Tiêu đề điều
|
Số điều
|
Mô tả nội dung của điều
|
Phạm vi áp dụng
|
Điều 1
|
Xác định phạm vi của tiêu chuẩn này và nhận
biết những hạn chế và ngoại lệ nhất định.
|
Thuật ngữ và định nghĩa
|
Điều 2
|
Xác định và cung cấp định nghĩa của các thuật
ngữ chính có tầm quan trọng cơ bản cho việc hiểu về trách nhiệm xã hội và sử
dụng tiêu chuẩn này.
|
Hiểu biết về trách nhiệm xã hội
|
Điều 3
|
Mô tả các yếu tố và điều kiện quan trọng có
ảnh hưởng đến việc phát triển trách nhiệm xã hội và còn tiếp tục tác động đến
tính chất và thực hành trách nhiệm xã hội. Điều này cũng mô tả khái niệm
trách nhiệm xã hội - có nghĩa là gì và được áp dụng như thế nào với tổ chức.
Điều này bao gồm hướng dẫn cho các tổ chức quy mô nhỏ và vừa áp dụng tiêu
chuẩn này.
|
Nguyên tắc trách nhiệm xã hội
|
Điều 4
|
Giới thiệu và giải thích các nguyên tắc
trách nhiệm xã hội.
|
Thừa nhận trách nhiệm xã hội và gắn kết với
các bên liên quan
|
Điều 5
|
Đưa ra hai thực tiễn trách nhiệm xã hội: sự
thừa nhận của tổ chức về trách nhiệm xã hội của mình và việc xác định cũng như
gắn kết với các bên liên quan. Điều này đưa ra hướng dẫn về quan hệ giữa tổ
chức, các bên liên quan và xã hội, về thừa nhận các chủ đề cốt lõi và các vấn
đề của trách nhiệm xã hội và về phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.
|
Hướng dẫn về các chủ đề cốt lõi của trách nhiệm
xã hội
|
Điều 6
|
Giải thích các chủ đề cốt lõi và các vấn đề
kèm theo liên quan đến trách nhiệm xã hội (xem Bảng 2). Đối với từng chủ đề
cốt lõi, thông tin được cung cấp bao gồm phạm vi, mối quan hệ với trách nhiệm
xã hội, các nguyên tắc và xem xét liên quan, cũng như các hành động và mong đợi
liên quan.
|
Hướng dẫn tích hợp trách nhiệm xã hội trong
toàn bộ tổ chức
|
Điều 7
|
Cung cấp hướng dẫn về việc đưa trách nhiệm
xã hội vào thực tiễn trong một tổ chức. Điều này gồm hướng dẫn liên quan đến:
hiểu biết về trách nhiệm xã hội của tổ chức, tích hợp trách nhiệm xã hội
trong toàn bộ tổ chức, truyền thông về trách nhiệm xã hội, cải thiện sự tin
cậy của tổ chức về trách nhiệm xã hội, tiến trình xem xét và cải tiến hiệu
năng và đánh giá các sáng kiến tự nguyện đối với trách nhiệm xã hội.
|
Ví dụ sáng kiến tự nguyện và công cụ trách nhiệm
xã hội
|
Phụ lục A
|
Trình bày một danh mục không đầy đủ các sáng
kiến tự nguyện và công cụ liên quan đến trách nhiệm xã hội nhắm đến các khía cạnh
thuộc một hoặc nhiều chủ đề cốt lõi hoặc tích hợp trách nhiệm xã hội trong
toàn bộ tổ chức.
|
Thuật ngữ viết tắt
|
Phụ lục B
|
Gồm các thuật ngữ viết tắt sử dụng trong
tiêu chuẩn này.
|
Thư mục tài liệu tham khảo
|
|
Gồm các viện dẫn đến các công cụ có hiệu lực
quốc tế và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong nội dung của tiêu chuẩn này như
tài liệu nguồn.
|
Bảng 2 - Chủ đề cốt lõi
và các vấn đề về trách nhiệm xã hội
Các chủ đề cốt lõi
và các vấn đề
Điều mục
Chủ đề cốt lõi: Điều hành tổ chức
6.2
Chủ đề cốt lõi: Quyền con người
6.3
Vấn đề 1: Nỗ lực thích đáng
6.3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4
Vấn đề 3: Tránh đồng lõa
6.3.5
Vấn đề 4: Giải quyết khiếu nại
6.3.6
Vấn đề 5: Phân biệt đối xử và nhóm dễ bị
tổn thương
6.3.7
Vấn đề 6: Quyền dân sự và chính trị
6.3.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.9
Vấn đề 8: Các nguyên tắc cơ bản và quyền tại
nơi làm việc
6.3.10
Chủ đề cốt lõi: Thực hành lao động
6.4
Vấn đề 1: Việc làm và mối quan hệ việc làm
6.4.3
Vấn đề 2: Điều kiện làm việc và bảo trợ xã
hội
6.4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5
Vấn đề 4: Sức khỏe và an toàn tại nơi làm
việc
6.4.6
Vấn đề 5: Phát triển con người và đào tạo
tại nơi làm việc
6.4.7
Chủ đề cốt lõi: Môi trường
6.5
Vấn đề 1: Phòng ngừa ô nhiễm
6.5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.4
Vấn đề 3: Giảm nhẹ và thích nghi với biến
đổi khí hậu
6.5.5
Vấn đề 4: Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học và khôi phục môi trường sống tự nhiên
6.5.6
Chủ đề cốt lõi: Thực tiễn hoạt động công bằng
6.6
Vấn đề 1: Chống tham nhũng
6.6.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.4
Vấn đề 3: Cạnh tranh bình đẳng
6.6.5
Vấn đề 4: Thúc đẩy trách nhiệm xã hội trong
chuỗi giá trị
6.6.6
Vấn đề 5: Tôn trọng quyền sở hữu
6.6.7
Chủ đề cốt lõi: Vấn đề người tiêu dùng
6.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.3
Vấn đề 2: Bảo vệ sức khỏe và an toàn của người
tiêu dùng
6.7.4
Vấn đề 3: Tiêu dùng bền vững
6.7.5
Vấn đề 4: Dịch vụ, hỗ trợ người tiêu dùng
và giải quyết tranh chấp, khiếu nại
6.7.6
Vấn đề 5: Bảo vệ dữ liệu và sự riêng tư của
người tiêu dùng
6.7.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.8
Vấn đề 7: Giáo dục và nhận thức
6.7.9
Chủ đề cốt lõi: Sự tham gia và phát triển
của cộng đồng
6.8
Vấn đề 1: Sự tham gia của cộng đồng
6.8.3
Vấn đề 2: Giáo dục và văn hóa
6.8.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.5
Vấn đề 4: Phát triển và tiếp cận công nghệ
6.8.6
Vấn đề 5: Tạo của cải v à thu nhập
6.8.7
Vấn đề 6: Sức khỏe
6.8.8
Vấn đề 7: Đầu tư xã hội
6.8.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Sơ đồ tổng
quan về TCVN ISO 26000 (ISO 26000)
Hình 1 đưa ra tổng quan về TCVN ISO 26000 (ISO
26000) và nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc hiểu về cách thức sử dụng tiêu chuẩn
này. Các điểm dưới đây đưa ra hướng dẫn về việc sử dụng tiêu chuẩn này.
- Sau khi xem xét các đặc điểm của trách nhiệm
xã hội và mối quan hệ của nó với sự phát triển bền vững (Điều 3), tổ chức nên xem
xét các nguyên tắc trách nhiệm xã hội mô tả trong Điều 4. Để thực hành trách nhiệm
xã hội, tổ chức cần tôn trọng và tập trung vào các nguyên tắc này, cùng với các
nguyên tắc cụ thể cho từng chủ đề cốt lõi (Điều 6).
- Trước khi phân tích các chủ đề cốt lõi và các
vấn đề về trách nhiệm xã hội, cũng như mỗi hành động và mong đợi liên quan (Điều
6), tổ chức cần xem xét hai thực tiễn cơ bản của trách nhiệm xã hội: thừa nhận trách
nhiệm xã hội của tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng của mình và nhận biết, gắn kết
với các bên liên quan (Điều 5).
- Khi các nguyên tắc đã được thông hiểu, các chủ
đề cốt lõi cũng như các vấn đề liên quan và quan trọng về trách nhiệm xã hội đã
được nhận biết, tổ chức cần tìm cách tích hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ
các quyết định và hoạt động của mình, bằng cách sử dụng hướng dẫn trong Điều 7.
Điều này bao gồm các thực tiễn như: kết hợp trách nhiệm xã hội vào các chính sách,
cơ cấu tổ chức, chiến lược và hoạt động; nâng cao năng lực nội bộ đối với trách
nhiệm xã hội; thực hiện truyền thông nội bộ và bên ngoài về trách nhiệm xã hội;
và thường xuyên xem xét các hành động và thực tiễn liên quan đến trách nhiệm xã
hội này.
- Hướng dẫn thêm về các chủ đề cốt lõi và các
thực hành tích hợp trách nhiệm xã hội sẵn có ở các nguồn hợp pháp (Thư mục tài
liệu tham khảo), từ các sáng kiến tự nguyện và công cụ khác nhau (một số ví dụ
toàn cầu về các sáng kiến và công cụ này được trình bày trong Phụ lục A).
Khi tiếp cận và thực hành trách nhiệm xã hội,
mục tiêu bao quát đối với tổ chức là tối đa hóa đóng góp của mình vào sự phát triển
bền vững.
Hộp 1 - Thông tin
tóm tắt để hỗ trợ người sử dụng tiêu chuẩn này
ISO định nghĩa tiêu chuẩn là một tài liệu,
được thiết lập bằng cách đồng thuận và do một cơ quan được thừa nhận phê
duyệt nhằm cung cấp các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho các hoạt động
hoặc kết quả hoạt động để sử dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được mức
độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định [TCVN 6450:2007 (ISO/IEC
Guide 2:2004)[39], định nghĩa 5.2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu và
do đó từ “phải” chỉ ra yêu cầu trong ngôn ngữ tiêu chuẩn không được sử dụng.
Các khuyến nghị sử dụng từ “nên”.
Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn không bao
gồm các yêu cầu nhưng bao gồm các khuyến nghị.
Theo Hướng dẫn của ISO/IEC Phần 2:2004,
khuyến nghị được định nghĩa là “thể hiện trong nội dung tài liệu truyền đạt
rằng một trong số nhiều khả năng được khuyến nghị là đặc biệt phù hợp mà
không đề cập hay loại trừ các khả năng khác, hoặc một quá trình hành động
được ưu tiên nhưng không phải là nhất thiết, hoặc một khả năng hay hành động
nhất định không được tán thành nhưng không bị cấm".
Các thuật ngữ không được định nghĩa ở Điều
2 được sử dụng theo nghĩa thông dụng của từ đó, giả định theo ý nghĩa trong
từ điển.
Mục đích của phụ lục tham khảo (theo Hướng dẫn
của ISO/IEC Phần 2:2004, 6.4.1)
Phụ lục tham khảo A của tiêu chuẩn này cung
cấp thêm thông tin nhằm hỗ trợ việc thông hiểu và sử dụng tiêu chuẩn; bản
thân phụ lục không cấu thành bộ phận của hướng dẫn và cũng không được viện
dẫn trong nội dung của tiêu chuẩn này. Phụ lục A cung cấp một danh mục không
đầy đủ các sáng kiến tự nguyện hiện có và các công cụ liên quan đến trách
nhiệm xã hội. Phụ lục đưa ra các ví dụ và hướng đến hướng dẫn bổ sung có thể
có sẵn, giúp người sử dụng so sánh thực tiễn của mình với thực tiễn của các
tổ chức khác. Thực tế là sáng kiến hay công cụ liệt kê trong Phụ lục A không
có nghĩa là sáng kiến hay công cụ này được ISO xác nhận.
Thư mục tài liệu tham khảo
Thư mục tài liệu tham khảo, là một phần
không tách rời của tiêu chuẩn này, cung cấp thông tin để nhận biết và định vị
các tài liệu viện dẫn trong phần nội dung. Thư mục bao gồm các viện dẫn các
công cụ quốc tế được coi là nguồn khuyến nghị chính thức trong tiêu chuẩn
này. Các công cụ này có thể có hướng dẫn và thông tin bổ sung hữu ích; người
sử dụng tiêu chuẩn nên tham khảo chúng để hiểu rõ và thực thi trách nhiệm xã
hội tốt hơn. Số tham chiếu được đề cập trong nội dung bằng con số treo để
trong ngoặc vuông.
CHÚ THÍCH: Số tham chiếu không được ấn định
theo thứ tự xuất hiện của tài liệu trong nội dung. Các tài liệu của ISO được
liệt kê trước, sau đó các tài liệu còn lại được liệt kê theo thứ tự bảng chữ
cái của tổ chức ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hộp văn bản cung cấp hướng dẫn phụ trợ
hay các ví dụ minh họa. Nội dung trong các hộp không được coi là kém quan
trọng hơn các nội dung khác.
HƯỚNG DẪN VỀ TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI
Guidance on social
responsibility
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cho mọi
loại hình tổ chức, không phân biệt quy mô hay địa điểm, về:
a) khái niệm, thuật ngữ và định nghĩa liên
quan đến trách nhiệm xã hội;
b) nền tảng, xu hướng và đặc điểm của trách nhiệm
xã hội;
c) nguyên tắc và thực tiễn liên quan đến trách
nhiệm xã hội;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) việc tích hợp, thực thi và thúc đẩy hành vi
trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức và thông qua các chính sách và thực hành
của tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức;
f) việc nhận biết và sự gắn kết với các bên liên
quan; và
g) truyền đạt các cam kết, việc thực hiện và thông
tin khác liên quan đến trách nhiệm xã hội.
Tiêu chuẩn này nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc
đóng góp vào sự phát triển bền vững. Tiêu chuẩn này khuyến khích các tổ chức không
chỉ dừng lại ở việc tuân thủ về pháp lý, dù rằng việc tuân thủ luật pháp là nền
tảng cho tổ chức và là một phần thiết yếu của trách nhiệm xã hội của tổ chức.
Tiêu chuẩn này nhằm đẩy mạnh sự hiểu biết chung trong lĩnh vực trách nhiệm xã
hội, bổ sung cho các công cụ và sáng kiến khác đối với trách nhiệm xã hội,
nhưng không thay thế chúng.
Khi áp dụng tiêu chuẩn này, tổ chức cần tính
đến sự đa dạng về mặt xã hội, môi trường, pháp lý, văn hóa, chính trị và tổ
chức, cũng như sự khác biệt về điều kiện kinh tế, trong khi vẫn phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức quốc tế.
Tiêu chuẩn này không phải là tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý. Tiêu chuẩn này không nhằm mục đích và không thích hợp cho mục
đích chứng nhận, quản lý hoặc hợp đồng. Mọi đề nghị chứng nhận hay tuyên bố về
việc được chứng nhận theo tiêu chuẩn này đều thể hiện sai ý nghĩa và mục đích
và sử dụng sai tiêu chuẩn này. Vì tiêu chuẩn này không có các yêu cầu nên việc
chứng nhận không thể chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này cung cấp cho tổ chức hướng dẫn
liên quan đến trách nhiệm xã hội và có thể sử dụng như một phần của các hoạt động
chính sách công. Tuy nhiên, theo mục đích của Hiệp định Marakesh thành lập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) thì tiêu chuẩn này không được xem là “tiêu chuẩn
quốc tế”, “hướng dẫn” hay “khuyến nghị” và cũng không nhằm cung cấp cơ sở cho
bất kỳ giả thiết hoặc tìm kiếm một biện pháp nhất quán với các nghĩa vụ của WTO.
Ngoài ra, tiêu chuẩn này không nhằm đưa ra cơ sở cho các hoạt động pháp lý,
khiếu nại, phòng vệ hoặc yêu cầu khác trong bất cứ vụ kiện quốc tế, quốc gia
hoặc kiện tụng khác và cũng không nhằm đưa ra như bằng chứng của sự tiến triển
luật pháp quốc tế thông thường.
Tiêu chuẩn này không cản trở việc xây dựng các
tiêu chuẩn quốc gia cụ thể hơn, đòi hỏi khắt khe hơn hay loại hình tài liệu nào
khác.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Trách nhiệm giải trình (accountability)
Khả năng giải trình trong nội bộ tổ chức, cơ
quan chức năng và, rộng hơn là các bên liên quan về các quyết định và hoạt động
của tổ chức.
2.2. Người tiêu dùng (consumer)
Thành viên trong cộng đồng mua hoặc sử dụng
tài sản, sản phẩm hoặc dịch vụ vì mục đích cá nhân.
2.3. Khách hàng (customer)
Tổ chức hoặc cá nhân trong cộng đồng mua tài
sản, sản phẩm hoặc dịch vụ vì mục đích thương mại, cá nhân hoặc mục đích công.
2.4. Nỗ lực thích đáng (due diligence)
Quá trình toàn diện, chủ động nhằm nhận biết
các tác động tiêu cực thực tế và tiềm ẩn về xã hội, môi trường và kinh tế của các
quyết định và hoạt động của tổ chức trong toàn bộ chu kỳ sống của một dự án
hoặc hoạt động của tổ chức với mục đích ngăn ngừa và giảm nhẹ các tác động tiêu
cực.
2.5. Người làm công (employee)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Người làm công là một thuật ngữ hẹp
hơn thuật ngữ người lao động (2.27).
2.6. Môi trường (environment)
Môi trường tự nhiên mà tổ chức hoạt động trong
đó, bao gồm không khí, nước, đất, tài nguyên thiên nhiên, thực vật, động vật, con
người, không gian bên ngoài cũng như mối quan hệ tương tác giữa chúng.
CHÚ THÍCH: Môi trường xung quanh trong ngữ cảnh
này mở rộng từ phạm vi tổ chức tới hệ thống toàn cầu.
2.7. Hành vi đạo đức (ethical behaviour)
Hành vi phù hợp với những nguyên tắc đạo đức đúng
hay tốt được thừa nhận trong tình huống cụ thể và nhất quán với chuẩn mực
ứng xử quốc tế (2.11).
2.8. Bình đẳng giới (gender equality)
Sự đối xử bình đẳng đối với phụ nữ và nam
giới.
CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm đối xử bình đẳng hoặc,
trong một số trường hợp, đối xử khác biệt nhưng được coi là tương đương về mặt
quyền lợi, lợi ích, nghĩa vụ và cơ hội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động (impact)
Sự thay đổi tích cực hay tiêu cực đối với xã
hội, kinh tế hoặc môi trường (2.6), toàn bộ hoặc một phần do những quyết
định và hoạt động của tổ chức trong quá khứ và hiện tại đem lại.
2.10. Sáng kiến về trách nhiệm xã hội (initiative for social
responsibility)
Sáng kiến (initiative)
Chương trình hay hoạt động nhằm đạt một mục
tiêu cụ thể liên quan đến trách nhiệm xã hội (2.18).
CHÚ THÍCH: Sáng kiến về trách nhiệm xã hội có
thể được triển khai, bảo trợ hoặc điều hành bởi bất kỳ loại hình tổ chức nào.
2.11. Chuẩn mực ứng xử quốc tế (international norms
of behaviour)
Những mong muốn về hành vi có tổ chức về
trách nhiệm xã hội xuất phát từ tập quán quốc tế, những nguyên tắc luật pháp quốc
tế được thừa nhận chung hoặc các hiệp định liên chính phủ được thừa nhận ở phạm
vi rộng hoặc gần như toàn cầu.
CHÚ THÍCH 1: Hiệp định liên chính phủ bao gồm
các hiệp ước và công ước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Chuẩn mực ứng xử quốc tế đúc rút
qua thời gian.
2.12. Tổ chức (organization)
Thực thể hoặc nhóm người và cơ sở vật chất được
ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ và mục tiêu xác định.
CHÚ THÍCH 1: Với mục đích của tiêu chuẩn này,
tổ chức không bao gồm chính phủ với vai trò lập pháp và hành pháp, thực hiện thẩm
quyền tư pháp, thực thi nhiệm vụ thiết lập chính sách về lợi ích công hay thực hiện
các nghĩa vụ quốc tế của quốc gia.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về tổ chức nhỏ và vừa
(SMO) được nêu ở 3.3.
2.13. Điều hành tổ chức (organization
governance)
Hệ thống qua đó tổ chức (2.12) đưa ra
và thực thi các quyết định nhằm theo đuổi các mục tiêu của mình.
2.14. Nguyên tắc (principle)
Nền tảng cơ sở cho việc đưa ra quyết định
hoặc hành vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật thể hoặc vật chất được đưa ra bán hoặc là
bộ phận của dịch vụ được tổ chức (2.12) cung cấp.
2.16. Dịch vụ (service)
Hoạt động của tổ chức (2.12) nhằm đáp ứng
nhu cầu hoặc đòi hỏi.
2.17. Đối thoại xã hội (social dialogue)
Đàm phán, tham vấn hoặc trao đổi thông tin
đơn thuần giữa hoặc trong số các đại diện của các chính phủ, người sử dụng lao
động và người lao động, về các vấn đề quan tâm chung liên quan đến chính sách
kinh tế, xã hội.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “đối
thoại xã hội” chỉ được dùng theo nghĩa quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO).
2.18. Trách nhiệm xã hội (social
responsibility)
Trách nhiệm của tổ chức (2.12) đối với
những tác động (2.9) của các quyết định và hoạt động của tổ chức đến xã
hội và môi trường (2.6) thông qua sự minh bạch và hành vi đạo đức
(2.7) nhằm
- đóng góp cho sự phát triển bền vững
(2.23), bao gồm cả sự lành mạnh và thịnh vượng của xã hội;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phù hợp với luật pháp và nhất quán với chuẩn
mực ứng xử quốc tế (2.11); và
- tích hợp trong toàn bộ tổ chức
(2.12) và thực thi trong các mối quan hệ của tổ chức.
CHÚ THÍCH 1: Hoạt động bao gồm sản phẩm, dịch
vụ và quá trình.
CHÚ THÍCH 2: Mối quan hệ đề cập đến các hoạt động
của tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng (2.19) của tổ chức.
2.19. Phạm vi ảnh hưởng (sphere of
influence)
Phạm vi/mức độ của mối quan hệ chính trị, hợp
đồng, kinh tế hoặc các mối quan hệ khác qua đó một tổ chức (2.12) có khả
năng gây ảnh hưởng đến các quyết định hay hoạt động của các cá nhân hoặc tổ
chức.
CHÚ THÍCH 1: Khả năng ảnh hưởng không có
nghĩa là trách nhiệm thực thi ảnh hưởng.
CHÚ THÍCH 2: Ở những chỗ xuất hiện thuật ngữ này
trong tiêu chuẩn, nó cần được hiểu trong ngữ cảnh của hướng dẫn ở 5.2.3 và
7.3.3.
2.20. Bên liên quan (stakeholder)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.21. Gắn kết với bên liên quan (stakeholder
engagement)
Hoạt động được thực hiện để tạo ra cơ hội đối
thoại giữa tổ chức (2.12) với một hoặc nhiều bên liên quan
(2.20), nhằm mục đích cung cấp thông tin cơ sở cho các quyết định của tổ chức.
2.22. Chuỗi cung ứng (supply chain)
Trình tự các hoạt động hoặc các bên cung ứng sản
phẩm (2.15) hoặc dịch vụ (2.16) cho tổ chức (2.12).
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, thuật ngữ
chuỗi cung ứng được hiểu đồng nghĩa với chuỗi giá trị (2.25). Tuy nhiên,
với mục đích của tiêu chuẩn này, chuỗi cung ứng được sử dụng như định nghĩa ở
trên.
2.23. Phát triển bền vững (sustainable
development)
Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu bản thân của thế hệ tương
lai.
CHÚ THÍCH: Phát triển bền vững là sự tích hợp
các mục tiêu về chất lượng cuộc sống cao, sức khỏe, thịnh vượng với công bằng xã
hội, đồng thời duy trì khả năng hỗ trợ sự sống của trái đất trong mọi sự đa
dạng của nó. Những mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường này là phụ thuộc và
hỗ trợ lẫn nhau. Phát triển bền vững có thể được coi như một cách thức thể hiện
những mong muốn rộng hơn của toàn thể xã hội.
2.24. Tính minh bạch (transparency)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.25. Chuỗi giá trị (value chain)
Toàn bộ chuỗi hoạt động hoặc các bên cung cấp
hoặc tiếp nhận giá trị dưới dạng sản phẩm (2.15) hoặc dịch vụ
(2.16).
CHÚ THÍCH 1: Các bên cung cấp giá trị bao gồm
nhà cung ứng, người lao động (2.27) thuê ngoài, nhà thầu và các bên khác.
CHÚ THÍCH 2: Các bên tiếp nhận giá trị bao gồm
khách hàng (2.3), người tiêu dùng (2.2), người sử dụng dịch vụ,
thành viên và những người sử dụng khác.
2.26. Nhóm dễ bị tổn thương (vulnerable group)
Nhóm các cá nhân cùng có chung một hoặc nhiều
đặc điểm là cơ sở cho những trường hợp phân biệt đối xử hoặc bất lợi về xã hội,
kinh tế, văn hóa, chính trị hoặc sức khỏe, và làm cho họ khó tiếp nhận được
quyền lợi của mình hoặc không được hưởng cơ hội bình đẳng.
2.27. Người lao động (worker)
Người thực hiện công việc, có thể là người
làm công (2.5) hay một người tự làm chủ.
3. Hiểu biết về trách
nhiệm xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội được sử dụng rộng
rãi từ đầu những năm 1970, mặc dù rất nhiều khía cạnh trách nhiệm xã hội là chủ
đề hoạt động của các tổ chức và chính phủ từ cuối thế kỷ 19 và trong một số
trường hợp thậm chí còn sớm hơn.
Trước đây, mối quan tâm đến trách nhiệm xã hội
chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp. Thuật ngữ “trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp” (CSR) quen thuộc với nhiều người hơn là “trách nhiệm xã hội”.
Nhận thức rằng trách nhiệm xã hội có thể áp dụng
được với mọi loại hình tổ chức khác nhau, không chỉ những tổ chức trong kinh
doanh, đã thừa nhận rằng các tổ chức cũng có trách nhiệm đóng góp vào sự phát
triển bền vững.
Các yếu tố trách nhiệm xã hội phản ánh mong muốn
của xã hội tại một thời điểm cụ thể và do đó có nhiều khả năng thay đổi. Vì
những vấn đề của xã hội thay đổi nên những mong muốn của tổ chức cũng thay đổi
để phản ánh những vấn đề đó.
Quan điểm trước đây về trách nhiệm xã hội tập
trung vào những hoạt động bác ái như từ thiện. Những vấn đề như thực hành lao
động và thực hành hoạt động công bằng được chú ý đến từ hơn một thế kỷ trước.
Những vấn đề khác như quyền con người, môi trường, bảo vệ người tiêu dùng, chống
gian lận và tham nhũng được bổ sung theo thời gian, vì chúng nhận được nhiều sự
chú ý hơn.
Những chủ đề cốt lõi nêu trong tiêu chuẩn này
phản ảnh quan điểm hiện tại về thực hành tốt. Những quan điểm về thực hành tốt
chắc chắn cũng sẽ thay đổi trong tương lai và những vấn đề khác nữa cũng có thể
được coi là yếu tố quan trọng của trách nhiệm xã hội.
3.2. Xu hướng hiện tại về trách nhiệm xã hội
Vì nhiều nguyên nhân, nhận thức về trách
nhiệm xã hội của các tổ chức ngày càng gia tăng.
Sự toàn cầu hóa, khả năng di chuyển và tiếp
cận dễ dàng cũng như tính sẵn có của các phương tiện truyền thông nhanh chóng đồng
nghĩa với việc các cá nhân và tổ chức trên thế giới cảm thấy dễ dàng hơn để
biết về các quyết định và hoạt động của các tổ chức ở những khu vực xa xôi cũng
như liền kề. Những yếu tố này tạo cơ hội cho tổ chức học hỏi được những cách thức
mới trong việc thực hiện và giải quyết các vấn đề. Điều này cũng có nghĩa là
các quyết định và hoạt động của tổ chức chịu sự giám sát gia tăng của nhiều nhóm
và cá nhân hơn. Những chính sách hoặc thực hành của các tổ chức ở những địa
điểm khác nhau có thể được so sánh một cách nhanh chóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trải qua nhiều thập kỷ, toàn cầu hóa dẫn đến làm
tăng ảnh hưởng của các loại hình tổ chức khác nhau - bao gồm cả những tổ chức trong
khối tư nhân, tổ chức phi chính phủ (NGO) và chính phủ - đến cộng đồng và môi
trường.
Các NGO và công ty trở thành nhà cung cấp nhiều
dịch vụ theo đặt hàng của chính phủ, đặc biệt ở các quốc gia mà chính phủ phải
đối mặt với những thách thức và ràng buộc nghiêm trọng dẫn đến không có khả năng
cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực như sức khỏe, giáo dục và phúc lợi xã hội.
Do khả năng của chính phủ các nước mở rộng, vai trò của các tổ chức chính phủ và
khu vực tư nhân cũng đang thay đổi.
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế và tài
chính, các tổ chức cần tìm cách duy trì các hoạt động liên quan đến trách nhiệm
xã hội. Những cuộc khủng hoảng như vậy có tác động đáng kể đến nhiều nhóm dễ bị
tổn thương hơn và do đó nhu cầu đối với trách nhiệm xã hội càng lớn hơn. Chúng cũng
tạo những cơ hội nhất định để tích hợp mọi cân nhắc về khía cạnh xã hội, kinh
tế và môi trường hiệu quả hơn vào việc cải cách chính sách, các quyết định và
hoạt động của tổ chức. Chính phủ có vai trò then chốt trong việc nhận biết
những cơ hội này.
Người tiêu dùng, khách hàng, nhà bảo trợ, nhà
đầu tư và các chủ sở hữu bằng nhiều cách khác nhau gây ảnh hưởng về tài chính đến
tổ chức để thực hiện trách nhiệm xã hội. Mong muốn của xã hội liên quan đến hoạt
động của tổ chức ngày càng gia tăng. Luật pháp về quyền được biết của cộng đồng
ở nhiều khu vực giúp con người tiếp cận với những thông tin chi tiết về các quyết
định và hoạt động của một số tổ chức. Ngày càng nhiều tổ chức trao đổi thông tin
với các bên liên quan, bao gồm cả việc đưa ra các báo cáo về trách nhiệm xã
hội, nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan đối với các thông tin về hoạt động
của tổ chức.
Điều này và những yếu tố khác tạo thành bối
cảnh cho trách nhiệm xã hội và đóng góp vào việc kêu gọi các tổ chức chứng tỏ
trách nhiệm xã hội của mình.
3.3. Đặc điểm của trách nhiệm xã hội
3.3.1. Khái quát
Đặc điểm quan trọng của trách nhiệm xã hội
(2.18) là sự tự nguyện của tổ chức trong việc kết hợp những cân nhắc về mặt xã hội
và môi trường vào quá trình ra quyết định và có thể giải trình được những tác
động của các quyết định và hoạt động của tổ chức tới xã hội và môi trường. Điều
này hàm ý cả hành vi minh bạch và đạo đức đóng góp vào sự phát triển bền vững, là
phù hợp với luật pháp cũng như nhất quán với chuẩn mực ứng xử quốc tế. Điều đó
cũng có nghĩa là trách nhiệm xã hội được tích hợp trong toàn bộ tổ chức, được
thực thi trong các mối quan hệ của tổ chức và có tính đến quyền lợi của các bên
liên quan.
Bên liên quan có một hoặc nhiều quyền lợi có
thể chịu ảnh hưởng bởi các quyết định và hoạt động của tổ chức. Quyền lợi này
giúp cho bên liên quan có được một “cổ phần” trong tổ chức, tạo nên mối quan hệ
với tổ chức. Mối quan hệ này không nhất thiết là chính thống hay được bên liên
quan hoặc tổ chức thừa nhận. Bên liên quan còn được gọi là “bên quan tâm”.
Trong việc xác định để thừa nhận quyền lợi nào của bên liên quan, tổ chức cần xem
xét tính pháp lý của những quyền lợi đó và sự nhất quán với chuẩn mực ứng xử
quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trách nhiệm xã hội bao gồm sự hiểu biết về
những mong muốn rộng hơn của xã hội. Nguyên tắc cơ bản của trách nhiệm xã hội
là tôn trọng nguyên tắc pháp quyền và tuân thủ những nghĩa vụ ràng buộc về pháp
lý. Tuy nhiên, trách nhiệm xã hội cũng đòi hỏi những hành động vượt ra ngoài sự
phù hợp về pháp lý và sự thừa nhận các nghĩa vụ đối với những vấn đề không chịu
ràng buộc về pháp lý khác. Những nghĩa vụ này phát sinh ngoài những giá trị đạo
đức chung và các giá trị khác.
Mặc dù mong muốn về ứng xử có trách nhiệm xã
hội sẽ khác nhau giữa các quốc gia và nền văn hóa, nhưng dù sao các tổ chức
cũng cần tôn trọng chuẩn mực ứng xử quốc tế như những chuẩn mực nêu trong Tuyên
bố chung về quyền con người [156], Tuyên bố Johannesburg về phát triển
bền vững [151] và các công cụ khác.
Điều 6 xem xét các chủ đề cốt lõi về trách nhiệm
xã hội. Mỗi chủ đề bao gồm nhiều vấn đề khác nhau cho phép tổ chức xác định
được những tác động chính của mình đối với xã hội. Tranh luận về từng vấn đề
cũng mô tả những hành động nhằm giải quyết các tác động này.
3.3.3. Vai trò của các bên liên quan đối với
trách nhiệm xã hội
Việc xác định và gắn kết với các bên liên
quan là vấn đề nền tảng đối với trách nhiệm xã hội. Tổ chức cần xác định người
có quan tâm đến các quyết định và hoạt động của tổ chức, sao cho có thể hiểu
được những tác động và xác định cách thức giải quyết chúng. Mặc dù các bên liên
quan có thể trợ giúp tổ chức xác định sự thích hợp của các vấn đề cụ thể đối
với quyết định và hoạt động của tổ chức nhưng các bên liên quan không thay thế
được xã hội trong việc xác định các chuẩn mực và mong đợi về hành vi. Một vấn đề
có thể liên quan đến trách nhiệm xã hội của tổ chức ngay cả khi không được nhận
biết cụ thể bởi bên liên quan mà nó tham vấn. Hướng dẫn chi tiết về điều này
được đề cập trong 4.5 và Điều 5.
3.3.4. Tích hợp trách nhiệm xã hội
Vì trách nhiệm xã hội liên quan đến những tác
động tiềm ẩn và thực tế của các quyết định và hoạt động của tổ chức, nên những
hoạt động thông thường hàng ngày của tổ chức tạo nên hành vi ứng xử quan trọng nhất
cần được nhắm đến. Trách nhiệm xã hội cần phải là một phần gắn kết trong chiến
lược tổ chức cốt lõi với những trách nhiệm và khả năng giải trình được ấn định
ở tất cả các cấp độ thích hợp của tổ chức. Nó cần được phản ánh trong việc ra
quyết định và xem xét trong việc thực thi các hoạt động.
Lòng bác ái (trong ngữ cảnh này được hiểu là
làm từ thiện) có thể có tác động tích cực đến xã hội. Tuy nhiên, tổ chức không
nên sử dụng để thay thế cho việc tích hợp trách nhiệm xã hội vào tổ chức.
Những tác động của các quyết định hoặc hoạt động
của tổ chức có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi mối quan hệ với các tổ chức khác. Một
tổ chức có thể cần làm việc với các tổ chức khác để thực hiện trách nhiệm của mình.
Các tổ chức này bao gồm các tổ chức ngang cấp, đối thủ cạnh tranh (trong khi
vẫn chú ý tránh hành vi chống cạnh tranh), các bộ phận khác của chuỗi giá trị
hoặc bất kỳ bên liên quan khác trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hộp 2 - Bình đẳng
giới và trách nhiệm xã hội
Mọi xã hội đều ấn định vai trò giới cho nam
và nữ. Vai trò giới được hiểu là những hành vi có điều kiện cho những hoạt
động và trách nhiệm được nhìn nhận là nam và nữ. Những vai trò giới này đôi
khi có thể phân biệt đối xử với phụ nữ nhưng cũng có thể phân biệt đối xử với
nam giới. Trong mọi trường hợp, phân biệt giới làm giới hạn khả năng của cá
nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Có một mối liên kết tích cực được minh
chứng giữa bình đẳng giới và sự phát triển kinh tế, xã hội, đó là lý do vì
sao bình đẳng giới là một trong những Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Thúc
đẩy bình đẳng giới trong các hoạt động và sự ủng hộ tích cực của tổ chức là
một thành phần quan trọng của trách nhiệm xã hội.
Tổ chức cần xem xét các quyết định và hoạt
động của mình để loại trừ sự thiên vị giới và thúc đẩy bình đẳng giới. Bao
gồm:
- kết hợp giữa nam giới và nữ giới trong cơ
cấu điều hành và quản lý của tổ chức, với mục đích từng bước đạt được sự cân
bằng và loại bỏ rào cản về giới tính;
- đối xử bình đẳng với người lao động nam
và nữ trong việc tuyển dụng, giao việc, đào tạo, cơ hội phát triển, bồi
thường và chấm dứt việc làm;
- trả thù lao ngang bằng cho người lao động
nam và nữ đối với công việc tạo ra giá trị ngang bằng nhau [57];
- những tác động có khả năng tạo ra sự khác
biệt đối với nam giới và nữ giới về môi trường làm việc, an toàn và sức khỏe
cộng đồng;
- các quyết định và hoạt động của tổ chức
có xem xét cân đối nhu cầu của nam và nữ (ví dụ, kiểm tra mọi tác động khác
biệt bất kỳ đối với nam giới và nữ giới nảy sinh từ việc phát triển sản phẩm
hoặc dịch vụ cụ thể, hoặc xem xét hình ảnh của nam giới và nữ giới trên bất
kỳ hình thức truyền thông hay quảng cáo nào của tổ chức); và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình đẳng giới trong sự gắn kết với các bên
liên quan cũng là một phương tiện quan trọng để đạt được bình đẳng giới trong
các hoạt động của tổ chức.
Để thúc đẩy bình đẳng giới, tổ chức cũng có
thể tham khảo ý kiến chuyên gia trong các vấn đề về giới.
Tổ chức được khuyến khích sử dụng những chỉ
số, mục tiêu và các tài liệu tham khảo thực hành tốt nhất để theo dõi một
cách hệ thống tiến trình đạt được sự bình đẳng giới [133][149].
Hộp 3 mô tả cách thức tiêu chuẩn này đề cập đến
các hoạt động của tổ chức nhỏ và vừa (SMO).
Hộp 3 - TCVN ISO
26000 (ISO 26000) với tổ chức nhỏ và vừa (SMO)
Các tổ chức nhỏ và vừa là các tổ chức có số
lượng lao động hoặc quy mô hoạt động tài chính nằm dưới những giới hạn nhất
định. Ngưỡng quy mô giữa các quốc gia có sự khác nhau. Với mục đích của tiêu
chuẩn này, SMO bao gồm những tổ chức rất nhỏ được gọi là tổ chức “vi mô”.
Việc tích hợp trách nhiệm xã hội trong toàn
bộ một SMO có thể được tiến hành thông qua những hành động thực tế, đơn giản
và hiệu quả về chi phí, chứ không nhất thiết phải phức tạp hay tốn kém. Trên
thực tế, nhờ có quy mô nhỏ và khả năng linh hoạt, dễ đổi mới hơn, SMO có
những cơ hội đặc biệt tốt đối với trách nhiệm xã hội. Các tổ chức này thường
linh hoạt hơn về mặt quản lý tổ chức, thường có sự tiếp xúc gần gũi với cộng
đồng địa phương và lãnh đạo cao nhất của họ thường có ảnh hưởng trực tiếp hơn
đến hoạt động của tổ chức.
Trách nhiệm xã hội bao gồm việc chấp nhận
một phương pháp tích hợp để quản lý các hoạt động và tác động của tổ chức. Tổ
chức cần tập trung và theo dõi những tác động của các quyết định và hoạt động
của mình đối với xã hội và môi trường có tính đến cả quy mô và các tác động
của tổ chức. Tổ chức có thể không khắc phục ngay được mọi hậu quả tiêu cực
của các quyết định và hoạt động của mình, do đó, cần đưa ra những lựa chọn và
thiết lập các ưu tiên.
Dưới đây là những xem xét có thể hữu ích.
SMO cần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhận thức rằng khi xem xét cả bảy chủ đề
cốt lõi và nhận biết các vấn đề liên quan, cần tính đến hoàn cảnh riêng của
tổ chức, các điều kiện, nguồn lực và quyền lợi của các bên liên quan, thừa
nhận rằng tất cả các chủ đề cốt lõi nhưng không phải mọi vấn đề sẽ phù hợp
với mọi tổ chức;
- tập trung vào giai đoạn khởi đầu các vấn
đề và các tác động có tầm quan trọng lớn nhất đối với sự phát triển bền vững.
SMO cũng cần có kế hoạch giải quyết các vấn đề tồn đọng và tác động một cách
kịp thời;
- tìm kiếm sự trợ giúp từ các cơ quan chính
phủ liên quan, các tổ chức đoàn thể (như các hiệp hội ngành và các đơn vị cấp
trên hoặc ngang cấp) cũng như cơ quan tiêu chuẩn quốc gia trong việc xây dựng
các hướng dẫn và chương trình thực hành để áp dụng tiêu chuẩn này. Những
hướng dẫn và chương trình này cần được điều chỉnh theo tính chất và nhu cầu
cụ thể của SMO và các bên liên quan; và
- khi thích hợp, phối hợp hành động với các
tổ chức ngang cấp và tổ chức ngành chứ không hoạt động riêng rẽ, để tiết kiệm
nguồn lực và tăng cường năng lực hành động. Ví dụ, đối với các tổ chức hoạt
động trong cùng một hoàn cảnh và lĩnh vực, việc xác định và gắn kết với các
bên liên quan đôi khi sẽ hiệu quả hơn nếu có sự phối hợp.
Trách nhiệm xã hội mang lại lợi ích cho SMO
vì những lý do đề cập trong tiêu chuẩn này. SMO có thể thấy rằng các tổ chức
khác có mối quan hệ với họ coi việc hỗ trợ cho những nỗ lực của SMO là một phần
trách nhiệm xã hội của bản thân mình.
Các tổ chức có năng lực và kinh nghiệm hơn
về trách nhiệm xã hội có thể xem xét hỗ trợ cho các SMO, bao gồm cả việc trợ
giúp họ nâng cao nhận thức về những vấn đề trách nhiệm xã hội và thực hành
tốt.
3.3.5. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và
phát triển bền vững
Mặc dù nhiều người sử dụng thuật ngữ trách
nhiệm xã hội và phát triển bền vững thay thế cho nhau và có một mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai thuật ngữ này, nhưng chúng là hai khái niệm khác biệt.
Phát triển bền vững là một khái niệm được
thừa nhận rộng rãi và mục tiêu định hướng được quốc tế thừa nhận từ sau khi bản
Báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới của Liên hiệp quốc mang tiêu
đề: Tương lai chung của chúng ta [174] được xuất bản năm 1987. Phát triển
bền vững là nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội đồng thời vẫn nằm trong giới hạn sinh
thái học của hành tinh và không làm hủy hoại khả năng của các thế hệ tương lai
trong việc đáp ứng các nhu cầu của họ. Phát triển bền vững bao gồm ba khía cạnh
- kinh tế, xã hội và môi trường - là ba khía cạnh phụ thuộc lẫn nhau; ví dụ,
xóa bỏ đói nghèo đòi hỏi cả việc thúc đẩy công bằng xã hội và phát triển kinh
tế cũng như bảo vệ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trách nhiệm xã hội là hoạt động có tổ
chức vì nó tập trung và kết nối trách nhiệm của tổ chức với xã hội và môi
trường. Trách nhiệm xã hội gắn kết chặt chẽ với phát triển bền vững. Vì phát triển
bền vững có các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường chung cho tất cả mọi
người nên có thể được sử dụng theo cách thức tổng hợp những mong muốn rộng hơn của
xã hội mà những tổ chức theo đuổi hành động có trách nhiệm cần tính đến. Do đó,
mục tiêu bao quát của trách nhiệm xã hội của tổ chức phải là đóng góp cho sự
phát triển bền vững.
Những nguyên tắc, thực tiễn và chủ đề cốt lõi
mô tả trong những điều dưới đây của tiêu chuẩn này tạo cơ sở cho tổ chức thực thi
trách nhiệm xã hội vào thực tế và góp phần cho sự phát triển bền vững. Các
quyết định và hoạt động của một tổ chức có trách nhiệm xã hội có thể đóng góp
có ý nghĩa cho sự phát triển bền vững.
Mục tiêu của phát triển bền vững là nhằm đạt được
tính ổn định cho toàn xã hội và hành tinh. Nó không liên quan đến tính bền vững
hay sự tồn tại của bất kỳ một tổ chức cụ thể nào. Tính bền vững của một tổ chức
độc lập có thể hoặc không thể tương thích với tính bền vững của toàn xã hội,
đạt được nhờ việc tập trung vào các khía cạnh xã hội, kinh tế và môi trường một
cách hợp nhất. Tiêu dùng bền vững, sử dụng nguồn lực bền vững và nghề nghiệp bền
vững liên quan đến tất cả các tổ chức và liên quan đến sự bền vững của toàn xã
hội.
3.4. Nhà nước và trách nhiệm xã hội
Tiêu chuẩn này không thể thay thế, sửa đổi
hoặc bằng bất kỳ cách nào thay đổi nghĩa vụ của nhà nước về lợi ích công. Tiêu
chuẩn này không đưa ra hướng dẫn về những gì cần phải chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ pháp lý; và cũng không nhằm vào những vấn đề chỉ có thể được giải quyết
thích đáng thông qua các thể chế chính trị. Vì nhà nước có quyền lực duy nhất về
lập pháp và hành pháp nên giữa nhà nước và các tổ chức có sự khác biệt về nghĩa
vụ và trách nhiệm. Ví dụ, nghĩa vụ của nhà nước trong việc bảo vệ quyền con
người có sự khác biệt với trách nhiệm của các tổ chức đối với quyền con người
như được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Hoạt động đúng đắn của nhà nước là điều không
thể thiếu được đối với phát triển bền vững. Vai trò của nhà nước là thiết yếu trong
việc đảm bảo áp dụng hiệu quả luật và quy định nhằm thúc đẩy văn hóa tuân thủ
luật pháp. Các tổ chức chính phủ, giống như bất kỳ tổ chức nào khác, có thể
mong muốn sử dụng tiêu chuẩn này để thông tin về các chính sách, quyết định và
hoạt động liên quan đến các khía cạnh trách nhiệm xã hội. Chính phủ có thể hỗ
trợ các tổ chức trong nỗ lực hoạt động có trách nhiệm xã hội bằng nhiều cách như
thừa nhận và thúc đẩy trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên, việc thúc đẩy trách nhiệm xã
hội của tổ chức không và không thể thay thế cho việc thực thi hiệu quả các nghĩa
vụ và trách nhiệm của nhà nước.
4. Nguyên tắc trách
nhiệm xã hội
4.1. Khái quát
Điều này đưa ra hướng dẫn về bảy nguyên tắc
trách nhiệm xã hội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tổ chức cần ứng xử dựa theo các tiêu chuẩn,
hướng dẫn hoặc quy tắc đạo đức phù hợp với những nguyên tắc được chấp nhận về
hành vi đạo đức đúng hoặc tốt trong bối cảnh tình huống cụ thể, ngay cả khi đó
là thách thức.
Khi áp dụng tiêu chuẩn này, tổ chức cần tính
đến sự đa dạng về xã hội, môi trường, pháp lý, văn hóa, chính trị và tổ chức cũng
như những khác biệt về điều kiện kinh tế trong khi vẫn phù hợp với chuẩn mực ứng
xử quốc tế.
4.2. Trách nhiệm giải trình
Nguyên tắc: tổ chức cần chịu trách nhiệm về
những tác động của mình đối với xã hội, nền kinh tế và môi trường.
Nguyên tắc này gợi ý rằng tổ chức cần chấp nhận
sự kiểm soát thích hợp đồng thời chấp nhận nghĩa vụ đáp ứng kiểm soát này.
Trách nhiệm giải trình liên quan đến nghĩa vụ
đối với người quản lý phải đáp ứng những quyền lợi chủ đạo của tổ chức và buộc tổ
chức phải chịu trách nhiệm trước cơ quan luật pháp về các luật và quy định.
Trách nhiệm giải trình đối với tác động tổng thể của các quyết định và hoạt động
của tổ chức tới xã hội và môi trường cũng hàm ý rằng tổ chức phải chịu trách nhiệm
với những đối tượng bị ảnh hưởng bởi các quyết định và hoạt động của tổ chức cũng
như xã hội nói chung, tùy theo tính chất tác động và hoàn cảnh.
Việc chịu trách nhiệm sẽ có tác động tích cực
đối với cả tổ chức lẫn xã hội. Cấp độ chịu trách nhiệm có thể khác nhau nhưng
luôn phải tương ứng với tầm quan trọng hoặc phạm vi thẩm quyền. Những tổ chức có
quyền lực cao thường quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của các quyết định và
sai sót của mình. Trách nhiệm giải trình cũng bao gồm việc nhận trách nhiệm khi
xảy ra hành vi sai trái, thực hiện biện pháp thích hợp để sửa chữa hành vi đó
và tiến hành hành động ngăn ngừa việc tái diễn.
Tổ chức cần có trách nhiệm đối với:
- những tác động của các quyết định và hoạt động
của tổ chức đối với xã hội, môi trường và nền kinh tế, đặc biệt là các hậu quả
tiêu cực nghiêm trọng; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Tính minh bạch
Nguyên tắc: tổ chức cần minh bạch trong các quyết
định và hoạt động có tác động đến xã hội và môi trường.
Tổ chức cần công khai các chính sách, quyết định
và hoạt động thuộc trách nhiệm của tổ chức, bao gồm cả những tác động biết
trước và có thể có đối với xã hội và môi trường một cách rõ ràng, chính xác và
đầy đủ, ở mức độ hợp lý và trọn vẹn. Thông tin này cần có sẵn, dễ tiếp cận và
dễ hiểu đối với những người đã hoặc có thể chịu ảnh hưởng đáng kể bởi tổ chức.
Thông tin cần kịp thời và đúng sự thật, được trình bày một cách rõ ràng, khách quan
sao cho các bên liên quan có thể đánh giá chính xác tác động mà những quyết định
và hoạt động của tổ chức tạo ra đối với những lợi ích tương ứng của họ.
Nguyên tắc minh bạch không đòi hỏi công khai
thông tin độc quyền, cũng như không liên quan đến việc cung cấp thông tin được
luật pháp bảo vệ hoặc vi phạm nghĩa vụ pháp lý, thương mại, an ninh hoặc riêng
tư của cá nhân.
