TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9858-2:2013
ISO 22442-2:2007
THIẾT BỊ Y TẾ SỬ DỤNG MÔ ĐỘNG VẬT VÀ CÁC DẪN XUẤT - PHẦN
2: KIỂM SOÁT VIỆC LẬP NGUỒN, THU THẬP VÀ XỬ LÝ
Medical
devices utilizing animal tissues and their derivatives - Part 2: Controls on
sourcing, collection and handling
Mục lục
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Yêu cầu
chung
5 Lập nguồn
6 Thu thập
7 Xử lý
8 Bảo quản và vận chuyển
Phụ lục A (quy định) - Các yêu cầu bổ
sung liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn này cho các
nguyên liệu có nguồn gốc từ
bò
Phụ lục B (tham khảo) - Cấp chứng chỉ
và chứng nhận
Phụ lục C (tham khảo) - Các dịch
vụ thú y
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN 9858-2:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO 22442-2:2007;
TCVN 9858-2:2013 do Viện
Trang thiết bị và Công
trình y tế biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 9858 (ISO 22442) Thiết
bị y tế sử dụng mô động vật và các dẫn xuất, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 9858-1:2013 (ISO 22442-1:2007)
Phần 1: Áp dụng quản lý rủi ro.
- TCVN 9858-2:2013 (ISO 22442-2:2007)
Phần 2: Kiểm soát việc lập nguồn, thu thập và xử lý.
- TCVN 9858-3:2013 (ISO 22442-3:2007)
Phần 3: Đánh giá xác nhận việc loại trừ và/hoặc bất hoạt virus và các tác nhân gây bệnh
xốp não lây truyền (TSE).
Bộ tiêu chuẩn ISO 22442 Medical
devices utilizing animal tissues and their derivatives, còn các phần sau:
- ISO 22442-4: Medical devices
utilizing animal tissues and their derivatives - Part 4: Principles for
elimination and/or inactivation of transmissible spongiform encephalopathy
(TSE) agents and validation asays for those processes.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Một số thiết bị y tế sử dụng các vật
liệu có nguồn gốc động vật.
Mô động vật và các dẫn xuất của chúng
được sử dụng trong thiết kế và sản xuất các thiết bị y tế sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với vật
liệu không phải từ động vật. Phạm vi và số lượng các vật liệu có nguồn gốc động
vật trong các thiết bị y tế rất đa dạng. Các vật liệu này có thể cấu thành một
phần chủ yếu của thiết
bị (ví dụ van tim bò/lợn, chất thay
thế xương sử dụng trong nha khoa hoặc chỉnh hình, các dụng cụ cầm máu), có thể dùng
làm lớp phủ ngoài sản phẩm hoặc trong
ngâm tẩm (ví dụ collagen, gelatin, heparin) hoặc có thể được sử dụng trong quá
trình sản xuất thiết bị (ví dụ các dẫn xuất của mỡ động vật như oleate và
stearate, huyết thanh thai bê, men, môi trường nuôi cấy).
Các mô và các dẫn xuất dùng trong các
thiết bị y tế thường
được nhà sản xuất lấy từ nhiều nguồn như đàn súc vật hoặc thu hoạch thương mại
(gồm cả đánh bắt cá). Một số ngành công nghiệp đặc biệt cũng chế biến các
nguyên liệu có nguồn gốc động vật
để sản xuất một thành phẩm (ví dụ gelatine) được kết hợp như một nguyên liệu
thô vào thiết bị y tế thành phẩm của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH Để cho thấy sự
phù hợp theo
tiêu chuẩn này, quy định
các yêu cầu cần hoàn thành. Các hướng dẫn nêu trong các phần chú thích và Thư mục
tài liệu tham khảo không phải là quy định và không được cung cấp để làm danh sách kiểm tra cho
chuyên gia đánh giá.
THIẾT BỊ Y TẾ
SỬ DỤNG MÔ ĐỘNG VẬT VÀ CÁC DẪN XUẤT - PHẦN 2: KIỂM SOÁT VIỆC LẬP NGUỒN, THU THẬP
VÀ XỬ LÝ
Medical
devices utilizing animal tissues and their derivatives - Part 2: Controls on
sourcing, collection and handling
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối
với việc kiểm soát lập nguồn, thu thập và xử lý (bao gồm cả bảo quản và vận
chuyển) các động vật và mô cho việc sản xuất các thiết bị y tế sử dụng
các nguyên liệu nguồn gốc động vật, ngoài các thiết bị chẩn đoán y khoa in
vitro. Khi có yêu cầu, tiêu chuẩn này áp dụng quy trình quản lý rủi ro mô tả
trong TCVN 9858-1 (ISO 22442-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Các nhà sản xuất
nên tham khảo TCVN 9858-3 (ISO 22442-3) để biết thông tin về việc thẩm định việc
loại bỏ và/hoặc bắt hoạt virus và các tác nhân TSE.
Tiêu chuẩn này không đề cập đến việc sử
dụng mô người trong thiết bị y tế.
Tiêu chuẩn này không quy định hệ thống
quản lý chất lượng cho việc kiểm soát toàn bộ các giai đoạn sản xuất các thiết
bị y tế.
CHÚ THÍCH 3 Tiêu chuẩn này không yêu cầu
đưa ra một hệ thống quản lý chất lượng đầy đủ trong quá trình sản xuất, tuy nhiên tiêu chuẩn
vẫn có quy định về một số yếu tố trong hệ thống quản lý chất lượng. Cần chú
ý các tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý chất lượng (xem TCVN ISO 13485 (ISO
13485)) kiểm soát toàn bộ các giai đoạn sản xuất hoặc tái chế các thiết bị y tế.
Các yếu tố về hệ thống quản lý chất lượng do tiêu chuẩn này yêu cầu có thể tạo
thành một phần trong hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
TCVN ISO 13485 (ISO 13485).
CHÚ THÍCH 4 Một nguyên tắc chung trong
việc áp dụng TCVN 9858 (ISO 22442) là nên xem xét một cách đúng đắn các yêu cầu
và khuyến cáo nêu trong toàn bộ ba phần của bộ tiêu chuẩn.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 9858-1:2013 (ISO 22442-1:2007) Thiết
bị y tế sử dụng mô động vật và các dẫn xuất - Phần 1:
Áp dụng quản lý rủi ro.
