TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 8114
: 2009
ISO
5168 : 2005
ĐO
DÒNG LƯU CHẤT - QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO
Measurement of fluid
flow - Procedures for the evaluation of uncertainties
Lời nói đầu
TCVN 8114 : 2009 hoàn toàn tương
đương với ISO 5168:2005.
TCVN 8114 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Measurement of fluid
flow - Procedures for the evaluation of uncertainties
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này thiết lập các nguyên lý chung và
mô tả qui trình đánh giá độ không đảm bảo đo của lưu lượng hoặc lượng lưu chất hoặc
đại lượng đo.
Quy trình hướng dẫn tính toán độ không đảm
bảo đo nêu trong Phụ lục A.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6165 (VIM : 1993), Đo lường học -
Thuật ngữ chung và cơ bản
ISO 9300, Measurement of gas flow by means
of critical flow Venturi nozzles (Đo lưu lượng khí bằng vòi phun tới hạn Venturi)
ISO Guide to the expression of uncertainty
in measurement (GUM) (Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo, 1995)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa
nêu trong TCVN 6165 (VIM : 1993), GUM :1995 và các thuật ngữ, định nghĩa dưới đây:
3.1. Độ không đảm bảo đo (uncertainty)
Tham số, gắn với kết quả của phép đo đặc trưng
cho sự phân tán của các giá trị có thể quy cho đại lượng đo một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo đo được biểu thị như
một giá trị tuyệt đối và không mang dấu âm hay dương.
3.2. Độ không đảm bảo đo chuẩn (standard
uncertainty)
u(x)
Độ không đảm bảo của kết quả đo thể hiện như là
độ lệch chuẩn.
3.3. Độ không đảm bảo đo tương đối (relative uncertainty)
u*(x)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 u*(x) = u(x)/x.
CHÚ THÍCH 2 u*(x) có thể được biểu thị bằng
phần trăm hoặc phần triệu.
CHÚ THÍCH 3 Độ không đảm bảo đo tương đối đôi
khi gọi là độ không đảm bảo đo không thứ nguyên.
CHÚ THÍCH 4 Trong các trường hợp, ước lượng
tốt nhất là trung bình số học của khoảng không đảm bảo đo liên quan.
3.4. Độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp (combined standard
uncertainty)
uc(y)
Độ không đảm bảo đo chuẩn của kết quả đo nhận
được từ các giá trị của một số đại lượng khác bằng căn bậc hai dương của tổng các
số hạng, các số hạng này là phương sai hoặc hiệp phương sai của các đại lượng
khác được lấy trọng số phụ thuộc sự thay đổi của kết quả đo theo sự biến thiên
của các đại lượng tương ứng.
3.5. Độ không đảm bảo đo kết hợp tương đối (relative combined
uncertainty)
u*c(y)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 u*c(y)
có thể được biểu thị theo phần trăm hoặc phần triệu.
CHÚ THÍCH 2 u*c(y)=uc(y)/y
CHÚ THÍCH 3 Độ không đảm bảo đo kết hợp tương
đối đôi khi được gọi là độ không đảm bảo đo kết hợp không thứ nguyên.
CHÚ THÍCH 4 Trong các trường hợp, ước lượng
tốt nhất là trung bình số học của khoảng không đảm bảo đo liên quan.
3.6. Độ không đảm bảo đo mở rộng (expanded
uncertainty)
U
Đại lượng xác định một khoảng bao quanh kết
quả đo được kỳ vọng bao gồm phần lớn các giá trị của phần phân bố chủ đạo có
thể quy cho đại lượng đo một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH 1 Tỷ lệ này được coi là xác suất phủ
hoặc mức độ tin cậy của khoảng giá trị.
CHÚ THÍCH 2 U = kuc(y).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U*
Độ không đảm bảo đo mở rộng chia cho ước
lượng tốt nhất.
CHÚ THÍCH 1 U* Có thể biểu thị theo phần trăm
hoặc phần triệu.
CHÚ THÍCH 2 U*= ku*c(y).
CHÚ THÍCH 3 Độ không đảm bảo đo mở rộng tương
đối đôi khi được gọi là độ không đảm bảo đo mở rộng không thứ nguyên.
CHÚ THÍCH 4 Trong các trường hợp, ước lượng
tốt nhất là trung bình số học của khoảng không đảm bảo đo liên quan.
3.8. Hệ số phủ (coverage factor)
k
Hệ số được dùng làm số nhân của độ không đảm bảo
đo chuẩn kết hợp để nhận được độ không đảm bảo đo mở rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Đánh giá Loại A (Type A evaluation)
(độ không đảm bảo đo) Phương pháp đánh giá độ
không đảm bảo đo bằng phân tích thống kê một chuỗi các quan trắc.
3.10. Đánh giá Loại B (Type B evaluation)
(độ không đảm bảo đo) Phương pháp đánh giá độ
không đảm bảo đo bằng các phương pháp khác với việc phân tích thống kê một
chuỗi quan trắc.
3.11. Hệ số nhạy (sensitivity coefficient)
ci
Sự thay đổi của ước lượng đầu ra, y, chia cho
sự thay đổi tương ứng của ước lượng đầu vào, xi.
3.12. Hệ số nhạy tương đối (relative sensitivity
coefficient)
c*i
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ký hiệu và thuật
ngữ viết tắt
4.1. Ký hiệu
ai Một nửa phạm
vi ước lượng của thành phần độ không đảm bảo đo gắn với ước lượng đầu vào, xi,
như xác định trong Phụ lục B
At diện tích cổ
đo
bi bề rộng
theo phương thẳng đứng i
b’i giới hạn trên
của phân bố độ không đảm bảo đo không đối xứng được xác định trong Phụ lục B
ci hệ số
nhạy được dùng để nhân với độ không đảm bảo đo của ước lượng đầu vào, xi, để thu
được ảnh hưởng do sự thay đổi của đầu vào lên độ không đảm bảo đo của ước lượng
đầu ra, y
i hệ số nhạy
tương đối được dùng để nhân với độ không đảm bảo đo tương đối của ước lượng đầu
vào, xi, để thu được ảnh hưởng do sự thay đổi tương đối của đại lượng đầu vào
lên độ đảm bảo đo tương đối của ước lượng đầu ra, y
Cc hệ số hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CV hệ số biến
thiên
di độ dày theo
phương thẳng đứng i
do đường kính
lỗ tiết lưu
do,0 đường kính lỗ
tiết lưu đo tại nhiệt độ T0,x
dp đường kính đường
ống
dp,0 đường kính
ống đo tại nhiệt độ T0,x
sai số
trung bình của đồng hồ đo, được biểu thị theo phân số
Ej sai số của đồng
hồ đo thứ j, được biểu thị theo phân số
f mối liên
hệ hàm số giữa ước lượng của đại lượng đo, y, và ước lượng đầu vào, xi
mà y phụ thuộc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F hệ số lưu
lượng, bằng 
Fexp hệ số lưu
lượng cho thiết kế mới
FRedp (19 000. b/Redp)0,8
Fref hệ số lưu
lượng quy chiếu
Fs hệ số, giả
định là đơn nhất, liên hệ tổng rời rạc qua một số hữu hạn các đường thẳng đứng với
tích phân của hàm liên tục trên mặt cắt
k hệ số phủ dùng để tính độ không đảm
bảo đo mở rộng, U
kt hệ số phủ
được tra từ bảng, xem D.12
K hệ số đồng hồ đo
hệ số đồng hồ
đo trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lb độ dài của đỉnh
ren
lh đầu đo
l1 khoảng cách
từ lỗ lấy áp phía dòng vào đến mặt phía dòng vào
L1 l1
chia cho đường kính đường ống, dp
l’2 khoảng cách
từ lỗ lấy áp phía dòng ra đến mặt phía dòng ra
L’2 l’2
chia cho đường kính đường ống, dp.
m cá thể cụ
thể trong một tập hợp dữ liệu
m’ số lượng các
tập hợp dữ liệu chung
m” số lượng phương thẳng đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n số giá trị đọc hoặc quan trắc lặp
lại
n’ số mũ của lh,
thường là 1,5 đối với loại lỗ thoát chữ nhật
và 2,5 đối với loại hình chữ V
n” số độ dày theo phương thẳng đứng mà
tại đó các phép đo vận tốc được thực hiện
N số ước lượng đầu vào, xi,
mà đại lượng đo phụ thuộc vào
p0 áp suất phía
trước đồng hồ
Dpmt chênh áp qua đồng
hồ đo kiểu lỗ tiết lưu
Dpr chênh áp qua bộ
tản nhiệt
P(ai) xác suất để ước
lượng đầu vào, xi, có một giá trị là ai.
q lưu lượng thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q lưu lượng, tính bằng mét khối trên
giây, tại điều kiện dòng chảy
R hằng số khí riêng
Redp số Reynold liên
quan đến dp, bằng Vdp r/m
smt,po độ lệch chuẩn
mẫu thực nghiệm tích lũy của các giá trị đọc từ lỗ tiết lưu
Spe độ lệch chuẩn
của tập hợp dữ liệu lớn hơn được dùng với dãy dữ liệu nhỏ hơn
Spo độ lệch chuẩn
tích lũy từ một số dãy dữ liệu
Sr,po độ lệch chuẩn
mẫu thực nghiệm tích lũy của các số đọc của bộ tản nhiệt
s(x) độ lệch chuẩn
thực nghiệm của biến ngẫu nhiên, x, được xác định từ n quan trắc lặp
lại
độ lệch chuẩn
thực nghiệm của giá trị trung bình, 
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T0 nhiệt độ
tuyệt đối phía trước đồng hồ
T0,x nhiệt độ tại
đó phép đo x được thực hiện
Top nhiệt độ làm
việc
uc,corr(y) độ không đảm bảo đo
kết hợp do các thành phần tương quan tác động lên các đồng hồ đo hoạt động song
song
uc,uncorr(y) độ không đảm bảo đo
kết hợp do các thành phần không tương quan tác động lên các đồng hồ đo hoạt
động song song
u*cal độ không đảm bảo
đo tương đối hiệu chuẩn thiết bị thu được từ tất cả các nguồn, trước đây gọi là
sai số hoặc độ chệch hệ thống
u*cri độ không đảm bảo
đo tương đối của vận tốc điểm do các đáp ứng thay đổi của đồng hồ đo dòng gây
ra tại chỗ có chiều dày cụ thể theo phương thẳng đứng i
u*d độ không đảm bảo
đo tiêu chuẩn tương đối của hệ số xả
u*ei độ không đảm bảo
đo tương đối của vận tốc điểm do tính dao động vận tốc trong dòng chảy gây ra
tại chỗ có chiều dày cụ thể theo phương thẳng đứng i
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u*lh độ không đảm bảo
đo tiêu chuẩn tương đối của đầu đo
u*m" độ không đảm bảo
đo tương đối do số lượng đường thẳng đứng bị giới hạn gây ra
u*pi độ không đảm bảo
đo tương đối của vận tốc trung bình, Vi, do số lượng độ dày
bị giới hạn mà tại đó phép đo vận tốc được thực hiện theo phương thẳng đứng, i
u*(Q) độ không đảm bảo đo chuẩn tương đối
kết hợp ở đầu ra
usm độ không đảm bảo
đo chuẩn của một giá trị đơn lẻ dựa trên kinh nghiệm trước đó
u(xi,corr) thành phần tương quan
của độ không đảm bảo đo từng đồng hồ
u(xi,uncorr) thành phần không
tương quan của độ không đảm bảo đo từng đồng hồ
u(xi) độ không đảm bảo
đo chuẩn gắn với ước lượng đầu vào, xi
uc(y) độ không đảm bảo
đo chuẩn kết hợp gắn với ước lượng đầu ra, y
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u*c(y) độ không đảm bảo
đo chuẩn kết hợp tương đối gắn với ước lượng đầu ra, y
U*(y) độ không đảm bảo
đo mở rộng tương đối gắn với ước lượng đầu ra, y
U(y) độ không đảm bảo đo mở rộng gắn với ước
lượng đầu ra, y
UCMC độ không đảm bảo
đo toàn phần của thiết bị hiệu chuẩn
UAS-overall-E độ không đảm bảo đo
Loại A của sai số đồng hồ đo
U*AS-overall-K độ không đảm bảo đo
Loại A của hệ số K
V vận tốc trung bình trong đường ống
Vi vận tốc
trung bình theo phương thẳng đứng i
xi ước lượng
của đại lượng đầu vào, Xi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x0 kích thước
tại nhiệt độ T0,x
trung bình số học hoặc trị trung
bình của n quan trắc lặp lại, xm, của đại lượng thay đổi ngẫu
nhiên, x.
y ước lượng của đại lượng đo,Y
Dxi số gia của xi
được dùng để xác định giá trị của hệ số nhạy
Dy số gia của y
tìm được trong việc xác định trị số của hệ số nhạy
Zn thống kê
kiểm nghiệm Grubbs đối với các giá trị bất thường
b
tỉ số đường kính lỗ tiết lưu, bằng d0/dp
jcf hàm số dòng tới hạn
fF tỉ số của hệ số F áp dụng
cho thiết kế mới so với thiết kế cũ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m
độ nhớt động lực học của lưu chất
r
khối lượng riêng của lưu chất
v bậc tự do
veff bậc tự do
hiệu dụng
vpo bậc tự do gắn
với độ lệch chuẩn tích lũy
4.2. Chỉ số dưới
c kết hợp
corr tương quan
do đường kính lỗ tiết lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ex bên ngoài
i đầu vào thứ i
j dãy thứ j
k=2 nhận được với hệ số phủ bằng 2
m lần quan trắc thứ m
n lần quan trắc thứ n
N đầu vào thứ N
nom giá trị danh nghĩa của
op nhiệt độ làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
po tích lũy
sm dựa trên một phép đo độc lập
t khoảng dung sai
uncorr không tương quan với nhau
x của x
của giá
trị trung bình của x
95 với độ tin cậy 95 %
5. Đánh giá độ không
đảm bảo đo trong quá trình đo
Bước đầu tiên trong việc đánh giá độ không đảm
bảo đo là xác định quá trình đo. Đối với phép đo lưu lượng, thông thường phải
kết hợp các giá trị của một số đại lượng đầu vào để thu được giá trị của đầu
ra. Việc xác định quá trình cần thống kê được tất cả các đại lượng đầu vào có
liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xem xét còn phải dựa vào thời gian thực hiện
phép đo, lưu ý rằng lưu lượng sẽ thay đổi theo chu kỳ thời gian và việc hiệu
chuẩn cũng thay đổi theo thời gian.
Nếu mối liên hệ hàm số giữa đại lượng đầu vào
X1, X2, …,XN, và đại lượng đầu ra Y
trong quá trình đo lưu lượng được quy định trong Công thức (1):
Y = f(X1,X2,….,XN)
(1)
thì ước lượng của Y, được biểu thị
theo y, thu được từ Công thức (1) sử dụng các ước lượng đầu vào x1,x2,….,xN
được biểu thị trong Công thức (2):
y = f(x1,x2,….,xN) (2)
Với điều kiện các đại lượng đầu vào, Xi,
không tương quan với nhau, độ không đảm bảo đo tổng của quá trình đo có được
bằng cách tính toán và kết hợp từ độ không đảm bảo đo của mỗi hệ số đóng góp
theo công thức (3):
(3)
Khi mức độ phụ thuộc lẫn nhau ít, Công thức (3)
thậm chí có thể được áp dụng đối với một vài đại lượng đầu vào tương quan; TCVN
8113-1: 2009 (ISO 5167-1:2003) [1] là một ví dụ về điều này.
Mỗi một thành phần độ không đảm bảo đo, u(xi),
được đánh giá theo một trong những phương pháp dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá Loại B: được tính bằng cách sử
dụng các phương pháp khác, như là suy luận khoa học, được mô tả trong Điều 7.
Các nguồn gây ra độ không đảm bảo đo đôi khi
được phân ra thành “ngẫu nhiên” hoặc “ hệ thống” và mối liên hệ giữa các loại
này với đánh giá Loại A và đánh giá Loại B được cho trong Phụ lục I.
Hệ số nhạy, ci, cho biết
mối liên hệ giữa độ không đảm bảo đo của từng đầu vào và độ không đảm bảo đo ở
đầu ra. Phương pháp xác định các hệ số nhạy thành phần, ci,
được mô tả chi tiết trong Điều 8.
6. Đánh giá độ không
đảm bảo đo Loại A
6.1. Quy định chung
Ước lượng độ không đảm bảo đo Loại A là việc
sử dụng phương pháp thống kê đặc biệt là việc sử dụng phân bố của một số phép đo.
Mặc dầu không thể sử dụng số hiệu chính để loại
bỏ các thành phần ngẫu nhiên của độ không đảm bảo đo, độ không đảm bảo đo gắn với
của các thành phần này tăng lên không đáng kể khi số lượng phép đo tăng lên. Mục
đích thực hiện một loạt các phép đo là để xác định các thay đổi ngẫu nhiên
trong quá trình đo, khoảng thời gian dùng để thu thập số liệu phải phản ánh khoảng
thời gian dự kiến diễn ra các thay đổi. Đối với quá trình đo dao động trong vài
phút thì số đọc thu thập trong khoảng thời gian mili giây sẽ không mô tả được
đầy đủ các thay đổi đó
Trong nhiều tình huống đo, không thể thực hiện
được một số lượng lớn các phép đo. Trong trường hợp này, thành phần nào của độ
không đảm bảo đo có thể phải được ấn định dựa trên đánh giá Loại A trước đó
trên cơ sở số lượng lớn hơn các giá trị đọc được thực hiện trong cùng một điều kiện.
Phải cẩn thận trong việc tạo ra các ước lượng này (xem Phụ lục D) vì sẽ luôn
luôn có một vài độ không đảm bảo đo nhất định gắn với giả định rằng các phép đo
trước được thực hiện dưới cùng một điều kiện.
Phương pháp tính toán độ không đảm bảo đo
theo giá trị đơn lẻ và theo giá trị trung bình đồng nghĩa với việc giảm bớt độ
không đảm bảo đo bằng việc lấy trung bình một số giá trị đọc [Công thức (4) đến
công thức (8)] và được giải thích chi tiết trong D.4 đến D.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các công thức tính toán cho dưới đây sẽ được
giải thích chi tiết trong Phụ lục D:
Độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị đo
được, xi, được tính theo Công thức (4) đến công thức (8) từ các phép đo của mẫu
thử, xi,m,:
a) Tính giá trị trung bình của các lần đo
theo Công thức (4), xem D.1:
(4)
b) Tính độ lệch chuẩn của mẫu thử theo Công
thức (5) xem D.2
(5)
Độ không đảm bảo đo chuẩn của một mẫu thử đơn
chính là độ lệch chuẩn của mẫu đó và được tính theo Công thức (6):
u(xi) =
s(xi) (6)
c) Tính độ lệch chuẩn của giá trị trung bình
theo Công thức (7); xem D.4:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị trung
bình được tính theo Công thức (8):
u(
) = s(
) (8)
Việc sử dụng giá trị trung bình của một số
giá trị đọc là kỹ thuật quan trọng để giảm độ không đảm bảo đo của các giá trị
đọc thay đổi một cách ngẫu nhiên. Đối với độ lệch chuẩn của Công thức (7) xem
Dietrich[2].
CHÚ THÍCH Cách tiếp cận đưa ra ở đây trình
bày một quá trình đã đơn giản hóa và khi mối liên hệ hàm số được xác định bằng Công
thức (1) là không tuyến tính nhiều và độ không đảm bảo đo là lớn, thì sự tiếp
cận chặt chẽ hơn được trình bày trong GUM (1995), 4.1.4 sẽ cho câu trả lời chắc
chắn hơn.
7. Ước lượng độ không
đảm bảo đo Loại B
7.1. Quy định chung
Đánh giá độ không đảm bảo đo Loại B được thực
hiện bằng các phương pháp khác với phương pháp phân tích thống kê một chuỗi các
quan trắc.
Như được giải thích ở D.9, độ không đảm bảo đo
Loại A dẫn đến độ rộng bằng 1 lần độ lệch chuẩn, có thể phủ khoảng 68 % giá trị
có thể của đại lượng đo. Khi đánh giá độ không đảm bảo đo Loại B, cần phải đảm bảo
rằng mức độ tin cậy tương đương đạt được sao cho có thể so sánh và kết hợp các độ
không đảm bảo đo thu được bằng các phương pháp đánh giá khác nhau.
Việc đánh giá loại B không nhất thiết bị chi
phối bởi phân bố chuẩn và những giới hạn được ấn định có thể miêu tả những mức độ
tin cậy khác nhau. Như vậy, chứng chỉ hiệu chuẩn có thể cung cấp hệ số đồng hồ cho
đồng hồ loại turbin với độ tin cậy 95 % khi độ không đảm bảo đo của độ phân giải
của thiết bị được xác định với độ tin cậy 100 % phạm vi giá trị được đại diện
bởi số đó hơn là số cao hơn hoặc thấp hơn tiếp theo. Công thức để tính độ không
đảm bảo đo tiêu chuẩn cho đối với các phân bố phổ biến khác nhau được nêu trong
7.3 đến 7.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá độ không đảm bảo đo Loại B yêu cầu phải
biết phân bố xác suất gắn với độ không đảm bảo đo. Hầu hết các phân bố xác suất
thường gặp được đề cập trong 7.3 đến 7.8; dạng của phân bố được chỉ ra trong
Phụ lục B.
7.3. Phân bố xác suất chữ nhật
Các ví dụ điển hình về phân bố xác suất chữ nhật
bao gồm:
- độ trôi lớn nhất của thiết bị giữa các lần
hiệu chuẩn;
- sai số do giới hạn của độ phân giải của bộ
phận hiển thị của thiết bị hạn chế;
- giới hạn dung sai của nhà sản xuất.
Độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị đo
được, xi, được tính từ công thức (9):
(9)
trong đó phạm vi các giá trị đo được nằm giữa
xi - ai và xi + ai.
Việc suy ra Công thức (9) được nêu trong Dietrich[2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ điển hình bao gồm chứng chỉ hiệu chuẩn
đưa ra độ tin cậy hoặc hệ số phủ với độ không đảm bảo đo mở rộng. Ở đây, độ
không đảm bảo đo chuẩn được tính theo công thức (10):
(10)
Trong đó:
U là độ không đảm bảo đo mở rộng.
k là hệ số phủ được đưa ra, xem Phụ lục C.
Trong đó hệ số phủ được áp dụng cho độ không đảm
bảo đo mở rộng trích dẫn. Cần cẩn thận đo đảm bảo rằng giá trị thích hợp của k
được sử dụng để tìm lại độ không đảm bảo đo chuẩn cơ bản. Tuy vậy, nếu hệ số
phủ không được cho trước và mức tin cậy 95 % được trích dẫn, thì k cần được giả
định là 2.
7.5. Phân bố xác suất tam giác
Một vài độ không đảm bảo đo được đưa ra đơn giản
như giới hạn lớn nhất chứa tất cả các giá trị của đại lượng được thừa nhận nằm trong
đó. Thường thì có lý do để tin rằng những giá trị gần đường biên là ít thích hợp
hơn những giá trị nằm ở trung tâm, trong trường hợp đó giả định phân bố chữ nhật
có thể sẽ là quá bi quan. Trong trường hợp này, phân bố hình tam giác, như Công
thức (11) có thể được thừa nhận là một sự hài hòa hợp lý giữa các giả định của phân
bố chuẩn và phân bố chữ nhật.
(11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sai số luôn luôn là giá trị cực trị thì
có thể áp dụng phân bố xác suất nhị thức.Là có thể sử dụng và độ không đảm bảo đo
chuẩn được tính bởi Công thức (12):
u(xi) = ai (12)
Hiếm khi được tìm thấy. Trong đo lưu lượng
hiếm có ví dụ về phân bố loại này.
7.7. Ấn định phân bố xác suất
Khi nguồn thông tin về độ không đảm bảo đo được
xác định rõ ràng, như từ giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc dung sai được nhà sản
xuất cung cấp thì sự chọn lựa phân bố xác suất sẽ rõ ràng. Tuy vậy, khi thông tin
chưa được xác định rõ ràng, ví dụ như khi đánh giá tác động của sự khác nhau giữa
các điều kiện hiệu chuẩn và sử dụng, thì việc chọn lựa phân bố trở thành vấn đề
đánh giá có tính chuyên nghiệp của kỹ sư thiết bị .
7.8. Phân bố xác suất không đối xứng
Những trường hợp trên là phân bố đối xứng, tuy
vậy đôi khi có trường hợp mà biên trên và biên dưới của đại lượng đầu vào, Xi,
là không đối xứng về giá trị ước lượng tốt nhất, xi. Trong trường hợp không có
thông tin về phân bố, GUM khuyến nghị giả định phân bố chữ nhật với toàn phạm trù
bằng phạm vi từ giới hạn cao đến giới hạn thấp. Khi đó độ không đảm bảo đo
chuẩn được tính theo Công thức (13):
(13)
Trong đó (xi - ai)
< Xi < (xi - b'i)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(xi)
= giá trị lớn hơn trong hai giá trị
hoặc
(14)
Nếu thành phần không đối xứng của độ không đảm
bảo đo thể hiện một phần rất đáng của độ không đảm bảo đo tổng thể, thì điều
thích hợp hơn là xem xét một cách tiếp cận khác cho sự phân tích ví dụ như phân
tích Monte Carlo: xem Phụ lục K.
Một ví dụ tổng quát về phân bố không đối xứng
là độ trôi của thiết bị do những sự thay đổi về mặt cơ khí, ví dụ như tăng ma
sát trong ổ bi của đồng hồ đo loại turbine hoặc sự ăn mòn các cạnh của lỗ tiết
lưu.
8. Hệ số nhạy
8.1. Quy định chung
Trước khi xem xét các phương pháp tính toán độ
không đảm bảo đo kết hợp, không những phải xem xét đến độ lớn của độ không đảm bảo
đo do các đại lượng đầu vào gây ra mà còn phải xét đến cả ảnh hưởng của từng đại
lượng đầu vào lên kết quả cuối cùng. Ví dụ, độ không đảm bảo đo của đường kính
50 mm hoặc của hệ số giãn nở
nhiệt 5 % là không có ý nghĩa đối với dòng qua tấm tiết lưu nếu không biết ảnh hưởng
của đường kính hay độ giãn nở nhiệt tác động đến phép đo lưu lượng như thế nào.
Vì vậy, vẫn đưa vào khái niệm về độ nhạy của đại lượng đầu ra theo đại lượng
đầu vào được gọi là hệ số nhạy và đôi khi còn được gọi là hệ số ảnh hưởng.
Hệ số nhạy của mỗi đại lượng đầu vào nhận được
bằng một trong hai cách sau:
- phân tích, hoặc
- số học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi mối liên hệ hàm số được thiết lập theo Công
thức (1), hệ số nhạy được xác định bằng tỷ lệ thay đổi của đại lượng đầu ra, y,
theo đại lượng đầu vào, xi và giá trị của nó thu được bằng cách
lấy đạo hàm riêng theo Công thức (15):
(15)
Tuy nhiên, khi sử dụng độ không đảm bảo đo
không thứ nguyên (ví dụ độ không đảm bảo đo tính theo phần trăm), thì cũng phải
sử dụng hệ số nhạy không thứ nguyên tính theo Công thức (16):
(16)
Trong một vài trường hợp đặc biệt nào đó, ví
dụ, trong thí nghiệm hiệu chuẩn đã thực hiện mối liên hệ hàm giữa đầu vào và
đầu ra đơn, giá trị ci hoặc ci* có thể là đồng
nhất.Ví dụ 1 trong Phụ lục G đưa ra ví dụ về một vòi phun được hiệu chuẩn.
8.3. Giải pháp số
Trong trường hợp không có mối quan hệ về toán
học hoặc mối quan hệ hàm số phức tạp, để đơn giản hơn người ta xác định các hệ
số
nhạy dưới dạng số thông qua việc tính toán tác
động do sự thay đổi nhỏ tại biến đầu vào, xi, lên giá trị của đầu ra, y.
Đầu tiên sử dụng xi để xác
định y, sau đó sử dụng (xi + Dxi ) để xác định lại y,
trong đó Dxi là số gia nhỏ của xi.
Kết quả được diễn dạt dưới dạng y + Dy , trong đó Dy là số gia của y do Dxi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(17)
Độ nhạy không thứ nguyên hoặc tương đối, được
xác định theo Công thức (18):
(18)
Bảng 1 đưa ra cách tính hệ số nhạy thường áp
dụng với tất cả các hàm số có dạng y = f(x1,x2,…….,xN).
Bảng 1 - Bảng cài đặt
để tính toán hệ số nhạy
Hệ số nhạy
Số gia
x1
x2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xi
xN
y
c
c*
-
-
x1
x2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xi
xN
y = f(x1,x2, …,xN)
= ynom
-
-
C1
Dxi
» 10-6 ·
x1
xi + Dxi
x2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xi
xN
y = f(xi + Dxi, x2, …,
x)


