Hướng dẫn:
Các yêu cầu về quy định
đo lường được đưa ra từ các yêu cầu của sản phẩm. Các yêu cầu này cần thiết đối
với cả thiết bị
đo và quá trình đo. Các yêu cầu có thể được trình bày
như là sai số cho phép lớn nhất, độ không đảm bảo cho phép, phạm vi đo, độ ổn
định, độ phân giải, các
điều kiện môi trường hoặc kỹ năng thao tác.
|
Tổ chức phải xác định quá trình đo và
thiết bị đo là đối tượng của tiêu chuẩn này. Khi quyết định phạm vi và mức độ của
hệ thống quản lý đo lường, phải tính đến các rủi ro và hậu quả gây ra do sự
không phù hợp với các yêu cầu về đo lường.
Hệ thống quản lý đo lường bao gồm việc
kiểm soát các quá trình đo đã được thiết kế và sự xác nhận đo lường đối
với các thiết bị đo (hình 2), và các quá trình hỗ trợ cần thiết. Các quá trình đo trong hệ thống quản lý đo
lường cần được kiểm soát
(xem 7.2). Tất cả các thiết bị đo trong hệ thống quản lý đo lường cần phải được
xác nhận (xem 7.1). Những
thay đổi của hệ thống quản lý đo lường cần phải phù hợp với các thủ tục
của tổ chức.
5. Trách nhiệm của
lãnh đạo
5.1. Bộ phận quản lý đo lường
Tổ chức cần phải xác định bộ phận quản
lý về đo lường. Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải đảm bảo việc sẵn có
các nguồn lực cần thiết để tạo lập và duy trì bộ phận quản lý đo lường.
Hướng dẫn:
Bộ phận quản lý đo
lường có thể là một
bộ phận riêng hoặc có thể được
phân bổ trong
toàn bộ tổ chức.
Lãnh đạo bộ phận quản lý đo lường phải
thiết lập, văn bản hóa và duy trì hệ
thống quản lý đo lường và liên tục cải tiến hiệu lực của hệ thống.
5.2. Tập trung vào
khách hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các yêu cầu về đo lường của khách hàng
được xác định và chuyển thành yêu cầu của hệ thống đo lường;
b) Hệ thống quản lý đo lường đáp ứng được
các yêu cầu đo lường
của khách hàng; và
c) Sự phù hợp với các yêu cầu đã xác định
của khách hàng có thể được chứng minh.
5.3. Mục tiêu chất lượng
Lãnh đạo bộ phận quản lý đo
lường phải xác định và thiết lập các mục
tiêu chất lượng có thể đo lường được cho hệ thống quản lý đo lường.
Chuẩn mực đặc tính của mục
tiêu và thủ tục của
các quá trình đo phải được xác định.
Hướng dẫn:
Ví dụ về các
mục tiêu chất lượng như nêu
trên với những
trình độ tổ chức khác nhau:
- Không có sản phẩm
không phù hợp được chấp nhận
cũng như không có sản
phẩm phù hợp bị loại bỏ
do các phép đo không đúng;
- Không có quá trình đo
không được kiểm soát trong hơn một ngày mà không bị phát hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không có hồ sơ xác
nhận đo lường khó đọc hoặc không đọc được;
- Tất cả các
chương trình đào tạo về kỹ thuật được hoàn thành
trong thời hạn xác định;
- Thời gian thiết
bị đo không hoạt động
được rút ngắn theo đúng tỷ lệ phần trăm quy định.
5.4. Xem xét của
lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức
phải đảm bảo xem xét hệ thống quản lý đo lường tại những khoảng thời gian đã hoạch định để đảm
bảo sự đầy đủ liên tục, hiệu lực và sự thích hợp của hệ thống. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo
sẵn có các nguồn lực cần thiết
cho việc xem xét hệ thống quản lý đo lường.
Kết quả hoạt động xem xét của lãnh đạo phải được
lãnh đạo bộ phận quản lý đo lường sử dụng
để sửa đổi hệ thống khi cần
thiết, kể cả việc cải tiến
các quá trình đo (xem mục 8) và việc xem xét các mục tiêu chất lượng. Phải
lập hồ sơ kết quả của tất cả các cuộc xem xét và những
hành động được tiến hành.
6. Quản lý nguồn lực
6.1. Nguồn nhân lực
6.1.1. Trách nhiệm cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn:
Các trách nhiệm này
có thể được xác định
trong sơ đồ tổ chức,
các bản mô tả công việc, các chỉ dẫn công việc
hoặc các thủ tục/quy trình.
Tiêu chuẩn này
không loại trừ việc sử dụng nhân lực chuyên
ngành ngoài bộ phận quản
lý đo lường.
6.1.2. Năng lực và đào
tạo
Lãnh đạo bộ phận quản lý đo lường phải đảm bảo việc các
nhân viên thuộc hệ thống quản lý đo lường có khả năng hoàn thành các
nhiệm vụ được giao. Mọi kỹ năng chuyên ngành cần thiết phải được chỉ rõ.
Lãnh đạo bộ phận quản lý đo lường phải
đảm bảo việc đào tạo được tiến hành phù hợp với các yêu cầu đã định, hồ sơ đào tạo được duy
trì, hiệu lực của việc đào tạo được đánh giá và lưu hồ sơ. Nhân viên phải
có kiến thức về lĩnh vực chịu
trách nhiệm, nhận thức được ảnh hưởng tác động trong các hoạt động của họ đến hiệu lực
của hệ thống quản lý đo lường và chất lượng sản phẩm.
Hướng dẫn:
Năng lực có
thể đạt được thông
qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm cũng như được chứng minh bằng hoạt động
thử nghiệm
hoặc giám sát việc thực hiện.
Khi sử dụng nhân viên đang trong quá
trình đào tạo, phải có sự
giám sát thỏa đáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Các thủ tục
Các thủ tục của hệ thống quản lý đo lường
phải được văn bản hóa đối với các phạm vi
cần thiết và được phê chuẩn để đảm bảo sự thực hiện đúng đắn, sự nhất quán trong áp dụng
và giá trị của các kết quả đo.