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Thu thập (collection)
Lấy từ mô động vật
3.2
Bầy đàn có rủi ro thấp (low risk
herd)
Bầy đàn khép kín
Ít nhất 8 năm trước, đàn bò:
a) Có theo dõi về mặt thú y bằng văn bản;
b) Không có con nào bị mắc bệnh xốp
não bò/bệnh bò điên (BSE)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Có tiền sử gây giống đầy đủ văn
bản;
e) Có đầy đủ chứng nhận về sử dụng thuốc
và vacxin thú y;
f) Có thể theo dõi được từng con;
g) Vật liệu di truyền đã được đưa vào
chỉ từ các bầy đàn không có bệnh bò
điên.
CHÚ THÍCH Tương tự, thuật ngữ "bầy
đàn có rủi ro thấp" cũng được áp
dụng cho các loài khác có thể bị ảnh hưởng
bởi TSE. Có thể cần đến các
biện pháp thận trọng khác.
3.3
Bác sĩ thú y
(veterinarian)
Nhân viên được cơ quan có thẩm quyền
chỉ định là có bằng cấp phù hợp cho trách nhiệm của họ trong việc thăm khám động
vật trước và sau khi chết và/hoặc các chứng nhận liên quan.
CHÚ THÍCH 1 Trong các phạm vi quyền hạn nhất định, có thể có yêu
cầu bác sĩ thú y là nhân viên có bằng cấp chuyên nghiệp về thú y.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Quy định
chung
4.1 Quy định
chung
Áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
như đã được xác định thông qua việc đánh giá rủi ro (xem TCVN 9858-1 (ISO
22442-1)).
Phụ lục A phải được áp dụng nếu phù hợp.
4.2 Các yếu tố của
hệ thống chất lượng
Một hệ thống văn bản phải được
xây dựng và duy trì nhằm kiểm soát chất lượng các nguyên liệu nguồn gốc động vật
và phải được xác nhận bởi nhà sản xuất thiết bị y tế. Các yêu cầu cụ thể liên
quan đến việc thu thập được nêu ở Điều 6.
Hệ thống này phải đề cập đến nguồn gốc
động vật và các yếu tố sau:
a) Xác định nguồn gốc về mặt địa lý
(như quốc gia hoặc khu vực) của nguyên liệu động vật, tình trạng sức khỏe của động
vật và các tiêu chuẩn chấp nhận đối với động vật, có xem xét loài gốc, rủi ro từ
các tác nhân gây bệnh và khả năng có được các biện pháp bảo hiểm phù hợp;
CHÚ THÍCH 1 Nguồn gốc địa lý
có thể bao gồm nơi sinh ra của động vật và quốc gia hoặc khu vực nó đã sống
cũng như nơi bị giết mổ. Nhà
sản xuất lập văn bản về mức
độ có thể dò tìm được
nguồn gốc địa lý của động vật, xem xét ứng dụng việc đánh giá rủi ro (xem TCVN
9858-1 (ISO 22442-1)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các quy trình thu thập, bảo quản, xử
lý, cất giữ và vận chuyển các nguyên liệu nguồn gốc động vật;
d) Bằng chứng bằng văn bản về tính hiệu
quả của các biện pháp kiểm soát nêu trong a), b) và c);
e) Các ghi chép cần được giữ gìn (tối
thiểu phải có các phần a),
b), c) và d); xem 5.5).
Về việc kiểm soát các nhà cung cấp
nguyên liệu động vật đã qua xử lý, nhà sản xuất thiết bị y tế phải lập văn bản, theo mức độ
khả thi, các hoạt động của các ngành công nghiệp chuyên biệt áp dụng được
các phần khác nhau của TCVN 9858 (ISO 22442).
CHÚ THÍCH 2 Nhà sản xuất nên áp dụng
các điều khoản phù hợp của TCVN 9858 (ISO 22442) cho các chất tự nhiên như sữa,
lông và len, mặc dù các chất này không được đề cập đến trong định nghĩa về dẫn xuất.
CHÚ THÍCH 3 Việc sử dụng các công cụ
quản lý rủi ro/phân tích rủi ro
(như HACCP, FMEA, xem Phụ lục G trong TCVN 8023:2009 (ISO 14971:2007) rất hữu
ích trong việc xác định rủi ro tồn dư.
4.3 Quy trình
Quy trình và hướng dẫn dạng văn bản
theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được xây dựng, thực hiện và duy trì. Quy
trình và hướng dẫn này phải được phê chuẩn khi phát hành và phải được kiểm soát
như sau:
Nhà sản xuất phải xây dựng và duy trì
các quy trình kiểm soát toàn bộ các tài liệu và số liệu có liên quan đến các
yêu cầu của tiêu chuẩn này. Các văn bản này phải được cán bộ có thẩm quyền đánh
giá và thông qua xem đã đầy đủ chưa trước khi ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các văn bản liên quan của các tài liệu phù hợp
phải có sẵn ở tất cả các địa điểm
tiến hành các hoạt động cần thiết để vận hành hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng.
b) Các văn bản đã cũ được loại bỏ khỏi
tất cả các điểm phát hành hoặc sử dụng.
Mọi thay đổi của các văn
bản phải được xem xét và phê chuẩn bởi cùng tổ chức/cơ quan chức năng đã thực hiện việc
xem xét và phê chuẩn ban đầu trừ khi có quy định khác. Các tổ chức được bổ nhiệm
này phải tiếp cận được các thông tin liên quan để làm cơ sở cho việc xem xét và
phê chuẩn.
Nếu được, thực chất của mỗi
thay đổi phải được xác định trong văn bản hoặc các tài liệu đi kèm.
Phải xây dựng một danh mục gốc hoặc
văn bản tương đương
về phương pháp kiểm soát nhằm xác định bản sửa đổi hiện tại của văn bản nhằm
tránh sử dụng các văn bản không áp dụng được.
