Virus
|
Họ
|
Vật chủ tự nhiên
|
Genus
|
Genome
|
Vỏ bọc
|
Kích thước (nm)
|
Hình dạng
|
Đề kháng với xử lý-hóa
|
Virus viêm tủy xám,
Sabin loại 1
|
Picorna
|
Người
|
Enterovirus
|
RNA
|
Không
|
25-30
|
Hình khối 20 mặt
|
Trung bình
|
Virus viêm não-cơ tim
(EMC)
|
Picorna
|
Chuột
|
Cardiovirus
|
RNA
|
Không
|
25-30
|
Khối 20 mặt
|
Trung bình
|
Reovirus 3
|
Reo
|
Nhiều
|
Orthoreovirus
|
RNA
|
Không
|
60-80
|
Hình cầu
|
Trung bình
|
SV 40
|
Papova
|
Khỉ
|
Polyomavirus
|
DNA
|
Không
|
40-50
|
Hình khối
20 mặt
|
Rất mạnh
|
Parvovirus (chó, lợn)
|
Parvo
|
Chó, lợn
|
Parvovirus
|
DNA
|
Không
|
18-24
|
Hình khối
20 mặt
|
Rất mạnh
|
Virus ung thư bạch
cầu chuột (MuIV)
|
Retro
|
Chuột
|
Oncovirus
loại
C
|
RNA
|
Có
|
80-110
|
Hlnh cầu
|
Yếu
|
Virus bệnh tiêu chảy
bò siêu vi (BVDV)
|
Toga
|
Bò
|
Pestivirus
|
RNA
|
Có
|
50-70
|
Đa hình/hình cầu
|
Yếu
|
Virus suy giảm miễn
dịch người
|
Retro
|
Người
|
Lentivirus
|
RNA
|
Có
|
80-100
|
Hình cầu
|
Yếu
|
Virus viêm miệng rộp
|
Rhabdo
|
Ngựa, bò
|
Vesiculovirus
|
RNA
|
Có
|
70x175
|
Hình viên đạn
|
Yếu
|
Viêm gan A
|
Picorna
|
Người
|
Hepatovirus
|
RNA
|
Không
|
25-30
|
Hình khối 20
mặt
|
Mạnh
|
Virus á cúm
|
Paramyxo
|
Nhiều
|
Paramyxovirus
|
RNA
|
Có
|
100-200
|
Đa hình/hình cầu
|
Yếu
|
Sindbis virus
|
Toga
|
Người
|
Alphavirus
|
RNA
|
Có
|
60-70
|
Hình cầu
|
Yếu
|
Virus giả dại
|
Herpes
|
Lợn
|
Varicellovirinae
|
DNA
|
Có
|
120-200
|
Hình cầu
|
Trung bình
|
Bảng này đưa
ra danh sách không đầy đủ của
các virus đã được sử dụng
trong các nghiên cứu
loại trừ và/hoặc bất kỳ vì chúng được
xem là phù hợp, tức là được coi là các nguồn lây nhiễm tiềm ẩn đối với
nguyên liệu nguồn, hoặc vì chúng là các tác nhân mẫu. Do đó, việc sử
dụng các virus nêu trong bảng này là không bắt buộc và nhà sản xuất cần xem xét các loại
virus khác, đặc biệt các chủng phù hợp hơn đối với các công đoạn sản xuất
cụ thể.
Cần thận trọng
với các nguy cơ về sức khỏe mà các loại virus có thể gây nên cho cán bộ thực
hiện đề tài, và chúng
áp
dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp.