Các thủ tục mới hoặc những thay đổi đối
với các thủ tục đã được văn bản hóa cần được phê chuẩn và kiểm soát. Các thủ tục
phải hiện hành, sẵn
có và được cung cấp khi cần thiết.
Hướng dẫn:
Các quy trình kỹ
thuật có thể dựa trên những thông lệ đo lường tiêu
chuẩn đã công bố, hướng dẫn bằng văn bản của
khách hàng hoặc của nhà sản xuất thiết bị.
6.2.2. Phần mềm
Phần mềm sử dụng trong các quá trình
đo và tính toán kết quả phải được văn bản hóa, nhận biết và kiểm soát để
đảm bảo liên tục phù hợp với việc sử dụng. Phần mềm và các sửa đổi của nó phải:
được kiểm tra và/hoặc xác nhận giá trị trước khi sử dụng lần đầu, được
phê duyệt và được lưu giữ. Việc kiểm tra phải đạt tới mức độ cần thiết để đảm bảo giá
trị của kết quả phép đo.
Hướng dẫn:
Phần mềm có thể
là: dạng cài sẵn, dạng lập
trình, dạng bán sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm có thể
bao gồm việc kiểm
tra virus, kiểm tra thuật toán đã chương trình hóa của người
sử dụng, hoặc kết hợp
các việc này khi cần thiết để đạt được kết quả
đo yêu cầu.
Việc kiểm soát cấu
hình phần mềm có thể giúp duy trì sự trung thực và hiệu lực của các quá trình
đo có sử dụng phần mềm. Việc lưu trữ có thể thực
hiện bằng cách tạo các bản
sao lại, lưu trữ ngoài địa chỉ hoặc bất kỳ cách nào khác để bảo vệ chương
trình, đảm bảo quyền tiếp cận, và để cung cấp
khả năng, xác định
nguồn gốc khi cần
thiết.
6.2.3. Hồ sơ
Hồ sơ bao gồm thông tin cần thiết về hoạt
động của hệ thống quản lý đo lường phải được duy trì. Các thủ tục đã văn bản hóa cần đảm bảo về các mặt: nhận
dạng, lưu giữ, bảo vệ, phục hồi, thời gian sử
dụng và sự bố trí sắp xếp hồ sơ.
Hướng dẫn:
Ví dụ về hồ sơ là các
kết quả xác nhận, kết quả đo, việc mua sắm, dữ liệu
về vận hành, về sự không
phù hợp, phàn nàn
của khách hàng, về đào tạo, nâng cao trình độ, hoặc bất kỳ
dữ liệu nào khác của các quá trình đo.
6.2.4. Sự nhận biết
Thiết bị đo và các thủ tục kỹ thuật được
sử dụng phải được nhận biết rõ ràng cho từng
cá thể hoặc theo nhóm. Cần có sự nhận
biết về tình trạng
xác nhận đo lường của thiết bị. Thiết bị đã xác nhận để sử dụng chỉ trong một quá trình đo cụ thể
hoặc trong nhiều quá trình cần phải được phân biệt rõ ràng hoặc cần được kiểm tra bằng
cách khác để tránh việc sử dụng không được phê duyệt. Thiết bị được sử dụng
trong hệ thống quản lý
đo lường cần phải phân
biệt được với các thiết bị khác.
6.3. Nguồn lực vật chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả thiết bị đo cần thiết phù hợp với các yêu cầu
đo lường đã quy định phải luôn
có sẵn và nhận dạng
được trong hệ thống
quản lý đo lường. Thiết bị đo phải ở trạng thái hiệu chuẩn có hiệu lực trước
khi được xác nhận. Thiết
bị đo phải được sử dụng trong môi trường được kiểm soát hoặc biết rõ về phạm vi cần thiết để đảm bảo
kết quả đo có hiệu
lực. Thiết bị đo dùng để giám sát và lưu giữ các đại lượng ảnh hưởng phải được
bao gồm trong hệ thống
quản lý
đo
lường.
Hướng dẫn:
Thiết bị đo có
thể được xác nhận
để sử dụng cho các quá trình đo cụ thể và không xác nhận để sử dụng
cho quá trình đo khác vì có những yêu cầu về đo lường khác nhau. Các yêu cầu
về đo lường đối
với thiết bị đo được suy
ra từ những yêu
cầu đã quy định cho sản phẩm hoặc cho thiết bị được hiệu chuẩn, kiểm tra và xác nhận.
Sai số cho
phép lớn nhất có
thể quy định bằng cách quy về các yêu cầu kỹ
thuật đã công bố
của nhà
sản xuất
thiết bị đo, hoặc bởi bộ phận quản lý
đo lường.
Thiết bị đo có thể
được hiệu chuẩn bởi một tổ chức khác với bộ phận quản lý đo
lường đang thực hiện việc xác nhận đo lường.
Đặc tính của mẫu
chuẩn phải phù hợp với yêu cầu của
việc hiệu chuẩn.
Lãnh đạo bộ phận quản lý đo lường phải thiết lập, duy trì và sử dụng các
thủ tục được văn bản hóa để tiếp nhận,
bảo quản, vận chuyển, lưu
kho và phân phát thiết bị đo nhằm mục đích tránh việc lạm dụng, sử dụng sai, phá hủy hay làm thay
đổi các đặc tính
đo lường của nó. Cần có các thủ
tục để xử lý đối với thiết
bị đo được đưa vào hoặc loại ra khỏi hệ
thống quản lý đo lường.
6.3.2. Môi trường
Điều kiện môi trường cần thiết đối
với hiệu lực hoạt động của các quá trình đo thuộc hệ thống quản lý đo lường cần
phải được văn bản hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn:
Các điều kiện môi
trường ảnh hưởng đến kết quả đo có thể bao gồm nhiệt độ,
tốc độ thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm, sự chiếu sáng, rung động,
độ bụi, sự sạch sẽ, nhiễu loạn điện từ và các yếu tố khác. Nhà sản xuất thiết
bị thường quy định các yêu
cầu kỹ thuật cho biết phạm vi, tải tối đa và các giới
hạn của điều kiện môi trường để sử dụng đúng thiết bị.