4.4 Nhân lực
Trách nhiệm trong việc thu thập, xử
lý, lưu trữ các nguyên liệu phải được giao cho cán bộ có trình độ như sau:
Nhà sản xuất phải xây dựng và duy trì
các biện pháp nhằm xác định các nhu cầu về đào tạo và cung cấp việc đào tạo
cho các cán bộ thực hiện các hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng.
Nhà sản xuất phải bảo đảm rằng
cán bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao có đủ trình độ trên cơ sở giáo dục, đào tạo
và/hoặc kinh nghiệm phù hợp theo yêu cầu. Phải duy trì các ghi chép phù hợp về công tác
đào tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất phải xác định các yêu cầu
xác nhận nội bộ, và phải cung cấp đầy đủ nguồn lực và chỉ định cán bộ
được đào tạo để thực hiện việc xác nhận.
Công tác kiểm nghiệm phải được thực
hiện bởi cán bộ không liên quan đến đội ngũ chịu trách nhiệm trực tiếp về công
việc được tiến hành.
4.5 Các yêu cầu quản lý
và hướng dẫn hiện tại
Phải chú ý các hướng dẫn
và yêu cầu về quản lý hiện tại của khu vực, bao gồm Luật Sức khỏe Động vật Quốc
tế OIE [4].
5 Lập nguồn
5.1 Quy định
chung
Các Điều 5.2, 5.3, 5.4, 5.5, 5.6 và
các Điều 6, 7, và 8 phải được áp dụng bởi nhà cung cấp nguyên liệu động vật,
các nhà trung gian, và nhà sản xuất thiết bị y tế trong kế hoạch quản lý rủi ro
phù hợp với TCVN 9858-1 (ISO 22442-1).
Nguyên liệu động vật không được bị hư
hỏng do lây nhiễm chéo trước, trong hay sau khi giết mổ. Động vật phải
được khẳng định đã được tuyên bố khỏe mạnh phù hợp cho việc sử dụng trên người
(xem 5.5).
Nhà sản xuất có trách nhiệm bảo đảm rằng
nguyên liệu có thể dùng được cho mục đích của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với từng loại nguyên liệu
hoặc dẫn xuất, rủi ro xuất hiện bệnh phụ thuộc vào loài và có thể cả chủng, và điều này phải
được xem xét khi xây dựng các biện pháp kiểm soát.
5.3 Yếu tố địa lý
Rủi ro mắc bệnh phụ thuộc vào nguồn gốc
địa lý và điều này phải được xem xét khi xây dựng các biện pháp kiểm soát.
Nguồn gốc địa lý có thể gồm thụ thai,
sinh đẻ, nuôi, và giết mổ (đối với các loài bò, xem Phụ lục A).
Nếu được quy trình quản lý rủi ro yêu
cầu, trong trường hợp các loài vật thuần hóa/nuôi trong trang trại, phải ghi lại khu
vực/quốc gia địa lý
nơi sinh ra và tóm tắt những nơi sinh sống chủ yếu cho đến thời điểm giết mổ.
Trong trường hợp các loài động vật
hoang dã, khu vực/nơi bắt được và quốc gia/khu vực sinh ra phải được ghi lại nếu
biết. Việc sử dụng các loài động vật có
vú hoang dã phải được đề cập trong quá trình đánh giá rủi ro (xem
TCVN 9858-1 (ISO 22442-1)).
5.4 Kiểm tra
Việc lập nguồn nguyên liệu động vật phải
chịu sự kiểm soát và thẩm tra của nhân viên thú y. Tuy nhiên sẽ có một số nguồn
gốc loài việc này sẽ không thực hiện được (ví dụ cá và giáp xác). Nếu không thể thẩm tra
được động vật, phải lập văn bản giải thích và có kế hoạch chọn mẫu phù hợp.
Các loài bò, dê, hươu nai, ngựa, cừu
và lợn phải chịu kiểm tra về thú y trước khi giết mổ. Các động vật có biểu hiện
bất thường hệ vận động hoặc rối loạn thần kinh không được dùng để sản xuất các
thiết bị y tế trừ khi
dùng làm các dẫn xuất của mỡ, than xương và các axit amin được chấp nhận như đưa ra
trong Điều 4.4.2 và 4.4.3 của TCVN 9858-1:2013 (ISO 22442-1:2007) do cách chế
biến, không phải do
nguồn gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra bằng mắt;
b) Sờ nắn các cơ quan cụ
thể;
c) Rạch vào các cơ quan và hạch
lympho;
d) Kiểm tra tìm các bất thường,
ví dụ như tính không nhất quán, màu và mùi;
e) Nếu cần phải làm các xét nghiệm.
Khi được chỉ định bởi quá trình đánh
giá rủi ro, đối với các nguyên liệu (bao gồm máu gom) để dùng trực tiếp
trong các thiết bị y tế, không
phải qua thẩm định để làm
giảm rủi ro TSE theo quy định của TCVN 9858-3 (ISO 22442-3), phải cân nhắc làm
xét nghiệm để tìm bệnh TSE
trong động vật nguồn.
CHÚ THÍCH Các loại mô động vật từ các
loài nhất định (ví dụ
cá, giáp xác) cần phải sử dụng phương pháp cải tiến vì việc theo
dõi thú y không thực hiện được giống như đối với các mô động vật khác. Nhà sản
xuất nên áp dụng các phần thích hợp của bộ tiêu chuẩn này cho các nguyên liệu đó nhưng có
thể phải cần dựa vào các
biện pháp khác có hiệu quả trong việc làm giảm rủi ro (xem TCVN 9858-1 (ISO
22442-1)).
5.5 Chứng nhận
Nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sử
dụng trong các thiết bị y tế phải lấy
từ động vật được chuyên gia thú y xác nhận là thích hợp cho sử dụng trên người.
Phải có sẵn các ghi chép để chứng minh phù hợp với các tiêu chuẩn kiểm tra thú
y tại lò mổ, các chi tiết chứng chỉ và nguồn (ví dụ xem Phụ lục B). Với những
loài không thể có được chứng nhận thú y như vậy, cần yêu cầu tình trạng
tương đương với
"thích hợp cho
sử dụng trên người", như xác nhận
có sức khỏe tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc quản lý rủi ro tiến hành theo
TCVN 9858-1 (ISO 22442-1) cho thấy cần thiết và khả thi, phải xây dựng một hệ thống
truy nguyên. Mức độ khả năng truy nguyên phải được xác định theo kết quả của việc
đánh giá rủi ro, xem xét các hệ thống thông tin chính thức sẵn có.