Giải pháp phân tích tính đạo hàm của y theo xi
tại giá trị danh nghĩa, xi, trong khi đó giải pháp số học lại
tính được đạo hàm trung bình của y trong khoảng từ xi đến (xi
+ Dxi) . Vì vậy, trong thực
tế nên sử dụng độ biến thiên (Dxi) nhỏ như trong thực tế
và tất nhiên không lớn hơn độ không đảm bảo đo của tham số xi.
Tuy nhiên, sự phức tạp có thể xuất hiện nếu độ biến thiên nhỏ đến mức làm cho
sự thay đổi trong kết quả được tính toán, y, có thể so sánh với độ phân giải
của máy tính cá nhân hay bảng tính của máy tính. Trong những trường hợp này
việc tính toán ci có thể trở nên không ổn định. Để tránh xảy ra vấn đề trên nên
bắt đầu tính với Dxi có giá trị bằng độ
không đảm bảo đo của xi và giảm dần giá trị của Dxi cho đến khi giá trị ci
phù hợp với kết quả trước trong phạm vi dung sai thích hợp. Quá trình lặp này
có thể tự động tính toán bằng bảng tính trong máy tính.
9. Kết hợp các độ
không đảm bảo đo
Khi độ không đảm bảo đo chuẩn của các đại
lượng đầu vào và hệ số nhạy kèm theo của chúng được xác định theo đánh giá Loại
A hay Loại B thì độ không đảm bảo đo tổng của đại lượng đầu ra được xác định
theo Công thức (19):
(19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(20)
Công thức (19) và (20) giả định rằng các đại
lượng đầu vào là không tương quan với nhau; việc xử lý các độ không đảm bảo đo
có tương quan được thảo luận trong C.6. Mối tương quan xảy ra khi dùng cùng một
thiết bị đo để thực hiện nhiều phép đo hoặc khi các thiết bị đo được hiệu chuẩn
theo cùng một chuẩn.
Nói chung, việc lựa chọn giữa độ không đảm bảo
đo tương đối hay độ không đảm bảo đo tuyệt đối không quan trọng. Tuy nhiên, khi
thực hiện tính độ không đảm bảo đo theo loại nào thì vấn đề cần lưu ý là tất cả
các độ không đảm bảo đo đều phải được thể hiện theo cùng loại đó. Các phép đo
có điểm không tùy ý sẽ xuất hiện nhiều vấn đề nếu độ không đảm bảo đo được thể
hiện dưới dạng tương đối. Ví dụ độ không đảm bảo đo 1 mm của đường kính 500 mm
có độ không đảm bảo đo tương đối là 0,2 %, nếu thể hiện theo inch thì độ không đảm
bảo đo là 0,0394 in. của 19,69 in. là in còn độ không đảm bảo đo tương đối
không thay đổi. Tuy vậy, nếu độ không đảm bảo đo của nhiệt độ 200 C
là 0,50 C, thì độ không đảm bảo đo tương đối là 2,5 %, nhưng khi
biểu thị giá trị theo độ F, nhiệt độ trên trở thành 680 F và độ không
đảm bảo đo là 0,90 F, còn độ không đảm bảo đo tương đối là 1,3 %.
Trong các
trường hợp này nên sử dụng độ không đảm bảo đo
tuyệt đối thay cho độ không đảm bảo đo tương đối. Độ không đảm bảo đo tương đối
chỉ nên sử dụng khi dựa trên một phép đo được sử dụng để tính kết quả cuối
cùng.
10. Thể hiện kết quả
10.1. Độ không đảm
bảo đo mở rộng
Theo Công thức (19) và (20), kết quả cuối
cùng thu được từ việc kết hợp các đóng góp của độ không đảm bảo đo chuẩn của từng
nguồn đầu vào lên độ không đảm bảo của kết quả đo. Do vậy, độ không đảm bảo đo
kết hợp cuối cùng cũng là độ không đảm bảo đo chuẩn; theo Hình 1, có thể thấy
rằng, với hệ số phủ k bằng 1, phạm vi kết quả được xác định theo độ không đảm bảo
đo chuẩn sẽ chỉ ứng với độ tin cậy khoảng 68 % đi kèm. Do đó có 2:1 khả năng là
giá trị thực của kết quả đo sẽ nằm trong dải, hoặc 1 trong 3 khả năng là nó sẽ
nằm ngoài dải., Các số lẻ như vậy ít có giá trị trong các số hạng thiết kế và
yêu cầu thông thường là đưa ra công bố về độ không đảm bảo đo ứng với độ tin
cậy 90 % hoặc 95 %; trong một số trường hợp đặc biệt, có thể yêu cầu độ tin cậy
99 % hay cao hơn. Để đạt được độ tin cậy mong muốn, độ không đảm bảo đo mở
rộng, U, được tính theo Công thức (21):
U = k uc
(y) (21)
Hoặc độ không đảm bảo đo mở rộng tương đối
được tính theo Công thức (22):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
X1 là độ lệch chuẩn
X2 là hệ số phủ
Y là phần trăm giá trị đọc trong băng tần.
Hình 1 - Hệ số phủ
ứng với những độ tin cậy khác nhau theo phân bố chuẩn hoặc phân bố Gaussian
Trong hầu hết các ứng dụng hệ số phủ, k
= 2 được sử dụng để quy định mức tin cậy
xấp xỉ 95 %; việc chọn lựa hệ số phủ sẽ tùy
thuộc vào yêu cầu của ứng dụng. Giá trị của k áp dụng đối với các mức tin cậy
khác nhau được cho ở Bảng 2.
Bảng 2 - Hệ số phủ
ứng với các độ tin cậy khác nhau theo phân bố chuẩn hoặc phân bố Gaussian
Độ tin cậy,%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90,00
95,00
95,45
99,00
99,73
Hệ số phủ, k
1,000
1,645
1,960
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,576
3,000
Nếu thành phần ngẫu nhiên tham gia vào độ
không đảm bảo đo lớn so với các thành phần khác và số các số đọc nhỏ, thì
phương pháp trên đưa ra một hệ số phủ tối ưu. Trong trường hợp này, qui trình
nêu trong Phụ lục C được sử dụng để ước lượng hệ số phủ thực tế. Chuẩn mực này
sử dụng để xác định việc có nên áp dụng quy trình mô tả trong Phụ lục C hay
không.
Nói chung, nếu việc đánh giá độ không đảm bảo
đo chỉ bao gồm đánh giá Loại A và độ không đảm bảo đo chuẩn Loại A này nhỏ hơn một
nửa độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp, thì không cần thiết phải sử dụng phương
pháp mô tả trong Phụ lục C để xác định giá trị của hệ số phủ, với điều kiện số lần
quan trắc được dùng trong đánh giá Loại A phải lớn hơn 2.
Độ không đảm bảo đo gắn với với độ không đảm bảo
đo mở rộng được biểu thị bằng cách sử dụng các chỉ số dưới.
VÍ DỤ: U95 hoặc Uk = 2.
10.2. Bảng tổng hợp
đọ không đảm bảo đo
Trong các báo cáo công bố giá trị ước lượng
độ không đảm đo, nên thể hiện bảng các thành phần đánh giá độ không đảm bảo đo
gồm ít nhất các thông tin nêu trong Bảng 3:
Bảng 3 - Bảng tổng
hợp độ không đảm bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn độ không đảm
bảo đo
Độ không đảm bảo
đo đầu vào
Phân bố xác suất
Hệ số chia [xem
công thức (9) đến (14)]
Độ không đảm bảo đo
chuẩn
u(xi)
Hệ số nhạy
ci
Đóng góp vào độ
không đảm bảo đo tổng thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(x1)
Ví dụ: hiệu chuẩn
5
Chuẩn
2
2,5
0,5
1,56
u(x2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Chữ nhật

0,58
2,0
1,35
…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(xi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(xN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
uc
Độ không đảm bảo đo
kết hợp
-
-
-


= S [ciu(xi)]2
U
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= kuc
(y)

k
¿a
-
-
a các mũi tên trong hai hàng cuối cùng chỉ
ra rằng các dòng trên được tính toán theo chiều từ trái qua phải còn những
dòng này tính toán độ không đảm bảo đo mở rộng cuối cùng được tính từ phải
qua trái.
Bảng 3 chỉ ra rằng các số hạng tuyệt đối và
mỗi đầu vào và độ không đảm bảo đo chuẩn tương ứng sẽ có đơn vị của tham số đầu
vào thích hợp. Tương tự, Bảng 3 cũng chỉ ra rằng số hạng tương đối mà trong đó
tất cả đầu vào và kết quả độ không đảm bảo đo chuẩn sẽ có đơn vị là phần trăm
hoặc phần triệu. Trong đó đầu vào đều là độ không đảm bảo đo chuẩn thì các cột
“độ không đảm bảo đo đầu vào”, “phân bố xác suất” và “hệ số chia” có thể được
bỏ qua.
Nếu việc tính toán độ không đảm bảo tổng hợp đáp
ứng yêu cầu kết quả thử nghiệm để có một độ không đảm bảo đo quy định và việc
phân tích chỉ ra rằng mức đó bị vượt quá giới hạn, Bảng tổng hợp có thể có giá
trị đặc biệt trong việc xác định nguồn độ không đảm bảo đo lớn nhất như là một
bộ chỉ báo của khu vực có vấn đề cần được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “Kết quả đo là [giá trị].
- “Độ không đảm bảo đo của kết quả là [giá
trị] (biểu thị bằng số hạng tuyệt đối hoặc tương đối, khi thích hợp)”.
- “Độ không đảm bảo đo được báo cáo trên cơ
sở độ không đảm bảo đo chuẩn nhân với hệ số phủ k = 2, với độ tin cậy
khoảng 95 %”.
Trong trường hợp mà qui trình trong Phụ lục C
được áp dụng, giá trị thực tế của hệ số phủ cần được thay thế cho k = 2. Trong
trường hợp sử dụng độ tin cậy lớn hơn 95 %, hệ số phủ k và độ tin cậy
phù hợp cần được thông báo.
Trong báo cáo kết quả của bất kỳ phân tích độ
không đảm bảo đo, điều quan trọng là phải trình bày rõ ràng để thấy độ không đảm
bảo được báo cáo là độ không đảm bảo của một giá trị đơn, của trung bình của
một số quy định các giá trị, hoặc của việc làm khớp đường cong dựa vào một số
quy định các giá trị.
PHỤ
LỤC A
(quy định)
Quy
trình tính độ không đảm bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyết định xem ước lượng độ không đảm bảo đo
có thứ nguyên hay không có thứ nguyên (ví dụ phần triệu hoặc phần trăm) sẽ được
dùng để tránh nhầm lẫn. Khi đưa và quyết định, cần lưu ý hướng dẫn ở Điều 9
liên quan đến những tham số có tùy ý cần được ghi nhớ.
A.2. Quan hệ toán học
Xác định mối quan hệ toán học giữa các đại
lượng đầu vào và đại lượng đầu ra theo Công thức (1):
Y = f (X1,
X2, ...., XN);
CHÚ THÍCH: Các chỉ số trong công thức được
nhắc đến trong phụ lục này tương ứng với chỉ số trong phần nội dung.
A.3. Độ không đảm bảo đo chuẩn
A.3.1. Quy định chung
Xác định các nguồn độ không đảm bảo đo trong từng
đại lượng đầu vào; xem Phụ lục E. Ước lượng độ không đảm bảo đo chuẩn cho từng nguồn.
Phương pháp tính cho mỗi thành phần phụ thuộc ước lượng độ không đảm bảo đo
được cho và gắn với phân bố xác suất. Dữ liệu có thể sử dụng cho tính độ không
đảm bảo đo chuẩn theo một trong những phương pháp tiếp theo sau đây.
A.3.2 Đánh giá Loại A- Độ lệch chuẩn trung
bình của các phép đo lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Công thức (8).
A.3.3. Đánh giá Loại B - Dựa trên đánh giá
kinh nghiệm chủ quan
A.3.3.1. Phân bố xác suất chữ nhật
Xem Hình B.1 và Công thức (9)
A.3.3.2. Phân bố xác suất chuẩn.