6.4. Cung ứng từ bên ngoài
Lãnh đạo bộ phận quản lý đo lường phải
xác định và văn bản hóa các yêu cầu đối với sản
phẩm và dịch vụ được
cung cấp từ bên ngoài cho hệ
thống quản lý đo lường. Những nhà cung cấp bên ngoài cần được xem xét và chọn lựa trên cơ sở khả
năng của họ phù hợp với yêu cầu quy định. Chuẩn mực để chọn lựa, theo dõi và
đánh giá cần được
xác định và làm
thành văn bản và
các kết quả đánh giá
cần
được lưu giữ. Phải duy trì hồ sơ của sản phẩm hoặc dịch vụ do nhà cung ứng bên
ngoài cung cấp.
Hướng dẫn:
Đối với dịch vụ thử
nghiệm hoặc hiệu chuẩn, người cung ứng bên ngoài phải có thể chứng minh khả
năng kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn của
phòng thí nghiệm ví dụ như TCVN ISO/IEC 17025. Sản phẩm và
dịch vụ do bên ngoài
cung cấp cần kiểm tra nghiệm thu so với các yêu cầu đã định.
7. Xác nhận đo lường
và thực hiện các quá trình đo
7.1. Xác nhận đo lường
7.1.1. Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn:
Việc hiệu chuẩn lại
thiết bị đo là không cần thiết nếu thiết bị đo đã ở trong tình trạng hiệu chuẩn
có hiệu lực. Thủ tục
xác nhận đo lường cần bao gồm các phương pháp để xác nhận
độ không đảm bảo đo và/hoặc sai số của
thiết bị đo nằm trong giới hạn cho phép quy định trong các yêu cầu về đo lường.
Thông tin liên quan đến tình
trạng xác nhận đo lường của
thiết bị đo, bao gồm tất cả các giới hạn
hoặc yêu cầu đặc biệt, phải
luôn sẵn sàng để người vận hành sử dụng.
Các đặc tính đo lường của thiết
bị đo cần phù hợp với việc sử dụng
đã xác định cho nó.
Hướng dẫn:
Ví dụ về các đặc
tính của thiết bị đo bao gồm:
- Phạm vi đo;
- Độ chệch;
- Độ lặp lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ nhiễu loạn;
- Độ trôi;
- Tác động của các
đại lượng ảnh hưởng;
- Độ phân giải;
- Độ động;
- Sai số;
- Vùng chết.
Các đặc tính đo lường
của thiết bị đo là những yếu tố đóng góp
vào độ không đảm bảo đo (xem 7.3.1) cho phép
so sánh trực tiếp với các yêu cầu về đo lường nhằm thiết
lập sự xác nhận
về đo lường.
7.1.2. Khoảng thời gian giữa các lần xác nhận đo
lường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn:
Dữ liệu nhận được từ
quá trình hiệu chuẩn và xác nhận đo lường, kiến thức và công nghệ tiên tiến,
có thể được sử dụng để xác định
chu kỳ xác nhận đo lường. Hồ sơ có được từ việc sử dụng kỹ thuật
thống kê kiểm soát quá trình đối với các phép đo có thể được dùng có hiệu quả
để xác định
xem chu kỳ xác
nhận đo lường có cần thay đổi hay không.
Chu kỳ hiệu chuẩn có
thể lấy bằng chu kỳ
xác nhận đo lường (xem OIML D10).
Mỗi khi thiết bị đo lường không phù hợp
được sửa chữa,
hiệu chỉnh hoặc cải tiến, chu kỳ xác nhận
đo lường của nó cần phải được xem xét lại.
7.1.3. Kiểm soát việc hiệu
chỉnh thiết bị
Các phương tiện và cơ cấu để hiệu chỉnh
có trên thiết bị đo đã được xác nhận mà sự tác động đến nó gây ảnh hưởng đến tính
năng của thiết
bị cần được niêm phong hoặc
bảo vệ bằng cách nào đó để ngăn ngừa những thay
đổi trái phép. Sự niêm phong hoặc
bảo vệ cần được thiết kế và áp dụng theo cách có thể phát hiện ngay
các thay đổi trái phép.
Thủ tục của quá trình xác nhận đo lường
cần bao gồm các hành động được tiến hành khi phát hiện niêm phong hoặc các hình
thức bảo vệ bị phá, làm vỡ, làm mất.
Hướng dẫn:
Yêu cầu về đóng dấu
niêm phong không áp dụng đối với các phương tiện
hoặc cơ cấu hiệu chỉnh được thiết lập để sử dụng
không cần có sự quy chuẩn
từ bên ngoài, ví
dụ sự hiệu chỉnh điểm
“không ”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quyết định về
việc thiết bị đo nào phải đóng dấu niêm phong, những sự kiểm soát hoặc hiệu
chỉnh sẽ được niêm
phong, và về vật liệu niêm phong như dấu, hợp kim hàn, dây kim loại, kẹp, thường
bị bộ phận quản lý đo lường bỏ quên. Bộ phận
quản lý đo lường phải lập thành văn bản việc áp dụng chương trình niêm phong.
Tất cả các thiết bị đo không tự thêm vào sự niêm phong.
7.1.4. Hồ sơ quá
trình xác nhận đo lường
Hồ sơ quá trình xác nhận đo lường phải
ghi ngày tháng và nếu thích hợp, được người có trách nhiệm phê duyệt để chứng
thực về sự
đúng đắn của các kết quả phép đo.
Những hồ sơ này cần được duy trì và
luôn có sẵn để sử dụng.
Hướng dẫn:
Thời gian tối thiểu
đối với việc lưu giữ các hồ sơ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các yêu cầu của khách hàng,
của pháp luật và trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất. Hồ sơ liên quan đến chuẩn đo lường có thể
phải được giữ lại vô hạn định.
Hồ sơ của quá trình xác nhận đo lường
phải chứng minh được tất cả thiết
bị đo đều đáp ứng các
yêu cầu đã quy định.