CHÚ THÍCH Việc truy nguyên có thể không thực hiện
được nếu các nguyên liệu nguồn gốc động vật được thu thập, gom và sản xuất bởi các nhà
cung cấp nguyên liệu
động vật đã qua xử lý.
6 Thu thập
6.1 Giữa nhà sản
xuất thiết bị y tế và nhà cung cấp nguyên liệu nguồn gốc động vật phải có một
thỏa thuận về mặt kỹ thuật quy định:
- Giới hạn trách nhiệm;
- Các thông số của nguyên liệu;
- Việc lập văn bản;
- Các tiêu chuẩn kiểm tra;
- Các phương pháp (bao gồm các biện
pháp cụ thể ngăn ngừa lây nhiễm chéo);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các biện pháp để bảo đảm rằng toàn bộ
hàng giao có thể tìm được chứng
chỉ phù hợp.
Các nguyên liệu lấy từ các loài dễ bị
bệnh TSE (bao gồm máu gom) - dự định dùng trực tiếp trong các thiết bị y tế mà
không phải qua quy trình thẩm định
theo TCVN 9858-3 (ISO 22442-3) để làm giảm rủi ro bệnh TSE đến mức chấp nhận được
xác định bởi quy trình quản lý rủi ro, phải được thu thập từ các nhà giết mổ do
nhà sản xuất thiết bị y tế chỉ định.
6.2 Nhà sản xuất
có trách nhiệm bảo đảm rằng việc thu thập nguyên liệu được tiến hành theo đúng
với các phương pháp đã nêu trong văn bản.
6.3 Nhà sản xuất
phải xem xét và xác định các hệ thống chứng nhận và truy nguyên khi mô động vật
được gom tại địa điểm giết mổ hoặc sau đó. Giới hạn được gom phải được giải thích và lập
thành văn bản.
7 Xử lý
7.1 Nếu nguyên
liệu nguồn gốc động vật
cần cắt lọc thêm, cần đưa
ngay tới khu vực cách ly khỏi nơi giết mổ và thu thập. Khu vực này phải được trang bị phù
hợp và bảo quản với mức độ sạch sẽ và bảo vệ môi trường phù hợp. Dụng cụ cắt lọc phải được
giữ sạch để giảm thiểu rủi ro nhiễm bẩn.
CHÚ THÍCH Tốt nhất là nên dùng
một bộ dụng cụ chuyên biệt để cắt lọc và cất giữ tách biệt
khỏi các dụng cụ dùng trong thu hoạch nguyên liệu.
7.2 Các nguyên
liệu nguồn để dùng trong các thiết bị y tế phải được cách ly để phân phối
theo phương pháp đã có trong văn bản.
7.3 Nhà sản xuất
phải có trách nhiệm bảo đảm rằng việc xử
lý nguyên liệu được tiến hành theo đúng các phương pháp trong văn bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Nguyên liệu
thu thập được phải được bảo quản và vận
chuyển trong công-ten-nơ khép kín.
8.2 Điều kiện bảo
quản và vận chuyển phải không được vi phạm việc tuân thủ chất lượng của
nguyên liệu động vật, đặc biệt do thoái hóa do môi trường hoặc do men
hoặc do sinh sôi nảy nở vi khuẩn.
8.3 Nhà sản xuất
phải có trách nhiệm bảo đảm rằng việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu được
tiến hành đúng theo các quy trình đã lập thành văn bản.
Phụ lục A
(quy định)
Các yêu cầu bổ sung liên quan đến việc áp dụng
tiêu chuẩn này cho các vật liệu có nguồn gốc từ bò
A.1 Đặt vấn
đề
Phụ lục này có các yêu cầu áp dụng
cho các nguyên liệu không sống lấy từ
gia súc dự định sử dụng trong các thiết bị y tế. TCVN 9858-1 (ISO 22442-1) yêu cầu rằng,
đối với các nguyên liệu lấy từ các loài dễ mắc bệnh xốp não lây truyền (TSE),
các biện pháp kiểm soát rủi ro được tiến hành và rủi ro bị TSE chung được dự kiến
và đánh giá so với lợi ích về mặt y tế khi sử dụng, có xem xét các nguồn nguyên
liệu thay thế sẵn có khác.
Rất nhiều biện pháp kiểm
soát rủi ro có thể
áp dụng được cho một thiết bị y tế cụ thể (xem Phụ lục D trong TCVN 9858-1:2013 (ISO
22442-1:2007)). Các biện pháp này cần được xem xét trên cơ sở từng trường hợp để đánh giá rủi
ro mắc bệnh xốp não bò (bệnh bò điên, BSE) chung và bảo đảm rằng rủi ro lây
nhiễm yếu tố gây bệnh BSE là thấp một cách chấp nhận được. Rủi ro nhiễm BSE chung có thể
được đánh giá bằng cách xem xét các yếu tố thuận lợi sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các biện pháp loại bỏ hoặc bất hoạt
tác nhân gây BSE;
c) Mức độ và tình trạng con
người phơi nhiễm với nguyên liệu bị nhiễm tiềm tàng.
Phụ lục này chỉ đề cập đến yếu tố thứ
nhất trong số các yếu tố này, đó cũng là biện pháp cơ
bản để kiểm soát rủi ro TSE cho nhiều thiết bị sử dụng nguồn nguyên liệu từ gia
súc.
CHÚ THÍCH 1 Phụ lục C trong TCVN
9858-1:2013 (ISO 22442-1:2007) có các yêu cầu cụ thể cho các nguyên liệu nguồn gốc động
vật nhất định cũng
như các dẫn xuất.
CHÚ THÍCH 2 Khi cân nhắc tình hình
khoa học và công nghệ hiện tại, các nguyên tắc tương tự như bàn luận trong phụ
lục này cũng có thể
áp dụng được cho các loại bệnh xốp não lây truyền khác ở động vật.
CHÚ THÍCH 3 Các biện pháp tương đương
có thể áp dụng được cho các nguyên liệu có nguồn gốc từ dê và cừu.
