TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8768:2011
ISO/ASTM
51205:2009
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH SỬ DỤNG HỆ ĐO LIỀU CERIC-CEROUS
SULFAT
Standard
practice for use of a ceric-cerous sulfate dosimetry system
Lời nói đầu
TCVN 8768:2011 hoàn toàn tương đương với
ISO/ASTM 51205:2009;
TCVN 8768:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F5 Vệ sinh thực phẩm và chiếu xạ biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard
practice for use of a ceric-cerous sulfate dosimetry system
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này đưa ra
các quy trình chuẩn bị, thử nghiệm và sử dụng hệ đo liều ceric-cerous sulfat để
xác định liều hấp thụ (tính theo liều hấp thụ trong nước) trong các vật liệu được chiếu
xạ bằng photon (bức xạ gamma hoặc bức xạ tia X/bức xạ hãm) hoặc electron mức
năng lượng cao. Hệ này bao gồm liều kế và các thiết bị phân tích thích hợp.
Cách gọi ngắn gọn là hệ sulfat ceric-cerous. Hệ này được phân loại là hệ đo liều
chuẩn chính (xem ISO/ASTM Guide 51261). Các liều kế ceric-cerous cũng được sử dụng
như liều kế truyền chuẩn hoặc liều kế đo thường xuyên.
1.2. Tiêu chuẩn này mô tả
cả quy trình đo quang
phổ và quy trình đọc điện thế cho hệ đo liều ceric-cerous.
1.3. Tiêu chuẩn này được
áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1.3.1. Dải liều hấp thụ
trong dải từ 0,5 kGy đến 50 kGy (1)[2]).
1.3.2. Suất liều hấp thụ nhỏ
hơn 106 Gy s-1 (1).
1.3.3. Đối với các nguồn
phóng xạ tia gamma, năng lượng photon ban đầu phải lớn hơn 0,6 MeV. Đối với các
photon bức xạ hãm thì năng lượng của các điện tử được sử dụng để tạo các
photon hãm phải lớn hơn hoặc bằng 2
MeV. Đối với các chùm điện tử, năng lượng điện tử ban đầu phải lớn hơn 8 MeV.
CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn
năng lượng thấp hơn thì thích hợp
cho các liều kế hình trụ có đường kính 12 mm. Cần hiệu chỉnh các
gradient liều dọc theo ống liều kế có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 12 mm là
không cần thiết đối với bức xạ photon, nhưng có thể cần cho bức xạ chùm điện tử (2).
Hệ ceric-cerous có thể được sử dụng ở mức năng lượng thấp hơn bằng cách sử dụng
các ống liều kế mỏng hơn (theo
hướng của chùm tia).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Sự phụ thuộc
nhiệt độ của độ nhạy liều kế được biết chỉ nằm trong dải này (xem 4.3). Khi nằm ngoài dải nhiệt độ
này thì cần xác định
sự phụ thuộc vào nhiệt độ.
1.4. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của người sử dụng
tiêu chuẩn này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực
hành an toàn và sức khỏe và xác định
khả năng áp dụng các giới hạn luật định trước khi sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
2.1. Tiêu chuẩn ASTM[3])
ASTM C 912, Practice for designing
a process for cleaning technical glasses (Thực hành thiết kế quy trình làm sạch
các dụng cụ thủy tinh công nghiệp).
ASTM E 170, Terminology relating to
radiation measurements and dosimetry (Thuật ngữ liên quan đến các phép đo bức xạ
và đo liều).
ASTM E 178, Practice for dealing
with outlying observations (Thực hành đối với việc quan sát ở xa).
ASTM E 275, Practice for describing
and measuring performance of
ultraviolet and visible spectrophotometers (Thực hành sử dụng máy đo quang phổ
tử ngoại, nhìn
thấy để mô tả và đo đạc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM E 668, Practice for
application of thermoluminescence-dosimetry (TLD) systems for determining
absorbed dose in radiation-hardness testing of electronic
devices (Thực hành đối với việc ứng dụng các hệ đo liều nhiệt huỳnh quang (TLD)
để xác định liều hấp thụ trong việc thử nghiệm khả năng chịu bức xạ của các thiết
bị điện tử).
ASTM E 925, Practice for monitoring
the calibration of ultraviolet-visible spectrophotometers whose spectral slit width does not
exceed 2 nm (Thực hành kiểm soát việc hiệu chuẩn máy đo quang phổ tử vùng khả
kiến có quang phổ truyền qua dải
hẹp không vượt quá 2 nm).
ASTM E 958, Practice for measuring
practical spectral bandwidth of ultraviolet-visible
spectrophotometers (Thực hành đo thực tế dải thông phổ của quang phổ
kế tử ngoại và
nhìn thấy).
2.2. Tiêu chuẩn ISO/ASTM3)
ISO/ASTM 51261, Guide for selection
and calibration of dosimetry systems for radiation processing (Hướng
dẫn lựa chọn và hiệu chuẩn các hệ đo liều trong công nghệ xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 51400, Practice for
characterization and performance of a high-dose radiation dosimetry
calibration laboratory (Thực hành xác định các đặc tính và chất lượng vận hành
của phòng thử nghiệm hiệu chuẩn liều cao trong phép đo liều bức xạ).
ISO/ASTM 51707, Guide for
estimating uncertainties in dosimetry for radiation processing (Hướng
dẫn đánh giá độ không đảm bảo đo dự đoán đối với các phép đo liều trong công
nghệ xử lý bằng bức xạ).
2.3. Báo cáo của Cơ quan Quốc tế
về các Đơn vị và các Phép đo liều bức xạ (ICRU)[4])
ICRU Report 14, Radiation
dosimetry: X-rays and gamma rays with maximum photon energies between 0.6 MeV
and 60 MeV (Đo liều bức xạ: tia X và gamma với năng lượng photon tối đa từ 0,6
MeV đến 60 MeV).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ICRU Report 35, Radiation
dosimetry: electrons with initial energies between 1 and 50 MeV (Đo liều bức xạ:
Đối với chùm điện tử với năng lượng ban đầu trong khoảng từ 1 MeV đến 50
MeV).
ICRU Report 37, Stopping powers for
electrons and positrons (Các năng lượng dừng đối với các điện tử và
positron).
ICRU Report 60, Radiation
quantities and units for ionizing radiation (Các đại lượng và đơn vị đo đối với
bức xạ ion hóa).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Hiệu chuẩn
(calibration)
Tập hợp các thao tác được thực hiện
trong các điều kiện quy định, nhằm thiết lập mối liên hệ giữa các số đọc của dụng
cụ đo hoặc hệ đo và các giá trị tương ứng được công nhận bởi các chuẩn liên kết
với chuẩn đo lường phòng thử nghiệm quốc gia hoặc quốc tế được công nhận.
3.1.1.1. Giải thích: Các điều kiện
hiệu chuẩn bao gồm các điều kiện môi trường, điều kiện chiếu xạ có mặt trong suốt
quá trình chiếu xạ, bảo quản và đo liều của các liều kế, được sử dụng để dựng
đường chuẩn. Để đạt được các điều kiện môi trường ổn định thì có thể cần đảm bảo các
điều kiện của liều kế trước khi thực hiện quy trình hiệu chuẩn.
3.1.2. Đường chuẩn (calibration
curve)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3. Liều kế
ceric-cerious
(ceric-cerious dosimeter)
Dung dịch của ceric sulfat và cerous
sulfat trong axit sulfuric, chứa trong vật chứa kín thích hợp, như các ống thủy
tinh, mà ở đó sự thay đổi về thế điện cực hoặc độ hấp thụ quang tạo bức xạ do bức
xạ của dung dịch liên quan đến liều hấp thụ trong nước.
3.1.4. Kế hoạch đảm
bảo chất lượng của phép đo (measurement
quality assurance plan)
Chương trình được viết thành văn bản đối
với quá trình đo nhằm đảm bảo rằng độ không đảm bảo mở rộng của
phép đo liều luôn đáp ứng các yêu cầu của ứng dụng cụ thể. Kế hoạch này yêu cầu
liên kết với chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công nhận.