Tổ chức cần công khai về:
- mục đích, tính chất và vị trí các hoạt động
của tổ chức;
- nhận biết quyền lợi chủ đạo bất kỳ trong
hoạt động của tổ chức;
- cách thức đưa ra quyết định, thực thi và
xem xét, bao gồm cả việc xác định vai trò, trách nhiệm, khả năng giải trình và
thẩm quyền đối với các chức năng khác nhau trong tổ chức;
- các tiêu chuẩn và chuẩn mực theo đó tổ chức
đánh giá việc thực hiện của mình về trách nhiệm xã hội;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nguồn, con số và sử dụng quỹ của tổ
chức;
- những tác động biết trước và có thể có của các
quyết định và hoạt động của tổ chức lên các bên liên quan, xã hội, nền kinh tế
và môi trường; và
- các bên liên quan và tiêu chí, quy trình để
xác định, lựa chọn và sử dụng họ.
4.4. Hành vi đạo đức
Nguyên tắc: tổ chức cần phải luôn ứng xử có
đạo đức.
Hành vi của tổ chức cần dựa trên các nguyên
tắc trung thực, công bằng và nhất quán. Những giá trị này hàm ý mối quan tâm đối
với con người, động vật và môi trường cũng như cam kết điều chỉnh tác động của các
hoạt động và quyết định của tổ chức tới lợi ích của các bên liên quan.
Tổ chức cần tích cực xúc tiến hành vi đạo đức
thông qua việc:
- xác định và nêu rõ các giá trị cốt lõi và
các nguyên tắc của tổ chức;
- xây dựng và sử dụng cơ cấu điều hành giúp
thúc đẩy hành vi đạo đức trong tổ chức, trong việc ra quyết định và trong mối
tương tác với các tổ chức khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khuyến khích và đẩy mạnh việc tuân thủ các tiêu
chuẩn về ứng xử có đạo đức;
- xác định và truyền đạt các tiêu chuẩn về
ứng xử có đạo đức mong muốn từ cơ cấu điều hành, nhân sự, nhà cung cấp, nhà thầu
và, khi thích hợp, chủ sở hữu, nhà quản lý và đặc biệt là từ những người có cơ hội
tạo ảnh hưởng đáng kể đến các giá trị, văn hóa, chiến lược và hoạt động của tổ
chức và những người đại diện cho tổ chức, trong khi vẫn đảm bảo duy trì văn hóa
địa phương;
- ngăn ngừa hoặc giải quyết những xung đột
lợi ích trong toàn bộ tổ chức có thể dẫn đến việc ứng xử phi đạo đức;
- thiết lập và duy trì cơ chế giám sát và
kiểm soát để theo dõi, hỗ trợ và thực thi hành vi có đạo đức;
- thiết lập và duy trì cơ chế tạo thuận lợi
cho việc tố cáo hành vi phi đạo đức mà không sợ bị trả thù;
- xác định và chỉ ra các trường hợp mà luật
pháp và quy định của địa phương không có hoặc đối lập với hành vi đạo đức;
- chấp nhận và áp dụng các tiêu chuẩn về hành
vi có đạo đức được quốc tế thừa nhận khi tiến hành nghiên cứu các vấn đề con
người [165]; và
- tôn trọng việc bảo vệ động vật, không gây
ảnh hưởng đến sự sống và tồn tại của chúng, bao gồm cả việc tạo điều kiện tốt
cho chăm sóc, nuôi dưỡng, sinh đẻ, vận chuyển và tiêu thụ động vật [175].
4.5. Tôn trọng quyền lợi của các bên liên
quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù các mục tiêu của tổ chức giới hạn ở
quyền lợi của các chủ sở hữu, thành viên, khách hàng hoặc cử tri, nhưng các cá
nhân hoặc nhóm người khác cũng có thể có các quyền, yêu cầu hoặc lợi ích cụ thể
cần được tính đến. Những cá nhân hoặc nhóm người này cùng tạo nên các bên liên
quan của tổ chức.
Tổ chức cần:
- xác định các bên liên quan;
- thừa nhận và quan tâm thích đáng đến quyền lợi
cũng như các quyền hợp pháp của các bên liên quan và đáp ứng các mối quan ngại
mà họ bày tỏ;
- thừa nhận rằng một số bên liên quan có thể
có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của tổ chức;
- đánh giá và tính đến khả năng các bên liên
quan tiếp xúc, tham gia và ảnh hưởng tới tổ chức;
- cân nhắc mối quan hệ giữa quyền lợi của các
bên liên quan với mong muốn rộng hơn của xã hội và với sự phát triển bền vững, cũng
như tính chất mối quan hệ của các bên liên quan với tổ chức (xem thêm 3.3.1);
và
- xem xét quan điểm của các bên liên quan có
quyền lợi có thể chịu ảnh hưởng bởi một quyết định hay hoạt động ngay cả khi họ
không có vai trò chính thức trong bộ máy điều hành của tổ chức hoặc không nhận thức
được các quyền lợi này.
4.6. Tôn trọng nguyên tắc pháp quyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc pháp quyền đề cập đến quyền lực
tối cao của luật pháp và, đặc biệt, không một cá nhân hoặc tổ chức nào được
đứng trên luật pháp và chính phủ cũng phải tuân thủ luật pháp. Nguyên tắc pháp quyền
trái ngược hẳn với việc thực thi quyền lực. Nguyên tắc pháp quyền thường hàm ý
là luật và quy định được xây dựng, công bố và buộc phải thực thi công bằng theo
các thủ tục được thiết lập. Trong ngữ cảnh trách nhiệm xã hội, tôn trọng nguyên
tắc pháp quyền có nghĩa là tổ chức tuân thủ tất cả các luật và quy định có thể áp
dụng. Điều này hàm ý là tổ chức cần thực hiện các bước để nhận thức về các luật
và quy định áp dụng, để thông tin cho mọi người trong tổ chức về nghĩa vụ của họ
trong việc tuân thủ và thực hiện các biện pháp tuân thủ luật pháp.
Tổ chức cần:
- tuân thủ các yêu cầu pháp định trong mọi
hoạt động thuộc phạm vi quyền hạn của tổ chức, ngay cả khi luật và các quy định này không được thực thi thích đáng;
- đảm bảo rằng các mối quan hệ và hoạt động của
tổ chức đều nằm trong phạm vi khuôn khổ pháp lý dự kiến và liên quan;
- đảm bảo thông hiểu mọi nghĩa vụ pháp lý; và
- định kỳ xem xét sự tuân thủ luật và quy định của tổ chức.
4.7. Tôn trọng chuẩn mực ứng xử quốc tế
Nguyên tắc: tổ chức cần tôn trọng các chuẩn
mực ứng xử quốc tế, trong khi vẫn gắn với nguyên tắc tôn trọng nguyên tắc pháp quyền.
- Trong các trường hợp luật hoặc việc thi
hành luật không đưa ra biện pháp bảo vệ thích đáng cho môi trường hoặc xã hội,
tổ chức cần phấn đấu ít nhất là tôn trọng các chuẩn mực ứng xử quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong các trường hợp luật hoặc việc thi hành
luật mâu thuẫn với chuẩn mực ứng xử quốc tế và trường hợp không tuân theo những
chuẩn mực này có thể gây hậu quả nghiêm trọng, khi thích hợp và khả thi, tổ
chức cần xem xét tính chất các mối quan hệ và hoạt động của mình trong phạm vi
quyền hạn đó.
- Tổ chức cần xem xét những cơ hội và các kênh
chính thống để tìm cách gây áp lực lên các tổ chức và cơ quan chức năng liên
quan nhằm sửa chữa những mâu thuẫn này.
- Tổ chức cần tránh trở thành đồng lõa với
các hoạt động của tổ chức khác không phù hợp với chuẩn mực ứng xử quốc tế.
Hộp 4 - Hiểu biết
về sự đồng lõa
Đồng lõa có cả nghĩa pháp lý và phi luật
pháp.
Trong ngữ cảnh pháp lý, đồng lõa được xác
định trong một số hệ thống pháp luật là tham gia vào một hoạt động hoặc thiếu
sót có ảnh hưởng cơ bản đến việc thực hiện hoạt động phi pháp như một tội
phạm, trong khi có hiểu biết hoặc có ý định tiếp tay cho hoạt động bất hợp
pháp đó.
Đồng lõa đi kèm với khái niệm trợ giúp và
tiếp tay cho hành động hay thiếu sót bất hợp pháp.
Trong ngữ cảnh phi luật pháp, đồng lõa xuất
phát từ những mong đợi về hành vi xã hội rộng. Trong ngữ cảnh này, tổ chức có
thể được coi là đồng lõa khi nó hỗ trợ thực hiện những hành động sai trái của
người khác không tuân thủ hay coi thường chuẩn mực ứng xử quốc tế mà tổ chức
đã biết hoặc cần biết nhờ sự nỗ lực đúng mức, có thể dẫn đến những tác động
tiêu cực lớn tới xã hội, nền kinh tế hay môi trường. Tổ chức cũng có thể được
coi là đồng lõa khi không nói ra hoặc hưởng lợi từ những hành động sai trái
đó.
4.8. Tôn trọng quyền con người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức cần:
- tôn trọng và thúc đẩy, khi có thể, những
quyền được nêu trong Bộ Luật quốc tế về quyền con người;
- tôn trọng tính chất chung của các quyền này,
đó là, chúng được áp dụng không thể tách rời ở tất cả các quốc gia, nền văn hóa
và hoàn cảnh;
- trong những trường hợp quyền con người
không được bảo vệ, thì cần thực hiện các biện pháp tôn trọng quyền con người và
tránh lợi dụng những tình huống này; và
- trong những trường hợp luật hoặc việc thi
hành luật không đưa ra các biện pháp bảo vệ thích đáng quyền con người, thì cần
gắn kết với nguyên tắc tôn trọng chuẩn mực ứng xử quốc tế (xem 4.7).
5. Thừa nhận trách
nhiệm xã hội và gắn kết với các bên liên quan
5.1. Khái quát
Điều này đề cập đến hai thực tiễn cơ bản của trách
nhiệm xã hội: sự thừa nhận của tổ chức về trách nhiệm xã hội và sự nhận biết
cũng như gắn kết với các bên liên quan của tổ chức. Như với các nguyên tắc mô
tả trong Điều 4, các thực tiễn này cần phải ghi nhớ khi thực hiện các chủ đề cốt
lõi của trách nhiệm xã hội nêu trong Điều 6.
Thừa nhận trách nhiệm xã hội liên quan đến việc
xác định các vấn đề phát sinh bởi những tác động của các quyết định và hoạt động
của tổ chức cũng như cách thức chỉ ra các vấn đề này để có thể đóng góp cho sự
phát triển bền vững.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Thừa nhận trách nhiệm xã hội
5.2.1. Tác động, quyền lợi và mong đợi
Khi thực hiện trách nhiệm xã hội, tổ chức cần
hiểu rõ ba mối quan hệ (xem Hình 2):
- Giữa tổ chức và xã hội. Tổ chức cần hiểu
và thừa nhận những quyết định và hoạt động của mình có ảnh hưởng như thế nào tới
xã hội và môi trường. Tổ chức cũng cần hiểu rõ những mong đợi của xã hội về
hành vi có trách nhiệm đối với những tác động này. Điều này cần được thực hiện bằng
cách xem xét các chủ đề cốt lõi và các vấn đề trách nhiệm xã hội (xem 5.5.2);
- Giữa tổ chức và các bên liên quan.
Tổ chức cần hiểu rõ các bên liên quan khác nhau. Đó là các cá nhân hoặc nhóm người
có quyền lợi có thể bị ảnh hưởng bởi các quyết định và hoạt động của tổ chức
(xem 3.3.1); và
- Giữa các bên liên quan và xã hội. Tổ
chức cần hiểu về mối quan hệ giữa quyền lợi của các bên liên quan chịu ảnh hưởng
bởi tổ chức ở một bên còn bên kia là mong đợi của xã hội. Mặc dù các bên liên
quan là bộ phận của xã hội nhưng họ có thể có quyền lợi không đồng nhất với
những mong đợi của xã hội. Các bên liên quan có những quyền lợi cụ thể đối với
tổ chức có thể phân biệt với những mong đợi của xã hội về hành vi trách nhiệm xã
hội liên quan đến bất kỳ một vấn đề nào. Ví dụ, quyền lợi được chi trả của người
cung cấp và quyền lợi được tôn trọng của xã hội trong các hợp đồng có thể là
những viễn cảnh khác biệt về cùng một vấn đề.
CHÚ THÍCH: Các bên liên quan có thể có quyền lợi
không đồng nhất với mong đợi của xã hội.
Hình 2 - Mối quan hệ giữa
tổ chức, các bên liên quan và xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Thừa nhận các chủ đề cốt lõi và vấn đề
liên quan của trách nhiệm xã hội
Cách hiệu quả để tổ chức xác định trách nhiệm
xã hội của mình là tiếp cận và làm quen với những vấn đề liên quan đến trách nhiệm
xã hội trong bảy chủ đề cốt lõi sau: sự điều hành tổ chức; quyền con người;
thực hành lao động; môi trường; thực tiễn hoạt động công bằng; vấn đề người
tiêu dùng; và sự tham gia và phát triển của cộng đồng (xem 6.2 đến 6.8).
Những chủ đề cốt lõi này bao trùm hầu hết các
tác động kinh tế, môi trường và xã hội mà tổ chức nhắm đến. Từng chủ đề được
xem xét riêng trong Điều 6. Tranh luận về từng chủ đề cốt lõi bao trùm những
vấn đề cụ thể mà tổ chức cần tính đến khi xác định trách nhiệm xã hội của mình.
Mọi chủ đề cốt lõi, nhưng không nhất thiết là từng vấn đề, có mối liên quan nhất
định đối với mỗi tổ chức.
Hướng dẫn về từng vấn đề bao gồm một loạt
hành động mà tổ chức cần thực hiện và những mong đợi về cách thức ứng xử của tổ
chức. Trong việc xem xét trách nhiệm xã hội của mình, tổ chức cần xác định từng
vấn đề liên quan đến các quyết định và hoạt động của tổ chức cùng với những
hành động và mong đợi liên quan. Hướng dẫn thêm về xác định vấn đề được nêu trong
7.2 và 7.3.
Tác động của các quyết định và hoạt động của tổ
chức cần được xem xét theo những vấn đề này. Ngoài ra, các chủ đề cốt lõi và
các vấn đề tương ứng có thể có được mô tả hoặc phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Một số xem xét quan trọng, bao gồm sức khỏe và an toàn, kinh tế và chuỗi giá
trị, được đề cập trong nhiều hơn một chủ đề ở Điều 6.
Tổ chức cần xem xét tất cả các chủ đề cốt lõi
để xác định vấn đề nào có liên quan. Việc xác định các vấn đề liên quan cần kéo
theo việc đánh giá ý nghĩa của các tác động của tổ chức. Ý nghĩa của một tác
động cần được xem xét trong mối tương quan với các bên liên quan và theo cách thức
tác động đó ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
Khi thừa nhận các chủ đề cốt lõi và các vấn
đề về trách nhiệm xã hội của mình, tổ chức được trợ giúp nhờ mối tương tác với
các tổ chức khác. Tổ chức cũng cần xem xét tác động của các quyết định và hoạt động
của nó tới các bên liên quan.
Tổ chức mong muốn thừa nhận trách nhiệm xã
hội cần xem xét cả sự ràng buộc pháp lý cũng như những nghĩa vụ hiện hành khác.
Các nghĩa vụ ràng buộc pháp lý bao gồm luật và quy định áp dụng cũng như các nghĩa
vụ liên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế hoặc môi trường có thể có trong hợp
đồng được thực thi. Tổ chức cần xem xét những cam kết mà mình đưa ra về trách nhiệm
xã hội. Những cam kết này có thể nằm trong quy phạm đạo đức hoặc các hướng dẫn hoặc
trong các nghĩa vụ thành viên của các hiệp hội mà tổ chức tham gia.
Thực hiện trách nhiệm xã hội là một quá trình
liên tục. Những tác động tiềm ẩn của các quyết định và hoạt động cần được xác định
và tính đến trong giai đoạn hoạch định các hoạt động mới. Các hoạt động đang tiến
hành cần được rà soát lại khi cần sao cho tổ chức có thể tự tin rằng trách nhiệm
xã hội của mình vẫn đang được chú trọng và có thể xác định xem có cần tính đến vấn
đề nào khác nữa hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức có trách nhiệm đối với những tác động
của các quyết định và hoạt động mà nó có sự kiểm soát chính thức và/hoặc trên
thực tế (kiểm soát trên thực tế đề cập đến các tình huống trong đó một tổ chức có
khả năng sai khiến quyết định và hoạt động của một bên khác, ngay cả khi nó
không có thẩm quyền về pháp lý hoặc chính thức để làm như vậy). Những tác động như
vậy có thể được mở rộng. Ngoài việc chịu trách nhiệm đối với các quyết định và
hoạt động của mình, trong một số trường hợp, tổ chức có thể có khả năng tác động
đến hành vi của các tổ chức/bên mà nó có quan hệ. Trường hợp này được coi là
nằm trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.
Phạm vi ảnh hưởng này bao gồm các mối quan hệ
trong và ngoài chuỗi giá trị của tổ chức. Tuy nhiên, không phải toàn bộ chuỗi
giá trị của tổ chức đều nằm trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức. Nó có thể bao gồm
các hiệp hội chính thức và không chính thức mà tổ chức tham gia cũng như các tổ
chức ngang cấp hay các đối thủ cạnh tranh.
Tổ chức không phải luôn có trách nhiệm tạo ra
ảnh hưởng đơn thuần vì nó có khả năng đó. Ví dụ, tổ chức không thể chịu trách nhiệm
đối với các tác động của các tổ chức khác mà nó có ảnh hưởng nhất định nếu như tác
động đó không phải là kết quả của quyết định và hoạt động của tổ chức. Tuy
nhiên, có những trường hợp tổ chức sẽ có trách nhiệm tạo ảnh hưởng. Những trường
hợp này được xác định bởi phạm vi mối quan hệ của tổ chức góp phần vào các tác
động tiêu cực.
Cũng có những trường hợp, mặc dù tổ chức
không có trách nhiệm tạo ảnh hưởng nhưng tổ chức lại mong muốn hoặc được yêu
cầu để gây ảnh hưởng một cách tự nguyện.
Tổ chức có thể quyết định có quan hệ với tổ
chức khác hay không cũng như quyết định tính chất và mức độ của mối quan hệ
này. Có những trường hợp tổ chức có trách nhiệm cảnh báo về các tác động gây ra
bởi các quyết định và hoạt động của tổ chức khác và thực hiện các biện pháp nhằm
tránh hoặc giảm thiểu các tác động tiêu cực liên quan đến mối quan hệ với tổ
chức khác đó.
Khi đánh giá phạm vi ảnh hưởng và xác định
trách nhiệm của mình, tổ chức cần sử dụng nỗ lực thích đáng để tránh góp phần vào
các tác động tiêu cực thông qua các mối quan hệ của tổ chức. Hướng dẫn thêm
được đề cập trong 7.3.3.
5.3. Xác định và gắn kết với các bên liên quan
5.3.1. Khái quát
Việc xác định và sự tham gia của các bên liên
quan là trung tâm để giải quyết vấn đề trách nhiệm xã hội của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bên liên quan là những tổ chức hoặc cá nhân
có một hoặc nhiều lợi ích trong bất kỳ quyết định hay hoạt động nào của tổ
chức. Vì những quyền lợi này có thể chịu ảnh hưởng bởi tổ chức nên mối quan hệ
với tổ chức được thiết lập. Mối quan hệ này không nhất thiết là chính thức. Mối
quan hệ được tạo lập bởi lợi ích này tồn tại cho dù các bên có nhận thức về nó
hay không. Tổ chức không phải luôn có nhận thức về tất cả các bên liên quan của
mình mặc dù tổ chức cần cố gắng xác định họ. Tương tự, nhiều bên liên quan có
thể không nhận thức về khả năng ảnh hưởng của một tổ chức tới các quyền lợi của
họ.
Trong ngữ cảnh này, quyền lợi đề cập đến cơ sở
thực tế hoặc tiềm ẩn của một yêu cầu, nghĩa là, đòi hỏi được sở hữu một cái gì
hay đòi hỏi tôn trọng quyền. Yêu cầu này không nhất thiết liên quan đến yêu cầu
tài chính hoặc quyền lợi pháp lý. Đôi khi, đó chỉ đơn giản là quyền được lắng nghe.
Sự liên quan hoặc ý nghĩa của quyền lợi được xác định tốt nhất thông qua mối
quan hệ của nó với sự phát triển bền vững.
Hiểu được các cá nhân hoặc nhóm người như thế
nào hoặc có thể chịu ảnh hưởng bởi các quyết định và hoạt động của tổ chức sẽ
giúp xác định các lợi ích thiết lập nên mối quan hệ với tổ chức đó. Do đó, việc
xác định các tác động của quyết định và hoạt động của tổ chức sẽ tạo điều kiện
cho việc xác định các bên liên quan quan trọng nhất của tổ chức (xem Hình 2).
Tổ chức có thể có nhiều bên liên quan. Ngoài ra,
các bên liên quan khác nhau có các quyền lợi khác nhau và đôi khi là các quyền lợi
cạnh tranh. Ví dụ, quyền lợi của cộng đồng dân cư có thể bao gồm những tác động
tích cực của một tổ chức, như việc làm, cũng như các tác động tiêu cực của chính
tổ chức đó, như ô nhiễm.
Một số bên liên quan là bộ phận tích hợp của tổ
chức. Các bên này gồm các thành viên, người làm công hoặc chủ sở hữu của tổ
chức. Các bên liên quan này có chung lợi ích trong mục đích của tổ chức và
trong thành công của tổ chức. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả lợi
ích liên quan đến tổ chức của họ sẽ giống nhau.
Lợi ích của hầu hết các bên liên quan có thể
liên quan đến trách nhiệm xã hội của tổ chức và thường rất tương đồng với một
số lợi ích của xã hội. Ví dụ như lợi ích của chủ sở hữu có tài sản bị mất giá
trị do một nguồn ô nhiễm mới.
Không phải tất cả các bên liên quan của tổ
chức đều thuộc về các nhóm có tổ chức đứng ra đại diện cho quyền lợi của họ
trong các tổ chức cụ thể. Nhiều bên liên quan có thể không thuộc một tổ chức
nào, và vì lý do này, họ có thể bị coi thường hoặc bỏ qua. Vấn đề này đặc biệt
quan trọng đối với nhóm dễ bị tổn thương và các thế hệ tương lai.
Các nhóm ủng hộ nguyên nhân xã hội hoặc môi
trường có thể là bên liên quan của tổ chức có các quyết định và hoạt động có
tác động liên quan và đáng kể đến các nguyên nhân này.
Tổ chức cần kiểm tra xem nhóm tuyên bố phát biểu
đại diện cho các bên liên quan cụ thể hoặc ủng hộ các nguyên nhân cụ thể có đại
diện và đáng tin cậy hay không. Trong một số trường hợp, không thể trực tiếp đại
diện cho những quyền lợi quan trọng. Ví dụ, trẻ em hiếm khi thuộc hay kiểm soát
các nhóm người có tổ chức; động vật hoang dã cũng vậy. Trong trường hợp này, tổ
chức cần chú ý đến quan điểm của các nhóm đáng tin cậy mong muốn bảo vệ những
quyền lợi như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổ chức có nghĩa vụ pháp lý đối với những
ai?
- Ai có thể bị ảnh hưởng tích cực hay tiêu
cực bởi các quyết định hoặc hoạt động của tổ chức?
- Ai có khả năng thể hiện mối quan tâm về các
quyết định và hoạt động của tổ chức?
- Ai đã tham gia trong quá khứ khi mối quan tâm
tương tự cần được giải quyết?
- Ai có thể giúp tổ chức chỉ ra những tác
động cụ thể?
- Ai có thể ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các
trách nhiệm của tổ chức?
- Ai có thể chịu bất lợi nếu không được tham
gia?
- Ai trong chuỗi giá trị sẽ chịu ảnh hưởng?
5.3.3. Sự gắn kết với bên liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự gắn kết với bên liên quan có thể dưới nhiều
hình thức. Việc này có thể do tổ chức khởi xướng hoặc bắt đầu như một sự đáp ứng
của tổ chức với một hoặc nhiều bên liên quan. Sự gắn kết này có thể thực hiện trong
các cuộc họp chính thức hoặc không chính thức và có thể bằng nhiều hình thức khác
nhau như cuộc gặp riêng, hội nghị, hội thảo, điều trần công khai, thảo luận bàn
tròn, Ủy ban tư vấn, các quy trình thông tin
và tham vấn thường xuyên và có cấu trúc, thương lượng tập thể và diễn đàn trên
trang tin điện tử. Sự gắn kết với bên liên quan cần phải tương tác và tạo cơ
hội cho quan điểm của các bên liên quan được lắng nghe. Đặc điểm chính của nó
là có sự giao tiếp hai chiều.
Có nhiều lý do khác nhau để tổ chức gắn kết
với các bên liên quan. Sự gắn kết với bên liên quan có thể được sử dụng để:
- tăng cường sự hiểu biết của tổ chức về các hệ
quả có thể có của các quyết định và hoạt động của tổ chức tới các bên liên quan
cụ thể;
- xác định cách thức tốt nhất nhằm tăng cường
những tác động có lợi của các quyết định và hoạt động của tổ chức cũng như cách
thức giảm thiểu tác động bất lợi;
- giúp tổ chức xem xét việc thực hiện của mình
để có thể cải thiện;
- điều hòa các xung đột về lợi ích của bản thân
tổ chức, của các bên liên quan và những mong đợi của toàn thể xã hội;
- chỉ ra mối liên hệ giữa quyền lợi của các bên
liên quan và trách nhiệm của tổ chức đối với xã hội nói chung;
- đóng góp vào việc học hỏi liên tục của tổ
chức;
- hoàn thành các nghĩa vụ pháp lý (ví dụ với
người làm công);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cung cấp cho tổ chức những lợi ích của việc
có được những triển vọng đa dạng;
- tăng cường tính minh bạch của các quyết
định và hoạt động của tổ chức; và
- hình thành các mối quan hệ hợp tác nhằm đạt
được các mục tiêu cùng có lợi.
Trong hầu hết các trường hợp, tổ chức đã biết
trước hoặc có thể dễ dàng biết được những mong đợi của xã hội về cách thức mà tổ
chức giải quyết các tác động. Trong trường hợp như vậy, không nhất thiết phải
dựa vào sự gắn kết với các bên liên quan cụ thể để hiểu được những mong đợi
này, mặc dù quá trình tham gia của bên liên quan có thể mang lại những lợi ích
khác. Những mong đợi của xã hội cũng được ghi nhận trong các luật và quy định,
những mong đợi về xã hội hoặc văn hóa được thừa nhận rộng rãi và các tiêu chuẩn
hay thực hành tốt nhất về những vấn đề cụ thể. Mong đợi liên quan đến quyền lợi
của các bên liên quan có trong mục “Hành động và mong đợi liên quan” sau phần mô
tả về các vấn đề khác nhau trong Điều 6. Những mong đợi được thiết lập thông qua
sự tham gia của bên liên quan cần bổ sung chứ không thay thế những mong đợi đã
thiết lập được liên quan đến hành vi của tổ chức.
Cần xây dựng một quá trình công bằng và đúng
đắn dựa trên sự gắn kết với các bên có liên quan phù hợp nhất. Lợi ích của các tổ
chức hoặc cá nhân được xác định là các bên liên quan cần phải xác thực. Quá trình
xác định cần nhằm tìm hiểu chắc chắn việc họ đã hoặc có khả năng bị tác động bởi
quyết định và hoạt động bất kỳ nào hay không. Khi có thể và khả thi, cần gắn kết
với các tổ chức đại diện nhất phản ảnh những lợi ích này. Sự gắn kết hiệu quả của
bên liên quan được dựa trên thiện ý và vượt ra ngoài các quan hệ công chúng.
Khi gắn kết với các bên liên quan, tổ chức
không nên tham chiếu một nhóm có tổ chức vì nhóm đó “thân thiện” hơn hoặc hỗ
trợ các mục tiêu của tổ chức hơn là một nhóm khác. Tổ chức không nên bỏ qua việc
kêu gọi sự tham gia của các bên liên quan chỉ vì họ im lặng. Tổ chức không nên tạo
lập hoặc hỗ trợ các nhóm cụ thể để tạo vẻ bề ngoài là nó có đối tác đối thoại
khi đối tác giả định đó trên thực tế không độc lập. Đối thoại với bên liên quan
đích thực bao gồm các bên tham gia độc lập và công khai minh bạch mọi hỗ trợ về
tài chính hoặc hỗ trợ tương tự.
Tổ chức cần biết rõ về ảnh hưởng của các quyết
định và hoạt động của mình tới quyền lợi và nhu cầu của các bên liên quan. Tổ
chức cần tôn trọng các bên liên quan cũng như năng lực và nhu cầu khác nhau của
họ trong việc tiếp xúc và gắn kết với tổ chức.
Sự gắn kết với bên liên quan sẽ có ý nghĩa hơn
khi có các yếu tố sau: mục đích gắn kết rõ ràng được thông hiểu; lợi ích của các
bên liên quan được xác định; mối quan hệ mà những lợi ích này thiết lập giữa tổ
chức và bên liên quan trực tiếp hoặc quan trọng; lợi ích của các bên liên quan là
phù hợp và có ý nghĩa đối với sự phát triển bền vững; và các bên liên quan có
những thông tin và hiểu biết cần thiết để đưa ra quyết định.
6. Hướng dẫn về các
chủ đề cốt lõi của trách nhiệm xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định phạm vi trách nhiệm xã hội, xác
định các vấn đề liên quan và thiết lập các ưu tiên, tổ chức cần tập trung vào
các chủ đề cốt lõi sau đây (xem thêm Hình 3):
- điều hành tổ chức;
- quyền con người;
- thực hành lao động;
- môi trường;
- thực tiễn hoạt động công bằng;
- vấn đề người tiêu dùng; và
- sự tham gia và phát triển của cộng đồng.
Khía cạnh kinh tế cũng như các khía cạnh liên
quan đến sức khỏe, an toàn, và chuỗi giá trị được đề cập trong toàn bộ bảy chủ
đề cốt lõi, khi thích hợp. Cách thức khác nhau trong đó nam giới và nữ giới có
thể chịu ảnh hưởng bởi mỗi trong số bảy chủ đề cốt lõi này cũng được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hành động theo các chủ đề cốt lõi và các vấn
đề này cần dựa trên các nguyên tắc và thực hành trách nhiệm xã hội (xem Điều 4
và 5). Đối với mỗi chủ đề cốt lõi, tổ chức cần xác định và giải quyết tất cả
những vấn đề liên quan hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với các quyết định và
hoạt động của tổ chức (xem Điều 5). Khi đánh giá sự liên quan của một vấn đề, cần
tính đến các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, không có một trình tự
được xác định nào để giúp cho các tổ chức giải quyết các chủ đề cốt lõi và các vấn
đề; trật tự này sẽ thay đổi tùy theo tổ chức và trường hợp hay bối cảnh cụ thể
của tổ chức.
Mặc dù tất cả các chủ đề cốt lõi liên quan đến
nhau và bổ trợ cho nhau, nhưng về bản chất thì việc điều hành tổ chức có sự
khác biệt nhất định so với các chủ đề cốt lõi khác (xem 6.2.1.2). Điều hành tổ
chức có hiệu quả cho phép tổ chức thực hiện hành động đối với các chủ đề cốt
lõi và các vấn đề khác cũng như thực thi các nguyên tắc nêu trong Điều 4.
Tổ chức cần nhìn nhận các chủ đề cốt lõi một
cách toàn diện, nghĩa là, cần xem xét tất cả các chủ đề cốt lõi và các vấn đề trong
sự phụ thuộc lẫn nhau chứ không chỉ tập trung vào một vấn đề đơn lẻ. Tổ chức cần
nhận thức rằng những nỗ lực nhằm cải tiến một vấn đề có thể bao gồm sự thỏa hiệp
với các vấn đề khác. Những cải tiến cụ thể nhằm vào một vấn đề cụ thể không nên
làm ảnh hưởng bất lợi đến các vấn đề khác hoặc tạo ra những tác động bất lợi
đến chu trình sống của sản phẩm hoặc dịch vụ, tới các bên liên quan hoặc chuỗi
giá trị.
Hướng dẫn thêm về sự tích hợp trách nhiệm xã
hội được nêu trong điều 7.
Bằng việc tập trung vào các chủ đề cốt lõi và
các vấn đề này cùng với việc tích hợp trách nhiệm xã hội trong các quyết định
và hoạt động của mình, tổ chức có thể thu được một số lợi ích quan trọng (xem
Hộp 5).
Hình 3 - Bảy chủ đề cốt
lõi
Hộp 5 - Lợi ích về
trách nhiệm xã hội đối với tổ chức
Trách nhiệm xã hội có thể mang lại nhiều
lợi ích cho tổ chức, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cải tiến thực hành quản lý rủi ro của tổ
chức;
- củng cố danh tiếng của tổ chức và tăng
cường thêm lòng tin của công chúng;
- hỗ trợ tổ chức thực thi giấy phép xã hội;
- tạo ra sự đổi mới;
- cải thiện năng lực cạnh tranh của tổ
chức, bao gồm cả việc đạt ngôi vị tài chính và đối tác ưu tiên;
- cải thiện quan hệ của tổ chức với các bên
liên quan, từ đó tạo ra cho tổ chức những viễn cảnh mới và mối quan hệ mới
với nhiều bên liên quan khác nhau;
- tăng cường lòng trung thành, sự hỗ trợ,
tham gia và tinh thần của người lao động;
- cải thiện an toàn và sức khỏe cho người
lao động, cả nữ giới và nam giới;
- tác động tích cực đến khả năng của tổ
chức trong việc tuyển dụng, thúc đẩy và giữ chân người lao động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cải thiện tính tin cậy và công bằng của
các giao dịch thông qua sự tham gia chính trị có trách nhiệm, cạnh tranh bình
đẳng và không có tham nhũng; và
- ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những xung đột
tiềm ẩn với người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ.
6.2. Điều hành tổ chức
6.2.1. Tổng quan về điều hành tổ chức
6.2.1.1. Tổ chức và điều hành tổ chức
Điều hành tổ chức là một hệ thống thông qua đó
tổ chức ban hành và thực thi các quyết định nhằm theo đuổi các mục tiêu của
mình.
Điều hành tổ chức có thể bao gồm các cơ chế điều
hành chính thống dựa trên các cơ cấu và quá trình xác định cũng như các cơ chế không
chính thống kết hợp trong văn hóa và giá trị của tổ chức, thường được chi phối
bởi của những người lãnh đạo tổ chức. Điều hành tổ chức là một chức năng cốt
lõi của mọi loại hình tổ chức vì đó là khuôn khổ cho việc ra quyết định trong
phạm vi tổ chức.
Các hệ thống điều hành có sự khác biệt, tùy
thuộc vào quy mô và loại hình tổ chức cũng như hoàn cảnh môi trường, kinh tế, chính
trị, văn hóa và xã hội trong đó tổ chức hoạt động. Các hệ thống này được chỉ
đạo bởi một người hoặc nhóm người (chủ sở hữu, các thành viên, cử tri hoặc đối
tượng khác) có quyền hạn và trách nhiệm đối với việc theo đuổi các mục tiêu của
tổ chức.
6.2.1.2. Điều hành tổ chức và trách nhiệm xã
hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều hành tổ chức trong ngữ cảnh trách nhiệm xã
hội có đặc điểm riêng, vừa là một chủ đề cốt lõi theo đó tổ chức cần hành động vừa
là phương tiện nhằm tăng cường khả năng của tổ chức trong việc ứng xử có trách nhiệm
xã hội đối với các chủ đề cốt lõi khác.
Đặc điểm riêng này nảy sinh từ thực tế là tổ
chức mong muốn trở thành tổ chức có trách nhiệm với xã hội cần có hệ thống điều
hành tổ chức cho phép tổ chức có sự giám sát và đưa các nguyên tắc trách nhiệm
xã hội đề cập trong Điều 4 vào thực tiễn.
6.2.2. Các nguyên tắc và xem xét
Điều hành hiệu quả cần dựa trên sự kết hợp các
nguyên tắc trách nhiệm xã hội (xem Điều 4) với việc ra quyết định và thực thi
quyết định. Các nguyên tắc này là khả năng giải trình, tính minh bạch, ứng xử
có đạo đức, tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan, tôn trọng nguyên tắc
pháp quyền, tôn trọng các chuẩn mực ứng xử quốc tế và tôn trọng quyền con người
(xem Điều 4). Ngoài các nguyên tắc này, tổ chức cần xem xét các thực hành, các chủ
đề cốt lõi và các vấn đề trách nhiệm xã hội khi thiết lập và xem xét lại hệ
thống điều hành. Hướng dẫn thêm về việc tích hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ
tổ chức được nêu trong điều 7.
Lãnh đạo cũng là yếu tố quan trọng để điều hành
tổ chức hiệu quả. Điều này không chỉ đúng đối với việc ra quyết định mà còn đối
với việc thúc đẩy người lao động thực thi trách nhiệm xã hội và tích hợp trách
nhiệm xã hội vào văn hóa tổ chức.
Nỗ lực thích đáng có thể là biện pháp hữu ích
đối với tổ chức trong việc giải quyết các vấn đề trách nhiệm xã hội. Hướng dẫn thêm
xem trong 7.3.1.
6.2.3. Quá trình và cơ cấu ra quyết định
6.2.3.1. Mô tả vấn đề
Các quá trình và cơ cấu ra quyết định thuận lợi
cho trách nhiệm xã hội là những yếu tố thúc đẩy việc áp dụng các nguyên tắc và
thực hành mô tả trong Điều 4 và 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
Các quá trình và cơ cấu ra quyết định của tổ
chức cần cho phép tổ chức:
- xây dựng chiến lược, mục tiêu và chỉ tiêu
phản ánh cam kết về trách nhiệm xã hội của tổ chức;
- chứng minh cam kết và trách nhiệm giải
trình của lãnh đạo;
- tạo lập và nuôi dưỡng môi trường và văn hóa
trong đó các nguyên tắc trách nhiệm xã hội (xem Điều 4) được thực thi;
- hình thành một hệ thống khuyến khích kinh
tế và phi kinh tế liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội;
- sử dụng nguồn lực tài chính, tự nhiên và
nguồn nhân lực một cách hiệu quả;
- tạo cơ hội công bằng cho các nhóm ít được
đại diện (bao gồm cả phụ nữ, nhóm chủng tộc và dân tộc) ở những vị trí cao
trong tổ chức;
- cân đối nhu cầu của tổ chức và các bên liên
quan, bao gồm cả nhu cầu hiện thời và nhu cầu của thế hệ tương lai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khuyến khích sự tham gia hiệu quả của mọi
tầng lớp người lao động trong các hoạt động trách nhiệm xã hội của tổ chức;
- cân đối mức độ quyền hạn, trách nhiệm và
năng lực của những người đưa ra quyết định đại diện cho tổ chức;
- theo dõi việc thi hành các quyết định để
đảm bảo rằng các quyết định này được tuân thủ theo hướng có trách nhiệm xã hội
và để xác định trách nhiệm giải trình đối với các kết quả của các quyết định và
hoạt động của tổ chức, dù tích cực hay tiêu cực; và
- định kỳ xem xét và đánh giá quá trình điều hành
của tổ chức; điều chỉnh các quá trình theo kết quả đánh giá và truyền đạt về
các thay đổi trong toàn bộ tổ chức.
6.3. Quyền con người
6.3.1. Tổng quan về quyền con người
6.3.1.1. Tổ chức và quyền con người
Quyền con người là quyền cơ bản mà tất cả loài
người có quyền được hưởng. Có hai loại quyền con người chính. Loại thứ nhất liên
quan đến quyền công dân và quyền chính trị, bao gồm những quyền như quyền được
sống và tự do, bình đẳng trước pháp luật và tự do phát ngôn. Loại thứ hai liên
quan đến quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa, bao gồm quyền được làm việc,
quyền được ăn, quyền được hưởng tiêu chuẩn về sức khỏe cao nhất, quyền giáo dục
và quyền an sinh xã hội.
Nhiều chuẩn mực đạo đức, pháp lý và trí tuệ
được dựa trên lập luận rằng quyền con người vượt trên luật pháp hoặc truyền thống
văn hóa. Vị trí ưu việt của quyền con người được nhấn mạnh bởi cộng đồng quốc
tế trong Bộ luật quốc tế về quyền con người và các công cụ chính về quyền con
người (như đề cập trong Hộp 6). Rộng hơn, tổ chức sẽ được hưởng lợi từ trật tự
xã hội và quốc tế trong đó các quyền và sự tự do được nhận thức đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hộp 6 - Bộ luật
quốc tế về quyền con người và các công cụ chính về quyền con người
Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người
(Tuyên ngôn quốc tế) [156] được Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông
qua năm 1948, và là công cụ được thừa nhận rộng rãi nhất về quyền con người.
Tuyên ngôn quốc tế này cung cấp cơ sở cho luật về quyền con người và các
thành phần của nó đại diện cho luật pháp thông lệ quốc tế ràng buộc tất cả
các nhà nước, cá nhân và tổ chức. Tuyên ngôn quốc tế này kêu gọi từng cá nhân
và từng thành phần của xã hội đóng góp vào việc bảo vệ quyền con người. Công
ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, Công ước quốc tế về các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa là các công ước được Đại hội đồng Liên hiệp quốc
chấp nhận năm 1966 để các quốc gia thông qua và có hiệu lực từ năm 1976. Bộ
luật quốc tế về quyền con người gồm Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người,
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị [143], Công ước
quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa [144] và các Nghị
định thư không bắt buộc cho các Công ước này, một trong số đó nhằm hủy bỏ án
tử hình [152].
Ngoài ra, bảy công cụ quốc tế chính về
quyền con người tạo thành bộ phận của luật nhân quyền quốc tế, đề cập đến:
loại trừ tất cả các hình thức phân biệt chủng tộc [141], loại trừ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ [133], các biện pháp
ngăn ngừa và loại bỏ việc tra tấn và đối xử hoặc trừng phạt thô bạo, phi nhân
tính hoặc đê hèn [132], quyền của trẻ em [135], sự tham
gia của trẻ em vào xung đột vũ trang [147], buôn bán trẻ em, mại
dâm trẻ em và khiêu dâm trẻ em [148], bảo vệ người lao động di cư
và gia đình của họ [78][79][80][142], bảo vệ tất cả mọi người khỏi
mất tích cưỡng bức [140] và quyền của người tàn tật. Các công cụ
này cùng tạo nên cơ sở cho các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người. Các
công cụ này ràng buộc các quốc gia thông qua chúng. Một số công cụ cho phép
đưa ra khiếu nại của cá nhân, theo các nguyên tắc thủ tục đề ra trong các
nghị định thư không bắt buộc.
6.3.1.2. Quyền con người và trách nhiệm xã
hội
Thừa nhận và tôn trọng quyền con người được
coi như vấn đề trọng tâm đối với nguyên tắc pháp quyền và với các khái niệm
công bằng xã hội, bình đẳng và là nền tảng cơ sở của các thể chế thiết yếu nhất
của xã hội như hệ thống tòa án.
Nhà nước có nghĩa vụ và trách nhiệm tôn trọng,
bảo vệ và thực hiện quyền con người. Tổ chức có trách nhiệm tôn trọng quyền con
người cả trong phạm vi ảnh hưởng của nó.
6.3.2. Nguyên tắc và xem xét
6.3.2.1. Nguyên tắc
Quyền con người là vốn có, không thể chuyển
nhượng, phổ quát, không chia tách và phụ thuộc lẫn nhau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quyền con người không thể chuyển nhượng ở
chỗ con người không thể bằng lòng cho đi hoặc bị tước đi bởi chính phủ hoặc bất
kỳ một thể chế nào khác;
- quyền con người là phổ quát ở chỗ nó áp
dụng cho mọi người bất kể địa vị;
- quyền con người là không thể chia tách ở
chỗ không thể bỏ qua một quyền nào; và
- quyền con người phụ thuộc lẫn nhau ở chỗ thừa
nhận một quyền sẽ đóng góp vào việc thừa nhận các quyền khác.
6.3.2.2. Xem xét
Nhà nước có nghĩa vụ bảo vệ các cá nhân và
nhóm người khỏi bị xâm phạm quyền con người, cũng như tôn trọng và thực thi
quyền con người trong quyền hạn pháp lý của mình. Nhà nước ngày càng thực hiện
nhiều biện pháp khuyến khích các tổ chức tôn trọng quyền con người trên cơ sở
quyền hạn pháp lý của mình ngay cả khi họ hoạt động ngoài phạm vi quyền hạn đó.
Thực tế là các tổ chức và cá nhân đều có khả năng gây ra và chịu ảnh hưởng bởi
quyền con người, trực tiếp và gián tiếp. Các tổ chức có trách nhiệm tôn trọng mọi
quyền con người, cho dù quốc gia đó không thể hay không mong muốn thực thi
nghĩa vụ bảo vệ của mình. Tôn trọng quyền con người trước hết nghĩa là không xâm
phạm quyền của người khác. Trách nhiệm này đòi hỏi thực hiện các biện pháp tích
cực nhằm đảm bảo rằng tổ chức tránh được việc chấp nhận một cách thụ động hoặc tham
gia một cách chủ động vào việc xâm phạm quyền con người. Việc hoàn thành trách nhiệm
tôn trọng quyền con người đòi hỏi có nỗ lực thích đáng. Trường hợp nhà nước
không thực hiện nghĩa vụ bảo vệ của mình, tổ chức cần đặc biệt thận trọng nhằm đảm
bảo rằng tổ chức đáp ứng trách nhiệm của mình trong việc tôn trọng quyền con
người; nỗ lực thích đáng về quyền con người có thể chỉ ra sự cần thiết phải hành
động vượt quá những yêu cầu cần thiết trong công việc bình thường.
Một số quy định cơ bản của luật hình sự quy
định trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý cho các cá nhân và tổ chức cũng như quốc gia
đối với việc vi phạm nghiêm trọng quyền con người quốc tế. Các quy định này bao
gồm việc cấm tra tấn, tội ác đối với loài người, chiếm hữu nô lệ và tội diệt
chủng. Ở một số nước, các tổ chức chịu sự truy tố theo luật pháp quốc gia trên cơ
sở các tội ác được quốc tế thừa nhận. Các công cụ khác về quyền con người xác
định phạm vi nghĩa vụ pháp lý của tổ chức liên quan đến quyền con người và cách
thức áp dụng và thực thi chúng.
Trách nhiệm cơ bản của các tổ chức ngoài nhà nước
là tôn trọng quyền con người. Tuy nhiên, tổ chức có thể đứng trước những mong đợi
của bên liên quan vượt xa hơn sự tôn trọng hoặc tổ chức có thể mong muốn đóng
góp vào việc thực thi quyền con người. Khái niệm phạm vi ảnh hưởng giúp tổ chức
nhận thức mức độ cơ hội được tạo ra nhằm hỗ trợ quyền con người trong số những
người nắm giữ các quyền khác. Do đó, có thể giúp cho tổ chức phân tích khả năng
ảnh hưởng của mình hoặc khuyến khích các bên khác về vấn đề quyền con người mà
nó có tác động lớn nhất và các bên nắm quyền có liên quan.
Cơ hội của tổ chức trong việc hỗ trợ về quyền
con người thường là lớn nhất trong số các hoạt động của bản thân tổ chức và
người lao động. Ngoài ra, tổ chức sẽ có cơ hội làm việc với các nhà cung cấp,
tổ chức ngang cấp hoặc các tổ chức khác và xã hội rộng hơn. Trong một số trường
hợp, tổ chức có thể mong muốn tăng cường ảnh hưởng thông qua việc phối hợp với
các tổ chức và cá nhân khác. Việc đánh giá cơ hội hành động và ảnh hưởng lớn hơn
sẽ tùy thuộc vào tình huống cụ thể, một số đặc trưng cho tổ chức và một số đặc trưng
cho bối cảnh hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên, tổ chức cần thường xuyên xem xét
khả năng có những hệ quả tiêu cực hoặc không mong muốn khi tìm kiếm ảnh hưởng
đến các tổ chức khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Vấn đề quyền con người 1: Nỗ lực thích
đáng
6.3.3.1. Mô tả vấn đề
Để tôn trọng các quyền con người, tổ chức có
trách nhiệm nỗ lực thích đáng để xác định, phòng ngừa và chỉ ra những tác động thực
tế hoặc tiềm ẩn về quyền con người do các hoạt động của tổ chức hoặc các hoạt động
của các bên có quan hệ với tổ chức gây ra. Nỗ lực thích đáng cũng cảnh báo tổ
chức về trách nhiệm tạo ảnh hưởng đến hành vi của các bên khác có thể gây ra
những vi phạm về quyền con người mà tổ chức có thể có liên can.
6.3.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
Vì nỗ lực thích đáng áp dụng cho tất cả các chủ
đề cốt lõi, bao gồm cả quyền con người, nên hướng dẫn thêm về nỗ lực thích đáng
được đề cập trong 7.3.1. Cụ thể về quyền con người, quá trình nỗ lực thích đáng
cần bao gồm các thành phần sau, theo cách phù hợp với quy mô và hoàn cảnh của tổ
chức:
- chính sách về quyền con người đối với tổ
chức đưa ra hướng dẫn cho những người trong tổ chức và những người có quan hệ
gần gũi với tổ chức;
- phương tiện đánh giá cách thức các hoạt động
hiện có và đề xuất có thể ảnh hưởng tới quyền con người;
- phương tiện tích hợp chính sách quyền con
người trong toàn bộ tổ chức;
- phương tiện theo dõi hiệu quả hoạt động theo
thời gian, để có thể đưa ra những điều chỉnh cần thiết về thứ tự ưu tiên và
phương pháp tiếp cận; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4. Vấn đề quyền con người 2: Tình huống
rủi ro về quyền con người
6.3.4.1. Mô tả vấn đề
Có những hoàn cảnh và môi trường nhất định
trong đó tổ chức có nhiều khả năng đối mặt với những thách thức và tình huống khó
xử liên quan đến quyền con người và nguy cơ xâm phạm quyền con người có thể
trầm trọng. Bao gồm:
- xung đột [129] hoặc bất ổn chính
trị cực đoan, thất bại của hệ thống dân chủ hoặc pháp luật, không có các quyền chính
trị hay dân sự khác;
- đói nghèo, hạn hán, thách thức về sức khỏe
nghiêm trọng hoặc thảm họa thiên nhiên;
- sự liên quan của các hoạt động khai thác hoặc
các hoạt động khác có thể ảnh hưởng đáng kể đến nguồn tài nguyên như nước, rừng
hoặc khí quyển hay phá vỡ cộng đồng;
- các hoạt động có thể ảnh hưởng đến cộng
đồng các dân tộc bản xứ [75][154];
- các hoạt động có thể ảnh hưởng hoặc có sự
tham gia của trẻ em [81][82][116][117][135][147][148];
- tệ tham nhũng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhu cầu đối với các biện pháp tăng cường
nhằm đảm bảo an toàn của cải hoặc tài sản khác.