Xem Hình B.2 và Công thức (10).
A.4. Hệ số nhạy
A.4.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2. Thứ nguyên

Xem Công thức (15) và (17).
A.4.3. Không thứ nguyên

Xem Công thức (16) và (18).
A.5. Độ không đảm bảo đo tổng hợp
A.5.1. Quy định chung
Quyết định xem các đầu vào bất kỳ có tương
quan với nhau không. Nếu không tương quan, tính độ không đảm bảo đo chuẩn tổng
hợp theo A.5.2 hoặc A.5.3. Tương quan với nhau thì việc tính toán thực hiện
theo hướng dẫn trong Phụ lục F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Xem Công thức (19).
A.5.3. Không thứ nguyên

Xem Công thức (20)
A.6. Đại lượng đầu vào không tin cậy
Khi dùng đại lượng đầu vào không tin cậy, ví
dụ như cỡ mẫu nhỏ, thì cần sử dụng qui trình ở Phụ lục C cần được dùng để xác
định hệ số phủ cho việc tính toán độ không đảm bảo đo mở rộng theo A.7.
A.7. Độ không đảm bảo đo mở rộng
Tính độ không đảm bảo đo mở rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Công thức (21)
Hoặc U * = ku*c ( y)
Xem Công thức (22).
A.8. Biểu thị kết quả
Kết quả được tính toán theo Phụ lục A phải
được báo cáo như trình bày trong Điều 10.
PHỤ LỤC
B
(quy định)
Phân
bố xác suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình B.1 - Phân bố
xác suất chữ nhật

k là hệ số phủ thích hợp cho dải, ± ai.
Hình B.2 - Phân bố
xác suất chuẩn

Hình B.3 - Phân bố
xác suất tam giác

Hình B.4 - Phân bố
xác suất nhị thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.5 - Phân bố
xác suất không đối xứng
PHỤ
LỤC C
(quy định)
Hệ
số phủ
Giải thích chi tiết vấn đề này, xem GUM
(1995), Phụ lục G
Một cách lý tưởng, các ước lượng độ không đảm
bảo đo được dựa trên cơ sở đánh giá loại B tin cây và đánh giá loại A với số
lượng đủ các quan trắc như việc sử dụng hệ số phủ k = 2 sẽ có nghĩa là
độ không đảm bảo đo mở rộng sẽ cho mức tin cậy gần với 95 %. Tuy vậy, khi một
trong các giả định này là không có hiệu lực, một hệ số phủ tốt hơn và độ không đảm
bảo đo mở rộng phải được xác định theo thủ tục bốn bước sau:
a) Tính giá trị đầu ra, y, độ không đảm bảo đo
chuẩn tổng hợp, uc(y) và những thành phần riêng biệt của độ
không đảm bảo đo, ui(y) = ciu(xi) .
b) Tính bậc tự do hiệu dụng, veff,
của độ không đảm bảo đo chuẩn tổng hợp uc(y) bằng cách sử dụng Công thức (C.1),
Công thức Welch-Satterthwaite:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó bậc tự do của các đánh giá Loại A
bằng số lần các quan trắc trừ đi 1, như nêu trong Công thức (C.2):
vi = n - 1 (C.2)
và của đánh giá Loại B, bằng Công thức (C.3):
(C.3)
Trong đó Dui (y) / ui
(y) độ không đảm bảo đo tương đối của ui (y)
là. Giá trị của nó được ước lượng chủ quan bằng việc đánh giá khoa học dựa vào
việc tích lũy thông tin có thể sử dụng.
Tuy vậy, khi giới hạn trên và dưới được dùng trong
đánh giá loại B và xác suất của đại lượng nằm ngoài những giá trị này là không
đáng kể, bậc tự do là vô hạn, như cho theo công thức (C.4):
vi ® ¥
(C.4)
c) Để đạt được giá trị veff, xác định
giá trị của phân bố t Student t từ Bảng C.1. Những giá trị được trích dẫn cho
độ tin cậy khoảng 95 %. Khuyến nghị dùng giá trị 95,45 % để đảm bảo hệ số phủ,
k = 2 là có thể dùng cho veff ® ¥
Bảng C.1- Phân bố t
Student kiểm nghiệm hai phía, độ tin cậy 95,45 % a,b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
7
8
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
16
T95
13,97
4,53
3,31
2,87
2,65
2,52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,37
2,27
2,23
2,20
2,17
Veff
18
20
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
40
45
50
60
80
100
¥
t95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,13
2,11
2,09
2,07
2,06
2,06
2,05
2,04
2,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,00
a Giá trị của t cho những bậc tự do khác có
thể nhận được với độ chính xác đầy đủ bằng nội suy tuyến tính giữa các giá
trị được cho.
b Giá trị của t ở các mức tin cậy khác có
thể nhận được từ những bảng thống kê được cho, ví dụ như, trong Dietrich[2]
d) Tính độ không đảm bảo đo mở rộng từ Công thức
(C.5)
U 95 = k95uc ( y) =
t95uc ( y) (C.5)
CHÚ THÍCH: Nếu k = 2 được thừa nhận cho mọi
veff, nhỏ hơn ¥, U95 luôn
bị ước lượng thấp; đối với veff = 10 việc ước lượng thấp lên đến 14
%.
PHỤ
LỤC D
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1. Trung bình của một dãy dữ liệu, 
Trung bình mẫu,
,
của một dãy dữ liệu được xác định là trung bình số học của tất cả các giá trị
trong mẫu theo Công thức (D.1):
(D.1)
trong đó:
xm là giá trị
thứ m của mẫu.
n là số các giá trị trong mẫu.
D.2. Độ lệch chuẩn thực nghiệm, s, của
dãy dữ liệu
Trong mọi mẫu giá trị thực nghiệm, luôn có sự
biến động giữa các giá trị. Nói chung, chỉ cần ước lượng sự thay đổi của toàn bộ
các giá trị tạo mẫu được lựa chọn và ước lượng này là độ lệch chuẩn, s, của dữ
liệu trong mẫu. Nó được xác định theo Công thức (D.2):
(D.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong nhiều ứng dụng thống kê, cần phải bình
phương độ lệch chuẩn, giá trị này là phương và thường được biểu thị bằng ký
hiệu s2 hơn là đưa ra một ký hiệu riêng cho.
Đôi khi, để thể hiện rõ hơn sự thay đổi như là
tỷ lệ của trung bình và độ lệch chuẩn có thể sử dụng hệ số biến thiên, Cv,
được tính toán bởi công thức (D.3):
(D.3)
CHÚ THÍCH: Hệ số biến thiên có thể được thể
hiện bằng một số thuần túy, bằng phần trăm hoặc phần triệu.
Việc sử dụng Cv bị hạn chế đối với
các phép có điểm "không" đúng và Cv không có nghĩa đối với
phép đo với giá trị “không” bất kỳ.
D.3. Bậc tự do, hay độ lệch chuẩn của mẫu, v
Bậc tự do, v, là số những quan trắc độc lập trong
điều kiện ràng buộc cho trước. Khi tính độ lệch chuẩn, điều kiện ràng buộc là
tổng độ lệch tiến đến không (khi chúng là độ lệch so với giá trị trung bình).
Như vậy, độ lệch n -1 đầu tiên có thể nhận bất kỳ giá trị nào nhưng độ
lệch cuối cùng phải có giá trị sao cho tổng các độ lệch bằng không. Như vậy có n
-1 quan trắc độc lập và do đó cũng có n -1 bậc tự do.
D.4. Độ không đảm bảo đo chuẩn, của trung
bình mẫu dựa trên độ lệch chuẩn, 
Giá trị trung bình,
, của một mẫu dữ liệu chỉ cung cấp
một ước lượng của toàn bộ tổng, khi mẫu khác được lấy thì sẽ thu được một ước
lượng mới của trung bình. Rõ ràng, dữ liệu thay đổi càng lớn thì độ không đảm bảo
đo của giá trị trung bình thực càng lớn và số lượng các giá trị được sử dụng càng
lớn thì ước lượng của giá trị trung bình sẽ càng tốt. Thước đo độ không đảm bảo
của trung bình mẫu được gọi là độ không đảm bảo chuẩn của trung bình và được
xác định bằng Công thức (D.4):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về độ lệch của Công thức (D.4), xem Dietrich[2].
D.5. Độ không đảm bảo đo chuẩn của trung bình
mẫu dựa vào độ lệch chuẩn kinh nghiệm, 
Thường có trường hợp là mẫu dữ liệu nhỏ và có
sẵn thông tin nhiều hơn về sự biến thiên lại có thể có từ kinh nghiệm trong quá
khứ với một dãy dữ liệu lớn hơn. Trong trường hợp này, có thể chấp nhận độ không
đảm bảo chuẩn của trung bình dựa vào độ lệch chuẩn, Spe, của một dãy
dữ liệu lớn hơn. Giá trị trung bình,
,
và số các giá trị đọc giá trị đọc, n, vẫn giữ lại cho dãy dữ liệu hiện
hành, nhưng bậc tự do, v, của các số liệu đó được gắn với độ lệch chuẩn,
Sep. Điều này được trình bày trong D.10 là phần quan trọng
trong việc chọn hệ số phủ. Như vậy,
,
được tính toán theo Công thức (D.5):
(D.5)
D.6. Độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị đơn
dựa vào kinh nghiệm, usm.
Sử dụng độ lệch chuẩn bên ngoài lấy từ dữ
liệu trong quá khứ cho phép ước lượng độ không đảm bảo cho phép đo một lần; như
vậy, đây là giá trị cụ thể trong những tình huống đo lưu lượng dùng cho giao
nhận thông thường mà phép đo lặp lại không thể thực hiện được. Trong trường hợp
này, giá trị trung bình,
, là giá trị đo đơn
lẻ và số các giá trị đọc n = 1; tuy vậy, bậc tự do, v, lại được
gắn với độ lệch chuẩn bên ngoài, sp. Như vậy, usm,
được tính theo Công thức (D.6):
usm = Spe (D.6)
So sánh Công thức (D.7) và Công thức (D.6),
giá trị trung bình đạt được từ hai hay nhiều giá trị đọc khi có thể dễ dàng nhìn
thấy, vì độ không đảm bảo đo chuẩn cho giá trị đo đơn là
lần hoặc là 41 % lớn hơn độ không đảm
bảo đo chuẩn đạt được từ giá trị trung bình của hai giá trị đọc và
lần hoặc 73 %, lớn hơn độ không đảm bảo
đo chuẩn đạt được từ giá trị trung bình của ba giá trị đọc. Khi có thể, cần sử
dụng giá trị trung bình theo nhiều giá trị đọc cần được dùng ưu tiên nhiều hơn giá
trị đơn.
D.7. Độ lệch chuẩn tích lũy từ một số dữ
liệu, Spo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
(D.7)
sj là độ lệch chuẩn của dãy dữ liệu thứ j.
vj là bậc tự do gắn với sj.
m' là số dãy dữ liệu được tích lũy.
Vì thế spo được dẫn suất ra
từ trung bình có trọng số của các phương sai,
của
các dãy dữ liệu được tích lũy và các hệ số trọng lượng là bậc tự do, vj,,
của từng dãy dữ liệu.
Khi đó độ không đảm đo chuẩn của trung bình
mẫu được tính toán theo Công thức (D.8):
(D.8)
và độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị đơn,
tính theo Công thức (D.9):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.8. Bậc tự do, gắn với độ lệch chuẩn tích lũy,
vpo
Độ lệch chuẩn tích lũy là ước lượng tốt hơn của
độ lệch chuẩn tổng thế so với bất cứ độ lệch chuẩn riêng nào vì nó có nhiều bậc
tự do gắn với nó hơn. Bậc tự do tổng hợp đạt được đơn giản bằng cách cộng bậc
tự do gắn với từng độ lệch chuẩn tham gia theo Công thức (D.10):
(D.10)
D.9. Độ không đảm bảo đo mở rộng của trung
bình mẫu đo trên cơ sở độ lệch chuẩn mẫu, 
Khi độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị
trung bình cung cấp một thước đo của độ rộng dải mà giá trị trung bình có thể nằm
bên trong, thì dải đó hẹp và có một rủi ro lớn để giá trị trung bình thực tế là
nằm ngoài dải. Với độ lệch chuẩn, và do đó độ không đảm bảo đo chuẩn dựa trên hai
bậc tự do, có 42 % khả năng giá trị trung bình sẽ nằm ngoài dải được xác định
bởi độ không đảm bảo đo chuẩn và thậm chí với 100 bậc tự do, thì có khoảng 32 %
cơ hội. Do vậy, thực tế thường mở rộng để có độ tin cậy lớn hơn mà ở đó giá trị
trung bình thực sẽ nằm trong dải đã được mở rộng. Độ rộng dải có thể được tính
toán để cho độ tin cậy 90 %, 95 % hoặc 99 %, nhưng trong việc phân tích độ
không đảm bảo đo độ tin cậy 95 % thường được chọn. Điều này đạt được bằng việc áp
dụng hệ số phủ, k, cho độ không đảm bảo đo chuẩn theo công thức (D.11):
(D.11)
Giá trị của hệ số phủ tùy thuộc vào bậc tự do liên quan đến độ không đảm bảo đo chuẩn,
trong trường hợp độ không đảm bảo đo chuẩn dựa vào độ lệch chuẩn của mẫu dữ
liệu hiện thời v = n - 1. Dải giá trị được cho trong Bảng C.1. Nói
một cách chính xác, giá trị được liệt kê là tại độ tin cậy 95,45 %, độ tin cậy
này được chọn lựa theo mức 95 % để cho hệ số phụ là hai khi n ®
¥.
D.10. Độ không đảm bảo đo mở rộngcủa trung
bình mẫu trên cơ sở độ lệch chuẩn kinh nghiệm, 
Công thức tính độ không đảm bảo đo mở rộng có
thể áp dụng như nhau khi độ không đảm bảo đo chuẩn đạt được từ độ lệch chuẩn
dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ, từ dãy đơn dữ liệu hoặc từ việc tích lũy một
số dãy dữ liệu. Tuy vậy, trong trường hợp này, hệ số phủ phải được chọn lựa theo
bậc tự do gắn với độ lệch chuẩn từ kinh nghiệm trong quá khứ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức của độ không đảm bảo mở rộng còn được
áp dụng trong trường hợp giá trị đơn và mặc khác hệ số phủ phải được chọn theo
bậc tự do liên quan đến độ lệch chuẩn được dùng.
D.12. Khoảng dung sai cho các phép đo riêng
rẽ
Với độ tin cậy đã cho, độ không đảm bảo đo mở
rộng của giá trị trung bình xác định dải có thể hy vọng giá trị trung bình thực
của phép đo nằm trong đó. Tuy vậy, các giá trị riêng biệt của đại lượng đo sẽ
nằm trong một dải rộng hơn và thường cần thiết phải xác định dải mà tỷ lệ đã cho
các giá trị sẽ nằm trong nó. Đối với độ lệch chuẩn đã biết, phân bố chuẩn xác
định các giới hạn mà một phần trăm đã cho giá trị đọc sẽ nằm trong đó. Tuy vậy,
khi dựa vào một mẫu giới hạn thì chính độ lệch chuẩn chịu độ không đảm bảo đo
và vì thế giới hạn độ tin cậy phải được đặt trong khoảng chứa phần trăm giá trị
đọc yêu cầu. Những giới hạn này được cho bằng khoảng dung sai.
Khoảng dung sai được xác định theo Công thức (D.12):
±
kts (D.12)
Trong đó:
là trung bình mẫu;
s là độ lệch chuẩn mẫu;
kt được tra trong Bảng D.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D.1- Khoảng dung
sai (giá trị của kt )[2]
Cỡ mẫu
Độ tin cậy
95 %
99 %
Phần trăm các cá
thể nằm trong khoảng dung sai
Phần trăm các cá
thể nằm trong khoảng dung sai
90 %
95 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90 %
95 %
99 %
3
4
5
6
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
12
14
16
18
20
30
40
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,37
4,28
3,71
3,31
3,14
2,97
2,84
2,66
2,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,37
2,31
2,14
2,05
2,00
9,92
6,37
5,08
4,41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,73
3,53
3,38
3,16
3,01
2,90
2,82
2,75
2,55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,38
12,86
8,30
6,63
5,78
5,25
4,89
4,63
4,43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,96
3,81
3,70
3,62
3,35
3,21
3,13
18,93
9,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,34
4,61
4,15
3,82
3,58
3,25
3,03
2,87
2,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,39
2,25
2,16
22,40
11,15
7,85
6,35
5,49
4,94
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,27
3,87
3,61
3,42
3,28
3,17
2,84
2,68
2,58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,53
10,26
8,30
7,19
6,47
5,97
5,59
5,08
4,74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,31
4,16
3,73
3,52
3,39
D.13. Phát hiện giá trị bất thường
Đôi khi, khi một dãy phép đo được thực hiện, xuất
hiện một giá trị nhỏ hơn hoặc lớn hơn tất cả những giá trị khác một cách đáng kể
và khi có nhu cầu loại bỏ những giá trị bất thường xem là giá trị sai. Có thể có
nguyên nhân hiển nhiên cho giá trị bất thường, nhưng thường những nguyên nhân này
sẽ không rõ ràng và chính chuyên viên đo lường sẽ phải quyết định giá trị đó
sai hay đơn giản là một cực trị có cùng phân bố như các giá trị khác.
Giá trị cực trị sẽ làm méo cả giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn của dãy dữ liệu và những giá trị này có thể đại diện nhiều hơn
cho sự vận hành bình thường nếu các giá trị bất thường loại bỏ ra khi phân tích.
Tuy nhiên việc loại bỏ phải được thực hiện cẩn thận vì luôn rủi ro loại bỏ nhầm
dữ liệu có giá trị.
Nhiều phép thử thống kê được phát triển để hỗ
trợ trong quyết định về mức ý nghĩa về giá trị bất thường. Một số thử nghiệm cho
giá trị bất thường đơn, một số khác cho nhiều giá trị bất thường hoặc ở cùng cuối
của phạm vi hoặc ở phần cuối ngược lại của dải. Một trong những phương pháp đó là
phương pháp Grubb, nó thực hiện việc so sánh khoảng cách giữa toàn bộ dữ liệu
giá trị bất thường và giá trị trung bình với độ lệch chuẩn của dãy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(D.13)
Sau đó Zn được so sánh với giá trị
cho trong D.2 ở mức tin cậy và số lượng mẫu thích hợp. Nếu Zn vượt quá
giá trị được cho trong bảng thì phép đo, xm, có thể xem là giá trị bất thường
với độ tin cậy đã công bố.
Mặc dù thử nghiệm Grubb có thể được tự động
hóa trong phạm vi một số hệ thống chọn lựa dữ liệu để đánh dấu giá trị bất, việc
loại bỏ dữ liệu vẫn yêu cầu một sự đánh giá và sẽ không hoàn toàn dựa kết quả thống
kê.
Bảng D.2 - Phương
pháp kiểm tra giá trị ngoài giới hạn theo phương pháp Grubb trên cơ sở giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn
Số lần quan trắc
Độ tin cậy
95 %
99 %
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,50
5
1,71
1,76
6
1,89
1,97
7
2,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
2,13
2,27
9
2,21
2,39
10
2,29
2,48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,41
2,64
14
2,51
2,76
16
2,59
2,85
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,93
20
2,71
3,00
30
2,91
3,24
40
3,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
3,13
3,48
100
3,38
3,75
D.14. Ví dụ
D.14.1. Giá trị trung bình, phương sai, độ
lệch chuẩn, bậc tự do và hệ số biến động
D.14.1.1. Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D.3 - Dãy điển
hình các giá trị đọc lưu lượng
Số lần đo
1
2
3
4
5
Lưu lượng, l/s
122,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
122,3
122,8
123,0
D.14.1.2. Giá trị trung bình
Giá trị trung bình được thể hiện theo lít
trên giây được tính toán như sau:

= (122,7+123,2+122,3+122,8+123,0)/5
= 122,8
D.14.1.3. Phương sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

= 0,1150
D.14.1.4. Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn, được thể hiện theo lít trên
giây, được tính toán như sau:

= 0,339
D.14.1.5. Bậc tự do
Bậc tự do được tính toán như sau:
n
= n-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 4
D.14.1.6. Hệ số biến động
Hệ số biến động được tính như sau:

= 0,339/122,8
= 0,00276
D.14.2. Độ không đảm bảo đo chuẩn và mở rộng
của giá trị trung bình sử dụng độ lệch chuẩn mẫu
D.14.2.1. Tổng quát
Theo dữ liệu trong ví dụ D.14.1, tính độ
không đảm bảo đo chuẩn của giá trị trung bình và độ không đảm bảo đo mở rộng
tại độ tin cậy 95 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị trung
bình, tính bằng lít trên giây (l/s), được tính toán như sau:

= 0,152
D.14.2.3. Độ không đảm bảo đo mở rộng của giá
trị trung bình tại độ tin cậy 95 %
Với bốn bậc tự do, Bảng E.1 đưa ra hệ số phủ,
k, là 2,87, như vậy, độ không đảm bảo đo mở rộng tính bằng đơn vị lít trên giây
(l/s), được tính toán như sau:

= 2,87×0,152
= 0,436
D.14.3. Độ không đảm bảo đo chuẩn và mở rộng
của giá trị đơn lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu điều khiển dòng chảy trong ví dụ D.14.1 theo
giá trị đọc đơn của lưu lượng, tính độ không đảm bảo đo chuẩn và độ không đảm
bảo mở rộng tại độ tin cậy 95 %.
Dữ liệu trong ví dụ D.14.1 cung cấp những
thông tin cần thiết về độ biến động của lưu lượng đang đề cập và độ lệch chuẩn
có được từ dữ liệu đó có thể được dùng như độ lệch chuẩn bên ngoài để tính toán
độ không đảm bảo đo yêu cầu cho giá trị đọc đơn.
D.14.3.2. Độ không đảm bảo đo chuẩn
Độ không đảm bảo đo chuẩn, tính bằng lít trên
giây được tính như sau:
usm = Sex
= 0,339
D.14.3.3. Độ không đảm bảo đo mở rộng
Vì độ lệch chuẩn bên ngoài là cơ sở để có
được độ không đảm bảo đo chuẩn đã nhận được từ dãy có năm điểm dữ liệu nên có
bốn bậc tự do gắn với nó và giá trị k vẫn bằng 2,87 (từ Bảng C.1). Như
vậy, độ không đảm bảo đo mở rộng được tính như sau:
Usm = kUsm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 0,973
Giá trị này lớn hơn rất nhiều so với giá trị
độ không đảm bảo của trung bình năm giá trị đọc và điều này giải thích kết quả của
việc thực hiện các phép đo đơn.
D.14.4. Độ lệch chuẩn tích lũy từ một số dãy dữ
liệu
D.14.4.1. Quy định chung
Trong nỗ lực để có ước lượng tốt hơn của độ
biến động về lưu lượng do độ không đảm bảo đo Loại A, kỹ sư nhà máy tham khảo các
báo cáo trước đây về lưu lượng và xác định sáu dãy dữ liệu có được tại các lưu
lượng tương tự. Những lưu lượng này được chỉ ra trong Bảng D.4, cùng với giá
trị trung bình của mỗi dãy dữ liệu, độ lệch chuẩn của mỗi dãy dữ liệu đối với
giá trị trung bình của chính nó và bậc tự do kết hợp với mỗi độ lệch chuẩn.
Tiến hành tính toán độ lệch chuẩn tích lũy và bậc tự do kết hợp từ tất cả các dữ
liệu.
Bảng D.4 - Dữ liệu lưu
lượng cho ví dụ trong D.14.4
Lưu lượng a
trên ngày trên dãy dữ liệu
Dãy
Tham số thống kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
1
-
120,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
124,3
127,3
118,3
122,7
2
-
120,8
122,6
124,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
118,5
123,1
3
-
121,0
122,7
124,9
127,2
118,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
-
121,1
122,9
125,1
126,5
118,6
122,7
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120,4
122,4
124,5
-
118,8
122,2
6
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
118,3
122,4
7
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
119,1
-
-
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
x a
120,70
122,72
124,74
126,93
118,54
122,68
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,387
0,239
0,329
0,386
0,321
0,343
-
ν
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
3
6
5
a Lưu lượng cho theo lít trên giây
D.14.4.2. Độ lệch chuẩn tích lũy
Độ lệch chuẩn tích lũy, tính bằng lít trên
giây, được tính như sau:

= 0,335
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bậc tự do tích lũy được tính như sau:

= 4+4+4+3+6+5
= 26
Mặc dù trong ví dụ này việc tích lũy dữ liệu
cũ có tác động không đáng kể lên độ lệch chuẩn, nhưng nó làm tăng rất nhiều bậc
tự do gắn với độ lệch chuẩn tích lũy. Những ích lợi này được chỉ ra trong ví dụ
ở D.14.5.
D.14.5. Độ không đảm bảo đo mở rộng của trung
bình mẫu trên cơ sở độ lệch chuẩn kinh nghiệm
D.14.5.1. Quy định chung
Sử dụng dữ liệu tích lũy trong ví dụ D.14.4, tính
toán lại độ không đảm bảo đo mở rộng và độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị
trung bình trên cơ sở năm giá trị đọc.
D.14.5.2. Độ không đảm bảo đo chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

= 0,150
Vì độ lệch chuẩn tích lũy rất gần với giá trị
mẫu đầu tiên, nên độ không đảm bảo đo chuẩn, trong ví dụ này, không bị ảnh hưởng
lớn bởi quá trình tích lũy.
D.14.5.3. Độ không đảm bảo đo mở rộng
Lấy hệ số phủ từ Bảng C.1 để tính độ không đảm
bảo đo mở rộng, điều quan trọng cần nhớ là bậc tự do gắn với độ không đảm bảo đo
chuẩn giờ bây giờ chính là bậc tự do gắn với độ lệch chuẩn tích lũy. Do vậy, hệ
số phủ đạt được ở 26 bậc tự do, k = 2,11 và độ không đảm bảo đo, tính bằng lít
trên giây được tính như sau:

Giá trị này nhỏ hơn đáng kể so với giá trị
0,436 nhận được khi chỉ sử dụng dãy dữ liệu của dãy ban đầu trong ví dụ D.14.2 và
minh họa giá trị của dữ liệu tích lũy cũ để đạt được một ước lượng biến thiên
tốt hơn sự cải tiến trong trường hợp này là bậc tự do gắn với độ lệch chuẩn
tích lũy đã tăng lên.
D.14.6. Khoảng dung sai cho những giá trị
riêng lẻ
Những chai rượu Whisky được ghi nhãn với dung
lượng tối thiểu là 700 ml. Thừa nhận là có sự thay đổi trong quá trình đổ rượu
vào, giám đốc nhà máy đóng chai đã phải cài đặt dung tích làm đầy trung bình
trên 700 ml để giảm đến mức tối thiểu rủi ro có những chai đong thiếu. Phép đo
dung lượng của 10 chai được lựa chọn ngẫu nhiên cho độ lệch chuẩn là 4 ml. Giám
đốc nhà máy phải đặt giá trị thế nào để việc đổ đầy trung bình ở độ tin cậy 95
% thì 99,5 % số chai sẽ đạt yêu cầu tối thiểu?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó khoảng dung sai là ± 4,43 x 4ml = ±17,72ml
Do vậy với đường biên dưới của khoảng là 700
ml, giá trị trung bình cần được cài đặt là 717,72 ml
Giám đốc nhà máy thừa nhận rằng giá trị trung
bình này đại diện cho hầu hết mọi chai rượu Whisky và ông ta thận trọng hơn với
những thiếu hụt này. Ông ta quyết định chấp nhận giá trị trung bình là 705 ml
và cùng lúc ông ta muốn cải tiến độ tin cậy đến 99 % mà tại đó 99,5 % số chai
sẽ tuân theo yêu cầu tối thiểu. Để cố gắng giảm độ không đảm bảo đo trong quá trình
đóng rót, ông ta phải tìm kiếm độ lệch chuẩn là bao nhiêu trên số mẫu là 30
chai?
Với độ tin cậy 99 % mà tại đó 99 % số chai
nằm trong dải (0,5 % thấp hơn giới hạn dưới) và cỡ mẫu là 30, Bảng D.1 cho kt
= 3,73. Cho khoảng dung sai là ±5
ml, độ lệch chuẩn mẫu cần được giảm đến 5 chia cho 3,73 hoặc 1,34 ml.
D.14.7. Loại bỏ giá trị bất thường
Dòng nước chảy đến thiết bị làm lạnh được đo
bằng đồng hồ Venturi. Việc ước lượng lượng tiêu thụ trung bình mỗi ngày được
yêu cầu và dữ liệu dưới đây được chọn trong khoảng thời gian 20 ngày.
Bảng D.5 - Dữ liệu thể
tích cho ví dụ D.14.7
Ngày
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
Thể tích, m3
7,80
7,66
7,87
8,02
8,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày
6
7
8
9
10
Thể tích, m3
8,08
7,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,99
7,69
Ngày
11
12
13
14
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,74
7,60
7,58
7,70
7,73
Ngày
16
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
20
Thể tích, m3
7,54
7,76
7,78
7,86
7,79
Việc tính toán giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
sử dụng Công thức (D.1) và (D.2) cho giá trị trung bình 7,76 m³ và độ lệch
chuẩn 0,202 m³. Vì giá trị trung bình trên cơ sở 20 số đọc, độ không đảm bảo đo
chuẩn, của giá trị trung bình biểu thị bằng mét khối, được cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số phủ đối với 20 giá trị và do đó bậc tự
do là 19 từ Bảng C.1 là 2,14 (bằng nội suy) và độ không đảm bảo mở rộng, tính
bằng mét khối, là:

Tuy vậy, giá trị 7,18 thu được ở ngày thứ bảy
thấp hơn đáng kể so với những giá trị khác và được thử như một giá trị bất
thường bằng cách sử dụng phép thử Grubb.

Vì giá trị Zn vượt quá giá trị lập
bảng (Bảng D.2) cho 20 quan trắc tại độ tin cậy 95 %, giá trị 7,18 có thể được
coi như một giá trị bất thường với độ tin cậy 95 %. Tuy vậy, Zn,
không vượt quá giá trị lập bảng kê tại độ tin cậy 99 % và giá trị 7,18 không thể
được đánh giá là giá trị bất thường tại độ tin cậy cao hơn. Kiểm tra hồ sơ của nhà
máy phát hiện có vấn đề về sự tập trung nguyên liệu cấp cho nhà máy trong ngày thứ
bẩy và điều này có thể ảnh hưởng đến những yêu cầu làm lạnh. Do vậy, quyết định
là giá trị thấp có thể bị loại bỏ.
Khi loại bỏ giá trị bất thường, giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn có thể được tính lại tương ứng là 7,79 m³ và 0,153 m³.
Hiện tại có 19 lần quan trắc, độ không đảm bảo đo chuẩn của giá trị trung bình
được biểu thị bằng mét khối là:

Hệ số phủ cho 19 lần quan trắc và 18 bậc tự
do từ Bảng C.1 là 2,15 và do đó độ không đảm bảo đo mở rộng của giá trị trung
bình tại độ tin cậy 95 %, tính bằng khối là:
= 2,15 x 0,035 = 0,075
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC E
(tham khảo)
Các
nguồn độ không đảm bảo đo
E.1. Các loại nguồn độ không đảm bảo đo
Các nguồn đóng góp vào độ không đảm bảo đo
trong một quá trình đo có thể được chia thành những loại sau:
a) độ không đảm bảo hiệu chuẩn;
b) độ không đảm bảo thu thập dữ liệu;
c) độ không đảm bảo xử lý dữ liệu; d) độ
không đảm bảo phương pháp; e) các loại khác.
Thông thường việc phân loại nguồn độ không đảm
bảo đo là không cần thiết cho việc phân tích độ không đảm bảo đo chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từng thiết bị đo có thể tạo ra các độ không đảm
bảo đo. Mục đích chính của việc hiệu chuẩn là để giảm độ không đảm bảo đo đến mức
có thể chấp nhận được. Quá trình hiệu chuẩn hoàn thành mục tiêu đó bằng cách thay
độ không đảm bảo đo lớn của thiết bị chưa được hiệu chuẩn bằng sự kết hợp nhỏ
hơn giữa độ không đảm bảo đo của thiết bị điều khiển chuẩn và sự so sánh giữa nó
và thiết bị đo.
Việc hiệu chuẩn còn được dùng để cung cấp việc
liên kết tới các chuẩn quy chiếu đã biết và/hoặc những hằng số vật lý. Tại một vài
quốc gia, có sơ đồ thứ bậc phòng thí nghiệm liên quan đến hiệu chuẩn, đến phòng
thí nghiệm chuẩn quốc gia ở đỉnh của sơ đồ thứ bậc cung cấp mốc quy chiếu tốt
nhất cho mọi phòng thí nghiệm chuẩn. Mỗi bậc trong sơ đồ hiệu chuẩn được liên
kết tới bậc trên vì vậy nó có độ không đảm bảo của phòng thí nghiệm cao hơn như
là độ không đảm bảo hiệu chuẩn của nó, độ không đảm bảo đó được thêm vào độ
không đảm bảo của thiết bị và của việc sử dụng riêng của nó. Bằng cách này mỗi
bậc đưa độ không đảm bảo vào quá trình đo và do đó nó là quan trọng để nhập vào
chuỗi hiệu chuẩn tại đúng bậc khi bậc cụ thể của độ không đảm bảo đo được tìm
ra. Như vậy, nếu yêu cầu một độ không đảm bảo tổng thể là 0,5 % và độ không đảm
bảo đo của thiết bị đóng góp 0,4 %, thì sơ đồ hiệu chuẩn cần được nhập tại một
mức mà tại đó độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn là 0,3 %, để mang lại một độ không
đảm bảo đo kết hợp, tính bằng phần trăm, là
,
hoặc 0,5 % giá trị yêu cầu.
E.3. Độ không đảm bảo đo thu thập dữ liệu
Độ không đảm bảo đo trong hệ thống thu thập dữ
liệu có thể sinh ra từ bộ biến đổi tín hiệu, từ các cảm biến hay thiết bị thu
khác, v.v, Phương pháp tốt nhất để giảm thiểu những tác động của nhiều nguồn độ
không đảm bảo đo này là thực hiện hiệu chuẩn toàn hệ thống. Bằng việc so sánh
giá trị đầu vào đã biết với kết quả được đo của chúng, có thể nhận được ước
lượng độ không đảm bảo đo thu thập dữ liệu. Tuy vậy, không thể luôn luôn làm
điều này. Trong những trường hợp này cần phải đánh giá mỗi thành phần của độ
không đảm bảo đo và tổng hợp chúng lại để dự đoán trước độ không đảm bảo đo
tổng thể.
E.4. Độ không đảm bảo đo xử lý dữ liệu
Các nguồn độ không đảm bảo đo điển hình trong
loại này xuất phát từ sự làm khớp đường cong và độ phân giải tính toán; độ phân
giải tính toán; giá trị sau thường là không đáng kể. Sự làm khớp đường cong có
thể được dùng để thừa nhận sự không tuyến tính, ví dụ trong hệ số đồng hồ. Tuy
nhiên, khi công thức được hình thành từ việc phân tích hồi qui dữ liệu hiệu chuẩn
biểu thị điểm thích hợp nhất của dữ liệu đó, sự phân bố của đường cong chỉ ra
rằng với nhiều dữ liệu, công thức ít khác nhau sẽ cho phương pháp giống nhau như
giá trị trung bình của một dãy dữ liệu sẽ thay đổi khi nhiều giá trị đạt được.
Như vậy, mỗi hệ số trong công thức hồi qui sẽ có một độ không đảm bảo đo liên
kết với nó chỉ khi giá trị trung bình của dãy dữ liệu thực hiện. Chi tiết cho phương
pháp đánh giá độ không đảm bảo đo có kết quả từ đường thẳng thích hợp hoặc đường
cong dữ liệu. Xem ISO/ TR 7066-1[3] và ISO 7066-2[4], tương
ứng.
Các đặc trưng tính năng của đồng hồ cũng như độ
không lặp lại được bao gồm cả độ không đảm bảo làm khớp đường cong vì đường
cong bắt buộc phải dựa vào nhiều giá trị đọc. Thêm vào đó, việc chuẩn bị cẩn thận
thí nghiệm hiệu chuẩn cho phép bao gồm các nguồn độ không đảm bảo như cả hiện
tượng trễ.
E.5. Độ không bảo đo do phương pháp
Độ không đảm bảo đo do phương pháp được xác định
là các nguồn độ không đảm bảo đo thêm vào xuất phát từ kỹ thuật hay phương pháp
vốn có trong quá trình đo. Các nguồn độ không đảm bảo đo này tác động đáng kể
vào độ không đảm bảo đo của kết quả cuối cùng và trong hệ thống đo hiện đại nó
có thể tác động mạnh hơn vào độ không đảm bảo đo có được trong việc hiệu chuẩn,
thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu. Một vài ví dụ phổ biến chung như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ không đảm bảo đo do tác động của nhiễu
xâm nhập gây ra bởi thiết bị điều khiển được lắp đặt. Ví dụ ống pilot sẽ gây
cản trở và tăng vận tốc dòng được đo.
c) Độ không đảm bảo đo của không gian hoặc mặt
nghiêng trong sự tương tác từ những phép đo điểm rời rạc của đường bao vận tốc
đến đến lưu lượng trung bình vị trí đo.
d) Môi trường tác động vào bộ chuyển đổi đo,
như là độ dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Sự chuyển đổi nhiệt tác động lên đầu dò
nhiệt độ đặc biệt quan trọng khi đo dòng quá nóng hoặc quá lạnh.
e) Độ không đảm bảo đo do tính không ổn định,
độ không lặp lại và tính trễ của quá trình đo.
f) Độ không đảm bảo đo do độ trôi của thiết
bị điều khiển giữa những lần hiệu chuẩn liên tiếp.
g) Nhiễu điện đối với thiết bị điện tử như bởi
từ trường, điện trường và những cộng hưởng nguồn lưới.
h) Sự khác nhau giữa điều kiện hiệu chuẩn và
điều kiện sử dụng. Những đồng hồ được hiệu chuẩn tại nhiệt độ phòng thí nghiệm có
thể có độ không đảm bảo đo tăng khi được sử dụng trong môi trường tại dải rộng của
nhiệt độ xung quanh hoặc khi được dùng trong nhà máy xử lý với dòng chất lỏng
có nhiệt độ quá cao hay quá thấp. Cấu hình hệ thống đường ống thượng nguồn có
thể còn tác động mạnh đến một số loại đồng hồ đo.
PHỤ
LỤC F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
biến đầu vào có tương quan
Khi liệt kê tất cả các nguồn của độ không đảm
bảo từ nhiều loại khác nhau, các nguồn cần được định ở nơi có thể để độ không đảm
bảo đo trong các nguồn khác nhau là độc lập đối với từng nguồn khác. Và khi đó,
sự biến thiên đầu vào và độ không đảm bảo kèm theo của chúng được cho là không tương
quan với nhau. Ở đó, nơi mà sự biến thiên đầu vào hoặc độ không đảm bảo đo của các
biến đó là không độc lập với những biến khác thì chúng được gọi là có tương
quan với nhau. Sự tương quan đó có thể hoặc là khẳng định hoặc là phủ định và
có thể là 100 % hoặc tương quan bán phần.
Sự tương quan sẽ sinh ra khi một thiết bị
điều khiển giống nhau được dùng để thực hiện một vài phép đo hoặc thiết bị được
hiệu chuẩn dựa vào mối quy chiếu giống nhau. Thực tế sau thường là trong phòng thí
nghiệm đo lưu lượng nơi mà một vài đồng hồ đo lưu lượng được hiệu chuẩn so với
cùng mốc quy chiếu khi được mắc theo dãy và rồi được sử song song để đo lưu
lượng lớn hơn. Sự tương quan cũng xuất hiện khi ảnh hưởng bên ngoài như áp suất,
nhiệt độ hoặc độ ẩm tác động lên một số thiết bị trong hệ thống đo.
Tương quan dẫn đến việc tăng độ không đảm bảo
đo tổng thể, vì không thể giả định rằng độ không đảm bảo đo sẽ được phân bố
liên tục trong dải hợp lý của chúng và như thế tìm thấy giá trị phù hợp nhất theo
kỹ thuật căn bậc hai của tổng bình phương. Để thay thế, giá trị kết hợp phải
phản ánh được thực tế là độ không đảm bảo đo được liên kết và như thế sẽ hoạt động
theo cùng một hướng trên bật kỳ một phép đo nào. Ví dụ, tương quan nhiệt độ ảnh
hưởng lên đường kính đường ống và lỗ đo của việc lắp đặt lỗ tiết lưu sẽ tác
động đến đều nhau lên cả đường kính và lỗ đo.
Tương quan phủ định xảy ra ví dụ như khi
thiết bị điều khiển giống nhau được dùng để thực hiện hai phép đo và sự khác nhau
hoặc tỷ lệ của những phép đo này là đại lượng đo cuối cùng. Trong trường hợp trước,
việc bù điểm không trong cả hai điểm đo sẽ không có tác động trên kết quả cuối
cùng; còn trong trường hợp sau, một sai số trong độ dốc của đường hiệu chuẩn sẽ
không ảnh hưởng đến tỉ lệ. Do vậy, tương quan phủ định có thể làm giảm độ không
đảm bảo đo.
Việc chỉnh lý độ không đảm bảo đo tương quan có
thể rất khó khăn, đặc biệt là tương quan một phần; mô tả chi tiết trong GUM(1995),
5.2. Phương pháp mô tả trong GUM là phức hợp toán học và trong hầu hết các ứng dụng
thực tiễn, kỹ thuật đơn giản nhất mô tả dưới đây được nêu thực hiện để đánh giá
tầm quan trọng của những thành phần tương quan để xác định việc có cần kết hợp kỹ
thuật GUM yêu cầu hay không.
Phương pháp tốt nhất đối với việc phân tích
là đánh giá lại mối liên quan toán học để rút ra những mối liên hệ. Ví dụ, như đã
được đề cập, khi sự hiệu chính được thực hiện do sự giãn nở nhiệt của đường ống
và lỗ đo trong việc lắp đặt tấm tiết lưu, độ không đảm bảo đo của việc hiệu
chính sẽ có tương quan khẳng định qua độ không đảm bảo đo của nhiệt độ và của hệ
số giãn nở nhiệt nếu những các vật liệu là giống nhau. Bằng cách xác định lại
mối liên hệ toán học có trong công thức của đường kính ống và lỗ đo theo kích thước
tại nhiệt độ quy chiếu, nhiệt độ vận hành và hệ số giãn nở nhiệt, các biến có
tương quan được đưa vào phân tích như các biến độc lập và đóng góp của chúng vào
độ không đảm bảo được tính toán đầy đủ thông qua việc phân tích hệ số nhạy tại
Điều 8, Phụ lục G, ví dụ 3, trình bày qui trình cho tấm tiết lưu. Tương quan phủ
định có thể được chỉ ra bằng việc đánh giá lại đại lượng đo để loại bỏ những
biến tương quan; Phụ lục G, ví dụ 2, là qui trình cho tỉ số lưu lượng.
Cách tiếp cận khác để đánh giá độ không đảm bảo
đo tương quan khẳng định là giả thiết rằng các tương quan là 100% như nó có thể
được chỉ ra, trong trường hợp này [xem ví dụ trong GUM (1995), 5,2], độ không
đảm bảo đo tổng hợp, uc, được tính bằng Công thức (F.1):
uc = c1u( x1)
+ c2u( x2)+ …+ cNu( xN) (F.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(F.2)
Khi đó, kỹ thuật phân tích là chia các nguồn độ
không đảm bảo đo thành loại tương quan và không tương quan và thực hiện việc
phân tích song song thêm vào sự đóng góp tuyến tính cho các nguồn tương quan và
bằng công thức căn bậc hai của tổng bình phương cho loại không tương quan. Ở
bước cuối cùng, độ không đảm bảo đo có tương quan và không tương quan được đưa vào
bằng công thức căn bậc hai của tổng bình phương để đạt được độ không đảm bảo đo
tổng thể. Cách tiếp cận này sẽ ước lượng cao tác động của bất kỳ thành phần nào
của độ không đảm bảo đo chỉ tương quan một phần, như vậy là trung thành với
nguyên tắc thiên về khía cạnh bi quan trong đánh giá độ không đảm bảo.
Liên quan đến các tương quan phủ định, lưu ý
là 100% kết quả tương quan phủ định trong nguồn được loại trừ khỏi phân tích và
không tham gia vào độ không đảm bảo đo tổng quát. Do đó nguyên tắc thiên về
khía cạnh bi quan yêu cầu các tương quan phủ định một phần được xử lý như không
tương quan và được giữ lại trong quá trình phân tích.
Khi cách tiếp cận đánh giá lại nghiêm ngặt mối
quan hệ toán học không thể được chấp nhận, tốt nhất là so sánh sự đóng góp của các
nguồn tương quan tiềm tàng với sự đóng góp của các nguồn không tương quan để quyết
định xem những ảnh hưởng tương quan có xứng đáng với một sự phân tích chi tiết
hơn hay không.
PHỤ
LỤC G
(tham khảo)
Các
ví dụ
G.1. Ví dụ 1 - Vòi phun dòng tới hạn được
dùng để đo lưu lượng khối lượng của không khí trong các thiết bị hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng khối lượng được tính bằng Công thức
(G.1):
(G.1)
trong đó:
qma là lưu lượng
khối lượng;
At là diện tích cổ;
C là hệ số xả;
jcf là hàm lưu lượng tới hạn;
p0 là áp suất phía trước đồng hồ;
R là hằng số khí riêng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi vòi phun dòng được hiệu chuẩn trong không
khí so với chuẩn quy chiếu, Công thức này rút gọn thành công thức (G.2):
(G.2)
trong đó Cc là hệ số hiệu chuẩn.
G.1.2. Phương sai phụ thuộc
Áp dụng Công thức (19) đến (G.2) suy ra Công thức
(G.3):
(G.3)
Hệ số nhạy trong Công thức (G.4) có thể nhận được
bởi bằng phép lấy đạo hàm Công thức (G.2):
và
(G.4)
Như vậy công thức (G.3) có thể được viết lại
như sau (G.5):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và khi chia cho
có
kết quả như trong Công thức (G.6):
(G.6)
Như vậy, các hệ số nhạy tương đối, c*, được
cho bởi Công thức (G.7):
và
(G.7)
G.1.2.1. Độ không đảm bảo đo trong hệ số hiệu
chuẩn,
jc
Chứng chỉ hiệu chuẩn cung cấp độ không đảm bảo
đo mở rộng của hệ số hiệu chuẩn Cc, U(Cc) = 0,25 % tại độ
tin cậy 95 % (hoặc với hệ phủ là 2); do vậy, k = 2 được dùng để tìm lại được độ
không đảm bảo đo chuẩn. Việc hiệu chuẩn được thực hiện tại một phòng thí nghiệm
bên ngoài. Dụng cụ đo dùng trong quá trình hiệu chuẩn là dụng cụ trong phòng thí
nghiệm độc lập và vì vậy không có sự tương quan nào với thiết bị điều khiển dùng
trong việc sử dụng vòi phun dòng. Tuy vậy, theo thực nghiệm hiệu chuẩn được
tiến hành bằng cách sử dụng thiết bị điều khiển nhiệt độ và áp suất được dùng
trong vận hành bình thường, sự tương quan phải được đưa vào trong tính toán.
G.1.2.2. Độ không đảm bảo đo trong phép đo áp
suất ở phía trước đồng hồ, p0
Đồng hồ dùng để đo áp suất thượng nguồn có
chuẩn mực chấp nhận 0,5 % toàn dải đo. Thiết bị đo có dải đo là 2 MPa (20 bar)
và áp suất trên đường ống bình thường là 1,5 MPa (15 bar). Khi không có sự hiệu
chính hiệu chuẩn được áp dụng cho các giá trị đo của đồng hồ nằm trong giới hạn
cho phép, độ không đảm bảo đo lớn nhất là 0,5 % của 2 MPa (20 bar) hoặc 0,010 MPa
(0,1 bar). Không có gì được biết về sự phân bố của các giá trị hiệu chuẩn trong
phạm vi được chấp nhận và do vậy, điều cẩn thận lf để ý đến quan điểm bi quan và
thừa nhận tất cả các giá trị là có khả năng bằng nhau, nghĩa là phân bố hình
chữ nhật. Do vậy độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,010 MPa (0,1 bar) chia cho
, hoặc 0,0058 MPa (0,058 bar). Trong sử
dụng, thiết bị được đọc qua mạch thu thập dữ liệu máy tính 10 bit có độ phân giải
của 1 phần của 1024. Toàn dải của mạch được cài đặt cho giá trị đọc toàn thang của
đồng hồ đo áp suất [2 MPa (0,02 bar)], do vậy, 1 bit trên mạch máy tính thể hiện
2MPa (20 bar) được chia cho 1024 hoặc 0,002 MPa (0,02 bar). Do đó, độ không đảm
bảo đo mở rộng là 0,001 MPa (0,01 bar) và như thế giá trị hiện số biểu thị tất
cả các giá trị trong dải với xác suất bằng nhau, phân bố hình chữ nhật được
thừa nhận, dẫn đến độ không đảm bảo đo chuẩn 0,001 MPa (0,01bar) được chia cho
, hoặc 0,00058 MPa (0,0058 bar). Giá
trị này được cộng thêm vào độ không đảm bảo hiệu chuẩn theo phép cầu phương của
để có được độ không đảm bảo đo tổng thể, biểu thị bằng đơn vị đo áp, được tính bằng
Công thức (G.8). Như vậy u2 (P0) , biểu thị bằng đơn vị
áp suất bình phương, bằng (0,00582+0,000582) MPa2
[(0,0582+0.00582) bar2] và u(P0) bằng
0,0058 MPa (0,058bar). Với áp suất vận hành 1,5MPa (15 bar), độ không đảm bảo đo
chuẩn tương đối tổng thể trong quá trình đo áp suất là 0,0058/1,5 (biểu thị
bằng MPa)[0,058/15 (biểu thị bằng bar)], hoặc 0,39 %.
(G.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1.2.3 Độ không đảm bảo đo trong phép đo
nhiệt độ thượng nguồn, T0
Nhiệt độ thượng nguồn được đo bằng cặp nhiệt
điện Loại J có độ không đảm bảo đo được công bố tại độ tin cậy 95 % là 1 K. Đây
là độ đảm bảo đo mở rộng và khi độ tin cậy được công bố là 95 %, nó thừa nhận rằng
k = 2 lấy từ nguồn độ không đảm bảo đo chuẩn. Như vậy, độ không đảm bảo đo
chuẩn là 1 K chia cho 2, hoặc 0,5 K. Việc chia thang đo trên mặt hiển thị nhiệt
độ là 0,1 K, cung cấp một độ không đảm bảo đo 0,05 K. Loại này được phân bổ
hình chữ nhật và độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,05 K chia cho
, hoặc là 0,029 K. Độ không đảm bảo đo
cộng thêm xuất hiện từ việc sử dụng cặp nhiệt điện và nó đo chính xác nhiệt độ
trung bình của dòng khí như thế nào. Que đo được lắp đặt theo khuyến cáo của ISO
9300 và do đó tác động của dòng nén là nhỏ. Tại 313 K nhiệt độ của khí là gần
với môi trường xung quanh và ống dẫn ảnh hưởng đến que đo cũng nhỏ. Độ không đảm
bảo đo mở rộng 0,1 K được thừa nhận và điều này được đánh giá để có một phân bố
hình chữ nhật cho độ không đảm bảo đo chuẩn 0,1 K chia cho
, hoặc 0,058 K. Độ không đảm bảo đo
chuẩn từ các nguồn khác nhau là độc lập với những nguồn khác và được cộng thêm vào
phép toán cầu phương để đạt được độ không đảm bảo đo chuẩn tổng quát trong phép
đo nhiệt độ như trong Công thức (G.9), với u2(T0) được biểu
thị bằng bình phương nhiệt độ kelvin và u(T0) biểu thị bằng nhiệt độ Kelvins:
(G.9)
Với nhiệt độ vận hành là 313 K. Độ không đảm
bảo đo tương đối, u*(T0), biểu thị bằng nhiệt độ Kelvin bằng
0,5 chia cho 313 bằng 0,16 %.
G.1.2.4. Độ không đảm bảo đo kết hợp
Độ không đảm bảo đo kết hợp được trình bày
trong Bảng G.1.
Bảng G.1 - Bảng kết
hợp độ không đảm bảo đo
Ký hiệu
Nguồn gây ra độ
không đảm bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân bố xác suất
Hệ số chia
Hệ số nhạy tương
đốt
c * i
Độ không đảm bảo đo
chuẩn tương đối
u *(xi) %
Giá trị đóng góp
vào độ không đảm bảo đo tổng thể
[ciu(xi)]2
10−4
u *(jC)
Hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
2,00
1,00
0,13
0,02
u *(p0)
Áp suất
0,67
Hình chữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,73
1,00
0,39
0,15
u *(T0)
Nhiệt độ
0,32
Chuẩn
2,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,16
0,01
Số nhân
0,18
Kết hợp
0,84
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,00
←
0,42
¿
Do đó, độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp,
, là 0,42 % và độ không đảm bảo đo mở
rộng tổng thể
= 0,84% . Từ Bảng G.1 có
thể thấy rằng hầu hết độ không đảm bảo đo tổng thể của tốc độ dòng đến từ độ
không đảm bảo đo trong phép đo áp suất thượng nguồn. Như một qui luật chung,
khi ảnh hưởng độ không đảm bảo đo [ciu(xi)] là nhỏ
hơn 20 % của đóng góp lớn nhất, và nguồn nhỏ hơn có thể được bỏ qua. Trong cột
kết quả của Bảng G.1, các ảnh hưởng được chỉ ra như [ciu(xi)]2
và do vậy chỉ những ảnh hưởng (0,2)2 hoặc 4 % của ảnh hưởng lớn nhất
có thể vẫn an toàn khi bị bỏ qua. Trên cơ sở này, mặc dầu ảnh hưởng từ phép đo
nhiệt độ là nhỏ tại 7 % của ảnh hưởng áp suất, nó có thể không bị bỏ qua.
G.2. Ví dụ 2 - So sánh hai lưu lượng được đo
bởi đồng hồ đo giống nhau
G.2.1. Quy định chung
Trong nhiều tình huống thiết kế, việc quan tâm
không ở lưu lượng thực nằm trong tốc độ dòng thật mà việc so sánh lưu lượng
được đo với cùng đồng hồ. Và khi đó, độ không đảm bảo đo của việc so sánh độc
lập với nhiều độ không đảm bảo đo của lưu lượng được đo. Ví dụ này trình bày
một phương pháp phân tích của việc so sánh.
Một công ty sản xuất bộ tản nhiệt dùng một
đồng hồ loại lỗ tiết lưu để so sánh các lưu lượng làm lạnh qua các kiểu bộ tản
nhiệt mới với các lưu lượng qua một kiểu quy chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính năng lưu lượng của bộ tản nhiệt được thể
hiện trong điều kiện về hệ số lưu lượng, F, được xác định trong Công thức (G.10):
(G.10)
Trong đó:
q là lưu lượng thể tích của chất làm
lạnh;
Dpr chênh lệch áp suất
xuyên qua bộ tản nhiệt.
Trong quá trình xây dựng một bộ tản nhiệt
mới, điều quan tâm là tỉ số, fF , của hệ số Fexp cho hiểu thiết kế mới
với Fref của kiểu quy chiếu. Như vậy đại lượng đo được tính
toán theo Công thức (G.11):
hoặc
(G.11)