|
Phụ lục C
(tham khảo)
Hướng dẫn nghiên cứu về loại trừ và/hoặc bất
hoạt các tác nhân TSE
C.1 Tổng quát
Rất khó thiết kế và thực
hiện các nghiên cứu loại bỏ/bất hoạt các tác nhân TSE và cũng khó giải thích kết quả
nghiên cứu. Cần phải xem xét tình trạng của
nguyên liệu được thêm vào và sự phù hợp của nó đối với tình trạng tự nhiên, thiết
kế nghiên cứu (bao gồm cả các quy trình giảm quy mô) và phương pháp phát hiện
các tác nhân (thử nghiệm in vitro hay in vivo). Thử nghiệm in
vitro có thể có lợi trong các thử nghiệm cần thiết nhằm nghiên cứu các quy trình
sản xuất nhưng điều quan trọng là cần liên hệ các kết quả như vậy với các kết
quả xét nghiệm độ lây nhiễm giống như các nghiên cứu đã được công bố về lĩnh vực
này. Cần phải có thêm các nghiên cứu để có thể hiểu được mẫu cần thiết thích hợp nhất cho nghiên
cứu. Do đó, hiện tại chưa cần các nghiên cứu đánh giá xác nhận.
Ngoài lập nguồn hợp lý, nhà sản xuất
được khuyến khích tiếp tục nghiên cứu các phương pháp loại bỏ và bất hoạt nhằm
xác định các công đoạn hưởng lợi khi bảo đảm loại bỏ hoặc bất hoạt các tác nhân TSE. Trong bất kỳ trường hợp
nào, quy trình sản xuất cần được
thiết kế có tính đến các
thông tin sẵn có về các phương pháp được cho là có thể bất hoạt hoặc loại bỏ
các tác nhân TSE.
Đối với các nghiên cứu đánh giá xác nhận
hợp lý, nhà sản xuất nên thiết kế nghiên cứu bất hoạt và/hoặc loại bỏ trên cơ sở
khoa học và cần xem xét các vấn đề sau:
- nguy cơ liên quan đến mô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lý do lựa chọn phối hợp các chất mẫu;
- xác định công đoạn được lựa chọn để loại bỏ
và/hoặc bất hoạt các chất lây nhiễm;
- tính các hệ số rút gọn.
Báo cáo tổng kết cần
xác định các thông số sản xuất và các
hạn chế có ảnh hưởng tới hiệu
quả của quy trình bất hoạt hoặc loại bỏ.
Cần áp dụng các thủ tục về văn bản nhằm
bảo đảm rằng các thông số xử lý được áp dụng trong quy trình sản xuất thường
quy.
Các ví dụ về các mẫu tác nhân TSE đã
được sử dụng hoặc được khuyến cáo sử dụng trong các nghiên cứu bắt hoạt gồm:
các chủng gây bệnh thần kinh cừu 263K, 139A, 22C, ME7, 87A; và tác nhân gây bệnh
xốp não bò lây qua chuột 301V.
Trong các nghiên cứu đối chứng với các
TSE mẫu, nghiên cứu trên động vật đem lại một số thông số định lượng.
C.2 Các tác nhân TSE tồn tại
sau các bước bất hoạt
Cần xem xét liệu các tác nhân TSE tồn tại
sau một công đoạn có trở nên đề kháng
với công đoạn tiếp theo hay đã tăng tính mẫn cảm. Ví dụ, người ta đã cho thấy rằng
formaldehyde làm tăng sức đề kháng của các tác nhân TSE đối với nhiệt độ. Nói
chung, một công đoạn riêng rẽ có tác dụng mạnh có tác dụng làm giảm nguy cơ tốt
hơn vài công đoạn có cùng một tác dụng chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham khảo)
Hướng dẫn vấn đề giảm quy mô
Vì việc đưa các tác nhân lây nhiễm vào môi trường sản
xuất là rất nguy hiểm, các nghiên
cứu đánh giá xác nhận loại trừ và/hoặc bắt hoạt nên được thực hiện trong phòng
xét nghiệm riêng rẽ được trang bị để làm việc về virus và được thực
hiện bởi cán bộ có chuyên môn phù hợp. Vì lý do thực tế, cần thiết phải sử dụng một
quy trình đã được làm giảm quy
mô. Nếu sử dụng các quy trình giảm quy mô, cần tuân theo các hướng dẫn sau đây:
a) mô hình giảm quy mô cần mô phỏng càng
giống mô hình thật
càng tốt và cần được thiết
kế có sự phối hợp của cán bộ sản xuất làm trong quy trình quy mô đầy đủ;
b) việc đánh giá xác nhận từng bước của
quy trình giảm quy mô cần được ghi lại
có so sánh với các thông số của quy trình, như pH, nồng độ, thể tích, nhiệt độ,
thiết bị, thời gian phản ứng, thành
phần;
c) quy trình giảm quy mô cần
được thiết kế sao cho đặc
trưng cho các điều kiện xấu nhất về khả năng loại trừ và/hoặc bất hoạt virus và các tác
nhân TSE của quy trình.