6.3.4.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần có sự quan tâm đặc biệt khi xử lý
các tình huống nêu trên. Những tình huống này có thể đòi hỏi gia tăng quá trình
nỗ lực thích đáng để đảm bảo tôn trọng quyền con người. Điều này có thể được
thực hiện, ví dụ, thông qua việc đánh giá độc lập tác động của quyền con người.
Khi hoạt động trong môi trường có một hoặc nhiều
tình huống như vậy, tổ chức có khả năng phải đối mặt với những đánh giá khó
khăn và phức tạp để có thể tự kiểm soát bản thân. Trong khi không có công thức hoặc
giải pháp đơn giản, tổ chức cần ban hành các quyết định của mình dựa trên trách
nhiệm chính là tôn trọng quyền con người, đồng thời cũng đóng góp vào việc xúc
tiến và bảo vệ việc thực thi tổng thể quyền con người.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức cần xem
xét những hệ quả tiềm ẩn của các hành động sao cho mục tiêu mong muốn là tôn
trọng quyền con người đạt được một cách thực sự. Đặc biệt, điều quan trọng là
không kết hợp hay tạo ra những xâm phạm khác. Không nên sử dụng tính phức tạp
của hoàn cảnh làm lý do để không hành động.
6.3.5. Vấn đề quyền con người 3: Tránh đồng
lõa
6.3.5.1. Mô tả vấn đề
Đồng lõa có cả ý nghĩa pháp lý và phi luật
pháp.
Trong ngữ cảnh pháp lý, đồng lõa được xác định
trong một số hệ thống pháp luật là phạm vào một hoạt động hoặc thiếu sót có ảnh
hưởng cơ bản đến việc thực hiện một hoạt động bất hợp pháp như một tội phạm,
trong khi có hiểu biết hoặc có ý định đóng góp vào hoạt động bất hợp pháp đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong ngữ cảnh phi luật pháp, đồng lõa xuất phát
từ những mong đợi về hành vi xã hội rộng. Trong ngữ cảnh này, tổ chức có thể được
coi là đồng lõa khi nó hỗ trợ thực hiện những hành động sai trái của người khác
không tuân thủ hay coi thường chuẩn mực ứng xử quốc tế mà tổ chức đã biết hoặc
cần biết nhờ sự nỗ lực thích đáng, có thể dẫn đến những tác động tiêu cực lớn
tới xã hội, nền kinh tế hay môi trường. Tổ chức cũng có thể được coi là đồng lõa
khi không nói ra hoặc hưởng lợi từ những hành động sai trái đó.
Trong khi ranh giới giữa chúng rất mơ hồ và
phát triển, có thể mô tả được ba dạng đồng lõa.
- Đồng lõa trực tiếp Điều này xảy ra
khi tổ chức hỗ trợ việc vi phạm quyền con người một cách có ý thức.
- Đồng lõa có lợi ích Điều này liên
quan đến tổ chức hoặc các chi nhánh được lợi trực tiếp từ việc vi phạm quyền con
người của người khác. Ví dụ như tổ chức dung túng cho hành động của lực lượng
an ninh để đàn áp một cuộc biểu tình hòa bình chống lại các quyết định và hoạt động
của tổ chức, hoặc sử dụng các biện pháp thô bạo để bảo vệ cơ sở của mình, hoặc tổ
chức thu lợi ích kinh tế từ việc vi phạm quyền cơ bản tại nơi làm việc của nhà cung
cấp.
- Đồng lõa im lặng Điều này có thể
liên quan việc tổ chức không nêu ra với các cơ quan chức năng thích hợp vấn đề về
các vi phạm quyền con người có hệ thống hoặc liên tục, như không lên tiếng
chống lại sự phân biệt đối xử một cách hệ thống trong luật việc làm đối với
những nhóm người cụ thể.
6.3.5.2. Hành động và mong đợi liên quan
Một khu vực nổi trội có tiềm năng tạo sự đồng
lõa trong vấn đề vi phạm quyền con người là các bố trí an ninh. Về mặt này, trong
số các vấn đề khác, tổ chức cần xác định rằng việc bố trí an ninh của tổ chức tôn
trọng quyền con người và phù hợp với các chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế về
thực thi luật pháp. Nhân viên an ninh (tuyển dụng, ký hợp đồng hoặc hợp đồng phụ)
cần được huấn luyện đầy đủ, bao gồm cả việc tuân thủ các tiêu chuẩn về quyền con
người và các khiếu nại về thủ tục an ninh hoặc nhân sự cần được giải quyết và
điều tra kịp thời và độc lập, khi thích hợp. Ngoài ra, tổ chức cần nỗ lực thích
đáng để đảm bảo không tham gia, tạo thuận lợi hay hưởng lợi từ những vi phạm quyền
con người của các lực lượng an ninh công cộng.
Tổ chức cần:
- không cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho những
thực thể sử dụng chúng để tiến hành các hoạt động vi phạm quyền con người;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tự nhận biết về điều kiện xã hội và môi
trường mà hàng hóa và dịch vụ mua vào được sản xuất;
- đảm bảo không đồng lõa trong bất kỳ việc di
chuyển nào của người dân khỏi vùng đất của họ trừ khi việc này tuân thủ luật
pháp quốc gia và chuẩn mực quốc tế, bao gồm cả việc tìm kiếm mọi giải pháp thay
thế và đảm bảo các bên chịu ảnh hưởng được cung cấp đền bù thỏa đáng;
- xem xét công bố công khai hoặc thực hiện
hành động khác thể hiện rằng tổ chức không tha thứ cho việc vi phạm quyền con
người như những hành động phân biệt đối xử, xảy ra trong vấn đề việc làm tại
quốc gia liên quan; và
- tránh các mối quan hệ với các thực thể tham
gia vào các hoạt động chống phá xã hội.
Tổ chức có thể nhận thức, phòng ngừa và giải
quyết các nguy cơ đồng lõa bằng cách tích hợp các đặc trưng chung của chuẩn mực
luật pháp và xã hội vào quá trình nỗ lực thích đáng của mình.
6.3.6. Vấn đề quyền con người 4: Giải quyết
khiếu nại
6.3.6.1. Mô tả vấn đề
Ngay cả khi các thể chế vận hành một cách tối
ưu thì tranh cãi về tác động quyền con người của các quyết định và hoạt động của
tổ chức vẫn có thể xảy ra. Cơ chế khiếu nại hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong
nhiệm vụ của nhà nước nhằm bảo vệ quyền con người. Tương tự, để thực hiện nghĩa
vụ tôn trọng quyền con người, tổ chức cần thiết lập cơ chế cho những người tin
rằng quyền con người của họ bị xâm phạm đưa ra vấn đề này với tổ chức và yêu cầu
bồi thường. Cơ chế này không nên phương hại đến việc tiếp cận với các kênh pháp
lý sẵn có. Cơ chế ngoài nhà nước không được hủy hoại sức mạnh của các thể chế nhà
nước, đặc biệt là cơ cấu tòa án, nhưng có thể tạo thêm cơ hội để trông cậy và
đền bù.
6.3.6.2. Hành động và mong đợi liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hợp thức Bao gồm cơ cấu điều hành rõ
ràng, minh bạch và đủ độc lập để đảm bảo rằng không bên nào trong quá trình
khiếu nại cụ thể có thể can thiệp vào việc quản lý bình đẳng của quá trình đó.
- có khả năng tiếp cận Sự tồn tại của
các cơ chế cần được công khai hóa và tạo sự hỗ trợ thỏa đáng cho các bên bị hại
có thể đối mặt với những rào cản tiếp cận, như ngôn ngữ, mù chữ, thiếu nhận thức
hoặc tài chính, khoảng cách, khuyết tật hoặc lo sợ bị trả thù;
- có khả năng dự đoán Cần có các quy
trình rõ ràng và biết trước, khuôn khổ thời gian rõ ràng cho từng bước và làm
rõ theo loại quá trình và kết quả mà chúng có thể và không thể đưa ra, cũng như
phương tiện theo dõi việc áp dụng kết quả bất kỳ;
- công bằng Các bên bị hại cần tiếp
cận các nguồn thông tin, tư vấn và ý kiến chuyên môn cần thiết để tham gia vào
một quá trình khiếu nại bình đẳng;
- tương thích về quyền Các kết quả và
biện pháp khắc phục cần theo các tiêu chuẩn về quyền con người được quốc tế
thừa nhận;
- rõ ràng và minh bạch Mặc dù đôi khi
cần có tính bảo mật nhưng quá trình và kết quả cần phải đủ công khai cho sự
giám sát của cộng đồng và cần có cân nhắc thích đáng cho lợi ích công; và
- dựa trên cơ sở đối thoại và hòa giải
Các quá trình cần tìm kiếm những giải pháp thống nhất chung cho các bên bị hại
thông qua sự tham gia giữa các bên. Trường hợp có mong muốn xét xử, các bên cần
duy trì quyền theo đuổi điều này thông qua các cơ chế riêng rẽ, độc lập.
6.3.7. Vấn đề quyền con người 5: Phân biệt đối
xử và nhóm dễ bị tổn thương
6.3.7.1. Mô tả vấn đề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và sự kết hợp trong
xã hội của tất cả các nhóm, bao gồm cả những người dễ bị tổn thương, cung cấp và
tăng cường cơ hội cho tất cả các tổ chức cũng như những người liên quan. Tổ
chức có được nhiều lợi ích từ việc tích cực đảm bảo cơ hội công bằng và tôn
trọng mọi cá nhân.
Những nhóm người chịu sự phân biệt đối xử dai
dẳng, dẫn đến những bất lợi cố hữu, dễ bị tổn thương khi bị phân biệt đối xử
hơn nữa và tổ chức cần phải lưu tâm bảo vệ và tôn trọng quyền con người của
những nhóm người này. Trong khi các nhóm dễ bị tổn thương thường bao gồm những
người đề cập trong 6.3.7.2, vẫn có những nhóm dễ bị tổn thương khác trong cộng
đồng cụ thể mà tổ chức hoạt động.
Sự phân biệt có thể là gián tiếp. Điều này
xảy ra khi một điều khoản, tiêu chí hoặc thực tiễn dường như là trung lập có
thể đặt con người với một thuộc tính cụ thể vào thế bất lợi so với những người
khác, trừ khi điều khoản, tiêu chí hoặc thực tiễn đó được đánh giá khách quan bởi
mục đích hợp pháp và phương tiện đạt được mục đích đó là phù hợp và cần thiết.
6.3.7.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần chú ý để đảm bảo không phân biệt
đối xử với người lao động, các đối tác, khách hàng, các bên liên quan, thành viên
và bất kỳ người nào mà tổ chức có liên hệ hoặc những người mà tổ chức có thể
tác động tới.
Tổ chức cần kiểm tra hoạt động của mình và
hoạt động của các bên khác trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức nhằm xác định
xem có sự phân biệt đối xử trực tiếp hoặc gián tiếp hay không. Tổ chức cũng cần
đảm bảo rằng mình không góp phần vào việc phân biệt đối xử thông qua các mối
quan hệ liên quan đến hoạt động của tổ chức. Nếu trường hợp đó xảy ra, tổ chức cần
khuyến khích và hỗ trợ các bên khác về trách nhiệm của họ trong việc ngăn ngừa
phân biệt đối xử. Nếu việc này không thành công, tổ chức cần xem xét lại mối
quan hệ của mình với các tổ chức như vậy. Ví dụ, tổ chức có thể tiến hành phân tích
cách thức đối xử thông thường với nữ giới so với nam giới và xem xét xem các chính
sách và quyết định trong vấn đề này có khách quan hoặc phản ánh những định kiến
rập khuôn hay không. Tổ chức có thể tham vấn với các tổ chức địa phương hoặc quốc
tế có chuyên môn về quyền con người. Tổ chức có thể được định hướng bằng các phát
hiện và khuyến nghị mà các báo cáo giám sát và điều tra quốc gia hoặc quốc tế
đưa ra.
Tổ chức cần tạo thuận lợi trong việc nâng cao
nhận thức về quyền của các thành viên trong nhóm dễ bị tổn thương.
Tổ chức cũng cần đóng góp vào việc đền bù
phân biệt đối xử hoặc bồi thường hậu quả của việc phân biệt đối xử trong quá khứ,
bất cứ khi nào có thể. Ví dụ, tổ chức cần nỗ lực đặc biệt trong việc sử dụng
hoặc cộng tác với các tổ chức được vận hành bởi những người từ các nhóm trước
đây đã bị phân biệt đối xử; khi có thể, tổ chức cần cố gắng gia tăng sự tiếp
cận với giáo dục, cơ sở vật chất hoặc dịch vụ xã hội cho các nhóm vốn không
được tiếp cận đầy đủ.
Tổ chức cần có quan điểm tích cực và xây dựng
về sự đa dạng trong số người mà mình cộng tác. Tổ chức cần xét đến không chỉ
các khía cạnh quyền con người mà còn cả những lợi ích cho bản thân hoạt động của
tổ chức về mặt giá trị gia tăng nhờ sự phát triển hoàn chỉnh các nguồn lực và
quan hệ con người nhiều mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nữ giới chiếm một nửa dân số thế giới,
nhưng họ thường không được tiếp cận đầy đủ các nguồn lực và cơ hội bình đẳng với
nam giới. Phụ nữ có quyền hưởng tất cả quyền con người mà không bị phân biệt,
bao gồm cả trong giáo dục, việc làm và các hoạt động kinh tế, xã hội cũng như quyền
quyết định trong các vấn đề hôn nhân và gia đình, quyền quyết định về sức khỏe sinh
sản của mình. Các chính sách và hoạt động của tổ chức cần tôn trọng quyền của phụ
nữ và thúc đẩy sự đối xử bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội và chính trị [133][149].
- Người khuyết tật thường dễ bị tổn
thương, một phần là do thiếu nhận thức về kỹ năng và khả năng của họ. Tổ chức
cần đóng góp vào việc đảm bảo rằng nam giới và phụ nữ khuyết tật có quyền tự
trọng, tự do ý chí và tham gia đầy đủ trong xã hội. Nguyên tắc không phân biệt
đối xử cần được tôn trọng và các tổ chức cần đưa ra những quy định hợp lý đối
với việc tiếp cận các phương tiện.
- Trẻ em là thành phần đặc biệt dễ bị
tổn thương, một phần là vì tình trạng phụ thuộc của chúng. Trong việc thực hiện
hành động có thể ảnh hưởng đến trẻ em, cần xem xét chủ yếu đến những quyền lợi
tốt nhất của trẻ em. Các nguyên tắc của Công ước về quyền trẻ em, bao gồm không
phân biệt đối xử, quyền được sống, tồn tại, phát triển và tự do thể hiện của trẻ
em, cần luôn được tôn trọng và tính đến [81][82][116][117][135][147][148].
Tổ chức cần có chính sách để ngăn ngừa việc người lao động liên quan đến tình
dục trẻ em và các hình thức bóc lột trẻ em khác.
- Người bản xứ có thể được coi là nhóm
dễ bị tổn thương vì họ đã bị phân biệt đối xử có hệ thống bao gồm cả bị thực dân
hóa, bị tước quyền sở hữu đất đai, bị tách biệt với các công dân khác và bị vi
phạm quyền con người. Người bản xứ hưởng những quyền lợi chung và những cá nhân
thuộc nhóm người bản địa có chung các quyền con người, đặc biệt là quyền được
đối xử và cơ hội bình đẳng. Các quyền chung bao gồm: tự quyết định (nghĩa là
quyền xác định nhận dạng, tình trạng chính trị và cách thức họ mong muốn phát triển);
tiếp cận và quản lý đất đai, nước và các nguồn lực truyền thống; duy trì và tham
gia các phong tục, văn hóa, ngôn ngữ và hiểu biết chung mà không bị phân biệt đối
xử; quản lý tài sản văn hóa và trí tuệ của mình [75][154]. Tổ chức cần
thừa nhận và tôn trọng quyền của người bản xứ khi tiến hành các quyết định và
hoạt động của mình. Tổ chức cần thừa nhận và tôn trọng nguyên tắc không phân biệt
đối xử và quyền của các cá nhân thuộc nhóm người bản xứ khi tiến hành các quyết
định và hoạt động của mình.
- Người di cư, người lao động di cư và
gia đình họ cũng có thể bị tổn thương do có nguồn gốc nước ngoài hoặc khu vực, đặc
biệt nếu họ là người di cư bất thường hoặc bất hợp thức. Tổ chức cần tôn trọng quyền
lợi của họ và đóng góp vào việc thúc đẩy xu hướng tôn trọng quyền con người của
người di cư, người lao động di cư và gia đình họ [78][79][80][142].
- Người bị phân biệt đối xử trên cơ sở
nguồn gốc, bao gồm cả tầng lớp xã hội. Có những người bị phân biệt đối xử
do dòng dõi hoặc nguồn gốc di truyền của mình. Hình thức phân biệt đối xử này
bắt nguồn từ quan điểm sai trái trong lịch sử cho rằng một số người bị coi là
dơ bẩn hay kém giá trị do dòng dõi mà họ sinh ra. Tổ chức cần tránh những thực tế
như vậy và khi có thể cần góp phần vào việc loại trừ những định kiến này.
- Người bị phân biệt đối xử trên cơ sở
chủng tộc. Có những người bị phân biệt đối xử vì chủng tộc, bản sắc văn hóa
và nguồn gốc dân tộc của mình. Có lịch sử vi phạm quyền từ quan điểm sai trái
rằng một số người thấp kém hơn do màu da hay văn hóa. Kỳ thị chủng tộc thường
xuất hiện trong các khu vực có lịch sử chế độ nô lệ hay sự áp bức của một nhóm
chủng tộc bởi một nhóm khác [141][150][156].
- Các nhóm dễ bị tổn thương khác, bao gồm,
ví dụ, người già, người bị sa thải, người nghèo, người mù chữ, người có
HIV/AIDS và nhóm người thiểu số và tôn giáo.
6.3.8. Vấn đề quyền con người 6: Quyền công
dân và quyền chính trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyền công dân và quyền chính trị bao gồm các
quyền tuyệt đối như quyền được sống, quyền sống có phẩm giá, quyền không bị tra
tấn, quyền được an toàn, quyền sở hữu tài sản, tự do và toàn vẹn, quyền theo đúng
thủ tục của pháp luật và xét xử công bằng khi bị cáo buộc hình sự. Các quyền này
còn bao gồm quyền tự do quan điểm và biểu đạt, quyền tự do hội họp và tự do
hiệp hội một cách hòa bình, tự do lựa chọn và theo một tôn giáo, tự do tín
ngưỡng, không bị sự can thiệp tùy tiện về sự riêng tư, gia đình, nhà ở hoặc thư
từ, không bị tấn công vào danh dự hay uy tín, quyền tiếp cận các dịch vụ công và
quyền tham gia bầu cử [143][152].
6.3.8.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần tôn trọng mọi quyền công dân và
chính trị của cá nhân. Ví dụ bao gồm:
- cuộc sống của cá nhân;
- tự do về quan điểm và thể hiện. Tổ chức
không nên đàn áp quan điểm hoặc ý kiến của cá nhân nào, ngay cả khi người đó
thể hiện sự phê phán ở bên trong hoặc bên ngoài tổ chức;
- tự do hội họp và tự do hiệp hội một cách hòa
bình;
- tự do đòi hỏi, tiếp nhận và truyền đạt thông
tin và ý tưởng thông qua mọi phương tiện, bất kể biên giới quốc gia;
- quyền sở hữu tài sản, độc lập hoặc cùng với
người khác, và không bị tùy tiện tước đoạt tài sản; và
- tiếp cận quá trình thỏa đáng và quyền được
xét xử công bằng trước khi thực hiện biện pháp kỷ luật nội bộ bất kỳ. Mọi biện pháp
kỷ luật cần tương ứng và không có sự trừng phạt thân thể hay phi nhân tính hoặc
đối xử hèn hạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.9.1. Mô tả vấn đề
Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên
của xã hội, đều có quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa cần thiết cho phẩm giá
và phát triển của cá nhân. Điều này bao gồm quyền được: giáo dục; làm việc
trong các điều kiện công bằng và thuận lợi; tự do hiệp hội; tiêu chuẩn sức khỏe
đầy đủ; tiêu chuẩn sống phù hợp với sức khỏe thể chất và tinh thần, hạnh phúc của
bản thân và gia đình; quyền được ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ xã hội
cần thiết, như sự đảm bảo trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, khuyết tật, góa
bụa, tuổi già hoặc những trường hợp thiếu hụt khả năng khác vượt quá tầm kiểm
soát của bản thân; quyền theo một tôn giáo hoặc văn hóa; và cơ hội thực sự để
tham gia mà không bị phân biệt đối xử trong việc ra quyết định ủng hộ những
thực tiễn tích cực và ngăn cản thực tiễn tiêu cực đối với các quyền này [144].
6.3.9.2. Hành động và mong đợi liên quan
Để tôn trọng các quyền này, tổ chức có trách nhiệm
thực hiện những nỗ lực thích đáng để đảm bảo rằng tổ chức không tham gia vào
những hoạt động xâm phạm, cản trở hoặc ngăn cản việc hưởng các quyền lợi này.
Dưới đây là các ví dụ về những gì tổ chức cần làm để tôn trọng các quyền này.
Tổ chức cần đánh giá những tác động tiềm ẩn của các quyết định, hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ cũng như những dự án mới đến các quyền này, bao gồm cả quyền của
dân địa phương. Ngoài ra, tổ chức không nên giới hạn trực tiếp hay gián tiếp
hay từ chối quyền tiếp cận các sản phẩm hoặc nguồn lực thiết yếu, như nước. Ví
dụ, quá trình sản xuất không được gây hại cho cung cấp các nguồn nước uống khan
hiếm. Khi thích hợp, tổ chức cần xem xét chấp nhận hoặc duy trì những chính sách
cụ thể để đảm bảo phân phối hiệu quả các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu khi việc
phân phối này gặp khó khăn.
Tổ chức có trách nhiệm xã hội cũng cần đóng góp
vào việc đáp ứng các quyền này, khi thích hợp, đồng thời vẫn duy trì các vai
trò và năng lực khác nhau của chính phủ và các tổ chức khác liên quan đến việc
cung cấp các quyền này.
Ví dụ, tổ chức có thể xem xét:
- tạo điều kiện tiếp cận và khi có thể, cung cấp
phương tiện và hỗ trợ giáo dục và học tập suốt đời cho các thành viên của cộng
đồng;
- tham gia với các tổ chức khác và các thể
chế chính phủ trong nỗ lực tôn trọng và thừa nhận quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa;
- tìm các biện pháp liên quan đến các hoạt động
cốt lõi của tổ chức nhằm góp phần vào việc hoàn thành các quyền này; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa, cùng với
quyền khác, cần được xem xét trong hoàn cảnh địa phương. Hướng dẫn thêm về các hành
động và mong đợi liên quan được đề cập trong 6.8 về sự tham gia và phát triển
của cộng đồng.
6.3.10. Vấn đề quyền con người 8: Các nguyên
tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc
6.3.10.1. Khái quát
Các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm
việc tập trung vào các vấn đề lao động. Chúng được cộng đồng quốc tế chấp nhận như
các quyền cơ bản của con người và như được đề cập trong mục về quyền con người.
6.3.10.2. Mô tả vấn đề
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã xác định
các quyền cơ bản tại nơi làm việc [54]. Bao gồm:
- tự do hiệp hội và thừa nhận về quyền thương
lượng tập thể;
- loại trừ mọi hình thức lao động bắt buộc
hoặc cưỡng bức;
- loại trừ lao động trẻ em; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.10.3. Hành động và mong đợi liên quan
Mặc dù những quyền này là hợp pháp trong
nhiều vụ xét xử nhưng tổ chức cần đảm bảo một cách độc lập rằng mình tập trung
vào các vấn đề sau:
- tự do hiệp hội và thương lượng tập thể
[62][103] Người lao động và người làm công, không phân biệt, có
quyền lập và, chỉ theo nguyên tắc của tổ chức liên quan, tham gia các tổ chức do
họ lựa chọn mà không cần có sự ủy quyền trước. Các tổ chức đại diện được thành lập
hoặc có sự tham gia của người lao động cần được thừa nhận cho các mục đích
thương lượng tập thể. Điều khoản và điều kiện làm việc có thể được ấn định
thông qua thương lượng tập thể tự nguyện trong đó người lao động sẽ lựa chọn. Đại
diện người lao động cần được cung cấp phương tiện thích hợp cho phép họ làm
việc một cách hiệu quả và cho phép họ thực hiện vai trò của mình mà không bị
can thiệp. Thỏa thuận tập thể có thể bao gồm các điều khoản đối với việc giải quyết
tranh chấp. Đại diện người lao động cần được cung cấp thông tin cần thiết cho
việc đàm phán, thương lượng. (Xem 6.4 về thông tin thêm về tự do hiệp hội và
cách thức tự do hiệp hội và thương lượng tập thể liên quan đến đối thoại xã
hội.)
- lao động cưỡng bức [49][60]
Tổ chức không nên tham gia hoặc hưởng lợi từ việc sử dụng lao động cưỡng bức hoặc
bắt buộc nào. Không có công việc hoặc dịch vụ nào được bắt ép mọi người với sự
đe dọa trừng phạt hoặc khi công việc không được thực hiện một cách tự nguyện.
Tổ chức không nên tham gia hoặc hưởng lợi từ lao động là tù nhân, trừ khi các tù
nhân đã bị kết án theo luật pháp và việc lao động của họ nằm dưới sự giám sát
và kiểm tra của một cơ quan công quyền. Ngoài ra, các tổ chức tư nhân không nên
sử dụng lao động tù trừ khi thực hiện trên cơ sở tự nguyện, như được chứng minh
bởi các điều kiện làm việc tốt và công bằng, bên cạnh các điều kiện khác.
- cơ hội bình đẳng và không phân biệt đối xử
[55][57][58] Tổ chức cần khẳng định rằng chính sách lao động không phân
biệt đối xử dựa trên chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, nguồn gốc quốc gia,
nguồn gốc xã hội, quan điểm chính trị, tuổi tác hay khuyết tật. Những lĩnh vực
cấm cũng bao gồm tình trạng hôn nhân hay gia đình, mối quan hệ cá nhân, tình
trạng sức khỏe như bị HIV/AIDS. Những vấn đề này phù hợp với nguyên tắc chung là
các chính sách thuê mướn và thực tiễn, thu nhập, điều kiện làm việc, tiếp cận
với đào tạo và thăng tiến, chấm dứt việc làm chỉ nên dựa trên các yêu cầu công việc.
Tổ chức cũng cần có biện pháp phòng ngừa tình trạng bị quấy rối tại nơi làm
việc bằng cách:
- thường xuyên đánh giá tác động của các chính
sách và hoạt động của tổ chức đến việc xúc tiến các cơ hội bình đẳng và không phân
biệt đối xử;
- thực hiện các hoạt động tích cực nhằm cung cấp
sự bảo vệ và thăng tiến cho nhóm dễ bị tổn thương; việc này có thể bao gồm bố
trí nơi làm việc cho những người khuyết tật nhằm giúp họ kiếm sống trong những
điều kiện phù hợp và thiết lập hoặc tham gia các chương trình nhằm vào các vấn
đề như xúc tiến công việc cho những người lao động trẻ và già hơn, tạo cơ hội
việc làm bình đẳng đối với phụ nữ và cân bằng đại diện nữ ở các vị trí cấp cao.
- lao động trẻ em [81][82][116][117]
Tuổi lao động tối thiểu được xác định qua các công cụ quốc tế (xem Hộp 7). Các tổ
chức không nên tham gia hoặc hưởng lợi từ việc sử dụng lao động trẻ em. Nếu tổ
chức có lao động trẻ em trong các hoạt động hoặc phạm vi ảnh hưởng của mình thì
trong chừng mực có thể cần đảm bảo rằng trẻ em không chỉ được nghỉ việc mà còn được
cung cấp biện pháp thay thế thích hợp khác, đặc biệt là giáo dục. Công việc nhẹ
không làm tổn hại trẻ em hoặc ảnh hưởng đến việc đi học hoặc các hoạt động khác
cần thiết cho sự phát triển đầy đủ của trẻ (như các hoạt động giải trí) không được
coi là lao động trẻ em.
Hộp 7 - Lao động
trẻ em
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ “lao động trẻ em” không nên nhầm
với “lao động trẻ” hoặc “lao động sinh viên”, là hai loại hình hợp pháp và
mong muốn nếu được thực hiện như một phần của chương trình học nghề hoặc đào
tạo tuân thủ các luật và quy định liên quan.
Lao động trẻ em là một loại hình bóc lột vi
phạm quyền con người. Lao động trẻ em hủy hoại sự phát triển thể chất, xã
hội, tinh thần, tâm lý và tâm hồn của trẻ. Lao động trẻ em lấy đi của các em
trai và gái tuổi thơ và lòng tự trọng của chúng. Trẻ em bị tước đi sự giáo
dục và có thể bị tách khỏi gia đình. Trẻ em chưa hoàn thành giáo dục cơ bản
có nhiều khả năng bị mù chữ và không bao giờ có được các kỹ năng cần thiết để
có được một công việc cho phép chúng đóng góp vào sự phát triển của một nền
kinh tế hiện đại. Lao động trẻ em dẫn đến hậu quả là những người lao động
thiếu kỹ năng, không có trình độ và hủy hoại sự cải thiện kỹ năng tương lai
của lực lượng lao động và sự phát triển kinh tế, xã hội trong tương lai. Lao
động trẻ em cũng có thể lấy đi tuổi trẻ và công việc của những người lao động
trưởng thành và giảm tiền lương xuống.
Tổ chức cần cố gắng loại trừ mọi hình thức
lao động trẻ em. Nỗ lực loại trừ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất
không được dùng để biện minh cho các loại hình lao động trẻ em khác. Tổ chức
cần phân tích các trường hợp khác nhau của trẻ nữ và nam cũng như các cách
thức khác nhau mà trẻ em xuất thân từ các dân tộc bị phân biệt đối xử có thể
bị ảnh hưởng, sao cho các biện pháp phòng ngừa và khắc phục đạt mục tiêu và
có hiệu lực. Khi trẻ em dưới độ tuổi làm việc hợp pháp được phát hiện tại nơi
làm việc, cần có biện pháp cho trẻ nghỉ việc. Ở chừng mực có thể, tổ chức cần
giúp đỡ những trẻ bị nghỉ việc và gia đình chúng tiếp cận các dịch vụ và hình
thức thay thế thích hợp khác nhằm đảm bảo rằng chúng không bị lâm vào tình
huống tương tự hoặc tồi tệ hơn, như làm việc ở nơi khác hoặc bị bóc lột.
Việc loại trừ có hiệu quả lao động trẻ em
đòi hỏi sự phối hợp rộng rãi trong xã hội. Tổ chức cần kết hợp với các tổ
chức khác và cơ quan chính phủ để giải phóng cho trẻ em khỏi công việc và đưa
vào giáo dục tự do, đầy đủ, có chất lượng.
Các nước phát
triển
Các nước đang
phát triển
Công việc bình thường
ít nhất là 15
tuổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công việc nguy hiểm
18 tuổi
18 tuổi
Công việc nhẹ
13 tuổi
12 tuổi
6.4. Thực hành lao động
6.4.1. Tổng quan về thực hành lao động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hành lao động của tổ chức bao trùm tất
cả các chính sách và thực tiễn liên quan đến công việc trong phạm vi tổ chức do
tổ chức hay đại diện của tổ chức thực hiện, bao gồm cả công việc thầu phụ.
Thực hành lao động vượt ra ngoài mối quan hệ của
tổ chức với người lao động trực tiếp của mình hoặc các trách nhiệm mà tổ chức
có tại nơi làm việc do tổ chức sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp.
Thực hành lao động bao gồm tuyển dụng và đề
bạt người lao động; các quy trình kỷ luật và khiếu nại; điều động và luân chuyển
người lao động; chấm dứt công việc; đào tạo và phát triển kỹ năng; sức khỏe, an
toàn và vệ sinh công nghiệp; và mọi chính sách hoặc thực tiễn ảnh hưởng đến điều
kiện làm việc, đặc biệt là thời gian làm việc và trả công. Thực hành lao động cũng
bao gồm việc thừa nhận các tổ chức người lao động và đại diện, sự tham gia của cả
tổ chức người lao động và người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể, đối
thoại xã hội và tham vấn ba bên (xem Hộp 8) đối với các vấn đề xã hội liên quan
đến việc làm.
Hộp 8 - Tổ chức lao
động quốc tế
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) là một cơ
quan của Liên hiệp quốc với cơ chế ba bên (chính phủ, người lao động và người
sử dụng lao động) được thành lập với mục đích thiết lập các tiêu chuẩn lao
động quốc tế. Các tiêu chuẩn tối thiểu này là công cụ pháp lý đặt ra các
nguyên tắc và quyền cơ bản chung tại nơi làm việc. Chúng gắn với người lao
động ở mọi nơi, làm việc trong mọi loại hình tổ chức và nhằm ngăn ngừa cạnh
tranh không bình đẳng trên cơ sở bóc lột và lạm dụng. Các tiêu chuẩn của ILO
được được xây dựng thông qua đàm phán ba bên ở cấp độ quốc tế giữa các chính
phủ, người lao động và người sử dụng lao động, và được biểu quyết bằng lá phiếu
của ba thành phần này.
Các công cụ ILO được cập nhật thông qua quá
trình xem xét và thông qua một cơ chế giám sát chính thức giải thích ý nghĩa
và việc áp dụng đúng các tiêu chuẩn của ILO. Các Công ước và khuyến nghị của
ILO, cùng với Tuyên bố chung của ILO về Các nguyên tắc và quyền cơ bản tại
nơi làm việc năm 1998 [54] và Tuyên bố ba bên của ILO về Các
nguyên tắc liên quan đến doanh nghiệp đa quốc gia và chính sách xã hội năm
1977 (sửa đổi mới nhất năm 2006) [74], tạo thành hướng dẫn có hiệu
lực cao nhất về các thực hành lao động và một số vấn đề xã hội quan trọng
khác.
ILO mong muốn tăng cường cơ hội cho phụ nữ
và nam giới để có việc làm bền vững và hiệu quả, được định nghĩa là công việc
thực hiện trong điều kiện tự do, công bằng, an ninh và nhân phẩm.
6.4.1.2. Thực hành lao động và trách nhiệm xã
hội
Việc tạo việc làm, cũng như tiền lương và đãi
ngộ khác cho việc hoàn thành công việc là những đóng góp kinh tế và xã hội quan
trọng nhất của tổ chức. Công việc có ý nghĩa và hiệu quả là một yếu tố thiết yếu
trong phát triển con người; mức sống được cải thiện thông qua một công việc đầy
đủ và đảm bảo. Không có việc làm là nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề xã hội.
Thực hành lao động có tác động lớn đến việc tôn trọng nguyên tắc pháp quyền và
ý nghĩa của công bằng trong xã hội: thực hành lao động có trách nhiệm xã hội là
thiết yếu đối với công bằng và bình ổn xã hội [67].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2.1. Nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản trong Tuyên bố Philadelphia
1944 của ILO [72] là lao động không phải là hàng hóa. Điều này có
nghĩa là không được đối xử với người lao động như một yếu tố sản xuất và chịu
các sức ép thị trường tương tự như hàng hóa. Tính dễ bị tổn thương vốn có của người
lao động và nhu cầu được bảo vệ các quyền cơ bản được phản ánh trong Tuyên bố
chung về quyền con người và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa [144][156]. Các nguyên tắc liên quan bao gồm quyền của mọi
người trong việc kiếm sống bằng việc tự do lựa chọn công việc và quyền được
hưởng điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi.
6.4.2.2. Xem xét
Quyền con người được ILO thừa nhận cấu thành các
quyền cơ bản tại nơi làm việc được đề cập trong 6.3.10. Nhiều công ước và
khuyến nghị khác của ILO bổ sung và củng cố các điều khoản khác nhau trong Tuyên
bố chung về quyền con người và hai công ước đề cập trong Hộp 6 và có thể được
sử dụng như một hướng dẫn thực tế về ý nghĩa của các loại quyền con người khác
nhau.
Chính phủ chịu trách nhiệm chính trong việc
đảm bảo đối xử công bằng và bình đẳng với người lao động. Điều này đạt được
thông qua việc:
- ban hành pháp luật phù hợp với Tuyên bố
chung về quyền con người và các tiêu chuẩn lao động liên quan của ILO;
- thi hành các luật này, bao gồm cả thông qua
phát triển và cung cấp tài chính cho các hệ thống giám sát lao động quốc gia;
và
- đảm bảo rằng người lao động và tổ chức có
quyền tiếp cận bình đẳng. Luật và thực hành lao động sẽ có sự khác biệt giữa các
quốc gia.
Trường hợp chính phủ không ban hành luật, tổ
chức cần tuân thủ các nguyên tắc được nêu trong các công cụ quốc tế này. Trường
hợp luật pháp đầy đủ, tổ chức cần tuân thủ luật pháp, ngay cả nếu việc thực thi
của chính phủ không đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3. Vấn đề thực hành lao động 1: Việc làm
và các mối quan hệ việc làm
6.4.3.1. Mô tả vấn đề
Ý nghĩa của việc làm đối với sự phát triển
con người được thừa nhận ở mọi nơi. Với vai trò người sử dụng lao động, tổ chức
đóng góp cho một trong các mục tiêu xã hội được thừa nhận rộng rãi nhất, đó là
cải thiện mức sống thông qua việc làm đầy đủ, đảm bảo và bền vững.
Mỗi quốc gia có một khuôn khổ pháp lý quy
định mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mặc dù các thử
nghiệm và tiêu chí chính xác để xác định việc có tồn tại mối quan hệ việc làm
hay không sẽ khác nhau giữa các quốc gia, nhưng thực tế là vị thế của các bên ký
hợp đồng không phải như nhau và do đó, việc người lao động đòi hỏi được bảo vệ
thêm được thừa nhận rộng rãi và hình thành cơ sở cho luật lao động.
Mối quan hệ việc làm mang lại quyền lợi và
đặt ra nghĩa vụ cho cả người sử dụng lao động và người lao động trong lợi ích
của cả tổ chức lẫn xã hội.
Không phải mọi công việc đều được thực hiện
trong phạm vi mối quan hệ việc làm. Công việc và dịch vụ còn được thực hiện bởi
những người nam giới và phụ nữ tự làm chủ; trong trường hợp này, các bên được
xem xét độc lập nhau và có mối quan hệ bình đẳng và thương mại hơn. Sự phân biệt
giữa việc làm và các mối quan hệ thương mại không phải luôn rõ ràng và đôi khi
được gán ghép sai, với hệ quả là người lao động không phải luôn nhận được sự
bảo vệ và quyền lợi mà họ có quyền được nhận. Điều quan trọng đối với cả xã hội
và cá nhân thực hiện công việc là khuôn khổ pháp lý và thể chế thích hợp được
thừa nhận và áp dụng. Cho dù công việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hay
hợp đồng thương mại, tất cả các bên trong hợp đồng đều có quyền biết về quyền lợi
và trách nhiệm của mình và có cách xử lý thích hợp trong trường hợp các điều khoản
trong hợp đồng không được tôn trọng [56].
Trong ngữ cảnh này, lao động được hiểu là
công việc thực hiện được trả công và không bao gồm các hoạt động do các tình
nguyện viên thực hiện. Tuy nhiên, các tổ chức cần lựa chọn các chính sách và
biện pháp để giải quyết trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ quan tâm đến các tình
nguyện viên.
6.4.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không lảng tránh nghĩa vụ mà luật pháp đặt
ra cho người sử dụng lao động bằng các mối quan hệ trá hình có thể được thừa nhận
như một mối quan hệ công việc theo luật pháp;
- thừa nhận tầm quan trọng của việc đảm bảo việc
làm cho cả nhân người lao động cũng như toàn xã hội: lập kế hoạch sử dụng lực
lượng lao động hiệu quả nhằm tránh sử dụng lao động làm việc không thường xuyên
hoặc sử dụng quá nhiều lao động tạm thời, trừ trường hợp tính chất công việc
thực sự là ngắn hạn hoặc thời vụ;
- đưa ra thông báo hợp lý, thông tin kịp thời
và cùng với đại diện người lao động, nếu có, xem xét cách thức giảm thiểu các tác
động bất lợi ở mức độ nhiều nhất có thể khi xem xét những thay đổi trong hoạt
động của mình, như việc đóng cửa làm ảnh hưởng đến việc làm [107][108];
- đảm bảo cơ hội bình đẳng cho mọi người lao
động, không phân biệt đối xử trực tiếp hay gián tiếp trong bất kỳ thực hành lao
động nào;
- loại trừ các thực tiễn buộc thôi việc tùy
tiện hoặc phân biệt đối xử [107][108];
- bảo vệ dữ liệu cá nhân và sự riêng tư của người
lao động [52];
- thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo công việc
chỉ được ký hợp đồng hoặc hợp đồng phụ với các tổ chức được thừa nhận về mặt pháp
lý hoặc có khả năng và sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm của người sử dụng lao động
và cung cấp các điều kiện làm việc tốt. Tổ chức chỉ nên sử dụng những trung
gian lao động được luật pháp thừa nhận và khi các thỏa thuận khác về việc thực hiện
công việc mang lại quyền hợp pháp cho những người thực hiện công việc đó [95][96].
Những người làm việc tại nhà không nên bị đối xử tồi tệ hơn những người lao
động được trả công khác [68];
- không thu lợi từ các thực hành lao động không
công bằng, bóc lột hoặc lạm dụng của các đối tác, nhà cung cấp hoặc nhà thầu phụ
của tổ chức, bao gồm cả người lao động làm việc tại nhà. Tổ chức cần có nỗ lực
hợp lý nhằm khuyến khích các tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng của mình tuân thủ
các thực hành lao động có trách nhiệm, thừa nhận rằng mức độ ảnh hưởng cao có
nhiều khả năng ứng với mức độ trách nhiệm cao trong việc sử dụng ảnh hưởng đó.
Tùy thuộc vào tình huống và ảnh hưởng, nỗ lực hợp lý cần bao gồm: thiết lập các
nghĩa vụ theo hợp đồng đối với nhà cung cấp và nhà thầu phụ; thực hiện việc
thanh tra và kiểm tra không báo trước; và thực hiện nỗ lực thích đáng trong việc
giám sát nhà thầu và các bên trung gian. Trường hợp nhà cung cấp và nhà thầu phụ
cần tuân thủ quy phạm thực hành lao động, thì quy phạm đó cần phù hợp với Tuyên
bố chung về quyền con người và các nguyên tắc nêu trong tiêu chuẩn lao động liên
quan của ILO (xem 5.2.3 về thông tin bổ sung liên quan đến trách nhiệm trong
phạm vi ảnh hưởng); và
- khi hoạt động ở cấp quốc tế, cố gắng tăng cường
việc làm, phát triển nghề nghiệp, xúc tiến và thúc đẩy công dân của nước chủ nhà.
Điều này bao gồm cả việc tìm nguồn cung ứng và phân phối thông qua các doanh
nghiệp địa phương khi có thể [74].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4.1. Mô tả vấn đề
Điều kiện làm việc bao gồm lương bổng và các dạng
đãi ngộ khác, thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi, ngày lễ, thực hành kỷ
luật và buộc thôi việc, bảo vệ phụ nữ mang thai và các vấn đề phúc lợi như nước
uống an toàn, hệ thống vệ sinh, căng tin và sử dụng các dịch vụ y tế. Nhiều điều
kiện làm việc được quy định trong luật và quy định quốc gia hoặc các thỏa thuận
có sự ràng buộc pháp lý giữa các bên khi tham gia quan hệ lao động. Người sử
dụng lao động xác định nhiều điều kiện làm việc.
Điều kiện làm việc ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cuộc sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời cũng ảnh hưởng đến cả sự
phát triển kinh tế và xã hội. Cần có sự xem xét công bằng và thích hợp đối với
chất lượng điều kiện làm việc.
Bảo trợ xã hội đề cập đến tất cả các bảo đảm về
pháp lý và chính sách, thực tiễn tổ chức nhằm giảm thiểu việc giảm hoặc mất thu
nhập trong trường hợp lao động bị thương, ốm, thai sản, nuôi con nhỏ, tuổi già,
thất nghiệp, khuyết tật hoặc khó khăn về tài chính khác và nhằm cung cấp chăm sóc
y tế và trợ cấp gia đình. Bảo trợ xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì nhân phẩm và tạo nên ý nghĩa về sự công bằng và công bằng xã hội. Nói
chung, trách nhiệm chính của bảo trợ xã hội thuộc về nhà nước.
6.4.4.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- đảm bảo rằng điều kiện làm việc tuân thủ
luật pháp và quy định quốc gia đồng thời phù hợp với các tiêu chuẩn lao động
quốc tế liên quan;
- tôn trọng các cấp độ quy định cao hơn được
thiết lập thông qua các công cụ ràng buộc pháp lý khác như các thỏa thuận chung;
- tuân thủ ít nhất là các quy định tối thiểu
được xác định trong các tiêu chuẩn lao động quốc tế do ILO xây dựng, đặc biệt
khi luật pháp quốc gia chưa chấp nhận thông qua;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khi có thể, cho phép tuân thủ truyền thống và
phong tục quốc gia hoặc tôn giáo;
- tạo điều kiện làm việc cho tất cả những
người lao động để họ có thể cân bằng công việc-đời sống ở mức độ cao nhất có
thể và tương xứng với những gì người sử dụng lao động tương tự tại địa phương
đó dành cho người lao động [74];
- trả lương và các dạng thưởng khác theo luật,
quy định quốc gia hoặc các thỏa thuận chung. Tổ chức cần trả lương ít nhất là
đủ cho nhu cầu của người lao động và gia đình họ. Để làm được như vậy, tổ chức cần
tính đến mức lương chung ở quốc gia, chi phí sinh hoạt, trợ cấp bảo hiểm xã hội
và tiêu chuẩn sống liên quan của các nhóm xã hội khác. Tổ chức cũng cần xem xét
các yếu tố kinh tế, bao gồm cả các yêu cầu về phát triển kinh tế, mức độ năng suất
và mong muốn đạt được và duy trì mức việc làm cao. Khi xác định lương bổng và điều
kiện làm việc phản ánh các yếu tố này, tổ chức cần thương lượng tập thể với
người lao động hoặc đại diện người lao động, cụ thể là tổ chức công đoàn, khi
họ mong muốn như vậy, theo hệ thống quốc gia về thương lượng tập thể [74][103];
- chi trả công bằng cho công việc có giá trị
như nhau [57][58];
- trả lương trực tiếp cho người lao động liên
quan, nếu có giới hạn hoặc giảm trừ được luật pháp, quy định hoặc thỏa thuận tập
thể cho phép;
- tuân thủ mọi nghĩa vụ liên quan đến quy
định về bảo trợ xã hội đối với người lao động ở quốc gia hoạt động [74];
- tôn trọng quyền của người lao động gắn với
giờ làm việc bình thường hoặc thỏa thuận được quy định trong luật, quy định
hoặc thỏa thuận chung. Tổ chức cũng cần cho người lao động nghỉ hàng tuần và
nghỉ phép năm [63][64][109][110];
- tôn trọng trách nhiệm gia đình của người
lao động bằng việc đưa ra số giờ làm việc hợp lý, nghỉ phép của cha mẹ và, khi
có thể, cung cấp các cơ sở chăm sóc trẻ em hoặc cơ sở khác có thể giúp người
lao động đạt được sự cân bằng thích hợp giữa công việc và đời sống; và
- đền bù cho người lao động làm việc ngoài
giờ theo luật, quy định hoặc thỏa thuận chung. Khi cần người lao động làm thêm ngoài
giờ, tổ chức cần tính đến quyền lợi, an toàn và phúc lợi của người lao động liên
quan và mọi rủi ro có thể có trong công việc. Tổ chức cần tuân thủ luật và quy
định cấm làm việc ngoài giờ bắt buộc và không có đền bù [83][84][97][98][99],
đồng thời luôn tôn trọng các quyền con người cơ bản của người lao động liên
quan đến lao động cưỡng bức [60].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5.1. Mô tả vấn đề
Đối thoại xã hội bao gồm mọi loại hình đàm phán,
tham vấn hoặc trao đổi thông tin giữa hoặc trong số đại diện chính phủ, người
sử dụng lao động và người lao động về các vấn đề lợi ích chung liên quan đến kinh
tế và xã hội. Đối thoại cần được diễn ra giữa người sử dụng lao động và đại
diện người lao động, về các vấn đề ảnh hưởng đến quyền lợi của họ, song cũng cần
có vai trò của chính phủ, khi các yếu tố rộng hơn, như luật pháp và chính sách
xã hội có nguy cơ bị vi phạm.
Các bên độc lập cần tham gia đối thoại xã
hội. Đại diện người lao động cần được bầu chọn tự do, theo luật pháp quốc gia,
các quy định hoặc thỏa thuận chung, bởi những thành viên của công đoàn hoặc bởi
những người lao động liên quan. Các đại diện này không nên do chính phủ hoặc người
sử dụng lao động chỉ định. Ở cấp tổ chức, đối thoại xã hội có nhiều loại hình,
bao gồm cả cơ chế thông tin và tham vấn như hội đồng việc làm và thương lượng
tập thể. Tổ chức công đoàn và tổ chức của người sử dụng lao động, với tư cách là
đại diện được chọn của các bên tương ứng, đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong đối thoại xã hội.
Đối thoại xã hội dựa trên việc thừa nhận rằng
người sử dụng lao động và người lao động có cả những lợi ích chung và lợi ích
cạnh tranh, và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ lao động,
hình thành chính sách và điều hành ở nhiều nước.
Đối thoại xã hội có hiệu quả tạo cơ chế cho việc
phát triển chính sách và tìm ra các giải pháp có tính đến các ưu tiên và nhu
cầu của cả người sử dụng lao động lẫn người lao động, từ đó dẫn đến những kết
quả có ý nghĩa và lâu dài cho cả tổ chức và xã hội. Đối thoại xã hội có thể
đóng góp vào việc thiết lập sự tham gia và các nguyên tắc dân chủ tại nơi làm
việc, để có sự hiểu biết tốt hơn giữa tổ chức và những người thực hiện công việc
của tổ chức, làm lành mạnh các mối quan hệ lao động - quản lý, từ đó giảm thiểu
các tranh chấp lao động tốn kém. Đối thoại xã hội là một phương pháp hiệu quả cho
việc quản lý thay đổi. Có thể sử dụng đối thoại xã hội để thiết kế các chương
trình phát triển kỹ năng đóng góp vào sự phát triển con người và tăng năng suất,
hoặc giảm thiểu những tác động xã hội bất lợi của sự thay đổi trong các hoạt động
của tổ chức. Đối thoại xã hội cũng có thể bao gồm sự công khai về các điều kiện
xã hội của nhà thầu phụ.
Đối thoại xã hội có thể có nhiều hình thức và
diễn ra ở nhiều cấp độ. Người lao động có thể mong muốn thành lập các nhóm với
phạm vi nghề nghiệp, liên nghề nghiệp hoặc địa lý rộng hơn. Người sử dụng lao
động và người lao động tốt nhất là cùng quyết định cấp độ nào là phù hợp nhất. Một
cách để thực hiện điều này là chấp nhận các thỏa thuận khung được bổ trợ bởi
các thỏa thuận cấp tổ chức ở địa phương phù hợp với luật hoặc thực tiễn của quốc
gia.