Khi cần thiết, hồ sơ cần bao gồm:
a) Sự mô tả và nhận
biết đơn nhất về nhà sản xuất thiết bị, kiểu loại, số hiệu vv...;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Kết quả của sự xác nhận đo lường;
d) Chu kỳ ấn định cho việc xác nhận đo lường;
e) Dấu hiệu nhận biết của thủ tục xác nhận đo
lường;
f) Sai số cho phép lớn nhất theo
thiết kế;
g) Các điều kiện môi trường liên
quan và những sự hiệu chỉnh cần thiết;
h) Độ không đảm bảo trong việc hiệu chuẩn
thiết bị;
i) Các chi tiết về quá
trình bảo trì, hiệu chỉnh, sửa chữa hoặc cải
tiến đã tiến hành;
j) Các giới hạn về sử dụng;
k) Sự nhận biết về người
xác nhận đo lường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Sự nhận biết đơn nhất (như số hiệu công bố)
của các giấy chứng nhận, thông báo hiệu chuẩn và các tài liệu liên
quan khác;
n) Bằng chứng về tính liên kết chuẩn của các kết quả hiệu chuẩn;
o) Các yêu cầu về đo lường đối với việc
sử dụng đã định;
p) Các kết quả hiệu chuẩn nhận
được sau khi hiệu chỉnh, cải tiến hoặc sửa chữa.
Hướng dẫn:
Các kết quả hiệu
chuẩn cần được đưa vào hồ sơ để
có thể chứng minh tính
liên kết chuẩn của tất cả các phép đo và để
có thể tái tạo lại
các kết quả hiệu chuẩn trong những điều kiện gần với
điều kiện ban đầu.
Trong một số trường hợp, giấy
chứng nhận hoặc
thông báo hiệu chuẩn bao gồm cả kết quả
kiểm tra xác nhận có sự khẳng định thiết bị
phù hợp hay không phù hợp
với các yêu cầu đã quy định.
Hồ sơ có thể là
bản viết tay, đánh máy, vi phim, bộ nhớ điện tử hoặc
các hình thức
dữ liệu khác.
Sai số cho phép lớn nhất có thể được
xác định bằng hàm số đo hoặc bằng trích dẫn
các tài liệu về yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Các quá trình đo
7.2.1. Tổng quát
Các quá trình đo là thành phần
của hệ thống quản lý đo lường phải
được hoạch định, phê duyệt, thực hiện, lập thành văn bản
và
kiểm
soát. Các đại lượng ảnh
hưởng tác động đến quá trình đo cần được xác định và xem xét.
Quy định kỹ thuật đầy đủ của
từng quá trình đo cần bao gồm đặc điểm của tất cả các thiết bị liên quan, các thủ tục đo, phần mềm
đo lường, các điều
kiện sử dụng, khả năng của người vận hành và tất cả các yếu tố khác tác động
đến độ tin cậy của kết quả đo. Việc kiểm soát quá trình đo cần được tiến hành
phù hợp với các thủ tục đã lập thành văn bản.
Hướng dẫn:
Quá trình đo có thể bị giới hạn ở việc
sử dụng một loại thiết bị đo duy nhất.
Quá trình đo có thể yêu cầu
việc hiệu chỉnh số liệu,
ví dụ, do điều
kiện môi trường gây ra.
7.2.2. Thiết kế quá
trình đo
Các yêu cầu đo lường cần được xác định
trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, tổ chức, các yêu cầu luật định. Các quá trình
đo thiết kế phù hợp với những yêu cầu cụ thể này phải được lập thành văn bản, được
phê duyệt khi thích hợp và nếu
cần thiết, được khách hàng chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn:
Trong việc quy định
các quá trình đo, cần phải xác định:
- Cần đo cái gì để đảm bảo chất
lượng của sản
phẩm;
- Các phương pháp đo;
- Thiết bị cần thiết để
thực hiện phép đo và để định rõ nó;
- Kỹ năng và trình độ
cần thiết của người thực hiện phép đo.
Các quá trình đo có thể
được phê duyệt
bằng cách so sánh với kết quả của
những quá
trình đã được phê duyệt khác, bằng cách so sánh kết
quả của các phương pháp đo khác hoặc bằng cách phân tích liên
tục những đặc trưng của
quá trình đo.
Các quá trình đo cần được thiết kế để
tránh những
kết
quả đo sai lệch,
đảm
bảo thúc đẩy sự khám phá các nhược điểm và sự đưa ra các hành động khắc phục kịp
thời.
Hướng dẫn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động của các
đại lượng ảnh hưởng đến quá trình đo cần được lượng hóa. Có thể cần
thiết phải thiết kế và tiến hành các thực nghiệm hoặc các nghiên cứu đặc biệt
để thực hiện
việc này. Trường hợp không thể thực
hiện được, cần phải sử dụng các dữ liệu, các quy định kỹ thuật và các cảnh
báo do nhà sản xuất thiết bị cung cấp.
Các đặc tính chức năng cần thiết cho việc sử
dụng cụ thể quá trình đo cần được
xác định và lượng hóa.
Hướng dẫn:
Ví dụ về các đặc tính bao
gồm:
- Độ không đảm bảo đo;
- Độ ổn định;
- Sai số cho phép lớn nhất;
- Độ lặp lại;
- Độ tái lập; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính khác có thể là quan trọng
đối với một số quá trình đo.
7.2.3. Thực hiện quá trình
đo
Các quá trình đo phải được thực hiện dưới các điều kiện kiểm
soát được thiết kế phù hợp với những yêu cầu về đo lường.
Các điều kiện được kiểm soát cần bao gồm:
a) Việc sử dụng thiết bị phù hợp;
b) Việc áp dụng các thủ tục
đo đã được phê duyệt;
c) Sự sẵn sàng của các nguồn thông tin cần
thiết;
d) Việc duy trì điều kiện môi trường theo yêu cầu;
e) Việc sử dụng nhân sự có năng lực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Việc thực hiện sự giám sát theo quy định.