A.2 Các khía
cạnh chung
Rủi ro mắc bệnh BSE liên quan đến việc
sử dụng nguyên liệu nguồn phải được đánh giá, xem xét các yếu tố sau đây:
a) Khả năng bị lây nhiễm của động vật nguồn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các biện pháp phòng lây nhiễm chéo
từ các động vật hoặc mô khác.
Khi nguyên liệu có nguồn gốc động
vật được gom từ nhiều loại động vật, nếu một loại được xác định có rủi ro cao
thì rủi ro này
phải được áp dụng cho cả lô được gom.
A.3 Khả năng
lây nhiễm của động vật nguồn
A.3.1 Quy định
chung
Khả năng có mặt của tác nhân gây bệnh
BSE trong súc vật nguồn phải được đánh giá bằng cách tham khảo các đánh
giá đã công bố (xem A.3.2.1, Chú thích 1) và các số liệu liên quan khác nếu có.
Nếu xác suất lây nhiễm thấp trong động
vật nguồn là một yếu tố quan trọng trong ước lượng rủi ro bệnh BSE, trong quá
trình thu mua và sản xuất phải có các biện pháp để phòng lây chéo từ các động vật
có rủi ro BSE cao hơn.
CHÚ THÍCH Các Điều 6, 7, 8 và A.5 của
tiêu chuẩn này có thể được áp dụng trong các tình huống như vậy.
Đánh giá khả năng có mặt của tác nhân
gây BSE trong súc vật nguồn phải xem xét các yếu tố sau.
A.3.2 Thực trạng bệnh
BSE tại các quốc gia hoặc khu vực nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đánh giá tình hình bệnh BSE, phải
xem xét từng quốc gia nơi động vật đã sinh sống từ lúc sinh ra, nuôi lớn cho đến
lúc giết mổ. Thông tin này phải được xem xét trong khi đánh giá rủi ro.
Tỷ lệ mắc mới của bệnh BSE trên súc vật
phụ thuộc vào các biện pháp được áp dụng bởi chính quyền các quốc gia nhằm ngăn
ngừa, kiểm soát hoặc thanh toán bệnh. Mức độ chính xác trong việc xác định tỷ lệ
mới mắc của bệnh phụ thuộc vào mức độ và chất lượng của các biện pháp điều tra.
Sự bảo đảm tốt nhất có được khi kết quả điều tra chỉ ra rằng không có bệnh BSE
hoặc các bệnh thần kinh của súc vật tại quốc gia, khu vực, bầy đàn.
Việc ước lượng rủi ro mắc bệnh
BSE liên quan đến vùng địa lý phải xem xét tỷ lệ mắc BSE trên súc vật nuôi ở các
quốc gia hoặc khu vực, các số liệu lịch sử về sự du nhập yếu tố gây bệnh BSE
và việc đánh giá tính hiệu quả của chương trình điều tra.
Việc bảo đảm về rủi ro bệnh
BSE đối với các quốc gia hoặc khu vực liên quan phải được xác nhận bằng các
thông tin mới nhất về tình hình bệnh BSE từ các cơ quan quyền lực của quốc gia
hoặc khu vực hoặc OIE hay FAO (http://www.fao.org). Nhà sản xuất phải đánh giá
tỷ lệ mắc mới của BSE (bao gồm cả xu hướng, ít nhất phải sử dụng số liệu trong 8
năm cuối cùng).
CHÚ THÍCH 1 Nhà sản xuất phải xem xét
các đánh giá đã được công bố về rủi ro bệnh
BSE liên quan đến các quốc gia cụ thể. Ví dụ. Liên minh Châu Âu EU đã xuất bản
các tài liệu về Rủi ro bệnh BSE theo vùng địa lý (GBR) cho một số quốc gia (có tại trang
web của Ủy ban Điều hành Khoa học của Ủy ban Liên minh Châu Âu: http://europa.eu.int/comm/food/fs/sc/ssc/outcome_en.html). Các tài liệu
GBR bổ sung có tại trang web của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu
(http://www.efsa.eu.int/science/tse_assessments/gbr_assessments/catindex_en.html). Bộ
Nông Nghiệp Hoa kỳ đã công bố các quốc gia nguồn được phép và trái phép (xuất bản bởi
Dịch vụ Kiểm tra Sức khỏe Cây trồng và Động vật, http://www.aphis.usda.gov/vs/ncie/country.html#BSE). Bộ Y tế, Lao
động và Phúc lợi Nhật Bản cũng đã xuất bản danh sách các quốc gia được
phép và trái phép (tài liệu [7]). Luật Trên cạn của OIE về BSE tại
http://www.oie.int/eng/normes/mcode/en_chapitre_2.3.13.htm.
CHÚ THÍCH 2 Cụ thể, nên tham khảo
các chương liên quan đến BSE và nếu phù hợp, bệnh thần kinh súc vật, của Luật Sức
khỏe Động vật Trên cạn của OIE
[4] và các hướng
dẫn hoặc pháp chế liên quan.
CHÚ THÍCH 3 Các yếu tố liên quan đến tình hình BSE của một
quốc gia bao gồm:
1) Tỷ lệ mới mắc của bệnh tại
quốc gia đó?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Có xác nhận bắt buộc về lâm sàng và
xét nghiệm các ca nghi ngờ hay không?
4) Có lệnh cấm hiệu lực về chăn động vật bằng các chất từ
loài nhai lại
không?
5) Có bắt buộc phải xét nghiệm bệnh
BSE cho các súc vật già hơn một độ tuổi quy định không?
6) Các vật liệu rủi ro được quy
định có bị loại bỏ và tiêu hủy sau khi giết mổ không?
7) Gia súc bi bệnh/động vật bị "hội chứng
downer" có phải chịu
kiểm soát đặc biệt hay không, bao gồm
xét nghiệm bệnh BSE.
Các yêu cầu và tiêu chuẩn nêu trong
A.3.2.2 đến A.3.2.4 được áp dụng, tùy theo ước lượng rủi ro bệnh BSE theo vùng.
