhận nhiều dự
án, mỗi dự án có thể được chỉ định giao cho một "tổ chức dự án" khác
nhau.
"Tổ chức dự án" tiến hành thực hiện
dự án. Tổ chức dự án có thể là một phần của "tổ chức thành lập".
4.1.3. Quá trình và giai đoạn của dự án
Quá trình và giai đoạn là hai khía cạnh khác
biệt của dự án. Một dự án có thể được chia thành các quá trình tương hỗ và các
giai đoạn như việc lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện các mục tiêu và đánh
giá các sai lỗi liên quan.
Vòng đời dự án được phân chia thành các giai
đoạn thuận tiện cho sự quản lý, ví dụ: giai đoạn bắt đầu, giai đoạn triển khai,
giai đoạn tạo sản phẩm và giai đoạn kết thúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một dự án cụ thể không nhất thiết bao
gồm tất cả các quá trình nêu trong tiêu chuẩn này, ngược lại cũng có thể cần
đưa thêm các quá trình vào dự án. Trong một số dự án có thể cần tạo sự phân
biệt giữa các quá trình chính và quá trình hỗ trợ. Phụ lục A liệt kê và nêu tóm
tắt các quá trình được xem như có thể áp dụng cho phần lớn các dự án.
CHÚ THÍCH: Để tạo thuận lợi cho việc xem xét
hướng dẫn này trong hoạt động quản lý chất lượng dự án, phương pháp "tiếp
cận theo quá trình" được chấp nhận trong tiêu chuẩn này. Thêm vào đó, các
quá trình của dự án đã được phân thành hai loại các quá trình quản lý dự án và
các quá trình liên quan tới sản phẩm của dự án (các quá trình chính thường liên
quan đến sản phẩm của dự án ví dụ như: thiết kế, sản xuất, v.v…).
Các quá trình có cùng tính chất hay cấu trúc
được phân cùng loại, ví dụ tất cả các quá trình liên quan đến thời gian được
tập hợp thành một nhóm. Có mười một nhóm các quá trình được giới thiệu.
Quá trình chiến lược đề cập trong điều 5 nêu
ra định hướng cho dự án. Điều 6 đề cập đến các quá trình liên quan đến nguồn
lực và nguồn nhân lực. Điều 7 đề cập đến các quá trình liên quan đến sự phụ
thuộc, phạm vi, thời gian chi phí, trao đổi thông tin, các rủi ro và hoạt động
mua hàng. Các quá trình liên quan tới đo lường, phân tích và cải tiến liên tục
được đề cập đến trong điều 8. Tất cả từ điều từ 5 đến điều 8 nhằm mô tả các quá
trình và cung cấp hướng dẫn cho hoạt động quản lý chất lượng của quá trình.
4.1.4. Quá trình quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức,
theo dõi, kiểm soát, báo cáo và đưa ra các hành động khắc phục cần thiết đối
với tất cả các quá trình của dự án nhằm đạt được các mục tiêu của dự án trong
bối cảnh thay đổi. Các nguyên tắc quản lý chất lượng (xem trong 4.2.1 và 5.2,
xem TCVN ISO 9000 : 2007) phải được áp dụng cho tất cả các quá trình quản lý dự
án.
4.2. Hệ thống quản lý
chất lượng
4.2.1. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
Hướng dẫn quản lý chất lượng cho dự án trong
tiêu chuẩn này dựa trên tám nguyên tắc quản lý chất lượng (xem TCVN ISO 9000 :
2007):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sự lãnh đạo;
c) Sự tham gia của mọi người;
d) Cách tiếp cận theo quá trình;
e) Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản
lý;
f) Cải tiến liên tục;
g) Quyết định dựa trên sự kiện;
h) Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung
ứng.
Những nguyên tắc cơ bản này phải tạo thành cơ
sở cho hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thành lập và tổ chức dự án.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn áp dụng các nguyên tắc
quản lý chất lượng cho việc lập kế hoạch được nêu trong 5.2.2 đến 5.2.9 của quá
trình chiến lược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thiết phải quản lý các quá trình dự án
trong phạm vi một hệ thống quản lý chất lượng nhằm đạt được các mục tiêu chất
lượng. Hệ thống quản lý chất lượng dự án phải thống nhất ở mức cao nhất có thể
với hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thành lập dự án.
CHÚ THÍCH: TCVN ISO 9004 : 2000 cung cấp
hướng dẫn cho việc xem xét tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất
lượng.
Các tài liệu cần thiết do tổ chức dự án thiết
lập nhằm đảm bảo hiệu lực của hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dự
án phải được xác định và kiểm soát (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 4.2).
4.2.3. Kế hoạch chất lượng dự án
Hệ thống quản lý chất lượng dự án phải được
văn bản hóa và được qui định hoặc viện dẫn đến trong kế hoạch chất lượng của dự
án.
Kế hoạch chất lượng phải nhận biết các hoạt
động và nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu chất lượng của dự án. Kế
hoạch chất lượng phải được kết hợp hoặc được viện dẫn trong kế hoạch quản lý dự
án.
Trong tình huống hợp đồng, khách hàng có thể
qui định các yêu cầu đối với kế hoạch chất lượng. Những yêu cầu này phải không
giới hạn phạm vi kế hoạch chất lượng được tổ chức dự án sử dụng.
CHÚ THÍCH: TCVN ISO 10005:2006 cung cấp hướng
dẫn cho hoạt động lập kế hoạch chất lượng.
5. Trách nhiệm của
lãnh đạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cam kết và quan tâm tích cực của lãnh đạo
cao nhất tổ chức thành lập dự án cũng như tổ chức dự án là nhân tố cơ bản cho
việc phát triển và duy trì hệ thống quản lý chất lượng dự án một cách có hiệu
lực và hiệu quả.
Lãnh đạo cao nhất của cả tổ chức thành lập và
tổ chức dự án phải cung cấp đầu vào cho các quá trình chiến lược (xem 5.2).
Sau khi dự án hoàn thành và tổ chức dự án có
thể được giải tán, lãnh đạo cao nhất của tổ chức thành lập dự án phải đảm bảo
các hoạt động cải tiến liên tục được thực hiện cho các dự án hiện tại hoặc
tương lai.
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức thành lập và tổ
chức dự án cần xây dựng văn hóa chất lượng, coi đó như một nhân tố quan trọng
đảm bảo thành công của dự án.
5.2. Quá trình chiến
lược
5.2.1. Áp dụng các nguyên tắc quản lý chất
lượng trong quá trình chiến lược
Lập kế hoạch cho việc thiết lập, thực hiện và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng dựa trên việc áp dụng các nguyên tắc quản
lý chất lượng là một quá trình chiến lược nhằm thiết lập định hướng. Kế hoạch
này phải được thực hiện bởi tổ chức dự án.
Trong kế hoạch cần phải tập trung vào chất
lượng trên cả hai khía cạnh quá trình cũng như sản phẩm nhằm đạt được các mục
tiêu của dự án.
Hướng dẫn chung (được đưa ra trong 5.2.2 tới
5.2.9) phải được áp dụng cho các quá trình mô tả trong điều 6.1, 6.2, 7.2 tới
7.8 và điều 8, hướng dẫn chung này bổ sung cho các hướng dẫn cụ thể trong các
điều trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của
mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ
(xem TCVN ISO 9000 : 2007).
Thỏa mãn yêu cầu khách hàng và các bên quan
tâm khác là điều kiện cần thiết cho sự thành công của dự án. Những yêu cầu này
phải được thấu hiểu nhằm đảm bảo tất cả các quá trình đều tập trung vào các yêu
cầu cũng như có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu.
Mục tiêu của dự án, kể cả các mục tiêu sản
phẩm, phải tính đến các nhu cầu và mong đợi của khách hàng cũng như các bên
quan tâm khác. Mục tiêu có thể được chọn lọc trong suốt tiến trình của dự án.
Mục tiêu chất lượng phải được văn bản hóa trong kế hoạch quản lý dự án (xem
7.2.2) và phải nêu chi tiết các nội dung được hoàn thành (thể hiện trong các
giới hạn về thời gian, chi phí và chất lượng sản phẩm) cũng như phải nêu rõ
cách thức đo lường việc thực hiện.
Khi xác định mức độ cân bằng giữa chi phí,
thời gian và chất lượng sản phẩm, phải đánh giá các nhân tố tiềm năng gây ảnh
hưởng đến sản phẩm của dự án được xem xét trong mối quan hệ với các yêu cầu của
khách hàng.
Phải thiết lập sự tương tác của tất cả các
bên quan tâm nhằm tạo thuận lợi cho sự trao đổi thông tin trong toàn dự án. Bất
kỳ sự xung đột nào giữa các bên quan tâm đều đòi hỏi phải được giải quyết.
Thông thường, khi xảy ra xung đột giữa yêu
cầu của khách hàng và các bên quan tâm khác, yêu cầu của khách hàng sẽ được ưu
tiên xem xét trừ khi có các yêu cầu luật định.
Giải pháp cho các xung đột phải được khách
hàng đồng ý. Sự đồng ý của các bên quan tâm khác phải được thể hiện bằng văn
bản. Trong suốt quá trình của dự án, cần đặt sự chú ý tới việc thay đổi các yêu
cầu của các bên quan tâm, kể cả các yêu cầu được bổ sung từ các bên quan tâm
mới gia nhập sau khi dự án đã tiến hành.
5.2.3. Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục
đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo lập và duy trì môi trường
nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia nhằm đạt được các mục
tiêu của tổ chức (xem TCVN ISO 9000 : 2007).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức thành lập và tổ
chức dự án phải đảm nhiệm vai trò lãnh đạo trong việc tạo lập văn hóa chất
lượng của tổ chức thông qua các hoạt động:
- Thiết lập chính sách chất lượng và xây dựng
các mục tiêu (kể cả mục tiêu chất lượng) cho dự án;
- Cung cấp cơ sở hạ tầng và các nguồn lực cần
thiết để đảm bảo đạt được các mục tiêu dự án;
- Cung cấp cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm đạt được
các mục tiêu dự án;
- Đưa ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu và
sự kiện;
- Trao quyền và hỗ trợ, khuyến khích tất cả
nhân viên dự án trong việc cải tiến các quá trình và sản phẩm;
- Lập kế hoạch cho các hành động phòng ngừa
trong tương lai.