7.2.4. Hồ sơ của các quá
trình đo
Chức năng đo lường phải duy trì hồ sơ
của quá trình đo để chứng minh sự
phù hợp với các yêu cầu của quá trình đo, bao gồm:
a) Sự mô tả đầy đủ về quá
trình đo được thực hiện,
bao gồm tất cả các yếu tố (ví dụ như người vận hành, các thiết bị đo hoặc các
chuẩn kiểm tra) được sử dụng và các điều kiện vận hành liên quan;
b) Dữ liệu liên quan nhận được từ sự kiểm soát quá trình
đo, bao gồm
mọi thông tin liên quan đến độ
không đảm
bảo đo;
c) Mọi hành động được thực hiện do kết quả của các
dữ liệu nhận được từ việc
kiểm soát quá trình đo;
d) Các dữ liệu mà trên cơ sở đó từng hoạt
động kiểm soát quá
trình đo đã được thực hiện;
e) Việc nhận dạng các tài liệu kiểm tra nghiệm thu
có liên quan;
f) Việc nhận dạng người có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho hồ
sơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn:
Nhằm mục đích ghi
nhận lại, sự nhận dạng
theo lô có thể là đầy đủ đối với các hạng mục
có thể sử dụng đã được dùng trong việc kiểm soát quá trình đo.
Bộ phận quản lý đo lường cần
đảm bảo chỉ có những người có trách nhiệm mới
được phép tạo
ra, sửa đổi, phát hành
hoặc loại bỏ hồ sơ.
7.3. Độ không đảm bảo đo
và tính liên kết chuẩn
7.3.1. Độ không đảm bảo đo
Độ không đảm bảo đo phải được ước lượng cho từng quá
trình đo thuộc hệ thống quản lý đo
lường (xem 5.1).
Các ước lượng độ không đảm bảo cần được ghi nhận. Sự
phân tích độ không đảm bảo cần hoàn thành trước việc xác nhận đo lường của thiết
bị đo và việc phê duyệt quá trình đo. Mọi nguồn đã biết về sự thay đổi của phép
đo cần được lập
thành văn bản.
Hướng dẫn:
Các khái niệm liên quan và các
phương pháp có thể sử dụng
trong việc tổng hợp các thành phần độ không đảm bảo và xử lý
các kết quả được
trình
bày trong hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo
(GUM). Các phương pháp đã
được làm thành
văn bản và được chấp nhận
khác cũng có thể được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các thành phần
tham gia khác, độ không đảm bảo của kết quả đo cần phải bao gồm độ không đảm
bảo của việc hiệu chuẩn thiết bị đo.
Việc sử dụng thích hợp kỹ
thuật thống kê để phân tích các
kết quả hiệu chuẩn trước đó và để đánh giá kết
quả hiệu chuẩn một số mẫu tương tự của thiết bị đo,
có thể giúp cho việc ước lượng
độ không đảm
bảo.
7.3.2. Tính liên kết chuẩn
Lãnh đạo bộ phận quản
lý đo lường phải đảm bảo để tất cả kết quả
đo được liên kết
tới các chuẩn đơn vị SI.
Sự liên kết tới các đơn vị SI của phép đo
cần đạt được bằng việc
truy nguyên tới một chuẩn đầu
thích hợp hoặc bằng việc truy nguyên tới một hằng số tự nhiên mà
giá trị của nó theo các đơn vị SI liên quan là đã biết và được CGPM (Hội nghị cân đo
toàn thể) và CIPM (ủy ban cân đo quốc tế) khuyến nghị.
Khi có thỏa thuận, chỉ
được sử dụng chuẩn đồng thuận
theo hợp đồng khi không
có chuẩn đơn vị SI hoặc các hằng số tự nhiên được công nhận.
Hướng dẫn:
Tính liên kết chuẩn thường
đạt được thông qua các
phòng hiệu chuẩn tin cậy có tính liên kết chuẩn
riêng của nó tới chuẩn đo lường
quốc gia. Ví dụ phòng
thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu của TCVN ISO/IEC
17025 có thể coi là phòng thí nghiệm tin cậy.
Các Viện đo lường quốc gia
chịu trách nhiệm về các chuẩn đo lường quốc gia và tính liên kết chuẩn
của chúng, bao gồm cả trường
hợp mà chuẩn quốc gia được giữ bởi các tổ chức
khác với Viện đo lường quốc gia. Kết quả đo có thể thực hiện việc
liên kết chuẩn thông qua một Viện đo lường quốc
gia không phải của nước mà tại đó phép đo được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ về tính liên kết chuẩn của các kết
quả đo cần được lưu giữ
trong thời hạn
như yêu cầu của hệ thống quản lý đo lường, của khách hàng hoặc theo các yêu cầu
luật định.
8. Phân tích hệ thống
quản lý đo lường và cải tiến
8.1. Khái quát
Bộ phận quản lý đo lường cần
lập kế hoạch và
áp dụng việc giám sát, phân tích và
cải tiến cần
thiết:
a) Đối với việc đảm bảo sự phù hợp
của hệ thống quản lý đo lường theo tiêu chuẩn này;
b) Đối với việc cải tiến liên tục hệ thống quản
lý đo lường.
8.2. Đánh giá và giám sát
8.2.1. Tổng quát
Bộ phận quản lý đo lường cần sử dụng việc
đánh giá, giám sát và các kỹ
thuật khác, khi thích hợp, để
xác định sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống quản lý đo lường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận quản lý đo lường cần giám sát các thông tin liên quan đến việc
thỏa mãn khách hàng về việc các yêu
cầu đo lường của khách hàng có được đáp ứng hay không. Các phương pháp để nhận và sử dụng
thông tin này cần
được
quy định.
8.2.3. Đánh giá hệ thống
quản lý đo lường
Bộ phận quản lý đo lường cần lập kế hoạch
và điều hành việc đánh giá hệ
thống quản lý đo lường để đảm bảo
sự áp dụng có hiệu lực
liên tục và sự phù hợp với các yêu
cầu quy định. Các kết
quả đánh giá cần được thông báo đến
các bộ phận chịu ảnh hưởng về quản lý của tổ chức.
Cần ghi lại kết quả của tất
cả các cuộc đánh giá hệ thống quản lý đo lường và những sự thay đổi của hệ thống.
Tổ chức cần đảm bảo
để các hành động được tiến hành không quá chậm trễ nhằm loại bỏ những sự
không phù hợp đã phát hiện và
nguyên nhân của chúng.
Hướng dẫn:
Các cuộc đánh giá hệ
thống quản lý đo lường
có thể tiến hành
như
là
một phần của các cuộc đánh giá hệ thống quản lý của tổ chức.