3.1.5. Hệ số hấp thụ
tuyến tính phân tử gam, εm (molar linear absorption
coefficient, εm)
Hằng số liên hệ giữa độ hấp thụ quang phổ, Al, và các hình
thái phân tử hấp thụ quang ở một bước sóng nhất định, l, trên đơn vị quãng
chạy, d, đối với nồng độ phân tử gam, c, của các hình thái phân tử
đó trong dung dịch:
(1)
Đơn vị SI: m2.mol-1.
3.1.5.1. Giải thích: Đôi khi đơn
vị đo được dùng là L.mol-1.cm-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự thay đổi độ hấp thụ quang đo được tại
bước sóng đã lựa chọn, xác định bởi sai số tuyệt đối giữa độ hấp thụ trước chiếu
xạ, Ao và độ hấp thụ
sau chiếu xạ, A, như sau:
(2)
3.1.7. Hiệu suất hóa
học bức xạ, G(x) [radiation chemical yield, G(x)]
Tỷ số n(x) trên
, trong đó n(x) là lượng trung bình thực
thể xác
định, x, được sinh ra, mất đi hoặc thay đổi bởi
năng lượng trung bình,
, được truyền cho vật chất:
(3)
Đơn vị SI: mol.J-1.
3.1.8. Liều kế chuẩn
chính
(reference-standard
dosimeter)
Liều kế có chất lượng đo lường cao
dùng như một liều kế chuẩn để cung cấp các phép đo có liên kết chuẩn với
phép đo dùng liều kế chuẩn đầu.
3.1.9. Hàm đặc trưng
độ nhạy
(response function)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.10. Liều kế đo thường
xuyên
(routine dosimeter)
Liều kế được hiệu chuẩn dựa trên liều
kế chuẩn đầu, liều kế chuẩn chính hoặc liều kế truyền chuẩn và được dùng để đo
liều hấp thụ thường xuyên.
3.1.11. Liều kế truyền
chuẩn
(transfer-standard
dosimeter)
Thông thường liều kế chuẩn chính thích
hợp để vận chuyển từ các địa điểm khác nhau được sử dụng, để so sánh các phép
đo liều hấp thụ.
3.2. Định nghĩa về các thuật
ngữ đặc thù dùng trong tiêu chuẩn này
3.2.1. Thế điện cực,
E (electropotential,
E)
Chênh lệch về điện thế giữa các dung dịch
trong hai khoang của pin điện hóa, đo bằng milivol.
3.3. Các định nghĩa về các
thuật ngữ khác dùng trong tiêu chuẩn này có liên quan đến phép đo bức xạ và đo
liều có thể tham khảo ASTM E 170. Các định nghĩa trong E 170 phù hợp với ICRU
60, do đó, có thể sử dụng ICRU 60 làm tài liệu tham khảo thay thế.
4. Ý nghĩa và ứng dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Hệ
ceric-cerious mô tả trong tiêu chuẩn này là bổ sung cerous-sulfat vào dung dịch
ban đầu để giảm các ảnh hưởng của tạp chất hữu cơ và để thực hiện đo
điện thế. Các hệ khác được sử dụng để đo liều bao gồm các dung dịch
ceric-sulfat hoặc ceric amoni sulfat trong axit sulfuric không bổ sung cerous
sulfat vào dung dịch ban đầu. Các hệ liều khác dựa trên cùng một quy trình khử ion ceric
thành ion cerious nhưng không bao gồm trong tiêu chuẩn này.
4.2. Liều kế là dung dịch
ceric sulfat và cerous sulfat trong
axit sulfuric đựng trong vật chứa thích hợp như các ống thủy tinh được hàn kín.
Dung dịch này chỉ thị mức liều
hấp thụ bằng sự thay đổi (giảm) độ hấp thụ quang tại bước sóng quy định trong vùng
tia cực tím, hoặc thay đổi (tăng) trong thế điện cực. Máy đo quang phổ đã hiệu
chuẩn được dùng để đo độ hấp thụ và máy đo điện thế, có pin được thiết kế đặc
biệt, được sử dụng để xác định thế điện thế, tính bằng milivol.
4.3. Độ nhạy của liều kế
phụ thuộc vào nhiệt độ chiếu xạ vì hiệu suất bức xạ hóa học (G (Ce3+)) phụ thuộc
vào nhiệt độ. Sự phụ thuộc của G (Ce3+) xấp xỉ bằng -0,2 %/°C trong dải
nhiệt độ từ 0 °C đến 62 °C (3, 5, 6). Sự phụ thuộc nhiệt độ chiếu xạ này
ít phụ thuộc vào nồng độ ion cerous ban đầu (xem 10.6.3).
4.4. Liều hấp thụ trong vật
liệu khác không phải nước khi được chiếu xạ trong các điều kiện tương đương có
thể tính được theo các quy trình trong ASTM Practice E 666, ASTM Practice E 668 và
ISO/ASTM Guide 51261.
CHÚ THÍCH 4: Thảo luận về các phương
pháp đo liều khác nhau có thể áp dụng cho các loại bức xạ và năng lượng trong
tiêu chuẩn này xem ICRU Report 14, 34, 35 và 37.
5. Sự nhiễu tạp
5.1. Dung dịch đo liều
ceric-cerous rất nhạy với tạp chất, đặc biệt là tạp chất hữu cơ. Thậm chí chỉ một vết rất
nhỏ các tạp chất có thể gây ra sự
thay đổi nhìn thấy được của độ nhạy liều kế (7). Không sử dụng các vật
liệu hữu cơ trong bất kỳ một thành phần nào tiếp xúc với dung dịch trừ khi vật
liệu đó được thử nghiệm cho thấy không ảnh hưởng đến độ nhạy của liều
kế. Có thể giảm thiểu ảnh hưởng của một lượng nhỏ tạp chất hữu cơ bằng cách bổ
sung ion cerous vào dung dịch (8, 9). Các phương pháp làm tinh sạch nước
dùng để chuẩn bị các liều kế ceric-cerous được mô tả trong 7.2.
5.2. Những thay đổi hóa học
không mong muốn trong dung dịch đo liều có thể xảy ra nếu không hàn kín ống liều
kế (xem 8.7).
6. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân tích dung dịch đo liều, sử dụng
máy đo quang phổ có độ chính xác cao có khả năng đo các giá trị độ hấp thụ lên đến
hai với độ không đảm bảo không lớn hơn 1 % trong vùng bước sóng từ 254 nm đến
320 nm. Dùng các cuvet thạch
anh có chiều dài đường quang 10 mm để đo quang phổ hấp thụ của dung dịch.
6.2. Phương pháp đo điện
thế
Sử dụng pin điện hóa, tương tự như mô
tả trong Phụ lục A1 (xem Hình A1.1). Đo thế điện cực từ bên này sang
bên kia của pin bằng máy đo điện thế kỹ thuật số có độ chính xác cao có thể đo
được dòng điện một chiều trong dải từ 1 mV đến 100 mV với độ không đảm bảo đo
là 1 %.
CHÚ THÍCH 5: Như trong Hình A1.1 pin
điện hóa có hai khoang được tách bằng vách ngăn xốp như thủy tinh, gốm hoặc đất
sét trắng, hoặc thạch cao hoặc bông thủy tinh. Khoang trong được đổ đầy dung dịch
không chiếu xạ. Khoang dưới được đổ đầy dung dịch truyền từ ống đã chiếu xạ hoặc
ống chưa chiếu xạ. Thế điện cực, E, được tạo ra giữa các điện cực platin
trong hai khoang, được đo bằng máy đo điện thế kỹ thuật số.
6.3. Dụng cụ thủy tinh
Sử dụng các dụng cụ thủy tinh bo
silicat hoặc thủy tinh tương đương bền với hóa chất để bảo quản thuốc thử và
dung dịch đo liều đã chuẩn bị. Làm sạch tất cả các dụng cụ thủy tinh, trừ các ống
thủy tinh (xem ASTM Practice C 912) dùng dung dịch axit cromic hoặc chất tẩy rửa
tương đương khác. Tráng ít nhất 3 lần bằng nước cất hai lần. Làm khô kỹ và bảo
quản trong môi trường không có bụi.