CHÚ THÍCH: Chức danh Giám đốc dự án có thể
được đặt lên khác nhau theo từng dự án.
5.2.4. Sự tham gia của mọi người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của
các nhân sự tham gia trong tổ chức dự án. Quyền hạn giao cho các cá nhân phải
tương xứng với trách nhiệm công việc của họ.
Phải chỉ định các nhân viên có đủ năng lực
vào tổ chức dự án. Phải cung cấp các phương pháp, công cụ và kỹ thuật thích hợp
cho đội ngũ nhân sự để họ có thể theo dõi và kiểm soát các quá trình nhằm cải
tiến hoạt động của tổ chức dự án.
Trong trường hợp một dự án đa quốc gia hoặc
đa văn hóa, liên doanh hay dự án quốc tế v.v… phải thể hiện một cách quản lý có
tham khảo tới các yếu tố văn hóa.
5.2.5. Cách tiến cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu
quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá
trình (xem TCVN ISO 9000 : 2007).
Phải nhận biết và văn bản hóa các quá trình
của dự án. Tổ chức thành lập dự án phải truyền đạt cho tổ chức dự án các kinh
nghiệm thu được trong việc phát triển và sử dụng các quá trình của mình hay của
dự án trực thuộc. Tổ chức dự án phải tính đến việc xem xét các kinh nghiệm này
khi xây dựng các quá trình của dự án, tuy nhiên cũng có thể cần xây dựng các
quá trình đơn nhất cho dự án. Việc này có thể được thực hiện thông qua:
- Nhận biết các quá trình thích hợp của dự
án;
- Nhận biết các đầu vào, đầu ra và mục tiêu
của các quá trình dự án;
- Nhận biết chủ thể của các quá trình cũng
như thiết lập trách nhiệm và quyền hạn của họ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhận biết các mối quan hệ và sự tương tác
giữa các quá trình.
Hiệu lực và hiệu quả của quá trình được đánh
giá thông qua việc xem xét nội bộ hoặc của bên ngoài. Việc đánh giá cũng có thể
được thực hiện theo phương pháp so sánh đối chứng (benchmarking) hoặc đánh giá
quá trình dựa trên mức độ hoàn thiện. Mức độ hoàn thiện quá trình thường được
chia thành các cấp từ "chưa có hệ thống chính thức" đến "hệ
thống tốt nhất". Đã có rất nhiều mô hình "hoàn thiện" được xây
dựng cho các ứng dụng khác nhau (xem TCVN ISO 9004 : 2000, phụ lục A).
CHÚ THÍCH: Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 cung
cấp các hướng dẫn trên một số các hoạt động quản lý chất lượng liên quan tới
sản phẩm và quá trình. Điều này có thể hỗ trợ tổ chức trong việc đạt được các
mục tiêu của dự án.
5.2.6. Cách tiếp cận theo hệ thống đối với
quản lý
Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình
có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ
chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra (xem TCVN ISO 9000 : 2007).
Nhìn chung, cách tiếp cận hệ thống đối với
quản lý cho phép các quá trình đã được lập kế hoạch của tổ chức có khả năng
phối hợp và tương thích cũng như xác định rõ các tương tác giữa chúng.
Một dự án được thực hiện như một tập hợp của
các quá trình độc lập, có liên quan và được lập kế hoạch. Tổ chức dự án kiểm
soát các quá trình dự án. Để kiểm soát các quá trình dự án, các quá trình cần
thiết phải được xác định và liên kết nhằm tập hợp và quản lý chúng như là một
hệ thống thích hợp với hệ thống chung của tổ chức thành lập dự án.
Trách nhiệm và quyền hạn đối với các quá
trình của dự án phải được phân chia rõ giữa tổ chức dự án và các bên liên quan
khác (kể cả tổ chức thành lập dự án) và phải được ghi nhận lại trong hồ sơ.
Tổ chức dự án phải đảm bảo rằng các quá trình
thông tin thích hợp được xác định và sự trao đổi thông tin được thực hiện giữa
các quá trình của dự án cũng như trong dự án, giữa các dự án liên quan cũng như
với tổ chức thành lập dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải
là mục tiêu thường trực của tổ chức (xem TCVN ISO 9000 : 2007).
Vòng tròn cải tiến liên tục được dựa trên
khái niệm PDCA: Lập kế hoạch - thực hiện - kiểm tra - cải tiến (Xem Phụ lục B
tiêu chuẩn TCVN ISO 9004 : 2000).
Tổ chức dự án và tổ chức thành lập dự án chịu
trách nhiệm tìm kiếm liên tục các cơ hội cải tiến hiệu lực và hiệu quả các quá
trình liên quan.
Nhằm học hỏi từ các kinh nghiệm, việc quản lý
dự án phải được thực hiện như một quá trình thay vì như một nhiệm vụ riêng
biệt. Phải có hệ thống ghi nhận và phân tích thông tin thu được trong suốt quá
trình thực hiện dự án để sử dụng cho quá trình liên tục cải tiến.
Phải xây dựng các điều khoản cho việc tự đánh
giá (xem TCVN ISO 9004 : 2000, phụ lục A), đánh giá nội bộ và đánh giá bên
ngoài nếu có yêu cầu (xem TCVN ISO 9000 : 2007, điều 3.9.1) nhằm nhận biết các
cơ hội cho hoạt động cải tiến. Khi thực hiện các hoạt động này phải tính đến
thời gian và các nguồn lực cần thiết.
5.2.8. Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định có hiệu lực dựa trên việc phân
tích dữ liệu và thông tin (xem TCVN ISO 9000 : 2007).
Thông tin về tiến trình và hoạt động của dự
án phải được ghi nhận lại, ví dụ: thông tin được ghi nhận trong nhật ký của dự
án.
Phải thực hiện việc đánh giá tiến trình và
đánh giá hoạt động của dự án (xem 3.4 và 5.3) nhằm đánh giá được tình trạng của
dự án. Tổ chức dự án phải thực hiện việc phân tích các thông tin này để đưa ra
các quyết định có hiệu lực đối với dự án cũng như để xem xét kế hoạch quản lý
dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.9. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người
cung ứng
Tổ chức và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau
và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá
trị (xem TCVN ISO 9000 : 2007).
Khi hoạch định chiến lược của mình trong việc
tiếp nhận các sản phẩm được cung ứng từ nguồn bên ngoài, đặc biệt đối với các
sản phẩm có tuổi thọ dài, tổ chức dự án phải thực hiện việc trao đổi công việc
với các nhà cung ứng. Các rủi ro phát hiện khi trao đổi cùng nhà cung ứng có
thể cần phải được đưa ra xem xét.
Các yêu cầu về thông số kỹ thuật sản phẩm và
quá trình của nhà cung ứng phải được xem xét quyết định bởi cả tổ chức dự án và
nhà cung ứng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất dựa trên việc phát huy năng lực sẵn
có của nhà cung ứng. Tổ chức dự án cũng phải xem xét khả năng đáp ứng được các
yêu cầu về sản phẩm và quá trình cũng như phải tính đến danh sách khách hàng
được ưu tiên của nhà cung ứng và tiêu chuẩn áp dụng.
Việc một số các dự án cùng sử dụng một nhà
cung ứng phải được kiểm tra, xem xét (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 7.4).
5.3. Xem xét của lãnh
đạo và đánh giá tiến trình
5.3.1. Xem xét của lãnh đạo
Lãnh đạo của tổ chức dự án phải định kỳ xem xét
hệ thống quản lý chất lượng của dự án nhằm đảm bảo nó luôn thích hợp, thỏa đáng,
có hiệu lực và hiệu quả (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 5.6).
Tổ chức thành lập dự án cũng có thể cần tham
dự vào hoạt động xem xét của lãnh đạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá tiến trình (xem 3.4) phải bao gồm
tất cả các quá trình của dự án và nhằm cung cấp cơ hội xem xét việc đạt được
các mục tiêu của dự án. Đầu ra của đánh giá tiến trình có thể cung cấp các
thông tin quan trọng trong việc thực hiện dự án, từ đó cung cấp đầu vào cho
việc xem xét hoạt động quản lý trong tương lai.
a) Đánh giá tiến trình phải được sử dụng để:
- Đánh giá sự thích hợp của kế hoạch quản lý
và cách thức thực hiện dự án;
- Đánh giá mức độ liên kết và đồng bộ hóa của
các quá trình dự án;
- Nhận biết và đánh giá kết quả và các hoạt động
gây ra các ảnh hưởng tốt hoặc bất lợi trong việc đạt được các mục tiêu của dự
án;
- Đạt được các đầu vào cho việc duy trì công
việc của dự án;
- Tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin;
- Hướng dẫn việc cải tiến các quá trình của
dự án thông qua nhận biết các sai lệch và rủi ro.
b) Lập kế hoạch cho hoạt động đánh giá tiến
trình phải bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trách nhiệm quản lý đối với từng hoạt động
đánh giá tiến trình;
- Qui định về mục đích, yêu cầu đánh giá, các
quá trình và đầu ra của mỗi hoạt động đánh giá tiến trình;
- Trách nhiệm các cá nhân tham gia hoạt động
đánh giá (ví dụ: các cá nhân chịu trách nhiệm đối với các quá trình của dự án
và với các bên quan tâm khác);
- Đảm bảo rằng các nhân sự thích hợp trong
quá trình đánh giá dự án luôn sẵn sàng cho việc đặt câu hỏi đánh giá;
- Đảm bảo việc chuẩn bị và sẵn có các thông
tin liên quan cho hoạt động đánh giá (ví dụ: kế hoạch quản lý dự án).
c) Khi thực hiện hoạt động đánh giá phải:
- Hiểu được mục đích của các quá trình được
đánh giá cũng như các ảnh hưởng của chúng tới hệ thống quản lý chất lượng dự
án;
- Xem xét đầu vào và đầu ra của các quá trình
liên quan;
- Xem xét các tiêu chuẩn đo lường và giám sát
đang được áp dụng cho các quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tìm kiếm cơ hội cải tiến tính hiệu quả của
các quá trình;
- Lập báo cáo hoặc các đầu ra có liên quan
khác cùng với các kết quả đánh giá tiến trình.
d) Khi kết thúc hoạt động đánh giá tiến
trình:
- Các đầu ra của việc đánh giá phải được so
sánh với các mục tiêu của dự án nhằm xác định về sự phù hợp của hoạt động thực
hiện dự án với mục tiêu đã định;
- Chỉ định trách nhiệm cho các hành động là
kết quả từ việc đánh giá tiến trình.