CHÚ THÍCH Cần đặc biệt chú ý việc xác định
các điều kiện xấu nhất. Đánh giá tài
liệu hoặc các thử nghiệm về giới hạn hoạt động của quy trình có thể giúp thực hiện
điều này.
d) các sai lệch không tránh khỏi so với
quy trình đầy đủ cần được lý giải về ảnh hưởng tiềm tàng của chúng đối với kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E
(tham khảo)
Đánh giá thống kê chuẩn độ virus và hệ số rút
gọn và đánh giá độ tin cậy của chúng
Việc chuẩn độ virus gặp phải vấn đề về độ biến đổi thường gặp
trong tất cả các hệ
thống phân tích sinh học. Do đó, việc đánh giá mức độ chuẩn xác của chuẩn độ
virus và hệ số rút gọn cũng như độ tin cậy của thử nghiệm là rất cần thiết nhằm xác định
độ tin cậy của nghiên cứu. Mục đích của đánh giá thống kê là để xác định rằng
nghiên cứu đã được tiến hành với năng lực về virus học chấp nhận được.
1) Phương pháp phân tích có thể theo kiểu "tất cả hoặc
không" hoặc định lượng.
Phương pháp kiểu tất cả hoặc không bao gồm phân tích lây nhiễm
trên động vật hoặc phân tích dùng liều
gây nhiễm cho mô nuôi cấy (TCID),
trong đó động vật hoặc tế bào nuôi cấy được chấm điểm theo kiểu
có nhiễm hay không nhiễm. Việc
xác định mức độ lây nhiễm khi
đó được tính bởi tỷ lệ động vật hoặc
tế bào nuôi cấy
bị nhiễm. Trong phương pháp định lượng, mức độ lây nhiễm đo được biến đổi liên tục
với lượng virus đưa vào. Phương pháp định lượng sử dụng các phân tích theo mảng
trong đó mỗi mảng tương ứng với một đơn vị lây nhiễm duy nhất. Cả hai phương
pháp phân tích đều phải qua đánh giá thống kê.
2) Sự biến đổi có thể xuất hiện trong
một phân tích do hậu quả
của lỗi pha loãng, ảnh hưởng về mặt thống kê hoặc các khác biệt trong cùng một hệ thống
phân tích rất khó đoán biết hoặc khó kiểm soát. Các ảnh hưởng này có thể lớn hơn khi
so sánh các phép phân tích khác nhau (biến đổi giữa các phép phân tích) so với
khi so sánh trong cùng một phép phân tích (biến đổi trong cùng
phép phân tích).
3) Giới hạn tin cậy 95 % đối với biến đổi trong cùng phép phân
tích và biến đổi giữa các
phép phân tích thường trong khoảng ± 0,5 log10 hoặc hơn. Có
thể theo dõi sự biến đổi giữa các phép phân tích bằng cách dùng mẫu tham chiếu
trong cùng phòng xét nghiệm có ước lượng độ hiệu nghiệm trong phạm vi 0,5 log10 của ước lượng
trung bình được thiết lập trong phòng xét nghiệm đó thì mới chấp nhận
được. Biến đổi trong cùng phép phân tích có thể được đánh giá bằng các phương pháp thường quy. Trong
bất kỳ thử nghiệm nào, nếu độ chính xác của chuẩn độ thấp hơn các số liệu này,
nghiên cứu vẫn có thể chấp nhận
được nếu được giải trình
hợp lý.