A.3.2.2 Rủi ro BSE
theo vùng ở mức thấp
Nếu bệnh BSE chưa được xác nhận ở quốc gia hoặc
khu vực nguồn, nhà sản xuất phải lấy được
bằng chứng về văn bản để khẳng định
bệnh có được thông
báo chính thức hay không và khi
nào, quốc gia nguồn có dịch vụ thú
y đủ khả năng phát hiện
tỷ lệ mắc mới ở mức thấp hay không và từ khi nào (xem Phụ lục C).
CHÚ THÍCH Việc xác nhận phải được tiến
hành bằng cách tham khảo các hệ thống phân loại và thông tin do các
cơ quan quyền lực của quốc gia hay khu vực cung cấp. Các trường hợp này tương ứng với phân loại GBR I của
EU.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên liệu (bao gồm máu gom) dùng
trực tiếp trong các thiết bị y tế nhưng không phải qua thẩm định để làm
giảm rủi ro TSE theo
TCVN 9858-3 (ISO 22442-3) phải được lấy từ các quốc gia hoặc khu vực không xuất
hiện bệnh BSE trên gia súc.
Nếu động vật từ các quốc gia hoặc khu
vực ít phơi nhiễm với BSE được nhập vào quốc gia có tỷ lệ mắc cao để dùng cho sản
xuất thiết bị y tế, phải bảo đảm có
thông tin về khả năng xác định nguồn gốc động vật tại quốc gia nhập, và phải
tránh rủi ro lây chéo bệnh BSE.
A.3.2.3 Rủi ro BSE
theo vùng ở mức trung bình
Nếu quốc gia hoặc khu vực nguồn đã được
xác định là có phơi nhiễm hạn chế với BSE, nhà sản xuất phải lấy được bằng chứng
bằng văn bản để khẳng định thời điểm bệnh được công bố chính thức, xác nhận rằng
các động vật bị nhiễm BSE bị giết tách rời các động vật dùng cho người và xác bị tiêu hủy
hoàn toàn, và xác nhận rằng hậu duệ của chúng sẽ không được sử dụng làm động vật
nguồn, và xác nhận tính hiệu quả của hệ thống điều tra tại chỗ.
CHÚ THÍCH Việc xác nhận phải được tiến
hành bằng cách tham
khảo các hệ thống phân loại và thông tin do các cơ quan quyền lực của quốc gia
hay khu vực cung cấp. Các trường hợp này tương ứng với
phân loại GBR II và III của EU.
Tùy theo việc đánh giá khả năng chấp
nhận toàn bộ nguy cơ rủi ro tổng thể (xem Điều 4.5 của TCVN 9858-1:2013 (ISO
22442-1:2007)), phải xem xét các
biện pháp kiểm soát rủi ro bổ sung đối với các nguyên liệu lấy từ các quốc gia
hoặc khu vực như vậy.
A.3.2.4 Rủi ro BSE theo
vùng ở mức cao
Các nguyên liệu lấy từ súc vật được đẻ,
nuôi và/hoặc giết mổ
ở các quốc gia hoặc khu vực có tỷ lệ mới mắc BSE cao sẽ không được sử dụng để
sản xuất các thiết bị y tế, trừ
ghi chú ở A.3.2.5.
A.3.2.5 Các trường hợp
đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thận trọng để tránh lây chéo
trong khi giết mổ, thu thập, xử
lý, bảo quản và vận chuyển nguyên liệu nguồn gốc động vật.
Nhà sản xuất thiết bị y tế phải lập
văn bản và giải thích phương
pháp làm choáng được sử dụng và mô sẽ được lấy từ một con vật hay được gom lại.
Người ta đã chứng minh rằng làm choáng
súc vật bằng súng làm choáng có
hoặc không có phá hủy mô não hoặc
dùng súng nén khí có thể phá hủy não bộ và làm phát tán mô não vào dòng máu. Có
bằng chứng rằng dụng cụ làm choáng loại không đâm xuyên có thể gây
tắc mạch hệ thần kinh trung ương. Các phương pháp làm choáng phải được mô tả.
CHÚ THÍCH 1 Các thông tin thêm về phương pháp
làm choáng có thể xem ở Ý kiến
SSC về các phương pháp làm choáng và rủi ro bị bệnh BSE (rủi ro
phát tán chất não vào máu
và cơ thể khi sử dụng
các phương pháp làm choáng nhất định) được thông qua tại buổi họp ngày 10-11/1/2002
(http://europoa.eu.int/comm/food/fs/sc/ssc/out245_en.pdf) và Ý kiến của
Nhóm công tác
EFSA về rủi ro bệnh
BSE do phát tán chất não vào máu và
cơ thể. Chất vấn
EFSA-Q-2003-122 thông qua ngày
21/10/2004
(http://www.efsa.europa.eu/en/science/biohaz/biohaz_opinions/731.html).
Các công tác sau phải được thông qua,
trừ khi sử dụng một quy trình sản xuất đã thẩm định được cho thấy làm bất hoạt hoặc loại bỏ được các tác
nhân TSE:
a) Đối với tất cả các nguyên liệu, rủi
ro ô nhiễm từ bên ngoài phải được giảm thiểu, đặc biệt ở các quốc gia có phát hiện các
ca BSE; đối với các nguyên liệu không
được gom lúc thu thập, các thùng chứa được làm sạch hợp lý hoặc sử dụng một lần
(đóng nắp hợp lý để ngăn nhiễm chéo, dán nhẫn) có thể được đặt trong một thùng chứa lớn
khi chuyển tiếp;
b) Nếu được, không được gom
các nguyên liệu từ các động vật có xuất xứ khác nhau trừ khi chúng được lấy từ
các quốc gia có rủi ro BSE thấp hoặc từ bầy đàn rủi ro thấp;
c) Thủ tục văn bản phải được xây dựng,
giải thích và duy trì nhằm ngăn lây chéo từ các động vật khác hoặc từ các mô có rủi ro
cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thận trọng để tránh lây
nhiễm trong các hoạt động sản xuất tiếp theo.
Việc sử dụng các nguyên liệu nhất định từ các
quốc gia hoặc khu vực như vậy có thể được cho phép. Ví dụ, có thể lý giải
được việc sử dụng mô có độ lây nhiễm thấp, được xử lý thích hợp trong các trường hợp
ít có phơi nhiễm với mô người, như
việc sử dụng da trong giầy chỉnh hình.