Đầu ra của đánh giá tiến trình có thể được sử
dụng để cung cấp thông tin cho tổ chức thành lập dự án, từ đó giúp cho việc cải
tiến liên tục hiệu quả và hiệu lực của các quá trình quản lý dự án.
6. Quản lý nguồn lực
6.1. Các quá trình
liên quan đến nguồn lực
6.1.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình liên quan đến nguồn lực (xem
phụ lục A) gồm có:
- Lập kế hoạch nguồn lực;
- Kiểm soát nguồn lực.
CHÚ THÍCH: Điều khoản này áp dụng cho các
khía cạnh mang tính định lượng của quản lý nhân sự. Các yếu tố khác như đào tạo
được qui định tại điều 6.2.
6.1.2. Lập kế hoạch nguồn lực
Phải nhận biết các nguồn lực cần thiết cho dự
án. Kế hoạch về nguồn lực phải chỉ rõ các nguồn lực dự án cần sử dụng và thời
gian cần đến chúng theo như kế hoạch dự án. Kế hoạch cũng phải chỉ ra cách thức
cũng như nơi huy động và sử dụng các nguồn lực. Khi cần thiết, kế hoạch cũng
phải bao gồm cả cách xử trí các nguồn lực dư thừa. Kế hoạch còn phải phù hợp
với hoạt động kiểm soát nguồn lực.
Phải kiểm tra xác nhận các đầu vào khi lập kế
hoạch chất lượng. Năng lực, sự ổn định và khả năng của tổ chức cung ứng các
nguồn lực phải được đánh giá.
Các giới hạn và hạn chế của nguồn lực phải
được tính toán, cân nhắc. Ví dụ sự giới hạn và hạn chế có thể bao gồm: sự sẵn
có, tính an toàn, các khía cạnh văn hóa, thỏa thuận quốc tế, thỏa ước lao động,
qui định của chính phủ, ngân sách, ảnh hưởng của dự án đối với môi trường.
Các kế hoạch về nguồn lực, bao gồm các ước
tính, sắp xếp, phân phối, các hạn chế và giới hạn cũng như dự định thực hiện
phải được văn bản hóa và đưa vào trong kế hoạch quản lý dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện việc xem xét để đảm bảo sự sẵn
có và đầy đủ các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Thời gian của việc xem xét, tần suất thu nhận
dữ liệu liên quan và dự trù các yêu cầu về nguồn lực phải được lập thành văn
bản trong kế hoạch quản lý dự án.
Những sai lệch trong kế hoạch nguồn lực phải
được nhận biết, phân tích, khắc phục và ghi nhận lại.
Chỉ được đưa ra các quyết định hành động sau
khi đã tiến hành xem xét sự liên quan tới các mục tiêu và quá trình của các dự
án khác. Những thay đổi gây ảnh hưởng tới mục tiêu của dự án phải được sự đồng
ý của khách hàng và các bên có lợi ích liên quan khác trước khi thực hiện. Thay
đổi trong kế hoạch nguồn lực phải được phê duyệt ở cấp thích hợp. Việc xem xét
dự trù các yêu cầu về nguồn lực phải được phối hợp với các quá trình khác của
dự án khi xây dựng kế hoạch cho các công việc còn phải hoàn thành.
Các nguyên nhân cơ bản gây ra việc thiếu hụt
hoặc dư thừa nguồn lực phải được nhận biết, ghi nhận và được sử dụng cho hoạt
động liên tục cải tiến.
6.2. Các quá trình
liên quan đến nguồn nhân lực
6.2.1. Khái quát
Chất lượng và sự thành công của một dự án sẽ
phụ thuộc vào những người tham gia dự án đó. Do đó, phải đặt sự quan tâm đặc
biệt tới các hoạt động trong các quá trình liên quan đến nguồn nhân lực.
Các quá trình này nhằm mục đích tạo lập môi
trường giúp cho các cá nhân có thể đóng góp một cách có liệu lực và hiệu quả
cho dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết lập cơ cấu tổ chức dự án;
- Bố trí, sắp xếp nhân sự;
- Xây dựng nhóm làm việc.
CHÚ THÍCH: Khía cạnh mang tính định lượng của
quản lý nhân sự được qui định tại điều 6.1. Khía cạnh thông tin của quản lý
nhân sự được qui định tại điều 7.6.
6.2.2. Thiết lập cơ cấu tổ chức của dự án
Cơ cấu tổ chức của dự án phải được thiết lập
theo các yêu cầu và chính sách của tổ chức thành lập dự án và các điều kiện đặc
thù của dự án. Kinh nghiệm từ các dự án trước đó (nếu có) phải được sử dụng để
giúp chọn được cơ cấu tổ chức phù hợp nhất.
Cơ cấu tổ chức dự án phải được thiết kế để
khuyến khích sự hợp tác và trao đổi thông tin có hiệu lực và hiệu quả đối với
toàn bộ nhân sự tham gia dự án.
Giám đốc dự án phải đảm bảo rằng cơ cấu tổ
chức của dự án là phù hợp với phạm vi dự án, qui mô của nhóm dự án, các điều
kiện tại chỗ và các quá trình thuê ngoài. Điều này có thể dẫn đến kết quả, ví
dụ như trong một cơ cấu tổ chức dự án kiểu chức năng hoặc ma trận. Sự phân chia
trách nhiệm và quyền hạn trong cơ cấu tổ chức dự án có thể cũng cần phải tính
đến sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn cũng như cấu trúc của tổ chức thành
lập dự án.
Tổ chức dự án cần nhận biết và thiết lập các
mối quan hệ với:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bộ phận chức năng hỗ trợ cho dự án của
tổ chức thành lập dự án (đặc biệt các bộ phận có nhiệm vụ giám sát các chức
năng của dự án như lập kế hoạch, chất lượng và chi phí);
- Các dự án liên quan khác của tổ chức thành
lập dự án.
Mô tả công việc, kể cả qui định trách nhiệm
và quyền hạn, phải được chuẩn bị và lập thành văn bản.
Phải nhận biết các chức năng của dự án chịu
trách nhiệm cho việc thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất
lượng (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 5.5.2). Sự tương tác giữa các chức năng
này với các chức năng khác của dự án, với khách hàng và các bên quan tâm khác
phải được văn bản hóa.
Phải lập kế hoạch và tiến hành xem xét định
kỳ cơ cấu tổ chức dự án nhằm xác định sự luôn phù hợp đầy đủ của nó.
6.2.3. Bố trí, sắp xếp nhân sự
Năng lực cần thiết trong các lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm phải được xác định cho các nhân sự làm
việc trong dự án (thuật ngữ "năng lực" được định nghĩa trong TCVN ISO
9000 : 2007, điều 3.9.12)
Các thuộc tính cá nhân phải được xem xét khi
chọn lựa nhân sự cho dự án. Phải chú ý đặc biệt tới các yêu cầu về năng lực của
những nhân sự chủ chốt.
Phải dành đủ thời gian cho hoạt động tuyển
dụng nhân sự có đủ năng lực, đặc biệt khi có thể dự đoán trước các khó khăn.
Chọn lựa nhân sự phải dựa trên bản mô tả công việc và phải tính đến năng lực cá
nhân cũng như kinh nghiệm trước đó. Phải xây dựng tiêu chuẩn chọn lựa và áp
dụng cho nhân sự ở tất cả mọi cấp độ đang được xem xét tuyển lựa cho dự án. Đối
với vị trí Giám đốc dự án, phải dành sự ưu tiên xem xét các kỹ năng lãnh đạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giám đốc dự án phải đảm bảo chỉ định đại diện
lãnh đạo chịu trách nhiệm thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất
lượng của dự án (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 5.5.2).
Khi sắp xếp thành viên cho các nhóm dự án
phải xem xét đến các lợi ích, các mối quan hệ, điểm mạnh cũng như điểm yếu của
từng cá nhân. Kinh nghiệm và sự hiểu biết về các yếu tố cá nhân có thể giúp tìm
ra cách thức phân chia trách nhiệm tốt nhất giữa các thành viên của tổ chức dự
án.
Mô tả công việc phải được mọi người thấu hiểu
và chấp nhận thực hiện. Phải văn bản hóa trách nhiệm, quyền hạn và qui trình
báo cáo khi một thành viên của tổ chức dự án báo cáo tới bộ phận chức năng của
tổ chức thành lập dự án.
Việc chỉ định nhân sự cho các công việc hoặc
vị trí đặc biệt phải được xác nhận và thông báo tới tất cả các bộ phận liên
quan. Tổng thể hoạt động của các nhân sự, bao gồm cả tính hiệu lực và hiệu quả,
phải được giám sát để kiểm tra xác nhận việc bố trí công việc là phù hợp. Dựa
trên kết quả thu được, phải đưa ra các hành động thích hợp, ví dụ như đào tạo
lại hoặc khen thưởng thành tích đạt được.
Trước khi thực hiện việc thay đổi nhân sự
trong tổ chức dự án, nếu có thể được phải thông báo tới khách hàng và các bên
có lợi ích liên quan khi những thay đổi này gây ảnh hưởng đến họ.
6.2.4. Xây dựng nhóm làm việc
Hoạt động nhóm có hiệu quả đòi hỏi các thành
viên của nhóm có năng lực cá nhân, được khuyến khích và sẵn lòng hợp tác với
những thành viên khác (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 6.2.1).
Để cải tiến hoạt động nhóm, nhóm dự án nói
chung và từng thành viên nói riêng phải tham gia trong các hoạt động xây dựng
nhóm. Các cá nhân phải được đào tạo và nhận thức được về mối liên hệ và tầm
quan trọng trong các hoạt động của nó đối với việc đạt được các mục tiêu chất
lượng và thành công của dự án (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 6.2.2 và ISO
10015).