Đôi khi, đối thoại xã hội có thể nhằm vào các
vấn đề bất đồng, trong đó các bên có thể thiết lập một qui trình giải quyết tranh
chấp. Đối thoại xã hội cũng liên quan đến các khiếu nại trong đó cơ chế khiếu
kiện là quan trọng, đặc biệt ở các quốc gia mà các nguyên tắc và quyền cơ bản tại
nơi làm việc không được bảo vệ thích đáng. Cơ chế khiếu kiện này cũng có thể áp
dụng cho lực lượng lao động của nhà thầu phụ.
Đối thoại xã hội cấp quốc tế có xu thế phát triển,
bao gồm các đối thoại và thỏa thuận khu vực và toàn cầu giữa các tổ chức hoạt động
ở cấp quốc tế và các tổ chức công đoàn quốc tế.
6.4.5.2. Hành động và mong đợi liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thừa nhận tầm quan trọng của các thể chế đối
thoại xã hội, ở cả cấp quốc tế, đối với tổ chức và các cơ cấu thương lượng tập
thể;
- luôn tôn trọng quyền của người lao động trong
việc thành lập hoặc tham gia tổ chức riêng của mình nhằm nâng cao quyền lợi của
họ hoặc để thương lượng tập thể;
- không cản trở người lao động trong việc
thành lập hoặc tham gia tổ chức riêng của mình và thương lượng tập thể, ví dụ
bằng việc sa thải hoặc phân biệt đối xử với họ, thông qua việc trả thù hoặc đe
dọa trực tiếp hay gián tiếp tạo nên bầu không khí sợ hãi hay lo lắng;
- khi các thay đổi trong hoạt động có tác
động lớn đến công việc, cần đưa ra thông báo hợp lý cho các cơ quan có thẩm quyền
thích hợp và các đại diện người lao động sao cho có thể cùng xem xét các tác
động nhằm giảm thiểu mọi ảnh hưởng bất lợi tới mức cao nhất có thể;
- trong chừng mực có thể, ở mức độ hợp lý và
không gây xáo trộn, tạo điều kiện cho đại diện người lao động được chỉ định
tiếp cận với những người được ủy quyền ra quyết định, các vị trí làm việc, với
những người lao động mà họ đại diện, với những trang bị cần thiết cho họ thực hiện
vai trò của mình và tiếp cận thông tin cho phép họ có được hình ảnh đúng đắn, trung
thực về tình hình tài chính và hoạt động của tổ chức; và
- không khuyến khích chính phủ giới hạn việc
thực hiện các quyền được quốc tế thừa nhận về tự do hiệp hội và thương lượng
tập thể. Ví dụ, tổ chức cần tránh đặt chi nhánh hoặc tìm nguồn cung cấp từ các công
ty nằm trong các khu công nghiệp chuyên ngành mà ở đó quyền tự do hiệp hội bị
hạn chế hay cấm, ngay cả khi quy định của quốc gia thừa nhận quyền đó, và không
nên tham gia vào các chương trình khuyến khích dựa trên những hạn chế này.
Tổ chức cũng có thể mong muốn tham gia, khi
thích hợp, vào các tổ chức người sử dụng lao động như một phương tiện tạo cơ hội
đối thoại xã hội và mở rộng việc thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua các kênh
như vậy.
6.4.6. Vấn đề thực hành lao động 4: Sức khỏe
và an toàn tại nơi làm việc
6.4.6.1. Mô tả vấn đề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gánh nặng tài chính và xã hội lên xã hội do
đau ốm, tai nạn và tử vong liên quan đến công việc rất lớn. Ô nhiễm ngẫu nhiên và
cố hữu cũng như các mối nguy hại khác tại nơi làm việc có hại cho người lao động
cũng có thể có tác động đến cộng đồng và môi trường. (Thông tin chi tiết hơn về
các nguy cơ với môi trường, xem 6.5). Những vấn đề liên quan đến sức khỏe và an
toàn phát sinh từ các thiết bị, quá trình, thực hành và các chất (hóa, lý và
sinh học) tiềm ẩn sự nguy hiểm.
6.4.6.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần [50][51][70][72][86][87][88][89][90][99][100][101][103][104][105][112]:
- xây dựng, áp dụng và duy trì chính sách sức
khỏe và an toàn nghề nghiệp dựa trên nguyên tắc là các tiêu chuẩn về an toàn, sức
khỏe và hoạt động của tổ chức có sự hỗ trợ và tăng cường lẫn nhau;
- hiểu và áp dụng các nguyên tắc về quản lý
sức khỏe và an toàn, bao gồm cả quy trình kiểm soát: việc loại bỏ, thay thế, kiểm
soát kỹ thuật, kiểm soát hành chính, quy trình làm việc và phương tiện bảo vệ
cá nhân;
- phân tích và kiểm soát các rủi ro về sức
khỏe và an toàn liên quan đến hoạt động của tổ chức;
- phổ biến yêu cầu người lao động cần tuân thủ
tất cả các thực hành an toàn ở mọi thời điểm và đảm bảo rằng người lao động
tuân thủ đúng quy trình;
- cung cấp thiết bị an toàn cần thiết, bao gồm
cả phương tiện bảo vệ cá nhân, để phòng ngừa bị thương, bệnh nghề nghiệp và tai
nạn lao động, cũng như ứng phó với tình trạng khẩn cấp;
- lập hồ sơ và điều tra, nghiên cứu tất cả các
vụ tai nạn và các vấn đề liên quan đến sức khỏe và an toàn nhằm giảm thiểu hoặc
loại trừ chúng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe một cách
bình đẳng cho những đối tượng như lao động bán thời gian, lao động tạm thời
cũng như lao động của nhà thầu phụ;
- cố gắng loại trừ các nguy cơ tâm lý xã hội
tại nơi làm việc, có khả năng góp phần hay dẫn đến sự căng thẳng và tình trạng
ốm đau;
- tiến hành đào tạo đầy đủ cho tất cả nhân sự
về mọi vấn đề liên quan;
- tôn trọng nguyên tắc là người lao động không
phải trả phí cho các biện pháp sức khỏe và an toàn nơi làm việc; và
- xây dựng hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn
và môi trường của tổ chức trên cơ sở sự tham gia của người lao động liên quan (xem
Hộp 9), thừa nhận và tôn trọng các quyền của người lao động để:
- có thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác
về các rủi ro sức khỏe và an toàn cũng như các thực hành tốt nhất để ứng phó
với các rủi ro này;
- tự do tìm hiểu và được tư vấn về tất cả các
khía cạnh sức khỏe và an toàn liên quan đến công việc của mình;
- từ chối công việc được xem là có nguy cơ hoặc
nguy hiểm nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe của họ hoặc đến cuộc sống và
sức khỏe của người khác;
- tìm kiếm tư vấn bên ngoài của các tổ chức người
lao động và người sử dụng lao động cũng như những người có chuyên môn khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tham gia vào các quyết định và hoạt động sức
khỏe và an toàn, bao gồm cả việc điều tra các sự cố và tai nạn; và
- không bị đe dọa trả thù khi làm những việc
này [18][19][36][38][55][56][57][58][68][69][72][73][80].
Hộp 9 - Ban sức
khỏe và an toàn
Một chương trình sức khỏe và an toàn nghề
nghiệp hiệu quả phụ thuộc vào sự tham gia của người lao động. Ban sức khỏe và
an toàn có thể là bộ phận quan trọng nhất trong chương trình sức khỏe và an
toàn của tổ chức. Ban này có thể:
- thu thập thông tin;
- xây dựng và phổ biến sổ tay an toàn và
các chương trình đào tạo;
- báo cáo, lập hồ sơ và điều tra các tai
nạn lao động; và
- kiểm tra và phản hồi các vấn đề do người
lao động hoặc quản lý đưa ra.
Đại diện người lao động trong ban này không
nên do lãnh đạo chỉ định mà do người lao động tự bầu ra. Thành viên của ban
cần được cân đối trong số các đại diện người lao động và lãnh đạo và cần bao
gồm cả nam và nữ, khi có thể. Ban cần có quy mô đủ đại diện cho tất cả các
ca, bộ phận và địa điểm của tổ chức. Ban này không được coi là thay thế cho
hội đồng việc làm hay tổ chức của người lao động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.7.1. Mô tả vấn đề
Phát triển con người bao gồm quá trình mở
rộng lựa chọn của con người bằng cách tăng cường năng lực và hoạt động của con
người, từ đó cho phép nam giới và phụ nữ có cuộc sống lâu dài, khỏe mạnh, có
kiến thức và có mức sống tốt. Phát triển con người cũng bao gồm việc tiếp cận các
cơ hội chính trị, kinh tế và xã hội để phát huy sáng tạo và hiệu quả, cũng như được
quyền tự trọng và ý thức thuộc về cộng đồng và đóng góp cho xã hội.
Tổ chức có thể sử dụng chính sách và sáng
kiến tại nơi làm việc cho sự phát triển con người hơn bằng cách giải quyết các các
vấn đề xã hội quan trọng như chống phân biệt đối xử, cân bằng trách nhiệm gia đình
và tăng cường sức khỏe, hạnh phúc và cải thiện tính đa dạng của lực lượng lao động.
Tổ chức cũng có thể sử dụng chính sách và sáng kiến tại nơi làm việc để tăng cường
năng lực và khả năng làm việc của các cá nhân. Khả năng làm việc đề cập đến kinh
nghiệm, năng lực và trình độ giúp tăng cường khả năng của cá nhân nhằm đảm bảo và
duy trì việc làm bền vững.
6.4.7.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần [69][70][74][91][92][93][94]:
- tạo cho những người lao động tiếp cận với
việc phát triển kỹ năng, đào tạo và học nghề, cũng như cơ hội phát triển nghề nghiệp,
trên cơ sở bình đẳng và không phân biệt đối xử ở tất cả các giai đoạn trong
kinh nghiệm làm việc của họ;
- đảm bảo rằng, khi cần, những lao động dư thừa
được giúp đỡ tiếp cận hỗ trợ việc làm mới, đào tạo và tư vấn;
- thiết lập chương trình lao động-quản lý
giúp tăng cường sức khỏe và đời sống tốt.
6.5. Môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1.1. Tổ chức và môi trường
Các quyết định và hoạt động của tổ chức luôn
có tác động đến môi trường cho dù tổ chức nằm ở đâu. Các tác động này có thể đi
kèm với việc sử dụng tài nguyên, địa điểm thực hiện các hoạt động của tổ chức,
sự phát sinh ô nhiễm và rác thải, tác động của các hoạt động của tổ chức tới
môi trường sống tự nhiên. Nhằm giảm thiểu các tác động môi trường, tổ chức cần chấp
nhận phương pháp tích hợp có tính đến tác động về kinh tế, xã hội, sức khỏe và
môi trường do các quyết định và hoạt động của tổ chức.
6.5.1.2. Môi trường và trách nhiệm xã hội
Xã hội phải đối mặt với nhiều thách thức về
môi trường, bao gồm cả sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm, biến
đổi khí hậu, phá hoại môi trường sống, tổn hại đến các loài và tàn phá toàn bộ
hệ sinh thái, làm xuống cấp nơi định cư của con người ở thành thị và nông thôn.
Do dân số thế giới tăng và mức tiêu thụ gia tăng, những thay đổi này ngày càng trở
thành mối đe dọa cho an toàn của con người cũng như sức khỏe và sự thịnh vượng
của xã hội. Có một nhu cầu xác định các biện pháp giảm thiểu và loại trừ về
lượng và loại sản xuất, tiêu dùng không bền vững đồng thời đảm bảo rằng việc
tiêu thụ tài nguyên trên đầu người trở nên ổn định. Các vấn đề môi trường ở cấp
độ địa phương, khu vực và toàn cầu gắn kết với nhau. Việc giải quyết chúng đòi
hỏi một phương pháp tiếp cận toàn diện, hệ thống và tập thể.
Trách nhiệm về môi trường là điều kiện tiên
quyết đối với sự sống còn và thịnh vượng của loài người. Vì vậy đây là một khía
cạnh quan trọng của trách nhiệm xã hội. Vấn đề môi trường gắn kết chặt chẽ với
các chủ đề cốt lõi và các vấn đề khác của trách nhiệm xã hội. Việc giáo dục và
nâng cao năng lực về môi trường là nền tảng trong việc thúc đẩy sự phát triển
của xã hội và lối sống bền vững.
Các công cụ kỹ thuật liên quan như các tiêu
chuẩn trong bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 14000 (ISO 14000) [7][8][9][10][11][12][13][14][15][16][17][18][19][20][21][22][23][24][25][26][27][28][29][30][31][32][33]
có thể được dùng làm khuôn khổ chung nhằm hỗ trợ tổ chức trong việc giải quyết các
vấn đề môi trường một cách hệ thống và cần được xem xét đánh giá hiệu năng môi
trường, định lượng và báo cáo về phát thải khí nhà kính, đánh giá chu trình
sống, thiết kế môi trường, nhãn môi trường và truyền thông về môi trường.
6.5.2. Nguyên tắc và xem xét
6.5.2.1. Nguyên tắc
Tổ chức cần tôn trọng và thúc đẩy các nguyên
tắc môi trường sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp tiếp cận phòng ngừa
Phương pháp này được rút ra từ Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển [158]
và các tuyên bố, thỏa thuận sau đó [130][145][172], trong đó đưa ra
khái niệm rằng khi có mối đe dọa về sự hủy hoại nghiêm trọng hay không thể thay
đổi được cho môi trường hoặc sức khỏe con người thì không nên lấy lý do thiếu
chắc chắn về khoa học để trì hoãn các biện pháp có hiệu quả về chi phí để ngăn ngừa
suy thoái môi trường hoặc sự hủy hoại sức
khỏe con người. Khi xem xét tính hiệu quả về chi phí của một biện pháp, tổ chức
cần xem xét chi phí và lợi ích lâu dài của biện pháp đó chứ không chỉ xem xét
chi phí ngắn hạn cho tổ chức đó;
- quản lý rủi ro môi trường Tổ chức cần
áp dụng các chương trình sử dụng viễn cảnh dựa trên rủi ro và tính bền vững để
đánh giá, tránh, giảm thiểu và giảm nhẹ các rủi ro về môi trường và các tác
động từ các hoạt động của tổ chức. Tổ chức cần xây dựng và thực thi các hoạt động
nâng cao nhận thức và quy trình ứng phó với tình trạng khẩn cấp nhằm giảm thiểu
và giảm nhẹ các tác động về môi trường, sức khỏe và an toàn do các tai nạn gây
ra và cung cấp thông tin về các sự cố môi trường cho các cấp có thẩm quyền và
cộng đồng địa phương; và
- chi trả cho việc gây ô nhiễm Tổ chức
cần chịu chi phí ô nhiễm do các hoạt động của tổ chức gây ra theo mức độ tác
động môi trường đối với xã hội và hành động khắc phục cần thiết, hoặc ở mức độ
ô nhiễm vượt quá mức chấp nhận (xem nguyên tắc 16 của Tuyên bố Rio [158]). Tổ
chức cần cố gắng để tiếp nhận chi phí ô nhiễm và định lượng các lợi ích kinh tế
và môi trường của việc phòng ngừa ô nhiễm với ưu tiên giảm nhẹ những tác động của
nó dựa trên nguyên tắc “chi trả cho việc gây ô nhiễm”. Tổ chức có thể lựa chọn phối
hợp với tổ chức khác xây dựng các công cụ kinh tế như quỹ dự phòng để chi trả
cho các sự cố môi trường lớn.
6.5.2.2. Xem xét
Trong hoạt động quản lý môi trường, tổ chức
cần đánh giá sự phù hợp của các phương pháp và chiến lược sau đây để sử dụng
khi thích hợp:
- cách tiếp cận chu trình sống Mục
tiêu chính của cách tiếp cận chu trình sống là nhằm giảm các tác động môi
trường của sản phẩm và dịch vụ cũng như cải thiện hiệu năng kinh tế-xã hội
trong suốt chu trình sống của sản phẩm, dịch vụ, đó là, từ khai thác nguyên
liệu thô và sản sinh năng lượng, qua sản xuất và sử dụng, đến cuối tuổi thọ
thải loại hoặc khôi phục. Tổ chức cần tập trung vào đổi mới, không chỉ về sự
phù hợp, và cần cam kết cải tiến liên tục hiệu năng về môi trường của mình;
- đánh giá tác động môi trường Tổ chức
cần đánh giá tác động môi trường trước khi bắt đầu một hoạt động hoặc dự án mới
và sử dụng các kết quả đánh giá như một phần của quá trình ra quyết định;
- sản xuất sạch hơn và hiệu quả sinh thái
Đây là các chiến lược nhằm thỏa mãn nhu cầu con người bằng cách sử dụng các nguồn
lực một cách hiệu quả hơn và tạo ra ít ô nhiễm và rác thải hơn. Tâm điểm quan trọng
là thực hiện cải tiến tại nguồn hơn là ở cuối một quá trình hoặc hoạt động.
Phương pháp sản xuất sạch hơn, an toàn hơn và hiệu quả về sinh thái bao gồm:
cải tiến thực tiễn bảo trì; nâng cấp hoặc ứng dụng các công nghệ hoặc quá trình
mới; giảm nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng; sử dụng năng lượng tái tạo; hợp
lý hóa việc sử dụng nước; loại trừ hoặc quản lý an toàn nguyên vật liệu và rác
thải độc hại, nguy hiểm; và cải tiến thiết kế sản phẩm, dịch vụ;
- phương pháp hệ thống sản phẩm-dịch vụ
Phương pháp này có thể sử dụng để chuyển trọng tâm các giao dịch thị trường từ
bán hoặc cung cấp sản phẩm (đó là chuyển quyền sở hữu thông qua việc bán hoặc thuê
một lần) sang bán hoặc cung cấp hệ thống sản phẩm, dịch vụ đáp ứng kết hợp các nhu
cầu của khách hàng (bằng nhiều cơ chế dịch vụ và giao nhận khác nhau). Hệ thống
sản phẩm-dịch vụ bao gồm thuê sản phẩm, cho thuê hoặc chia sẻ sản phẩm, góp vốn
sản phẩm và trả cho dịch vụ. Các hệ thống này có thể giảm nguyên liệu sử dụng, tách
doanh thu khỏi dòng nguyên liệu và có sự tham gia của các bên liên quan trong việc
thúc đẩy hơn trách nhiệm của nhà sản xuất qua chu trình sống của sản phẩm và dịch
vụ kèm theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mua sắm bền vững Trong các quyết định
mua sắm, tổ chức cần tính đến hiệu năng về môi trường, xã hội và quy cách của sản
phẩm hoặc dịch vụ mua vào, trong toàn bộ chu trình sống của sản phẩm, dịch vụ.
Khi có thể, tổ chức cần ưu tiên các sản phẩm hoặc dịch vụ giảm thiểu tác động, sử
dụng các chương trình ghi nhãn xác nhận độc lập tin cậy và hiệu quả hoặc các chương
trình xác nhận khác, như nhãn sinh thái hoặc các hoạt động đánh giá; và
- học tập và nâng cao nhận thức Tổ
chức cần tạo lập nhận thức và thúc đẩy việc học tập thích hợp nhằm hỗ trợ các nỗ
lực về môi trường trong phạm vi tổ chức và phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.
6.5.3. Vấn đề môi trường 1: Phòng ngừa ô
nhiễm
6.5.3.1. Mô tả vấn đề
Tổ chức có thể cải thiện hoạt động môi trường
của mình bằng việc phòng ngừa ô nhiễm, bao gồm:
- phát thải ra không khí Tổ chức phát thải
ra không khí các chất gây ô nhiễm như chì, thủy ngân, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOC), lưu huỳnh oxit (SOx), nitơ oxit (NOx), dioxin,
phần tử dạng hạt và các chất phá hủy tầng ôzôn - những chất có thể gây ra các tác
động môi trường và sức khỏe ảnh hưởng đến các cá nhân một cách khác biệt. Những
phát thải này có thể đến trực tiếp từ các cơ sở hoặc hoạt động của tổ chức hoặc
là nguyên nhân gián tiếp do việc sử dụng hoặc xử lý sản phẩm, dịch vụ hết thời
hạn hoặc sự tạo ra năng lượng mà nó tiêu thụ;
- thải ra nước Tổ chức có thể làm cho
nước bị ô nhiễm thông qua việc thải trực tiếp, có chủ ý hoặc vô tình vào phần nước
bề mặt, bao gồm cả môi trường biển, dòng chảy vô tình vào nước bề mặt hoặc thấm
vào nước ngầm. Việc thải này có thể đến trực tiếp từ các cơ sở của tổ chức hoặc
gián tiếp do việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức;
- quản lý rác thải Các hoạt động của tổ
chức có thể dẫn đến việc tạo ra chất thải lỏng hoặc rắn mà nếu quản lý không thích
hợp có thể gây ô nhiễm không khí, nước, đất và không gian bên ngoài. Quản lý
rác thải một cách có trách nhiệm đòi hỏi tránh xả rác thải. Điều này kéo theo quy
trình giảm rác thải, đó là: giảm nguồn, tái sử dụng, tái chế và tái xử lý, xử
lý rác thải và chuyển nhượng rác thải. Hệ thống giảm rác thải cần được sử dụng một
cách linh hoạt dựa trên cách tiếp cận chu kỳ sống. Chất thải nguy hiểm, bao gồm
cả chất thải phóng xạ, cần được quản lý một cách thích hợp và minh bạch;
- sử dụng và thải các hóa chất độc hại và nguy
hiểm Tổ chức sử dụng hoặc tạo ra hóa chất độc hại và nguy hiểm (tự nhiên và
nhân tạo) có thể ảnh hưởng bất lợi đến hệ sinh thái và sức khỏe con người thông
qua các tác động cấp tính (ngay) hoặc mạn tính (lâu dài) do các phát thải gây
ra. Các tác động này có thể ảnh hưởng đến các cá nhân một cách khác biệt, tùy
thuộc vào tuổi tác và giới tính; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
Để cải thiện việc phòng ngừa ô nhiễm do các
hoạt động của mình, tổ chức cần:
- xác định các khía cạnh và tác động của các quyết
định và hoạt động của tổ chức lên môi trường xung quanh;
- xác định nguồn gây ô nhiễm và chất thải
liên quan đến các hoạt động của tổ chức;
- biện pháp, hồ sơ, báo cáo về các nguồn gây ô
nhiễm nghiêm trọng và việc giảm ô nhiễm, tiêu dùng nước, sản sinh chất thải và
tiêu thụ năng lượng;
- áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa ô
nhiễm và chất thải, sử dụng hệ thống quản lý rác thải và đảm bảo quản lý phù
hợp ô nhiễm và rác thải có khả năng tránh được [118];
- tham gia cùng với cộng đồng địa phương về
các phát thải và chất thải gây ô nhiễm thực tế và tiềm ẩn, các rủi ro sức khỏe liên
quan cũng như các biện pháp giảm thiểu thực tế và đề xuất;
- áp dụng các biện pháp nhằm tích cực giảm thiểu
và giảm nhẹ ô nhiễm trực tiếp và gián tiếp trong phạm vi kiểm soát hay ảnh hưởng
của tổ chức, đặc biệt là thông qua việc phát triển và thúc đẩy tiếp thu nhanh
các sản phẩm và dịch vụ thân thiện môi trường hơn;
- công bố về lượng và loại vật liệu độc hại
và nguy hiểm có liên quan và đáng kể được sử dụng và thải ra, bao gồm cả những
rủi ro đã biết cho sức khỏe con người và môi trường của các vật liệu này đối
với những hoạt động thông thường cũng như vô tình thải ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các hóa chất cấm được quy định trong luật
pháp quốc gia hay danh mục hóa chất không mong muốn trong các quy ước quốc tế,
và
- khi có thể, các hóa chất được các tổ chức
khoa học hoặc bên liên quan khác xác định với nền tảng hợp lý và xác nhận được
là có liên quan. Tổ chức cần ngăn ngừa việc sử dụng các hóa chất này của các tổ
chức trong phạm vi ảnh hưởng của mình. Các hóa chất cần tránh bao gồm: chất phá
hủy ôzôn [166], chất gây ô nhiễm hữu cơ bền (POP) [172] và
các hóa chất quy định trong Công ước Rotterdam [173], các hóa chất và
thuốc trừ sâu nguy hiểm (như được xác định bởi Tổ chức Y tế thế giới), hóa chất
được xác định là chất gây ung thư (bao gồm cả việc phơi nhiễm khói từ các sản
phẩm thuốc lá) hoặc gây đột biến, và các hóa chất ảnh hưởng tới sinh sản, rối
loạn nội tiết hay tích tụ sinh học lâu dài và độc hại (PBT) hoặc rất lâu dài và
tích tụ sinh học (vPvBs)…;
- áp dụng chương trình phòng chống và ứng phó
tai nạn môi trường và chuẩn bị kế hoạch khẩn cấp khắc phục tai nạn và sự cố tại
hiện trường cũng như ngoài hiện trường với sự tham gia của người lao động, các đối
tác, cơ quan chức năng, cộng đồng địa phương và các bên liên quan khác. Chương
trình như vậy cần bao gồm việc nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro, quy trình
công bố, quy trình thu hồi và hệ thống truyền thông cũng như giáo dục và thông tin
cho công chúng.
6.5.4. Vấn đề môi trường 2: Sử dụng tài
nguyên bền vững
6.5.4.1. Mô tả vấn đề
Để duy trì tài nguyên trong tương lai, quy mô
hình và khối lượng tiêu thụ và sản xuất hiện tại cần thay đổi sao cho chúng hoạt
động trong phạm vi khả năng của trái đất. Việc sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên tái tạo có nghĩa là chúng được sử dụng với tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ
bổ sung của tự nhiên. Đối với các nguồn tài nguyên không thể tái tạo (như nhiên
liệu hóa thạch, kim loại và khoáng sản),
tính bền vững lâu dài đòi hỏi tỷ lệ sử dụng nhỏ hơn tỷ lệ nguồn tài nguyên có
khả năng tái tạo có thể thay thế. Tổ chức có thể dần tiến tới việc sử dụng tài
nguyên bền vững bằng cách sử dụng điện, nhiên liệu, nguyên liệu thô và đã qua xử
lý, đất và nước một cách có trách nhiệm hơn, đồng thời kết hợp hoặc thay thế các
nguồn lực không thể tái tạo bằng các nguồn tài nguyên bền vững, có thể tái tạo,
ví dụ bằng cách sử dụng các công nghệ đổi mới. Có bốn lĩnh vực chính để cải
tiến hiệu quả là:
- sử dụng năng lượng hiệu quả Tổ chức
cần thực hiện chương trình sử dụng năng lượng hiệu quả nhằm giảm nhu cầu về
năng lượng cho các tòa nhà, giao thông, quá trình sản xuất, đồ dùng và thiết bị
điện tử, cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích khác. Cải tiến hiệu quả trong sử
dụng năng lượng cũng cần những nỗ lực phụ trợ nằm cải tiến việc sử dụng bền vững
các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt,
thủy điện, năng lượng thủy triều và sóng, năng lượng gió và sinh khối;
- bảo tồn nước và sử dụng nước Việc
tiếp cận với nguồn nước uống an toàn và tin cậy và các dịch vụ vệ sinh là nhu cầu
cơ bản và quyền cơ bản của con người. Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ (xem
Hộp 13) bao gồm quy định về quyền tiếp cận bền vững nước uống an toàn. Tổ chức cần
bảo tồn, giảm sử dụng và tái sử dụng nước trong các hoạt động của mình và
khuyến khích việc bảo toàn nước trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức;
- sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả Tổ
chức cần áp dụng chương trình sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả nhằm giảm tác
động môi trường gây ra do việc sử dụng nguyên liệu thô cho các quá trình sản xuất
hoặc cho thành phẩm sử dụng trong các hoạt động của tổ chức hoặc trong việc
giao nhận dịch vụ. Chương trình hiệu suất nguyên vật liệu dựa trên việc xác
định cách thức làm tăng hiệu quả của việc sử dụng nguyên liệu thô trong phạm vi
ảnh hưởng của tổ chức. Việc sử dụng nguyên vật liệu gây ra nhiều tác động trực tiếp
và gián tiếp cho môi trường, kèm theo với, ví dụ, tác động đến hệ sinh thái mỏ
và rừng, và các phát thải do việc sử dụng, vận chuyển và xử lý nguyên vật liệu;
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.4.2. Hành động và mong đợi liên quan
Trong tất cả các hoạt động của mình, tổ chức
cần:
- xác định nguồn năng lượng, nước và các nguồn
tài nguyên khác;
- đo lường, lập hồ sơ và báo cáo việc sử dụng
đáng kể năng lượng, nước và các tài nguyên khác;
- áp dụng các biện pháp hiệu quả về nguồn tài
nguyên nhằm giảm việc sử dụng năng lượng, nước và các tài nguyên khác, xem xét
các chỉ số thực hành tốt và các chuẩn đối sánh khác;
- bổ sung hoặc thay thế các nguồn tài nguyên
không thể tái tạo bằng các nguồn tài nguyên thay thế bền vững, có thể tái tạo
và có ít tác động;
- sử dụng nguyên vật liệu tái chế và tái sử
dụng nước nhiều nhất có thể;
- quản lý nguồn nước nhằm đảo bảo tất cả những
người sử dụng cùng nguồn nước được sử dụng công bằng;
- thúc đẩy mua sắm bền vững;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
6.5.5. Vấn đề môi trường 3: Giảm nhẹ và thích
nghi với biến đổi khí hậu
6.5.5.1. Mô tả vấn đề
Thực tế là phát thải khí nhà kính (GHG) từ các
hoạt động của con người, như cácbon đioxit (CO2), mêtan (CH4)
và nitơ oxit (N2O), là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến đổi
khí hậu toàn cầu, có tác động lớn đến môi trường tự nhiên và con người [48].
Trong số các xu hướng quan sát và lường trước được có: tăng nhiệt độ, biến đổi
kiểu lượng mưa, xuất hiện thường xuyên hơn các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt,
mực nước biển dâng cao, làm xấu đi tình trạng khan hiếm nước và thay đổi hệ
sinh thái, nông nghiệp và ngư nghiệp. Theo dự đoán, biến đổi khí hậu có thể
vượt qua điểm mà những thay đổi trở nên mạnh mẽ hơn và khó giải quyết hơn nhiều.
Mọi tổ chức đều có trách nhiệm về phát thải
GHG (trực tiếp hoặc gián tiếp) và sẽ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu theo một
cách thức nhất định. Điều này có ý nghĩa đối với tổ chức về cả khía cạnh giảm thiểu
phát thải GHG (giảm nhẹ) và hoạch định cho biến đổi khí hậu (thích nghi). Thích
nghi với biến đổi khí hậu có ý nghĩa xã hội dưới hình thức tác động đến sức
khỏe, sự thịnh vượng và quyền con người.
6.5.5.2. Hành động và mong đợi liên quan
6.5.5.2.1. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu
Để giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu liên
quan đến các hoạt động, tổ chức cần:
- xác định nguồn phát thải GHG trực tiếp hoặc
gián tiếp và xác định biên giới (phạm vi) trách nhiệm của mình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- áp dụng các biện pháp tối ưu nhằm giảm dần phát
thải GHG trực tiếp và gián tiếp trong phạm vi kiểm soát của tổ chức và khuyến khích
những hành động tương tự trong phạm vi ảnh hưởng của tổ chức;
- xem xét về lượng và loại nhiên liệu hóa thạch
tổ chức sử dụng và áp dụng các chương trình nâng cao hiệu quả và hiệu lực [146].
Cần thực hiện phương pháp tiếp cận chu kỳ sống nhằm đảm bảo giảm phát thải GHG
thuần, ngay cả khi công nghệ phát thải thấp và năng lượng tái tạo được xem xét;
- ngăn ngừa hoặc giảm phát thải GHG (đặc biệt
những phát thải gây cạn kiệt tầng ozon) do việc sử dụng đất và thay đổi sử dụng
đất, các quá trình hoặc thiết bị, bao gồm các thiết bị sưởi, thông gió, điều
hòa không khí…;
- khi có thể, thực hiện tiết kiệm năng lượng
trong tổ chức, bao gồm việc mua sản phẩm tiết kiệm năng lượng và phát triển các
sản phẩm, dịch vụ hiệu quả năng lượng; và
- xem xét trung hòa cácbon bằng cách thực hiện
các biện pháp để bù phát thải GHG còn lại, ví dụ bằng việc hỗ trợ các chương
trình giảm phát thải hoạt động theo cách thức rõ ràng, thu giữ và bảo quản cacbon
hoặc cô lập cácbon.
6.5.5.2.2. Thích nghi với biến đổi khí hậu
Để giảm tổn hại do biến đổi khí hậu, tổ chức cần:
- xem xét các dự báo về khí hậu toàn cầu và
khu vực trong tương lai nhằm nhận diện rủi ro và tích hợp việc thích nghi với
biến đổi khí hậu vào quá trình ra quyết định;
- xác định các cơ hội nhằm tránh hoặc giảm thiểu
thiệt hại đi kèm với biến đổi khí hậu và, khi có thể, tận dụng các cơ hội để
điều chỉnh các điều kiện biến đổi (xem Hộp 10); và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hộp 10 - Ví dụ về
hành động thích nghi với biến đổi khí hậu
Ví dụ về các hành động để thích nghi với
các điều kiện biến đổi khí hậu bao gồm:
- hoạch định việc sử dụng đất, thiết kế
vùng và cơ sở hạ tầng và duy trì, có tính đến các tác động của biến đổi khí
hậu cũng như sự không ổn định khí hậu lớn hơn và khả năng gia tăng hiện tượng
thời tiết khắc nghiệt, bao gồm lụt lội, gió to, hạn hán và khan hiếm nước
hoặc nhiệt độ tăng;
- phát triển nông nghiệp, công nghiệp, y tế
và các công nghệ, kỹ thuật khác, tạo cho các bên có nhu cầu có khả năng tiếp
cận, đảm bảo về nước uống, vệ sinh, thực phẩm và các nguồn lực thiết yếu khác
cho sức khỏe con người;
- hỗ trợ các biện pháp vùng nhằm giảm thiệt
hại do ngập lụt. Điều này bao gồm khôi phục các vùng đất ngập nước có thể
giúp quản lý nước lũ và giảm việc sử dụng các sản phẩm khó phân hủy trong khu
vực đô thị; và
- tạo cơ hội để nâng cao nhận thức thông
qua giáo dục và các phương tiện khác về tầm quan trọng của việc thích nghi và
các biện pháp phòng ngừa đối với sự bền vững của xã hội.
6.5.6. Vấn đề môi trường 4: Bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học và khôi phục môi trường sống tự nhiên
6.5.6.1. Mô tả vấn đề
Từ những năm 1960, hoạt động của con người đã
làm thay đổi hệ sinh thái nhanh hơn và rộng hơn so với thời kỳ trước đó. Nhu cầu
về tài nguyên thiên nhiên tăng nhanh dẫn đến mất mát đáng kể và thường không thể
khôi phục được về môi trường sống và tính đa dạng của sự sống trên trái đất [119].
Các vùng rộng lớn - ở thành thị và nông thôn - đã bị biến đổi bởi hành động của
con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định giá trị và bảo vệ đa dạng sinh
học Đa dạng sinh học là sự đa dạng của cuộc sống ở mọi loại hình, mức độ và
sự kết hợp; nó bao gồm sự đa dạng của hệ sinh thái, sự đa dạng về loài và đa
dạng di truyền [167]. Bảo vệ đa dạng sinh học nhằm đảm bảo sự sống
của các loài trên cạn và dưới nước, đa dạng di truyền và hệ sinh thái tự nhiên [168][169];
- xác định giá trị, bảo vệ và khôi phục
các dịch vụ của hệ sinh thái Hệ sinh thái đóng góp cho sự lành mạnh xã hội
bằng cách cung cấp các dịch vụ như thức ăn, nước, nhiên liệu, kiểm soát lũ lụt,
đất trồng, thụ phấn, sợi tự nhiên, sự tái tạo và hấp thụ ô nhiễm và rác thải.
Khi hệ sinh thái bị xuống cấp hay bị hủy hoại, nó mất đi khả năng cung cấp các dịch
vụ này;
- sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên
một cách bền vững Các dự án sử dụng đất của tổ chức có thể bảo vệ hoặc làm
suy thoái môi trường tự nhiên, nước, đất
và hệ sinh thái [170][171]; và
- phát triển thành thị và nông thôn với
môi trường tốt Các quyết định và hoạt động của tổ chức có thể có tác động
đáng kể đến môi trường thành thị hoặc nông thôn cũng như hệ sinh thái liên
quan. Các tác động này có thể đi kèm với, ví dụ, quy hoạch đô thị, xây dựng, hệ
thống giao thông, quản lý rác thải, nước thải và các kỹ thuật nông nghiệp.
6.5.6.2. Hành động và mong đợi liên quan
Trong tất cả các hoạt động của mình, tổ chức
cần:
- xác định những tác động bất lợi tiềm ẩn đối
với tính đa dạng sinh học và các dịch vụ của hệ sinh thái, cũng như thực hiện
các biện pháp nhằm loại trừ hoặc giảm thiểu các tác động này;
- khi có thể và thích hợp, tham gia vào cơ chế
thị trường để tiếp nhận chi phí của các tác động môi trường do tổ chức gây ra
và tạo lập giá trị kinh tế trong việc bảo vệ các dịch vụ của hệ sinh thái;
- dành ưu tiên cao nhất để tránh tổn hại hệ
sinh thái tự nhiên, tiếp đến là khôi phục hệ sinh thái và cuối cùng, nếu hai
hành động trước đó không thể thực hiện được hoặc không có hiệu lực thích đáng,
thì cần đền bù cho những thiệt hại này thông qua các hành động dẫn đến thu lợi
ích thuần từ các dịch vụ của hệ sinh thái theo thời gian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thực hiện biện pháp nhằm bảo tồn các loài
đặc hữu, bị đe dọa hay có nguy cơ tuyệt chủng hoặc môi trường tự nhiên có thể
bị ảnh hưởng bất lợi;
- thực hiện hoạch định, thiết kế và các thực tiễn
hoạt động theo cách giảm thiểu các tác động môi trường có thể có do các quyết định
về sử dụng đất, bao gồm cả các quyết định của tổ chức liên quan đến phát triển
nông nghiệp và đô thị;
- kết hợp việc bảo vệ môi trường tự nhiên, đầm
lầy, rừng, hành lang động vật hoang dã, khu vực được bảo vệ và đất nông nghiệp với
việc xây dựng các tòa nhà và công trình xây dựng [128][169];
- chấp nhận các thực tiễn nông nghiệp, ngư nghiệp
và rừng bền vững bao gồm cả các khía cạnh liên quan đến chăm sóc động vật, ví
dụ, như xác định trong các tiêu chuẩn hướng dẫn và các chương trình chứng nhận [37][175];
- từng bước sử dụng nhiều hơn các sản phẩm của
các nhà cung cấp sử dụng các công nghệ và quá trình bền vững;
- coi động vật hoang dã và môi trường tự
nhiên của chúng là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên và do đó được coi
trọng và bảo vệ cũng như quan tâm đến việc chăm sóc chúng; và
- tránh các phương pháp tiếp cận đe dọa sự
sống hoặc dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài ở địa phương, khu vực hay toàn cầu
hoặc cho phép phân phối hay gia tăng các loài xâm thực.
6.6. Thực tiễn hoạt động công bằng
6.6.1. Tổng quan về thực tiễn hoạt động công
bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực tiễn hoạt động công bằng liên quan đến ứng
xử đạo đức trong quan hệ của tổ chức với các tổ chức khác. Điều này bao gồm mối
quan hệ giữa các tổ chức và các cơ quan chính phủ, cũng như giữa các tổ chức và
các đối tác, nhà cung cấp, nhà thầu, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các hiệp
hội mà họ là thành viên.
Các vấn đề thực tiễn hoạt động công bằng nảy sinh
trong lĩnh vực chống tham nhũng, tham gia có trách nhiệm trong lĩnh vực công, cạnh
tranh bình đẳng, ứng xử có trách nhiệm xã hội, các mối quan hệ với các tổ chức
khác và tôn trọng quyền sở hữu.
6.6.1.2. Thực tiễn hoạt động công bằng và
trách nhiệm xã hội
Trong khía cạnh trách nhiệm xã hội, thực tiễn
hoạt động công bằng liên quan đến cách thức tổ chức sử dụng mối quan hệ của mình
với các tổ chức khác nhằm thúc đẩy các kết quả tích cực. Kết quả tích cực có
thể đạt được bằng cách đóng vai trò lãnh đạo và xúc tiến việc chấp nhận trách nhiệm
xã hội rộng hơn thông qua phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.
6.6.2. Nguyên tắc và xem xét
Ứng xử có đạo đức là nền tảng để thiết lập và
duy trì các mối quan hệ hợp pháp và hiệu quả giữa các tổ chức. Do đó, việc tuân
thủ, thúc đẩy và khuyến khích các tiêu chuẩn về ứng xử đạo đức là nền tảng của mọi
thực tiễn hoạt động công bằng. Phòng chống tham nhũng và thực thi việc tham gia
chính trị có trách nhiệm phụ thuộc vào sự tôn trọng nguyên tắc pháp quyền, gắn với
các tiêu chuẩn đạo đức, trách nhiệm giải trình và tính minh bạch. Cạnh tranh bình
đẳng và tôn trọng quyền sở hữu không thể đạt được nếu các tổ chức không đối xử
với nhau một cách trung thực, bình đẳng và nhất quán.
6.6.3. Vấn đề thực tiễn hoạt động công bằng
1: Chống tham nhũng
6.6.3.1. Mô tả vấn đề
Tham nhũng là lạm dụng quyền lực được giao
phó để đạt được lợi ích cá nhân. Tham nhũng có thể có nhiều hình thức. Ví dụ về
tham nhũng bao gồm việc hối lộ (xúi giục, đề nghị hoặc nhận hối lộ bằng tiền
hoặc hiện vật) liên quan đến công chức hoặc những người ở khu vực tư nhân, xung
đột lợi ích, gian lận, rửa tiền, tham ô, che giấu và cản trở công lý, tạo ảnh hưởng
trong kinh doanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
Để ngăn ngừa tham nhũng, tổ chức cần:
- nhận diện rủi ro tham nhũng và thực thi,
duy trì các chính sách, thực hành chống tham nhũng và tổng tiền;
- đảm bảo vai trò lãnh đạo làm gương trong chống
tham nhũng và đưa ra cam kết, khuyến khích và giám sát việc thực thi các chính sách
chống tham nhũng;
- hỗ trợ và đào tạo người lao động và đại
diện người lao động trong nỗ lực xóa bỏ hối lộ và tham nhũng, có các biện pháp khuyến
khích đối với sự tiến bộ;
- nâng cao nhận thức của người lao động, đại
diện người lao động, nhà thầu và nhà cung cấp về tham nhũng và cách thức chống tham
nhũng;
- đảm bảo trả công thích hợp cho người lao
động và đại diện người lao động và chỉ trả cho các dịch vụ hợp pháp;
- thiết lập và duy trì hệ thống chống tham
nhũng hiệu quả;
- khuyến khích người lao động, đối tác, các đại
diện và nhà cung cấp báo cáo các vi phạm chính sách của tổ chức, việc đối xử
phi đạo đức và không lành mạnh bằng cách chấp nhận cơ chế cho phép tố cáo và
hành động theo đuổi mà không sợ bị trả thù;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chống tham nhũng bằng cách khuyến khích những
tổ chức khác mà tổ chức có mối quan hệ chấp nhận các thực tiễn chống tham nhũng
tương tự.
6.6.4. Vấn đề thực tiễn hoạt động công bằng
2: Tham gia chính trị có trách nhiệm
6.6.4.1. Mô tả vấn đề
Tổ chức có thể hỗ trợ các quá trình chính trị
công và khuyến khích xây dựng chính sách công có lợi cho toàn xã hội. Tổ chức cần
cấm sử dụng ảnh hưởng không đúng đắn và tránh hành vi như vận động, hăm dọa và
ép buộc, có thể hủy hoại quá trình chính trị công.
6.6.4.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- đào tạo người lao động, đại diện người lao
động và nâng cao nhận thức của họ về sự tham gia và đóng góp chính trị có trách
nhiệm và cách thức xử lý xung đột lợi ích;
- minh bạch về các chính sách và hoạt động liên
quan đến việc vận động hành lang, đóng góp chính trị và tham gia chính trị;
- thiết lập và thực thi các chính sách và
hướng dẫn để quản lý hoạt động của những người giữ vai trò ủng hộ thay mặt cho
tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cấm các hoạt động liên quan đến thông tin
sai lạc, xuyên tạc, đe dọa hoặc ép buộc.
6.6.5. Vấn đề thực tiễn hoạt động công bằng
3: Cạnh tranh bình đẳng
6.6.5.1. Mô tả vấn đề
Cạnh tranh bình đẳng và rộng khắp khuyến khích
cải tiến và hiệu quả, giảm chi phí sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo mọi tổ chức có
cơ hội bình đẳng, khuyến khích phát triển sản phẩm hoặc quá trình mới hay cải
tiến và, về lâu dài, nâng cao tăng trưởng kinh tế và đời sống. Những rủi ro
hành xử chống cạnh tranh làm tổn hại danh tiếng của tổ chức với các bên liên
quan và có thể gây ra các vấn đề về pháp lý. Khi tổ chức từ chối tham gia hành vi
chống cạnh tranh, họ giúp xây dựng một môi trường trong đó hành vi này là không
thể tha thứ và điều này có lợi cho mọi người.
Có nhiều dạng hành vi chống cạnh tranh. Ví dụ
như: cố định về giá, trong đó các bên thông đồng để bán cùng một sản phẩm hoặc dịch
vụ với cùng một mức giá; gian lận thầu, trong đó các bên thông đồng để thao túng
một giá thầu cạnh tranh; và bán phá giá, đó là bán sản phẩm với giá rất thấp nhằm
mục đích loại đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường và buộc đối thủ cạnh tranh phải
chịu những trừng phạt không công bằng.
6.6.5.2. Hành động và mong đợi liên quan
Để thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, tổ chức
cần:
- thực hiện các hoạt động theo cách thức phù hợp
với luật và quy định về cạnh tranh cũng như phối hợp với các cơ quan chức năng thích
hợp;
- thiết lập các quy trình và biện pháp bảo vệ
khác nhằm ngăn ngừa việc tham gia hoặc đồng lõa với hành vi chống cạnh tranh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hỗ trợ các thực hành chống độc quyền và
chống bán phá giá, cũng như các chính sách công khuyến khích cạnh tranh; và
- lưu tâm đến bối cảnh xã hội mà tổ chức hoạt
động và không lợi dụng điều kiện xã hội như sự nghèo khó để có được những ưu
thế cạnh tranh không bình đẳng.
6.6.6. Vấn đề thực tiễn hoạt động công bằng
4: Thúc đẩy trách nhiệm xã hội trong chuỗi giá trị
6.6.6.1. Mô tả vấn đề
Tổ chức có thể ảnh hưởng đến các tổ chức khác
thông qua việc mua sắm và các quyết định mua sắm. Thông qua vai trò lãnh đạo và
cố vấn trong chuỗi giá trị, tổ chức có thể thúc đẩy việc chấp nhận và ủng hộ
các nguyên tắc và thực hành trách nhiệm xã hội.
Tổ chức cần xem xét các tác động tiềm ẩn hoặc
hệ quả không mong đợi của việc mua sắm và các quyết định mua sắm của mình tới
các tổ chức khác, đồng thời quan tâm thích đáng để tránh hoặc giảm thiểu mọi
tác động tiêu cực. Tổ chức cũng có thể khuyến khích nhu cầu đối với các sản
phẩm và dịch vụ trách nhiệm xã hội. Các hành động này không được coi là thay thế
cho vai trò của người có thẩm quyền trong việc áp dụng và thực thi luật và quy
định.
Mọi tổ chức trong chuỗi giá trị đều có trách nhiệm
tuân thủ các luật và quy định và chịu
trách nhiệm về các tác động của mình tới xã hội và môi trường.
6.6.6.2 Hành động và mong đợi liên quan
Để thúc đẩy trách nhiệm xã hội trong chuỗi
giá trị, tổ chức cần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khuyến khích các tổ chức khác chấp nhận các
chính sách tương tự, mà không cho phép hành vi chống cạnh tranh;
- thực hiện các nỗ lực thích hợp và giám sát
các tổ chức mà mình có quan hệ, với quan điểm ngăn ngừa việc làm tổn hại đến cam
kết của tổ chức về trách nhiệm xã hội;
- xem xét việc hỗ trợ cho các SMO, bao gồm cả
việc nâng cao nhận thức về các vấn đề trách nhiệm xã hội và thực hành tốt cùng các
hỗ trợ khác (ví dụ như nguồn lực kỹ thuật, nâng cao năng lực hay các nguồn lực
khác) nhằm đáp ứng các mục tiêu trách nhiệm xã hội;
- tích cực tham gia nâng cao nhận thức của các
tổ chức có mối quan hệ về các nguyên tắc và vấn đề trách nhiệm xã hội; và
- thúc đẩy đối xử bình đẳng và thực tế về chi
phí và lợi ích của việc áp dụng các thực hành trách nhiệm xã hội trong toàn bộ
chuỗi giá trị, bao gồm cả việc tăng cường năng lực của tổ chức trong chuỗi giá
trị nhằm đáp ứng các mục tiêu trách nhiệm xã hội. Điều này bao gồm các thực hành
mua sắm thích hợp như đảm bảo chi trả ở mức giá bình đẳng, thời điểm giao hàng phù
hợp và hợp đồng ổn định.
6.6.7. Vấn đề thực tiễn hoạt động công bằng
5: Tôn trọng quyền sở hữu
6.6.7.1. Mô tả vấn đề
Quyền sở hữu tài sản là quyền con người được
thừa nhận trong Tuyên bố chung về Quyền con người. Quyền sở hữu bao gồm cả tài
sản vật chất và tài sản trí tuệ, bao gồm cả quyền lợi về đất đai và các tài sản
vật chất khác, bản quyền, bằng sáng chế, quyền chỉ dẫn địa lý, quỹ, quyền về tinh
thần và các quyền khác. Quyền sở hữu cũng có thể bao gồm việc xem xét về các tuyên
bố sở hữu rộng hơn như tri thức truyền thống về các nhóm cụ thể, như người bản địa,
hoặc sở hữu trí tuệ của người lao động hoặc những đối tượng khác.
Việc thừa nhận quyền sở hữu sẽ thúc đẩy đầu tư,
kinh tế và an toàn về thể chất cũng như khuyến khích sáng tạo và đổi mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức cần:
- thực hiện các chính sách và thực hành thúc
đẩy tôn trọng quyền sở hữu và tri thức truyền thống;
- tiến hành các nghiên cứu thích hợp để chắc chắn
rằng tổ chức có tư cách pháp nhân cho phép sử dụng cũng như hủy bỏ việc sở hữu;
- không tham gia vào các hoạt động vi phạm quyền
sở hữu, gồm cả việc lạm dụng vị trí có ảnh hưởng, làm hàng giả và sao chép bất
hợp pháp;
- trả đền bù hợp lý cho tài sản tổ chức có
được hoặc sử dụng; và
- xem xét những mong muốn của xã hội, quyền con
người và nhu cầu cơ bản của cá nhân khi triển khai và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và tài sản của mình.