4) Việc giảm tải lượng virus sẽ được
tính từ nồng độ thực nghiệm xác định virus. 95 % giới hạn tin cậy của các tác
nhân giảm nên được lấy bất cứ nơi nào có thể. Chúng có thể xấp xỉ bởi ± (s2
+ a2), nơi ± s là 95 % giới hạn
tin cậy cho các xét nghiệm virus của vật liệu bắt đầu, và ± a của 95% giới hạn
tin cậy của vật liệu tiếp sau.
Nếu sau một bước bất hoạt/loại bỏ mà
không có mẫu nào có biểu hiện lây nhiễm, không thể ước lượng hệ số rút gọn bằng
các biện pháp thống kê. Để tìm hệ số rút gọn tối thiểu, nồng độ cần được biểu
diễn sao cho kém hơn hoặc bằng một đơn vị lây nhiễm trong thể tích có nồng
độ cao nhất được thử. Nhất là sau các công đoạn bất hoạt mạnh mẽ, có thể không
còn mẫu nào có biểu hiện lây nhiễm. Để tối đa hóa hệ số rút gọn của một quy
trình bất hoạt đã có hiệu quả, cần lấy càng nhiều mẫu nguyên liệu chưa pha loãng càng
tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục F
(tham khảo)
Tính hệ số rút gọn
Hệ số rút gọn R của một công đoạn bất
hoạt hoặc loại trừ được tính bằng biểu thức:
(F.1)
Trong đó:
V1 là thể tích của nguyên
liệu đầu vào;
T1 là nồng độ của virus
mẫu hoặc tác nhân TSE mẫu trong nguyên liệu đầu vào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T2 là nồng độ của virus mẫu
hoặc tác nhân TSE mẫu sau bước xử lý.
Công thức này tính cả nồng độ và
thể tích của nguyên liệu trước
và sau bước xử lý.
Hệ số rút gọn thường được biểu diễn dưới
dạng thang logarith, như vậy có nghĩa rằng mặc dù lượng virus mẫu hoặc tác nhân
TSE mẫu tồn dư có
thể được giảm đi đáng kể, chúng không bao giờ có thể giảm về đến 0.
Phụ lục G
(tham khảo)
Xác suất phát hiện của các tác nhân ở các nồng
độ thấp
G.1 Ở các nồng độ
các tác nhân thấp (ví dụ 10-1000 phần tử lây nhiễm trong 1 lít), xác suất P để
cho một mẫu vài mililit không chứa các chất lây nhiễm là:
(G.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là tổng thể tích của vật
liệu được thử nghiệm, tính bằng lít;
v là thể tích của
mẫu, tính bằng lít;
n là giá trị tuyệt đối của các phần tử
lây nhiễm được phân bổ thống kê trong tổng thể tích.
G.2 Nếu V >> v, phương trình này gần giống phân bố Poisson:
P = e-cv
(G.2)
Trong đó
c là nồng độ của
các phần tử lây nhiễm/lít;
v là thể tích của mẫu
thử, tính bằng lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng G.1 -
Xác suất tại các nồng độ chất lây nhiễm
P
c
0,99
10
0,90
100
0,37
1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7392 (ISO 11135), Trang
thiết bị y
tế - Xác nhận và kiểm
soát thường quy tiệt trùng bằng etyten oxit
[2] TCVN 7393 (IS011137) (tất cả các phần), Tiệt khuẩn
các sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Bức xạ
[3] ISO/TS 11139: 2006, Sterilization
of health care products - Vocabulary (Tiệt khuẩn các sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Từ vựng)
[4] ISO 11737-1, Sterilization of
medical devices - Microbiological methods - Part 1: Estimation of population of
microorganisms on products (Tiệt khuẩn thiết bị y tế - Phương pháp vi
sinh vật - Phần 1: Xác định quần thể vi sinh
vật trên sản phẩm).
[5] TCVN 8026-1 (ISO 13408-1), Quá trình vô khuẩn sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Phần 1: Yêu cầu chung.