6.4. Ống thủy tinh
Làm sạch các ống thủy tinh bằng nước cất
hai lần đun sôi, nếu cần. Tráng lại hai lần bằng nước cất hai lần và làm khô
trong tủ sấy.
CHÚ THÍCH 6: Ống đo liều
thông thường sử dụng có dung tích khoảng 2 ml. Thường sử dụng các ống thủy tinh
dễ bẻ hoặc các ống vạch màu thủy tinh Loại 1 hoặc các vật chứa tương đương
khác. Các ống kiểu này có bán sẵn trên thị trường cho thấy kết quả tốt
mà không cần phải làm sạch thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Cần sử dụng các loại
hóa chất thuộc loại tinh khiết phân tích để chuẩn bị các dung dịch đo liều[5]).
7.2. Chất lượng của nước rất
quan trọng vì nước là thành phần chủ yếu của dung dịch đo liều và đó có thể là
nguồn nhiễm bẩn chính. Chất
lượng nước được sử dụng trong liều kế ceric cerous dùng để đo dải liều
dưới là quan trọng hơn so với chất lượng nước dùng trong liều kế cùng loại để
đo dải liều hấp thụ trên. Đối với các liều kế có dải đo cao thì có thể sử dụng
nước cất hai lần được cất bằng bộ chưng cất thủy tinh cặp đôi silica. Đối với
các liều kế có dải liều dưới thì sử dụng nước cất ba lần. Ngoài ra, cũng có thể
sử dụng loại nước tinh khiết thương mại chất lượng cao có tổng hàm lượng cacbon
có thể oxi hóa (T.O.C) nhỏ hơn 5 ppb. Không nên sử dụng nước đã loại ion.
CHÚ THÍCH 7: Nước cất hai lần được
chưng cất từ dung dịch
kali pemanganat (KMnO4) (2 g KMnO4 và 5 g natri
hydroxit (NaOH) dạng hạt trong 2 lit nước cất) là thích hợp để chuẩn bị dung dịch đo
liều. Nước có độ tinh khiết cao có bán sẵn trên thị trường. Những loại nước được
ghi nhãn là dùng cho
HPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao) được dùng trong tiêu chuẩn này là thích hợp vì không có tạp
chất hữu cơ.
7.3. Nước được tinh lọc
dùng trong tiêu chuẩn này không được bảo quản trong các vật chứa bằng nhựa hoặc
vật chứa có nắp hoặc
vành nắp bằng nhựa.
8. Chuẩn bị liều kế
8.1. Nồng độ khuyến cáo đối
với liều kế ceric cerious để đo liều hấp thụ trong dải từ 5 kGy đến 50 kGy (còn
gọi là liều kế dải liều cao) là 15 mmol.dm-3 ceric-sulfat [Ce (SO4)2.4H2O] và 15
mmol.dm-3 cerous-sulfat
[Ce2 (SO4)3.8H2O]. Để đo liều
hấp thụ trong dải từ 0,5 kGy
đến 10 kGy (gọi là liều kế dải liều thấp), nồng độ khuyến cáo là 3 mmol.dm-3 [Ce (SO4)2.4H2O] và 3
mmol.dm-3 [Ce2(SO4)3.8H2O].
8.2. Dung dịch đo liều được
quy định trong 8.1 có thể được pha chế từ các dung dịch chuẩn gốc như sau: (a) 0,4 mol.dm-3 và 4 mol dm-3 axit sulfuric
(H2SO4), (b) 0,1 mol.dm-3 Ce(SO4)2.4H2O, và (c)
0,1 mol dm-3 Ce2(SO4)3.8H2O. Các quy trình
chuẩn bị các dung dịch này được nêu trong Phụ lục A.2.
Cảnh báo - Axit sulfuric đậm đặc là chất
ăn mòn và có thể gây bỏng. Các dung dịch ceric-cerous gây dị ứng cho
da. Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp khi xử lý
các hóa chất này.
8.3. Sử dụng các công thức
sau để xác định thể
tích, tính bằng mililit, của từng dung dịch gốc cần để chuẩn bị 1 lít dung dịch
đo liều:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải liều thấp


(4)


(5)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
V4 = 1000 - V1
- V2 - V3
V4 = 1000 - V1
- V2 - V3
(7)
Trong đó:
V1 là thể tích
của dung dịch chuẩn gốc ceric-sulfat 0,1 mol dm-3,
V2 là thể tích
của dung dịch chuẩn gốc cerous-sulfat 0,1 mol dm-3,
V3 là thể tích
của dung dịch chuẩn gốc axit sulfuric 4 mol dm-3,
V4 là thể tích
nước cất,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c2 là nồng độ
thực của dung dịch gốc cerous-sulfat, và
c3 là nồng độ
thực của dung dịch chuẩn gốc axit sulfuric 4 mol dm-3.
CHÚ THÍCH 8: Nếu nồng độ
chuẩn của c1 = c2 = 0,1 mol.dm-3, và c3 = 4 mol.dm-3 thì V1 = V2 = 150 ml đối
với dải liều cao và V1 = V2 = 30 ml đối
với dải liều thấp; V3 = 85 ml đối với dải liều cao và V3 = 97 ml đối
với dải liều thấp. Nếu nồng độ của các dung dịch gốc khác nhau đáng kể so với
các giá trị chuẩn
thì sử dụng công thức
4 đến công thức 6 để xác định
các thể tích chính xác. Để chuẩn bị dung dịch hệ đo liều với thể tích lớn hơn 1000 ml
thì kết quả thu được từ các công thức này sẽ phải nhân với tỷ lệ thể tích cần thiết
với 1000 ml, tính bằng mililit.
8.4. Xác định tất cả các
thể tích đưa ra trong 8.3 sử dụng ống đong chia độ đã hiệu chuẩn mà có thể đọc
được đến ± 0,5 ml.
8.5. Chuyển từng phần thể
tích của dung dịch đo liều sang bình thủy tinh 1 lít hoặc lớn hơn. Dùng một phần
nước cất từ V4 để tráng ống
chia độ đã dùng để đong các thể tích V1, V2, và V3. Đậy nắp vật
chứa và lắc kỹ. Trước khi sử dụng, để yên dung dịch đo liều ít nhất năm ngày ở nơi
tối.
8.6. Việc thử nghiệm kiểm
soát chất lượng dung dịch đo liều trước khi đổ vào ống được thực hiện bằng cách so
sánh phép đo các thông số của dung dịch đo liều, như nồng độ ion ceric, nồng độ
ion cerous, hệ số hấp thụ tuyến tính phân tử ion ceric, hiệu suất hóa học bức xạ
đối với ion cerous và tỷ trọng với các giá trị chấp nhận được. Quy trình thực
hiện các phép đo này được nêu trong Phụ lục A3. Phép thử kiểm soát chất lượng
trong ống được tiến hành bằng cách so sánh số liệu hiệu chuẩn đối với mẻ liều kế
mới với dữ liệu
thu được từ các mẻ trước đó (xem 10.5.3).
8.7. Chuẩn bị các liều kế
bằng cách đổ đầy các ống khoảng 2 ml dung dịch đo liều. Chú ý để không làm nhiễm
bẩn dung dịch đo liều. Thực hành cẩn thận khi đổ dung dịch vào ống, không để
dính dung dịch lên miệng ống. Vì khi hàn nhiệt sẽ gây ra những biến đổi hóa học
không mong muốn trên miệng ống, do đó cần chú ý khi hàn kín ống bằng ngọn lửa
tránh làm nóng thân ống.
8.8. Bảo quản các liều kế
nơi tối, ở nhiệt độ phòng (23 °C ± 5 °C).
9. Xác nhận hiệu năng
của dụng cụ phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.1. Kiểm tra thang đo bước
sóng của máy đo quang phổ. Các chuẩn bước sóng thích hợp là các bộ lọc holmi
oxit và các dung dịch. Chi tiết hơn, xem ASTM Practice E 275, E 925, và E 958.