TCVN ISO 19011 cung
cấp hướng dẫn về
đánh giá các hệ thống.
Các cuộc đánh giá hệ thống
quản lý đo lường có thể do bộ phận quản lý đo lường của tổ
chức tiến
hành, hoặc do người được hợp đồng
hoặc người của bên thứ
ba. Chuyên gia đánh giá không được đánh giá lĩnh vực do chính
họ chịu trách nhiệm.
8.2.4. Giám sát hệ thống quản
lý đo lường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này cần bao gồm cả việc đánh giá
các phương pháp có thể áp dụng, bao gồm các kỹ thuật thống kê, và sự mở rộng việc áp
dụng chúng.
Việc giám sát hệ thống quản
lý đo lường cần đưa ra sự
khắc phục các sai lệch so với yêu cầu bằng cách phát hiện nhanh chóng
các thiếu
sót
và đưa ra các hành
động khắc phục kịp thời. Việc giám
sát này cần tương xứng
với các nguy cơ của sai sót để đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy định.
Kết quả của việc giám sát các quá trình đo, quá
trình xác nhận và mọi hành động
khắc phục được tiến hành cần được lập thành văn bản để chứng minh rằng các quá trình
đo và xác nhận là liên tục
phù hợp với những yêu cầu đã được văn bản hóa.
8.3. Kiểm soát sự không
phù hợp
8.3.1. Hệ thống quản lý đo
lường không phù hợp
Bộ phận quản lý đo lường cần đảm bảo
phát hiện mọi sự không phù hợp và kịp thời đưa ra các hành động.
Hướng dẫn:
Các yếu tố không phù hợp cần được nhận rõ để tránh việc sử dụng thiếu thận
trọng.
Các hành động tạm
thời (ví dụ các kế
hoạch công việc phụ) có thể được sử dụng cho đến khi các hành động khắc phục được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ quá trình đo nào đó được biết sẽ cho
ra, hoặc nghi ngờ cho ra, các kết quả đo không đúng cần phải được xác định một
cách thích hợp và
không được sử dụng cho đến khi các hành động phù hợp được thực hiện xong.
Nếu quá trình đo không phù hợp được phát hiện,
người sử dụng quá trình cần xác định những
hậu quả chính, thực hiện
sự hiệu chỉnh cần thiết và tiến hành các hành động khắc phục.
Quá trình đo đã cải tiến do sự không phù hợp cần
được phê duyệt trước
khi sử dụng.
Hướng dẫn:
Sai lỗi của một
quá trình đo gây ra do, ví dụ như sự xấu đi của
chuẩn kiểm tra hoặc sự thay đổi năng lực của
người vận hành, có thể phát hiện ra qua chỉ báo của các
quá trình tiếp theo như:
- Sự phân tích các sơ đồ kiểm soát;
- Sự phân tích các sơ đồ xu hướng;
- Những sự kiểm tra;
- So sánh liên phòng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phản hồi của khách
hàng.
8.3.3. Thiết bị đo không phù hợp
Cần đưa ra khỏi hoạt động bằng
cách tách ra, đánh dấu bằng nhãn hoặc dấu hiệu, bất cứ thiết bị đo nào
có khả năng hoặc được
phát hiện là:
a) Đã hư hỏng;
b) Đã quá tải;
c) Trục trặc đến mức việc sử
dụng nó không còn hiệu
lực;
d) Đưa ra các kết quả đo không đúng;
e) Vượt quá thời hạn xác nhận đo lường đã
định;
f) Bị xử lý sai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Bị phát hiện có các đại lượng ảnh hưởng tác động bất
lợi đến việc sử dụng đã định của nó (ví dụ điện từ trường, bụi).
Cần kiểm tra xác nhận sự không phù hợp và chuẩn bị một
báo cáo về sự không phù hợp đó. Không
được đưa trở lại hoạt động
các thiết bị như thế cho đến khi nguyên nhân của sự không phù hợp được khắc phục
và thiết bị phù hợp trở lại.
Thiết bị đo không phù hợp chưa được
đưa trở về các đặc
trưng đo lường đã xác định của
nó phải được đánh dấu rõ
ràng hoặc được nhận dạng bằng một
cách khác. Sự
xác
nhận đo lường của thiết
bị đo như
thế
đối với những người sử dụng
khác cần đảm bảo rằng
tình trạng đã thay đổi là rõ ràng và bao gồm sự xác định về mọi giới hạn của sử dụng.
Hướng dẫn:
Nếu việc hiệu chỉnh, sửa chữa là không thực tế hoặc
việc đại tu thiết bị phát
hiện ra là không phù hợp với việc sử dụng đã xác định cho nó, sự lựa chọn là hạ
cấp và/ hoặc thay đổi việc sử dụng đã định
cho nó. Cần rất cẩn
thận khi phân lại cấp chính xác vì việc này có thể
gây ra sự nhầm lẫn trong việc sử dụng các loại thiết bị đo giống
nhau. Điều này bao gồm sự xác nhận
đo lường đã được giới hạn
chỉ ở một số phạm vi hoặc
chức năng của
thiết bị nhiều phạm vi đo.
Nếu kết quả của việc kiểm tra xác nhận đo lường đối với bất
cứ sự hiệu chỉnh hoặc sửa chữa nào chỉ
ra rằng thiết bị đo không phù hợp với các yêu cầu, thì điều này có
nghĩa là sự hiệu chỉnh kết quả đo
có thể đã bị thỏa hiệp,
người sử dụng thiết
bị cần đánh giá
các hậu quả quan trọng và tiến hành những hành động cần thiết. Điều này có thể
bao gồm cả việc kiểm tra lại sản phẩm đã được sản xuất có sử dụng các phép đo
thực hiện bằng các thiết bị đo không phù hợp.