[6] TCVN 8026-2 (ISO 13408-2), Quá trình vô khuẩn sản
phẩm chăm sóc sức khỏe - Phần 2: Sự lọc
[7] TCVN 8026-3 (ISO 13408-3), Quá trình
vô khuẩn sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Phần 3: Sự đông khô
[8] TCVN 8026-4 (ISO 13408-4), Quá trình
vô khuẩn sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Phần 4: Công nghệ
làm sạch tại chỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] TCVN 8026-6 (ISO 13408-6), Quá
trình vô khuẩn
sản phẩm chăm
sóc sức khỏe - Phần 6: Hệ thống
phân tách
[11] TCVN ISO 13485 (ISO 13485), Thiết
bị y tế
- Hệ thống quản
lý chất lượng - Yêu cầu đối với mục đích chế định
[12] TCVN 7740-1 (ISO 14155-1), Thử
lâm sàng trang thiết bị y tế đối
với con người - Phần 1: Yêu cầu
chung
[13] TCVN 7740-2 (ISO 14155-2), Thử
lâm sàng trang
thiết bị y tế đối với con người - Phần 2: Kế hoạch thử lâm sàng
[14] ISO 14160 Sterilization of health
care products - Liquid
chemical sterilizing agents for single-use medical devices utilizing animal tissues
and their derivatives - Requirements
for characterization, development, validation and routine control of a
sterilization process for medical devices (Tiệt khuẩn sản phẩm
chăm sóc sức khỏe - Chất tiệt khuẩn hóa học dạng lỏng dùng cho thiết bị y tế sử dụng
một lần có dùng mô
động vật và các dẫn xuất của chúng - Yêu cầu về triển khai,
xây dựng, đánh giá xác nhận và kiểm soát thường quy quá
trình tiệt khuẩn thiết bị y tế).
[15] TCVN 8582 (ISO 14937), Tiệt
khuẩn sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Yêu cầu chung đối với đặc tính của tác nhân tiệt khuẩn, triển khai, đánh
giá xác nhận và kiểm soát thường quy quá trình tiệt khuẩn thiết bị y
tế.
[16] ISO 17665-1, Sterilization of health
care products - Moist heat - Part 1:
Requirements for the development, validation and routine control of a
sterilization process for medical devices (Tiệt khuẩn sản phẩm chăm sóc sức
khỏe - Ẩm nhiệt độ
cao - Phần 1: Yêu cầu đối với việc triển khai, đánh giá xác nhận và kiểm soát
thường quy quá trình tiệt khuẩn thiết bị y tế).
[17] Chalmers, I. and Altman, D.G., Systematic
review, BMJ Publishing, London, 1995 (Chalmers, I. and Altman, D.G., Đánh
giá hệ thống, Nhà xuất bản BMJ, London, 1995).
[18] Oxman, A.D., Checklists for reviews,
BMJ Publishing, London, 309, pp. 648-651, 1994 (Oxman, AD., Danh
mục kiểm cho các bài báo
đánh giá, Nhà xuất bản BMJ, London, 309, tr. 648-651, 1994)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] Woolwine, J.D. and Gerberding,
J.L., Effect of testing method on apparent of viral disinfectants and
antiseptics, Antimicrobial and Chemotherapy, 39, pp.921-923, 1995 (Woolwine
J.D. và Gerberding, J.L., Ảnh hưởng của phương pháp thử đối với hoạt động
của các chất tiệt khuẩn và sát trùng chống virus, Các tác
nhân kháng khuẩn và Hóa liệu
pháp, 39, tr.921-923, 1995).
[21] Council Directive 93/88/EEC of
12 October 1993 amending Directive 90/697/EEC on the protetion of workers from
risks to exposure to biological agents at work (seventh individual directive
within the meaning of Article 16 (1) of Directive 89/391/EEC) (Chỉ thị
93/88/EEC ngày 12-10-1993 sửa đổi Chỉ thị 90/697/EEC về việc bảo vệ người lao động
khỏi các nguy cơ do
phơi nhiễm với các tác nhân sinh học nơi làm việc (chỉ thị thứ 7 trong Khoản 16(1) của
Chỉ thị 89/391/EEC).