CHÚ THÍCH 9: Ví dụ, các dung
dịch holmi oxit đựng trong các cuvet hàn kín thường có sẵn với chuẩn bước sóng đã được chứng nhận (SRM 2034)
được sử dụng trong vùng bước sóng từ 240 nm đến 650 nm (10).
9.1.2. Kiểm tra độ chính xác
của thang đo quang học (độ hấp thụ) của máy đo quang phổ. Các bộ lọc chuẩn hoặc
dung dịch chuẩn đã được chứng nhận có sẵn cho mục đích này.
CHÚ THÍCH 10: Các ví dụ về các chuẩn
độ hấp thụ là các dung dịch
có nồng độ khác nhau, như SRM 931d (11)
và SRM 935 (12) và các bộ lọc kim loại-thạch anh, như SRM 2031 (13, 14).
9.1.3. Kiểm tra độ tuyến
tính của thang đo độ hấp thụ của máy đo quang phổ như một hàm số nồng độ ion
ceric. Thực hiện phép kiểm tra này ở pic của phổ hấp thụ ion ceric
tại bước sóng 320 nm ở nhiệt độ không đổi tốt nhất là 25 °C. Có thể sử dụng
dung dịch gốc ceric-sulfat (chuẩn 0,1 mol dm-3 trong 0,4 mol dm-3 H2SO4)
đã được chuẩn hóa như trong A2.3 để đo. Đồ thị của độ hấp thụ đo được, A, trên
đơn vị chiều dài đường quang, với nồng độ phải tuyến tính. Độ dốc của đường thẳng
đưa ra, εm, là hệ số hấp thụ tuyến tính phân tử.
CHÚ THÍCH 11: Giá trị εm
chuẩn là 561 m2.mol-1 ± 0,4 % ở bước sóng 320 nm (3).
9.2. Xác nhận hiệu năng của
máy đo điện thế và pin điện hóa
9.2.1. Đối với phương pháp
đo điện thế, hiệu năng chính xác có thể được chứng minh khi cho thấy rằng số đọc
của liều kế chỉ rõ các liều hấp thụ đã biết phù hợp với số đọc dự kiến trong giới
hạn độ không đảm bảo đo của hệ đo liều (xem Điều 13).
CHÚ THÍCH 12: Phương pháp
này chỉ có thể áp dụng
cho các hệ đo liều chuẩn chính, khi sự ổn định lâu dài của độ nhạy đã được
chứng minh và lưu tài liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Trước khi sử dụng, hệ đo liều cần phải được
hiệu chuẩn theo đúng các thủ tục đã lập thành văn bản của người sử dụng, trong đó quy
định chi tiết quá trình hiệu chuẩn và yêu cầu đảm bảo chất lượng. Các phương
pháp hiệu chuẩn được đưa ra trong ISO/ASTM Guide 51261.
10.2. Chiếu xạ hiệu chuẩn
liều kế
Chiếu xạ là một khâu quan trọng của
quá trình hiệu chuẩn hệ đo liều. Chiếu xạ hiệu chuẩn phải được thực hiện tại một
phòng thử nghiệm quốc gia hoặc phòng thử nghiệm hiệu chuẩn được công nhận, đáp ứng
các yêu cầu của ISO/ASTM Practice 51400.
10.2.1. Liều quy định ở đây
là liều hấp thụ trong nước.
10.2.2. Khi liều kế
ceric-cerous được sử dụng như một liều kế đo thường xuyên thì chiếu xạ hiệu thuần
có thể được thực hiện bằng cách chiếu xạ các liều kế ở (a) tại phòng thử
nghiệm quốc gia hoặc phòng thử nghiệm được công nhận theo các tiêu chí được quy
định trong ISO/ASTM 51400, (b) tại một thiết bị chiếu xạ hiệu chuẩn nội
bộ cung cấp liều hấp thụ (hoặc suất liều hấp thụ) có liên kết chuẩn đo lường quốc
gia hoặc quốc tế được công nhận hoặc (c) tại các thiết bị chiếu xạ công
nghiệp trong các điều kiện chiếu xạ thực cùng với liều kế chuẩn chính hoặc liều
kế truyền chuẩn có liên kết chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công nhận.
10.3. Hiệu chuẩn và xác nhận
hiệu năng của dụng cụ đo
Đối với việc hiệu chuẩn các dụng cụ đo
(máy đo quang phổ hoặc máy đo đa năng) và để xác nhận hiệu năng của dụng cụ đo
giữa các lần hiệu chuẩn, xem ISO/ASTM Guide 51261 và/hoặc các sổ tay hướng dẫn
sử dụng thiết bị cụ thể.
10.4. Phép đo quang phổ
10.4.1. Đối với phép đo quang
phổ, tách riêng ít nhất năm liều kế trong số liều kế giữ lại của mẻ và không thực hiện
chiếu xạ chúng. Sử dụng chúng để đo độ hấp thụ
.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.2.1. Dùng pipet lấy 0,25
ml dung dịch đo dải liều cao hoặc 0,5 ml dung dịch đo dải liều thấp cho vào bình định mức
25 ml khô, sạch.
10.4.2.2. Tráng pipet bằng H2SO4
0,4 mol dm-3 cho vào bình
và thêm H2SO4 0,4 mol dm-3 đến vạch.
10.4.2.3. Đậy bình định mức
25 ml và trộn kỹ.
10.4.3. Chuyển một lượng
thích hợp từ bình định mức
25 ml vào cuvet thạch anh (cuvet mẫu).
10.4.4. Đọc độ hấp thụ, A,
trong máy đo quang phổ ở bước sóng 320 nm.
10.4.5. Tính độ hấp thụ
trung bình của các liều kế không chiếu xạ,
. Tính số gia độ
hấp thụ ∆A, đối với mỗi
liều kế được chiếu xạ:
(8)
10.5. Phép đo điện thế
10.5.1. Đặt liều kế chưa chiếu
xạ (ống) vào hai khoang của pin điện hóa. Xem Phụ lục A1 mô tả về pin điện hóa[6]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3. Khi sử dụng pin lần đầu,
thì đổ đầy pin bằng dung dịch và để
yên trong ít nhất 24 h trước khi tiến hành bất kỳ phép đo nào.
10.5.4. Nếu pin không được sử dụng quá ba
ngày thì đổ tất cả dung dịch ra khỏi cột. Tráng cả trong và ngoài hai khoang ba
lần bằng nước cất và để pin khô. Tham khảo 10.5.1 và 10.5.2 trước khi dùng lại
cột.
10.5.5. Tháo dung dịch của
khoang trong và đổ đầy lại bằng một lượng từ liều kế khác chưa chiếu xạ.
10.5.6. Nối sóng điện thế vào
pin. Nếu thế điện cực, E, bằng “0” (trong khoảng ± 0,2 mV) thì cột đã sẵn sàng
để sử dụng. Đọc ít nhất ba lần liều kế không chiếu xạ và xác định giá trị trung
bình,
.
10.5.7. Tháo dung dịch không
chiếu xạ khỏi khoang ngoài và rút dung dịch lần lượt ra từng mỗi liều kế chưa
chiếu xạ (ống), bắt đầu với liều hấp thụ thấp nhất và tiếp tục đến liều
hấp thụ cao nhất. Trong mỗi trường hợp, trước khi đo thế điện cực cho bất kỳ liều
kế nào thì cũng phải tráng pin bằng cách tháo ra ít hơn một nửa dung dịch của
liều kế để giảm các ảnh hưởng của liều kế trước đó. Rút dung dịch tráng rửa vào
vật chứa chất thải và sau đó rút hết dung dịch ra khỏi ống liều kế phủ kín hoàn
toàn vách ngăn xốp.
CHÚ THÍCH 13: Việc tráng rửa
pin không kỹ giữa các dung dịch đo
liều có thể sẽ dẫn đến sai số. Nếu đã biết liều hấp thụ gần đúng, thì đọc các liều
kế có các liều
hấp thụ tương tự để giảm thiểu sai số do ảnh hưởng này.