Nhóm làm việc hiệu quả phải được thừa nhận và
được khen thưởng nếu thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có thể, nhân sự bị ảnh hưởng bởi những
thay đổi của dự án hoặc tổ chức dự án phải được tham gia vào hoạt động lập kế
hoạch và thực hiện các thay đổi.
7. Tạo sản phẩm
7.1. Khái quát
Điều khoản này bao gồm bảy nhóm quá trình quản
lý dự án cần thiết cho việc tạo sản phẩm của dự án (xem 4.1.3).
7.2. Các quá trình liên
quan đến sự phối hợp
7.2.1. Khái quát
Dự án gồm một hệ thống các quá trình được lập
kế hoạch và có sự liên quan lẫn nhau do vậy thường một quá trình nào đó thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến các quá trình khác. Giám đốc dự án chịu trách nhiệm quản lý
chung các mối liên hệ đã được lập giữa các quá trình của dự án. Tổ chức dự án
cũng phải quản lý hiệu lực và hiệu quả thông tin giữa các nhóm nhân sự khác
nhau trong dự án và thiết lập trách nhiệm công việc của họ một cách rõ ràng.
Các quá trình liên quan đến sự phối hợp (xem
phụ lục A) bao gồm:
- Bắt đầu dự án và triển khai kế hoạch quản
lý dự án;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quản lý thay đổi;
- Kết thúc quá trình và dự án.
7.2.2. Bắt đầu dự án và triển khai kế hoạch
quản lý dự án
Kế hoạch quản lý dự án được thiết lập và luôn
được cập nhật cũng như phải bao gồm hoặc viện dẫn tới kế hoạch chất lượng dự
án. Mức độ chi tiết trong kế hoạch quản lý dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố ví
dụ như qui mô hoặc độ phức tạp của dự án.
Trong suốt giai đoạn đầu tiên của dự án, chi
tiết về các dự án liên quan đã từng được thực hiện bởi tổ chức thành lập dự án
phải được nhận biết và thông tin tới tổ chức dự án. Điều này giúp đảm bảo sử
dụng tốt nhất các kinh nghiệm thu được từ các dự án trước đó (ví dụ: các bài
học được đúc rút từ kinh nghiệm).
Nếu mục đích của dự án là thực hiện đầy đủ
các yêu cầu của một hợp đồng, việc xem xét hợp đồng phải được thực hiện trong
suốt quá trình xây dựng kế hoạch quản lý dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được các
yêu cầu thực hiện hợp đồng (xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 7.2). Trường hợp dự án
được lập không phải từ yêu cầu thực hiện hợp đồng, phải tiến hành việc xem xét
ban đầu nhằm tạo lập các yêu cầu cũng như xác nhận các yêu cầu là thích hợp và
có thể đạt được.
Kế hoạch quản lý dự án phải:
a) Xem xét tới các yêu cầu bằng văn bản của
khách hàng và các bên có lợi ích liên quan khác cũng như mục tiêu của dự án;
Đầu vào của các yêu cầu cũng phải được lập thành văn bản nhằm cho phép xác định
được nguồn gốc;
b) Nhận biết và lập thành văn bản các quá
trình dự án và mục đích quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cách thức báo cáo và liên hệ giữa tổ chức
dự án và các bộ phận chức năng khác nhau của tổ chức thành lập dự án;
- Mối tương tác giữa các chức năng bên trong
tổ chức dự án.
d) Tích hợp các kế hoạch được đúc rút từ các
quá trình khác đã thực hiện; các kế hoạch này bao gồm:
- Kế hoạch chất lượng;
- Bản phân chia công việc (xem 7.3.4);
- Chương trình làm việc của dự án (xem
7.4.5);
- Ngân sách dự án (xem 7.5.3);
- Kế hoạch về thông tin (xem 7.6.2);
- Kế hoạch quản lý rủi ro (xem 7.7.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các kế hoạch phải được xem xét về sự
ổn định và các vấn đề trái ngược phải được giải quyết.
e) Nhận biết, bao gồm hoặc viện dẫn tới các
qui định về đặc tính của sản phẩm và cách thức sản phẩm phải được đo lường và
đánh giá;
f) Cung cấp ranh giới cho việc đo lường và
kiểm soát quá trình nhằm giúp lập kế hoạch cho việc thực hiện các công việc còn
lại; Phải chuẩn bị và lập kế hoạch làm việc cho hoạt động xem xét và đánh giá
quá trình;
g) Xác định các chỉ báo thực hiện và cách thức
đo lường chúng cũng như qui định các điều khoản cho hoạt động đánh giá định kỳ
để giám sát quá trình; Hoạt động đánh giá định kỳ phải:
- Tạo thuận lợi cho các hành động khắc phục
và phòng ngừa;
- Xác nhận các mục tiêu dự án vẫn còn đúng và
thích hợp trong bối cảnh thay đổi của môi trường dự án.
h) Cung cấp hoạt động xem xét dự án theo yêu
cầu của hợp đồng để đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng;
i) Được định kỳ xem xét cũng như được xem xét
khi xảy ra những thay đổi gây ảnh hưởng quan trọng tới dự án.
Hệ thống quản lý chất lượng dự án phải được
lập thành văn bản hoặc viện dẫn tới kế hoạch chất lượng dự án. Phải thiết lập
sự liên kết giữa kế hoạch chất lượng dự án với các phần thích hợp trong hệ
thống quản lý chất lượng của tổ chức thành lập dự án. Để thích nghi cho việc áp
dụng, tổ chức dự án phải chấp nhận và nếu thấy cần thiết phải sửa đổi thủ tục
và hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thành lập dự án. Trong trường hợp có
các yêu cầu đặc biệt của các bên có lợi ích liên quan đối với hệ thống quản lý
chất lượng, phải đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng dự án phù hợp với các yêu
cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3. Quản lý sự tương tác
Để tạo thuận tiện cho sự liên kết giữa các
quá trình, phải quản lý sự tương tác trong dự án. Hoạt động quản lý bao gồm:
- Thiết lập thủ tục quản lý các giao diện;
- Tổ chức các cuộc họp giữa các bộ phận chức
năng của dự án;
- Giải quyết các vấn đề như xung đột về trách
nhiệm hay sửa đổi những yếu kém đã bộc lộ;
- Đo lường các hoạt động của dự án thông qua
việc sử dụng các kỹ thuật như phân tích giá trị dòng tiền (một kỹ thuật giúp giám
sát hoạt động chung của dự án cho phù hợp với giới hạn về ngân sách dự án);
- Thực hiện việc đánh giá tiến trình nhằm xem
xét tình trạng của dự án và lập kế hoạch cho việc thực hiện các công việc còn
lại.
Phải luôn sử dụng đánh giá tiến trình để nhận
biết các vấn đề tiềm tàng nổi lên ở các giao diện. Cần phải chú ý rằng các sai
lỗi thường hay xảy ra ở các giao diện.
CHÚ THÍCH: Trao đổi thông tin trong dự án là
nhân tố cơ bản cho hoạt động phối hợp của dự án (xem 7.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý sự thay đổi liên quan tới nhận biết,
đánh giá, giao trách nhiệm, lập tài liệu, thực hiện và kiểm soát sự thay đổi.
Trước khi một sự thay đổi được phê duyệt, phải phân tích mục đích, phạm vi và
ảnh hưởng của thay đổi đó. Những thay đổi gây ảnh hưởng tới các mục tiêu của dự
án phải được sự chấp thuận của khách hàng và các bên có lợi ích liên quan khác.
Quản lý sự thay đổi phải tính đến các yếu tố:
- Những thay đổi quản lý đối với mục đích,
phạm vi của dự án và tới kế hoạch quản lý dự án;
- Những thay đổi trong sự phối hợp liên kết
giữa các quá trình của dự án và việc giải quyết các xung đột;
- Thủ tục cho việc thay đổi các tài liệu;
- Liên tục cải tiến (xem điều 8);
- Các khía cạnh của việc thay đổi gây ảnh
hưởng tới nhân sự (xem 6.2.4).
Thay đổi có thể dẫn tới các ảnh hưởng tiêu
cực đến dự án (ví dụ: các lời phàn nàn) do đó phải được nhận biết càng sớm càng
tốt. Phải phân tích các nguyên nhân cơ bản gây ra các ảnh hưởng tiêu cực, kết
quả phân tích được sử dụng để xây dựng các giải pháp phòng ngừa và cải tiến quá
trình của dự án.
Một khía cạnh của quản lý sự thay đổi là quản
lý cấu hình. Đối với hoạt động quản lý dự án, nó sẽ xem xét đến cấu hình của
sản phẩm dự án. Điều này có thể bao gồm cả khoản mục không thể chuyển giao (ví
dụ: dụng cụ thử nghiệm và các thiết bị lắp đặt khác) và các khoản mục có thể
chuyển giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5. Kết thúc quá trình và dự án
Dự án bản thân nó cũng là một quá trình và
phải lưu ý đặc biệt tới việc kết thúc.
Việc kết thúc các quá trình và dự án phải
được xác định trong giai đoạn đầu tiên của dự án và được ghi vào trong kế hoạch
quản lý dự án. Khi lập kế hoạch kết thúc quá trình và dự án phải dựa trên kinh
nghiệm thu được từ các quá trình và dự án đã kết thúc trước đó (xem điều 8).
Tại bất kỳ thời điểm nào của dự án, các quá
trình đã hoàn thành phải được kết thúc theo đúng kế hoạch. Khi kết thúc quá
trình phải đảm bảo rằng tất cả các hồ sơ được tập hợp, sắp xếp và phân phối
trong dự án và tổ chức thành lập dự án (nếu thích hợp) cũng như được lưu giữ
theo thời hạn xác định.
Dự án phải được kết thúc theo kế hoạch. Tuy
nhiên, trong thực tế có thể cần kết thúc dự án sớm hoặc muộn hơn kế hoạch do
xảy ra các sự kiện không thể dự báo trước.
Cho dù dự án được kết thúc với bất cứ lý do
nào cũng cần phải thực hiện một cuộc xem xét đầy đủ việc thực hiện dự án. Việc
xem xét này phải tính đến tất cả các báo cáo có liên quan, kể cả các báo cáo
đánh giá tiến trình và thông tin từ các bên liên quan. Phải lưu ý đặc biệt tới
các phản hồi từ khách hàng và các bên có lợi ích liên quan khác. Các phản hồi
phải đo lường được nếu có thể.