6.7. Vấn đề người tiêu dùng
6.7.1. Tổng quan về những vấn đề người tiêu dùng
6.7.1.1. Tổ chức và vấn đề người tiêu dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trách nhiệm bao gồm việc cung cấp giáo
dục và thông tin chính xác, sử dụng thông tin marketing lành mạnh, minh bạch,
hữu ích và các quy trình hợp đồng, thúc đẩy tiêu dùng bền vững, thiết kế sản
phẩm và dịch vụ dùng được cho mọi đối tượng và, khi thích hợp, phục vụ cho
những người bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương. Thuật ngữ người tiêu dùng đề cập
tới những cá nhân hay nhóm người sử dụng đầu ra của các quyết định và hoạt động
của tổ chức và không nhất thiết có nghĩa là những người tiêu dùng trả tiền cho các
sản phẩm và dịch vụ. Các trách nhiệm cũng bao gồm việc giảm thiểu các rủi ro
của việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông qua các quy trình thiết kế, sản
xuất, phân phối, cung cấp thông tin, dịch vụ hỗ trợ, hủy bỏ và thu hồi. Nhiều
tổ chức thu thập hoặc xử lý thông tin cá nhân và có trách nhiệm bảo mật những
thông tin này cũng như sự riêng tư của người tiêu dùng.
Những nguyên tắc của điều này áp dụng cho mọi
tổ chức với vai trò phục vụ người tiêu dùng; tuy nhiên, các vấn đề có thể có
mối liên quan rất khác nhau, tùy theo loại hình tổ chức (như tổ chức tư nhân, dịch
vụ công, tổ chức phúc lợi địa phương hay những loại hình khác) và tùy theo hoàn
cảnh. Tổ chức có nhiều cơ hội để đóng góp vào tiêu dùng bền vững cũng như phát triển
bền vững thông qua các sản phẩm, dịch vụ cung cấp và thông tin đưa ra, bao gồm
cả thông tin về việc sử dụng, sửa chữa và hủy bỏ.
6.7.1.2. Vấn đề người tiêu dùng và trách
nhiệm xã hội
Những vấn đề người tiêu dùng về mặt trách nhiệm
xã hội liên quan đến thực hành marketing bình đẳng, bảo vệ sức khỏe và an toàn,
tiêu dùng bền vững, giải quyết tranh chấp và đền bù, bảo vệ dữ liệu và đời tư,
tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu, giải quyết nhu cầu của những người
tiêu dùng thiệt thòi và dễ bị tổn thương cũng như việc giáo dục. Các hướng dẫn của
Liên hiệp quốc về Bảo vệ người tiêu dùng [155] cung cấp các thông tin
cơ sở về vấn đề người tiêu dùng và tiêu dùng bền vững (xem Hộp 11).
Hộp 11 - Hướng dẫn
của Liên hiệp quốc về bảo vệ người tiêu dùng
Hướng dẫn của Liên hiệp quốc về bảo vệ
người tiêu dùng là tài liệu quốc tế quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo vệ
người tiêu dùng. Đại hội đồng LHQ đã đồng thuận thông qua các hướng dẫn này
năm 1985. Năm 1999 các hướng dẫn này được bổ sung thêm các điều khoản về tiêu
dùng bền vững. Những hướng dẫn này kêu gọi các quốc gia bảo vệ người tiêu
dùng khỏi những nguy cơ cho sức khỏe và an toàn, thúc đẩy và bảo vệ lợi ích
kinh tế của người tiêu dùng, cho phép họ đưa ra những lựa chọn có hiểu biết,
cung cấp giáo dục cho người tiêu dùng, tạo tính sẵn có cho việc đền bù người
tiêu dùng hiệu quả, thúc đẩy các hình thức tiêu dùng bền vững và bảo đảm việc
tự do thành lập các nhóm người tiêu dùng [116].
Các nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng này
được soạn thảo và nêu chi tiết trong nội dung các Hướng dẫn của Liên hiệp
quốc, và thường được đề cập là “quyền của người tiêu dùng” [144].
6.7.2. Nguyên tắc và việc xem xét
6.7.2.1. Các nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- an toàn Quyền được tiếp cận với các sản
phẩm không nguy hiểm và bảo vệ người tiêu dùng khỏi những nguy hại cho sức khỏe
và an toàn nảy sinh từ các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ;
- được thông tin Người tiêu dùng được
tiếp cận với những thông tin thích hợp cho phép họ đưa ra lựa chọn hiểu biết
theo mong muốn và nhu cầu của cá nhân và được bảo vệ khỏi các quảng cáo hay
nhãn hiệu không trung thực hay sai lệch;
- lựa chọn Thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi
kinh tế của người tiêu dùng, bao gồm cả khả năng lựa chọn trong các sản phẩm và
dịch vụ được cung cấp ở mức giá cạnh tranh với đảm bảo thỏa đáng về chất lượng;
- được lắng nghe Tự do hình thành các nhóm
hay tổ chức người tiêu dùng và nhóm liên quan khác cũng như cơ hội của các tổ
chức này trong việc thể hiện quan điểm trong quá trình ra các quyết định có ảnh
hưởng tới họ, đặc biệt trong việc đưa ra và triển khai chính sách của chính phủ
cũng như trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ;
- đền bù Sẵn có đền bù hữu hiệu cho
người tiêu dùng, đặc biệt là dưới hình thức giải quyết công bằng các khiếu nại
chính đáng, bao gồm tiền đền bù do bóp méo sự việc, sản phẩm kém hoặc dịch vụ
không thỏa mãn;
- giáo dục Giáo dục người tiêu dùng, bao
gồm cả giáo dục về các tác động tới môi trường, xã hội và kinh tế của các lựa chọn
của người tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng đưa ra những lựa chọn có hiểu
biết, độc lập về sản phẩm, dịch vụ khi biết rõ những quyền và trách nhiệm của mình
cũng như cách hành xử với những quyền và trách nhiệm này; và
- môi trường lành mạnh Đó là một môi
trường không đe dọa tới sự thịnh vượng của các thế hệ hiện tại và tương lai
[160]. Tiêu dùng bền vững là việc thỏa mãn được nhu cầu của các thế hệ hiện tại
và tương lai đối với hàng hóa và dịch vụ một cách bền vững về mặt kinh tế, xã hội
và môi trường.
Các nguyên tắc bổ sung bao gồm:
- tôn trọng quyền riêng tư Điều này
được nêu trong Điều 12 của Tuyên bố chung về Quyền con người [156],
chỉ ra rằng không ai có thể bị can thiệp tùy tiện vào cuộc sống riêng tư, gia
đình, nhà ở hay thư tín hoặc bị xúc phạm danh dự, danh tiếng, và tất cả mọi
người đều có quyền được luật pháp bảo vệ khỏi sự can thiệp hay xúc phạm này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền
cho phụ nữ Điều này được nêu trong Tuyên bố chung về Quyền con người và Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ (xem Hộp 2, 6 và 13). Quyền này cung cấp thêm cơ sở
để phân tích các vấn đề người tiêu dùng và ngăn chặn việc duy trì sự rập khuôn
về giới (xem Hộp 12); và
- thúc đẩy thiết kế phổ quát Đây là
thiết kế sản phẩm và môi trường có thể dùng cho tất cả mọi người, ở phạm vi lớn
nhất có thể, mà không cần tùy chỉnh hay thiết kế chuyên dụng. Có bảy nguyên tắc
cho thiết kế phổ quát: sử dụng bình đẳng, sử dụng linh hoạt, sử dụng đơn giản
và trực quan, thông tin dễ nhận biết, chấp nhận sai lỗi, ít nỗ lực thể chất, kích
thước vật lý và không gian cho việc tiếp cận và sử dụng. [40] [134]
6.7.2.2. Các xem xét
Mặc dù nhà nước có trách nhiệm chính trong
việc đảm bảo tôn trọng quyền thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhưng tổ chức cũng có
thể đóng góp vào việc đáp ứng quyền này. Cụ thể là trong các lĩnh vực mà nhà nước
không đáp ứng thích hợp những nhu cầu cơ bản của con người, tổ chức cần nhạy bén
với các hoạt động của mình có tác động đến khả năng thỏa mãn các nhu cầu đó của
con người. Tổ chức cũng cần tránh các hành động có thể hủy hoại khả năng này.
Những nhóm người dễ bị tổn thương có những
khả năng khác nhau và, với vai trò là người tiêu dùng, các nhóm dễ bị tổn
thương (xem 6.3.7.2) có những nhu cầu cụ thể cần được giải quyết và, trong một
số trường hợp, có thể cần đến các sản phẩm và dịch vụ được thiết kế riêng. Họ
có những nhu cầu riêng vì họ có thể không biết các quyền và trách nhiệm của mình
hoặc có thể không có khả năng hành động theo hiểu biết của mình. Họ cũng có thể
không nhận biết được hay không thể đánh giá rủi ro tiềm ẩn của sản phẩm hay
dịch vụ để từ đó đưa ra phán xét cân bằng.
6.7.3. Vấn đề người tiêu dùng 1: Thực hành
Marketing công bằng, thông tin xác thực, không định kiến và hợp đồng công bằng
6.7.3.1. Mô tả vấn đề
Thực hành marketing công bằng, thông tin xác thực,
không định kiến và thực hành hợp đồng công bằng cung cấp thông tin về sản phẩm và
dịch vụ sao cho người tiêu dùng có thể hiểu được. Điều này cho phép người tiêu
dùng đưa ra các quyết định có hiểu biết về việc tiêu dùng và mua sắm cũng như
so sánh các đặc điểm của các sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Các quá trình hợp đồng
công bằng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả nhà cung cấp và người tiêu dùng
bằng việc giảm thiểu sự thiếu cân bằng trong sức mạnh đàm phán giữa các bên. Thực
hành marketing có trách nhiệm có thể bao gồm cung cấp thông tin về các tác động
xã hội, kinh tế và môi trường trong toàn bộ chu trình sống và chuỗi giá trị.
Các thông tin chi tiết về sản phẩm và dịch vụ do nhà cung cấp đưa ra đóng vai
trò quan trọng trong quyết định mua sắm vì thông tin này có thể chỉ đưa ra
những dữ liệu có sẵn cho người tiêu dùng. Marketing và thông tin không công bằng,
thiếu hoàn chỉnh, sai lệch hay dối trá có thể dẫn đến việc mua sản phẩm và dịch
vụ không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gây lãng phí tiền bạc, nguồn lực và
thời gian [122][124] và thậm chí có nguy hại cho người tiêu dùng hoặc
môi trường. Nó cũng có thể dẫn đến sự suy giảm lòng tin của người tiêu dùng và
người tiêu dùng không biết tin ai hay tin vào điều gì. Điều này có thể ảnh hưởng
bất lợi tới sự phát triển của thị trường đối với các sản phẩm và dịch vụ bền vững
hơn.
6.7.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không tham gia vào bất kỳ hoạt động nào lừa
dối, sai lệch, gian lận hay không công bằng, không rõ ràng hay mơ hồ, bao gồm
cả việc bỏ sót những thông tin quan trọng;
- đồng ý chia sẻ thông tin liên quan một cách
minh bạch, cho phép dễ dàng tiếp cận và so sánh làm cơ sở cho sự lựa chọn hiểu
biết của người tiêu dùng;
- nhận biết rõ ràng việc quảng cáo và marketing;
- thể hiện công khai toàn bộ giá và thuế, điều
khoản và điều kiện của sản phẩm và dịch vụ (cũng như mọi phụ kiện cần thiết để sử
dụng) và chi phí giao hàng. Khi đưa ra khoản tín dụng cho người tiêu dùng, cần cung
cấp chi tiết tỉ lệ lãi suất thực hàng năm cũng như tỉ lệ phần trăm phí hàng năm
(APR), bao gồm tất cả các chi phí liên quan, tổng số phải trả, số thanh toán và
thời hạn thanh toán mỗi lần;
- chứng minh các khiếu nại hoặc đòi hỏi quyền
lợi bằng cách cung cấp dữ kiện và thông tin cơ sở khi được yêu cầu;
- không sử dụng văn bản, âm thanh hay hình ảnh
duy trì sự rập khuôn về, ví dụ, giới tính, tôn giáo, chủng tộc hay các mối quan
hệ cá nhân;
- xem xét chủ yếu trong việc quảng cáo và
marketing cho những quyền lợi tốt nhất của nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm
cả trẻ em, và không tham gia vào các hoạt động gây tổn hại tới quyền lợi của họ;
- cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, dễ
hiểu và có thể so sánh bằng ngôn ngữ chính thống hay phổ dụng tại nơi bán hàng cũng
như theo các quy định thích hợp về:
- tất cả các khía cạnh liên quan của sản phẩm
và dịch vụ, bao gồm cả các sản phẩm về tài chính và đầu tư, tốt nhất là có tính
đến toàn bộ chu kỳ sống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các khía cạnh về sức khỏe và an toàn của sản
phẩm và dịch vụ, như việc sử dụng có khả năng gây nguy hiểm, nguyên vật liệu
nguy hại và các hóa chất độc hại có trong sản phẩm hoặc sản phẩm tạo ra trong
suốt chu kỳ sống của sản phẩm;
- thông tin liên quan đến khả năng tiếp cận sản
phẩm và dịch vụ; và
- địa điểm, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử của tổ chức, khi áp dụng bán hàng từ xa trong nước hay ra nước
ngoài, bao gồm cả bằng internet, thương mại điện tử hoặc đặt hàng qua thư;
- sử dụng các hợp đồng:
- được viết bằng ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng
và dễ hiểu;
- không bao gồm các điều khoản bất công, như là
loại trừ nghĩa vụ pháp lý một cách không công bằng, quyền đơn phương thay đổi
giá cả và các điều kiện, chuyển rủi ro về khả năng thanh toán cho người tiêu
dùng hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng không chính đáng và tránh hoạt động cho vay
lừa lọc, bao gồm cả tỷ lệ tín dụng không hợp lý; và
- đưa ra thông tin rõ ràng, đầy đủ về giá cả,
đặc điểm, điều khoản, điều kiện, chi phí, thời hạn của hợp đồng và thời gian
hủy bỏ.
6.7.4. Vấn đề người tiêu dùng 2: Bảo vệ sức
khỏe và an toàn của người tiêu dùng
6.7.4.1. Mô tả vấn đề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uy tín của tổ chức có thể bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi sự tác động tới an toàn và sức khỏe của người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ
của tổ chức.
Sản phẩm và dịch vụ cần phải an toàn, bất kể
có hay không có các yêu cầu pháp lý về an toàn. An toàn bao gồm việc dự đoán các
rủi ro tiềm ẩn để tránh thiệt hại hay nguy hiểm. Vì không thể thấy trước hay
loại trừ tất cả các rủi ro, nên các biện pháp bảo vệ an toàn cần bao gồm các cơ
chế hủy bỏ và thu hồi sản phẩm.
6.7.4.2. Hành động và mong đợi liên quan
Trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn của người
tiêu dùng, tổ chức cần thực hiện các hành động dưới đây, cũng như cần chú ý đặc
biệt tới các nhóm dễ bị tổn thương (đặc biệt chú ý tới trẻ em) có thể không có
khả năng thừa nhận hay đánh giá các nguy hiểm tiềm tàng. Tổ chức cần:
- cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn cho
người sử dụng và những người khác, an toàn cho tài sản của họ và môi trường,
trong những điều kiện sử dụng thông thường và có thể dự đoán trước một cách hợp
lý;
- đánh giá tính đầy đủ của luật, quy định,
tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật khác về sức khỏe và an toàn để giải quyết tất
cả các khía cạnh về sức khỏe và an toàn [1][2][3][34][35]. Tổ chức cần vượt qua
ngoài các yêu cầu an toàn tối thiểu và chứng minh rằng các yêu cầu cao hơn có
thể đạt được sự bảo vệ tốt hơn đáng kể, như thể hiện thông qua tần suất các tai
nạn liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng các yêu cầu tối thiểu, hay sự
sẵn có các sản phẩm hoặc thiết kế sản phẩm có thể làm giảm số lượng hay mức độ
nghiêm trọng của tai nạn;
- giảm thiểu các rủi ro trong thiết kế sản
phẩm bằng cách:
- xác định (các) nhóm người sử dụng có thể, việc
sử dụng dự kiến và sử dụng sai có thể dự đoán hợp lý của quá trình, sản phẩm hay
dịch vụ cũng như các nguy cơ nảy sinh ở tất cả các công đoạn và điều kiện sử
dụng của sản phẩm hay dịch vụ và, trong một số trường hợp, cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ được thiết kế đặc biệt cho nhóm người dễ bị tổn thương;
- ước lượng và đánh giá rủi ro cho từng người
sử dụng hay nhóm liên hệ được xác định, bao gồm cả phụ nữ có thai, phát sinh từ
các nguy cơ được nhận biết; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đảm bảo thiết kế thích hợp các thông tin về
sản phẩm và dịch vụ bằng cách tính đến các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng
và tôn trọng những khả năng khác biệt hay hạn chế của người tiêu dùng, đặc biệt
về mặt thời gian phân bổ cho quá trình truyền đạt thông tin;
- khi phát triển sản phẩm, tránh sử dụng hóa chất
nguy hại, bao gồm, nhưng không giới hạn ở, những hóa chất gây ung thư, biến đổi
gen, độc hại đối với việc tái chế hoặc những chất không phân hủy và tích tụ
sinh học. Nếu sản phẩm có chứa những hóa chất này được chào bán thì cần phải
ghi nhãn rõ ràng;
- khi thích hợp, tiến hành đánh giá rủi ro
của sản phẩm và dịch vụ tới sức khỏe con người trước khi đưa ra vật liệu, công nghệ
hay phương pháp sản xuất mới và, khi thích hợp, có sẵn tài liệu cho người tiêu
dùng;
- truyền đạt thông tin về an toàn thiết yếu cho
người tiêu dùng bằng việc sử dụng các biểu tượng khi có thể, ưu tiên sử dụng
các biểu tượng được quốc tế thống nhất cùng với thông tin dạng văn bản;
- chỉ dẫn cho người tiêu dùng sử dụng đúng sản
phẩm và cảnh báo về các rủi ro liên quan trong việc sử dụng dự kiến hoặc sử
dụng thông thường có thể dự đoán được; và
- chấp nhận các biện pháp ngăn ngừa sản phẩm trở
nên không an toàn qua quá trình vận chuyển hay bảo quản không phù hợp của khách
hàng.
6.7.5. Vấn đề người tiêu dùng 3: Tiêu dùng
bền vững
6.7.5.1. Mô tả vấn đề
Tiêu dùng bền vững là tiêu dùng sản phẩm và nguồn
lực ở mức độ phù hợp với sự phát triển bền vững. Khái niệm này được đề cập ở
Nguyên tắc thứ 8 của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển [158],
nêu rõ rằng để đạt được sự phát triển bền vững và chất lượng cuộc sống cao hơn cho
mọi người, các quốc gia cần giảm và loại bỏ các dạng sản xuất và tiêu dùng không
bền vững. Khái niệm tiêu dùng bền vững cũng bao gồm cả vấn đề về chăm sóc động vật,
tôn trọng sự toàn vẹn về thể chất của động vật và tránh đối xử tàn ác [175].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ tiêu dùng hiện tại rõ ràng là không bền
vững, góp phần vào hủy hoại môi trường và cạn kiệt tài nguyên. Người tiêu dùng
đóng một vai trò quan trọng trong phát triển bền vững thông qua việc tính đến
các yếu tố đạo đức, xã hội, kinh tế và môi trường dựa trên thông tin chính xác trong
việc đưa ra lựa chọn và quyết định mua hàng của mình.
6.7.5.2. Hành động và mong đợi liên quan
Để đóng góp vào việc tiêu dùng bền vững, khi
thích hợp, tổ chức cần:
- thúc đẩy giáo dục có hiệu quả nhằm nâng cao
vị thế người tiêu dùng để họ hiểu về những tác động của việc lựa chọn sản phẩm và
dịch vụ của mình tới sự thịnh vượng và môi trường. Có thể đưa ra lời khuyên thực
tế về cách thức điều chỉnh các dạng tiêu dùng cũng như thực hiện những thay đổi
cần thiết;
- cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm và
dịch vụ có lợi về mặt xã hội và môi trường thông qua toàn bộ chu kỳ sống và
giảm các tác động bất lợi lên xã hội và môi trường bằng việc:
- loại bỏ, khi có thể, hoặc giảm thiểu mọi
tác động tiêu cực của sản phẩm và dịch vụ đến sức khỏe và môi trường, và khi có
các biện pháp thay thế ít tổn hại và hiệu quả hơn, đưa ra lựa chọn sản phẩm hay
dịch vụ có ít ảnh hưởng bất lợi tới xã hội và môi trường;
- thiết kế sản phẩm và bao gói sao cho có thể
dễ dàng sử dụng, tái sử dụng, sửa chữa hay tái chế và, nếu có thể, cung cấp hay
gợi ý các dịch vụ tái chế và hủy bỏ;
- ưu tiên các nguồn cung cấp có thể đóng góp
cho sự phát triển bền vững;
- đưa ra các sản phẩm chất lượng cao có chu
kỳ sống dài hơn, với giá cả hợp lý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về
sản phẩm và dịch vụ, bao gồm: tính năng, các tác động lên sức khỏe, nước xuất xứ,
hiệu suất năng lượng (khi có thể), hàm lượng và thành phần (khi thích hợp gồm cả
việc sử dụng sinh vật và phân tử nano biến đổi gen), các khía cạnh liên quan đến
chăm sóc động vật (bao gồm, khi thích hợp, việc sử dụng thí nghiệm trên động vật)
và sử dụng an toàn, bảo trì, lưu kho và hủy bỏ sản phẩm, bao bì sản phẩm; và
- sử dụng các chương trình ghi nhãn xác nhận độc
lập, tin cậy và hiệu quả thích hợp hoặc các chương trình xác nhận khác, ví dụ như
nhãn sinh thái hay hoạt động đánh giá, để truyền thông các khía cạnh tích cực với
môi trường, hiệu suất năng lượng và các đặc điểm tiện ích xã hội và môi trường
khác của sản phẩm và dịch vụ [13][14][15].
6.7.6. Vấn đề người tiêu dùng 4: Dịch vụ, hỗ trợ
người tiêu dùng và giải quyết khiếu nại, tranh chấp
6.7.6.1. Mô tả vấn đề
Dịch vụ, hỗ trợ người tiêu dùng và giải quyết
khiếu nại, tranh chấp là các cơ chế tổ chức dùng để giải quyết các nhu cầu của người
tiêu dùng sau khi sản phẩm và dịch vụ đã được bán hay cung cấp.
Những cơ chế này bao gồm lắp đặt thích hợp, bảo
đảm và bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến việc sử dụng cũng như các điều
khoản về trả lại, sửa chữa và bảo trì.
Sản phẩm và dịch vụ không cung cấp các tính
năng thỏa đáng, do thiếu sót hay hỏng hóc hay do sử dụng sai có thể dẫn đến việc
vi phạm quyền của người tiêu dùng cũng như làm lãng phí tiền của, nguồn lực và
thời gian.
Nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ có thể nâng cao
sự thỏa mãn người tiêu dùng và giảm mức độ khiếu nại thông qua việc cung cấp sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng cao. Họ cần đưa ra lời khuyên rõ ràng cho người
tiêu dùng về cách sử dụng thích hợp và yêu cầu hay biện pháp khắc phục cho sai
lỗi tính năng. Nhà cung cấp cũng có thể theo dõi hiệu lực của các dịch vụ, hỗ
trợ sau bán hàng, các thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua khảo sát người sử
dụng [124][ 127].
6.7.6.2. Hành động và mong đợi liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiến hành các biện pháp phòng ngừa khiếu
nại [4] bằng việc cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm cả những
người mua sản phẩm qua bán hàng từ xa, khả năng trả lại sản phẩn trong phạm vi
thời gian quy định hoặc có các biện pháp khắc phục thích hợp khác;
- xem xét các khiếu nại và cải tiến hoạt động
trả lời khiếu nại;
- nếu thích hợp, cung cấp các bảo đảm dài hơn
thời hạn bảo hành theo luật và phù hợp tuổi thọ sử dụng mong muốn của sản phẩm;
- thông báo rõ ràng cho người tiêu dùng về
cách thức tiếp cận các dịch vụ và hỗ trợ sau cung ứng cũng như cơ chế giải
quyết tranh chấp và bồi thường [5][6];
- cung cấp hệ thống hỗ trợ và tư vấn thỏa
đáng và hiệu quả;
- cung cấp việc bảo trì, sửa chữa với giá cả
hợp lý, tại những địa điểm thích hợp và cung cấp thông tin về tính sẵn có mong muốn
của các phụ kiện thay thế cho sản phẩm; và
- sử dụng các thủ tục về giải quyết tranh chấp,
giải quyết xung đột và bồi thường dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế,
miễn phí hay ở mức chi phí tối thiểu với người tiêu dùng [5][6], và
không đòi hỏi người tiêu dùng phải từ bỏ các quyền tìm kiếm sự trông cậy hợp pháp
của mình.
Hộp 12 - Giải quyết
tranh chấp của người tiêu dùng
Bộ tiêu chuẩn TCVN (ISO) về quản lý chất
lượng gồm ba tiêu chuẩn hướng dẫn đề cập tới: quy phạm về sự thỏa mãn của
khách hàng (được thiết kế để giảm khả năng phát sinh khiếu nại); xử lý khiếu
nại; và giải quyết tranh chấp bên ngoài tổ chức (trong trường hợp không thể
giải quyết khiếu nại trong phạm vi tổ chức). Cùng các hướng dẫn, ba tiêu
chuẩn này cung cấp phương pháp tiếp cận hệ thống để phòng ngừa và xử lý khiếu
nại của khách hàng cũng như giải quyết tranh chấp. Tổ chức cũng có thể sử
dụng một hay nhiều tiêu chuẩn này tùy theo nhu cầu và hoàn cảnh của mình.
Hướng dẫn trong các tiêu chuẩn này hỗ trợ tổ chức đáp ứng các nghĩa vụ bồi
thường cho người tiêu dùng và tạo cho họ cơ hội được lắng nghe. Các tiêu
chuẩn này là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN ISO 10002, Quản lý chất lượng - Sự
thỏa mãn của khách hàng - Hướng dẫn xử lý khiếu nại trong tổ chức [5]. Tiêu
chuẩn này cung cấp hướng dẫn về cách thức tổ chức giải quyết công bằng và
hiệu quả các khiếu nại liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của mình.
- TCVN ISO 10003, Quản lý chất lượng - Sự
thỏa mãn của khách hàng - Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bên ngoài tổ chức
[6]. Tiêu chuẩn này đề cập tới các trường hợp tổ chức không thể giải quyết
được các khiếu nại thông qua các cơ chế xử lý khiếu nại nội bộ.
6.7.7. Vấn đề người tiêu dùng 5: Bảo vệ dữ
liệu và sự riêng tư của người tiêu dùng
6.7.7.1. Mô tả vấn đề
Việc bảo vệ dữ liệu và sự riêng tư của người
tiêu dùng nhằm bảo vệ quyền riêng tư của người tiêu dùng bằng việc giới hạn các
loại thông tin thu thập cũng như cách thức thông tin được lấy, sử dụng và bảo mật.
Sự gia tăng việc sử dụng truyền thông điện tử (bao gồm cả các giao dịch tài
chính) và thử nghiệm gen, cũng như sự tăng trưởng về cơ sở dữ liệu quy mô rộng,
làm gia tăng mối quan ngại về sự riêng tư của người tiêu dùng có thể được bảo vệ
như thế nào, đặc biệt là về thông tin nhận dạng cá nhân [36][123][124][125].
Tổ chức có thể giúp duy trì sự tín nhiệm và
lòng tin của người tiêu dùng thông qua việc sử dụng các hệ thống nghiêm ngặt để
có được, sử dụng và bảo vệ dữ liệu về người tiêu dùng.
6.7.7.2. Hành động và mong đợi liên quan
Để ngăn ngừa việc thu thập và xử lý dữ liệu
cá nhân không xâm phạm đến sự riêng tư, tổ chức cần:
- giới hạn việc thu thập dữ liệu cá nhân ở
các thông tin thiết yếu cho việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ hoặc có sự cho
phép tự nguyện và được thông báo của người tiêu dùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chỉ thu thập dữ liệu bằng phương thức hợp pháp
và công bằng;
- quy định mục đích thu thập dữ liệu cá nhân,
cả trước và trong khi thu thập dữ liệu;
- không công khai, tạo tính sẵn có hoặc sử
dụng dữ liệu cá nhân với mục đích khác với quy định, bao gồm cả marketing, trừ khi
người tiêu dùng biết và tự nguyện cho phép hoặc khi có yêu cầu của luật pháp;
- tạo cho người tiêu dùng quyền xác minh xem tổ
chức có các dữ liệu liên quan đến họ hay không và kiểm chứng các dữ liệu này, theo
như quy định của pháp luật. Nếu việc kiểm chứng thành công, các dữ liệu cần được
xóa bỏ, chỉnh sửa, hoàn chỉnh hay sửa đổi, khi thích hợp;
- bảo vệ dữ liệu cá nhân bằng các biện pháp an
ninh thỏa đáng;
- công khai về việc xây dựng, các thực tiễn
và chính sách liên quan dữ liệu cá nhân, đưa ra phương thức sẵn có để thiết lập
sự tồn tại, tính chất và các ứng dụng chính của các dữ liệu cá nhân; và
- công khai nhận dạng và vị trí thường trực của
người chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu trong tổ chức (đôi khi gọi là người kiểm
soát dữ liệu) và để người đó chịu trách nhiệm giải trình về sự phù hợp với
những biện pháp kể trên và luật pháp liên quan.
6.7.8. Vấn đề người tiêu dùng 6: Quyền sử
dụng các dịch vụ thiết yếu
6.7.8.1. Mô tả vấn đề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.8.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cung cấp các dịch vụ thiết yếu cần:
- không gián đoạn việc cung cấp các dịch vụ
thiết yếu khi không được chi trả mà không tạo cho người tiêu dùng hay nhóm người
tiêu dùng cơ hội có thời gian hợp lý để chi trả. Tổ chức không nên ngừng cung
cấp dịch vụ tập thể để trừng phạt tất cả người tiêu dùng bất chấp việc thanh toán;
- trong việc định giá và phí, bất cứ khi nào được
phép, đưa ra biểu giá có trợ cấp cho những người cần được hỗ trợ;
- hoạt động một cách minh bạch, cung cấp
thông tin liên quan đến việc định giá và phí;
- mở rộng phạm vi và cung cấp dịch vụ có cùng
chất lượng và mức độ cho mọi nhóm người tiêu dùng, không phân biệt đối xử;
- quản lý mọi sự cắt giảm hay gián đoạn việc
cung cấp theo cách thức hợp lý, tránh phân biệt đối xử với bất kỳ nhóm người
tiêu dùng nào; và
- duy trì và nâng cấp hệ thống của mình giúp
ngăn ngừa sự phá vỡ các dịch vụ.
6.7.9. Vấn đề người tiêu dùng 7: Giáo dục và
nhận thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sáng kiến giáo dục và nhận thức cho phép người
tiêu dùng được thông tin đầy đủ, có ý thức về quyền và trách nhiệm của mình, có
khả năng đảm đương vai trò chủ động và có thể đưa ra các quyết định mua hàng có
hiểu biết cũng như tiêu dùng có trách nhiệm. Những người tiêu dùng ít lợi thế ở
cả khu vực nông thôn và thành thị, bao gồm những người tiêu dùng có thu nhập thấp
và những người có trình độ thấp, có nhu cầu đặc biệt với việc giáo dục và nâng cao
nhận thức. Bất kỳ khi nào có hợp đồng chính thức giữa tổ chức và người tiêu
dùng, tổ chức cần xác nhận rằng người tiêu dùng được thông tin thích hợp về tất
cả các quyền và nghĩa vụ liên quan.
Mục đích của việc giáo dục người tiêu dùng không
chỉ để truyền đạt kiến thức mà còn trao quyền cho người tiêu dùng hành động dựa
trên các kiến thức này. Điều này bao gồm việc phát triển các kỹ năng đánh giá
sản phẩm, dịch vụ và đưa ra so sánh. Việc này cũng nhằm nâng cao nhận thức về
tác động của các lựa chọn tiêu dùng đến các yếu tố khác và tới sự phát triển
bền vững [154]. Việc giáo dục không giúp tổ chức miễn trừ trách nhiệm
nếu người tiêu dùng bị tổn hại khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ.
6.7.9.2. Hành động và mong đợi liên quan
Khi thích hợp, trong việc giáo dục người tiêu
dùng tổ chức cần đề cập đến:
- sức khỏe và an toàn, bao gồm cả các nguy cơ
của sản phẩm;
- thông tin về luật pháp và quy định thích
hợp, cách thức có được các khoản bồi thường và các đơn vị cũng như tổ chức bảo
vệ người tiêu dùng;
- việc ghi nhãn sản phẩm, dịch vụ và thông
tin được cung cấp trong sổ tay và hướng dẫn sử dụng;
- thông tin về trọng lượng và thước đo, giá
cả, chất lượng, điều kiện tín dụng cũng như tính sẵn có của các dịch vụ thiết
yếu;
- thông tin về các rủi ro liên quan đến việc
sử dụng cũng như mọi dự phòng cần thiết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bảo vệ môi trường;
- sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, năng lượng
và nước;
- tiêu dùng bền vững; và
- xử lý thích hợp bao bì, rác thải và sản
phẩm.
6.8. Sự tham gia và phát triển của cộng đồng
6.8.1. Khái quát về sự tham gia và phát triển
của cộng đồng
Ngày nay một điều được thừa nhận rộng rãi đó
là các tổ chức có mối quan hệ với các cộng đồng trong đó tổ chức hoạt động. Mối
quan hệ này cần dựa trên sự tham gia của cộng đồng để đóng góp vào sự phát triển
cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng - dù mang tính cá nhân hay thông qua các hiệp
hội để tìm cách gia tăng lợi ích công - đều giúp củng cố xã hội dân sự. Các tổ
chức tham gia cộng đồng với thái độ tôn trọng và các thể chế của tổ chức phản ánh
và củng cố các giá trị dân chủ và dân sự.
Cộng đồng trong điều này đề cập đến các khu
dân sinh hay khu định cư xã hội khác nằm trong một khu vực địa lý gần với địa
điểm của tổ chức hoặc trong phạm vi khu vực tác động của tổ chức. Khu vực và
các thành viên cộng đồng chịu ảnh hưởng bởi các tác động của tổ chức sẽ phụ
thuộc vào hoàn cảnh và đặc biệt là vào quy mô và tính chất của các tác động. Tuy
nhiên, nói chung thuật ngữ cộng đồng cũng có thể được hiểu với nghĩa là một
nhóm người có chung những đặc điểm cụ thể, ví dụ một cộng đồng “ảo” có liên
quan với một vấn đề cụ thể.
Sự tham gia và phát triển của cộng đồng là
các thành phần không tách rời của sự phát triển bền vững.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng góp của tổ chức vào sự phát triển cộng đồng
có thể giúp thúc đẩy mức độ thịnh vượng cao hơn trong cộng đồng. Sự phát triển
này thường được hiểu là việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Sự phát
triển cộng đồng không phải là một quá trình tuyến tính; hơn thế, đây là quá trình
lâu dài trong đó sẽ có những lợi ích khác biệt và xung đột. Đặc điểm lịch sử và
văn hóa tạo tính đơn nhất cho mỗi cộng đồng và ảnh hưởng đến những khả năng trong
tương lai của cộng đồng. Vì vậy sự phát triển cộng đồng là kết quả của các đặc điểm
xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa và phụ thuộc vào đặc điểm của lực lượng xã
hội liên quan. Các bên liên quan trong cộng đồng có thể có các lợi ích khác nhau,
thậm chí là xung đột. Cần có sự chia sẻ trách nhiệm để thúc đẩy sự thịnh vượng
của cộng đồng như một mục tiêu chung.
Các vấn đề phát triển cộng đồng mà tổ chức có
thể đóng góp bao gồm tạo việc làm thông qua việc mở rộng và đa dạng hóa các hoạt
động kinh tế cũng như phát triển công nghệ. Tổ chức cũng có thể đóng góp thông qua
các đầu tư xã hội vào việc tạo lập của cải và thu nhập qua các sáng kiến phát triển
kinh tế địa phương; mở rộng các chương trình giáo dục và phát triển kỹ năng; thúc
đẩy và bảo tồn văn hóa và nghệ thuật; cung cấp và/hoặc thúc đẩy các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Sự phát triển cộng đồng có thể bao gồm củng cố thể
chế của cộng đồng, các nhóm và diễn đàn tập thể, các chương trình xã hội, văn
hóa và môi trường, các mạng lưới địa phương bao gồm nhiều cơ quan.
Sự phát triển cộng đồng thường được đẩy mạnh khi
các lực lượng xã hội trong cộng đồng phấn đấu nhằm thúc đẩy sự tham gia chung và
theo đuổi các quyền bình đẳng cũng như các tiêu chuẩn sống xứng đáng cho các công
dân, không phân biệt đối xử. Đây là một quá trình nội bộ trong cộng đồng có
tính đến các quan hệ hiện có và vượt qua các rào cản để được hưởng các quyền. Sự
phát triển cộng đồng được thúc đẩy nhờ hành vi trách nhiệm xã hội.
Đầu tư xã hội đóng góp vào sự phát triển cộng
đồng có thể duy trì và tăng cường mối quan hệ của tổ chức với các cộng đồng của
mình, và có thể hoặc không liên kết với các hoạt động cốt lõi của tổ chức (xem
6.8.9).
Trong khi một số khía cạnh hành động được đề
cập trong phần này có thể được hiểu là các hoạt động từ thiện, nhưng chỉ riêng
hoạt động từ thiện không đạt được mục tiêu tích hợp trách nhiệm xã hội vào tổ
chức (như đề cập ở 3.3.4).
6.8.2. Nguyên tắc và xem xét
6.8.2.1. Nguyên tắc
Ngoài các nguyên tắc trách nhiệm xã hội nêu trong
Điều 4, các nguyên tắc cụ thể dưới đây áp dụng cho sự tham gia và phát triển
của cộng đồng. Tổ chức cần:
- xem mình như một phần, không thể tách rời,
của cộng đồng trong việc tiếp cận với vấn đề tham gia và phát triển của cộng đồng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thừa nhận và tôn trọng các đặc điểm, ví dụ
như văn hóa, tôn giáo, truyền thống và lịch sử, của cộng đồng khi có quan hệ
tương tác với cộng đồng; và
- thừa nhận giá trị của làm việc trong quan hệ
đối tác, hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm, nguồn lực và cố gắng.
6.8.2.2. Xem xét
Tuyên bố Copenhagen [157] thừa nhận
“nhu cầu cấp thiết phải giải quyết các thách thức xã hội sâu sắc, đặc biệt là
sự nghèo khó, thất nghiệp và xã hội ruồng bỏ”. Tuyên bố Copenhagen và Chương
trình hành động cam kết với cộng đồng quốc tế việc chinh phục nghèo khó, mục tiêu
việc làm hiệu quả, được trả công xứng đáng và tự do lựa chọn, cũng như khuyến khích
hội nhập xã hội quan trọng hơn cả các mục tiêu phát triển.
Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc thiết
lập mục tiêu, nếu đạt được, sẽ giúp giải quyết thách thức phát triển chính của thế
giới (xem Hộp 13). Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc [153] nhấn
mạnh rằng mặc dù việc phát triển cần được chỉ dẫn cũng như định hướng chủ yếu
bởi các chính sách công, nhưng quá trình phát triển phụ thuộc vào sự đóng góp của
tất cả các tổ chức. Sự tham gia của cộng đồng, ở cấp độ địa phương, giúp đóng góp
vào việc đạt được các mục tiêu này.
Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển [158]
đưa ra Chương trình nghị sự 21, là một quá trình xây dựng kế hoạch hành động toàn
diện có thể thực thi cục bộ bởi các tổ chức trong mọi lĩnh vực trong đó hoạt động
của con người có tác động đến xã hội và môi trường.
Hộp 13 - Mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) gồm
tám mục tiêu cần đạt được vào năm 2015 đáp ứng những thách thức phát triển
chính của thế giới. MDG được rút ra từ các hành động và mục tiêu nêu trong
Tuyên bố thiên niên kỷ:
Tám MDG là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học
3. Thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao vị
thế của phụ nữ
4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
5. Cải thiện sức khỏe bà mẹ
6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các
dịch bệnh khác
7. Đảm bảo sự bền vững của môi trường
8. Phát triển quan hệ đối tác toàn cầu cho
phát triển
Các MDG được chia thành 18 mục tiêu định
lượng được đo lường bằng 48 chỉ số.
Tổ chức cần xem xét hỗ trợ các chính sách
công liên quan khi tham gia vào cộng đồng. Điều này có thể cho thấy cơ hội tối
đa hóa các kết quả mong muốn thúc đẩy phát triển bền vững thông qua tầm nhìn
được chia sẻ và hiểu biết chung về các ưu tiên phát triển cũng như quan hệ đối
tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi quyết định phương pháp tiếp cận với
sự tham gia và phát triển của cộng đồng, tổ chức cần nghiên cứu các tác động tiềm
ẩn của mình tới cộng đồng và hoạch định các phương thức giảm thiểu các tác động
tiêu cực và tối ưu hóa các tác động tích cực.
Khi xây dựng các kế hoạch tham gia và phát triển
cộng đồng, tổ chức cần tìm kiếm các cơ hội để gắn kết với nhiều bên liên quan (xem
4.5, 5.3 và Điều 7). Ngoài ra, điều quan trọng là phải nhận biết, tư vấn và,
khi có thể, hỗ trợ cho các nhóm người dễ bị tổn thương, bị gạt ra ngoài lề, bị
phân biệt đối xử hay không được đại diện.
Khu vực quan trọng nhất đối với sự tham gia
và phát triển của cộng đồng sẽ phụ thuộc vào cộng đồng cụ thể và hiểu biết,
nguồn lực và khả năng riêng mỗi tổ chức có thể mang lại cho cộng đồng.
Một số hoạt động của tổ chức có thể rõ ràng nhằm
đóng góp cho sự phát triển cộng đồng; các hoạt động khác có thể nhằm vào mục
đích riêng nhưng gián tiếp thúc đẩy sự phát triển chung.
Bằng việc kết hợp khái niệm sự tham gia của cộng
đồng vào các quyết định và hoạt động của tổ chức, tổ chức có thể giảm thiểu hay
tránh được các tác động tiêu cực, tối đa hóa lợi ích của các hoạt động đó và
phát triển bền vững trong phạm vi cộng đồng. Tổ chức có thể sử dụng các kỹ năng
vốn có của mình làm cơ sở cho sự tham gia vào cộng đồng (xem Hộp 14).
Hộp 14 - Đóng góp
vào sự phát triển cộng đồng thông qua các hoạt động cốt lõi của tổ chức
Một số ví dụ về cách thức các hoạt động cốt
lõi của tổ chức có thể đóng góp vào sự phát triển cộng đồng bao gồm:
- một doanh nghiệp bán thiết bị nông nghiệp
có thể cung cấp đào tạo về các kỹ thuật canh tác;
- một công ty có kế hoạch xây dựng một con
đường có thể có sự tham gia của cộng đồng ở giai đoạn hoạch định để xác định
con đường có thể được xây dựng như thế nào để đáp ứng cả các nhu cầu của cộng
đồng (ví dụ thông qua việc cung cấp đường vào cho nông dân địa phương);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một ngành công nghiệp chuyên về nước xây
dựng một nhà máy lọc nước cho nhu cầu riêng của mình cũng có thể cung cấp
nước sạch cho cộng đồng;
- một hiệp hội bảo vệ môi trường hoạt động
ở vùng xa có thể mua vật tư cần thiết cho hoạt động của mình của khu thương
mại và các nhà sản xuất địa phương; và
- một câu lạc bộ giải trí có thể cho phép
sử dụng trang thiết bị của mình cho hoạt động giáo dục những người trưởng
thành mù chữ trong cộng đồng.
Tổ chức có thể phải đối mặt với các cuộc khủng
hoảng nhân đạo hoặc các hoàn cảnh khác đe dọa phá vỡ cuộc sống cộng đồng, làm
trầm trọng các vấn đề kinh tế, xã hội của cộng đồng và có thể làm gia tăng rủi
ro lạm dụng quyền con người (xem 6.3.4). Ví dụ về các trường hợp này bao gồm tình
trạng khẩn cấp về an ninh lương thực, thảm họa tự nhiên như lũ lụt, hạn hán, sóng
thần, động đất, thay đổi dân số và xung đột vũ trang.
Tổ chức cùng các hoạt động, đối tác và các bên
liên quan khác trong một khu vực ảnh hưởng có thể xem xét góp phần làm giảm nhẹ
những tình huống này, hay có thể mong muốn làm như vậy vì tính nhân đạo. Tổ
chức có thể đóng góp theo nhiều cách, từ nỗ lực giảm nhẹ thảm họa tới nỗ lực
tái thiết. Trong mọi trường hợp, những nạn nhân cần được hướng tới, tập trung sự
chú ý đặc biệt tới những người dễ bị tổn thương nhất trong tình huống nhất định
và trong quần thể lớn, như phụ nữ và trẻ em. Nhân phẩm và quyền của mọi nạn
nhân cần được tôn trọng và hỗ trợ.
Trong trường hợp khủng hoảng, điều quan trọng
là có sự phối hợp phản ứng, vì vậy, quan trọng là phải làm việc với các cơ quan
công quyền và, khi thích hợp, các tổ chức nhân đạo quốc tế và những thực thể
thích hợp khác.
6.8.3. Vấn đề sự tham gia và phát triển của
cộng đồng 1: Sự tham gia của cộng đồng
6.8.3.1. Mô tả vấn đề
Sự tham gia của cộng đồng là việc chủ động hướng
tới cộng đồng của một tổ chức. Điều này nhằm ngăn ngừa và giải quyết các vấn
đề, thúc đẩy quan hệ đối tác với các tổ chức và các bên liên quan tại địa
phương cũng như mong muốn trở thành một công dân tổ chức tốt của cộng đồng. Việc
này không thay thế được nhu cầu chịu trách nhiệm về các tác động tới xã hội và
môi trường. Các tổ chức đóng góp cho cộng đồng của mình thông qua sự tham gia
và hỗ trợ cho các tổ chức dân sự và thông qua việc tham gia vào mạng lưới các nhóm
và cá nhân cấu thành xã hội dân sự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số cộng đồng truyền thống hay bản địa,
hiệp hội đồng hương hay mạng internet tự thể hiện mình mà không cần phải lập ra
một “tổ chức” chính thống. Tổ chức cần nhận thức được rằng có rất nhiều loại
nhóm người, chính thức và không chính thức, có thể đóng góp vào sự phát triển.
Tổ chức cần tôn trọng các quyền về văn hóa, xã hội và chính trị của những nhóm
này.
Điều quan trọng là hành động tham gia của cộng
đồng phát huy sự tôn trọng các nguyên tắc pháp quyền và các quá trình tham gia
tôn trọng các quyền cũng như quan tâm thích đáng tới quan điểm của người khác
nhằm thể hiện và bảo vệ lợi ích của bản thân.
6.8.3.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- tư vấn cho các nhóm cộng đồng đại diện
trong việc xác định ưu tiên đối với hoạt động đầu tư xã hội và phát triển cộng đồng.
Cần chú ý đặc biệt tới các nhóm dễ bị tổn thương, bị phân biệt đối xử, bị gạt
ra ngoài lề, không được đại diện và thiếu đại diện, để lôi kéo họ theo cách giúp
mở rộng các lựa chọn và tôn trọng quyền của họ;
- tư vấn và cung cấp cho cộng đồng, bao gồm
cả người bản địa, các điều khoản và điều kiện phát triển ảnh hưởng tới họ. Việc
tư vấn cần diễn ra trước việc phát triển và cần dựa trên các thông tin đầy đủ,
chính xác và có thể tiếp cận [154];
- khi có thể và thích hợp, tham gia vào các hiệp
hội địa phương với mục tiêu đóng góp vào sự tốt đẹp chung và mục tiêu phát triển
của cộng đồng;
- duy trì mối quan hệ trong sáng với các công
chức chính quyền địa phương và các đại diện chính sách, không mua chuộc và gây
ảnh hưởng không chính đáng;
- khuyến khích và ủng hộ những người là tình
nguyện viên cho các dịch vụ cộng đồng; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.4. Vấn đề sự tham gia và phát triển của
cộng đồng 2: Giáo dục và văn hóa
6.8.4.1. Mô tả vấn đề
Giáo dục và văn hóa là nền tảng cho sự phát triển
kinh tế, xã hội và là một phần nhận biết cộng đồng. Giữ gìn và thúc đẩy văn hóa
cũng như thúc đẩy giáo dục cùng với việc tôn trọng quyền con người có những tác
động tích cực tới sự gắn kết và phát triển của xã hội [151].
6.8.4.2 Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- thúc đẩy và hỗ trợ giáo dục ở tất cả các cấp,
cũng như tham gia vào các hành động cải tiến chất lượng và tiếp cận giáo dục,
quảng bá kiến thức về địa phương và xóa mù chữ;
- đặc biệt, đẩy mạnh các cơ hội học tập cho
những nhóm người dễ bị tổn thương hoặc bị phân biệt đối xử;
- khuyến khích việc tuyển sinh trẻ em trong giáo
dục chính thống, đóng góp vào việc loại bỏ các rào cản ngăn cản việc trẻ em
được giáo dục (như lao động trẻ em) [135];
- thúc đẩy các hoạt động văn hóa khi thích hợp,
thừa nhận và coi trọng văn hóa địa phương và các truyền thống văn hóa, phù hợp với
nguyên tắc tôn trọng quyền con người. Các hành động hỗ trợ hoạt động văn hóa giúp
trao quyền cho các nhóm đã từng chịu thiệt thòi là đặc biệt quan trọng như một
phương tiện chống phân biệt đối xử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giúp gìn giữ và bảo vệ di sản văn hóa, đặc biệt
là khi các hoạt động của tổ chức có tác động đến [161][163][164]; và
- khi thích hợp, thúc đẩy việc sử dụng các kiến
thức truyền thống và các công nghệ của cộng đồng bản địa [75].
6.8.5. Vấn đề sự tham gia và phát triển của
cộng đồng 3: Tạo việc làm và phát triển kỹ năng
6.8.5.1. Mô tả vấn đề
Việc làm là một mục tiêu được quốc tế thừa nhận
liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Bằng việc tạo ra việc làm, tất cả các
tổ chức dù lớn hay nhỏ, đều có thể góp phần giảm nghèo và thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội. Khi tạo dựng việc làm, người sử dụng lao động cần tuân thủ
hướng dẫn liên quan nêu trong 6.3 và 6.4.