Trong đó chỉ số dưới “exp” và “ref” chỉ bộ
tản nhiệt thí nghiệm và bộ tản nhiệt quy chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(G.12)
trong đó:
C là hệ số xả;
d0 là đường kính lỗ;
b
là tỉ số của d0 với đường kính ống, dp;
r là
khối lượng riêng chất lỏng;
Dpmt là chênh áp qua
đồng hồ tấm lỗ.
Thay Công thức (G.12) vào Công thức (G.11) ta
có Công thức (G.13):
(G.13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(G.14)
Do vậy đại lượng đo, fF là độc lập với kích
thước của đồng hồ và với mọi độ không đảm bảo đo của những kích thước đó. Tương
tự mọi độ không đảm bảo đo của C gây ra do vị trí rẽ nhánh hoặc độ nét của cạnh
được giữ ổn định và không ảnh hưởng đến giá trị đo, fF. Khi đó C sẽ phụ thuộc
duy nhất vào số Reynolds và nếu việc được thực hiện với những lưu lượng giống
nhau, Cexp sẽ bằng Cref vì C chỉ phụ thuộc rất ít vào số Reynolds.
Như vậy, Công thức (G.14) được giản lược thành Công thức (G.15):
(G.15)
G.2.3 Các phương sai đóng góp
Thay Công thức (G.15) vào Công thức (19)
thành Công thức (G.16):
(G.16)
Hệ số nhạy tương đối có thể nhận được phép lấy
đạo hàm riêng của Công thức (G.15) để có Công thức (G.17):
(G.17)
Khi đó, hệ số nhạy tương đối được xác định
bằng công thức (G.18):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2.4. Độ không đảm bảo đo trong phép đo khối
lượng riêng
Khối lượng riêng phụ thuộc vào thành phần của
chất làm nguội (hỗn hợp nước- êtylen- glycol) và nhiệt độ. Các mẫu được lấy ra
từ thiết bị trong từng phép thử và khối lượng riêng được ước lượng như là giá
trị trung bình của bốn giá trị đọc được lấy từ tỷ trọng kế. Trong phép thử kiểu
quy chiếu, giá trị khối lượng riêng trung bình là 1,070 kg/m3 và trong phép thử
kiểu thực nghiệm khối lượng riêng là 1,065 kg/m3. Độ không đảm bảo đo của những
giá trị này có thể có được từ độ lệch chuẩn của từng dãy bốn giá trị đọc nhưng
điều xác định chính xác hơn từ độ lệch chuẩn thực nghiệm tích lũy của một số lớn
hơn các phép thử trước đây. Năm lần thử nghiệm trước được dùng để đạt được độ
lệch chuẩn tích lũy trên cơ sở 10 dãy với mỗi dãy là bốn giá trị đọc và giá trị
nhận được là 1,60 kg/m3. Độ không đảm bảo đo chuẩn có đơn vị là kg/m3, của giá
trị trung bình của bốn giá trị đọc được tính bằng Công thức (G.19)
(G.19)
“Độ không đảm bảo đo” được công bố của khối
lượng riêng kế là 1 kg/m³ và nó có được lấy làm độ không đảm bảo đo mở rộng, với
phân bố chuẩn (k = 2), suy ra độ không đảm bảo đo chuẩn là 1 kg/m3 chia cho 2
hay là 0,5 kg/m³. Độ không đảm bảo đo này được tương quan giữa hai phép đo khối
lượng riêng. Khi đó các khối lượng riêng được dùng như là một tỷ số, các khối lượng
riêng là tương quan phủ định như được chỉ ra bằng các ký hiệu của độ nhạy tương
đối được tính trong G.2.3.
Độ không đảm bảo đo của việc hiệu chuẩn khối
lượng riêng kế có xu hướng triệt tiêu, mặc dầu vậy chúng chỉ triệt tiêu hoàn toàn
nếu khối lượng riêng thực sự bằng nhau. Trong thử nghiệm kiểu quy chiếu, độ
không đảm bảo đo tương đối của khối lượng riêng do việc hiệu chuẩn khối lượng
riêng kế, u* (rref)calib, bằng
0,5 kg/m³ chia cho 1,070 kg/m³ hay là 0,046 7 %. Trong thử nghiệm kiểu thí nghiệm,
độ không đảm bảo đo tương đối của khối lượng riêng do việc hiệu chuẩn khối
lượng riêng kế, u* (rexp)calib,
bằng 0,5 kg/m³ chia cho 1,065 kg/m³, hoặc là 0,046 9 %. Thay cho những giá trị
này và những giá trị của hệ số nhạy tương đối được tính trong G.2.3 vào Công thức
(F.2), độ không đảm bảo đo tổng hợp do tương quan giữa hai khối lượng riêng sinh
ra từ việc hiệu chuẩn chung có thể được tính theo Công thức (G.20):
(G.20)
= 0,5.0,000 469 -
0,5.0,000 467
= 0,000 001 hoặc 0,000
1 %.
Điều này khẳng định rằng trong trường hợp các
khối lượng riêng dường như là bằng nhau mà độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn còn
dư có thể được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó, độ không đảm bảo đo phần trăm trong mỗi
hai khối lượng riêng là 0,8 % chia cho 1,070 hoặc 0,075 %.
G.2.5. Độ không đảm bảo đo trong các giá trị
đọc của áp kế.
Tất cả áp suất trong thiết bị thử nghiệm được
đo bằng cách dùng thủy ngân trong ống thủy tinh, áp kế hình ống chữ U. Khi áp suất chỉ
được dùng trong tính toán tỉ số áp suất, các giá trị đọc áp kế được dùng trực
tiếp không cần chuyển đổi thành đơn vị áp suất. Trong mọi trường hợp, bốn giá
trị đọc được lấy và giá trị trung bình được tính toán, các giá trị cho trong
Bảng (G.2)
Bảng G.2 - Các số đọc
của áp kế
Vị trí áp kế
Giá trị trung bình
mm Hg
Độ lệch chuẩn
mm Hg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
264
1,7
Qua tấm lỗ
249
1,9
Qua bộ tản nhiệt quy chiếu
637
2,8
Qua bộ tản nhiệt thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,8
Khi đó với phép đo khối lượng riêng, độ không
đảm bảo đo có thể đạt được từ những dãy giá trị đọc riêng biệt hoặc từ việc
tích lũy những dãy thí nghiệm trước. Tuy nhiên, có một chức năng thứ ba và đó
là tích lũy những độ lệch chuẩn thực nghiệm của hai dãy các giá trị đọc của tấm
tiết lưu để có một độ lệch chuẩn cho dải chênh áp đó và cũng như thế để tích
lũy dữ liệu của bộ tản nhiệt cho chênh áp lớn hơn. Độ lệch chuẩn tích lũy, spo,
được tính toán theo Công thức (G.21):
(G.21)
po v
Trong đó:
sj là độ lệch chuẩn của dãy j;
vj là số bậc tự do trong độ lệch
chuẩn của dãy thứ j, bằng số giá trị đọc trong dãy j trừ đi 1.
Như thế, độ lệch chuẩn thực nghiệm tích lũy,
smt,po, được biểu thị bằng milimét của thủy
ngân, của số đọc lỗ tiết lưu được tính toán theo Công thức (G.22):
(G.22)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(G.23)
Khi giá trị trung bình của các giá trị đọc
trong mọi dãy đạt được từ bốn giá trị đọc lặp lại, độ không đảm bảo đo chuẩn
của giá trị trung bình là 1,8 chia cho
,
hoặc 0,9 mm Hg cho các giá trị của lỗ tiết lưu và 2,7 chia cho
, hoặc 1,35 mm Hg đối với bộ tản
nhiệt.
Khi có những giá trị đọc của áp kế, độ phân giải
của thang đo áp kế đã được tính đến bằng việc sử dụng giá trị đọc nhiều lần và việc
tính toán hai lần được ngăn ngừa bằng cách không xem xét đến nguồn độ không đảm
bảo đo này. Độ không đảm bảo đo cộng thêm sẽ nảy sinh từ những sự không hoàn hảo
trên thước đo của áp kế nhưng chúng được đánh giá là nhỏ so với độ không đảm bảo
đo chuẩn nhận được từ sự phân tán của các giá trị đọc và theo sự hướng dẫn trong
G.1.2.4, chúng được bỏ qua.
G.2.6. Độ không đảm bảo đo kết hợp trong tỉ
lệ dòng,
fF
Bảng G.3 kết hợp độ không đảm bảo đo kết hợp của
tỷ số lưu lượng, fF,
Bảng G.3 - Bảng kết
hợp độ không đảm bảo đo của dòng, fF
Nguồn
Đơn vị
Giá trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo
chuẩn tương đối
u *(xi)
%
Hệ số nhạy tương
đối,
c * i
Giá trị đóng góp
vào độ không đảm bảo đo tổng thể
[ciu(xi)]2
10−4
Khối lượng riêng chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 070
0,8
0,074 8
0,5
0,001 4
Khối lượng riêng thực nghiệm
kg/m³
1 065
0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
−0,5
0,001 4
Bức xạ chuẩn, ∆p
mm Hg
637
1,35
0,211 9
0,5
0,011 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm Hg
632
1,35
0,213 6
−0,5
0,011 4
Lỗ tiết lưu chuẩn, ∆p
mm Hg
264
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,340 9
−0,5
0,029 1
Lỗ tiết lưu thực nghiệm, ∆p
mm Hg
249
0,9
0,361 4
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết hợp tương quan của độ không đảm bảo đo
chuẩn, biểu thị bằng phần trăm

0,295 2

0,087 2
Bảng G.3 chỉ ra rằng phép đo khối lượng riêng
chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến độ không đảm bảo đo tổng thể và do đó có thể bỏ qua. Sự
chênh áp tạo ra các đóng góp hầu như bằng nhau và tất cả cần được xem xét.
Để đạt được độ không đảm bảo đo mở rộng tại
độ tin cậy 95 %, cần thiết phải đánh giá số bậc tự do trong độ không đảm bảo đo
chuẩn và điều này được thực hiện bằng Công thức (C.1), Công thức
Welch-Satterthwaite.
Độ không đảm bảo đo trong hai giá trị khối
lượng riêng đạt được từ độ lệch chuẩn thực nghiệm chung nhận được từ 10 dãy dữ liệu
với mỗi dãy có bốn giá trị đọc. Do vậy có ba bậc tự do trong mỗi dãy dữ liệu và
3 x 10 = 30 trong độ lệch chuẩn tích lũy.
Độ không đảm bảo đo trong bốn giá trị chênh
áp nhận được từ độ lệch chuẩn tích lũy suy ra từ hai dãy dữ liệu với mỗi dãy có
bốn giá trị đọc. Do vậy có ba bậc tự do trong mỗi dãy và 3 x 2 = 6 trong hai độ
lệch chuẩn tích lũy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng G.4 - Tính toán
bậc tự do ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo kết hợp
Nguồn
Bậc tự do
νx
Độ không đảm bảo đo
chuẩn tương đối
u*(xi)
%
Hệ số nhạy tương
đối
c*i
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c*i u*(xi)
%
10-8
Khối lượng riêng chuẩn
30
0,074 8
0,5
0,037 4
0,652 ×10−7
Khối lượng riêng thực nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,075 1
−0,5
−0,037 6
0,663 ×10−7
Bức xạ chuẩn, ∆p
6
0,211 9
0,5
0,211 9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bức xạ thực nghiệm, ∆p
6
0,213 6
−0,5
−0,213 6
0,217 ×10−4
Lỗ tiết lưu chuẩn, ∆p
6
0,340 9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
−0,170 5
0,141 ×10−3
Lỗ tiết lưu thực nghiệm, ∆p
6
0,361 4
0,5
0,180 7
0,178 ×10−3

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo
chuẩn kết hợp tương đối
0,295 2 %
Bậc tự do hiệu quả
kết hợp
21
Với 21 bậc tự do, bảng C.1. cho một hệ số phủ
là 2,13 tại độ tin cậy 95 % và độ không đảm bảo đo mở rộng U95 của tỉ
lệ dòng bằng 2,13 lần 0,295 % hoặc là 0,63 %. Có dữ liệu thực nghiệm cho giá
trị đọc khối lượng riêng kế không được thêm vào, bậc tự do cho mỗi áp suất chênh
lệch trong Bảng G.4 sẽ được cho là ba và việc phân tích bảng đó sẽ cho kết quả bậc
tự do tác động tổng thể là 10. Điều này sẽ có một giá trị 2,28 với k tại độ tin
cậy 95 % và độ không đảm bảo đo mở rộng U95 của tỉ lệ dòng bằng 2,28 lần 0,295 %
hoặc 0,67 % (bằng 2,28 nhân với 0,295 % hoặc nhân với 0,67 %).
G.3. Ví dụ 3 - Tính toán độ không đảm bảo đo
của phép đo dòng bằng lỗ tiết lưu
G.3.1. Quy định chung
Lỗ tiết lưu được sản xuất theo yêu cầu TCVN
8113-2 (ISO 5167-2)[5]. Đường kính của lỗ tiết lưu được đo tại phòng
kiểm tra của nhà máy tại nhiệt độ 20 0C và khi đó thiết bị được dùng
với lỗ là D và D/2 để đo dòng của chất lỏng công nghiệp tại nhiệt độ xử lý là
170 0C.
Phương pháp tính toán thực nghiệm được nêu trong
TCVN 8113-1:2009 (ISO 5167-1: 2003)[1] phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế khi những
ảnh hưởng cấp hai và việc mở ra mối tương quan được ước định trước tiên theo Công
thức (3) cho những tham số quan trọng. Tuy nhiên, phương pháp nghiêm ngặt hơn dưới
đây thể hiện mối tương quan. Phương pháp này không nằm trong phạm vi cần thiết
trong tất cả các ứng dụng thực nghiệm của lỗ tiết lưu, mà phương pháp nêu trong
TCVN 8113-1:2009 (ISO 5167-1:2003) [1] là phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình toán học được nêu ra bởi Công thức (24):
(G.24)
Và C được tính bởi Công thức (25),
Công thức Reader- Harris/Gallagher (1998)[8]:
C = 0,596 1 0,0261b8 - 0,216 b8 0,000 521. 
(G.25)