Dựa trên việc xem xét, phải chuẩn bị các báo
cáo thích hợp trong đó nêu bật các kinh nghiệm có thể sử dụng cho các dự án
khác và cho hoạt động cải tiến liên tục (xem điều 8.3).
Khi kết thúc dự án cũng là lúc sản phẩm của
dự án được bàn giao chính thức cho khách hàng. Dự án chưa được coi là kết thúc
cho tới khi khách hàng chính thức chấp nhận sản phẩm của dự án.
Khi kết thúc dự án phải thông báo tới tất cả
các bên có lợi ích liên quan khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1. Khái quát
Phạm vi của dự án bao gồm một bản mô tả sản
phẩm của dự án, các đặc tính của sản phẩm và cách thức chúng được đo lường hoặc
đánh giá.
a) Các quá trình liên quan đến phạm vi nhằm:
- Chuyển các nhu cầu và mong đợi của khách
hàng và các bên quan tâm khác thành các hoạt động phải được thực hiện để đạt
được các mục tiêu của dự án và tổ chức các hoạt động này;
- Đảm bảo các nhân sự làm việc đúng phạm vi
của dự án trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động;
- Đảm bảo các hoạt động được thực hiện trong
dự án đáp ứng các yêu cầu được mô tả trong phạm vi dự án.
b) Các quá trình liên quan đến phạm vi (xem
phụ lục A) gồm:
- Triển khai ý tưởng;
- Xây dựng và kiểm soát phạm vi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm soát các hoạt động.
7.3.2. Triển khai ý tưởng
Nhu cầu và mong đợi đối với sản phẩm và quá
trình đã được khách hàng thông báo rõ hoặc chỉ đề cập chung phải được chuyển
thành các yêu cầu bằng văn bản, bao gồm cả các khía cạnh luật định. Khi khách
hàng yêu cầu, phải có sự nhất trí chung về các yêu cầu.
Phải nhận biết các bên quan tâm khác và xác
lập nhu cầu của họ. Những nhu cầu này phải được chuyển thành các yêu cầu bằng
văn bản và phải được sự chấp thuận của khách hàng nếu có liên quan.
7.3.3. Xây dựng và kiểm soát phạm vi
Khi xây dựng phạm vi của dự án, các đặc tính
của sản phẩm dự án phải được nhận biết và lập thành văn bản dưới dạng các điều
khoản có tính khả thi và có khả năng đo lường được. Các đặc tính này phải được
sử dụng làm cơ sở cho hoạt động thiết kế và phát triển. Phải định rõ cách thức
đo lường các đặc tính cũng như phải đánh giá sự phù hợp của chúng đối với các
yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm khác. Các đặc tính của sản phẩm và
quá trình phải thể hiện các yêu cầu được lập thành văn bản của khách hàng và
các bên quan tâm khác.
Khi xem xét việc thay đổi giải pháp và cách
tiếp cận trong quá trình xây dựng phạm vi, các bằng chứng hỗ trợ (kể cả các xem
xét và phân tích đã thực hiện) phải được lập thành văn bản và được viện dẫn đến
trong phạm vi.
CHÚ THÍCH: Cách thức quản lý sự thay đổi được
nêu trong quá trình quản lý sự thay đổi (xem 7.2.4).
7.3.4. Xác định các hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thông thường thuật ngữ "phân
chia công việc" được sử dụng để mô tả cách thức dự án phân thành các nhóm
riêng rẽ để lập chương trình, lên kế hoạch chi phí và xây dựng mục đích kiểm
soát. Ngoài ra, các thuật ngữ như "hoạt động", "nhiệm vụ"
và "nhóm công việc" được sử dụng cho các thành phần của cơ cấu tổ
chức này và kết quả thường được biết dưới dạng một "bản phân chia công
việc". Đối với tiêu chuẩn này, thuật ngữ "hoạt động" được sử
dụng như một thuật ngữ chung cho một loại công việc (xem 3.1).
Nhân sự được chỉ định tham gia dự án phải
tham gia xác định các hoạt động. Điều này sẽ giúp tổ chức dự án tận dụng được
các kinh nghiệm của mọi người cũng như giúp họ đạt được sự hiểu biết, chấp nhận
và làm chủ các hoạt động.
Mỗi hoạt động phải được xác định theo cách
thức sao cho kết quả là có thể đo lường được. Danh sách các hoạt động phải được
kiểm tra để xác nhận sự đầy đủ. Các hoạt động được xác nhận phải bao gồm hoạt
động quản lý chất lượng, đánh giá tiến trình, việc chuẩn bị và duy trì kế hoạch
quản lý dự án.
Phải nhận biết và lập thành văn bản các tương
tác giữa các hoạt động trong dự án có thể gây ra các vấn đề giữa tổ chức dự án
và các bên quan tâm.
7.3.5. Kiểm soát các hoạt động
Các hoạt động trong dự án phải được thực hiện
và kiểm soát theo kế hoạch quản lý dự án. Kiểm soát quá trình bao gồm kiểm soát
sự tương tác giữa các hoạt động nhằm giảm thiểu các xung đột và hiểu nhầm. Việc
kiểm soát phải được đặc biệt chú ý trong các quá trình liên quan đến công nghệ
mới.
Các hoạt động phải được xem xét và đánh giá
nhằm nhận biết những thiếu sót và cơ hội tiềm tàng cho hoạt động cải tiến. Thời
gian tiến hành xem xét phải phù hợp với mức độ phức tạp của dự án.
Kết quả của việc xem xét phải được sử dụng
cho hoạt động đánh giá tiến trình nhằm đánh giá đầu ra của quá trình và lập kế
hoạch cho việc thực hiện các công việc còn lại. Kế hoạch cho việc thực hiện các
công việc còn lại phải được lập thành văn bản.
7.4. Các quá trình
liên quan đến thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình liên quan đến thời gian nhằm
xác định sự phụ thuộc và thời hạn của các hoạt động và đảm bảo cho sự kết thúc
đúng thời hạn của dự án.
Các quá trình liên quan đến thời gian (xem
phụ lục A) gồm:
- Lập kế hoạch về sự phụ thuộc của các hoạt
động;
- Dự trù thời gian thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch làm việc;
- Kiểm soát kế hoạch.
7.4.2. Lập kế hoạch về sự phụ thuộc của các
hoạt động
Mức độ phụ thuộc lẫn nhau trong các hoạt động
của dự án phải được nhận biết và xem xét. Bất kỳ yêu cầu nào đối với việc thay
đổi dữ liệu từ quá trình nhận biết các hoạt động phải được chứng minh là hợp lý
và phải được lập thành văn bản.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch dự án, khi
có thể, nên sử dụng biểu đồ mạng lưới dự án chuẩn hoặc biểu đồ mạng lưới dự án
đã được kiểm nghiệm để kế thừa những kinh nghiệm đã có. Sự thích hợp của chúng
với dự án phải được kiểm tra xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập thời gian ước tính để thực hiện các
hoạt động phải được thực hiện bởi người có trách nhiệm. Dự trù thời gian từ các
kinh nghiệm trong quá khứ phải được kiểm tra xác nhận về khả năng áp dụng và độ
chính xác đối với các điều kiện thực tế của dự án. Các đầu vào phải được lập
thành văn bản và có thể truy tìm lại nguồn gốc. Khi thực hiện các dự trù thời
gian, sẽ là hữu ích nếu cùng lúc thực hiện được các ước tính về nguồn lực tương
ứng làm đầu vào cho việc lập kế hoạch nguồn lực (xem 6.1.2).
Khi dự trù thời gian liên quan tới sự không
chắc chắn đáng kể, các rủi ro phải được đánh giá, lập thành văn bản và làm giảm
thiểu. Phải tính đến các rủi ro còn lại trong các ước tính thời gian.
Khách hàng hoặc các bên quan tâm khác phải được
tham gia vào hoạt động dự trù thời gian nếu thích hợp hoặc khi có yêu cầu.
7.4.4. Xây dựng kế hoạch làm việc
Dữ liệu đầu vào cho việc xây dựng kế hoạch
làm việc phải được nhận biết và kiểm tra về sự phù hợp với các điều kiện cụ thể
của dự án. Khi xác định tiến trình trọng yếu, các hoạt động có thời gian thực
hiện dài phải được lưu ý. Các hoạt động trong tiến trình trọng yếu (tiến trình
có thời gian thực hiện dài nhất) phải được nhận biết rõ ràng.
Nên áp dụng các biểu mẫu kế hoạch được chuẩn
hóa, phù hợp với các nhu cầu khác nhau của người sử dụng.
Mối liên hệ giữa việc dự trù thời gian và sự
phụ thuộc trong các hoạt động phải được kiểm tra về tính ổn định, chắc chắn.
Bất kỳ sự không chắc chắn, ổn định nào được tìm thấy đều phải được giải quyết
trước khi kế hoạch làm việc được hoàn thành và ban hành. Kế hoạch làm việc phải
nhận biết các hoạt động quan trọng và then chốt.
Kế hoạch làm việc phải nhận biết các trường
hợp đòi hỏi các quyết định hoặc đầu vào riêng biệt, hoặc những nơi mà tại đó
các đầu ra chính phải được lập kế hoạch. Điều này đôi khi được biết đến như là
"trường hợp đặc biệt" hay 'sự kiện quan trọng". Đánh giá tiến
trình phải được đề cập đến trong kế hoạch làm việc.
Khách hàng và các bên quan tâm khác phải được
thông tin trong suốt quá trình xây dựng kế hoạch làm việc cũng như được tham
gia nếu có yêu cầu. Các đầu vào bên ngoài (ví dụ: sự mong đợi của khách hàng)
phải được phân tích và tính đến trong kế hoạch làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.5. Kiểm soát kế hoạch
Tổ chức dự án phải định kỳ thực hiện việc xem
xét kế hoạch làm việc theo như qui định trong kế hoạch quản lý dự án. Phải
thiết lập thời gian của kế hoạch xem xét và tần suất thu thập dữ liệu nhằm đảm
bảo kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động, quá trình và thông tin liên quan của
dự án.