Phát triển các kỹ năng là một thành phần thiết
yếu trong việc thúc đẩy việc làm và hỗ trợ mọi người đảm bảo công việc bền vững
và hiệu quả, đồng thời rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.
6.8.5.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- phân tích tác động của các quyết định đầu tư
đến việc tạo việc làm và, khi có thể về mặt kinh tế, đầu tư trực tiếp giúp giảm
nghèo thông qua tạo việc làm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xem xét tác động của các quyết định thuê ngoài
tới việc tạo việc làm, cả ở phạm vi tổ chức ra quyết định và trong phạm vi tổ
chức bên ngoài chịu tác động của các quyết định này;
- xem xét lợi ích của việc tạo việc làm trực
tiếp hơn là sử dụng các hình thức công việc tạm thời;
- xem xét tham gia vào các chương trình phát triển
kỹ năng địa phương và quốc gia, bao gồm cả các chương trình học nghề, các chương
trình tập trung vào các nhóm thiệt thòi cụ thể, các chương trình học tập lâu
dài, các chương trình chứng nhận và công nhận kỹ năng;
- xem xét hỗ trợ xây dựng hay cải tiến các chương
trình phát triển kỹ năng trong cộng đồng khi các chương trình này không thỏa
đáng, có thể trong quan hệ đối tác với các tổ chức khác trong cộng đồng;
- chú ý đặc biệt tới các nhóm dễ bị tổn
thương về việc làm và nâng cao năng lực; và
- xem xét giúp thúc đẩy các điều kiện khung
cần thiết để tạo việc làm.
6.8.6. Vấn đề sự tham gia và phát triển của
cộng đồng 4: Phát triển và tiếp cận công nghệ
6.8.6.1. Mô tả vấn đề
Để giúp tăng cường sự phát triển kinh tế và
xã hội, cộng đồng và các thành viên của cộng đồng cần, trong số các vấn đề
khác, tiếp cận đầy đủ và an toàn với công nghệ hiện đại. Tổ chức có thể đóng góp
vào sự phát triển cộng đồng trong đó tổ chức hoạt động bằng việc ứng dụng kiến
thức chuyên môn, kỹ năng và công nghệ theo cách thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân
lực và phổ biến công nghệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.6.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- xem xét đóng góp vào sự phát triển các công
nghệ đổi mới có thể giúp giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường ở cộng đồng
địa phương;
- xem xét đóng góp vào sự phát triển các công
nghệ chi phí thấp dễ thay thế và có tác động tích cực lớn tới việc xóa đói,
nghèo;
- khi khả thi về mặt kinh tế, xem xét phát triển
tri thức cũng như công nghệ địa phương và truyền thống tiềm năng trong khi vẫn
bảo vệ quyền của cộng đồng đối với tri thức và công nghệ đó;
- xem xét thiết lập quan hệ đối tác với các tổ
chức, như các trường đại học hay các phòng thí nghiệm nghiên cứu, để tăng cường
sự phát triển khoa học và công nghệ với các đối tác ở cộng đồng và tuyển dụng
nhân sự địa phương cho việc này [124]; và
- chấp nhận các thực hành cho phép chuyển
giao và phổ biến công nghệ, nếu khả thi về mặt kinh tế. Khi thích hợp, tổ chức cần
đặt ra các điều khoản và điều kiện hợp lý về giấy phép hay chuyển giao công nghệ
sao cho có thể đóng góp vào sự phát triển địa phương. Cần xem xét và nâng cao
năng lực của cộng đồng trong việc quản lý công nghệ.
6.8.7. Vấn đề sự tham gia và phát triển của
cộng đồng 5: Tạo ra của cải và thu nhập
6.8.7.1. Mô tả vấn đề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tạo của cải và thu nhập cũng phụ thuộc vào
sự phân phối công bằng các lợi ích của hoạt động kinh tế. Chính phủ dựa vào các
tổ chức đáp ứng nghĩa vụ thuế để có nguồn thu cho việc giải quyết các vấn đề
phát triển then chốt.
Trong nhiều trường hợp, sự cô lập của cộng đồng
về tự nhiên, xã hội và kinh tế có thể là rào cản đối với sự phát triển. Tổ chức
có thể đóng vai trò tích cực trong sự phát triển của cộng đồng thông qua việc
giúp người dân địa phương, các nhóm và tổ chức hội nhập với các hoạt động hay
chuỗi giá trị của tổ chức. Theo cách này, các xem xét về phát triển cộng đồng có
thể trở thành một phần không tách rời trong các hoạt động cốt lõi của tổ chức.
Tổ chức đóng góp vào sự phát triển thông qua việc
tuân thủ luật pháp và quy định. Trong một số trường hợp, các nhóm cộng đồng không
hoạt động trong phạm vi khuôn khổ pháp lý dự kiến là hậu quả của tình trạng nghèo
hay điều kiện phát triển. Trong những trường hợp này, tổ chức có liên quan đến các
nhóm hoạt động ngoài khuôn khổ pháp lý cần hướng vào mục tiêu giảm nghèo và
thúc đẩy phát triển. Tổ chức cũng cần cố gắng để tạo các cơ hội cho phép các nhóm
này đạt được sự tuân thủ luật pháp cao hơn và trọn vẹn, đặc biệt là trong các quan
hệ kinh tế.
6.8.7.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- xem xét tác động kinh tế và xã hội của việc
gia nhập hay rời khỏi cộng đồng, bao gồm cả các tác động tới nguồn lực cơ bản cần
thiết cho sự phát triển bền vững của cộng đồng;
- xem xét hỗ trợ các sáng kiến thích hợp để
khuyến khích đa dạng hóa hoạt động kinh tế hiện tại trong cộng đồng;
- xem xét ưu tiên cho các nhà cung cấp sản
phẩm và dịch vụ địa phương cũng như đóng góp vào sự phát triển của nhà cung cấp
địa phương khi có thể;
- xem xét tiến hành các sáng kiến để củng cố
khả năng và cơ hội cho các nhà cung cấp địa phương đóng góp vào chuỗi giá trị,
chú ý đặc biệt tới các nhóm thiệt thòi trong cộng đồng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tham gia vào các hoạt động kinh tế với các tổ
chức, do trình độ phát triển thấp, gặp khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu pháp
lý chỉ khi:
- mục tiêu là giải quyết nghèo đói;
- các hoạt động của những tổ chức này tôn
trọng quyền con người và có mong muốn hợp lý là tổ chức sẽ luôn hướng đến thực hiện
các hoạt động của mình trong phạm vi khuôn khổ luật pháp phù hợp;
- xem xét đóng góp vào các chương trình và
quan hệ đối tác lâu dài hỗ trợ các thành viên của cộng đồng, đặc biệt là phụ
nữ, các nhóm thiệt thòi về mặt xã hội và dễ bị tổn thương khác, thiết lập các
hoạt động kinh doanh và hợp tác, trong việc nâng cao năng suất và khuyến khích doanh
nghiệp. Các chương trình này cần, ví dụ, cung cấp đào tạo về lập kế hoạch kinh
doanh, marketing, tiêu chuẩn chất lượng cần thiết để trở thành nhà cung cấp, quản
lý và hỗ trợ kỹ thuật, tiếp cận nguồn tài chính và tạo thuận lợi cho hoạt động
liên doanh;
- khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn lực
sẵn có bao gồm cả việc chăm sóc tốt vật nuôi;
- xem xét cách thức thích hợp để tạo các cơ hội
mua sắm dễ dàng tiếp cận cho các tổ chức cộng đồng, bao gồm, ví dụ như, thông qua
việc nâng cao năng lực đáp ứng các quy định kỹ thuật và sẵn có thông tin về các
cơ hội mua sắm;
- xem xét hỗ trợ các tổ chức và cá nhân mang sản
phẩm và dịch vụ cần thiết đến với cộng đồng, đồng thời có thể tạo việc làm tại
địa phương cũng như tạo mối liên kết với thị trường địa phương, khu vực và
thành thị khi điều này có lợi cho sự thịnh vượng của cộng đồng;
- xem xét cách thức thích hợp để hỗ trợ sự
phát triển các hiệp hội cộng đồng doanh nghiệp; và
- hoàn thành các trách nhiệm về thuế và cung cấp
cho các cơ quan chức năng thông tin cần thiết để xác định đúng nghĩa vụ thuế;
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.8. Vấn đề sự tham gia và phát triển của
cộng đồng 6: Sức khỏe
6.8.8.1. Mô tả vấn đề
Sức khỏe là một yếu tố thiết yếu của đời sống
xã hội và là quyền con người được thừa nhận. Các mối đe dọa cho sức khỏe cộng đồng
có thể có tác động nghiêm trọng tới cộng đồng và có thể gây trở ngại cho sự
phát triển của cộng đồng. Vì vậy, mọi tổ chức, dù lớn hay nhỏ, cần tôn trọng
quyền về sức khỏe cũng như cần đóng góp, trong phạm vi của mình và khi thích hợp,
vào việc nâng cao sức khỏe, ngăn ngừa các mối đe dọa, bệnh tật đối với sức khỏe
và giảm nhẹ mọi sự hủy hoại tới cộng đồng (xem thêm 6.4.6, 6.5 và 6.7.4). Việc
này có thể bao gồm tham gia vào các chiến dịch chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các
tổ chức cũng cần đóng góp vào việc tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sức
khỏe khi có thể và thích hợp bằng cách củng cố và hỗ trợ các dịch vụ công. Ngay
cả ở những quốc gia nhà nước có vai trò cung cấp hệ thống y tế công thì tất cả tổ
chức đều có thể xem xét đóng góp vào sức khỏe cộng đồng. Một cộng đồng khỏe mạnh
làm giảm gánh nặng cho khu vực công và đóng góp vào môi trường kinh tế, xã hội
tốt đối với mọi tổ chức.
6.8.8.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- tìm cách loại trừ các tác động tiêu cực tới
sức khỏe của các quá trình sản xuất, sản phẩm hay dịch vụ do tổ chức cung cấp;
- xem xét nâng cao sức khỏe bằng việc, ví dụ,
góp phần vào việc tiếp cận với thuốc chữa bệnh và tiêm phòng cũng như khuyến khích
lối sống lành mạnh, bao gồm luyện tập và chế độ dinh dưỡng tốt, phát hiện bệnh sớm,
nâng cao nhận thức về các phương pháp tránh thai và không khuyến khích tiêu
dùng các sản phẩm và các chất có hại cho sức khỏe. Cần chú ý đặc biệt tới chế độ
dinh dưỡng cho trẻ em;
- xem xét nâng cao nhận thức về các mối đe
họa tới sức khỏe, các dịch bệnh lớn và biện pháp phòng ngừa, như HIV/AIDS, ung
thư, bệnh tim, sốt rét, bệnh lao và bệnh béo phì; và
- xem xét hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe thiết yếu, nước sạch và vệ sinh phù hợp lâu dài và phổ cập như những
phương cách ngăn ngừa bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.9.1. Mô tả vấn đề
Đầu tư xã hội diễn ra khi tổ chức đầu tư
nguồn lực của mình vào các sáng kiến và chương trình nhằm cải thiện các khía
cạnh xã hội trong đời sống cộng đồng. Các loại đầu tư xã hội có thể bao gồm các
dự án liên quan đến giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, tạo thu nhập, phát triển
hạ tầng, cải thiện khả năng tiếp cận thông tin hay bất kỳ hoạt động nào khác nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế hay xã hội.
Trong việc xác định các cơ hội đầu tư xã hội,
tổ chức cần đưa các đóng góp của mình đến gần với nhu cầu và ưu tiên của cộng đồng
mà tổ chức đang hoạt động, có tính đến các ưu tiên do các nhà hoạch định chính sách
địa phương và quốc gia thiết lập. Chia sẻ thông tin, tư vấn và đàm phán là các công
cụ hữu ích cho cách tiếp cận tham gia để xác định và thực thi các đầu tư xã
hội.
Đầu tư xã hội bao gồm cả hoạt động từ thiện
(ví dụ trợ cấp, tình nguyện và quyên góp).
Tổ chức cũng cần khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng vào việc thiết kế và triển khai dự án vì điều này có thể giúp các dự
án tồn tại và phát triển khi tổ chức không còn tham gia nữa. Đầu tư xã hội cần
ưu tiên các dự án có thể tồn tại lâu dài và đóng góp cho sự phát triển bền vững.
6.8.9.2. Hành động và mong đợi liên quan
Tổ chức cần:
- tính đến việc thúc đẩy phát triển cộng đồng
trong hoạch định các dự án đầu tư xã hội. Tất cả các hành động cần mở rộng cơ
hội cho người dân, ví dụ bằng việc tăng cường mua sắm tại địa phương và thuê
ngoài để hỗ trợ phát triển địa phương;
- tránh các hành động duy trì sự phụ thuộc của
cộng đồng vào các hoạt động từ thiện, sự hiện diện hay hỗ trợ liên tục của tổ
chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xem xét thiết lập quan hệ đối tác với các tổ
chức khác, bao gồm cả chính phủ, doanh nghiệp hay tổ chức phi chính phủ để tối
đa hóa sức mạnh tổng hợp và tận dụng các nguồn lực, kiến thức và kỹ năng bổ trợ;
và
- xem xét đóng góp vào các chương trình mang lại
khả năng tiếp cận với thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu khác cho các nhóm dễ
bị tổn thương hay bị phân biệt đối xử và những người có thu nhập thấp, có tính
đến tầm quan trọng của sự đóng góp vào việc nâng cao năng lực, nguồn lực và cơ
hội cho họ.
7. Hướng dẫn kết hợp
trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức
7.1. Khái quát
Các điều trước của tiêu chuẩn này đã xác định
những nguyên tắc, chủ đề cốt lõi và các vấn đề của trách nhiệm xã hội. Điều này
cung cấp hướng dẫn để đưa trách nhiệm xã hội vào thực thi trong tổ chức. Trong phần
lớn các trường hợp, tổ chức có thể dựa trên các hệ thống, chính sách, cơ cấu và
mạng lưới hiện có của mình để đưa trách nhiệm xã hội vào thực tiễn, mặc dù một
số hoạt động có thể được tiến hành theo cách thức mới, hay với sự xem xét trong
phạm vi nhiều yếu tố hơn.
Một số tổ chức có thể có các kỹ thuật được
thiết lập để đưa phương pháp tiếp cận mới vào việc ra quyết định và các hoạt động
của mình cũng như các hệ thống hiệu quả cho việc trao đổi thông tin và xem xét
nội bộ. Các tổ chức khác có thể có những hệ thống ít phát triển hơn đối với
việc điều hành tổ chức hoặc các khía cạnh khác của trách nhiệm xã hội. Hướng
dẫn dưới đây nhằm hỗ trợ mọi tổ chức kết hợp trách nhiệm xã hội vào cách thức hoạt
động, dù điểm khởi đầu như thế nào (xem Hình 4).
Hình 4 - Tích hợp
trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức
7.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm của tổ chức
với trách nhiệm xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- loại hình, mục đích, tính chất hoạt động và
quy mô của tổ chức;
- khu vực hoạt động của tổ chức, bao gồm:
- có khuôn khổ pháp lý vững chắc điều chỉnh
nhiều quyết định và hoạt động liên quan tới trách nhiệm xã hội hay không; và
- các đặc điểm xã hội, môi trường và kinh tế
của khu vực hoạt động;
- thông tin về việc thực hiện trách nhiệm xã
hội trước đó của tổ chức;
- đặc điểm của lực lượng lao động hay người
lao động của tổ chức, gồm cả lao động hợp đồng;
- các tổ chức ngành mà tổ chức đó tham gia,
bao gồm:
- hoạt động liên quan đến trách nhiệm xã hội
do các tổ chức này tiến hành; và
- các quy phạm hay yêu cầu khác liên quan đến
trách nhiệm xã hội do các tổ chức này đưa ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mối quan tâm liên quan tới trách nhiệm xã
hội của các bên liên quan nội bộ và bên ngoài;
- cơ cấu và tính chất của việc ra quyết định
trong tổ chức; và
- chuỗi giá trị của tổ chức.
Điều quan trọng với tổ chức là nhận thức được
các quan điểm hiện thời, mức độ cam kết và sự thông hiểu về trách nhiệm xã hội
của ban lãnh đạo. Việc hiểu thấu đáo các nguyên tắc, chủ đề cốt lõi và lợi ích
của trách nhiệm xã hội sẽ hỗ trợ mạnh mẽ việc kết hợp trách nhiệm xã hội trong toàn
bộ tổ chức cũng như phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.
7.3. Hiểu biết về trách nhiệm xã hội của tổ
chức
7.3.1. Nỗ lực thích đáng
Nỗ lực thích đáng trong ngữ cảnh trách nhiệm
xã hội là một quá trình toàn diện, chủ động nhằm xác định các tác động tiêu cực
thực tế và tiềm ẩn về xã hội, môi trường và kinh tế của các quyết định và hoạt động
của tổ chức nhằm mục đích tránh và giảm thiểu các tác động đó.
Nỗ lực thích đáng cũng có thể dẫn đến ảnh hưởng
tới hành vi của người khác, trong trường hợp họ bị phát hiện là nguyên nhân của
những vi phạm về quyền con người hay vi phạm khác mà tổ chức có thể liên can.
Trong quá trình nỗ lực thích đáng bất kỳ, tổ
chức cần xem xét hoàn cảnh quốc gia mà tổ chức hoạt động hay nơi diễn ra các hoạt
động của tổ chức; tác động tiềm ẩn và thực tế của các hoạt động; và khả năng gây
hậu quả tiêu cực do hành động của các thực thể hay những người khác mà hoạt động
của họ liên quan nhiều tới hoạt động của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các chính sách tổ chức liên quan đến các chủ
đề cốt lõi đưa ra hướng dẫn hữu ích cho những người trong phạm vi tổ chức và
những người có liên kết chặt chẽ với tổ chức;
- phương tiện đánh giá cách thức các hoạt động
hiện có và đề xuất có thể ảnh hưởng tới các mục tiêu chính sách;
- phương tiện kết hợp các chủ đề cốt lõi của trách
nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức;
- phương tiện theo dõi việc thực hiện theo thời
gian, có thể đưa ra điều chỉnh cần thiết về các ưu tiên và phương pháp tiếp
cận; và
- hành động thích hợp để giải quyết các tác
động tiêu cực của các quyết định và hoạt động.
Trong việc xác định những khu vực tiềm ẩn để
hành động, tổ chức cần cố gắng hiểu rõ hơn về những thách thức và tình huống khó
xử trên góc độ của các cá nhân và nhóm người có khả năng bị tổn hại.
Ngoài việc tự đánh giá này, trong một số trường
hợp, tổ chức có thể thấy thích hợp và khả thi để tìm cách gây ảnh hưởng tới
hành vi của các thực thể khác theo hướng tăng cường việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của họ, đặc biệt là những người mà tổ chức có quan hệ gần gũi hay khi tổ
chức coi các vấn đề đặc biệt hấp dẫn hoặc liên quan đến tình hình của tổ chức.
Khi tổ chức thu được kinh nghiệm trong vấn đề tăng cường thực hiện trách nhiệm xã
hội, tổ chức có thể phát triển năng lực và sẵn sàng can thiệp với các thực thể
khác để ủng hộ mục tiêu này.
7.3.2. Xác định sự liên quan và ý nghĩa của
các chủ đề cốt lõi và các vấn đề đối với tổ chức
7.3.2.1. Xác định sự liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để bắt đầu quá trình xác định, khi thích hợp,
tổ chức cần:
- liệt kê toàn bộ phạm vi hoạt động của mình;
- xác định các bên liên quan (xem 5.3);
- xác định các hoạt động của bản thân tổ chức
và các hoạt động của các tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng của mình. Các quyết định
và hoạt động của nhà cung cấp và thầu phụ có thể có tác động tới trách nhiệm xã
hội của tổ chức;
- xác định các chủ đề cốt lõi và các vấn đề có
thể phát sinh khi tổ chức và các tổ chức khác trong phạm vi ảnh hưởng và/hoặc
chuỗi giá trị tiến hành các hoạt động này, có tính đến mọi quy định pháp lý
liên quan;
- kiểm tra cách thức trong đó quyết định và
hoạt động của tổ chức có thể gây tác động tới các bên liên quan và tới sự phát triển
bền vững;
- kiểm tra cách thức qua đó các bên liên quan
và các vấn đề trách nhiệm xã hội có thể tác động đến các quyết định và hoạt
động của tổ chức; và
- xác định các vấn đề về trách nhiệm xã hội
liên quan đến những hoạt động thường ngày cũng như các vấn đề chỉ đôi khi mới
xảy ra trong những trường hợp rất cụ thể.
Mặc dù bản thân tổ chức có thể tin rằng họ
hiểu về trách nhiệm xã hội của mình (xem 5.2.3), nhưng tổ chức vẫn cần gắn kết với
các bên liên quan trong quá trình nhận biết để mở rộng quan điểm về các chủ đề cốt
lõi và các vấn đề. Mặc dù vậy, điều quan trọng là phải thừa nhận rằng các vấn đề
vẫn có liên quan ngay cả khi các bên liên quan không nhận biết được chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay cả khi luật pháp bao trùm các chủ đề cốt
lõi và các vấn đề thì việc đáp ứng tinh thần của luật trong một số trường hợp có
thể đòi hỏi hành động vượt ra ngoài sự phù hợp đơn thuần. Một ví dụ là, mặc dù
luật và quy định về môi trường giới hạn mức phát thải chất gây ô nhiễm không khí
hay nước ở lượng hay mức cụ thể, thì tổ chức vẫn cần sử dụng thực hành tốt để
giảm thiểu hơn nữa mức phát thải các chất gây ô nhiễm này hoặc thay đổi các quá
trình sử dụng sao cho loại bỏ hoàn toàn các phát thải này. Ví dụ khác là một
trường học tự nguyện quyết định tái sử dụng nước mưa cho mục đích vệ sinh và
một bệnh viện có thể quyết định không chỉ tuân thủ luật pháp liên quan đến các thực
hành lao động mà còn đưa ra chương trình đặc biệt hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc
và đời sống của nhân viên.
7.3.2.2. Xác định tầm quan trọng
Khi tổ chức xác định được phạm vi rộng các vấn
đề liên quan tới các quyết định và hoạt động của mình, tổ chức cần xem xét kỹ
lưỡng các vấn đề được nhận biết và thiết lập tập hợp các tiêu chí để quyết định
xem những vấn đề nào có ý nghĩa lớn nhất và quan trọng nhất đối với tổ chức.
Các tiêu chí có thể bao gồm:
- mức độ tác động của vấn đề tới các bên liên
quan và sự phát triển bền vững;
- tác động tiềm ẩn của việc thực hiện hành động
hay không thực hiện được hành động đối với vấn đề đó;
- mức độ quan tâm của bên liên quan về vấn đề
đó; và
- xác định những mong đợi của xã hội về hành vi
có trách nhiệm liên quan đến các tác động này.
Các vấn đề thường được coi là quan trọng là
không tuân thủ luật pháp; không phù hợp với chuẩn mực ứng xử quốc tế; khả năng xâm
phạm quyền con người; những thực tiễn có thể gây nguy hiểm cho sự sống hay sức
khỏe; và những thực tiễn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường.
7.3.3. Phạm vi ảnh hưởng của tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức có thể tạo ảnh hưởng từ các phạm vi
như:
- quyền sở hữu và điều hành Điều này bao
gồm tính chất và mức độ của quyền sở hữu hay đại diện, nếu có, trong cơ quan điều
hành của tổ chức liên kết;
- quan hệ kinh tế Điều này bao gồm mức
độ của quan hệ kinh tế và tầm quan trọng tương đối của quan hệ đó đối với mỗi
tổ chức; một tổ chức có tầm quan trọng lớn hơn có thể gây ảnh hưởng lớn hơn cho
tổ chức kia;
- thẩm quyền pháp lý/chính trị Điều
này dựa vào, ví dụ như, các điều khoản trong hợp đồng ràng buộc về pháp lý hoặc
có một ủy quyền hợp pháp trao cho tổ chức khả năng thực thi hành vi nhất định
với các tổ chức khác; và
- dư luận Điều này bao gồm khả năng ảnh
hưởng của tổ chức tới dư luận và tác động của dư luận tới các đối tượng mà tổ
chức đang cố gây ảnh hưởng.
Ảnh hưởng của tổ chức có thể phụ thuộc vào một
số yếu tố, bao gồm sự gần gũi về mặt tự nhiên, phạm vi, thời gian và mức độ
quan hệ.
7.3.3.2. Thực thi ảnh hưởng
Tổ chức có thể thực thi ảnh hưởng của mình
với những tổ chức khác để tăng cường các tác động tích cực tới phát triển bền vững
hay để giảm thiểu các tác động tiêu cực hoặc cả hai mục đích. Khi đánh giá phạm
vi ảnh hưởng và xác định trách nhiệm của mình, tổ chức cần có sự nỗ lực thích
đáng.
Các phương pháp thực thi ảnh hưởng bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tuyên bố công khai của tổ chức
- gắn kết với cộng đồng, các lãnh đạo chính trị
và các bên liên quan khác;
- đưa ra các quyết định đầu tư;
- chia sẻ kiến thức và thông tin;
- tiến hành các dự án liên kết;
- thực hiện vận động hành lang có trách nhiệm
và sử dụng quan hệ truyền thông;
- thúc đẩy thực hành tốt; và
- lập ra các quan hệ đối tác với các hiệp hội
ngành, các tổ chức và các bên khác.
Tổ chức cần xem xét các khía cạnh môi trường,
xã hội, điều hành tổ chức và trách nhiệm xã hội của các tổ chức mà mình đã hay
đang tìm cách tạo lập quan hệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thực thi ảnh hưởng của tổ chức cần luôn
được định hướng bởi hành vi đạo đức, các nguyên tắc và thực hành trách nhiệm xã
hội khác (xem Điều 4 và 5). Khi sử dụng ảnh hưởng của mình, trước tiên tổ chức
cần xem xét tham gia đối thoại nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội và
khuyến khích hành vi trách nhiệm xã hội. Nếu đối thoại không mang lại hiệu quả,
cần xem xét hành động thay thế khác, bao gồm cả việc thay đổi tính chất mối
quan hệ.
Nếu tổ chức có mức độ kiểm soát thực tế lớn
tới các tổ chức khác, trách nhiệm hành động của tổ chức có thể tương tự như trách
nhiệm khi tổ chức kiểm soát chính thức. Kiểm soát thực tế đề cập tới trường hợp
một tổ chức có khả năng sai khiến các quyết định và hoạt động của một bên khác,
ngay cả khi nó không có thẩm quyền pháp lý hay chính thống để làm như vậy.
7.3.4. Thiết lập các ưu tiên để giải quyết
các vấn đề
Tổ chức cần xác định và cam kết về ưu tiên
kết hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức và hoạt động thường ngày của mình.
Các ưu tiên cần được thiết lập trong số các vấn đề được coi là quan trọng và có
liên quan (xem 7.3.2). Các bên liên quan cần tham gia vào việc xác định các ưu tiên
(xem 5.3). Các ưu tiên sẽ thay đổi theo thời gian.
Tổ chức cần xem xét các yếu tố sau đây để xác
định xem hành động để giải quyết vấn đề có phải là ưu tiên cao hay không:
- hiện trạng của tổ chức về mặt tuân thủ luật
pháp, tiêu chuẩn quốc tế, chuẩn mực ứng xử quốc tế, trình độ phát triển và thực
hành tốt nhất;
- vấn đề đó có ảnh hưởng đáng kể tới khả năng
đáp ứng các mục tiêu quan trọng của tổ chức hay không;
- ảnh hưởng tiềm ẩn của hành động liên quan so
với nguồn lực cần thiết cho việc thực thi;
- khoảng thời gian để đạt được kết quả mong
muốn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự dễ dàng và tốc độ của việc thực thi, có
thể có ý nghĩa về nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động trách nhiệm xã hội
trong phạm vi tổ chức.
Các ưu tiên sẽ khác nhau giữa các tổ chức.
Ngoài việc thiết lập ưu tiên cho hành động trước
mắt, tổ chức có thể thiết lập ưu tiên cho việc xem xét các vấn đề liên quan tới
quyết định và hoạt động mà tổ chức mong muốn thực hiện trong tương lai, như xây
dựng công trình, tuyển dụng nhân viên mới, thuê nhà thầu hay các hoạt động gây quỹ.
Sau đó, việc xem xét ưu tiên sẽ thành một phần của việc hoạch định cho các hoạt
động tương lai này.
Các ưu tiên cần được xem xét và cập nhật ở
những khoảng thời gian thích hợp với tổ chức.
7.4. Thực hành kết hợp trách nhiệm xã hội trong
toàn bộ tổ chức
7.4.1. Nâng cao nhận thức và xây dựng năng
lực trách nhiệm xã hội
Xây dựng trách nhiệm xã hội trong mọi khía
cạnh của tổ chức đòi hỏi sự cam kết và thông hiểu ở mọi cấp độ của tổ chức. Ở
những giai đoạn đầu trong nỗ lực của tổ chức về trách nhiệm xã hội, trọng tâm
của việc xây dựng nhận thức cần tập trung vào việc tăng cường sự hiểu biết về
các khía cạnh trách nhiệm xã hội, bao gồm các nguyên tắc, chủ đề cốt lõi và các
vấn đề.
Sự cam kết và thông hiểu cần bắt đầu từ lãnh
đạo cao nhất của tổ chức. Hiểu biết về lợi ích của trách nhiệm xã hội đối với
tổ chức có thể đóng vai trò chính trong xây dựng cam kết của lãnh đạo tổ chức.
Do đó, cần có những nỗ lực nhằm cung cấp cho lãnh đạo của tổ chức sự thấu hiểu
về những ý nghĩa và lợi ích của trách nhiệm xã hội.
Một số người lao động và một số bộ phận của tổ
chức sẽ quan tâm hơn và dễ tiếp thu để thực hiện hành động trách nhiệm xã hội
hơn những người khác. Tổ chức có thể thấy hữu ích khi tập trung những nỗ lực
ban đầu vào các khu vực như vậy để chứng tỏ trách nhiệm xã hội có ý nghĩa như thế
nào trong thực tiễn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xây dựng năng lực thực hiện trách nhiệm xã
hội có thể đòi hỏi củng cố hay phát triển kỹ năng trong một số khu vực hoạt động
như sự gắn kết với bên liên quan cũng như việc nâng cao kiến thức và hiểu biết
về việc áp dụng các chủ đề cốt lõi. Các nỗ lực cần tận dụng lợi thế kiến thức và
kỹ năng hiện có của mọi người trong tổ chức. Khi thích hợp, những nỗ lực này
cần bao gồm xây dựng năng lực và đào tạo các quản lý và người lao động trong
chuỗi giá trị. Việc đào tạo đặc biệt cũng có thể hữu ích đối với một số vấn đề.
Để kết hợp trách nhiệm xã hội một cách hiệu
quả, tổ chức có thể xác định nhu cầu thay đổi trong quá trình ra quyết định và
điều hành có thể thúc đẩy sự tự do, quyền hạn và động cơ cao hơn để đưa ra
những phương pháp tiếp cận và ý tưởng mới. Tổ chức cũng có thể thấy cần phải
cải tiến các công cụ giám sát và đo lường một số khía cạnh hoạt động của mình.
Giáo dục và học tập lâu dài là trọng tâm để
nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực về trách nhiệm xã hội. Về mặt này, giáo
dục cho phát triển bền vững là đặt ra định hướng mới để trao quyền cho mọi
người giải quyết các vấn đề trách nhiệm xã hội bằng cách khuyến khích họ quan tâm
thích đáng đến những giá trị thúc đẩy hành động mạnh mẽ và chủ động [162].
7.4.2. Thiết lập định hướng của tổ chức về
trách nhiệm xã hội
Tuyên bố và hành động của lãnh đạo tổ chức cũng
như các mục đích, khát vọng, giá trị, đạo đức và chiến lược của tổ chức thiết
lập định hướng cho tổ chức. Để trách nhiệm xã hội trở thành một phần quan trọng
và hiệu quả trong hoạt động của tổ chức, trách nhiệm xã hội cần được phản ánh trong
các khía cạnh này của tổ chức.
Tổ chức cần lập ra định hướng của mình bằng việc
đưa trách nhiệm xã hội thành một phần không tách rời trong các chính sách, văn
hóa tổ chức, chiến lược, cơ cấu và hoạt động của mình. Một số cách tổ chức có
thể thực hiện điều này là:
- viện dẫn trong nguyện vọng hay tuyên bố về tầm
nhìn của tổ chức về cách thức tổ chức dự kiến trách nhiệm xã hội sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của mình;
- kết hợp trong mục đích hay trong tuyên bố tầm
nhìn của tổ chức các viện dẫn cụ thể, rõ ràng và chính xác cho các khía cạnh quan
trọng của trách nhiệm xã hội, bao gồm cả các nguyên tắc và vấn đề về trách
nhiệm xã hội giúp xác định cách thức hoạt động của tổ chức;
- chấp nhận các quy phạm thực hành hay đạo đức
bằng văn bản trong đó quy định cam kết của tổ chức với trách nhiệm xã hội bằng cách
chuyển dịch các nguyên tắc và giá trị thành các tuyên bố về hành vi ứng xử
thích hợp. Những quy phạm này cần dựa trên các nguyên tắc trách nhiệm xã hội
nêu trong Điều 4 và hướng dẫn trong Điều 6;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chuyển dịch các ưu tiên hành động về các chủ
đề cốt lõi và các vấn đề vào các mục tiêu tổ chức có thể quản lý với các chính sách,
quá trình và khung thời gian. Các mục tiêu cần cụ thể và đo lường được hay có
thể kiểm tra xác nhận. Đầu vào của các bên liên quan có thể có giá trị trong việc
hỗ trợ quá trình này. Các kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu, bao gồm cả trách
nhiệm, khung thời gian, ngân sách và tác động tới các hoạt động khác của tổ
chức, cần phải là yếu tố quan trọng khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược để
đạt được những điều này.
7.4.3. Xây dựng trách nhiệm xã hội trong việc
điều hành, hệ thống và thủ tục của tổ chức
Phương thức quan trọng và hiệu quả để liên
kết trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức là thông qua sự điều hành của tổ
chức, hệ thống đưa ra và thực thi các quyết định trong việc theo đuổi các mục
tiêu của tổ chức.
Tổ chức cần quản lý một cách chu toàn và có
phương pháp các tác động của mình với từng chủ đề cốt lõi và giám sát các tác
động của các tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng sao cho giảm thiểu rủi ro tổn hại
đến xã hội và môi trường, cũng như tối đa các cơ hội và tác động tích cực. Khi
ra quyết định, bao gồm cả các quyết định liên quan tới hoạt động mới, tổ chức cần
xem xét tác động có thể có của những quyết định này tới các bên liên quan khác.
Bằng cách đó, tổ chức cần xem xét cách tốt nhất để giảm thiểu các tác động nguy
hại của các hoạt động và tăng cường các tác động có lợi trong hành vi của mình với
xã hội và môi trường. Cần tính đến các nguồn lực và việc hoạch định cần thiết
cho mục đích này khi ra quyết định.
Tổ chức cần xác nhận rằng các nguyên tắc trách
nhiệm xã hội (xem Điều 4) được áp dụng trong việc điều hành và được phản ánh trong
cơ cấu và văn hóa của tổ chức. Tổ chức cần sửa đổi các thủ tục và quá trình ở
những khoảng thời gian thích hợp để chắc chắn rằng chúng có tính đến trách nhiệm
xã hội của tổ chức.
Một số thủ tục hữu ích có thể gồm:
- đảm bảo thực hành quản lý được thiết lập
phản ánh và giải quyết trách nhiệm xã hội của tổ chức;
- xác định cách thức áp dụng các nguyên tắc trách
nhiệm xã hội, các chủ đề cốt lõi và các vấn đề ở những bộ phận khác nhau của tổ
chức;
- thành lập các bộ phận hay các nhóm trong tổ
chức để xem xét và sửa đổi các thủ tục vận hành sao cho phù hợp với các nguyên
tắc và các chủ đề cốt lõi của trách nhiệm xã hội, nếu thích hợp với quy mô và
tính chất của tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kết hợp trách nhiệm xã hội vào hoạt động mua
sắm và đầu tư, quản lý nguồn nhân lực và các chức năng tổ chức khác.
Các giá trị và văn hóa hiện tại của tổ chức
có thể có ảnh hưởng đáng kể tới sự dễ dàng và tiến độ mà trách nhiệm xã hội có
thể được kết hợp đầy đủ trong toàn bộ tổ chức. Với một số tổ chức trong đó các
giá trị và văn hóa đã gắn kết chặt chẽ với những giá trị của trách nhiệm xã
hội, quá trình liên kết có thể hoàn toàn không phức tạp. Ở các tổ chức khác, một
số bộ phận của tổ chức có thể không thừa nhận các lợi ích của trách nhiệm xã
hội và có thể khó thay đổi. Những khu vực này có thể cần đến những nỗ lực mang tính
hệ thống trong một giai đoạn kéo dài để kết hợp phương pháp tiếp cận trách nhiệm
xã hội.
Điều quan trọng phải thừa nhận là quá trình
kết hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức không xảy ra đồng thời hay
cùng một nhịp độ cho tất cả các chủ đề cốt lõi và các vấn đề. Việc xây dựng kế
hoạch giải quyết một số vấn đề trách nhiệm xã hội trong ngắn hạn và một số vấn
đề trong thời gian dài hơn có thể hữu ích. Kế hoạch như vậy cần thực tế và có
tính đến khả năng của tổ chức, các nguồn lực sẵn có và ưu tiên của các vấn đề
cũng như hành động liên quan (xem 7.3.4).
7.5. Trao đổi thông tin về trách nhiệm xã hội
7.5.1. Vai trò của trao đổi trong tin trong
trách nhiệm xã hội
Nhiều thực tiễn liên quan đến trách nhiệm xã
hội sẽ cần đến hình thức trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài nhất định. Trao
đổi thông tin là thiết yếu đối với nhiều chức năng khác nhau trong trách nhiệm xã
hội, bao gồm:
- nâng cao nhận thức trong nội bộ và bên ngoài
tổ chức về các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch, việc thực hiện và các thách thức
của tổ chức về trách nhiệm xã hội;
- chứng tỏ sự tôn trọng các nguyên tắc trách nhiệm
xã hội trong Điều 4;
- giúp gắn kết và tạo lập đối thoại với các bên
liên quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chỉ ra cách thức tổ chức đáp ứng các cam kết
của mình về trách nhiệm xã hội và đáp ứng lợi ích của các bên liên quan cũng
như mong muốn của xã hội nói chung;
- cung cấp thông tin về các tác động của các hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức, bao gồm chi tiết về cách thức các tác
động này thay đổi theo thời gian;
- giúp tham gia và khích lệ người lao động và
những người khác hỗ trợ các hoạt động trách nhiệm xã hội của tổ chức;
- tạo thuận lợi để so sánh với các tổ chức
ngang cấp, giúp khuyến khích cải tiến việc thực hiện trách nhiệm xã hội; và
- nâng cao uy tín của tổ chức đối với hành động
trách nhiệm xã hội, tính công khai, toàn vẹn và trách nhiệm giải trình, để củng
cố lòng tin của bên liên quan với tổ chức.
7.5.2. Đặc điểm của thông tin liên quan tới trách
nhiệm xã hội
Thông tin liên quan tới trách nhiệm xã hội
cần:
- đầy đủ Thông tin cần đề cập tới mọi hoạt động
có ý nghĩa và các tác động liên quan tới trách nhiệm xã hội;
- dễ hiểu Thông tin cần được cung cấp về nền tảng
kiến thức và văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế của những người sẽ liên quan đến
việc trao đổi thông tin. Ngôn ngữ sử dụng cũng như hình thức thể hiện tài liệu,
bao gồm cả cách thức tổ chức, cần dễ dàng tiếp cập với các bên liên quan có ý
định tiếp nhận thông tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chính xác Thông tin cần đúng sự thật và cần
cung cấp chi tiết đầy đủ để hữu ích và phù hợp với mục đích sử dụng;
- cân bằng Thông tin cần cân bằng, hợp lý và
không nên bỏ qua các thông tin tiêu cực liên quan tới tác động của các hoạt động
của tổ chức.
- kịp thời Thông tin lỗi thời có thể dẫn đến hiểu
sai. Khi thông tin mô tả hoạt động trong một khoảng thời gian cụ thể, việc xác
định khoảng thời gian sẽ cho phép các bên liên quan so sánh việc thực hiện của tổ
chức với việc thực hiện của mình trước đó cũng như việc thực hiện của những tổ
chức khác; và
- dễ tiếp cận Thông tin về các vấn đề cụ thể cần
sẵn có cho các bên có liên quan.
7.5.3. Các loại hình trao đổi thông tin về
trách nhiệm xã hội
Có rất nhiều loại hình trao đổi thông tin
liên quan tới trách nhiệm xã hội. Một số ví dụ bao gồm:
- gặp gỡ hay đối thoại với các bên liên quan;
- trao đổi thông tin với các bên liên quan về
các vấn đề hay dự án cụ thể về trách nhiệm xã hội. Khi có thể và thích hợp, việc
trao đổi thông tin này cần có đối thoại với các bên liên quan;
- trao đổi thông tin giữa lãnh đạo tổ chức và
người lao động hay các thành viên để nâng cao nhận thức chung và hỗ trợ trách nhiệm
xã hội cũng như các hoạt động liên quan. Thông thường việc trao đổi thông tin
như vậy sẽ hiệu quả nhất khi có kèm theo đối thoại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trao đổi thông tin với các bên liên quan về
các tuyên bố về trách nhiệm xã hội gắn trong các hoạt động của tổ chức. Các tuyên
bố này có thể được xác nhận thông qua việc xem xét và bảo đảm nội bộ. Đối với
việc tăng cường độ tin cậy, các tuyên bố này có thể được xác nhận bằng bảo đảm bên
ngoài. Khi thích hợp, việc trao đổi thông tin cần tạo cơ hội cho sự phản hồi
của các bên liên quan;
- trao đổi thông tin với nhà cung cấp về các yêu
cầu mua sắm liên quan đến trách nhiệm xã hội;
- trao đổi thông tin với công chúng về những
trường hợp khẩn cấp có hệ quả đối với trách nhiệm xã hội. Trước các tình trạng khẩn
cấp, việc trao đổi thông tin cần nhằm nâng cao nhận thức và khả năng sẵn sàng.
Trong những tình huống khẩn cấp tổ chức cần cho các bên liên quan biết và cung cấp
thông tin về những hành động thích hợp;
- trao đổi thông tin liên quan đến sản phẩm, như
ghi nhãn sản phẩm, thông tin sản phẩm và thông tin khác về người tiêu dùng. Các
cơ hội phản hồi thông tin có thể cải thiện loại hình trao đổi thông tin này;
- các bài báo về những khía cạnh trách nhiệm xã
hội trong các tạp chí hay bản tin hướng vào các tổ chức ngang cấp;
- quảng cáo hay các tuyên bố công khai khác
để thúc đẩy khía cạnh nào đó của trách nhiệm xã hội;
- đề xuất lên các cơ quan chính phủ hay điểm
hỏi đáp công khai; và
- báo cáo định kỳ công khai về cơ hội phản hồi
thông tin của các bên liên quan (xem Hộp 15).
Có nhiều phương pháp và phương tiện truyền thông
khác nhau có thể dùng cho trao đổi thông tin. Bao gồm hội họp, sự kiện công khai,
diễn đàn, báo cáo, bản tin, tạp chí, áp phích, quảng cáo, thư, điện đàm, trình
diễn trực tiếp, video, website, podcast (truyền thanh qua website), blogs (diễn
đàn trao đổi qua website), phụ trang và nhãn sản phẩm. Cũng có thể trao đổi thông
tin qua phương tiện truyền thông sử dụng thông cáo báo chí, phỏng vấn, xã luận
và bài báo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở những khoảng thời gian thích hợp, tổ chức
cần báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của mình với các bên liên
quan chịu ảnh hưởng. Ngày càng có nhiều báo cáo định kỳ của tổ chức cho các
bên liên quan về việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Báo cáo cho các bên liên
quan có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm họp với các bên liên
quan, thư mô tả hoạt động của tổ chức liên quan tới trách nhiệm xã hội trong
một khoảng thời gian xác định, thông tin trên website và báo cáo trách nhiệm
xã hội định kỳ.
Khi báo cáo cho các bên liên quan, tổ chức
cần đưa thông tin về mục tiêu và việc thực hiện của mình với các chủ đề và
vấn đề liên quan cốt lõi của trách nhiệm xã hội. Tổ chức cần mô tả cách thức
và thời gian các bên liên quan tham gia vào việc báo cáo về trách nhiệm xã
hội của tổ chức.
Tổ chức cần cung cấp bức tranh trung thực
và đầy đủ về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của mình, bao gồm các thành
tựu và hạn chế cũng như cách thức để giải quyết các hạn chế.
Tổ chức có thể lựa chọn đề cập đến toàn bộ
các hoạt động cùng một lúc hoặc báo cáo riêng về các hoạt động tại một địa
điểm hay vị trí cụ thể. Các nhóm cộng đồng thường coi việc báo cáo hẹp hơn,
theo địa điểm cụ thể hữu ích hơn so với báo cáo theo phạm vi tổ chức.
Việc xuất bản báo cáo về trách nhiệm xã hội
có thể là một khía cạnh hữu ích trong các hoạt động của tổ chức về trách
nhiệm xã hội. Khi soạn thảo báo cáo về trách nhiệm xã hội, tổ chức cần tính
đến các xem xét dưới đây:
- phạm vi và mức độ báo cáo của tổ chức cần
phù hợp với quy mô và tính chất của tổ chức;
- mức độ chi tiết có thể phản ánh mức độ
kinh nghiệm của tổ chức về việc báo cáo. Trong một số trường hợp, tổ chức cố
gắng báo cáo giới hạn chỉ đề cập một vài khía cạnh và trong những năm tiếp
theo thì mở rộng phạm vi khi có thêm kinh nghiệm và có đủ dữ liệu làm cơ sở
cho báo cáo rộng hơn;
- báo cáo cần mô tả cách thức tổ chức quyết
định dựa trên các vấn đề được đề cập và cách thức giải quyết các vấn đề đó;
- báo cáo cần trình bày mục tiêu, hiệu năng
hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức trong bối cảnh phát triển bền
vững; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin bổ sung cho báo cáo về trách nhiệm
xã hội có thể có từ các sáng kiến và công cụ báo cáo - ở cấp độ toàn cầu,
quốc gia hay ngành cụ thể - xem trong Phụ lục A (xem thêm 7.8 về hướng dẫn
đánh giá sáng kiến trách nhiệm xã hội).
7.5.4. Đối thoại với bên liên quan trong trao
đổi thông tin về trách nhiệm xã hội
Thông qua đối thoại với các bên liên quan, tổ
chức có thể có lợi từ việc tiếp nhận và trao đổi thông tin trực tiếp về quan điểm
của các bên liên quan. Tổ chức cần tìm cách đối thoại với các bên liên quan của
mình để:
- đánh giá sự thỏa đáng và hiệu quả của nội
dung, phương tiện truyền thông, tần suất và phạm vi trao đổi thông tin, từ đó
có thể cải tiến nếu cần;
- thiết lập ưu tiên cho nội dung trao đổi
thông tin trong tương lai;
- đảm bảo các bên liên quan có thể xác nhận thông
tin được báo cáo, nếu phương pháp kiểm tra xác nhận này được sử dụng; và
- xác định thực hành tốt.
7.6. Nâng cao uy tín về trách nhiệm xã hội
7.6.1. Phương pháp nâng cao uy tín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uy tín về các vấn đề nhất định đôi khi có thể
được nâng lên thông qua việc tham gia vào các chương trình chứng nhận cụ thể. Các
sáng kiến được lập ra để chứng nhận an toàn của sản phẩm hay để chứng nhận các quá
trình hoặc sản phẩm về tác động môi trường, thực hành lao động và các khía cạnh
khác của trách nhiệm xã hội. Bản thân các chương trình này cần độc lập và đáng tin
cậy. Trong một số trường hợp, các tổ chức lôi kéo các bên độc lập vào hoạt động
của mình để tạo uy tín. Một ví dụ về điều này là việc lập ra các Ủy ban tư vấn hoặc Ủy ban xem xét gồm những người được chọn vì họ có uy tín.
Các tổ chức đôi khi tham gia vào các hiệp hội
các tổ chức ngang cấp để thiết lập hay thúc đẩy hành vi trách nhiệm xã hội trong
phạm vi lĩnh vực hoạt động của mình hay trong phạm vi cộng đồng tương ứng.
Tổ chức có thể nâng cao uy tín bằng việc đưa ra
các cam kết liên quan về các tác động, thực hiện hành động thích hợp và đánh giá
hiệu năng cũng như báo cáo tiến trình và những hạn chế.
7.6.2. Nâng cao sự tin cậy của báo cáo và
tuyên bố về trách nhiệm xã hội
Có nhiều cách để nâng cao sự tin cậy của báo cáo
và tuyên bố về trách nhiệm xã hội. Bao gồm:
- lập báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm xã
hội so sánh được cả về thời gian và với những báo cáo của các tổ chức cùng cấp,
thừa nhận rằng tính chất của báo cáo sẽ phụ thuộc vào loại hình, quy mô và khả
năng của tổ chức;
- đưa ra giải thích tóm tắt về lý do tại sao
chủ đề bỏ qua không được nêu trong báo cáo, để chứng tỏ rằng tổ chức đã cố gắng
bao quát mọi vấn đề quan trọng;
- sử dụng quá trình xác nhận khắt khe và có
trách nhiệm trong đó dữ liệu và thông tin được truy về nguồn tin cậy để xác
minh tính chính xác của dữ liệu và thông tin đó;
- sử dụng sự giúp đỡ của (các) cá nhân độc lập
với quá trình soạn thảo báo cáo, ở bên trong hay bên ngoài tổ chức, để tiến
hành quá trình xác minh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng các nhóm bên liên quan để xác định
rằng báo cáo phản ánh các vấn đề liên quan và quan trọng với tổ chức, rằng báo cáo
đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, cũng như bao trùm đầy đủ các vấn đề đề
cập;
- thực hiện thêm các bước tạo sự minh bạch bằng
việc cung cấp thông tin thuộc loại và hình thức có thể dễ dàng kiểm tra xác
nhận. Ví dụ, thay cho việc chỉ báo cáo thống kê việc thực hiện, tổ chức cũng có
thể nêu chi tiết về nguồn thông tin và các quá trình sử dụng để phát triển các
thống kê sẵn có. Trong một số trường hợp, tổ chức có thể tăng thêm độ tin cậy
cho các tuyên bố của mình về chuỗi cung ứng bằng việc liệt kê các địa điểm tiến
hành hoạt động; và
- báo cáo sự phù hợp với các hướng dẫn báo cáo
của tổ chức bên ngoài.