Trong đó:
b
là tỉ lệ đường kính lỗ tiết lưu bằng do/dp;
d0 là đường kính trong của lỗ tiết lưu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r
là khối lượng riêng chất lỏng;
Dpmt là chênh áp
xuyên qua lỗ tiết lưu;
Redp là hệ số Reynolds liên quan đến
dp bởi biểu thức Vdpr / m;
V là vận tốc trung bình trong ống;
m
là độ nhớt của chất lỏng;
L1 là
khoảng cách, l1, từ điểm rẽ nhánh thượng nguồn đến mặt lỗ
tiết lưu thượng nguồn chia cho đường kính ống dp;
CHÚ THÍCH 1 : khi đồng hồ đo được thiết kế và
lắp đặt theo yêu cầu của TCVN 8113-2 (ISO 5167-2), L1 có thể được
coi là bằng 1 và tùy thuộc vào l1 có thể bị giảm trong quá trình phân tích (TCVN
8113-2 :2009(ISO 5167-2:2003, 5.3.2.1)[[5]];
L'2 là
khoảng cách, l'2, từ điểm rẽ nhánh thượng nguồn đến mặt lỗ
tiết lưu thượng nguồn chia cho đường kính ống dp;
CHÚ THÍCH 2 : khi đồng hồ đo thiết kế và lắp
đặt theo yêu cầu của TCVN 8113-2 (ISO 5167-2), L’2 có thể coi
như bằng 0,47 và tùy thuộc vào l’2 có thể bị giảm trong quá trình
phân tích [TCVN 8113-2 :2009(SO 5167-2:2003, 5.3.2.1)][5];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FRedp bằng (19000.b/Redp)0,8
Khi lỗ tiết lưu và kích thước ống được đo tại
nhiệt độ khác với nhiệt độ vận hành, thì độ giản nỡ của lỗ tiết lưu và đường
ống phải được tính đến. Tất cả những thành phần được làm từ hợp kim duralumin
với hệ số giản nở l bằng 27x10-6/
0C. Diện tích tuyến tính điển hình, x, được tính toán bởi
Công thức (G.26):
x = x0.[1 + l (Top - T0,x)] (G.26)
Trong đó:
x0 là diện tích tại nhiệt
độ T0,x;
Top là nhiệt độ vận hành.
Tất cả những tham số phụ thuộc vào độ dài,
như b và M’2 có
thể được mã hóa trong mô hình với diện tích tại T0,x và độ giản nở
của chúng. Ví dụ b được thay trong Công
thức (G.24) bởi độ giản nở được nêu trong Công thức (G.27):
b = {do,0 [1 ldo (Top
- T0,x,do)]} / {dp,0 [1 +
ldp (Top
- T0,x,dp ]} (G.27)
Trong trường hợp này, tất cả những tương quan
do nhiệt độ được loại bỏ, để tránh làm cho công thức (G.25) phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rõ ràng từ Công thức (G.24) và (G.25) lưu lượng
được đo sẽ phụ thuộc vào số những lần đo trong một cách phức tạp. Những lần đo
cơ bản rơi vào hai nhóm: liên quan đến hình học cơ bản của đồng hồ đo và liên
quan với điều kiện đo. Độ không đảm bảo đo trong nhóm đầu tiên sẽ được gắn cho
tất cả những phương pháp đo được thực hiện với lỗ tiết lưu trong khi đó độ
không đảm bảo đo của nhóm thứ hai là khác nhau của mỗi lần đo.
Mối liên hệ hàm số giữa qma
và những biến đầu vào quá phức tạp đối phương pháp phân tích và phương pháp số
học để việc tính toán hệ số nhạy chỉ là phương pháp thực nghiệm có thể thực hiện.
Tuy nhiên, Công thức (19) có thể được biến
đổi thành Công thức (G.28):
(G.28)
Trong do:
ci là hệ số nhạy cho biến đầu vào i;
u(i) là độ không đảm bảo đo cho biến
vào i.
Biến n đầu vào và giá trị danh định
như sau:
- do,0 60 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- T0,x 20 0C;
- Top (nhiệt độ vận hành thực tế);
- Top danh nghĩa 170 0C;
- Dp 5 500 Pa;
- l
27x10-6/0C;
- r
937,5 x [1 - 0,006 0 x (Top - Top danh nghĩal)]
kg/m3;
- m
604,0 x [1-0,014 x (Top - Top danh nghĩa] x 10-6
Pa.s
Một số tham số (do, dp,
r và m) có thể thấy phụ thuộc vào nhiệt độ
và độ không đảm bảo đo gây ra do độ không đảm bảo đo trong việc xác định chu
trình nhiệt độ tương quan với nhau.
Điều này làm phức tạp việc tính toán độ không
đảm bảo đo tổng thể nhưng những khó khăn này có thể vượt qua được bởi việc mã hóa
mỗi nhiệt độ phụ thuộc vào bảng tính toán độ nhạy. Theo cách này, những ảnh hưởng
bậc hai của nhiệt độ C thông qua sự thay đổi của số Reynold cũng phải được tính
đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả phân tích độ nhạy được nêu ra trong
Bảng G.5
Bảng G.5 - Tính toán
hệ số nhạy
Thông số
Số gia
Thông số
dp,0
m
do,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m
T0,x
°C
Top
°C
ρ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆p
Pa
l × 106
trên
°C
µ × 106
Pa.s
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qma
kg/s
c
c *
Số gia
0,100 0
0,060 0
20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
937,5
5 500
27,0
604,0
0,600
5,994 0
-
-
dp,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,100 1
0,060 0
20,0
170,0
937,5
5 500
27,0
604,0
0,600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
−20,59
−0,344
do,0
0,000 1
0,100 0
0,060 1
20,0
170,0
937,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27,0
604,0
0,600
6,017 6
235,3
2,352
T0,x
0,2
0,100 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,2
170,0
937,5
5 500
27,0
604,0
0,600
5,994 0
0,000 3a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Top
0,2
0,100 0
0,060 0
20,0
170,2
937,5
5 500
27,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,600
5,990 4
−0,018 1
−0,514
ρ
1
0,100 0
0,060 0
20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
938,5
5 500
27,0
604,0
0,600
5,997 2
0,003 2
0,500
∆p
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,100 0
0,060 0
20,0
170,0
937,5
5 505
27,0
604,0
0,600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000 5
0,500
Λ
1
0,100 0
0,060 0
20,0
170,0
937,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,0
604,0
0,600
5,995 8
1795,6
0,008
µ
1
0,100 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,0
170,0
937,5
5 500
27,0
605,0
0,600
5,994 1
49,98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
0,001
0,100 0
0,060 0
20,0
170,0
937,5
5 500
27,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,601
6,004 0
9,990
1,000
a Giá trị c và c* trong kết quả
của dòng này từ sự thay đổi của qma, nó quá nhỏ để hiển thị
trong bảng.
G.3.4. Độ không đảm bảo đo trong phép đo
đường kính ống, dp,0
Đường kính đường ống được đo bởi trắc vi kế
bên trong xuyên qua bốn đường kính của ống và giá trị trung bình dp của những
giá trị này. Trắc vi kế được hiệu chuẩn với một độ không đảm bảo đo mở rộng (k
= 2) là 0,01 mm, cho độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,005 mm. Trắc vi kế có độ
phân giải là 0,01 mm, điều này được xem như phân bố chữ nhật với xác suất bằng nhau
cho tất cả các giá trị (k =
= 1,73); khi đó độ
không đảm bảo đo chuẩn là 0,01 mm chia cho 2 và sau đó chia cho
, hoặc 0,002 9 mm. Việc sử dụng trắc
vi kế cho ra một độ không đảm bảo đo bổ sung và điều này được đánh giá như là
phân bố hình chữ nhật (k = 1,73) với dải của đo là 0,04 mm, cho độ không đảm bảo
đo chuẩn là 0,011 5 mm. Việc dùng giá trị trung bình của bốn số đọc sẽ làm giảm
ảnh hưởng của độ không đảm bảo đo bởi độ phân giải và việc sử trắc vi kế khi độ
không đảm bảo đo trong những lần đo liên tiếp không có liên quan nhưng quá trình
trung bình sẽ không ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo do việc hiệu chuẩn, mà nó
được tương quan thông qua tất cả những số đọc và tác động một cách bằng nhau đến
các số đọc. Do đó độ phân giải và độ không đảm bảo đo sử dụng được tính tổng
cộng trong phép cầu phương, và chia cho
trước
khi được cộng vào phép cầu phương độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn.
Như vậy, độ không đảm bảo không tương quan chuẩn
kết hợp, biểu thị bằng milimét, của những số đọc đơn lẻ được tính theo Công
thức (G.29):
(G.29)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp tổng cộng, biểu
thị bằng milimét, trong phép đo đường kính được tính bằng Công thức sau (G.30):
(G.30)
Giá trị mở rộng (k = 2) là 0,015 5 mm. Với
giá trị danh định dp = 100 mm, điều này dẫn đến độ không đảm
bảo tương đối là 0, 016 %.
G.3.5. Độ không đảm trong phép đo đường kính lỗ
tiết lưu, do,0
Đường kính trong (lỗ) của lỗ tiết lưu được đo
bằng trắc vi kế cỡ nhỏ, sử dụng qui trình giống nhau. Việc phân tích chính xác dp
đối với độ không đảm bảo mở rộng (k = 2) kết quả là 0,015 5 mm. Giá trị danh định
d0 = 60 mm và do đó độ không đảm bảo đo tương đối là 0,026 %.
G.3.6. Độ không đảm bảo đo trong phép đo
nhiệt độ, T0,x
Phòng kiểm tra được duy trì nhiệt độ 20 0C
± 2 0C. Được
tính bằng phân bố hình chữ nhật với độ không đảm bảo đo chuẩn ở 2 0C
chia cho
, hoặc 1,15 0C. Với hệ số
nhạy là 0,001, không cần phân tích thêm, ví dụ như hiệu chuẩn thiết bị đo nhiệt
độ.
G.3.7. Độ không đảm bảo đo trong phép đo
nhiệt độ chất lỏng, Top
Đo nhiệt độ của chất lỏng sử dụng nhiệt kế
điện trở platin với độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn công bố ở 0,2 0C
(k = 2) cho một độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,1 0C. Thiết bị hiển
thị có khoảng đo là 0,2 0C cho độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,058 0C.
Độ không đảm bảo đo dùng được đánh giá cơ sở lắp đặt nhiệt kế tại nhiệt độ mà có
điều kiện tốt để dòng chất lỏng có suất dẫn nhiệt độ thấp và giá trị độ không đảm
bảo đo được thừa nhận là 1 0C. Điều này được thực hiện khi có phân bố
hình chữ nhật cho độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,58 0C. Lưu lượng
dòng được tính toán từ phép đo nhiệt độ đơn lẻ và độ không đảm bảo đo kết hợp của
phép đo nhiệt độ, biểu thị bằng đơn vị là 0C, tính theo công thức (G.31):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi độ không đảm bảo đo mở rộng là 1,18 oC
(k = 2)
G.3.8. Độ không đảm bảo đo trong phép đo khối
lượng riêng, r
Công thức được dùng để trình bày sự phụ thuộc
vào nhiệt độ của khối lượng riêng chất lỏng được biết phù hợp với dữ liệu độ
không đảm bảo đo mở rộng là 2 % (k = 2) và do vậy, độ không đảm bảo đo chuẩn là
1 % hoặc 9,4 kg/m³. Độ không đảm bảo đo sinh ra từ các độ không đảm bảo đo
trong phép đo nhiệt độ chất lỏng đã được tính đến trong phân tích ảnh hưởng của
độ không đảm bảo đo và không cần thiết xem xét lại.
G.3.9. Độ không đảm bảo đo trong phép đo sự
chênh áp
, Dp
Chênh áp xuyên qua lỗ tiết lưu được đo bằng một
bộ chuyển đổi chênh áp với độ không đảm bảo đo hiệu chuẩn là 0,5 % (k = 2) cho độ
không đảm bảo đo chuẩn là 0,25 % hoặc 13,75 Pa. Bộ hiển thị có độ phân giải 10
Pa cho độ không đảo đo chuẩn là 2,9 Pa. Cho phép những yếu tố như môi trường
vận hành với độ không đảm bảo đo được là 1% số đọc được công nhận và điều này
được nhận biết như một phân bố hình chữ nhật cho độ không đảm bảo đo chuẩn,
biểu thị bằng phần trăm là 1 chia cho
bằng
0,58 % số đọc hoặc 31,75 Pa. Khi lưu lượng dòng dẫn suất từ số đọc đơn lẻ của chênh
áp, độ không đảm bảo đo kết hợp trong chênh áp, đơn vị là pascals, được tính
theo Công thức (G.32)
(G.32)
Khi đó độ không đảm bảo đo mở rộng (k = 2) là
70 Pa hoặc 1,27 %.
G.3.10. Độ không đảm bảo đo trong phép đo hệ số
giãn nở nhiệt,
l
Hệ số giản nở nhiệt có độ không đảm bảo đo
được cho trước là 5 %, và nó được thừa nhận rằng tất cả những giá trị trong dải
là có khả năng bằng nhau, cho độ không đảm bảo đo chuẩn là 2,89 % hoặc 7,8 x 10-7/0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức dùng để diễn đạt sự lệ thuộc của nhiệt
độ vào độ nhớt của chất lỏng được biết gắn dữ liệu với độ không đảm bảo đo mở rộng
là 0,3 % (k = 2) và do vậy độ không đảm bảo đo chuẩn là 1,5 % hoặc 9,1 x 10-6
Pa.s. Độ không đảm bảo đo gây ra từ những độ không đảm bảo đo trong phép đo
nhiệt độ chất lỏng đã được tính đến trong phân tích ảnh hưởng của độ không đảm bảo
đo Top (G.3.8) và không cần xem xét lại.
G.3.12. Độ không đảm bảo đo trong công thức
Reader - Harris/ Gallagher(1998)
Công thức Reader - Harris/ Gallagher(1998)
được biết đến để gắn dữ liệu với độ không đảm bảo đo mở rộng là 0,5 % (k = 2)
và khi đó độ không đảm bảo đo chuẩn là 0,25 %. Giá trị danh định của hệ số xuất
là 0,6 cho độ không đảm bảo đo chuẩn tuyệt đối là 0,0015.
G.3.13. Độ không đảm bảo đo kết hợp trong
phép đo lưu lượng
Mặc dù hệ số độ độ nhạy tương đối được tính toán
trong Bảng G.5, các đầu vào nhiệt độ có giá trị không tùy ý và do vậy, việc sử
dụng giá trị tương đối là không thích hợp. Do đó, độ không đảm bảo đo kết hợp tổng
thể được tính toán theo những số hạng tuyệt đối xác định trong Bảng G.6.
Bảng G.6 - Những dữ
liệu độ không đảm bảo đo đối với ví dụ về lỗ tiết lưu.
Nguồn độ không đảm
bảo đo
Đơn vị
Giá trị danh định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U(xi)
Hệ số nhạy
Ci
Giá trị đóng góp
vào độ không đảm bảo đo tổng thể
[ciu(xi)]2
Đường kính ống, dp
mét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000008
-20,59
27,1 x 10-9
Lỗ tấm đo, d0
mét
0,06
0,000008
235,3
3,54 x 10-6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0C
20
1,15
-0,0003
0,119 x 10-6
Nhiệt độ chất lỏng, Tpo
0C
170
0,59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000114
Khối lượng riêng chất lỏng, r
kg/m³
937,5
9,4
0,0032
0,000905
Chênh áp Dp
Pcal
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
0,0005
0,000306
Hệ số giản nở nhiệt, l
/0C
27 x 106
0,78 x 10-6
1795,6
1,96 x 10-6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pcal.s
604 x10-6
9,1 x 10-6
49,98
0,207 x 10-6
Hệ số đầu xuất, C
-
0,6
0,0015
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000225
-
u(qma)
0,0394
S[ciu(xi)]2
0,00155
Do đó, độ không đảm bảo đo chuẩn trong lưu
lượng dòng u(pma) là 0,0394 kg/s và độ không đảm bảo
đo mở rộng (k = 2) u95(qma) là 0,0789 kg/s. Giá trị ước
lượng tốt nhất của lưu lượng dòng là 5,994 kg/s cho độ không đảm bảo đo mở rộng
tương đối là 1,31%. Bảng G.6 chỉ ra rằng chỉ những đóng góp có ý nghĩa với độ
không đảm bảo đo trong tốc độ dòng là nhiệt độ chất lỏng, khối lượng riêng chất
lỏng, chênh áp và tương quan cơ bản của công thức Reader - Harris/
Gallagher(1998).
G.4. Ví dụ 4 - Tính toán độ không đảm bảo đo trong
phép đo dòng (đầu xuất) được thực hiện bằng việc khảo sát vùng vận tốc sử dụng
đồng hồ đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đo được biết như sự kiểm tra đồng
hồ đo dòng, bao gồm việc chia mặt cắt ngang ống dẫn thành những phần dọc m”
và thực hiện phép đo chiều rộng, độ dày và vận tốc trung bình liên quan với
chiều dọc i. Vận tốc trung bình, Vi, tại mỗi chiều dọc
được tính tóan từ phép đo vận tốc điểm được thực hiện tại một vài độ dày theo chiều
dọc. Dòng được tính tóan theo Công thức (G.33):
Q = Fs SbidiVi (G.33)
Trong đó :
Q là lưu lượng, đơn vị là mét khối
trên giây.
Fs là hệ số, được
thừa nhận trở thành tính đồng nhất, mà nó liên quan với tổng rời rạc trên một
số chiều dọc hạn chế đến tính toàn vẹn của hàm liên tục trên mặt cắt ngang;
bi là chiều rộng
liên quan đến chiều dọc i.
di là độ dày
liên quan đến chiều dọc i.
Vi là giá trị
trung bình liên quan đến chiều dọc i.
G.4.2. Biến thiên đóng góp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(G.34)
Trong đó :
u *(Q) là độ không đảm bảo đo
chuẩn kết hợp tương đối ở đầu ra;
là độ không
đảm bảo đo chuẩn tương đối theo chiều rộng, chiều cao, và vận tốc trung bình
được đo theo chiều dọc i;
là
độ không đảm bảo đo tương đối theo những sai số hiệu chuẩn của đồng hồ đo dòng,
thiết bị đo chiều rộng, thiết bị đo chiều cao, bằng
. Giá
trị thực tiễn ước lượng có thể được chấp nhận là 1 %;
là độ không
đảm bảo đo tương đối trong hiệu chuẩn đồng hồ đo dòng;
là độ không
đảm bảo đo tương đối trong hiệu chuẩn phép đo chiều rộng;
là độ không đảm
bảo đo tương đối trong hiệu chuẩn thiết bị đo siêu âm độ dày;
là độ không đảm
bảo đo tương đối theo một số chiều dọc giới hạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận tốc trung bình, Vi, tại
chiều dọc thứ i là trung bình của các giá trị đọc điểm của vận tốc được
thực hiện tại một vài độ dày theo chiều dọc. Độ không đảm bảo đo Vi được tính
toán theo Công thức (G.35):
(G.35)
Trong đó:
là độ không đảm
bảo đo tương đối của vận tốc trung bình, Vi, theo một số độ dày giới hạn mà tại
đó phép đo vận tốc được thực hiện theo chiều dọc, i;
n” là số độ dày theo chiều dọc mà tại
đó phép đo vận tốc được thực hiện;
là độ không đảm
bảo đo tương đối vận tốc điểm tại độ dày riêng biệt trong chiều dọc i do
độ nhạy của đồng hồ đo dòng thay đổi;
* là độ không đảm bảo
đo tương đối trong vận tốc điểm tại độ dày riêng biệt trong chiều dọc i
do sự dao động vận tốc trong dòng chảy.
Kết hợp Công thức (G.34) và (G.35) suy ra
Công thức (G36):
(G.36)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(G.37)
Nếu yêu cầu tính toán độ không đảm bảo đo
trong kiểm tra đồng hồ đo dòng từ những điểm đặc biệt sau:
- Số chiều dọc được dùng để đo: 20
- Số điểm thực hiện trong chiều dọc (0,2 và
0,8): 2.
Độ không đảm bảo đo thành phần (phần trăm) có
thể đạt được theo ISO 748:1997[6], Bảng E.1 đến E.6 như sau:
- um” 2,5 % (Bảng E.6);
- ucal 1,0 % (xem ở trên);
- ub 0,5 % (Bảng E.1);
- ud 0,5 % (Bảng E.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- urc 1,0 % (Bảng E.5);
- ue 2,5 % (tại 0,2 độ dày) (Bảng E.3);
- ue 2,5 % (tại 0,8 độ dày) (Bảng
E.3);
CHÚ THÍCH: Các giá trị của độ không đảm bảo đo
thành phần trong ISO 748, được diễn giải tại độ tin cậy là 95%, được chia đều và
được biểu thị tại một độ lệch chuẩn.
Khi đó việc tính toán độ không đảm bảo đo
phía đầu vào trở thành ước lượng Loại B khi độ không đảm bảo đo thành phần được
cho trước trong ISO 748:1997, Phụ lục E, trên cơ sở những giá trị đọc trước và
dữ liệu hiệu chuẩn.
G.4.3. Độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp
Độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp có thể được
tính toán từ Công thức (G.37) suy ra Công thức (G.38):
(G.38)
Độ không đảm bảo đo mở rộng tại độ tin cậy 95
%, U95, đạt được bằng cách áp dụng hệ số phủ k = 2 được tính trong Công thức (G.39).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 2 x 2,84 %
= 5,68 %
Do vậy
(Q) » 6%
Nếu giá trị ước lượng tốt nhất của dòng lưu
lượng được đo,{Q}, đơn vị là mét khối trên giây, kết quả của phép đo được thể
hiện như sau:
Q = {Q} m³/s ± 0,06 {Q} m³/s, (Độ không đảm bảo đo mở rộng, hệ số phủ k
= 2, khoảng độ tin cậy 95 %).
G.5 Ví dụ 5 - Tính toán độ không đảm bảo đo trong
phép đo dòng (đầu xuất) được thực hiện sử dụng trong các đập nước và khe suối
G.5.1. Mô hình toán học
Công thức tổng quát cho việc xác định lưu lượng
thông qua một đập nước hoặc khe suối được nêu trong Công thức (G.40):
Q = C.lb.
(G.40)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C là hệ số đầu xuất.
lb là độ dài
của đỉnh.
lh là đầu đo.
n’ là số mũ của lh, thường là
1,5 cho loại đập nước loại hình chữ nhật và 2,5 cho hình chóp.
Chi tiết được cho trong khoảng của các tiêu
chuẩn liên quan đối với những lại đập nước hoặc khe suối khác nhau.
G.5.2. Những biến có ảnh hưởng
Độ không đảm bảo đo chuẩn tương đối kết hợp (phần
trăm) cho việc xác định độc lập đầu ra có thể được thu được bằng công thức thay
thế (G.40), các hệ số nhạy được thu được bởi phép lấy vi phân một phần của Công
thức (G.40) suy ra Công thức (G.41):
(G.41)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là độ không
đảm bảo đo chuẩn tương đối trong hệ số xuất đầu;
là độ không
đảm bảo đo chuẩn tương đối trong phép đo độ dài đỉnh;
là độ không
đảm bảo đo chuẩn tương đối trong phép đo đầu đo;
là độ không đảm
bảo đo chuẩn hiệu chuẩn thiết bị điều khiển từ tất cả những nguồn, trước đây là
lỗi hệ thống hoặc là độ chệch.
Mũ, n’, được thừa nhận không phải là
chủ thể trong độ không đảm bảo đo.
Đánh giá Loại A của độ không đảm bảo đo chiều
rộng và phần đầu có thể được thực hiện bằng những lần quan trắc lập lại của những
khối lượng đó bởi người dùng. Như một sự lựa chọn, những số liệu đã được đề nghị
(đánh giá Loại B) cho độ không đảm bảo đo của hệ số đầu ra là tốt cho độ không đảm
bảo đo trong phép đo chiều rộng và phần đầu được cho trong tiêu chuẩn liên quan
cho các đập nước và khe suối. Giá trị độ không đảm bảo đo sẽ bao gồm dung sai cho
những sai số hiệu chuẩn thiết bị điều khiển, được biểu thị bằng
, trong Công thức (G.41). Điều này vẫn
tồn tại một hằng số từ giá trị quan trắc này đến giá trị quan trắc kia và sẽ
không được giảm đi bởi giá trị trung bình của những lần quan trắc lặp lại.
Những giá trị điển hình cho độ không đảm bảo đo
chuẩn tương đối trong phép đo xuất đầu ra được thực hiện bằng cách dùng một đập
nước thành mỏng như sau (theo ISO 1438 -1 [7]):
-
1,0 %
-
0,05 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,5 %
Khi đó, việc tính toán độ không đảm bảo đo
đầu vào là đánh giá Loại B của độ không đảm bảo đo khi độ không đảm bảo đo
thành phần trong ISO 1438 -1 được dựa trên cơ sở những lần đo trước và dữ liệu
hiệu chuẩn.
Khi đó, độ không đảm bảo đo chuẩn tương đối
kết hợp, u*(Q), đơn vị phần trăm, ở đầu ra được tính toán theo Công thức (G.41):