10.5.8. Đọc thế điện cực, E, tính bằng
milivol, dọc theo pin đối với mỗi liều kế sau khi nhiệt độ cân bằng được thiết
lập trong pin. Trừ đi thế điện cực trung bình,
, để
xác định ∆E, giá trị thế điện cực tĩnh, lấy số đọc nhiệt độ gần pin điện hóa và
tiến hành hiệu chỉnh nhiệt độ này.
CHÚ THÍCH 14: Thế điện cực,
E, trong pin điện
hóa, có hệ số nhiệt độ dương là 0,33 % trên °C trong khoảng nhiệt độ từ 25 °C đến 30 °C (8).
10.6. Phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v = b0
+ b1D + b2D2 + b3D3
+ b4D4 (9)
Trong đó:
v = ∆A hoặc ∆E,
b4 = 0 đối với
hàm đa thức bậc ba, b4 ¹ 0 đối với hàm đa thức bậc bốn.
CHÚ THÍCH 15: Các phần mềm
máy tính để thực hiện
phương pháp vẽ đồ thị theo phương
pháp bình phương nhỏ nhất với dạng
đa thức hoặc bằng các dạng giải tích khác đã có bán sẵn trên thị trường. Thông tin chi tiết
hơn về các phương pháp toán học để xử lý dữ liệu hiệu chuẩn xem ISO/ASTM Guide
51707.
10.6.2. Số nghịch đảo của
hàm đặc trưng độ nhạy được xác định trong 10.6.1 sẽ đưa ra liều hiệu chuẩn-nhiệt
độ đối với việc chiếu xạ ở nhiệt độ, Tc, được dùng trong chiếu
xạ hiệu chuẩn.
10.6.3. Sự phụ thuộc nhiệt độ
chiếu xạ của hiệu suất hóa học bức xạ G(Ce3+) thay đổi theo nồng
độ ion cerous ban đầu (3). Sự biến thiên của G(Ce3+) theo nhiệt
độ T(°C), đối với dung dịch dải liều cao và dung dịch dải liều thấp được đưa ra
theo công thức sau:
Trong đó:
G(Ce3+)T = (2,33544 -
0,0052 x T) x 1,036 x 10-7 (dải liều cao) (10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.4. Liều hấp thụ là phần
nghịch đảo với G(Ce3+) trên dải liều hấp thụ của dung dịch. Để chiếu xạ ở nhiệt
độ chiếu xạ hiệu quả, Teff, thì hiệu chỉnh liều hấp thụ theo tỷ
lệ G(Ce3+)Te/G(Ce3+)Teff.
106.5. Để kiểm soát chất lượng,
so sánh số gia độ hấp thụ hoặc số gia thế điện cực xác định được đối với hiệu
chuẩn đã cho với các kết quả thu được từ các mẻ trước đó. Sự phù hợp sẽ nằm trong khoảng
3 % nếu dung dịch đo liều được chuẩn bị đúng cách và tất cả các dụng cụ phân
tích có liên quan đều được hiệu chuẩn đúng.
10.6.6. Thành phần của độ
không đảm bảo đo có thể được đánh giá theo các phương pháp thống kê (Loại A) của
các kết quả của từng liều kế từ các kết quả đo lặp lại ở mức liều hấp thụ đã
cho. Độ không đảm bảo đo Loại A cho phép đánh giá được hiệu năng của hệ đo liều.
Đối với liều kế dải liều cao thì độ không đảm bảo đo Loại A được biểu thị bằng
một độ lệch chuẩn, không được vượt quá 0,005 đơn vị hấp thụ với
chiều dài đường quang 10 mm hoặc 2 % giá trị thế điện cực. Đối với liều kế dải
liều thấp, độ không đảm bảo đo Loại A không được vượt quá 0,010 đơn vị hấp thụ
hoặc 2 % giá trị thế điện cực.
Các số liệu bị nghi là sai lệch cần phải được kiểm tra lại bằng cách sử dụng
các quy trình thống kê
nêu trong ASTM Practice E 178.
10.7. Phương pháp thay thế
để xác định liều hấp thụ
Nếu tiến hành quy trình định lượng các
thông số của dung dịch đo liều nêu trong Phụ lục A3, thì có thể
thu được các giá trị gần đúng về liều hấp thụ từ các hàm số phân tích.
10.7.1. Đối với các số đọc của
máy đo quang phổ, thì tính giá trị gần đúng của liều hấp thụ, Ds, tính bằng
gray, theo công thức sau:
Ds =
f x ∆A
(12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
f là hệ số pha
loãng đối với các liều kế chiếu xạ,
∆A là sự thay đổi độ hấp
thụ của liều kế chiếu xạ,
G(Ce3+) là giá trị
trung bình G(Ce3+) xác định được từ công thức A3.9,
εm là hệ số hấp thụ tuyến
tính phân tử, tính bằng (m².mol-1),
ρ là tỷ trọng của
dung dịch đo liều, tính bằng kg.m-3 và,
d là chiều dài
đường quang của cuvet quang phổ, tính bằng m,
10.7.2. Đối với số đọc điện cực,
tính giá trị gần đúng của độ hấp thụ, Dp, tính bằng
gray, theo công
thức
sau:
(13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρ là tỷ trọng của dung dịch đo liều,
tính bằng kg.m-3,
G(Ce3+) là giá trị
trung bình G(Ce3+) xác định được từ công thức A3.11,
∆E là thế điện cực trừ
đi thế điện cực trung bình đối với các liều kế chưa chiếu xạ, và
c4 và c5 là nồng độ của
ion ceric và ion cerous trong các dung dịch đo liều chưa chiếu xạ tương ứng,
tính bằng mol.dm-3.
10.7.3. Xác định mối tương
quan đối với các liều hấp thụ tính được như một hàm số của các giá trị liều hấp
thụ được sử dụng trong chiếu xạ hiệu chuẩn. Mỗi hàm số này có thể dùng để xác định
liều hấp thụ.
CHÚ THÍCH 16: Các giá trị
liều hấp thụ tính được phải gần bằng
các giá trị liều hấp thụ sử dụng để chiếu xạ hiệu chuẩn, phù hợp với đa thức bậc
thấp (bậc nhất đến
bậc ba). Nếu các giá trị liều hấp thụ
tính được khác
nhiều so với độ không đảm bảo đo mở rộng có hệ số
phủ k = 2 từ các giá trị liều hấp thụ đã sử dụng để chiếu xạ hiệu chuẩn, chứng
tỏ là có khả năng nhiễm
bẩn dung dịch
hoặc có một số vấn đề khác cần phải xử lý.
11. Ứng dụng hệ đo liều
11.1. Đối với việc dùng liều
kế truyền chuẩn, sử dụng tối thiểu hai liều kế cho mỗi phép đo liều hấp thụ. Số
lượng liều kế yêu cầu cho mỗi phép đo liều hấp thụ trên hoặc trong vật liệu được
xác định bởi độ không đảm bảo đo dự kiến của hệ đo liều và độ không đảm bảo đo
yêu cầu, liên quan đến việc ứng dụng. Phụ lục X3 của ASTM Practice E 668 có mô
tả phương pháp thống kê để xác định số lượng liều kế này.
11.2. Sử dụng quy trình chiếu xạ
và quy trình đo phù hợp với Điều 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4. Lưu hồ sơ các giá trị
liều hấp thụ tính được và các số liệu liên quan khác như đã nêu trong Điều 12.
12. Yêu cầu tối thiểu
về hồ sơ
12.1. Hiệu chuẩn hệ đo liều
12.1.1. Lưu hồ sơ về loại liều
kế và số hiệu mẻ liều kế (mã số).
12.1.2. Lưu hồ sơ hoặc viện dẫn
thời gian và nhiệt độ chiếu xạ, thăng giáng nhiệt độ (nếu có), dải liều hấp thụ,
nguồn bức xạ và các dụng cụ liên quan dùng để đo độ nhạy của liều kế.
12.2. Ứng dụng
12.2.1. Lưu hồ sơ về thời gian và nhiệt
độ chiếu xạ, thăng giáng nhiệt độ (nếu có), và thời gian và nhiệt độ đo độ hấp thụ đối với
mỗi liều kế.
12.2.2. Lưu hồ sơ hoặc viện dẫn
kiểu nguồn bức xạ và các đặc trưng.