7.6.3. Giải quyết xung đột hay bất đồng giữa
tổ chức và các bên liên quan
Trong tiến trình hoạt động trách nhiệm xã
hội, tổ chức có thể gặp phải xung đột hay bất đồng với các bên liên quan riêng
biệt hay các nhóm bên liên quan. Ví dụ cụ thể về loại xung đột và cơ chế giải
quyết xung đột được đề cập trong ngữ cảnh về quyền con người (xem 6.3.6) và các
vấn đề người tiêu dùng (xem 6.7.6). Phương pháp chính thống để giải quyết các xung
đột hay bất đồng cũng thường tạo thành một phần của thỏa thuận lao động.
Tổ chức cần xây dựng các cơ chế giải quyết xung
đột hay bất đồng với các bên liên quan phù hợp với loại xung đột hay bất đồng và
hữu ích cho các bên liên quan chịu ảnh hưởng. Những cơ chế này có thể gồm:
- trao đổi trực tiếp với các bên liên quan chịu
ảnh hưởng;
- cung cấp thông tin bằng văn bản để giải
quyết các hiểu lầm;
- các diễn đàn trong đó các bên liên quan và
tổ chức có thể thể hiện quan điểm và tìm kiếm giải pháp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thủ tục hòa giải hay trọng tài;
- hệ thống cho phép báo cáo việc làm sai mà
không sợ trả thù; và
- các loại thủ tục giải quyết khiếu nại khác.
Tổ chức cần có sẵn thông tin chi tiết về các các
thủ tục giải quyết tranh chấp và bất đồng cho các bên liên quan. Các thủ tục
này cần công bằng và minh bạch. Thông tin cụ thể hơn về các thủ tục liên quan
tới quyền con người và vấn đề người tiêu dùng được mô tả theo các chủ đề cốt
lõi trong Điều 6.
7.7. Xem xét và cải tiến hành động và thực
hành trách nhiệm xã hội của tổ chức
7.7.1. Khái quát
Việc thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội
phụ thuộc một phần vào việc cam kết, giám sát, đánh giá và xem xét thận trọng
các hoạt động được tiến hành, tiến trình thực hiện, việc đạt được các mục tiêu
xác định, nguồn lực sử dụng và các khía cạnh khác trong nỗ lực của tổ chức.
Việc theo dõi hay giám sát liên tục các hoạt động
liên quan tới trách nhiệm xã hội chủ yếu nhằm đảm bảo rằng các hoạt động tiến
triển như dự kiến, xác định mọi khủng hoảng hay sự cố bất thường và có những
điều chỉnh trong cách thức thực hiện.
Có thể xem xét việc thực hiện ở những khoảng
thời gian thích hợp để xác định tiến trình về trách nhiệm xã hội, giúp các chương
trình được chú trọng, xác định các khu vực cần thay đổi và góp phần cải tiến
việc thực hiện. Các bên liên quan có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xem
xét việc thực hiện trách nhiệm xã hội của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.2. Theo dõi các hoạt động về trách nhiệm
xã hội
Để có được sự tin cậy về hiệu lực cũng như hiệu
quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ở mọi bộ phận của tổ chức, điều quan trọng
là phải theo dõi liên tục việc thực hiện các hoạt động liên quan đến những chủ
đề cốt lõi và các vấn đề liên quan. Mức độ của cố gắng này rõ ràng sẽ thay đổi
theo phạm vi các chủ đề cốt lõi được đề cập, quy mô và tính chất của tổ chức
cũng như các yếu tố khác.
Khi quyết định hoạt động nào cần được theo dõi,
tổ chức cần chú trọng vào các hoạt động quan trọng và cố gắng làm cho kết quả theo
dõi dễ hiểu, đáng tin cậy, kịp thời và đáp ứng mối quan tâm của các bên liên
quan.
Có nhiều phương pháp khác nhau có thể dùng để
theo dõi việc thực hiện trách nhiệm xã hội, bao gồm xem xét ở những khoảng thời
gian thích hợp, đối chiếu với chuẩn so sánh và thu thập thông tin phản hồi từ
các bên liên quan. Tổ chức thường có thể có được cái nhìn thấu đáo về các chương
trình của mình bằng cách so sánh các đặc điểm và việc thực hiện của mình với
hoạt động của các tổ chức khác. Việc so sánh này có thể tập trung vào các hành động
liên quan tới các chủ đề cốt lõi cụ thể hoặc chú trọng vào các phương pháp tiếp
cận rộng hơn để kết hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức.
Một trong các phương pháp phổ biến hơn là đo
lường dựa trên các chỉ số. Các chỉ số là thông tin định tính hoặc định lượng về
các kết quả của tổ chức có thể so sánh và chứng tỏ sự thay đổi theo thời gian.
Các chỉ số có thể, ví dụ, được dùng để theo dõi hay đánh giá việc đạt được mục tiêu
dự án theo thời gian. Các chỉ số cần rõ ràng, mang thông tin, thực tế, có thể
so sánh, chính xác và tin cậy. Chi tiết thêm về việc lựa chọn và sử dụng các chỉ
số được đề cập trong nhiều tài liệu tham khảo về trách nhiệm xã hội và sự bền vững.
Mặc dù các chỉ số đưa ra các kết quả định lượng
tương đối dễ sử dụng nhưng chúng cũng có thể không đủ cho mọi khía cạnh trách nhiệm
xã hội. Ví dụ, về mặt quyền con người, quan điểm của phụ nữ và nam giới về việc
họ có được đối xử công bằng hay không có thể có ý nghĩa hơn một số chỉ số định
lượng về phân biệt đối xử. Các chỉ số định lượng liên quan đến kết quả điều tra
hay trao đổi của nhóm trọng tâm có thể kết hợp với các chỉ số định lượng mô tả quan
điểm, xu hướng, điều kiện hay tình trạng. Một điều quan trọng phải thừa nhận là
trách nhiệm xã hội còn cao hơn các thành tựu cụ thể trong các hoạt động đo
lường được, như giảm ô nhiễm và giải quyết khiếu nại. Vì trách nhiệm xã hội dựa
trên các giá trị, việc áp dụng các nguyên tắc trách nhiệm xã hội và thái độ,
nên việc giám sát có thể bao gồm nhiều phương pháp tiếp cận khách quan hơn như phỏng
vấn, quan sát và các kỹ thuật khác để đánh giá hành vi và các cam kết.
7.7.3. Xem xét tiến trình và việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của tổ chức
Ngoài các hoạt động theo dõi và giám sát hàng
ngày các hoạt động liên quan tới trách nhiệm xã hội, tổ chức cần thực hiện các xem
xét sau những khoảng thời gian thích hợp để xác định cách thức thực hiện theo các
mục đích và mục tiêu về trách nhiệm xã hội và xác định các thay đổi cần thiết
trong các chương trình và thủ tục.
Các xem xét này thường đòi hỏi so sánh việc
thực hiện các chủ đề cốt lõi của trách nhiệm xã hội với kết quả từ các xem xét
trước đó, để xác định tiến trình và đo lường kết quả đạt được theo các mục tiêu
và mục đích. Các xem xét cũng cần bao gồm việc kiểm tra các khía cạnh thực hiện
khó đo lường hơn, như thái độ với trách nhiệm xã hội, liên kết trách nhiệm xã
hội trong toàn bộ tổ chức và tuân thủ các nguyên tắc, các tuyên bố về giá trị
và thực tiễn. Sự tham gia của các bên liên quan rất có giá trị trong việc xem
xét này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các mục tiêu và chỉ tiêu có đạt được như
hình dung không?
- các chiến lược và quá trình có phù hợp với
mục tiêu không?
- việc gì làm được và tại sao? việc gì không làm
được và tại sao?
- các mục tiêu có phù hợp không?
- việc gì có thể làm được tốt hơn?
- tất cả những người liên quan có tham gia
không?
Dựa vào kết quả xem xét, tổ chức cần xác định
những thay đổi so với chương trình của mình để có thể sửa chữa những thiếu sót
và tiến tới cải tiến việc thực hiện trách nhiệm xã hội.
7.7.4. Tăng cường độ tin cậy của việc thu thập
và quản lý dữ liệu và thông tin
Tổ chức được yêu cầu cung cấp các dữ liệu về
việc thực hiện cho các tổ chức chính phủ, phi chính phủ hay các tổ chức khác hoặc
công chúng hay để duy trì cơ sở dữ liệu chứa đựng các thông tin nhạy cảm, có
thể nâng cao sự tin cậy về hệ thống thu thập và quản lý dữ liệu của mình bằng các
xem xét chi tiết hệ thống. Mục đích của những xem xét này là để:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cải thiện độ tin cậy của dữ liệu và thông
tin; và
- xác nhận sự tin cậy của hệ thống để bảo vệ
an ninh và tính riêng tư của dữ liệu, khi thích hợp.
Những xem xét chi tiết này có thể từ các yêu
cầu pháp lý hay những yêu cầu khác đối với việc đưa ra dữ liệu về phát thải gây
hiệu ứng nhà kính hay các chất gây ô nhiễm, các yêu cầu đối với việc cung cấp dữ
liệu chương trình cho các tổ chức tài trợ hay các bộ phận giám sát, các điều
kiện về giấy phép hay cho phép về môi trường và những vấn đề về bảo vệ thông tin
riêng tư, như dữ liệu về tài chính, y tế hay dữ liệu cá nhân.
Như một phần của những xem xét này, những
người hay nhóm độc lập, bên trong hay ngoài tổ chức, cần kiểm tra cách thức thu
thập, ghi chép hay lưu trữ, xử lý và sử dụng dữ liệu của tổ chức. Các xem xét
có thể giúp xác định các lỗ hổng trong hệ thống thu thập và quản lý dữ liệu làm
cho dữ liệu bị sai lỗi hoặc cho phép các cá nhân truy cập trái phép. Các kết
quả xem xét có thể giúp tổ chức củng cố và cải tiến hệ thống của mình. Tính
chính xác và độ tin cậy của dữ liệu cũng có thể được cải thiện thông qua việc
đào tạo tốt các chuyên gia thu thập dữ liệu, trách nhiệm giải trình rõ ràng về
tính chính xác của dữ liệu, phản hồi trực tiếp tới các cá nhân gây sai lỗi và
các quá trình chất lượng dữ liệu để so sánh dữ liệu được báo cáo với dữ liệu
trước đó và với các tình huống so sánh.
7.7.5. Cải tiến việc thực hiện
Trên cơ sở các xem xét định kỳ hay ở những
khoảng thời gian thích hợp khác, tổ chức cần xem xét cách thức có thể cải tiến việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của mình. Kết quả của các xem xét cần được sử dụng
để giúp mang lại sự cải tiến liên tục trong trách nhiệm xã hội của tổ chức. Các
cải tiến cần bao gồm việc sửa đổi các chỉ tiêu và mục tiêu để phản ánh những
điều kiện thay đổi hay mong muốn đạt được thành quả lớn hơn. Phạm vi của các hoạt
động và chương trình liên quan tới trách nhiệm xã hội cần được mở rộng. Việc
cung cấp nguồn lực bổ sung hay khác nhau cho các hoạt động liên quan đến trách nhiệm
xã hội có thể là vấn đề phải xem xét. Các cải tiến có thể cũng bao gồm các
chương trình hay hoạt động tận dụng lợi thế của những cơ hội mới được nhận biết.
Quan điểm của các bên liên quan được thể hiện
trong quá trình xem xét có thể hỗ trợ tổ chức trong việc xác định các cơ hội
mới cũng như các mong đợi thay đổi. Điều này cần giúp tổ chức cải tiến việc
thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội của mình.
Nhằm khuyến khích việc thực hiện các mục tiêu
và mục đích tổ chức, một số tổ chức kết nối thành quả đạt được của các mục tiêu
cụ thể về trách nhiệm xã hội vào các xem xét việc thực hiện hàng năm hay định
kỳ của các nhà điều hành và quản lý cấp cao. Những bước như vậy nhấn mạnh rằng hành
động trách nhiệm xã hội của tổ chức là một cam kết quan trọng.
7.8. Các sáng kiến tự nguyện về trách nhiệm
xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều tổ chức có các sáng kiến tự nguyện được
xây dựng nhằm giúp những tổ chức khác mong muốn có trách nhiệm xã hội hơn. Trong
một số trường hợp, sáng kiến về trách nhiệm xã hội trên thực tế là một tổ chức
được hình thành để giải quyết triệt để các khía cạnh khác nhau của trách nhiệm
xã hội. Kết quả là có rất nhiều sáng kiến sẵn có cho những tổ chức quan tâm đến
trách nhiệm xã hội. Một số sáng kiến đòi hỏi việc kết hợp hay hỗ trợ các tổ
chức khác.
Một trong số các sáng kiến về trách nhiệm xã
hội này đề cập tới các khía cạnh của một hoặc nhiều chủ đề cốt lõi hay vấn đề;
những sáng kiến khác đề cập tới các cách khác nhau để liên kết trách nhiệm xã
hội vào các quyết định và hoạt động của tổ chức. Một số sáng kiến về trách nhiệm
xã hội tạo ra hay thúc đẩy các công cụ cụ thể hay hướng dẫn thực hành có thể
dùng để gắn kết trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức. Một số sáng kiến xây
dựng hay thúc đẩy các mong muốn tối thiểu về trách nhiệm xã hội. Những mong muốn
này có thể ở nhiều dạng, bao gồm quy phạm đạo đức, khuyến nghị, hướng dẫn, công
bố về các nguyên tắc và tuyên bố giá trị. Một số sáng kiến do các ngành khác nhau
xây dựng với nỗ lực nhằm giải quyết một số thách thức cụ thể với một ngành. Sự tồn
tại một sáng kiến về trách nhiệm xã hội trong một ngành cụ thể không có nghĩa là
ngành đó có trách nhiệm hơn hay tiềm ẩn nhiều nguy hại hơn.
7.8.2. Tính chất tham gia tự nguyện
Tổ chức không nhất thiết phải tham gia vào bất
kỳ trong số các sáng kiến về trách nhiệm xã hội này, hay phải sử dụng công cụ
bất kỳ nào để trở nên có trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, bản thân việc tham gia
vào một sáng kiến hay sử dụng công cụ sáng kiến không phải là chỉ số tin cậy về
trách nhiệm xã hội của tổ chức. Khi đánh giá sáng kiến về trách nhiệm xã hội,
tổ chức cần biết rằng trong mắt các bên liên quan không phải mọi sáng kiến đều được
coi trọng hay đáng tin cậy. Tổ chức cũng cần xác định một cách khách quan xem một
sáng kiến cụ thể có giúp tổ chức giải quyết vấn đề trách nhiệm xã hội của mình
hay không và sáng kiến đó chủ yếu là một dạng quan hệ công chúng hay là phương
tiện bảo vệ uy tín của các thành viên hay các tổ chức tham gia. Trách nhiệm xã
hội không nên chỉ được coi như một dạng quản lý rủi ro. Xem xét đặc biệt quan trọng
khi đánh giá một sáng kiến về trách nhiệm xã hội là sáng kiến đó có đơn phương
truyền đạt lại các mong muốn về hành vi trách nhiệm đã được thiết lập và thừa nhận
hay không.
Việc gắn kết có hiệu quả với các bên liên
quan và hệ thống điều hành, phát triển đa bên liên quan là những đặc điểm chính
để phân biệt một số sáng kiến về trách nhiệm xã hội với các sáng kiến khác,
thừa nhận rằng các sáng kiến được xây dựng cho một ngành riêng lẻ hay loại hình
tổ chức có thể có cấu trúc điều hành đơn bên liên quan. Cần xem xét việc sáng
kiến được xây dựng với đầu vào và sự tham gia của các tổ chức có liên quan cũng
như các bên liên quan được bao trùm trong sáng kiến đó.
Tổ chức có thể thấy hữu ích khi tham gia hay sử
dụng các công cụ của một hay nhiều sáng kiến về trách nhiệm xã hội. Việc tham gia
bằng cách này hay cách khác cần dẫn đến hành động cụ thể trong phạm vi tổ chức,
như đạt được sự hỗ trợ hay học hỏi từ tổ chức khác. Việc tham gia có thể đặc
biệt có ý nghĩa khi tổ chức bắt đầu sử dụng hay mô phỏng theo những công cụ hay
hướng dẫn thực hành kèm theo sáng kiến.
Tổ chức có thể dùng các sáng kiến về trách nhiệm
xã hội để tìm kiếm dạng thừa nhận nhất định. Một số sáng kiến về trách nhiệm xã
hội được thừa nhận rộng rãi như một cơ sở tin cậy cho việc thừa nhận chung về việc
thực hiện hay sự phù hợp liên quan đến những thực tiễn cụ thể hay vấn đề cụ thể.
Hướng dẫn thực hành của các sáng kiến về trách nhiệm xã hội này có thể khác nhau
từ công cụ tự đánh giá đến xác nhận của bên thứ ba.
7.8.3. Xem xét
Khi xác định xem có tham gia hay sử dụng sáng
kiến về trách nhiệm xã hội hay không, tổ chức cần xem xét các yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sáng kiến có cung cấp hướng dẫn có giá trị
và thực tế để hỗ trợ tổ chức giải quyết một chủ đề cốt lõi hay vấn đề cụ thể và/hoặc
giúp liên kết trách nhiệm xã hội trong toàn bộ hoạt động của tổ chức hay không;
- sáng kiến có được thiết kế cho loại hình tổ
chức cụ thể đó hay lĩnh vực quan tâm của tổ chức hay không;
- sáng kiến có thể áp dụng ở cấp địa phương
hay khu vực, hoặc sáng kiến có phạm vi toàn cầu và có áp dụng cho mọi loại hình
tổ chức hay không;
- sáng kiến có hỗ trợ tổ chức tiếp cận các
nhóm bên liên quan cụ thể hay không;
- loại tổ chức hay các tổ chức phát triển và
điều hành sáng kiến, như chính phủ, phi chính phủ, lao động, khu vực tư nhân hay
viện nghiên cứu;
- uy tín của tổ chức hay các tổ chức phát triển
và điều hành sáng kiến, xem xét tính tin cậy và tính toàn vẹn của họ;
- tính chất của quá trình phát triển và điều
hành sáng kiến, ví dụ, sáng kiến có được phát triển hay điều hành thông qua quá
trình đa bên liên quan, minh bạch, cởi mở và dễ tiếp cận với các bên tham gia là
quốc gia phát triển và đang phát triển hay không; và
- khả năng tiếp cận sáng kiến, ví dụ, tổ chức
có phải ký hợp đồng tham gia hay không, hay có các chi phí để tham gia sáng
kiến hay không.
Khi xem xét các yếu tố này và những yếu tố
khác, tổ chức cần thận trọng về cách thức thể hiện kết quả. Ví dụ, sự chấp nhận
rộng rãi một sáng kiến có thể thể hiện tính khả thi, giá trị, danh tiếng hay sự
liên quan, mặc dù nó cũng có thể chỉ ra rằng sáng kiến có các yêu cầu ít nghiêm
ngặt. Ngược lại, một sáng kiến mới và ít phổ biến có giá trị và tính khả thi
chưa được chứng minh có thể đổi mới hơn hay thách thức hơn. Ngoài ra, một sáng
kiến sẵn có miễn phí có thể hấp dẫn; tuy nhiên, một sáng kiến sẵn có phải trả
tiền có thể được cập nhật hơn và do đó có giá trị hơn về lâu dài. Thực tế là
một sáng kiến hay công cụ sẵn có miễn phí, hay phải chi trả, không nên được
nhìn nhận là chỉ thị giá trị của sáng kiến hay công cụ cụ thể đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8.4. Chú thích về Phụ lục A
Phụ lục A bao gồm danh mục không đầy đủ các sáng
kiến tự nguyện và công cụ về trách nhiệm xã hội. Những sáng kiến và công cụ này
được các chuyên gia của nhóm công tác xác định trong quá trình xây dựng tiêu
chuẩn này, sử dụng tập hợp tiêu chí cụ thể được mô tả trong Phụ lục A. Các tiêu
chí này không cấu thành đánh giá của ISO về giá trị hay hiệu lực của sáng kiến
hay công cụ bất kỳ về trách nhiệm xã hội liệt kê trong Phụ lục A. Ngoài ra,
thực tế là một sáng kiến hay công cụ về trách nhiệm xã hội đề cập trong Phụ lục
không hàm ý bất kỳ dạng xác nhận nào của ISO đối với sáng kiến hay công cụ đó.
Các đặc điểm quan trọng của sáng kiến không thể đo lường một cách khách quan trong
phạm vi tiêu chuẩn này - như tính hiệu lực, độ tin cậy, tính hợp pháp và tính
chất đại diện - không được xem xét ở đây. Những đặc điểm này cần được đánh giá
trực tiếp bởi những người sử dụng sáng kiến hay công cụ đó. Hướng dẫn về các khía
cạnh quan trọng khác cần tính đến khi đánh giá các sáng kiến được nêu trong Hộp
16.
Hộp 16 - Sáng kiến
có thể chứng nhận và sáng kiến liên quan tới lợi ích thương mại hay kinh tế
Một số (chứ không phải tất cả) sáng kiến về
trách nhiệm xã hội được nêu trong Phụ lục A có khả năng được chứng nhận theo
sáng kiến bởi bên thứ ba độc lập. Trong một số trường hợp, chứng nhận là một
yêu cầu cho việc sử dụng sáng kiến. Thực tế là một sáng kiến bao gồm khả
năng, hay yêu cầu, chứng nhận không nên xem là sự thể hiện giá trị của sáng
kiến. Việc thực thi công cụ hay sáng kiến bất kỳ trong Phụ lục A - bao gồm cả
những sáng kiến có chứng nhận - không thể dùng để tuyên bố về sự phù hợp với
hướng dẫn nêu trong tiêu chuẩn này.
Bất kể các sáng kiến được phát triển bởi tổ
chức “vì lợi nhuận” hay “phi lợi nhuận”, một số sáng kiến hay công cụ liên
quan tới lợi ích thương mại hoặc kinh tế, đòi hỏi chi trả cho việc sử dụng,
phí thành viên, hay chi trả cho dịch vụ kiểm tra xác nhận hoặc chứng nhận. Sử
dụng sáng kiến hay công cụ để thúc đẩy sản phẩm hoặc tổ chức là một ví dụ
khác về sự liên quan về thương mại này. Bản thân sự tồn tại những lợi ích này
không phải là khía cạnh tiêu cực của sáng kiến về trách nhiệm xã hội; chúng
có thể, ví dụ, cần thiết cho tổ chức quản lý sáng kiến hay công cụ trang trải
các chi phí và hoạt động của mình, hoặc đây có thể là phương thức hợp pháp để
thông báo cho các bên liên quan về các đặc điểm liên quan của sản phẩm hay tổ
chức. Tuy nhiên, khi đánh giá một sáng kiến hay công cụ liên quan tới lợi ích
như vậy, người sử dụng tiêu chuẩn này cần xem xét các lợi ích thương mại kèm
theo và khả năng tiềm ẩn các xung đột lợi ích. Ví dụ, tổ chức quản lý sáng
kiến về trách nhiệm xã hội có thể đưa ra ưu tiên không thích đáng cho việc
thu lợi nhuận từ việc cung cấp chứng nhận, làm tổn hại đến tính chính xác
trong kiểm tra xác nhận các yêu cầu đối với chứng nhận. Vì vậy, việc đánh giá
sự tin cậy của tổ chức quản lý sáng kiến hay công cụ đặc biệt quan trọng khi
chúng liên quan tới các lợi ích kinh tế hay thương mại.
PHỤ
LỤC A
(tham
khảo)
Ví dụ về các sáng kiến tự nguyện và công cụ trách nhiệm
xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này cung cấp một danh mục không đầy
đủ các sáng kiến tự nguyện và công cụ trách nhiệm xã hội. Mục đích của phụ lục
này là đưa ra các ví dụ về các sáng kiến và công cụ hiện có có thể cung cấp
hướng dẫn về các chủ đề cốt lõi và các thực hành tích hợp trách nhiệm xã hội.
Để hiểu và thực thi trách nhiệm xã hội tốt
hơn, người sử dụng cũng nên xem Thư mục tài liệu tham khảo, là một phần tích
hợp của tiêu chuẩn này. Thư mục này cung cấp các tài liệu viện dẫn về các công
cụ quốc tế được xem là nguồn khuyến nghị chính thức trong tiêu chuẩn này.
Với mục đích của tiêu chuẩn này, sáng kiến trách
nhiệm xã hội đề cập đến “chương trình hay hoạt động nhằm đáp ứng một mục tiêu
cụ thể liên quan đến trách nhiệm xã hội“ (2.10). Công cụ trách nhiệm xã hội đề cập
đến hệ thống, phương pháp luận hay phương tiện tương tự liên quan tới một sáng
kiến trách nhiệm xã hội cụ thể và được thiết kế để hỗ trợ các tổ chức trong việc
đáp ứng một mục tiêu cụ thể về trách nhiệm xã hội.
Phụ lục này được chia thành hai bảng, phân biệt
giữa các sáng kiến và công cụ áp dụng cho nhiều hơn một lĩnh vực (Bảng A.1: “đa
lĩnh vực”) và những loại chỉ áp dụng riêng cho khu vực công hay tư (Bảng A.2:
“ngành”).
Các sáng kiến đa lĩnh vực về trách nhiệm xã
hội liệt kê trong Bảng A.1 gồm ba loại sáng kiến: “sáng kiến liên chính phủ”
(do các tổ chức liên chính phủ xây dựng và quản lý); “sáng kiến đa bên liên
quan” (được xây dựng hay quản lý thông qua các quá trình đa bên); và “sáng kiến
đơn bên liên quan” (được xây dựng hay quản lý thông qua các quá trình đơn bên).
Các sáng kiến ngành về trách nhiệm xã
hội liệt kê trong Bảng A.2 đề cập đến các sáng kiến được xây dựng bởi các lĩnh
vực cụ thể (như nông nghiệp, công nghệ thông tin, dịch vụ công, du lịch, v.v..)
với nỗ lực nhằm giải quyết những thách thức cụ thể đối với lĩnh vực đó. Không phải
tất cả các lĩnh vực có sáng kiến được xây dựng đều được liệt kê trong phụ lục
này và cũng không phải mọi sáng kiến trong lĩnh vực bất kỳ đều được đề cập trong
bảng này. Sự tồn tại một sáng kiến trong một lĩnh vực cụ thể không có nghĩa rằng
ngành đó có trách nhiệm hơn hay có nhiều mối nguy hơn.
Đối với mỗi sáng kiến hay công cụ được liệt
kê, tổ chức đưa ra sáng kiến hay công cụ đều được nêu và thông tin về các chủ đề
cốt lõi hay thực tiễn kết hợp trách nhiệm xã hội có liên quan cũng được cung cấp.
Địa chỉ internet được đưa ra với mô tả tóm tắt về mục đích dự kiến và những
người có thể sử dụng sáng kiến hay công cụ, cũng như chi tiết về việc có cần là
thành viên để sử dụng sáng kiến hay công cụ đó hay không. Thông tin về sự tham gia
liên chính phủ và bên liên quan trong việc xây dựng hay điều hành sáng kiến hay
công cụ cũng được đưa ra cùng với thông tin về sáng kiến hay công cụ có được
dùng cho mục đích chứng nhận hay không.
Thông tin trong phụ lục này do các chuyên gia
tham gia trong quá trình soạn thảo tiêu chuẩn này cung cấp. Thông tin này phản ánh
hiện trạng tại thời điểm hoàn thành tiêu chuẩn này và sẽ được xem xét lại khi
soát xét tiêu chuẩn này. Phải thừa nhận rằng thông tin trong phụ lục này không phải
là đầy đủ và trách nhiệm xã hội là một lĩnh vực liên tục phát triển, các tổ
chức xem xét khả năng sử dụng các sáng kiến hay công cụ cũng nên tìm kiếm thông
tin cập nhật từ những nguồn khác về các sáng kiến có thể áp dụng cho quốc gia,
khu vực hay ngành mình.
Sáng kiến tự nguyện hay công cụ trách nhiệm xã
hội được đề cập trong phụ lục này với điều kiện đáp ứng tất cả các tiêu chí sau
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không được thiết kế riêng để sử dụng ở một
quốc gia hay cho các tổ chức từ một quốc gia, ngay cả khi hoạt động ở nước
ngoài;
- hiện được sử dụng ở nhiều hơn một quốc gia;
- không được thiết kế để sử dụng bởi một tổ
chức hay nhóm các tổ chức (nghĩa là các tổ chức liên kết thông qua chủ sở hữu hay
đối tác chung);
- được phổ biến rộng rãi miễn phí, như một
công cụ hay hướng dẫn (Chú thích: thực tế là tổ chức có trách nhiệm đối với
sáng kiến hay công cụ này có thể có các hoạt động khác đòi hỏi người sử dụng trả
tiền, như phí thành viên hay phí dịch vụ, không loại trừ sáng kiến hay công cụ
đó khỏi danh mục liệt kê ở đây, bất kể chi phí này kết nối với sáng kiến hay
công cụ theo cách nào);
- không được quản lý bởi một tổ chức tư nhân “vì
lợi nhuận” chủ yếu vì mục đích thu lợi tài chính; và
- sẵn có ở ít nhất một ngôn ngữ chính thống
của ISO.
Hộp 17 - ISO không
xác nhận sáng kiến
Các tiêu chí nêu ở trên không tạo thành
đánh giá của ISO về giá trị hay hiệu lực của sáng kiến hay công cụ bất kỳ về
trách nhiệm xã hội liệt kê trong phụ lục này. Tiêu chí chỉ đơn thuần nhằm
cung cấp cơ sở khách quan cho việc xác định các dạng sáng kiến và công cụ có
thể áp dụng cho nhiều tổ chức.
Trong việc xác định nên sử dụng sáng kiến
hay công cụ bất kỳ nào, tổ chức cần lưu ý các xem xét nêu trong 7.8. Ngay cả
khi phụ lục này liệt kê một số sáng kiến trách nhiệm xã hội có kèm theo chứng
nhận thì cũng không nhất thiết phải chứng nhận dựa trên sáng kiến bất kỳ được
xem xét theo hướng dẫn trong tiêu chuẩn này (xem Hộp 16).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.1 - Ví dụ về
các sáng kiến đa lĩnh vực
(áp dụng cho nhiều lĩnh vực hoạt động - xem
7.8 và phần giới thiệu của Phụ lục này)
Thông tin trong Phụ lục này phản ánh tình
hình tại thời điểm hoàn thành tiêu chuẩn này. Những thông tin này được thừa nhận
là không đầy đủ và trách nhiệm xã hội là một lĩnh vực phát triển không ngừng,
nên khuyến nghị rằng cần tìm những thông tin cập nhật từ các nguồn khác.
SÁNG KIẾN HAY CÔNG
CỤ CỦA TỔ CHỨC (liệt kê bởi tổ chức theo thứ tự bảng chữ cái trong
từng phần)
Dấu “X” chỉ ra rằng
sáng kiến/công cụ đề cập đến ít nhất một khía cạnh hay vấn đề được nêu trong
điều tương ứng.
Đây không phải là
dấu hiệu phù hợp hay xác nhận bởi
TCVN ISO 26000 (ISO 26000)
Thông tin bổ sung
(gồm mô tả tóm tắt
mục tiêu của sáng kiến/công cụ; sự tham gia của các bên liên quan trong việc
quản lý; độc giả mục tiêu và điều kiện tiếp cận; có dùng cho chứng nhận hay
không; và trang web để biết thêm thông tin)
CHỦ ĐỀ CỐT LÕI*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
6.8
5.2
5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3
7.4
7.5
7.6
7.7
* Chỉ mục các điều của tiêu chuẩn này:
6.2 Điều hành tổ chức; 6.3 Quyền con người; 6.4 Thực hành
lao động; 6.5 Môi trường; 6.6 Thực tiễn hoạt động công bằng; 6.7
Vấn đề người tiêu dùng; 6.8 Sự tham gia và phát triển của cộng đồng; 5.2
Thừa nhận trách nhiệm xã hội; 5.3 Nhận biết và cam kết của các bên
liên quan; 7.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm của tổ chức với trách nhiệm
xã hội; 7.3 Hiểu biết về trách nhiệm xã hội của tổ chức; 7.4
Thực hành tích hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức; 7.5 Trao
đổi thông tin về trách nhiệm xã hội; 7.6 Nâng cao uy tín về trách nhiệm
xã hội; 7.7 Xem xét và cải thiện hành động và thực hành của tổ chức
liên quan đến trách nhiệm xã hội.
Phần 1: SÁNG KIẾN LIÊN CHÍNH PHỦ
(Các sáng kiến và công cụ hoạt động dưới
trách nhiệm trực tiếp của các thể chế liên chính phủ, như các cơ quan Liên
hiệp quốc)
OECD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Cung cấp danh mục kiểm tra cho các công ty
sử dụng khi kiểm tra những rủi ro và tình huống khó xử về đạo đức liên quan
tới hoạt động tiềm năng của họ ở các quốc gia có sự quản lý kém. www.oecd.org/
UNCTAD
Nhóm công tác Liên
chính phủ gồm các chuyên gia tiêu chuẩn quốc tế về giải trình và báo cáo
(ISAR)
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Nhóm công tác cố gắng hợp nhất các vấn đề
minh bạch và giải trình ở cấp độ chung. Các vấn đề đề cập trong báo cáo và
giải trình chung bao gồm: Thực thi tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IFRS),
giải trình bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), công khai quản lý tập thể, báo
cáo trách nhiệm tập thể, và báo cáo môi trường. Hàng năm các nhóm liên quan gặp
gỡ để thảo luận và thống nhất về cách tiếp cận các vấn đề cần giải quyết của
nhóm. Công khai cho tất cả các tổ chức. Không cần đóng phí. www.unctad.org/isar
UNEP
Mạng lưới khí hậu trung
hòa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Sáng kiến liên kết với UNEP công khai cho
tất cả các tổ chức. Tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thông tin về cách
thức tổ chức thực hiện cắt giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Ban giám
đốc gồm các bên liên quan được chỉ định giám sát chương trình.
http://www.unep.org/climateneutral/
UNEP
Sáng kiến vòng đời
sản phẩm
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sáng kiến công khai cho các chuyên gia từ
các tổ chức tích cực trong lĩnh vực quản lý vòng đời sản phẩm. Cần đóng phí thành
viên hàng năm. Nhóm công tác gồm có Ban thư ký của UN và các bên liên quan muốn
phát triển năng lực và đào tạo về cách tiếp cận vòng đời sản phẩm. Một liên
kết của Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc. http://lcinitiative.unep.fr/
Công ước toàn cầu
của Liên hiệp quốc
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Sáng kiến của Liên hiệp quốc hướng tới các
tổ chức kinh doanh. Công khai cho mọi tổ chức, bên tham gia cam kết các chiến
lược và hoạt động tuân theo mười nguyên tắc trong lĩnh vực quyền con người,
lao động, môi trường và chống tham nhũng, cũng như hành động hỗ trợ các mục
tiêu rộng hơn của UN. Một diễn đàn tự nguyện, hàng năm tổ chức cần báo cáo về
nỗ lực thực thi các nguyên tắc thông qua chính sách và thực tiễn. Công ước
toàn cầu của Liên hiệp quốc xây dựng các công cụ và tài liệu hướng dẫn trên
tất cả các lĩnh vực chính để hỗ trợ các tổ chức tham gia. Không cần đóng phí.
www.unglobalcompact.org/
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công cụ đánh giá đối
tác của Liên hiệp quốc
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Công cụ hoạch định tự đánh giá để tăng
cường tác động phát triển và đóng góp vào sự phát triển bền vững trong quan
hệ đối tác công-tư. Miễn phí cho tất cả các tổ chức. UNIDO đào tạo chuyên gia
tư vấn để phổ biến phương pháp tiếp cận và kỹ thuật quản lý trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp (CSR) cho các tổ chức trên thế giới. www.unglobalcompact.org/issues/
partnerships/pat.htm
UNIDO
Chương trình vườn ươm
doanh nghiệp trách nhiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Sáng kiến do UNIDO hỗ trợ nhằm vào các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không yêu cầu là thành viên và phí. Cung cấp khung
cấu trúc và phần mềm phân tích để hỗ trợ SME về CSR.
www.unido.org/ reap
Phần 2: CÁC SÁNG
KIẾN ĐA BÊN LIÊN QUAN
(Các sáng kiến hay
công cụ được xây dựng hoặc quản lý thông qua quá trình đa bên liên quan)
Trách nhiệm giải
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
Tổ chức trên cơ sở thành viên dành cho tất
cả các tổ chức và cá nhân. Đóng phí thành viên. Trọng tâm là đảm bảo tính bền
vững và báo cáo trách nhiệm xã hội cùng sự gắn kết với các bên liên quan. Đã
xây dựng ba tiêu chuẩn dự kiến sử dụng cho mọi tổ chức:
● AA1000APS - đưa ra các nguyên tắc chung
của trách nhiệm giải trình
● AA1000AS - đưa ra các yêu cầu cho việc
thực hiện bảo đảm tính bền vững
● AA1000SES - quy định khung cho sự gắn kết
với các bên liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức ân xá quốc
tế
Nguyên tắc về quyền
con người đối với công ty
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Tổ chức thành viên dành cho tất cả các cá
nhân muốn thúc đẩy sự tôn trọng quyền con người. Nguồn thông tin về khía cạnh
quyền con người tại các quốc gia cụ thể. Ấn phẩm “Các nguyên tắc quyền người đối
với công ty” gồm một danh mục
www.amnesty.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Sáng kiến công nghiệp tập trung vào thực
hành lao động trong chuỗi cung ứng của các công ty chủ yếu bán lẻ lớn. Hầu
hết thành viên là nhà bán lẻ và các công ty tiếp thị đóng phí thành viên và
đồng ý đánh giá nhà cung cấp theo các quy phạm thực hành. Sáng kiến chứng
nhận chuyên gia đánh giá. www.bsci-eu.org
Trung tâm đạo đức
kinh doanh
(ZfW)
Hệ thống quản lý giá
trị
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Tổ chức tìm kiếm thúc đẩy đạo đức kinh
doanh ở Đức và Châu Âu. Tổ chức đưa ra các công cụ đào tạo và quản lý, bao
gồm một “khung điều hành” các vấn đề pháp lý, kinh tế, sinh thái và xã hội
www.dnwe.de/wertemanagement.php (Đức)
Ceres
Nguyên tắc Ceres
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức trên cơ sở thành viên chủ yếu gồm
các tổ chức môi trường cùng với các nhà đầu tư tìm kiếm sử dụng thị trường
vốn để thu hút các công ty trong vấn đề môi trường và điều hành. Các công ty
được mời để xác nhận nguyên tắc Ceres. Việc thực hiện những nguyên tắc này
liên quan đến báo cáo đánh giá và báo cáo công khai. Các thành viên phải đóng
phí. Các công ty thành viên tiếp cận để hỗ trợ kỹ thuật trong vấn đề môi
trường và quản lý của họ. www.ceres.org
CSR360
Mạng lưới đối tác
toàn cầu
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thúc đẩy trao đổi thông tin quốc tế về CSR.
Cầu có sự đóng góp và phê duyệt để trở thành “tổ chức đối tác”. Mạng lưới được
triệu tập Giới Kinh doanh trong cộng đồng (BITC) của Anh. www.csr360.org
EFQM
Khung CSR và Mô hình
xuất sắc
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
Công cụ “tự đánh giá” được thiết kế để sử
dụng trong quản lý CSR. Trước đây Qũy quản lý chất lượng Châu Âu, EFQM là một
tổ chức thành viên dành cho các tổ chức kinh doanh, chính phủ và tổ chức phi
lợi nhuận. Yêu cầu đóng phí. Tổ chức tạo điều kiện trao đổi thông tin và cung
cấp dịch vụ cho các thành viên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ETI
Sáng kiến đạo đức
trong thương mại
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
Tổ chức thành viên dành cho các công ty, tổ
chức phi chính phủ (NGO) và tổ chức công đoàn cụ thể. Mục đích là cho các
công ty cung ứng làm việc với NGO và tổ chức công đoàn để tìm hiểu về cách
thực hiện quy phạm thực hành lao động trong chuỗi cung ứng tốt nhất. Các công
ty đóng phí thành viên, đồng ý áp dụng quy phạm thực hành lao động cho nhà
cung cấp của họ, báo cáo các hoạt động và tuân thủ các yêu cầu khác. www.ethicaltrade.org/
Mạng lưới đạo đức
kinh doanh Châu Âu (EBEN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tổ chức thành viên thu phí hàng năm, dành
cho việc thúc đẩy đạo đức kinh doanh. Tổ chức các hội thảo và xuất bản ấn
phẩm. Ngoài ra còn tổ chức mạng lưới quốc gia và mạng lưới về các chủ đề cụ
thể về đạo đức cán bộ và các thành viên khác trong tập thể. www.eben-net.org
Hiệp hội công bằng
lao động (FLA)
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Sáng kiến đa bên liên quan thiết lập để
giải quyết thực hành lao động trong chuỗi cung ứng. Các bên tham gia bao gồm
các công ty cung ứng, trường cao đẳng và đại học, tổ chức phi chính phủ. Các
công ty tham gia phải hỗ trợ giám sát và kiểm tra điều kiện làm việc của các
nhà cung cấp của họ. FLA xuất bản báo cáo công khai. www.fairlabor.org/
FORÉTICA
Hệ thống quản lý đạo
đức SGE 21 và CSR
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
www.foretica.es (Tây Ban Nha)
Sáng kiến báo cáo
toàn cầu (GRI)
Hướng dẫn báo cáo
tính bền vững
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
Sáng kiến do UNEP và CERES xây dựng (cũng
bao gồm trong phụ lục này) cung cấp các chỉ số mô hình, các hướng dẫn và các
công cụ hỗ trợ trong báo cáo tính bền vững. Các bên liên quan của tổ chức
toàn cầu cung cấp hướng dẫn và điều hành. Các hướng dẫn, phụ trương và phụ
lục được cung cấp miễn phí trên trang web. Các tài liệu đào tạo kèm theo thu
mức phí danh nghĩa. Các công cụ bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Phụ trương ngành cụ thể khác nhau (xây
dựng, viễn thông, tổ chức công cộng, v.v.).
● Nghị định thư về ranh giới (phạm vi ảnh
hưởng và phân tích tác động). www.globalreporting.org
Viện nhân quyền Đan
Mạch
Đánh giá sự phù hợp
về nhân quyền
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
www.humanrightsbusiness.org
Liên minh quốc tế về
công nhận và nhãn môi trường và xã hội (ISEAL)
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
Tổ chức thành viên dành cho các tổ chức
quốc tế xây dựng tiêu chuẩn môi trường và xã hội. Tổ chức thúc đẩy tiêu chuẩn
tự nguyện và đánh giá sự phù hợp liên quan đến các vấn đề xã hội và môi
trường. Cung cấp các công cụ cho việc thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn. Yêu
cầu phí thành viên. www.isealalliance.org
Liên minh chung xúc
tiến quản lý vật phẩm (JAMP)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Chương trình trao đổi thông tin thành viên
thu phí giúp cho tổ chức tuân thủ các yêu cầu pháp lý về hóa chất trong sản
phẩm. Cung cấp các dạng bảng dữ liệu để mô tả và truyền thông tin về các hóa
chất chứa trong sản phẩm cũng như cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để trao
đổi bảng dữ liệu. Chương trình tiến hành các khóa đào tạo và giáo dục để phổ
biến kế hoạch của mình. http://www.jamp-info.com/english/
Hiệp định khung quốc
tế
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Thỏa thuận đàm phán giữa các công ty đa
quốc gia (TNE) và Liên minh công đoàn toàn cầu (GUF) được thiết kế để cung
cấp biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan chủ yếu tới thực hành lao động
trong hoạt động của các công đa quốc gia cụ thể ở cấp độ quốc tế. http://www.global-unions.org/
spip.php?rubrique70
Liên minh rừng nhiệt
đới
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Tổ chức thành viên được thành lập để xây
dựng các tiêu chuẩn xã hội, môi trường và cấp chứng nhận cho các nhà sản xuất
ngành lâm nghiệp, nông nghiệp và du lịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
www.rainforest-alliance.org
R-bec
Tiêu chuẩn hệ thống
quản lý phù hợp về đạo đức/luật pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Tiêu chuẩn hệ thống quản lý miễn phí cho
mọi tổ chức có nhu cầu xây dựng hệ thống quản lý phù hợp với luật pháp và đạo
đức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dự án sigma
Hướng dẫn sigma
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
Tài liệu hướng dẫn đưa ra lời khuyên cho tổ
chức về cách thức đóng góp vào sự phát triển bền vững. Miễn phí.
http://www.projectsigma.co.uk/guidelines/defaul
t.asp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công cụ cho Châu Mỹ
La Tinh
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tập hợp các công cụ phân tích và đào tạo hỗ
trợ các SME ở Châu Mỹ La Tinh để giúp cải thiện sáng kiến và thực hành trách
nhiệm xã hội của họ.
www.produccionmaslimpia-la.net/herramientas/index.htm
(Tây Ban Nha)
Tổ chức trách nhiệm
xã hội quốc tế (SAI)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Sáng kiến đa bên liên quan về thực hành lao
động. Xây dựng tiêu chuẩn SA 8000 cho nơi làm việc. Xuất bản sách hướng dẫn
thực hiện hệ thống quản lý chuỗi cung ứng trách nhiệm xã hội và các công cụ
khác. Đối tác cung cấp đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho chuyên gia đánh giá,
người lao động, nhà cung cấp và khách hàng. Tổ chức độc lập, dịch vụ công
nhận trách nhiệm xã hội (SAAS), công nhận nhà cung cấp chứng nhận theo SA8000.
www.sa-intl.org
Tổ chức bước tiến tự
nhiên quốc tế (TNS)
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Tổ chức quốc tế phi lợi nhuận hướng tới sự
phát triển bền vững. TNS đưa ra mô hình hoạch định các hệ thống phức tạp cũng
như các công cụ sẵn có cho phép các cá nhân và tổ chức tìm hiểu và đóng góp
vào sự phát triển bền vững.
www.thenaturalstep.org
Tổ chức minh bạch
quốc tế (TI)
Các công cụ khác
nhau
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tổ chức phi chính phủ thành viên toàn cầu
về chống tham nhũng. Cung cấp công cụ và dữ liệu cho các tổ chức, ngành kinh
tế cụ thể và các cơ quan chính phủ. Ví dụ về các công cụ bao gồm:
● Nguyên tắc kinh doanh chống hối lộ, quy
phạm tự nguyện do nhiều bên liên quan xây dựng.
● Báo cáo tham nhũng toàn cầu.
● Danh mục nhận thức về tham nhũng.
● Danh mục đối tượng hối lộ.
● Thước đo tham nhũng toàn cầu.
● Khối hiệp ước toàn vẹn.
www.transparency.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Các sáng kiến và
các công cụ được xây dựng hay điều hành thông qua quá trình đơn bên liên
quan)
Bàn tròn Caux
Nguyên tắc kinh
doanh
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Mạng lưới doanh nhân, với các vấn đề quốc
gia, cố gắng thúc đẩy nguyên tắc đạo đức, hợp tác và đối thoại giữa các nhà
quản lý, công chức và công dân. Nguyên tắc kinh doanh đưa ra tuyên bố về
nguyên tắc tuân thủ thực hành kinh doanh có đạo đức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người tiêu dùng quốc
tế
Hiến chương kinh
doanh toàn cầu
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Liên đoàn toàn cầu các nhóm người tiêu
dùng. Hiến chương đưa ra thực hành kinh doanh tốt nhất và quyền của người
tiêu dùng trong các lĩnh vực người tiêu dùng quan tâm. Phí cho thành viên và
quyền bỏ phiếu về quy phạm và hiến chương.
ww.consumersinternational.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
Sáng kiến thu phí thành viên cho các công
ty và các tổ chức CSR quốc gia Châu Âu. Thực hiện các dự án, tổ chức các cuộc
họp và phát hành ấn phẩm. Công cụ là một tập hợp các hướng dẫn và tài liệu
khác trên nền web được hình thành thông qua các dự án với các thành viên và
các bên liên quan được tổ chức theo chủ đề.
www.csreurope.org/
Viện Ethos
Chỉ số Ethos về CSR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Tổ chức Braxin chú trọng thúc đẩy trách
nhiệm xã hội trong lĩnh vực kinh doanh. Cung cấp nhiều công cụ CSR miễn phí,
bao gồm cả bộ các chỉ số về CSR.
www.ethos.org.br
Nguyên tắc Sullivan
toàn cầu về trách nhiệm xã hội
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Quy phạm đạo đức tự nguyện toàn cầu trong
hoạt động xã hội, kinh tế và môi trường. Các tổ chức cam kết tuân thủ các
nguyên tắc trong hoạch định chính sách, đào tạo và báo cáo nội bộ. Không yêu
cầu phí hay thành viên để sử dụng quy phạm. Không có sự tham gia của bên liên
quan trong xây dựng quy phạm.
http://www.thesullivanfoundation.org/
Diễn đàn lãnh đạo
doanh nghiệp quốc tế (IBLF)
Hướng dẫn đánh giá
tác động nhân quyền
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IBLF là tổ chức phi lợi nhuận được hỗ trợ
bởi tổ chức kinh doanh lớn nhằm thúc đẩy đóng góp của doanh nghiệp cho phát
triển bền vững. Tổ chức xuất bản các ấn phẩm và các công cụ khác như Nhân
quyền được dịch từ: Hướng dẫn tham khảo kinh doanh. Năm 2007 IBLF cùng với
Tập đoàn tài chính quốc tế của Ngân hàng thế giới đã đưa ra Hướng dẫn đánh
giá tác động Nhân quyền và Dự thảo về kiểm tra quản lý đường bộ.
http://www.iblf.org/resources/guides.aspx
Phòng thương mại
quốc tế (ICC)
Các sáng kiến và
công cụ khác nhau
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức thành viên doanh nghiệp toàn cầu có
thu phí được thành lập để đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp. Đưa ra nhiều
sáng kiến và công cụ liên quan tới các khía cạnh khác nhau của trách nhiệm xã
hội, bao gồm:
● Quy phạm ICC hợp nhất về thực hành quảng
cáo và trao đổi thông tin marketing.
● Chín bước ICC để thực hiện kinh doanh có
trách nhiệm.
● Hướng dẫn của ICC về trách nhiệm của
chuỗi cung cấp.
● Hướng dẫn ICC về nguồn cung ứng trách
nhiệm.
● Hiến chương kinh doanh của ICC cho sự phát
triển bền vững.
www.iccwbo.org
Sáng kiến hợp tác
chống tham nhũng (PACI)
Các nguyên tắc kinh
doanh chống hối lộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy phạm đạo đức tự nguyện đối với hoạt
động chống hối lộ đòi hỏi cam kết không khoan dung cho hối lộ của các công ty
tham gia ký kết. Thành viên không thu phí. Các nguyên tắc này được vận hành
bởi các bên liên quan thông qua ba nhóm công tác và hội đồng quản trị.
http://www.weforum.org/en/initiatives/paci/index.
htm
Hội đồng doanh
nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững (WBCSD)
Các công cụ và sáng
kiến khác nhau
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Tổ chức thành viên chủ yếu hướng tới các
công ty lớn. Có thu phí thành viên thường niên. Xây dựng nhiều sáng kiến và
công cụ phổ biến công khai, bao gồm:
● Công cụ nước toàn cầu.