Phải phân tích tiến trình của dự án nhằm nhận
biết các xu hướng và những sự không chắc chắn có thể xảy ra trong những công
việc còn lại của dự án (xem 7.7 mô tả về "sự không chắc chắn"). Kế
hoạch làm việc cập nhật phải được sử dụng trong đánh giá tiến trình và các cuộc
họp. Các sai lệch trong kế hoạch làm việc phải được nhận biết, phân tích và nếu
quan trọng phải đưa ra các hành động.
Các nguyên nhân cơ bản gây ra sự sai lệch
trong kế hoạch làm việc, cả nguyên nhân tích cực và tiêu cực đều phải được nhận
biết. Phải đưa ra các hành động để đảm bảo các sai lệch mang tính tiêu cực
không ảnh hưởng tới mục tiêu của dự án. Nguyên nhân của cả sai lệch tích cực
hay tiêu cực phải được sử dụng để cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho hoạt động cải
tiến liên tục (xem điều 8).
Thay đổi kế hoạch làm việc có thể gây ra
những ảnh hưởng đến ngân sách, nguồn lực của dự án cũng như chất lượng của sản
phẩm phải được xác định. Quyết định đưa ra các hành động phải được thực hiện
chỉ dựa trên thực tế sau khi đã tính toán đến các ảnh hưởng tới mục tiêu và quá
trình dự án khác. Những thay đổi gây ảnh hưởng tới mục tiêu dự án phải được sự
chấp thuận của khách hàng và các bên có lợi ích liên quan trước khi thực hiện.
Khi yêu cầu có các hành động liên quan đến sự
sai lệch, nhân sự tham gia và vai trò của họ phải được nhận biết. Việc soát xét
kế hoạch làm việc phải được kết hợp cùng với các quá trình dự án khác khi xây
dựng kế hoạch cho các công việc còn lại.
Các đầu vào bên ngoài (ví dụ: sự mong đợi của
khách hàng) phải được theo dõi. Khách hàng và các bên quan tâm khác phải được
thông tin về bất kỳ đề xuất thay đổi kế hoạch làm việc nào và tham gia vào các
quyết định gây ảnh hưởng đến họ.
7.5. Các quá trình
liên quan đến chi phí
7.5.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình liên quan đến chi phí (xem phụ
lục A) gồm:
- Dự trù chi phí;
- Lập ngân sách;
- Kiểm soát chi phí.
CHÚ THÍCH: Xem ISO/TR 10014 để có thêm hướng
dẫn về các ảnh hưởng kinh tế tới quản lý chất lượng.
7.5.2. Dự trù chi phí
Tất cả các chi phí của dự án phải được nhận
biết rõ ràng (ví dụ: chi phí hoạt động, hàng hóa và dịch vụ). Dự trù chi phí
phải xem xét các nguồn thông tin có liên quan và phải được liên kết tới bản
phân chia công việc (xem 7.3.4). Dự trù kinh phí từ các kinh nghiệm trong quá
khứ phải được kiểm tra xác nhận về khả năng áp dụng và độ chính xác đối với các
điều kiện thực tế của dự án. Chi phí phải được lập thành văn bản và có thể truy
tìm lại nguồn gốc.
Phải đặt sự chú ý đặc biệt cho việc tạo lập
các quĩ với ngân sách đầy đủ dùng để thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng của dự án.
Dự trù chi phí phải tính đến các xu hướng
hiện tại và tương lai của môi trường kinh tế (ví dụ: lạm phát, thuế và tỷ giá
ngoại hối).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dự trù chi phí phải là một dạng thức cho phép
xây dựng và triển khai ngân sách theo đúng các thủ tục kế toán được phê duyệt
cũng như nhu cầu của tổ chức dự án.
7.5.3. Lập ngân sách
Ngân sách dự án phải dựa trên cơ sở dự trù
chi phí và kế hoạch làm việc cùng với một thủ tục chấp nhận được xác định.
Ngân sách phải phù hợp với mục đích của dự
án, bất kỳ sự chắc chắn, không chắc chắn hoặc sự ngẫu nhiên nào phải được nhận
biết và lập thành văn bản. Ngân sách phải bao gồm tất cả các chi phí hợp lý và
ngân sách phải ở dạng thức phù hợp cho hoạt động kiểm soát chi phí dự án.
7.5.4. Kiểm soát chi phí
Hệ thống kiểm soát chi phí và các thủ tục
thích hợp phải được xây dựng, lập thành văn bản và thông tin cho những người
chịu trách nhiệm trong công việc hoặc sự chi tiêu trước khi có bất kỳ hoạt động
chi tiêu nào được thực hiện.
Thời gian thực hiện việc xem xét, tần suất
thu thập dữ liệu và các dự báo phải được thiết lập. Điều này giúp đảm bảo kiểm
soát đầy đủ tất cả các hoạt động dự án và thông tin liên quan. Tổ chức dự án
phải kiểm tra xác nhận rằng các công việc còn lại có thể được hoàn thành trong
phạm vi ngân sách. Bất kỳ sai lệch nào trong ngân sách phải được nhận biết và
nếu vượt quá giới hạn cho phép thì phải được phân tích và đưa ra hành động.
Các xu hướng của chi phí dự án phải được phân
tích, sử dụng các kỹ thuật ví dụ như "phân tích giá trị dòng tiền".
Kế hoạch cho việc thực hiện các công việc còn lại phải được xem xét nhằm nhận
biết được các sự không chắc chắn.
Các nguyên nhân cơ bản gây ra sự sai lệch
trong ngân sách, cả nguyên nhân tích cực và tiêu cực đều phải được nhận biết.
Phải đưa ra các hành động để đảm bảo các sai lệch mang tính tiêu cực không ảnh
hưởng tới mục tiêu của dự án. Nguyên nhân của cả sai lệch tích cực hay tiêu cực
phải được sử dụng để cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho hoạt động cải tiến liên tục
(xem điều 8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin cần thiết nhằm đảm bảo các quĩ được
hình thành đúng thời gian qui định phải sẵn có và được cung cấp làm đầu vào cho
quá trình kiểm soát nguồn lực.
Tổ chức dự án phải định kỳ thực hiện việc xem
xét chi phí của dự án theo như qui định trong kế hoạch quản lý dự án và phải
tính đến bất kỳ hoạt động xem xét tài chính khác (ví dụ: việc xem xét bên ngoài
thực hiện bởi các bên có lợi ích liên quan).
7.6. Các quá trình
liên quan tới trao đổi thông tin
7.6.1. Khái quát
Các quá trình liên quan tới trao đổi thông
tin nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động trao đổi các thông tin cần thiết của dự
án. Chúng đảm bảo thông tin dự án được đáp ứng đúng thời gian và thích hợp kể
từ khi phát sinh, thu thập, phổ biến, lưu giữ và bố trí sắp xếp thông tin.
Các quá trình liên quan đến trao đổi thông
tin (xem phụ lục A) gồm:
- Lập kế hoạch thông tin;
- Quản lý thông tin;
- Kiểm soát thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.2. Lập kế hoạch thông tin
Tổ chức dự án và tổ chức thành lập dự án phải
đảm bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong dự án và
thông tin xảy ra liên quan đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất
lượng.
Lập kế hoạch thông tin phải tính đến nhu cầu
của tổ chức thành lập dự án, tổ chức dự án, khách hàng và các bên quan tâm
khác. Kế hoạch thông tin phải được lập thành văn bản.
Kế hoạch trao đổi thông tin này phải xác định
các thông tin được trao đổi chính thức, tần suất và các phương pháp truyền
thông tin. Các yêu cầu đối với mục đích, tần suất, thời gian và hồ sơ của các
cuộc họp phải được xác định trong kế hoạch thông tin.
Hinh thức, ngôn ngữ và cấu trúc của hồ sơ và
tài liệu dự án phải được lập kế hoạch để đảm bảo khả năng tương thích. Kế hoạch
trao đổi thông tin phải xác định hệ thống quản lý thông tin (xem 7.6.3), nhận
biết ai sẽ là người gửi và nhận thông tin và phải tham chiếu tới các thủ tục
kiểm soát tài liệu, thủ tục kiểm soát hồ sơ và thủ tục đảm bảo an ninh. Các báo
cáo đánh giá tiến trình phải được thiết kế để làm nổi bật các sai lệch trong kế
hoạch quản lý dự án.
CHÚ THÍCH: Xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 4.2
để có thêm thông tin hướng dẫn về kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ.
7.6.3. Quản lý thông tin
Tổ chức dự án phải nhận biết nhu cầu thông
tin của mình và phải thiết lập một hệ thống quản lý thông tin bằng văn bản.
Tổ chức dự án phải nhận biết các thông tin có
nguồn gốc nội bộ và thông tin từ bên ngoài. Phải xem xét đến nhu cầu của tổ
chức dự án và tổ chức thành lập dự án khi xây dựng cách thức quản lý thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin được ghi nhận phải cho biết các
điều kiện chung của hoạt động tại thời điểm được ghi nhận. Điều này sẽ cho phép
kiểm tra xác nhận giá trị và sự thích hợp của thông tin trước khi sử dụng cho
các dự án khác.
Tổ chức dự án phải đảm bảo sự an toàn thích
hợp cho thông tin trong đó có tính đến sự bảo mật, tính sẵn có và nguyên vẹn
của thông tin.
Thông tin phải có liên hệ tới nhu cầu của
người nhận và phải được trình bày và phân phối một cách rõ ràng cũng như tuân
thủ chặt chẽ yêu cầu về thời gian.
Tất cả các thỏa thuận, kể cả không chính
thức, gây ảnh hưởng tới hoạt động của dự án phải được lập thành văn bản chính
thức.
Phải xây dựng các qui tắc và hướng dẫn cho
các cuộc họp và chúng phải phù hợp với loại hình họp.
Lịch họp phải được phân phối trước và phải
nhận biết các vấn đề mà những người tham gia cuộc họp được yêu cầu chuẩn bị.
Biên bản cuộc họp phải nêu chi tiết về các
quyết định, vấn đề còn tồn tại và các hành động đã được nhất trí (kể cả thời
hạn hoàn thành và nhân sự được chỉ định thực hiện). Biên bản phải được phân
phối tới các bên có lợi ích liên quan theo đúng thời gian đã qui định.