8.4. Cải tiến
8.4.1. Tổng quát
Bộ phận quản lý đo lường phải lập kế
hoạch và quản lý việc cải tiến liên tục hệ thống quản lý đo lường trên cơ sở các kết quả
đánh giá, xem xét của lãnh đạo và các yếu tố liên quan khác như phản hồi của
khách hàng. Bộ phận quản lý đo lường cần xem xét và xác định các cơ hội quan trọng
đối với việc cải tiến hệ thống quản lý đo lường và thay đổi, cải tiến hệ
thống khi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một yếu tố có liên quan của hệ thống quản
lý đo lường không phù hợp với các yêu cầu quy định, hoặc khi dữ liệu liên quan
chỉ ra một mô hình không thể chấp
nhận, cần tiến hành
các hành động để xác định nguyên nhân và loại bỏ sự không nhất quán.
Sự hiệu chỉnh và các giải
pháp của hành động khắc phục cần được kiểm tra xác nhận trước khi đưa quá
trình đo trở lại sử dụng.
Chuẩn mực cho việc tiến hành
các hành động khắc phục phải được lập thành văn bản.
8.4.3. Hành động phòng
ngừa
Bộ phận quản lý đo lường cần
xác định các hành động để loại bỏ nguyên nhân sự không phù hợp tiềm ẩn của phép đo hoặc của sự
xác nhận nhằm mục đích khắc phục sự cố
của nó. Hành động khắc phục cần phù hợp với ảnh hưởng của các vấn
đề quan trọng. Một thủ tục lập thành văn bản phải được thiết lập để xác định các yêu
cầu đối với:
a) Việc xác định những sự không
phù hợp tiềm ẩn và nguyên nhân của chúng;
b) Việc đánh giá sự cần thiết đối với hoạt
động khắc phục sự cố của sự không
phù hợp;
c) Việc xác định và áp dụng các hành động
cần thiết;
d) Việc ghi lại kết quả của những hành động
khắc phục đã tiến hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Quá
trình xác nhận đo lường đối với thiết bị đo
Phụ lục A
(tham khảo)
Tổng quan về quá trình xác nhận đo lường
A.1 Giới thiệu
Quá trình xác nhận đo lường có hai đầu
vào, các yêu cầu
về đo lường của khách hàng và các đặc trưng đo lường của thiết bị đo, và một đầu
ra, đó là tình trạng về xác nhận đo lường của thiết bị đo.
A.2 Các yêu cầu về đo lường của khách
hàng (gọi tắt là CMR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ: Trong quá trình phản ứng hạt
nhân đối với một vận hành tới hạn cần có sự kiểm soát về áp suất trong khoảng
200kPa đến 250 kPa. Yêu cầu này được diễn giải và trình bày như là một CMR đối với thiết bị đo
áp suất. Điều này thể hiện
trong CMR là thiết bị có khả năng đo áp suất trong phạm vi 150 kPa đến 300
kPa với sai số cho phép lớn nhất là 2 kPa, độ không đảm bảo đo là 0,3 kPa (không
bao
gồm
các ảnh hưởng liên quan đến thời gian) và với độ trôi không lớn hơn 0,1 kPa trong một chu
kỳ thời gian xác định.
Khách hàng so sánh CMR với
các đặc trưng (hoặc rõ ràng hoặc
không rõ ràng) đã được nhà sản xuất thiết
bị quy định để chọn lựa thiết bị và thủ tục do phù hợp nhất với CMR. Khách hàng
có thể quy định một áp kế cụ thể của nhà cung cấp có cấp chính xác 0,5 % và phạm
vi đo là 0 kPa đến 400 kPa.
A.3 Các đặc trưng đo lường của thiết bị
đo (gọi tắt là MEMC)
Vì các đặc trưng đo lường của thiết bị đo thường
được xác định bằng hiệu chuẩn (hoặc một số hiệu chuẩn) và/hoặc thử nghiệm
nên bộ phận quản lý đo
lường trong hệ thống xác nhận đo lường phải quy định và kiểm soát tất cả các hoạt
động cần thiết đó. Đầu vào của quá
trình hiệu chuẩn là thiết bị đo, chuẩn đo lường
và một thủ tục ấn định điều kiện môi trường. Kết quả hiệu chuẩn cần bao gồm sự
trình bày về độ không đảm bảo
đo. Đây là một đặc
trưng đầu vào quan trọng để đánh giá độ không đảm bảo của quá trình đo
khi thiết bị được sử dụng. Kết quả
hiệu chuẩn được làm thành tài liệu trong hệ thống xác nhận đo lường bằng bất cứ
phương pháp thích hợp nào, ví dụ như giấy
chứng nhận hoặc biên bản hiệu chuẩn (khi hiệu chuẩn ở bên ngoài) hoặc bằng hồ
sơ về kết quả
hiệu chuẩn (khi hoàn toàn thực hiện
trong bộ phận quản lý
đo lường của tổ chức).
Các đặc trưng quan trọng của
phép đo, ví dụ như độ không đảm bảo, không chỉ phụ thuộc vào thiết bị đo, mà còn phụ
thuộc vào môi trường, thủ tục
đo và đôi khi vào sự lành nghề và kinh nghiệm của
người vận hành. Do đó, điều quan trọng
là cần xem xét
toàn bộ quá trình đo khi lựa chọn thiết bị để đáp ứng các yêu cầu. Việc xem xét
này là trách nhiệm của bộ phận quản lý đo lường đối với tổ chức, tuy
nhiên, các hoạt động cụ thể có thể được thực hiện bởi một tổ chức hoặc một cá nhân có trình độ phù hợp,
ví dụ một nhà khoa học đo lường độc lập.
A.4 Kiểm tra xác nhận
và xác nhận đo lường
Sau khi hiệu chuẩn, MEMC được so sánh
với CMR trước khi xác nhận
thiết bị cho việc sử dụng đã
định của nó. Ví dụ: sai số số
chỉ được thông
báo của thiết bị đo sẽ được so sánh với sai số cho phép lớn nhất được quy định
như là một CMR. Nếu sai số thông báo nhỏ hơn sai số cho phép lớn
nhất, cần thực hiện hành động để loại
bỏ sự không phù hợp hoặc cần thông báo cho
khách hàng biết là thiết bị
không thể phù hợp.