● Cải thiện sự tham gia của các bên liên
quan: đo lường tác động.
● Điều hành tổ chức: đưa ra công cụ quản
lý.
● Phát triển bền vững: Công cụ học tập.
● Nhiều tài liệu hướng dẫn, các sáng kiến
và công cụ khác trong vấn đề xã hội và môi trường cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WBCSD và Viện Nguồn
lực thế giới (WRI)
Nghị định thư về khí
nhà kính
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình và báo
cáo sẵn có cho các công ty báo cáo về lượng phát thải sáu loại khí nhà kính
đề cập trong Nghị định thư Kyoto của Liên hiệp quốc về Công ước khung biến
đổi khí hậu. Nghị định thư quy định các công cụ khác nhau để hỗ trợ cho công
ty trong việc tính toán lượng phát thải.
www.wbcsd.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Áp dụng cho một lĩnh
vực hoạt động cụ thể - xem thêm 7.8 và lời giới thiệu của phụ lục này)
Thông tin trong Phụ lục
này phản ánh tình hình tại thời điểm hoàn thành tiêu chuẩn này. Những thông tin
này được thừa nhận là không đầy đủ và trách nhiệm xã hội là một lĩnh vực phát triển
không ngừng, nên khuyến nghị rằng cần tìm những thông tin cập nhật từ các nguồn
khác.
SÁNG KIẾN HAY CÔNG
CỤ CỦA TỔ CHỨC (liệt kê bởi tổ chức theo thứ tự bảng chữ cái trong
từng phần)
Dấu “X” chỉ ra rằng
sáng kiến/công cụ đề cập đến ít nhất một khía cạnh hay vấn đề được nêu trong
điều tương ứng.
Đây không phải là
dấu hiệu phù hợp hay xác nhận bởi
TCVN ISO 26000 (ISO 26000)
Thông tin bổ sung
(gồm mô tả tóm tắt
mục tiêu của sáng kiến/công cụ; sự tham gia của các bên liên quan trong việc
quản lý; độc giả mục tiêu và điều kiện tiếp cận; có dùng cho chứng nhận hay
không; và trang web để biết thêm thông tin)
CHỦ ĐỀ CỐT LÕI*
THỰC HÀNH TÍCH HỢP
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
6.8
5.2
5.3
7.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4
7.5
7.6
7.7
* Chỉ mục các điều của tiêu chuẩn này: 6.2 Điều
hành tổ chức; 6.3 Quyền con người; 6.4 Thực hành lao động; 6.5
Môi trường; 6.6 Thực tiễn hoạt động công bằng; 6.7 Vấn đề người
tiêu dùng; 6.8 Sự tham gia và phát triển của cộng đồng; 5.2 Thừa
nhận trách nhiệm xã hội; 5.3 Nhận biết và cam kết của các bên liên
quan; 7.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm của tổ chức với trách nhiệm xã
hội; 7.3 Hiểu biết về trách nhiệm xã hội của tổ chức; 7.4 Thực hành
tích hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức; 7.5 Trao đổi thông
tin về trách nhiệm xã hội; 7.6 Nâng cao uy tín về trách nhiệm xã hội; 7.7
Xem xét và cải thiện hành động và thực hành của tổ chức liên quan đến trách nhiệm
xã hội.
Ngành: NÔNG NGHIỆP
Sáng kiến mía đường
tốt hơn (BSI)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức các nhà bán lẻ đường, nhà đầu tư, thương
nhân, nhà sản xuất và NGO thiết lập các nguyên tắc và tiêu chí nhằm giải
quyết các vấn đề xã hội và môi trường khác nhau trong sản xuất đường. Phí tính
cho thành viên của Ủy ban chỉ đạo, cố
vấn đặc biệt cho một nhóm công tác hay thành viên của một nhóm công tác.
www.bettersugarcane.org
Quy phạm chung cho
Hiệp hội cộng đồng cà phê (4C)
Quy phạm thực hành
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tổ chức thành viên các nhà sản xuất cà phê,
các tổ chức “thương mại và công nghiệp” (các nhà bán lẻ, tiếp thị thương
hiệu, nhà sản xuất) và xã hội dân sự (NGO và tổ chức công đoàn) được thành
lập để thúc đẩy các điều kiện xã hội, môi trường và kinh tế tốt hơn trong sản
xuất cà phê. Chương trình bao gồm quy phạm chung cho cộng đồng cà phê (4C), “hệ
thống kiểm định” và hỗ trợ kỹ thuật cho nhà sản xuất. Các thành viên tham gia
vào quản lý và kiểm tra các sáng kiến.
www.4c-coffeeassociation.org
Tổ chức quốc tế nhãn
thương mại công bằng (FLO)
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GLOBAL G.A.P
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
GAP đề cập đến thực hành nông nghiệp tốt.
Hiệp hội phi lợi nhuận được thành lập để xây dựng tiêu chuẩn tự nguyện cho
chứng nhận các sản phẩm và thực hành nông nghiệp. Thành viên phải đóng phí để
tham gia xây dựng những tiêu chuẩn này.
www.globalgap.org
Sáng kiến quốc tế về
cacao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Tổ chức được thành lập để chống lao động
trẻ em và các thực hành lao động lạm dụng khác trong trồng cacao. Các tổ chức
tham gia bao gồm các thương hiệu sôcôla lớn, chế biến cacao cũng như các NGO
và tổ chức công đoàn.
www.cocoainitiative.org
Liên minh rừng nhiệt
đới
Tiêu chuẩn mạng lưới
nông nghiệp bền vững (SAN)
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tổ chức thành viên bao gồm các nông trại và
nhóm nhà sản xuất, trồng cây xuất khẩu nhiệt đới. Tổ chức cố gắng thúc đẩy
hoạt động quản lý tốt nhất thông qua chuỗi giá trị nông nghiệp bằng cách
khuyến khích nông dân thực hiện theo tiêu chuẩn SAN và thúc đẩy các thương
nhân và người tiêu dùng hỗ trợ tính bền vững.
www.rainforest-lliance.org/ agricultur.cfm?id=standards
Chứng nhận UTZ
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sáng kiến chứng nhận dựa trên Quy phạm đạo
đức thiết lập tiêu chí xã hội và môi trường cho các thực hành nông nghiệp có
trách nhiệm và quản lý trang trại hiệu quả. Sử dụng chuyên gia đánh giá bên
thứ ba. Hiện tập trung vào sản xuất cà phê, ca cao, chè và dầu cọ. Các dịch
vụ bao gồm hệ thống truy nguyên và theo dõi theo sản phẩm được chứng nhận
thông qua chuỗi từ nhà sản xuất đến chế biến để cung cấp cho người mua hiểu
biết rõ hơn về nguồn gốc sản phẩm của họ. www.utzcertified.org
Quỹ cacao thế giới
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Tổ chức thành viên thu phí gồm các công ty
sôcôla, chế biến cacao, các thương nhân và hiệp hội công nghiệp. Hiệp hội hỗ
trợ chương trình thúc đẩy canh tác bền vững và thân thiện với môi trường,
phát triển cộng đồng, tiêu chuẩn lao động, lợi nhuận cải thiện và công bằng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngành: DỆT MAY
Chiến dịch quần áo
sạch (CCC)
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Hiệp hội quốc tế gồm các tổ chức quốc gia ở
12 nước Châu Âu nhằm cải thiện điều kiện làm việc trong ngành công nghiệp may
mặc và bảo vệ người lao động trong ngành đang tìm cách thay đổi. CCC vận động
những trường hợp cụ thể và tham gia giải quyết với các công ty và cơ quan
chức năng. Chiến dịch quần áo sạch (CCC) cũng cung cấp thông tin về điều kiện
làm việc và thực hành lao động trong ngành công nghiệp và có một quy phạm
chuẩn. www.cleanclothes.org
Quỹ may mặc công
bằng (FWF)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Tổ chức đa bên liên quan được thành lập để
giải quyết thực hành lao động chuỗi cung ứng trong ngành quần áo và giầy dép.
Các công ty cung ứng trở thành thành viên của FWF bằng đóng góp hàng năm,
chấp nhận Quy phạm thực hành lao động và tuân thủ các yêu cầu khác. Hàng năm
các công ty được đánh giá sự phù hợp với quy phạm.
www.fairwear.nl (Hà Lan)
Chương trình nhà bán
lẻ miễn lông thú
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sáng kiến nhằm mục đích cung cấp thông tin
cho người tiêu dùng về chính sách lông thú của nhà bán lẻ. Mục đích của sáng
kiến là chấm dứt việc bán lông thú trong toàn bộ cơ sở bán lẻ bằng cách đưa
ra sự hỗ trợ cho các nhà bán lẻ đã cam kết bằng văn bản về chính sách không
có lông thú. www.infurmation.com/ffr.php
Ngành: NHIÊN LIỆU
SINH HỌC
Hội nghị bàn tròn về
nhiên liệu sinh học bền vững
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức yêu cầu phí và thành viên tạo điều
kiện thuận lợi cho các bên liên quan thảo luận đế xây dựng các nguyên tắc và
tiêu chuẩn cho sản xuất nhiên liệu sinh học. http://cgse.epfl.ch/page65660.htm
Ngành: XÂY DỰNG
UNEP
Sáng kiến khí hậu
và tòa nhà bền vững
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
www.unepsbci.org
Ngành: HÓA HỌC
Hội đồng Quốc tế
các Hiệp hội hóa chất
Chăm sóc trách
nhiệm
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
www.responsiblecare.org
Ngành: SẢN PHẨM
TIÊU DÙNG/BÁN LẺ
Sáng kiến tuân thủ
xã hội trong kinh doanh (BSCI)
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Một tổ chức công nghiệp thành lập để giải
quyết thực hành lao động trong chuỗi cung ứng. Thành viên gồm các nhà bán lẻ
và các công ty khác nhập khẩu hay bán hàng hóa. Các công ty thành viên mong
muốn đánh giá nhà cung cấp theo quy phạm đạo đức của BSCI. BSCI chứng nhận
chuyên gia đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngành: ĐIỆN TỬ
Liên minh công dân
ngành điện tử
Quy phạm đạo đức
ngành điện tử
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Tổ chức thành viên thu phí hàng năm dựa
trên doanh thu của công ty và tình trạng thành viên. Thành viên đầy đủ yêu
cầu thực hiện quy phạm đạo đức. Một hội đồng quản lý gồm các bên liên quan
trong ngành công nghiệp đưa ra hướng dẫn và khát quát về tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệp hội Công nghiệp
Điện và Điện tử Đức
Quy phạm đạo đức về
CSR
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Tổ chức thành viên. Quy phạm đạo đức đưa ra
hướng dẫn để cải thiện hoạt động xã hội và môi trường trong ngành điện tử.
www.zvei.de (Đức)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệp hội chăm sóc
sức khỏe IHA
Hướng dẫn tính bền
vững của IHA
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
Tổ chức ngành công nghiệp thủy điện. Tạo ra
nhiều công cụ và ấn phẩm khác nhau sẵn có cho công chúng. Các hướng dẫn về
tính bền vững của IHA có khuyến nghị về hoạt động liên quan đến vấn đề kinh
tế, xã hội và môi trường.
www.hydropower.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sáng kiến minh bạch
ngành công nghiệp khai khoáng (EITI)
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sáng kiến đa bên liên quan bao gồm chính
phủ, công ty, tổ chức xã hội dân sự và các nhà đầu tư nhằm hỗ trợ công khai
và kiểm tra việc thanh toán của công ty và doanh thu của chính phủ trong
ngành dầu mỏ, khí đốt và khai thác mỏ. Các công ty tham gia đồng ý với báo
cáo thanh toán cho chính phủ và các chính phủ thực thi thống nhất với báo cáo
thanh toán nhận được từ các công ty. Tổ chức xã hội dân sự tham gia vào các
kế hoạch phát triển và giám sát cụ thể.
http://eiti.org
Hiệp hội bảo vệ môi
trường quốc tế ngành công nghiệp dầu mỏ (IPIECA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nhau
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
Tổ chức công nghiệp dành cho các công ty
sản xuất dầu mỏ và khí đốt. Tạo ra nhiều ấn phẩm và công cụ khác nhau có tính
phổ biến như:
● Bộ công cụ Đào tạo về Nhân quyền cho
ngành công nghiệp dầu khí.
● Hướng dẫn ngành công nghiệp dầu khí về
báo cáo bền vững tự nguyện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Hướng dẫn hoạt động trong khu vực xung
đột ngành công nghiệp dầu khí.
www.ipieca.org
Hội đồng khai thác
mỏ và kim loại quốc tế (ICMM)
Khung phát triển bền
vững
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
http://www.icmm.com/our-work/sustainable- development-framework
Các nguyên tắc tự
nguyện về an ninh và quyền con người
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Các nguyên tắc này do chính phủ Anh và Mỹ
khởi xướng, các nguyên tắc cung cấp hướng dẫn cho các công ty và NGO về nhận
biết về các rủi ro nhân quyền và an ninh. Ngoài ra còn có hướng dẫn về việc
tham gia và phối hợp với lực lượng an ninh quốc gia và tư nhân. Cần có đóng
góp để sử dụng các nguyên tắc này.
www.voluntaryprinciples.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc xích đạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Chuẩn đối sánh ngành tài chính làm cho việc
xác định, đánh giá và quản lý rủi ro xã hội và môi trường trong dự án tài
chính.
www.equator-principles.com
Hướng dẫn báo cáo và
sự hợp nhất trong phân tích tài chính của ESG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Hướng dẫn báo cáo của ESG về các vấn đề môi
trường, xã hội, quản lý và là chuẩn mực cho các nhà phân tích tài chính về
cách thức hợp nhất ESG vào phân tích của họ.
www.dvfa.de/die_dvfa/kommissionen/non _financials/dok/35683.php
(Đức)
Nguyên tắc đầu tư trách
nhiệm (PRI)
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Cung cấp khuôn khổ cho các nhà đầu tư thực
hiện nhiệm vụ ủy thác (hoặc tương đương) trong việc đưa ra xem xét phù hợp
với các vấn đề môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp. Khuôn khổ này
được xây dựng bởi một nhóm chuyên gia bên liên quan được chỉ định. Thành viên
cần có khoản đóng góp tự nguyện.
www.unpri.org
Dự án công khai
Cácbon
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức thành viên phi lợi nhuận. Cung cấp
cho các công ty và các tổ chức khác phương pháp luận sẵn có để tính toán và
công bố lượng khí thải cácbon trong các hoạt động của họ và đánh giá khả năng
rủi ro khí hậu. Các công ty có thể sử dụng phương pháp luận này và đưa công
khai thông tin trên website của CDP, cho các tổ chức tài chính sử dụng trong
việc xác định đầu ra cácbon từ nguồn tài chính và đầu tư của tổ chức tài
chính.
www.cdproject.ne
Sáng kiến tài chính
của UNEP (UNEP FI)
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Sáng kiến có thu phí thành viên dành cho
tất các cả các tổ chức trong ngành tài chính. Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức tham gia để phát triển và thúc đẩy mối liên kết giữa môi trường, sự bền
vững và hiệu năng tài chính. Các bên liên quan đưa ra đề xuất dự án và việc
tham gia vào xây dựng dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm Wolfsberg
Các nguyên tắc chống
rửa tiền của Wolfsberg
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Tổ chức thành viên các ngân hàng toàn cầu
xây dựng các tiêu chuẩn và nguyên tắc ngành dịch vụ tài chính để chống tham
nhũng và rửa tiền. Đại diện các bên liên quan xây dựng các tiêu chuẩn và
nguyên tắc sẵn có công khai.
http://www.wolfsberg-principles.com/index.htm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội đồng quản lý
biển
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Sáng kiến chứng nhận và nhãn sinh thái đối
với thực hành thủy sản bền vững. Bao gồm:
● Quy phạm đạo đức đối với trách nhiệm nghề
cá.
● Quy phạm thực hành tốt đối với xây dựng
tiêu chuẩn xã hội, môi trường, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phí bao gồm việc chứng nhận và sử dụng
nhãn.
www.msc.org
Ngành: LÂM NGHIỆP
Hội đồng quản lý
rừng (FSC)
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
http://www.fsc.org/
Chương trình xác
nhận phương thức chứng nhận rừng (PEFC)
X
X
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
X
PEFC là một tổ chức bảo trợ thừa nhận lẫn
nhau về phương thức chứng nhận trong quản lý rừng bền vững. Các tổ chức quốc
gia thực hiện quản lý và thừa nhận các nhóm thành viên.
http://www.pefc.or
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UNEP và Liên minh
viễn thông quốc tế (ITU)
Sáng kiến bền vững
điện tử toàn cầu (GeSI)
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
Tổ chức thành viên dựa trên phí dành cho
mọi công ty và tổ chức liên quan tham gia vào ngành công nghệ thống tin và viễn thông. Cung cấp hướng
dẫn và công cụ đánh giá để nâng cao hiệu quả bền vững của các thành viên.
www.gesi.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên minh vận tải
đường bộ quốc tế
Hiến chương về sự
phát triển bền vững
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Tổ chức đại diện quốc tế trong ngành vận
tải đường bộ. Hiến chương nhằm mục đích thúc đẩy trách nhiệm xã hội trong
ngành vận tải.
www.iru.org/index/en_iru_com_cas
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên minh các tổ
chức liên quan đến du lịch
Quy phạm đạo đức về
bảo vệ trẻ em khỏi bị bóc lột tình dục trong ngành du lịch
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Quy phạm đạo đức tự nguyện các tổ chức cam
kết thực hiện sáu tiêu chí nhằm bảo vệ trẻ em khỏi bị bóc lột tình dục trong
ngành du lịch. Cung cấp bộ công cụ đào tạo miễn phí cho việc thực hiện những
tiêu chí này.
ECPAT Mỹ làm thư ký. www.ecpat.ne
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên minh rừng nhiệt
đới và các đối tác khác
Đối tác tiêu chuẩn
du lịch bền vững toàn cầu
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Sáng kiến của liên minh rừng nhiệt đới,
Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc, Qũy Liên hiệp quốc và Tổ chức du
lịch thế giới Liên hiệp quốc gồm các hiệp hội ngành công nghiệp và Tổ chức
Phi chính phủ khác. Tiêu chuẩn du lịch bền vững là cơ sở cho sự hiểu biết chung
về ý nghĩa của du lịch bền vững.
www.sustainabletourismcriteria.org
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham
khảo)
Thuật ngữ viết tắt
APR
tỷ lệ phần trăm hàng năm
CH4
metan
CO2
cácbon dioxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
GHG
khí nhà kính
HIV/AIDS
Virut gây suy giảm miễn dịch ở người/Hội
chứng khiếm khuyết miễn dịch mắc phải
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
MDG
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tổ chức phi chính phủ
NOx
nitơ oxit
N2O
dinitơ oxit
OSH
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (còn được
viết là OHS) PBT chất độc và tích tụ sinh học lâu dài
POP
chất gây ô nhiễm hữu cơ bền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tổ chức nhỏ và vừa
SOx
lưu huỳnh oxit
UN
Liên hiệp quốc
UNFCC
Thỏa thuận khung của Liên hiệp quốc về biến
đổi khí hậu
VOC
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rất lâu dài và tích tụ sinh học
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN ISO 9000 (ISO 9000), Hệ thống quản lý
chất lượng - Cở sở và từ vựng
[2] TCVN ISO 9001 (ISO 9001), Hệ thống quản lý
chất lượng - Các yêu cầu
[3] TCVN ISO 9004 (ISO 9004), Quản lý thành công
bền vững tổ chức - Cách tiếp cận quản lý chất lượng
[4] TCVN ISO 10001 (ISO 10001), Quản lý chất lượng
- Sự thỏa mãn của khách hàng - Hướng dẫn về quy phạm thực hành đối với tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] TCVN ISO 10003 (ISO 10003), Quản lý chất lượng
- Sự thỏa mãn của khách hàng - Hướng dẫn về giải quyết tranh chấp bên ngoài tổ
chức
[7] TCVN ISO 14001 (ISO 14001), Hệ thống quản
lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
[8] TCVN ISO 14004 (ISO 14004), Hệ thống quản
lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ
[9] ISO 14005, Environmental management
systems - Guidelines for the phased implementation of an environmental management
system, including the use of environmental performance evaluation (Hệ thống
quản lý môi trường - Hướng dẫn thực hiện theo từng giai đoạn hệ thống quản lý
môi trường, bao gồm cả việc sử dụng đánh giá tính năng môi trường)
[10] TCVN ISO 14006 (ISO 14006), Hệ thống quản
lý môi trường - Hướng dẫn tích hợp thiết kế sinh thái
[11] TCVN ISO 14015 (ISO 14015), Quản lý môi
trường - Đánh giá môi trường các địa điểm và tổ chức (EASO)
[12] TCVN ISO 14020 (ISO 14020), Nhãn môi
trường và công bố môi trường - Nguyên tắc chung
[13] TCVN ISO 14021 (ISO 14011), Nhãn môi
trường và công bố môi trường - Hình thức tự công bố về môi trường (ghi nhãn môi
trường kiểu II)
[14] TCVN ISO 14024 (ISO 14024), Nhãn môi
trường và công bố môi trường - Ghi nhãn môi trường kiểu I - Nguyên tắc và thủ
tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] TCVN ISO 14031 (ISO 14031), Quản lý môi
trường - Đánh giá kết quả thực hiện về môi trường - Hướng dẫn
[17] TCVN ISO 14040 (ISO 14040), Quản lý môi
trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ
[18] TCVN ISO 14044 (ISO 14044), Quản lý môi
trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn
[19] ISO 14045, Environmental management -
Eco-efficiency assessment of product systems - Principles, requirements and guidelines
(Quản lý môi trường - Đánh giá hiệu quả sinh thái của hệ thống sản phẩm -
Nguyên tắc, yêu cầu và hướng dẫn)
[20] ISO/TR 14047, Environmental
management - Life cycle impact assessment - Examples of application of ISO
14042 (Quản lý môi trường - Đánh giá tác động vòng đời của sản phẩm - Ví dụ
áp dụng ISO 14042)
[21] ISO/TR 14048, Environmental
management - Life cycle assessment - Data documentation format (Quản lý môi
trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Tài liệu định dạng dữ liệu)
[22] ISO/TR 14049, Environmental
management - Life cycle assessment - Examples of application of ISO 14041 to
goal and scope definition and inventory analysis (Quản lý môi trường - Đánh
giá vòng đời của sản phẩm - Ví dụ áp dụng TCVN ISO 14041:2000 xác định mục tiêu,
phạm vi và phân tích kiểm kê)
[23] TCVN ISO 14050 (ISO 14050), Quản lý môi
trường - Từ vựng
[24] ISO 14051, Environmental management -
Material flow cost accounting - General framework (Quản lý môi trường -
Tính toán chi phí dòng nguyên liệu - Khuôn khổ chung)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] TCVN ISO 14063 (ISO 14063), Quản lý môi
trường - Trao đổi thông tin môi trường - Hướng dẫn và ví dụ
[27] TCVN ISO 14064-1 (ISO 14064-1), Hiệu ứng
nhà kính - Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát
thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức
[28] TCVN ISO 14064-2 (ISO 14064-2), Khí nhà kính
- Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng, quan trắc và báo cáo về
sự giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ dự án
[29] TCVN ISO 14065 (ISO 14065), Khí nhà kính
- Các yêu cầu đối với các tổ chức thẩm định và kiểm định khí nhà kính sử dụng
trong việc công nhận hoặc các hình thức thừa nhận khác
[30] TCVN ISO 14066 (ISO 14066), Khí nhà kính
- Yêu cầu năng lực đối với đoàn thẩm định và đoàn kiểm định khí nhà kính
[31] ISO 14067-11), Carbon
footprint of products - Part 1: Quantification (Dấu vết cácbon của sản phẩm
- Phần 1: Định lượng)
[32] ISO 14067-21), Carbon
footprint of products - Part 2: Communication (Dấu vết cácbon của sản phẩm -
Phần 2: Trao đổi thông tin)
[33] ISO 14069-22), GHG
- Quantification and reporting of GHG emissions for organizations
(Carbonfootprint of organization) - Guidance for the Application of ISO 14064-1
[Khí nhà kính - Định lượng và báo cáo phát thải GHG đối với tổ chức (Dấu vết
cácbon của tổ chức) - Hướng dẫn áp dụng ISO 14064-1:2011]
[34] TCVN ISO 19011:20033), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ thống quản lý môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[36] TCVN ISO/IEC 27001 (ISO/IEC 27001), Công
nghệ thông tin - Hệ thống quản lý an toàn thông tin - Các yêu cầu
[37] ISO 10993-2:2006, Biological
evaluation of medical devices - Part 2: Animal welfare requirements (Đánh giá
sinh học của thiết bị y tế - Phần 2: Các yêu cầu về bảo vệ động vật)
[38] ISO Guide 64, Guide for addressing
environmental issues in product standards (Hướng dẫn giải quyết vấn đề môi
trường trong tiêu chuẩn sản phẩm)
[39] TCVN 6450:2007 (ISO/IEC Guide 2:2004), Tiêu
chuẩn hóa và các hoạt động liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa
[40] ISO/IEC Guide 71:2001, Guidelines for
standards developers to address the needs of older persons and persons with
disabilities (Hướng dẫn cho người xây dựng tiêu chuẩn hướng đến nhu cầu của
người già và người khuyết tật)
[41] African Union Convention on Preventing
and Combating Corruption, 2003 (Công ước Liên minh Châu Phi về phòng và chống tham
nhũng, 2003)
[42] A/HRC/8/5 United Nations, 7 April 2008, Protect,
Respect and Remedy: a Framework for Business and Human Rights; Report of the
Special Representative of the Secretary-General on the issue of human rights and
transnational corporations and other business enterprises. John Ruggie (A/HRC/8/5
Liên hiệp quốc, ngày 7 tháng 4 năm 2008, Bảo vệ, tôn trọng và khắc phục: Khuôn
khổ cho kinh doanh và Nhân quyền; Báo cáo của đại diện đặc biệt của Tổng thư ký
về vấn đề nhân quyền và Tập đoàn xuyên quốc gia và các doanh nghiệp kinh doanh
khác, John Ruggie).
[43] A/HRC/8/16 United Nations, 15 May 2008, Clarifying
the Concepts of “Sphere of influence” and “Complicity”; Report of the Special
Representative of the Secretary-General on the issue of human rights and transnational
corporations and other business enterprises. John Ruggie (A/HRC/8/16 Liên hiệp
quốc, ngày 15 tháng 5 năm 2008, làm rõ khái niệm về “Phạm vi ảnh hưởng” và
“Đồng lõa”; Báo cáo của đại diện đặc biệt của Tổng thư ký về vấn đề nhân quyền và
Tập đoàn xuyên quốc gia và các doanh nghiệp kinh doanh khác, John Ruggie)
[44] Council of Europe Civil Law Convention
on Corruption, 1999 (Công ước Luật dân sự của Hội đồng Châu Âu về tham nhũng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[46] Europe Union, Convention drawn up on the
basis of Article K.3 (2) (c) of the Treaty on European Union on the fight
against corruption involving officials of the European Communities or officials
of Member States of the European Union (Liên minh Châu Âu, Công ước phác thảo trên
cơ sở Điều K.3 (2) (c) của Công ước Liên minh Châu Âu về chống tham nhũng trong
các viên chức của Cộng đồng Châu Âu hay viên chức của các Quốc gia thành viên
Liên minh Châu Âu)
[47] Intergovernmental Panel on Climate Change:
2006 IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. 2006 (Ủy ban Liên
chính phủ về Biến đổi Khí hậu: Hướng dẫn của IPCC 2006 về kiểm kê Khí nhà kính
Quốc gia)
[48] Intergovernmental Panel on Climate Change:
Fourth Assessment Report; Climate Change 2007: Synthesis Report (Summary for
Policymakers). 2007 (Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu: Báo cáo đánh giá
lần thứ tư; Biến đổi khí hậu 2007, Báo cáo tổng hợp (Bản tóm tắt cho nhà hoạch
định chính sách)
[49] International Labour Organization (ILO):
Abolition of Forced Labour Convention (No.105). 1957 (Công ước xóa bỏ lao động
cưỡng bức)
[50] International Labour Organization (ILO):
Chemicals Convention (No.170).1990 (Công ước về hóa chất
[51] International Labour Organization (ILO):
Chemicals Recommendation (No.R177).1990 (Khuyến nghị về hóa chất)
[52] International Labour Organization (ILO):
Code of Practice on Protection of Workers’ Personal Data. 1997 (Quy phạm thực hành
về bảo vệ dữ liệu cá nhân của người lao động).
[53] International Labour Organization (ILO):
Communication within the Undertaking Recommendation (No.129).1967 (Khuyến nghị
về trao đổi thông tin trong thực hiện cam kết)
[54] International Labour Organization (ILO):
Declaration on Fundamental Principles and Rights at Work. 1998 (Tuyên bố về
nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[56] International Labour Organization (ILO):
Employment Relationship Recommendation (No.198). 2006 (Khuyến nghị về quan hệ
việc làm)
[57] International Labour Organization (ILO):
Equal Remuneration Convention (No.100). 1951 (Công ước về trả công bình đẳng)
[58] International Labour Organization (ILO):
Equal Remuneration Recommendation (No. 90). 1951(Khuyến nghị về trả công bình
đẳng)
[59] International Labour Organization (ILO):
Examination of Grievances Recommendation (No.130). 1967 (Khuyến nghị về kiểm
tra khiếu nại)
[60] International Labour Organization (ILO):
Forced Labour Convention (No.29). 1930 (Công ước về lao động bắt buộc)
[61] International Labour Organization (ILO):
Forty-Hour Week Convention (No.47). 1935 (Công ước về tuần làm việc 40 giờ)
[62] International Labour Organization (ILO):
Freedom of Association and Protection of the Right to Organise Convention
(No.87). 1948 (Công ước về Quyền tự do hiệp hội và Bảo vệ quyền được tổ chức)
[63] International Labour Organization (ILO):
Holidays with Pay Convention (Revised) (No.132). 1970 (Công ước về thanh toán
ngày nghỉ lễ (sửa đổi)
[64] International Labour Organization (ILO):
Holidays with Pay Recommendation (No.98). 1954 (Khuyến nghị về thanh toán ngày
nghỉ lễ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[66] International Labour Organization (ILO):
Hours of Work (Commerce and Offices) Convention (No.30). 1930 [Công ước về giờ
làm việc (thương mại và văn phòng)]
[67] International Labour Organization (ILO):
Social Justice Declaration. 2008 (Tuyên bố công bằng xã hội)
[68] International Labour Organization (ILO):
Home Work Convention (No.177). 1996 (Công ước về việc làm tại nhà)
[69] International Labour Organization (ILO):
Human Resources Development Convention (No.142). 1975 (Công ước về phát triển
nguồn nhân lực)
[70] International Labour Organization (ILO):
Human Resources Development Recommendation (No.195). 2004 (Khuyến nghị về phát
triển nguồn nhân lực)
[71] International Labour Organization (ILO):
ILO Code of Practice on HIV/AIDS and the world of work. 2006 (Quy phạm thực hành
của ILO về HIV/AIDS và công việc của thế giới)
[72] International Labour Organization (ILO):
ILO Constitution (including Declaration of Philadenphia). 1944 (Hiến pháp của ILO
(bao gồm cả tuyên bố Philadenphia)
[73] International Labour Organization (ILO):
ILO Occupational Health and Safety Guidelines. 2001 (Hướng dẫn về sức khỏe và
an toàn nghề nghiệp của ILO)
[74] International Labour Organization (ILO):
ILO Tripartite Declaration of Principles Concerning Multinational Enterprises
and Social Policy. Third Edition. 2006 (Tuyên bố ba bên của ILO về nguyên tắc
liên quan đến các công ty đa quốc gia và chính sách xã hội)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[76] International Labour Organization (ILO):
Maternity Protection Convention (No. 183). 2000 (Công ước về bảo vệ thai sản)
[77] International Labour Organization (ILO):
Maternity Protection Recommendatiion (No. 191). 2000 (Khuyến nghị về bảo trợ
thai sản)
[78] International Labour Organization (ILO):
Migrant Workers (Supplementary Provisions) Convention (No.143). 1975 (Công ước
về lao động di trú (điều khoản bổ sung)
[79] International Labour Organization (ILO):
Migrant Workers Recommendation (No.151). 1975 (Khuyến nghị về lao động di trú)
[80] International Labour Organization (ILO):
Migration for Employment Convention (Revised) (No.97). 1949 (Công ước việc làm
cho người di cư) (sửa đổi)
[81] International Labour Organization (ILO):
Minimum Age Convention (No.138). 1973 (Công ước về tuổi lao động tối thiểu)
[82] International Labour Organization (ILO):
Minimum Age Recommendation (No.146). 1973 (Khuyến nghị về tuổi lao động tối
thiểu)
[83] International Labour Organization (ILO):
Minimum wage Fixing Convention (No.131). 1970 (Công ước về cố định tiền lương
tối thiểu)
[84] International Labour Organization (ILO):
Minimum wage Fixing Recommendation (No.135). 1970 (Khuyến nghị về cố định tiền
lương tối thiểu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[86] International Labour Organization (ILO):
Night Work Recommendation (No.178). 1990 (Khuyến nghị về làm việc ban đêm)
[87] International Labour Organization (ILO):
Occupational Health Services Convention (No.161). 1985 (Công ước về dịch vụ y
tế nghề nghiệp)
[88] International Labour Organization (ILO):
Occupational Health Services Recommendation (No.171). 1985 (Khuyến nghị về dịch
vụ y tế nghề nghiệp)
[89] International Labour Organization (ILO):
Occupational Safety and Health Convention (No.155). 1981 (Công ước về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp)
[90] International Labour Organization (ILO):
Occupational Safety and Health Recommendation (No.164). 1981 (Khuyến nghị về an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp)
[91] International Labour Organization (ILO):
Older Workers Recommendation (No.162). 1980 (Khuyến nghị về lao động cao tuổi)
[92] International Labour Organization (ILO):
Paid Educational Leave Convention (No.140). 1974 (Công ước về thanh toán tiền
nghỉ phép trong ngành giáo dục)
[93] International Labour Organization (ILO):
Part-time Work Convention (No. 175). 1994 (Công ước về lao động bán thời gian)
[94] International Labour Organization (ILO):
Part-time Work Recommendation (No.182). 1994 (Khuyến nghị về lao động bán thời
gian)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[96] International Labour Organization (ILO):
Private Employment Agencies Recommendation (No.188) (Khuyến nghị về cơ quan việc
làm tư nhân)
[97] International Labour Organization (ILO):
Protection of Wages Convention (No. 95). 1949 (Công ước về bảo vệ tiền lương)
[98] International Labour Organization (ILO):
Protection of Wages Recommendation (No.85). 1949 (Khuyến nghị về bảo vệ tiền
lương)
[99] International Labour Organization (ILO):
Protection of Workers’ Claims (Employer’s Insolvency) Convention (No.173). 1992
(Công ước về bảo vệ khiếu nại của người lao động (Người sử dụng lao động phá sản)
[100] International Labour Organization
(ILO): Protection of Workers’ Health Recommendation (No.97). 1953 (Khuyến nghị
về bảo vệ sức khỏe người lao động)
[101] International Labour Organization
(ILO): Protocol of 2002 to the Occupational Safety and Health Convention
(No.155). 1981 (Nghị định thư năm 2002 cho Công ước an toàn và sức khỏe nghề nghiệp)
[102] International Labour Organization (ILO):
Reduction of Hours of Work Recommendation (No.116).1962 (Khuyến nghị về giảm
giờ làm)
[103] International Labour Organization
(ILO): Right to organise and Collective Bargaining Convention (No.98).1949
(Công ước về quyền tổ chức và thương lượng tập thể)
[104] International Labour Organization
(ILO): Safety and Health in Agriculture Covention (No.184). 2001 (Công ước về
an toàn và sức khỏe trong Nông nghiệp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[106] International Labour Organization (ILO):
Social Security (Minimum Standards) Covention (No.102) (Part VIII, Articles
46-52). 1952 [(Công ước về an sinh xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu)]
[107] International Labour Organization
(ILO): Termination of Employment Convention (No.158).1982 (Công ước về chấm dứt
quan hệ lao động)
[108] International Labour Organization
(ILO): Termination of Employment Recommendation (No.166). 1982 (Khuyến nghị về
chấm dứt quan hệ lao động)
[109] International Labour Organization (ILO):
Weekly Rest (Commerce and Offices) Covention (No.106) [Công ước về nghỉ hàng tuần
(Thương mại và Văn phòng)]
[110] International Labour Organization (ILO):
Weekly Rest (Commerce and Offices) Recommendation (No.103). 1957 [Khuyến nghị
về thời gian nghỉ hàng tuần (Thương mại và Văn phòng)]
[111] International Labour Organization (ILO):
Weekly Rest (Industry) Covention (No.14). 1921 (Công ước về thời gian nghỉ hàng
tuần (Ngành công nghiệp)
[112] International Labour Organization (ILO):
Welfare Facilities Recommendation (No.102). 1956 (Khuyến nghị về cơ sở phúc
lợi)
[113] International Labour Organization
(ILO): Workers’ Representatives Convention (No.135). 1971 (Công ước về đại diện
người lao động)
[114] International Labour Organization (ILO):
Workers with family Responsibilities Convention (No.156). 1981 (Công ước về
trách nhiệm của người lao động với gia đình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[116] International Labour Organization
(ILO): Worst Forms of Child Labour Convention (No.182). 1999 (Công ước về những
hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất)
[117] International Labour Organization (ILO):
Worst Forms of Child Labour Recommendation (No.190). 1999 (Khuyến nghị về các
hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất)
[118] International Maritime Orginazaiton
(IMO): Convention on the Prevention of Marine Pollution by Dumping of Wastes
and other matter (London convention). 1972 (Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO):
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển từ bán phá giá chất thải và vấn đề khác (Công
ước London)
[119] Millennium Ecosystem Assessment 2005; and
United Nations Environment Programme (UNEP): Global Environment Outlook. 2007 (Đánh
giá hệ sinh thái thiên niên kỷ 2005; và Chương trình môi trường Liên hiệp quốc
(UNEP); Triển vọng môi trường toàn cầu)
[120] Organization of American States (OAS):
Inter- American convention against Corruption. 1996 (Tổ chức các quốc gia Châu Mỹ
(OAS): Công ước chống tham nhũng liên Châu Mỹ)
[121] Organization for Economic Co-operation and
Development (OECD): OECD Convention on Combating Bribery of Foreign Public Officials
in International Business Transactions. 1997 (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD): Công ước OECD về chống nhận hối lộ của quan chức nước ngoài trong
giao dịch kinh doanh quốc tế)
[122] Organization for Economic Co-operation and
Development (OECD): OECD Guidelines for Consumer Protection in the Context of
Electronic Commerce. 1999 (Hướng dẫn của OECD về bảo vệ người tiêu dùng trong
bối cảnh thương mại điện tử)
[123] Organization for Economic Co-operation
and Development (OECD): OECD Guidelines for the Security of Information Systems
and Networks: Towards a culture of security: 2002 (Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD): Hướng dẫn của OECD về an toàn của hệ thống và mạng lưới thông
tin: Hướng tới một nền văn hóa an ninh)
[124] Organization for Economic Co-operation and
Development (OECD): OECD Guidelines for Multinational Enterprises: Review.2000
(Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Hướng dẫn của OECD đối với các công
ty đa quốc gia: Sửa đổi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[126] Organization for Economic Co-operation and
Development (OECD): OECD Principles of corporate Governance. 2004 (Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD): Hướng dẫn của OECD về nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp)
[127] Organization for Economic Co-operation
and Development (OECD): OECD Recommendation on Consumer Dispute Resolution and Redress.
2007 (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Khuyến nghị của OECD về bồi
thường và giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng)
[128] The Convention on Wetlands of International
Importance especially as Waterfowl Habitat (Ramsar Convention). 1971 [Công ước
về tầm quan trọng quốc tế của vùng đất ngập nước đặc biệt là môi trường sống
của thủy cầm (Công ước Ramsar)]
[129] The Geneva Convention relative to the Treatment
of Prisoners of War and the Geneva Convention relative to the protection of
Civillian Persons in Time of War. 1949 (Công ước Geneva liên quan tới đối xử
nhân đạo với tù binh chiến tranh và công ước Geneva liên quan tới bảo vệ người
dân trong thời gian chiến tranh)
[130] United Nations (UN): Cartagena Protocol
on Biosafety to the Convention on Biological Diversity. 2000 (Nghị định thư
Cartagena về an toàn sinh học cho Công ước về đa dạng sinh học)
[131] United Nations (UN): Convention against
Corruption. 2005 (Công ước về chống tham nhũng)
[132] United Nations (UN): Convention against
Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment. 1984 (Công
ước chống tra tấn và các hành động tàn ác, vô nhân đạo, hay cách xử xự hèn hạ
hoặc ngược đãi khác)
[133] United Nations (UN): Convention on the Elimination
of All Forms of Discrimination against Women. 1979 (Công ước về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ)
[134] United Nations (UN): Convention on the Rights
of Persons with Disabilities and its Optional Protocol. 2006 (Công ước về quyền
của người khuyết tật và Nghị định thư không bắt buộc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[136] United Nations (UN): Declaration of Commitment
on HIV/AIDS. 2001 (Tuyên bố cam kết về
HIV/AIDS)
[137] United Nations (UN): Declaration on the
Elimination of All Forms of Intolerance and of Discrimination Based on Religion
or Belief. 1981 (Tuyên bố về xóa bỏ mọi hình thức không khoan dung và phân biệt
đối xử tín ngưỡng hay tôn giáo)
[138] United Nations (UN): Declaration on the
Rights of Persons Belonging to National or Ethnic Religious and Linguistic
Minorities. 1992 (Tuyên bố về quyền của những người thuộc nhóm thiểu số tôn
giáo và ngôn ngữ quốc gia hay dân tộc)
[139] United Nations (UN): Durban Declaration
from the World Conference against Racism, Racial Discrimination, Xenophobia and
Related Intolerance. 2006 (Tuyên bố Durban trong Hội nghị thế giới chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, phân biệt chủng tộc và tư tưởng bài ngoại và không khoan dung
liên quan)
[140] United Nations (UN): International Convention
for the Protection of All Persons from Enforced Disappearance. 2006 (Công ước
quốc tế bảo vệ mọi người khỏi sự mất tích cưỡng bức)
[141] United Nations (UN): International Convention
on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination. 1965 (Công ước quốc
tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc)
[142] United Nations (UN): International Convention
on the Protection of the Rights of All Migrant Workers and Members of Their
Families. 1990 (Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả lao động di trú và
các thành viên trong gia đình họ)
[143] United Nations (UN): International
Covenant on Civil and Political Rights. 1966 (Công ước quốc tế về quyền dân sự
và chính trị)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[145] United Nations (UN): UN Framework
Convention on Climate Change. 1992 (Công ước khung của Liên hiệp quốc về Biến
đổi khí hậu)
[146] United Nations (UN): Kyoto Protocol to
the United National Framework Convention and Climate Change. 1997 (Nghị định
thư Kyoto về Công ước khung Liên hiệp quốc và Biến đổi khí hậu)
[147] United Nations (UN): Optional Protocol to
the Convention on the Rights of the Child on the involvement of children in
armed conflict. 2000 (Nghị định thư không bắt buộc cho Công ước về quyền trẻ em
trong việc lôi kéo trẻ em tham gia xung đột vũ trang)
[148] United Nations (UN): Optional Protocol to
the Convention on the Rights of the Child on the sale of children, child prostitution
and child pornography. 2000 (Liên hiệp quốc (UN): Nghị định thư không bắt buộc của
Công ước về Quyền trẻ em trong buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu
dâm trẻ em)
[149] United Nations (UN): Report of the Fourth
World Conference on Women, Beijing, 4-15, September 1995 (Báo cáo hội nghị thế giới
lần thứ tư về phụ nữ, Bắc Kinh, 4-15 tháng 9 năm 1995)
[150] United Nations (UN): Report of the World
Conference against Racism, Racial Discrimination, Xenophobia and Related
Intolerance, Durban, 31 August - 8 September 2001 (Báo cáo hội nghị thế giới
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phân biệt chủng tộc và tư tưởng bài ngoại và
sự không khoan dung liên quan, Durban, 31 tháng 8 - 8 tháng 9 năm 2001)
[151] United Nations (UN): Report of the World
Summit on Sustainable Development, Johannesburg, South Africa, 26 August - 4
September 2002 (Liên hiệp quốc (UN): Báo cáo hội nghị thượng đỉnh thế giới về
phát triển bền vững, Johannesburg, Nam Phi, 26 tháng 8 - 4 tháng 9 năm 2002)
[152] United Nations (UN): Second Optional Protocol
to the International Covenant on Civil and Political Rights, aiming at the
abolition of the death penalty. 1989 (Nghị định thư không bắt buộc thứ hai của công
ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị, nhằm bãi bỏ hình phạt tử hình)
[153] United Nations (UN): The United Nations
Millennium Declaration, General Assembly resolution 55/2 of 8 September 2000 (Tuyên
bố thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc, nghị quyết của đại hội đồng 55/2 ngày 8
tháng 9 năm 2000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[155] United Nations (UN): United Nations Guidelines
for Consumer Protection, UN Doc. No.A/C.2/54/L.24. 1999 (Hướng dẫn của Liên
hiệp quốc về bảo vệ người tiêu dùng)
[156] United Nations (UN): Universal
Declaration of Human Rights. 1948 (Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền)
[157] United Nations (UN): World Summit for
Social Development. Report of the World Summit for Social Development. Document
A/CONF. 166/9, 1995. Copenhagen Declaration on Social Development. 1995 (Hội
nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Báo cáo của hội nghị thượng
định thế giới về phát triển xã hội. Tài liệu A/CONF. 166/9, 1995. Tuyên bố
Copenhagen về phát triển xã hội)
[158] United Nations Conference on Environment
and Development: Rio Declaration on Environment and Development. 1992 (Hội nghị
Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển: Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển)
[159] United Nations Conference on Trade and Development
(UNCTAD): Guidance on Good Practices in Corporate Governance Disclosure. 2006 (Hội
nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD): Hướng dẫn thực hành
tốt về công khai quản trị doanh nghiệp)
[160] United Nations Economic Commission for
Europe (UNECE): Aarhus Convention on Access to Information, Public Participation
in Decision-Making and Access to Justice in Environmental Matters (25 June
1998) (Ủy ban Liên hiệp quốc về kinh tế của Châu Âu (UNECE): Công ước Aarhus về
tiếp cận thông tin, sự tham gia của công chúng trong việc ra quyết định và tiếp
cận luật pháp về các vấn đề môi trường)
[161] United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization (UNESCO): Declaration against the intentional
destruction of cultural heritage. 2003 (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của
Liên hiệp quốc (UNESCO): Tuyên bố chống lại hành vi cố ý phá hoại di sản văn
hóa)
[162] United Nations Educational, Scientific and
Cultural Organization (UNESCO): United Nations Decade for Education for
Sustainable Development (2005-2014) International Implementation Scheme. 2005 (Thập
kỷ giáo dục vì sự phát triển bền vững của Liên hiệp quốc (2005-2014) Đề án thực
hiện quốc tế)
[163] United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization (UNESCO): Convention for the Safeguarding of the Intangible
Cultural Heritage. 2003 (Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[165] United Nations Educational, Scientific and
Cultural Organization (UNESCO): Universal Declaration on Bioethics and Human Rights.
2006 (Tuyên bố về đạo lý sinh học và nhân quyền)
[166] United Nations Environment Programme
(UNEP): Montreal Protocol on Substances that Deplete the Ozone Layer. 1987 (Nghị
định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ôzôn)
[167] United Nations Environment Programme (UNEP):
Convention on Biological Diversity. 1992 (Chương trình môi trường Liên hiệp
quốc (UNEP): Công ước về đa dạng sinh học)
[168] United Nations Environment Programme (UNEP):
Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora.
1973 (Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật có nguy cơ tuyệt
chủng)
[169] United Nations Environment Programme (UNEP):
Convention on the Conservation of Migratory Species of Wild Animals. 1979 (Công
ước về bảo vệ sự di trú của các loài động vật hoang dã)
[170] United Nations (UN): Convention to
Combat Desertification. 1994 (Công ước về chống sa mạc hóa)
[171] United Nations Environment Programme
(UNEP): Regional Seas Conventions and Programmes.
1974 (Chương trình môi trường của Liên hiệp
quốc (UNEP): Các Công ước và Chương trình Biển khu vực)
[172] United Nations Environment Programme (UNEP):
Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants (POPs). 2001 (Chương
trình môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP): Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[174] United Nations (UN), United Nations World
Commission on Environment and Development (WCED): Our Common Future. 1987 (Liên
hiệp quốc (UN), Ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCED): Tương lai
chung của chúng ta)
[175] World Organisation for Animal Health (OlE):
Terrestrial Animal Health Code, Section 7 Animal Welfare. 2009 (Tổ chức thú y
thế giới (OIE): Quy định sức khỏe động vật trên cạn, Mục 7 Bảo vệ động vật)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Hiểu biết về trách nhiệm xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Xu hướng hiện tại về trách nhiệm xã hội
3.3. Đặc điểm của trách nhiệm xã hội
3.4. Nhà nước và trách nhiệm xã hội
4. Nguyên tắc trách nhiệm xã hội
4.1. Khái quát
4.2. Trách nhiệm giải trình
4.3. Tính minh bạch
4.4. Hành vi đạo đức
4.5. Tôn trọng quyền lợi của các bên liên
quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Tôn trọng chuẩn mực ứng xử quốc tế
4.8. Tôn trọng quyền con người
5. Thừa nhận trách nhiệm xã hội và gắn kết
với các bên liên quan
5.1. Khái quát
5.2. Thừa nhận trách nhiệm xã hội
5.3. Xác định và gắn kết với các bên liên
quan
6. Hướng dẫn về các chủ đề cốt lõi của trách
nhiệm xã hội
6.1. Khái quát
6.2. Điều hành tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Thực hành lao động
6.5. Môi trường
6.6. Thực tiễn hoạt động công bằng
6.7. Vấn đề người tiêu dùng
6.8. Sự tham gia và phát triển của cộng đồng
7. Hướng dẫn kết hợp trách nhiệm xã hội trong
toàn bộ tổ chức
7.1. Khái quát
7.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm của tổ chức
với trách nhiệm xã hội
7.3. Hiểu biết về trách nhiệm xã hội của tổ
chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Trao đổi thông tin về trách nhiệm xã hội
7.6. Nâng cao uy tín về trách nhiệm xã hội
7.7. Xem xét và cải tiến hành động và thực
hành trách nhiệm xã hội của tổ chức
7.8. Các sáng kiến tự nguyện về trách nhiệm
xã hội
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về các sáng kiến
tự nguyện và công cụ trách nhiệm xã hội
Phụ lục B (tham khảo) Thuật ngữ viết tắt
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Tiêu chuẩn này hiện
đã được công bố thành ISO/TS 14067:2013.
2) Tiêu chuẩn này hiện
đã được công bố thành ISO/TR 14069:2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66