Tổ chức dự án phải sử dụng thông tin, dữ liệu
và kiến thức để tạo lập và đáp ứng các mục tiêu của mình. Ban lãnh đạo của tổ
chức dự án và tổ chức thành lập dự án phải đánh giá lợi ích thu được từ việc sử
dụng thông tin nhằm giúp cho việc cải tiến hoạt động quản lý thông tin (xem
điều 8).
CHÚ THÍCH: Một hệ thống quản lý thông tin chỉ
cần một sự phức tạp như đòi hỏi của dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống thông tin phải được lập thành kế
hoạch và thực hiện. Nó phải được kiểm soát, theo dõi và xem xét để đảm bảo luôn
đáp ứng được các yêu cầu của dự án. Phải đặt sự chú ý đặc biệt tới các giao
diện giữa các chức năng và tổ chức, nơi mà có thể xảy ra các xung đột và hiểu
lầm.
7.7. Các quá trình
liên quan tới rủi ro
7.7.1. Khái quát
Rủi ro thường chỉ được xem như một khía cạnh
tiêu cực, "sự không ổn định" là một khái niệm hiện đại hơn, nó bao
gồm cả khía cạnh tích cực và tiêu cực. Khía cạnh tích cực thường được biết đến
như các "cơ hội".
Thuật ngữ "rủi ro" được sử dụng
trong tiêu chuẩn này mang cùng nghĩa với "sự không ổn định" tức là nó
có cả khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Quản lý rủi ro của dự án nhằm giải quyết
những điều không chắc chắn xảy ra trên toàn dự án. Điều này đòi hỏi một cách
tiếp cận có cấu trúc và kế hoạch quản lý rủi ro phải được lập thành văn bản.
Các quá trình liên quan tới rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu ảnh hưởng của các
sự kiện tiêu cực tiềm ẩn và tận dụng tối đa các cơ hội cải tiến.
Những điều không chắc chắn thường liên quan
tới sản phẩm hoặc quá trình của dự án.
Các quá trình liên quan đến rủi ro (xem phụ
lục A) gồm:
- Nhận biết rủi ro;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xử lý rủi ro;
- Kiểm soát rủi ro.
7.7.2. Nhận biết rủi ro
Nhận biết rủi ro phải được thực hiện từ giai
đoạn bắt đầu của dự án, khi đánh giá tiến trình và tại các dịp khác khi có các
quyết định quan trọng được thực hiện. Phải sử dụng các kinh nghiệm và dữ liệu
từ các dự án trước đó được lưu giữ bởi tổ chức thành lập dự án (xem 8.3.1). Đầu
ra của quá trình này phải được ghi nhận trong kế hoạch quản lý rủi ro, kế hoạch
này phải được nêu hoặc viện dẫn tới trong kế hoạch quản lý dự án.
Sự gia tăng các rủi ro tiềm ẩn từ sự tương
tác liên quan tới hoạt động, quá trình và sản phẩm giữa tổ chức dự án, tổ chức
thành lập dự án và các bên quan tâm phải được nhận biết và ghi nhận lại.
Nhận biết rủi ro phải xem xét rủi ro không
những ở các khía cạnh chi phí, thời gian và sản phẩm mà còn xem xét rủi ro
trong các vấn đề chất lượng sản phẩm, an ninh, độ tin cậy, khả năng chuyên
nghiệp, công nghệ thông tin, an toàn, sức khỏe và môi trường. Việc nhận biết
này phải tính đến khả năng áp dụng các yêu cầu luật định trong hiện tại cũng
như tương lai. Sự tương tác giữa các rủi ro phải được xem xét. Các rủi ro do áp
dụng các phương pháp và công nghệ mới cũng phải được nhận biết.
Bất kỳ rủi ro nào gây nên các ảnh hưởng
nghiêm trọng khi được nhận biết đều phải được lập thành văn bản và phải chỉ
định người chịu trách nhiệm, thẩm quyền cũng như nguồn lực để giải quyết rủi ro
đó.
7.7.3. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình phân tích và
đánh giá các rủi ro đã được nhận biết trong các quá trình và sản phẩm của dự
án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đánh giá các tiêu chuẩn và kỹ thuật được
sử dụng cho hoạt động đánh giá rủi ro. Một phân tích định tính phải được thực
hiện và nếu có thể phải thực hiện tiếp sau đó một phân tích định lượng.
CHÚ THÍCH: Có nhiều phương pháp phân tích
định tính và định lượng khác nhau có thể sử dụng cho đánh giá rủi ro. Các
phương pháp nói chung đều dựa trên cơ sở đánh giá xác suất xảy ra và mức độ ảnh
hưởng của các rủi ro đã được nhận biết.
Phải nhận biết mức độ có thể chấp nhận của
rủi ro đối với dự án và cách thức xác định khi mức rủi ro có thể chấp nhận bị
vượt quá.
Kết quả của tất cả các phân tích và đánh giá
phải được ghi nhận và thông tin tới nhân sự có liên quan.
7.7.4. Xử lý rủi ro
Các giải pháp để loại trừ, giảm thiểu, chuyển
đổi, chia sẻ hoặc chấp nhận rủi ro và kế hoạch nhằm tận dụng các cơ hội phải
dựa trên sự hiểu biết các dữ liệu và công nghệ rút ra từ kinh nghiệm trong quá
khứ. Các rủi ro được chủ ý chấp nhận phải được nhận biết và phải ghi nhận lại
lý do chấp nhận rủi ro.
Khi một giải pháp xử lý rủi ro được đề xuất,
giải pháp đó phải được kiểm tra xác nhận rằng nó sẽ không gây ra các ảnh hưởng
xấu hoặc gây ra các rủi ro mới đồng thời phải đề cập đến kết quả đối với các
rủi ro còn lại.
Khi hoạt động quản lý rủi ro được thực hiện
một cách bất ngờ, ngẫu nhiên thì chúng phải được nhận biết và duy trì tách
biệt.
Phải đặt sự chú ý đặc biệt tới việc xây dựng
các giải pháp đối với việc gia tăng các rủi ro tiềm ẩn từ sự tương tác liên
quan tới hoạt động, quá trình và sản phẩm giữa tổ chức dự án, tổ chức thành lập
dự án và các bên quan tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rủi ro phải được theo dõi và kiểm soát cho
toàn dự án bằng một quá trình lặp đi lặp lại bao gồm: nhận biết rủi ro, đánh
giá rủi ro và xử lý rủi ro.
Dự án phải được quản lý theo cách thức luôn
tính đến và coi rủi ro là luôn tồn tại cùng dự án. Mọi người phải được khuyến
khích lường trước và nhận biết các rủi ro cũng như báo cáo chúng cho tổ chức dự
án.
Kế hoạch quản lý rủi ro phải được duy trì sẵn
sàng cho việc sử dụng.
Báo cáo theo dõi rủi ro của dự án phải là một
phần của hoạt động đánh giá tiến trình.
7.8. Các quá trình
liên quan tới mua hàng
7.8.1. Khái quát
Các quá trình liên quan tới mua hàng giải
quyết việc cung cấp các sản phẩm cho dự án.
Các quá trình liên quan đến mua hàng gồm:
- Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá nhà cung ứng;
- Hợp đồng;
- Kiểm soát hợp đồng.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "sự mua",
"giành được" hoặc "kiếm được" được sử dụng thường xuyên
trong ngữ cảnh này.
CHÚ THÍCH 2: Như đã được lưu ý trong TCVN ISO
9000 : 2007, định nghĩa 3.4.2, thuật ngữ "sản phẩm" đề cập đến cả sản
phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.
CHÚ THÍCH 3: Có thể tìm thêm hướng dẫn cho
việc mua hàng từ TCVN ISO 9004 : 2000, điều 7.4.
Cho mục đích sử dụng của tiêu chuẩn này và
tham chiếu tới TCVN ISO 9004 : 2000, trong điều khoản này "tổ chức"
được hiểu là "tổ chức dự án" và "nhà cung ứng" cung cấp sản
phẩm cho tổ chức dự án.
7.8.2. Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua
hàng
Kế hoạch mua hàng phải được chuẩn bị, phải
nhận biết và lên kế hoạch cho sản phẩm cần mua, lưu ý tới các yêu cầu về sản phẩm
kể cả đặc tính, thời gian và chi phí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động mua hàng phải được lập kế hoạch nhờ
đó tổ chức dự án có thể quản lý các giao diện và sự tương tác với người cung
ứng.
Phải dành đủ thời gian cho việc thực hiện các
hoạt động trong các quá trình liên quan tới mua hàng. Phải sử dụng kinh nghiệm
thực hiện các hoạt động trước đó của nhà cung ứng để lập kế hoạch cho các rắc
rối tiềm ẩn, ví dụ như giao sản phẩm cùng với thời gian giao hàng kéo dài.
Nhằm cung cấp sự kiểm soát đầy đủ hoạt động
mua hàng, tổ chức dự án phải định kỳ xem xét tiến trình mua hàng, kết quả phải
được so sánh với kế hoạch mua hàng và phải đưa ra các hành động nếu thấy cần
thiết. Kết quả của việc xem xét phải sử dụng làm đầu vào cho hoạt động đánh giá
tiến trình.
7.8.3. Tài liệu về yêu cầu mua hàng
Tài liệu mua hàng phải nhận biết sản phẩm
cùng với các đặc tính của nó, các yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng thích
hợp và các tài liệu liên quan. Tài liệu mua hàng cũng phải bao gồm cả trách
nhiệm mua, chi phí và thời hạn giao hàng, yêu cầu kiểm toán (nếu cần thiết),
quyền tiếp cận tại cơ sở của nhà cung ứng. Phải đảm bảo các yêu cầu của khách
hàng được tính đến trong tài liệu mua hàng.
Tài liệu đấu thầu (ví dụ: yêu cầu báo giá)
phải có kết cấu dễ so sánh và dễ cho việc trả lời của các nhà cung ứng tiềm
năng.
Tài liệu mua hàng phải được xem xét trước khi
phân phối nhằm kiểm tra xác nhận tất cả các yêu cầu liên quan đến sản phẩm và
các khía cạnh khác (ví dụ: trách nhiệm mua hàng) là đã được qui định cụ thể.
CHÚ THÍCH: Để có thêm thông tin xem TCVN ISO
9004 : 2000, điều 7.4.1.