CHÚ THÍCH 3 Các trường hợp này tương ứng
với phân loại GBR IV của EU.
A.3.3 Lấy nguồn từ bầy đàn khép kín hoặc rủi ro thấp
Nguyên liệu đầu vào có thể được lấy từ
các bầy đàn đã được quản lý cẩn thận nhằm
ngăn ngừa việc nhiễm tác nhân gây bệnh BSE và được xác nhận là "rủi ro thấp" hoặc "khép kín"
(xem 3.2). Lấy nguồn nguyên liệu có nguồn gốc
động vật từ bầy đàn rủi ro thấp có thể được xem là đem lại mức độ an toàn tương
đương với việc lấy nguồn từ một quốc gia hoặc khu vực ít có khả năng có BSE
trong gia súc.
A.3.4 Độ tuổi của
động vật cho
Dùng động vật non ít có rủi ro hơn so
với động vật già. Các nguyên liệu từ động vật dưới sáu tháng có thể được coi là
có rủi ro BSE
thấp (xem Phụ lục D của TCVN 9858-1:2013 (ISO 22442-1:2007)).
A.3.5 Lịch sử chăn
nuôi của động vật cho
Các nguyên liệu (gồm máu gom) dùng trực
tiếp trong thiết bị y tế mà không qua
quy trình thẩm định để làm giảm rủi ro TSE theo TCVN 9858-3 (ISO 22442-3) không
được lấy từ các quốc gia chăn nuôi động vật nhai lại bằng các chất từ động vật
nhai lại, hoặc nơi không rõ lịch sử chăn nuôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các nguyên liệu từ bò khác,
nhà sản xuất phải có được bằng chứng đã công bố về các phương pháp đã thực hiện
ở quốc gia nguồn gốc của súc vật nhằm bảo đảm giảm thiểu rủi ro lây truyền tác nhân
nguyên nhân của bệnh BSE. Các bằng chứng sau phải được đề cập đến trong khi
đánh giá rủi ro:
a) Có hay không có việc chăn nuôi động
vật nhai lại bằng protein từ động vật nhai lại sản xuất tại chỗ hoặc nhập khẩu,
và ngày lệnh cấm chăn nuôi như vậy có hiệu lực;
b) Nếu nguyên liệu được lấy từ súc vật được
nuôi bằng protein của động vật nhai lại trong vòng tám năm trước, xác nhận rằng
protein đã không được lấy từ các quốc gia có tỷ lệ mới mắc BSE hoặc
bệnh thần kinh ở gia súc cao;
c) Có hay không có việc nhập
khẩu từ các quốc gia có tỷ lệ mới mắc BSE cao các gia súc trên sáu tháng tuổi, hoặc gia
súc dưới sáu tháng tuổi được giữ lại qua tuổi đó, và/hoặc các hậu duệ của gia
súc cái bị ảnh hưởng; các súc vật như vậy có thể làm tăng rủi ro truyền yếu tố gây bệnh BSE
nếu mô của chúng được nấu rồi được dùng để chăn động vật nhai lại.
CHÚ THÍCH 2 Thực hiện lệnh cấm có hiệu lực
đối với việc chăn nuôi động vật bằng nguyên liệu từ động vật nhai lại là một
trong các yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh BSE ở một quốc gia hoặc khu vực.
Do vậy có thể bảo đảm lịch
sử chăn nuôi bằng cách tham khảo các hệ thống phân loại và các
thông tin cung cấp bởi các cơ
quan quyền lực của quốc
gia hoặc khu vực.
A.4 Độ lây
nhiễm của mô nguồn
Khả năng yếu tố gây bệnh BSE
có trong mô được sử dụng, nếu mô được lấy từ con vật bị nhiễm bệnh, phải được
đánh giá bằng cách tham khảo phần đánh giá đã công bố (xem TCVN 9858-1:2013 (ISO
22442-1:2007), D.3.4). Vì các số liệu
cho các nghiên cứu về độ nhiễm của mô có thể không đầy đủ, cần xem xét ước lượng độ
nghi ngờ dựa trên việc đánh giá chất lượng và số liệu của số liệu. Phải sử dụng
các thông tin cập nhật nhất.
A.5 Các biện
pháp ngăn ngừa lây nhiễm chéo
Phải thận trọng để tránh lây nhiễm
chéo trong khi giết mổ, thu thập, xử lý, bảo quản và vận chuyển các nguyên liệu từ động
vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người ta đã chứng minh rằng làm choáng
súc vật bằng súng gây choáng có hoặc không có phá hủy não, cũng
như súng dùng hơi nén, đặc biệt nếu có bơm không khí, có thể phá hủy não và làm
phát tán tổ chức não vào dòng máu. Có bằng chứng rằng phương pháp gây choáng
không đâm xuyên có thể gây tắc mạch hệ thần kinh trung ương.
CHÚ THÍCH 1 Các thông tin thêm về phương pháp
làm choáng có thể xem ở ý kiến SSC về các phương pháp làm choáng và rủi ro
bị bệnh BSE (rủi ro phát tán chất não vào máu và cơ thể khi sử dụng các phương pháp làm choáng nhất
định) được thông qua tại buổi
họp ngày 10-11/1/2002
(http://europa.eu.int/comm/food/fs/sc/ssc/out245_en.pdf) và ý kiến của
nhóm công tác EFSA về rủi ro bệnh BSE do phát tán chất não vào máu và cơ thể.
Chất vấn EFSA-Q-2003-122 thông qua ngày 21/10/2004
(http://www.efsa.europa.eu/en/science/biohaz/biohaz_opinions/731.html).
Đối với việc thu thập và xử lý, các
công tác sau phải được áp dụng, khi được chỉ ra trong phần đánh giá rủi ro:
a) Đối với tất cả các nguyên
liệu, rủi ro ô nhiễm
từ bên ngoài phải được giảm thiểu, đặc biệt ở các quốc gia có phát hiện các ca
BSE; đối với các nguyên liệu không được gom lúc thu thập, các thùng chứa
được làm sạch hợp lý hoặc sử dụng một lần (đóng nắp hợp lý để ngăn nhiễm chéo,
dán nhãn) có thể được đặt trong một thùng chứa lớn khi chuyển tiếp;
b) Nếu được, không được gom các nguyên
liệu từ các động vật có xuất xứ khác nhau trừ khi chúng được lấy từ các quốc
gia có rủi ro BSE thấp hoặc từ bầy đàn rủi ro thấp;
c) Thủ tục văn bản phải được xây dựng
và duy trì nhằm ngăn lây nhiễm chéo từ các động vật khác hoặc từ các mô có rủi ro cao.