Sự so sánh trực tiếp MEMC và
CMR thường gọi là kiểm tra xác nhận (xem TCVN ISO 9000). Hệ thống xác nhận đo
lường dựa trên cơ sở vững chắc những
kiểm tra xác nhận như thế, nhưng cũng cần bao gồm việc
xem xét và soát xét chi tiết toàn bộ quá trình đo để đưa ra sự đảm bảo
về chất lượng của
các phép đo được thực hiện với thiết bị đo, hỗ trợ cho việc xác định sự phù hợp
của sản phẩm với yêu cầu của khách hàng.
Ví dụ: theo ví dụ ở A.2, giả
thiết sai số phát hiện khi hiệu chuẩn là 3 kPa ở 200 kPa với độ không đảm bảo đo
của phép hiệu chuẩn là 0,3 kPa. Như vậy thiết bị không phù hợp với yêu cầu về
sai số cho phép lớn
nhất. Sau khi hiệu
chỉnh, sai số
phát hiện khi hiệu chuẩn là 0,6 kPa và độ không đảm bảo của quá trình hiệu chuẩn
là 0,3 kPa.
Như vậy là thiết bị
phù hợp với yêu cầu
về sai số cho phép lớn nhất và có thể xác nhận để sử dụng với giả thiết là đã
nhận được bằng chứng về sự phù hợp của độ trội. Tuy nhiên, nếu thiết bị được
đưa để xác nhận lại,
người sử dụng thiết bị cần được thông báo về kết quả của lần hiệu chuẩn
đầu tiên từ khi các hành động khắc phục có thể được yêu cầu liên quan đến việc
thực hiện sản phẩm trong khoảng thời gian trước khi thiết bị ngừng sử dụng chờ
xác nhận lại.
Dù do người sử dụng hoặc bộ phận quản lý đo lường
thực hiện,
các
kết
quả của quá trình kiểm tra xác nhận đều có thể
trình bày trong một tài liệu về kiểm tra xác nhận với sự bổ sung thêm các giấy chứng nhận hoặc biên bản hiệu
chuẩn, thử nghiệm như là một phần của quá trình đánh giá trong hệ thống xác nhận đo lường. Giai đoạn
cuối cùng trong hệ thống xác nhận đo lường là sự nhận biết một cách thích hợp về tình
trạng của thiết bị đo, ví dụ bằng dấu hiệu, bằng dán nhãn vv... và sau đó thiết bị đo có thể
sử dụng cho mục đích đã được xác nhận của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu tham
khảo
[1] ISO 3534-1 : 1993, Statistics -
Vocabulary and symbols - Part 1: Probability and general statistical
terms (Thống kê - Ký hiệu và
từ vựng
-
Phần 1: Xác suất và thuật ngữ thống kê)
[2] ISO 3534-2 : 1993, Statistics -
Vocabulary and symbols - Part 1: Statistical quality control (Thống kê - Ký hiệu và từ vựng - Phần 2: Kiểm
soát chất lượng thống kê)
[3] TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1 :
1994), Độ chính xác (Độ đúng và độ chụm)
của
phương
pháp đo và kết quả
đo. Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[4] TCVN 6910-2 : 2001 (ISO 5725-2 :
1994), Độ chính xác (Độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết
quả đo. Phần 2: Phương
pháp cơ bản xác định độ
lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[5] TCVN 6910-3 : 2001 (ISO 5725-3 :
1994), Độ chính xác (Độ đúng và độ chụm)
của phương pháp
đo
và kết quả đo. Phần 3: Các thước
đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[6] TCVN 6910-4 : 2001 (ISO 5725-4 : 1994), Độ chính
xác
(Độ đúng và độ
chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo. Phần 4: Các
phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
[7] TCVN 6910-5 : 2002 (ISO 5725-5 : 1998), Độ chính xác (Độ đúng và độ chụm)
của phương pháp
đo
và kết quả đo. Phần 5: Các phương pháp khác xác định độ chụm của phương pháp đo
tiêu chuẩn
[8] TCVN 6910-6 : 2002 (ISO 5725-6 :
1994), Độ chính xác (Độ đúng và độ chụm)
của
phương
pháp
đo
và kết quả đo.
Phần
6:
Sử dụng các
giá
trị
độ chính xác trong thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] TCVN ISO 9004 :
2000
(ISO
9004 : 2000),
Hệ
thống quản
lý
chất lượng -
Hướng
dẫn cải tiến
[11] TCVN ISO 19011 :
2003 (ISO 19011 : 2002) Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ thống
quản lý môi
trường
[12] TCVN ISO 14001 : 1998 (ISO 14001
:1996) Hệ thống quản lý môi trường. Quy
định và hướng dẫn sử dụng
[13] ISO/TR 10017: - 1), Guidance on
statistical techniques for ISO 9001 : 2000 (Hướng dẫn kỹ thuật thống kê cho việc áp
dụng ISO 9001 : 2000)
[14] ISO/TR 13425 : 1995. Guide for
the selection of statistical methods
in standardization and specification (Hướng dẫn lựa chọn phương pháp thống kê trong
tiêu chuẩn hóa và quy định)
[15] TCVN ISO 17025 : 2007 (ISO/IEC 17025 :
2005), General requirements for the competence of testing and calibration
laboratories (Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu
chuẩn)
[16] GUM : 1995, Guide to the
expression of uncertainty in
measurement. Publishd jointly by BIPM IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP, OIML
[17] OIML D10 : 1984, Guidelines for the
determination of recalibration intervals of measuring equipment used in testing laboratories
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Yêu cầu chung
5. Trách nhiệm của lãnh đạo
5.1. Chức năng đo lường
5.2. Tập trung vào khách hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Xem xét của lãnh đạo
6. Quản lý nguồn lực
6.1. Nguồn nhân lực
6.2. Nguồn lực thông tin
6.3. Nguồn lực vật chất
6.4. Cung ứng từ bên ngoài
7. Xác nhận đo lường và thực hiện các quá
trình đo
7.1. Xác nhận đo lường
7.2. Các quá trình đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Phân tích hệ thống quản lý đo lường và cải
tiến
8.1. Khái quát
8.2. Đánh giá và giám sát
8.3. Kiểm soát sự không phù hợp
8.4. Cải tiến
Phụ lục A (tham khảo): Tổng quát về quá trình
xác nhận đo lường
Tài liệu tham khảo