[22] CPMP/BWP/268/95 - revised 14
February 1996, Note for guidance virus validation studies: the design,
contribution and interpretation of studies validating the inactivation and
removal of viruses (http://www.emea.eu.int/pdfs/human/bwp/026895en.pdf)
(CPMP/BWP/268/95 - sửa đổi 14-2-1996, Lưu ý đối với hướng dẫn về các
nghiên cứu đánh giá xác nhận: thiết kế, đóng góp, và giải
thích các nghiên cứu đánh giá xác nhận sự bất hoạt và loại bỏ virus).
[23] EMEA/410/01 rev2 - October 2003,
Note for guidance on minimizing the risk of transmitting animal spongiform
encephalopathy agents via human and vetinary medicinal products adopted by the
Committee for Propritary Medicinal Products (CPMP) and by the Committee for
Veteriary Medicinal Products (CVMP) - Official Journal of the European Union,
28.1.2004
(http://www.emea.eu.int/pdfs/human/bwp/TSE%20NFG%20410-rev2.pdf)(EMEA/410/01
phiên bản 2 - tháng 10-2003, Lưu ý đối với hướng dẫn giảm thiểu nguy cơ truyền
các tác nhân gây bệnh
xốp não động vật
qua người và các sản phẩm thuốc
thú y được thông qua bởi Ủy ban Các sản phẩm Thuốc Độc quyền
(CPMP) và Ủy ban Các sản phẩm Thuốc Thú y (CVMP) - Tạp chí chính thức của Hội đồng
Châu Âu, 28-1-2004).
[24] EMEA/BWP/5136/03 - October 2004,
Guideline on the investigation of manufacturing processes for plasma-derived
medicinal products with regard to VCJD Risk adopted by the Committee for
Medicinal Products for Human Use (CHMP) (EMEA/BWP/5136/03 - tháng 10-2004, Hướng
dẫn kiểm tra các quy trình sản xuất các sản phẩm thuốc từ
huyết tương đối với Nguy cơ VCJD thông qua bởi Ủy ban Các sản phẩm
Thuốc dùng cho người (CHMP))
[25] EMEA/CPMP/BWP/2879/02/rev - CHMP
position statement onCreutzfeldt Jacob disease and plasma derived and urine derived
medicinal products adopted by the Committee for Medicinal Products for Human
Use (CHMP) (EMEA/CPMP/BWP/2879/02 - Thông cáo của CHMP về bệnh Creutzfeldt
Jacob và các sản phẩm thuốc từ huyết tương và nước tiểu thông qua
bởi Ủy ban Các sản phẩm thuốc
dùng cho người (CHMP)) (http://www.emea.eu.int/pdfs/human/press/pos/287902en.pdf)
[26] European Pharmacopoeia Chapter
5.2.8 Minimizing the Risk of Transmitting Animal Sponggiform Encephalopathy
Agents Via Human and Veterinary Medicinal Products (Dược thư Châu Âu Chương
5.2.8. Giảm thiểu nguy cơ
truyền các tác nhân gây bệnh xốp não động vật qua người và các sản
phẩm thuốc thú y).
[27] Notification No. 177 of the
Ministry of Health, Labour and Welfare on the standard for biological
ingredients, 31 March 2005 on Standards for Raw Materials Originating from
Living Organisms (http://www.nihs.go.jp/cgtp/cgtp/guidline/03052001.pdf) (in Japanese) (Thông
báo số 177 của Bộ Y tế,
Lao Động và Phúc lợi về tiêu chuẩn các thành phần sinh học,
31-3-2005 trong Tiêu chuẩn các nguyên liệu thô có nguồn gốc từ sinh vật sống)
(tiếng Nhật)
[28] Qualification of Animal as
Origin of Animal-Derived Medicinal Products provided in the General Notices 39
of Japanese Pharmacopoeia and Other Standards (Phẩm chất động vật theo nguồn gốc
các sản phẩm thuốc từ động vật nêu trong Chú ý chung 39 trong Dược thư Nhật Bản
và Các tiêu chuẩn khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66