CHÚ THÍCH 2 Các yêu cầu quản lý của khu vực có
thể được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Cấp chứng chỉ và chứng nhận 1
B.1 Ví dụ của một
chứng chỉ được cấp
Số chứng chỉ:……………..
Chứng chỉ
nguyên liệu động vật được dùng trong các thiết bị y tế
Quốc gia nơi động vật bị giết mổ …………………………………..................................................
Nguồn gốc địa lý của động vật2
…………………………………….…………………………………..
Số phê duyệt của nhà giết mổ
(nếu có) ………………………………………………………………..
Tên và địa chỉ của cơ
sở …………………………………….…………………………………………..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuổi của động vật3 …………………………………………………………………………………………
Tình trạng mô hoặc tổ chức ………………………………….............................................................
Nguyên liệu đóng gói …………………………………........................................................................
Số thùng chứa/bao bì …………………………………......................................................................
Tên chuyên viên thú y …………………………………......................................................................
Ngày lấy …………………………………............................................................................................
Ký tên: …….………………………………….......................................................................................
(Người chịu
trách nhiệm)
B.2. Ví dụ về giấy chứng
nhận sức khỏe do chuyên viên thú y cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tôi, chuyên viên thú ý
ký tên dưới đây, xác nhận rằng nguyên liệu được mô tả trong Số chứng chỉ ………….. được lấy
từ động vật được coi là khỏe mạnh để dùng cho người và đã qua kiểm tra trước và sau
khi giết mổ:
Tiến hành tại………………………………….................,
(ngày)……………………………….
(Chữ
ký của chuyên viên thú y)
Tên
Phụ lục C
(tham khảo)
Các dịch vụ thú y
Phụ lục A giới thiệu ý tưởng lấy xác nhận
từ các cơ quan có thẩm quyền rằng họ có các dịch vụ thú y có đủ khả năng phát
hiện tỷ lệ mới mắc thấp của BSE. Các nhà sản xuất có thể thấy tài liệu đề cập
dưới đây có ích trong khi
thảo luận với các cơ quan có thẩm quyền về thú y. Mặc dù nhằm trợ giúp việc
đánh giá các dịch vụ thú y nói chung, bài báo cũng có thể giúp giải thích các xác nhận
của cơ quan quyền lực trong ngữ cảnh cụ thể của BSE. Bài báo sau có các thứ tiếng
Anh, Pháp, và Tây Ban Nha:
"Hướng dẫn đánh giá các dịch vụ
thú y" được nêu trong
Luật Sức khỏe Động
vật Trên cạn (chương 1.3.3 và
1.3.4) từ OIE/Tổ chức Sức khỏe Động vật Thế giới
(http://www.oie.int/eng/normes/mcode/en_sommaire.htm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN ISO 9001, Hệ thống quản lý chất lượng
- Các yêu cầu.
[2] TCVN ISO 13485, Dụng cụ y tế - Hệ thống quản
lý chất lượng - Yêu cầu đối với các mục
đích chế định.
[3] TCVN 8023:2009 (ISO 14971:2007), Trang
thiết bị y tế - Áp dụng quản lý rủi ro đối với trang thiết bị y tế.
[4] TCVN 9858-3 (ISO 22442-3), Thiết
bị y tế có sử dụng mô động vật và dẫn xuất - Phần 3: Phê chuẩn việc loại bỏ
và/hoặc bất hoạt virus và các yếu
tố gây bệnh xốp não lây truyền (TSE).
[5] Terrestrial Animal Health Code
from OIE - Office International des Epizooties/World
Organisation for Animal Health (http://www.oie.int/) (Luật Sức
khỏe Động vật Trên cạn của OIE - Tổ chức Sức khỏe Động vật Thế giới)
[6] SSC opinion adopted at the meeting
on 10-11 January 2002, The risk of dissemination of brain particles into the
blood and carass when applying certain stunning methods (http://europa.eu.int/comm/food/fs/sc/ssc/out245_en.pdf) (Ý kiến của
SSC thông qua tại kỳ họp ngày 10-11/1/2002, Rủi ro phát tán tổ chức
não vào máu và cơ thể khi áp dụng các phương pháp làm choáng
nhất định)
[7] Supplement 1, Japanese
Pharmacopoeia XIV, 17. Basic Requirements for Viral safety of
Biotechnologocal/Biological Product listed in Japanese Pharmacopoeia, pp.
1618-1631, 2003 (Phụ chương 1, Dược thư Nhật Bản XIV, 17. Các yêu cầu cơ
bản đối với an toàn virus của các sản phẩm công nghệ sinh học/sinh học liệt kê
trong Dược thư Nhật Bản, tr. 1618-1631, 2003).
[8] Notification No. 177 ò the
Ministry of Health, Labour and Welfare on the standard for biological
ingredients, 31 March 2005 on Standards for Raw Materials Originating from Living
Organisms (http://www.nihs.go.jp/cgtp/cgtp/guidline/03052001.pdf) (in
Japanese) (Thông báo số 177 của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi về tiêu chuẩn các
thành phần sinh học, 31/3/2005 về Tiêu chuẩn các nguyên liệu thô có nguồn gốc
từ các sinh vật sống) (bằng tiếng Nhật).
[9] Commission Directive 2003/32/EC of
23 April 2003 introducing detailed specifications as regards the requirements
laid down in Council Directive 93/42/EEC with respect to medical devices
manufactured utilising tissues of animal origin (Hướng dẫn của Ủy ban số
2003/32/EC ngày 23/4/2003 hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu quy định trong Hướng
dẫn của Hội đồng số 93/42/EEC về các thiết bị y tế sản xuất có sử dụng mô có
nguồn gốc động vật).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66