12.2.3. Lưu hồ sơ độ hấp thụ hoặc thế
điện cực, giá trị số gia độ hấp thụ hoặc số gia thế điện cực, việc hiệu chỉnh
nhiệt độ (nếu có) và liều hấp thụ đối với mỗi liều kế. Viện dẫn đường chuẩn hoặc hàm đặc trưng độ
nhạy sử dụng để thu được giá trị liều hấp thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.5. Lưu hồ sơ hoặc viện dẫn
kế hoạch bảo đảm chất lượng đo của hệ đo liều được sử dụng.
13. Độ không đảm bảo
đo
13.1. Phép đo liều cần phải
kèm theo độ không đảm bảo đo dự kiến mới có giá trị.
13.2. Các thành phần độ
không đảm bảo đo sẽ được phân thành một trong hai loại sau đây:
13.2.1. Loại A: Được đánh giá
bằng phương pháp thống kê, hoặc
13.2.2. Loại B: Được đánh giá
bằng phương pháp khác.
13.3. Các cách khác về phân
loại độ không đảm bảo đo đã được dùng rộng rãi và có thể có ích cho báo
cáo về độ không đảm bảo đo. Ví dụ, thuật ngữ độ chụm và độ chệch hoặc sai
số ngẫu nhiên và sai số hệ thống (không ngẫu nhiên) được dùng
để mô tả các loại độ không đảm bảo đo khác nhau.
13.4. Nếu thực hiện đánh
giá độ không đảm bảo đo theo tiêu chuẩn này, việc đánh giá độ không đảm bảo đo
mở rộng của liều hấp thụ được xác định bởi hệ đo liều này phải nhỏ hơn 4 % với
hệ số phủ k = 2 (tương ứng với độ tin cậy khoảng 95 % đối với dữ liệu phân bố
chuẩn).
CHÚ THÍCH 17: Nhận biết độ
không đảm bảo đo loại A và loại B dựa
trên phương pháp đánh giá độ không đảm bảo xuất bản năm 1995 bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc
tế (ISO) trong tài liệu hướng dẫn về biểu thị độ không đảm bảo trong phép đo (15).
Mục đích dùng loại đặc trưng này là để
tăng cường sự hiểu biết về độ không đảm bảo được xây dựng như thế nào và cung cấp cơ sở để so sánh quốc
tế về kết quả đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
A.1. Pin điện
hóa
A.1.1. Pin điện hóa
mô tả trong Hình A1.1 có hai khoang, khoang trong A và khoang ngoài B, được
tách nhau bằng vách ngăn xốp C, ví dụ như thủy tinh, khớp nối bằng gốm
hoặc thạch cao hoặc bông thủy tinh.
A.1.2. Khoang A chứa
dung dịch đo liều
không chiếu xạ
A.1.3. Khoang B
cũng chứa dung dịch đo liều không chiếu xạ hoặc dung dịch đo liều đã chiếu xạ.
A.1.4. Vách ngăn xốp,
C, tiếp xúc giữa hai dung dịch và có lỗ xốp nhỏ hơn 2 mm.
A.1.5. Đầu nhỏ của
khoang B được lồng vào cổ của liều kế, D. Xiranh thủy tinh, E, được
dùng để hút lần lượt dung dịch trong khoang B và sau đó xả dung dịch sau khi
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình A1.1 Pin điện
hóa
A.2. Quy trình
chuẩn bị các dung dịch chuẩn gốc cho liều kế
A2.1. Axit sulfuric
(H2SO4) chuẩn, nồng độ 0,4 mol dm-3:
A2.1.1. Chuyển 22,2
ml H2SO4 nồng độ 18 mol dm-3 vào bình định
mức 1 lít khô, sạch có chứa khoảng 700 ml nước cất hai lần.
A2.1.2. Làm nguội cẩn thận và
thêm nước cất hai lần đến vạch, đậy nắp và trộn kỹ.
A2.1.3. Nếu cần,
dung dịch thu được có thể được chuẩn hóa bằng cách dùng chuẩn đầu natri
cacbonat hoặc chuẩn tương đương.
CHÚ THÍCH A2.1: Thêm cẩn thận H2SO4
vào nước vì sẽ
giải phóng một lượng nhiệt đáng kể.
A2.2. Axit
sulfuric (H2SO4) chuẩn nồng độ 4 mol dm-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.2.2. Làm nguội cẩn
thận lượng chứa trong bình và thêm nước cất hai lần đến vạch, đậy nắp và trộn kỹ.
A2.2.3. Chuẩn hóa
dung dịch thu được tương tự như chuẩn hóa đối với H2SO4 nồng
độ 0,4 mol dm-3.
A2.3. Ceric-sulfat
chuẩn nồng độ 0,1 mol.dm-3:
A2.3.1. Hòa tan 58 g
sultat ceric, Ce(SO4)2.
4H2O, trong 600
ml H2SO4 nồng độ 0,4 mol.dm-3 đựng trong
bình định mức 1 lít.
A2.3.2. Lắc kỹ lượng
chứa trong bình cho đến khi hòa tan hết Ce(SO4)2.4H2O. Để yên dung
dịch ít nhất hai tuần, ở nơi tối.
A2.3.3. Thêm một lượng
dung dịch H2SO4 0,4 mol dm-3 đủ đến 1
lít. Lọc qua bộ lọc thủy tinh xốp (độ xốp trung bình), nếu cần.
A2.3.4. Chuyển dung
dịch vào chai thủy tinh có nắp thủy tinh mài và bảo quản ở nơi tối.
A2.4.
Cerous-sulfat chuẩn nồng độ 0,1 mol dm-3:
A2.4.1. Hòa tan 36 g
cerous-sulfat Ce2(SO4)3. 8H2O trong
600 ml nước cất hai lần, đựng trong bình định mức 1 lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.4.2. Lắc lượng chứa
trong bình cho đến khi hòa tan hết Ce2(SO4)3.
8H2O. Để yên dung
dịch ít nhất hai tuần, ở nơi tối.
A2.4.3. Thêm đủ nước
cất hai lần đến 1 lít. Lọc qua bộ lọc thủy tinh xốp (độ xốp trung bình), nếu cần.
A2.4.4. Chuyển dung
dịch vào chai thủy tinh có nắp thủy tinh mài, trộn kỹ và bảo quản ở nơi tối.
A2.5. Nồng độ của
dung dịch gốc cerous-sulfat:
A2.5.1. Dùng pipet lấy
1 ml dung dịch cerous-sulfat gốc cho vào bình định mức 100 ml, sau đó tráng
pipet bằng nước cất hai lần. Thêm nước cất hai lần đến vạch, đậy nắp và trộn kỹ.
A2.5.2. Đọc độ hấp
thụ, A, ở bước sóng 254 nm trong máy đo quang phổ có nước cất hai lần đựng
trong cuvet đối chứng. Nồng độ, c2, của dung dịch
cerous-sulfat gốc, tính bằng mol
dm-3, tính theo
công thức sau:
c2 = (0,146)A
(A2.1)
A3. Quy trình định lượng các thông số của dung dịch
đo liều
A3.1. Nồng độ
ceric-sulfat:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.1.2. Tráng pipet
bằng H2SO4 0,4 mol dm-3 cho vào bình
và thêm H2SO4 0,4 mol dm-3 đến vạch.
A3.1.3. Đậy bình 25 ml và
trộn kỹ.
A3.1.4.Từ bình định
mức 25 ml chuyển một lượng thích hợp vào cuvet quang phổ thạch anh (cuvet mẫu).
A3.1.5. Đọc độ hấp
thụ, A, trong máy đo quang phổ ở bước sóng 320 nm dùng H2SO4
0,4 mol.dm-3 trong pin đối
chứng.