7.8.4. Đánh giá nhà cung ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức dự án phải duy trì danh sách các nhà
cung ứng được phê duyệt. Danh sách này cũng có thể được duy trì bởi tổ chức
thành lập dự án và được thông báo cho tổ chức dự án.
CHÚ THÍCH: Để có thêm hướng dẫn về hoạt động
đánh giá nhà cung ứng xem TCVN ISO 9004 : 2000, điều 7.4.2 và 8.4.
7.8.5. Hợp đồng
Phải có một qui trình để tổ chức dự án ký kết
hợp đồng với nhà cung ứng cho dự án. Nó phải bao gồm việc thông tin tới nhà
cung ứng về các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng dự án và nếu có thể các
mục tiêu và chính sách chất lượng.
Trong hoạt động đánh giá nhà thầu, tất cả các
sai lệch so với qui định phải được nhận biết và tính đến trong khi đánh giá nhà
cung ứng. Các sai lệch so với qui định và các kiến nghị cải tiến phải được sự
chấp thuận của bộ phận chức năng đã thực hiện việc xem xét và phê duyệt ban đầu
các qui định đó.
Đánh giá các nhà thầu về chi phí phải căn cứ
không chỉ vào giá cả mà còn căn cứ vào các chi phí liên quan khác như chi phí
vận hành, duy tu bảo dưỡng, phí bản quyền, vận chuyển, bảo hiểm, thuế xuất nhập
khẩu, thay đổi tỷ giá ngoại tệ, kiểm tra, đánh giá và giải quyết các sai lệch.
Hợp đồng phải được xem xét để đảm bảo nó đã
bao gồm tất cả các kết quả đạt được qua đàm phán trước đó với nhà cung ứng.
Trước khi ký hợp đồng, hệ thống quản lý chất
lượng của nhà cung ứng phải được đánh giá.
7.8.6. Kiểm soát hợp đồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm soát hợp đồng phải bao gồm việc thiết
lập các mối quan hệ hợp đồng thích hợp và sự tích hợp các đầu vào từ những mối
quan hệ này vào hoạt động quản lý chung của dự án.
Hoạt động của nhà cung ứng phải được theo dõi
nhằm đảm bảo việc đáp ứng các qui định của hợp đồng. Kết quả theo dõi phải được
phản hồi tới nhà cung ứng và bất kỳ hoạt động nào đã thỏa thuận.
Trước khi kết thúc hợp đồng, phải tiến hành
kiểm tra xác nhận việc tất cả các qui định của hợp đồng đã được đáp ứng và việc
đã có được các phản hồi về hoạt động của các nhà cung ứng nhằm cập nhật danh
sách nhà cung ứng được phê duyệt.
8. Đo lường, phân
tích và cải tiến
8.1. Các quá trình
liên quan tới cải tiến
Điều khoản này cung cấp hướng dẫn về cách
thức tổ chức dự án và tổ chức thành lập dự án phải học hỏi từ dự án.
Để đảm bảo hoạt động cải tiến liên tục cho
các dự án hiện tại và tương lai phải sử dụng kết quả của việc đo lường và phân
tích dữ liệu từ các quá trình của dự án cũng như phải áp dụng các hành động
khắc phục, phòng ngừa và phương pháp phòng ngừa tổn thất (xem TCVN ISO 9004 :
2000, điều 8.5).
Các quá trình liên quan đến cải tiến gồm:
- Phân tích và đo lường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Phân tích và đo
lường
Tổ chức thành lập dự án cần đảm bảo hiệu lực
và hiệu quả của hoạt động thu thập, đo lường và xác nhận giá trị sử dụng của dữ
liệu nhằm mục đích cải tiến các hoạt động của tổ chức và nâng cao sự thỏa mãn
của khách hàng và các bên quan tâm.
Các ví dụ về việc đo lường các hoạt động:
- Đánh giá các quá trình và hoạt động cá
nhân;
- Đánh giá;
- Đánh giá các nguồn lực thực tế đã sử dụng
kết hợp với yếu tố chi phí và thời gian, so sánh kết quả đánh giá với dự trù
ban đầu;
- Đánh giá sản phẩm;
- Đánh giá hoạt động của nhà cung ứng;
- Việc đạt được các mục tiêu dự án;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Để có thêm thông tin xem TCVN ISO
9004 : 2000, điều 8.
Lãnh đạo của tổ chức dự án phải đảm bảo báo
cáo về các điểm không phù hợp và xu hướng của chúng trong các quá trình và sản
phẩm của dự án phải được phân tích nhằm giúp cho việc học hỏi và cung cấp dữ
liệu cho hoạt động cải tiến. Tổ chức dự án, có sự kết hợp cùng với khách hàng
phải quyết định đâu là điểm không phù hợp phải được ghi nhận cũng như hành động
khắc phục nào phải được kiểm soát.
8.3. Cải tiến thường
xuyên
8.3.1. Cải tiến thường xuyên được thực hiện
bởi tổ chức thành lập dự án
Tổ chức thành lập dự án phải xác định các
thông tin cần thiết cho việc học hỏi từ dự án cũng như phải thiết lập một hệ
thống thực hiện việc nhận biết, thu thập, lưu giữ, cập nhật và truy cập thông
tin dự án.
Tổ chức thành lập dự án phải đảm bảo rằng hệ
thống quản lý thông tin của dự án được thiết kế để nhận biết và thu thập các
thông tin liên quan từ dự án nhằm cải tiến các quá trình quản lý dự án.
Tổ chức thành lập dự án phải duy trì một danh
sách liệt kê tất cả rủi ro đáng kể đã được nhận biết trong dự án.
Tổ chức thành lập dự án phải đảm bảo các
thông tin liên quan được sử dụng bởi các dự án khác cũng là do nó tạo ra.
Các thông tin liên quan cần thiết giúp cho
việc học hỏi từ dự án được bắt nguồn từ thông tin chứa đựng bên trong dự án, kể
cả các phản hồi của khách hàng và các bên quan tâm khác. Thông tin cũng nhận
được từ các nguồn khác như nhật ký dự án, các báo cáo thích hợp, phàn nàn, kết
quả kiểm toán, phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa, các xem
xét dự án. Trước khi sử dụng các thông tin này, giá trị của nó phải được tổ
chức thành lập dự án kiểm tra xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với các dự án dài hạn, hoạt
động xem xét định kỳ phải được tính đến nhằm làm tăng hiệu quả của việc thu
thập thông tin và cho phép kịp thời cải tiến.
8.3.2. Cải tiến thường xuyên được thực hiện
bởi tổ chức dự án
Tổ chức dự án phải thiết kế hệ thống quản lý
thông tin dự án nhằm thực hiện đầy đủ các yêu cầu qui định của tổ chức dự án
cho việc học hỏi từ dự án.
Tổ chức dự án phải đảm bảo sự chính xác và
đầy đủ của các thông tin cung cấp cho tổ chức thành lập dự án.
Tổ chức dự án phải thực hiện các hoạt động
cải tiến sử dụng các thông tin liên quan tới các dự án bắt nguồn từ hệ thống
được đề cập ở trên do tổ chức dự án thiết lập.
CHÚ THÍCH: Để có thêm hướng dẫn xem TCVN ISO
9004 : 2000, điều 8.5.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN ISO 9001 : 2000 (ISO 9001 : 2000),
Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
[2] TCVN ISO 10005 : 2007, Hệ thống quản lý
chất lượng - Hướng dẫn lập kế hoạch chất lượng
[3] ISO 10007 : 2003, Quality management
systems (Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn quản lý cấu hình)
[4] TCVN ISO/TR 10013 : 2003 (ISO/TR 10013 :
2001), Hướng dẫn về tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO 10015 : 1999, Quality management -
Guidelines for training (Quản lý chất lượng - Hướng dẫn về đào tạo)
[7] ISO/TR 10017 : 2003, Guidace on
statistical techniques for ISO 9001 : 2000 (Hướng dẫn kỹ thuật thống kê cho
việc áp dụng ISO 9001 : 2000)
[8] TCVN ISO 19011 : 2003 (ISO 19011 : 2002)
Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ thống quản lý môi
trường.
[9] ISO/IEC 12207 : 1995, Information
technology - Software life cycle processs (Công nghệ thông tin - Quá trình vòng
đời của phần mềm)
[10] TCVN ISO/IEC 17000 : 20071),
Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng chung
[11] ISO/IEC Guide 73: 2002, Risk management
- Vocabulary - Guidelines for use in standard (Quản lý rủi ro - Từ vựng - Hướng
dẫn cho việc sử dụng trong tiêu chuẩn)
[12] IEC 60300-3-3: 1996, Dependability
management - Part 3: Application guide - Section 3: Life cycle costing (Quản lý
sự tin cậy - Phần 3: Hướng dẫn áp dụng - Mục 3: Chi phí vòng đời)
[13] IEC 60300-3-9: 1996, Dependability
management - Part 3: Application guide - Section 9: Risk analysis of
technological systems (Quản lý sự tin cậy - Phần 3: Hướng dẫn áp dụng - Mục 9:
Phân tích rủi ro của các hệ thống công nghệ)
[14] IEC 62198 : 2001, Project risk
management - Application guideline (Quản lý rủi ro dự án - Hướng dẫn áp dụng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Hệ thống quản lý chất lượng trong dự án
4.1 Các đặc tính của dự án
4.2 Hệ thống quản lý chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Cam kết của lãnh đạo
5.2 Quá trình chiến lược
5.3 Xem xét của lãnh đạo vào đánh giá tiến
trình
6 Quản lý nguồn lực
6.1 Các quá trình liên quan đến nguồn lực
6.2 Các quá trình liên quan đến nguồn nhân
lực
7 Tạo sản phẩm
7.1 Khái quát
7.2 Các quá trình liên quan đến sự phối hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Các quá trình liên quan tới thời gian
7.5 Các quá trình liên quan tới chi phí
7.6 Các quá trình liên quan tới trao đổi
thông tin
7.7 Các quá trình liên quan tới rủi ro
7.8 Các quá trình liên quan tới mua hàng
8 Đo lường, phân tích và cải tiến
8.1 Các quá trình liên quan tới cải tiến
8.2 Đo lường và phân tích
8.3 Cải tiến liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu tham khảo