Độ không đảm bảo đo mở rộng với hệ số phủ k =
2 và độ tin cậy xấp xỉ 95 %, được tính toán như Công thức (G.42):
(Q) = ku*(Q)
(G.42)
= 2 x 1,35 %
= 2,70 %
Nếu giá trị ước lượng tốt nhất của phép đo
dòng, Q, được biểu thị bằng đơn vị mét khối trên giây, kết quả của phép đo được
diễn đạt như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC H
(tham khảo)
Hiệu
chuẩn lưu lượng kế theo thiết bị chuẩn
H.1. Quy định chung
Phụ lục này mô tả ước lượng độ không đảm bảo đo
của đồng hồ lưu lượng được hiệu chuẩn bằng thiết bị hiệu chuẩn với độ không đảm
bảo đo đã biết. Nó còn bao gồm ước lượng độ không đảm bảo đo Loại A của những
giá trị đọc đơn khi hiệu chuẩn đồng hồ đo.
H.2. Độ không đảm bảo đo thiết bị hiệu chuẩn
Khi đồng hồ đo lưu lượng được hiệu chuẩn bằng
thiết bị hiệu chuẩn, khả năng tạo liên kết và độ không đảm bảo đo kết hợp của thiết
bị hiệu chuẩn sẽ được xác định trước khi để hiệu chuẩn. Việc đánh giá độ lặp lại
của thiết bị hiệu chuẩn sẽ còn được thực hiện để sử dụng khi đồng hồ đo đưa vào
hiệu chuẩn được hiệu chuẩn duy nhất với giá trị đơn tại mỗi lưu lượng. Độ không
đảm bảo đo kết hợp của thiết bị hiệu chuẩn, UCMC, (“Khả năng đo và
hiệu chuẩn” hoặc “độ không đảm bảo đo của thiết bị hiệu chuẩn”) được nhận từ tất
cả các nguồn độ không đảm bảo đo ảnh hưởng đến thiết bị và được tính toán như cách
mà nó diễn đạt độ không đảm bảo đo của khối lượng chất lỏng xuyên qua đồng hồ
đo lưu lượng khi hiệu chuẩn. Do vậy, độ không đảm bảo đo gồm những phần sau:
a) Độ không đảm bảo đo của thiết bị tham chiếu
được dùng (bồn để thử, thiết bị thử loại Bell, hoặc cân trọng lượng, ….);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ không đảm bảo đo của những điểm chuyển
đổi khi sử dụng phương pháp “standing start and stop”;
d) Độ không đảm bảo đo trong thiết bị chống sét
(sử dụng với phương pháp “xuất phát và dừng”);
e) Độ không đảm bảo đo trong lực đẩy Acsimét khi
dùng phương pháp cân.
UCMC sẽ còn phản ánh những biến thiên
của nhiệt độ và áp suất vận hành suốt trong quá trình hiệu chuẩn và bất kỳ độ
không đảm bảo đo sinh ra từ qui trình tính toán thường được nhận từ sai số của
đồng hồ đo hoặc hệ số K của đồng hồ đo lưu lượng trong quá trình hiệu chuẩn.
Trong hầu hết các trường hợp, UCMC
sẽ được biểu thị hoặc như phân số hoặc phần trăm và thường sẽ ở mức độ tin cậy
ít nhất là 95%.
H.3. Sử dụng thiết bị hiệu chuẩn
H.3.1. Quy định chung
Trước khi bắt đầu hiệu chuẩn đồng hồ sử dụng thiết
bị hiệu chuẩn, điều mong đợi từ việc hiệu chuẩn này sẽ là được hiểu rõ ràng sao
cho để chứng chỉ hiệu chuẩn có thể sẽ bao tuyến số thích hợp về độ không đảm
bảo đo được tính toán.
a) Nếu độ không đảm bảo đo của mỗi phép đo
phải được công bố, độ không đảm bảo đo kết hợp trong một phép đo giá trị đơn (UCS)
sẽ được công bố trong kết quả hiệu chuẩn; UCS còn được công bố khi đồng hồ đo
được đánh giá dựa vào những giới hạn chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu đồng hồ đo được sử dụng như một đồng hồ
đo tham chiếu cho việc hiệu chuẩn những đồng hồ đo lưu lượng khác (theo phương
pháp đồng hồ đo), độ không đảm bảo đo kết hợp (UCM) sẽ được nêu lại .
d) Nếu độ lặp lại của đồng hồ đo là đối tương
quan tâm, khi đó độ không đảm bảo đo của đối tượng quan tâm là độ không đảm bảo
đo Loại A trong phép đo giá trị đơn (UAS).
H.3.2 Hiệu chuẩn tại một số tốc độ dòng khác
nhau với n lần đo trên một lưu lượng
H.3.2.1. Tại mỗi lưu lượng, sai số đồng hồ đo
trung bình được tính toán theo Công thức (H.1)
(H.1)
trong đó
là sai số
đồng hồ đo trung bình, biểu thị bằng phân số.
Ej là sai số
đồng hồ thứ j, biểu thị bằng phân số.
n là số lần đo tại lưu lượng đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.2)
trong đó
là hệ số K
trung bình;
Kj là hệ số K
thứ j;
n là số lần đo tại lưu lượng đó.
H.3.2.2. Tại mỗi lưu lượng, độ không đảm bảo đo
Loại A tổng thể trong sai số đồng hồ hoặc hệ số K, với độ tin cậy thấp nhất là
95 %, được tính toán.
Để giải thích cho qui trình trong cả hai số
hạng tương đối và tuyệt đối, Công thức (H.3) cho việc tính toán số hạng tuyệt
đối cho sai số đồng hồ đo và Công thức (H.4), trong những số hạng tương đối cho
hệ số K:
(H.3)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
sai số đồng hồ đo trung bình, biểu thị bằng phân số.
Ej là sai số đồng hồ đo thứ
j, biểu thị bằng phân số.
n là số lần đo tại lưu lượng đó.
k là hệ số phủ.
(H.4)
Trong đó:
là độ không đảm bảo Loại
A trong trong hệ số K;
là
hệ số K trung bình.
Ej là
hệ số K thứ j;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k là hệ số phủ.
Nếu mục đích của việc hiệu chuẩn là để chấp nhận
độ lặp lại của đồng hồ đo, kết quả hoặc là UAS-E hoặc UAS-k
khi thích hợp.
H.3.2.3. Tại mỗi lưu lượng, độ không đảm bảo đo
Loại A trong sai số đồng hồ đo trung bình (trong các số hạng tuyệt đối) hoặc hệ
số K trung bình (trong các số hạng tương đối) khi đó có thể được tính toán, từ
Công thức (H.5) hoặc Công thức (H.6):
(H.5)
(H.6)
H.3.2.4. Tại mỗi lưu lượng, độ không đảm bảo đo
kết hợp cho những giá trị đo đơn, được cho bởi
Công thức (H.7)
(H.7)
(H.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.9)
(H.10);
Độ không đảm bảo đo được tính toán có thể
khác nhau tại các lưu lượng khác nhau; trong trường hợp này chứng chỉ hiệu
chuẩn sẽ công bố những giá trị đạt được tại mỗi lưu lượng. Tuy vậy, nếu độ
không đảm bảo đo đơn được yêu cầu, chứng chỉ sẽ ghi rõ giá trị lớn nhất đạt
được.
PHỤ
LỤC I
(tham khảo)
Độ
không đảm bảo đo Loại A và Loại B trong mối quan hệ chung với độ không đảm bảo
đo từ nguồn “ngẫu nhiên” và “hệ thống” của độ không đảm bảo đo
So sánh với ISO/TR 5168:1998[9],
Tiêu chuẩn này bao gồm các thay đổi quan trọng trong đó khái niệm và thuật ngữ về
những thành phần “ngẫu nhiên” hoặc “hệ thống” của độ không đảm bảo đo không còn
là loại được ưu tiên. Có hai lý do chính cho vấn đề này.
a) Phù hợp với GUM, những thành phần của độ
không đảm bảo đo do các nguyên nhân ngẫu nhiên hoặc các nguyên nhân có hệ
thống, sau khi chúng được đánh giá, được xử lý tương tự nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai đoạn sau được trích từ GUM (1995), Phụ
lục E, 3.6 và 3.7:
“Thành phần độ không đảm bảo đo không phải là
“ngẫu nhiên” hay “hệ thống”. Trạng thái tự nhiên của nó được quy định bởi việc sử dụng đại lượng thích hợp, hoặc
chính thức hơn, trong ngữ cảnh đại lượng xuất hiện trong mô hình toán học mô tả
phép đo đếm. Như vậy, khi đại lượng thích hợp của nó được dùng trong những ngữ cảnh
khác, một thành phần “ngẫu nhiên” có thể trở thành thành phần “hệ thống”, và
ngược lại.
Với những lý do nêu trên, khuyến nghị của INC-1
(1980)[10] không phân loại các thành phần của độ không đảm bảo đo như hoặc là
“ngẫu nhiên” hoặc là “hệ thống”. Trên thực tế, không cần đến việc phân loại khi
có tính toán độ không đảm bảo đo chuẩn tổng hợp của kết quả đo. Tuy nhiên, khi
những kí hiệu thuận lợi đôi khi có thể hữu dụng trong việc trao đổi thông tin
và tranh luận, khuyến nghị của INC -1 (1980) quy
định một kế hoạch phân loại hai phương pháp riêng biệt theo đó các thành
phần độ không đảm bảo đo có thể được đánh giá, Loại "A" và Loại
"B".
Khi một loạt các phép đo được thực hiện bằng một
đại lượng thay đổi ngẫu nhiên, việc ước lượng giá trị của đại lượng có thể được
thực hiện từ giá trị trung bình của các giá trị được đo, và ước lượng độ không đảm
bảo đo do những ảnh hưởng ngẫu nhiên có thể được thực hiện từ dãy các giá trị
đọc (xem Điều 6). Trong trường hợp này, giá trị “ngẫu nhiên” tương ứng với Loại
A.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp thành phần
của độ không đảm bảo do những tác động ngẫu nhiên được ước lượng sử dụng phương
pháp loại B, và ngược lại, phương pháp loại A có thể được dùng để đánh giá
thành phần của độ không đảm bảo đo mà nó do một tác động có hệ thống, như sai
số trong hiệu chuẩn thiết bị điều khiển trung gian.
Như ví dụ về việc sử dụng đánh giá Loại B của
độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên, xem xét trường hợp một thiết bị điều khiển mà
thiết bị hiển thị giá trị chỉ đo và hiển thị ba chữ số và chỉ dùng để đo một
đại lượng. Điều này sẽ cho một sai số, được xác định bằng độ phân giải giới hạn
của đầu ra mà nó ngẫu nhiên về bản chất. Giá trị thực của đại lượng đo có thể
nằm bất cứ chỗ nào trong dải ±
0,5 x (giá trị của số có ý nghĩa nhỏ nhất) với xác suất bằng nhau, do đó trong dải
này các giá trị có phân bố hình chữ nhật (xem 7.3).
Như ví dụ về việc dùng đánh giá Loại A của độ
không đảm bảo đo có hệ thống, khi thiết bị đo được hiệu chuẩn dựa theo một vài
chuẩn nào đó, quá trình hiệu chuẩn thường bao gồm việc lấy một số các số đọc. Các
yếu tố của độ không đảm bảo đo liên quan đến việc hiệu chuẩn dẫn đến những tác động
ngẫu nhiên khi đó sẽ được ước lượng theo phương pháp thống kê (loại A). Khi
thiết bị đo được hiệu chuẩn được dùng trong phép lưu lượng hoặc khối lượng,
việc ước lượng độ không đảm bảo đo trong phép đo lưu lượng phải bao gồm cả độ
không đảm bảo đo trong hiệu chuẩn, một phần của nó do các tác động ngẫu nhiên và
sẽ phải được đánh giá theo phương pháp Loại A. Tuy nhiên, trong việc đánh giá
độ không đảm bảo đo của phép đo lưu lượng, những sai số trong hiệu chuẩn sẽ gộp
chung những sai số trong đo lưu lượng trong phương thức có hệ thống. Ảnh hưởng
của các sai số ngẫu nhiên trong quá trình hiệu chuẩn sẽ trở nên “lỗi thời”
trong những ảnh hưởng có tính chất hệ thống.
Độc lập với thuật ngữ, nói chung hiển nhiên là
phương pháp nào phải được dùng để đánh giá lượng những thành phần khác nhau của
độ không đảm bảo đo trong phép đo lưu lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Trường
hợp đặc biệt dùng hai hay nhiều đồng hồ mắc song song
Khi hai hoặc nhiều đồng hồ cùng hoạt động song
song trên một hệ thống đo, giá trị tốc độ dòng chảy tổng có được bởi tổng các giá
trị từ mỗi đồng hồ đo. Trong trường này, độ không đảm bảo đo tốc độ dòng chảy tổng
được đánh giá như mô tả trong Phụ lục này:
Chia nguồn độ không đảm bảo đo thành
- Những độ đo đảm bảo tạo ra những tác động giống
nhau trên mỗi đồng hồ đo, và do đó có tương quan giữa những đồng hồ đo; và
- Những độ đo không đảm bảo tạo ra những ảnh hưởng
khác nhau trên mỗi đồng hồ đo, và do đó chúng không tương quan.
Khi đó độ không đảm bảo đo trong mỗi danh sách
được suy ra từ những độ không đảm bảo đo kết hợp cho các nguồn đo có tương quan
giữa các đồng hồ đo, uc,corr(y) [xem Công thức (J.1)] và
những nguồn đó không tương quan với nhau, uc,uncorr(y) [xem Công thức
J.2]. Việc góp chung độ không đảm bảo đo từ mỗi đồng hồ đo tuy thuộc vào lưu
lượng qua đồng hồ đo đó và việc phân tích được đơn giản việc xem xét độ không
đảm bảo đo tuyệt đối do đó
uc,corr( y) = c1u(x1,corr)
+ c2u( x2,corr)+ ....cnu(xn,corr) =
(J.1)
Công thức (J.1) 100% giả định mối tương quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu những yếu tố trong một trong hai danh sách
mà chính chúng có tương quan với nhau thì khi đó phương pháp kết hợp sẽ theo với
C.6. Khi đó độ không đảm bảo đo kết hợp được kết hợp lại để đạt được một độ
không đảm bảo đo kết hợp tổng thể trong dòng tổng.
Khi đó dòng tổng, Q được cho bởi
Q = q1+ q2
+…+qN
Hệ số nhạy, ci, trong Công thức
(J.1) và (J.2) tất cả đều bằng 1.
(J.3)
Trong trường hợp đặc biệt khi các độ không đảm
bảo tuyệt đối, ui, đều bằng nhau, công thức (J.3) có thể được
làm đơn giản hóa. Tuy vậy, vì một vài
thành phần của ui sẽ là tỉ lệ với lưu lượng, nên độ không đảm
bảo đo của tất cả đồng hồ không thể bằng nhau trừ khi đồng hồ giống nhau và lưu
lượng chảy qua chúng là bằng nhau. Khi những điều kiện này được thoả mãn, Công thức
(J.3) được đơn giản hóa thành Công thức (J.4):
(J.4)
trong đó u(xi,corr)
và u(xi,uncorr) là những thành phần có tương quan và không tương
quan của độ không đảm bảo đo của đồng hồ đo độc lập.
Ví dụ, trong trường hợp phép đo theo cơ sở lỗ
tiết lưu mắc song song, những nguồn sau của độ không đảm bảo đo sẽ gộp chung những
ảnh hưởng giống nhau trên mỗi đồng hồ và do đó mối tương quan giữa các đồng hồ
đo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ số giãn nở.
Ở một chừng mực nào đó độ không đảm bảo đo
của phép đo trong mỗi đồng đồng hồ đo mắc song song là độc lập với nhau, những
nguồn sau của độ không đảm bảo đo sẽ gộp chung những ảnh hưởng khác nhau trong
mỗi đồng hồ và do đó chúng không tương quan:
- Đường kính đường ống;
- Đường kính lỗ tiết lưu;
- chênh áp;
- Khối lượng riêng;
- Việc tính toán.
Độ không đảm bảo đo sinh ra trong bất kỳ phép
đo nào tác động giống nhau trong mọi hệ thống, như do việc sử dụng những thiết
bị giống nhau, phải được kể đến trong danh sách đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Kỹ
thuật khác cho việc phân tích độ không đảm bảo đo
Lý thuyết toán học cơ bản cho việc phân tích
độ không đảm bảo đo trên cơ sở giả định rằng độ không đảm bảo đo được bao hàm là
nhỏ so với những giá trị được đo (ngoại trừ khi nó được đo gần với điểm không).
Điều này thật sự đúng cho công việc chuẩn mà những lý thuyết cơ bản được phát triển
và cũng đúng cho nhiều ứng dụng công nghiệp. Tuy nhiên, không thể đúng cho tất cả
tình hình công nghiệp; khi độ không đảm bảo đo là lớn so với những giá trị đo
thì lý thuyết toán học không áp dụng được, kỹ thuật phân tích Monte Carlo có thể
nhận giá trị lớn trong đánh giá những giá trị kết hợp của độ không đảm bảo đo. Trong
phương pháp này, rất nhiều tính toán tốc độ dòng chảy được thực hiện, trong mỗi
phép tính những giá trị khác nhau được qui cho mỗi biến đầu vào. Mỗi giá trị
đầu vào được lấy ngẫu nhiên từ phân bố giả định cho những tham số đó, và bằng cách
này phân bố của tốc độ dòng đầu ra được tính toán.
Để đạt được một phân bố đại diện cho những
giá trị ra yêu cầu hàng nghìn phép tính toán được thực hiện và có thể tràn bộ
nhớ máy tính, kỹ thuật Monte carlo trở thành một phương pháp có thể thực hiện
được để việc đánh giá độ không đảm bảo đo kết hợp. GUM không xử lý riêng biệt
những giá trị lớn độ không đảm bảo đo và trên cơ sở này không thảo luận về kỹ
thuật Monte Carlo; tuy nhiên những trường hợp gặp phải độ không đảm bảo đo
tương đối lớn có thể tìm phương pháp có giá trị đáng kể.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 8113-1 : 2009 (ISO 5167-1:2003), Đo
dòng lưu chất bằng các thiết bị chênh áp gắn vào đường ống có tiết diện tròn
chảy đầy - Phần 1: Nguyên lý chung và yêu cầu
[2] DIETRICH, C.F. Uncertainty, calibration and
probability. Adam Hilger, London. (1972)
[3] ISO/TR 7066-1, Assessment of
uncertainty in the calibration and use of flow measurement devices - Part 1:
Linear calibration relationships
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] TCVN 8113-2: 2009 (ISO 5167-2:2003), Đo
dòng lưu chất bằng các thiết bị chênh áp gắn vào đường ống có tiết diện tròn
chảy đầy - Phần 2: Tấm tiết lưu
[6] ISO 748:1997, Liquid flow measurement
in open channels - Velocity area methods
[7] ISO 1438-1, Water flow measurement in
open channels using weirs and Venturi flumes - Thin plate weirs
[8] READER-HARRIS, M.J., AND SATTARY, J.A. The
orifice plate discharge coefficient equation -
the equation for ISO 5167-1. In Proc. Og 14th
North Sea Flow Measurement Workshop, Peebles, paper 24, October 1996. East
Kibride, Glasgow: National Engineering Laboratory
[9] ISO/TR 5168:1998, Measurement of fluid
Flow-Evaluation of uncertainties
[10] Recommendation INC-1:1980, Expression
of experimental uncertainties
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
4.1. Ký hiệu
4.2. Ký hiệu
5. Đánh giá độ không đảm bảo đo trong quá
trình đo
6 Đánh giá độ không đảm bảo đo Loại A
6.1. Đánh giá chung
6.2. Quy trình tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Hệ số nhạy
8.1. Tổng quan
8.2. Giải pháp phân tích
8.3. Phương pháp số học
9. Độ không đảm bảo đo kết hợp
10. Diễn đạt kết quả
10.1. Độ không đảm bảo đo mở rộng
10.2. Bảng kết hợp độ không đảm bảo đo
Phụ lục A (quy định): Quy trình chi tiết tính
toán độ không đảm bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (quy định): Hệ số phủ
Phụ lục D (tham khảo): Những khái niệm thống
kê cơ bản dùng trong việc đánh giá độ không đảm bảo đo Loại A
Phụ lục E (tham khảo): Nguồn dữ liệu để tính
toán độ không đảm bảo đo
Phụ lục F (tham khảo): Các biến thiên đầu vào
có tương quan
Phụ lục G (tham khảo): Các ví dụ
Phụ lục H (tham khảo): Hiệu chuẩn đồng hồ đo
lưu lượng theo thiết bị chuẩn
Phụ lục I (tham khảo): Độ không đảm bảo đo
Loại A và Loại B trong mối quan hệ chung với độ không đảm bảo đo từ nguồn “ngẫu
nhiên” và “hệ thống” của độ không đảm bảo đo
Phụ lục J (tham khảo): Những trường hợp dùng
hai hay nhiều đồng hồ mắc song song
Phụ lục K (tham khảo): Kỹ thuật biến đổi cho
việc phân tích độ không đảm bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66