A3.1.6. Xác định nồng
độ ceric, c4, dùng công
thức sau:
c4 = (0,01782)A (dải liều
cao) (A3.1)
c4 = (0,003564)A (dải liều thấp) (A3.2)
Trong đó:
c4 là nồng độ
ceric-sulfat của dung dịch đo liều,
tính bằng mol dm-3, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2. Nồng độ ion
cerous
A3.2.1. Chiếu xạ ít
nhất ba liều kế với liều hấp thụ thích hợp để khử tất cả các ion ceric thành ion cerous (ví dụ,
80 kGy đối với liều kế dải liều cao hoặc 20 kGy đối với liều kế dải liều thấp).
A3.2.2. Dùng pipet lấy
0,25 ml dung dịch đo dải liều cao đã chiếu xạ hoặc 0,50 ml dung dịch đo liều dải
liều thấp từ mỗi ống vào các bình thể tích 25 ml khô, sạch, riêng rẽ.
A3.2.3. Tráng pipet bằng
H2SO4 0,4 mol dm-3 cho vào bình và thêm
H2SO4 0,4 mol dm-3 đến vạch. Đậy bình và trộn kỹ.
A3.2.4. Chuyển
một lượng thích hợp vào cuvet thạch anh của máy đo quang phổ.
A3.2.5. Đọc độ hấp thụ,
A, trong máy đo quang phổ ở bước sóng 254 nm dùng H2SO4 0,4 mol dm-3 trong cột đối
chứng.
A3.2.6. Xác định độ
hấp thụ trung bình,
.
A3.2.7. Nồng độ ion
cerous tổng thể tạo thành, c6, được tính theo công thức sau:
c6 = 0,146
(dải liều cao) (A3.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
c6 là nồng độ
cerous-sulfat tổng số của dung dịch đo liều, tính bằng mol dm-3.
CHÚ THÍCH A3.1: Nồng độ
cerous-sulfat tổng được xác định cho mỗi mẫu sẽ lớn hơn tổng của ion
ceric và ion cerous trong dung dịch của liều kế. Sai số này là do sự
có mặt của ion cerous trong thuốc thử ceric-sulfat. Nồng độ ion cerous, c5, được xác định
bằng cách lấy nồng độ ion cerous tổng số trừ đi nồng độ ion ceric.
A3.3. Hệ số hấp thụ
tuyến tính phân tử ion ceric
A3.3.1. Dùng pipet lấy
2 ml dung dịch đo liều dải liều cao cho vào bình định mức 25 ml thêm H2SO4
0,4 mol.dm-3 đến vạch.
A3.3.2. Tương tự,
dùng pipet lấy 2 ml, 3 ml, 4 ml, 5 ml và 6 ml dung dịch thu được trong A3.3.1,
lần lượt cho vào bình 100 ml riêng rẽ, thêm H2SO4 0,4 mol.dm-3 đến vạch.
A3.3.3. Đối với dung
dịch đo liều dải liều thấp, dùng pipet lấy 1 ml, 2 ml, 3 ml và 4 ml dung dịch
đo liều (không pha loãng trước) cho vào các bình 100 ml riêng rẽ, thêm H2SO4 0,4 mol dm-3 đến vạch.
A3.3.4. Đậy nắp mỗi
bình và trộn kỹ.
A3.3.5. Đọc độ hấp
thụ, A, của từng mẫu ở bước sóng 320 nm trong máy đo quang phổ có cuvet
đối chứng chứa H2SO4 0,4 mol.dm-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ai = 103εmcid
(A3.5)
Trong đó:
Ai là độ hấp thụ
của mẫu i,
ci là nồng độ của mẫu i, tính bằng
mol dm-3,
d là chiều dài đường
quang của cột mẫu trong máy đo quang phổ, tính bằng mét (m), và
i là 1,2...,5 (tương ứng
mẫu đã chuẩn bị trong A3.3.2).
CHÚ THÍCH A3.2: Giá trị
εm phải bằng 561 m2.mol-1 ± 0,4 % hoặc
5610 L.mol-1 cm-1 ± 0,4 % ở bước
sóng 320 nm (3).
A3.4. Tỷ
trọng của dung dịch đo liều
Xác định tỷ trọng của
dung dịch đo liều ở 25 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.5. Hiệu suất
hóa học bởi bức xạ của ion cerous, G(Ce+3) bằng phương
pháp đo quang phổ
A3.5.1. Chuẩn bị đủ
số liều kế (ít nhất 18) bằng cách đổ đầy dung dịch đo liều vào các ống 2 ml.
Sau khi đầy, hàn nhiệt các ống.
A3.5.2. Chiếu xạ các
liều kế, mỗi lần ba liều kế ở vị trí hiệu chuẩn trong thiết bị cobalt-60 với ít
nhất là năm mức liều, ví dụ: khoảng 5 kGy, 15 kGy, 25 kGy, 35 kGy và 50 kGy đối
với dung dịch dải liều cao và 0,5 kGy, 1 kGy, 4 kGy, 7 kGy và 10 kGy đối với
dung dịch dải liều thấp. Kiểm soát hoặc kiểm tra nhiệt độ của liều kế trong suốt quá
trình chiếu xạ.
A3.5.3. Chuẩn
bị các mẫu pha loãng (theo hệ số 100 hoặc 50) của các liều kế, bao gồm các bộ
ba liều kế chưa chiếu xạ. Dùng pipet lấy 0,25 ml hoặc 0,50 ml từ mỗi liều kế
cho vào các bình định mức 25 ml và thêm H2SO4 0,4 mol.dm-3 đến vạch.
A3.5.4. Dùng H2SO4 0,4 mol dm-3 trong pin
chuẩn, đọc độ hấp thụ, A, của các mẫu đã pha loãng được chuẩn bị theo A3.5.3 ở
bước sóng 320 nm trong máy đo quang phổ.
A3.5.5. Xác định số
gia độ hấp thụ, ∆A, của từng mẫu đã chiếu xạ như sau:
(A3.6)
Trong đó:
là độ hấp thụ
trung bình của các mẫu đã pha loãng của các liều kế chưa chiếu xạ,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j là 1, 2,...,n (số lượng mức
liều hấp thụ nhận biết).
A3.5.6. Tính G(Ce3+)j trung
bình đối với từng mức liều hấp thụ theo công thức sau:
(A3.7)
Trong đó:
f là hệ số pha loãng của
các liều kế đã chiếu xạ
∆A là giá trị thay đổi trung bình về liều hấp
thụ của các liều kế được chiếu xạ ở mức liều hấp thụ j, G(Ce3+)j
là giá trị G(Ce3+) trung bình
đối với mức liều hấp thụ j,
εm là hệ số hấp thụ tuyến
tính phân tử (m2 mol-1),
ρ là tỷ trọng của dung dịch đo liều,
tính bằng kg m-3,
d là chiều dài đường quang của cột máy
đo quang phổ, tính bằng m, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.5.7. Dựng đồ thị
Dj theo G(Ce3+)j.
Các kết quả sẽ tuyến tính với độ dốc bằng “0”. Nếu quan sát thấy đồ thị lệch
đáng kể so với độ dốc bằng “0”, nghĩa là có sự phụ thuộc của G(Ce3+) vào liều hấp
thụ, do đó dung dịch có thể không được chấp nhận (ví dụ, dung dịch bị nhiễm bẩn
do tạp chất hữu cơ).
A3.5.8. Dựng đồ thị ∆A
theo D theo công thức sau:
∆Aij = bDj
(A3.8)
Trong đó:
∆A là số gia độ hấp thụ của mẫu được
chiếu xạ,
D là liều hấp thụ đối với dung dịch đo
liều, tính bằng Gy, và
b là độ dốc của đồ thị xác định được theo đường
tuyến tính hồi quy bình phương nhỏ nhất phù hợp với số liệu, tính bằng kg J-1
A3.5.9. Xác định giá
trị trung bình
, tính bằng mol J-1, theo công thức
sau:
(A3.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εm là hệ số hấp
thụ tuyến tính phân tử (m2 mol-1),
b là độ dốc của đồ thị xác định được bằng hồi quy
bình phương nhỏ
nhất
phù
hợp với số liệu, tính bằng kg J-1,
ρ là tỷ trọng của dung dịch đo liều,
tính bằng kg m-3,
d là chiều dài đường quang của cột máy
đo quang phổ, tính bằng m, và
f là hệ số pha loãng của mẫu của các
liều kế được chiếu xạ.
A3.5.10. Ngoài ra, có
thể tính giá trị trung bình
theo công thức
sau:
(A3.10)
A3.6. Hiệu suất hóa
học bức xạ của ion cerous, G(Ce3+), bằng phương
pháp
đo
điện thế
A3.6.1. Chuẩn
bị các liều kế và chiếu xạ các liều kế này theo A3.5.1 và A3.5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.6.3. Để
dung dịch đo liều không chiếu xạ trong pin điện hóa khoảng 30 min để tạo cân bằng
qua vách ngăn xốp.
A3.6.4. Tháo dung dịch
trong pin và đổ đầy lại bằng lượng chứa trong liều kế không chiếu xạ khác.
A3.6.5. Nối máy đo điện
thế kỹ thuật số với pin. Nếu thế điện cực bằng “0” trong khoảng ± 0,2 mV, thì
pin đã sẵn sàng để sử dụng.
A3.6.6. Tháo dung dịch
không chiếu xạ từ khoang dưới của pin và tháo dung dịch từ mỗi liều kế đã chiếu
xạ (ống) ra, bắt đầu
quy trình với liều hấp thụ thấp nhất rồi đến liều hấp thụ cao nhất. Trong mỗi
trường hợp, trước
khi đo thế điện cực của bất kỳ liều kế nào, cần tráng pin bằng dung dịch của liều
kế đó để giảm hiệu ứng của liều kế trước đó.
A3.6.7. Đọc thế điện
cực, E, qua pin đối
với cho từng liều kế sau khi cân bằng nhiệt độ trong pin, tính bằng milivol.
CHÚ THÍCH A3.4: Thế điện cực,
E, trong pin điện hóa có hệ số nhiệt độ dương là 0,33 % trên °C trong khoảng
nhiệt độ từ 25 °C đến 30 °C (8). Để có độ chính xác nhất, chuẩn hóa phép đo đến
nhiệt độ không đổi, do đó cần tính ảnh hưởng này.
A3.6.8. Giá trị ∆E
trung bình của ba liều kế được chiếu xạ từ cùng mức liều hấp thụ. Dùng giá trị
trung bình ∆E, để tính G(Ce3+) phù hợp với công thức
sau:
(A3.11)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D là độ hấp thụ,
tính bằng Gy,
ρ là tỷ trọng của
dung dịch đo liều, tính bằng kg m-3, và
j là 1,2...,n (số lượng mức liều hấp thụ nhận biết)
A3.6.9. Tính giá trị
trung bình
theo công thức sau:
(A3.12)
A3.6.10. Dựng đồ thị Dj theo G(Ce3+). Các kết quả
sẽ tuyến tính với độ dốc bằng “0”. Nếu quan sát thấy đồ thị lệch đáng kể so với
độ dốc bằng “0”, nghĩa là có sự phụ thuộc của G(Ce3+) về liều hấp
thụ, do đó dung dịch có thể không được chấp nhận (ví dụ, dung dịch bị nhiễm bẩn
do tạp chất hữu cơ).
CHÚ THÍCH A3.5: Giá trị
xác định được phù hợp với A3.5.9 và
A3.6.9 sẽ bằng khoảng 2,3 x 10-7 mol.J-1 đến 2,5 x 10-7 mol.J-1 ở 25 °C
đối với các nồng độ của ion ceric và ion cerous được quy định cho dung dịch đo
liều trong tiêu chuẩn này.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Sharpe. P.H. G. and Burns. D. T., “The
Relative Response of Fricke, Dichromate and Alanine Dosimeters to 60Co and High
Energy Electron Beam Radiation,” Radiat. Phys. Chem., 46. 1995. pp.
1273-1277.
(3) Matthews, R.W., “Effect of
Solute Concentration and Temperature on the Ceric-Cerous Dosimeter,” Rad, Res.,
55. 1973. pp. 243-255.
(4) Fricke, H . and Hart. E J., “Chemical
Dosimetry,” Radiation Dosimetry, Vol II, Second Edition. Attix. F. H and Roesch.
W. C., Academic Press, New York, 1966, pp. 167-239.
(5) Matthew, R. W., “Aqueous
Chemical Dosimetry,” Int. J. Appl. Rad. Isot., 33, 1982, pp.
1159-1170.
(6) Matthews R. W., Mahlman,
H.A., and Sworski. T.J., “Kinetics
of the Oxidation of Cerium (III) by Peroxysulfuric Acids Induced by Cobalt-60
Radiation,” J.Phys. Chem., 74. 1970. pp. 2475-2479.
(7) Taimuty. S L., Towie, L. H., and
Peterson, D. L., “Ceric Dosimetry: Routine Use at 105-107
Rads, “Nucleonics, 17. 1959. pp. 103-107.
(8) Matthews, R. W., “Potentiometric
Estimation of Megarad Dose with Ceric-Cerous system,” lnt.J. Appl. Radiat.
Isot.,
23. 1972. pp. 179-185.
(9) Matthews. R. W. “An
Evaluation of the Ceric-Cerous System as an Impurity-lnsensitive Megarad Dosimeter.” Int.
J. Appl. Radiat, Isot., 22. 1971, pp.
199-207.
(10) Weidner., V. R., Mavrodineanu. R.,
Mielenz, K. D., Zelapoldi.
R. A., Eckerie. K. L and Adams, B., “Standard Reference Materials;
Holmium Oxide Solution Wavelength
Standard from 240-650 nm- SRM 2034.” NBS Special Publication 260-102. 1986.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(12) Burke, R. W., and Mavrodineanu, R., “Standard
Reference
Materials: Certification and Use of Acidic Potassium Dichromate Solution as an
Ultraviolet Absorbance Standard-SRM 935,”NBS Special Publication 260-54. 1977.
(13) Mavrodineanu, R., and Baldwin. J. R., “Standard
Reference
Materials: Metal-on-Quartz Filters as a Standard Reference Material for
Spectrophotometry-SRM 2031.” NBS Special
Publication 260-68. 1980.
(14) Burke. R. W., Smith M. V., Powell. L. J., and
Mavrodineanu. R., “Performance
Characteristics of NBS Glass and Metal-on-Quartz Transmittance Standards.” American
Laboratory, July, 1986. pp. 67-76.
(15) “Guide to the Expression of
Uncertainly in Measurement.” International Organization for Standadization,
1995, ISBN 92-67-10188-9.
[1] Tiêu chuẩn này thuộc thẩm quyền của Ban kỹ thuật ASTM E 10 Công nghệ và ứng dụng hạt nhân, thuộc trách nhiệm của Tiểu
ban kỹ thuật E10.01 Hệ đo liều và Ứng dụng và cũng thuộc thẩm quyền của ISO/TC
85/WG 3.
Ấn bản hiện hành được thông qua vào
ngày 18 tháng 6 năm 2008, được xuất bản tháng 6 năm 2009, nguyên bản là ASTM E
1205-88. Bản soát xét gần đây nhất là
ASTM E 1205-99. ASTM E 1205-93 được ISO thông qua vào năm 1998 với số hiệu tiêu
chuẩn là ISO 15555:1998 (E). Tiêu chuẩn ASTM/ISO 51205:2009 (E) hiện hành là bản
soát xét chính của ISO/ASTM 51205:2002 (E)
và thay thế ISO 15555.
[2] Số in đậm
trong dấu ngoặc đơn là số liệt kê tài liệu trong Thư mục tài liệu tham khảo ở
trang cuối của tiêu chuẩn này.
[3] Đối với các tiêu chuẩn của
ISO/ASTM, xem website của ASTM tại
www.astm.org. hoặc liên hệ với Bộ phận
chăm sóc khách hàng của ASTM theo địa chỉ [email protected]. Về sổ tay tiêu chuẩn ASTM, xem website của
ASTM.
[4] Ủy ban quốc tế về đơn
vị và phép đo bức xạ (ICRU). 7910 Woodmont Ave., Suite 800, Bethesda, MD
20814, Mỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Pin điện hóa có thể được cung cấp từ MDS Nordion, 447 March, Ottaw,
Ontario, Canada K2K 1 X8.