Ký tự mã
PIN
|
Số nhị phân
|
0
|
0000
|
1
|
0001
|
2
|
0010
|
3
|
0011
|
4
|
0100
|
5
|
0101
|
6
|
0110
|
7
|
0111
|
8
|
1000
|
9
|
1001
|
5.3. Nhập mã PIN
Các giá trị của mã PIN đã nhập phải
không được hiển thị dưới dạng văn
bản rõ hoặc bị lộ bởi
phản hồi nghe được.
5.4. Xem xét về đóng gói
Thiết bị nhập mã PIN có thể được đóng
gói như là một phần của thiết bị đầu cuối hoặc có thể điều khiển từ xa bởi bộ điện tử điều khiển thiết bị đầu cuối. Bộ điện tử điều khiển thiết bị đầu cuối có
hoặc không được bảo mật vật lý (xem 6.3.2); tuy nhiên thiết bị nhập mã PIN
sẽ được bảo mật theo quy định trong
6.3.2 hoặc 6.3.4.
Thiết bị nhập mã PIN phải được
thiết kế hoặc cài đặt sao cho khách hàng có thể ngăn ngừa người khác quan sát thấy giá trị mã PIN khi nó
đang nhập.
Khi sử
dụng thiết bị nhập mã PIN được điều khiển từ xa, các phương tiện truyền thông liên kết
giữa nó và thiết bị đầu cuối gắn
với nó sẽ được
bảo vệ (xem 8.2).
Bảng 2 tóm tắt các yêu cầu bảo mật đối
với từng cấu hình của bốn trường hợp thiết bị
đầu cuối
và thiết bị nhập mã PIN.
Bảng 2 - Xem
xét về đóng gói thiết bị nhập mã PIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không bảo mật
vật lý thiết bị đầu cuối
Thiết bị nhập mã
PIN là một bộ phận của thiết bị đầu cuối
Các yêu cầu bảo vệ vật lý như quy định trong
6.3.2 áp dụng cho toàn bộ thiết bị đầu
cuối.
Thiết bị đầu cuối phải mã hóa
mã PIN như quy định trong 6.2 để chuyển giao.
Các yêu cầu bảo vệ vật lý như quy định trong
6.3.2 hoặc 6.3.4 áp dụng cho thiết bị
nhập mã PIN.
Thiết bị nhập mã PIN phải mã hóa
mã PIN như quy định trong 6.2 để chuyển giao.
Thiết bị nhập mã PIN điều khiển từ xa đến thiết bị đầu cuối
Thiết bị nhập mã PIN sẽ được bảo mật như quy
định trong 6.3.2 hoặc 6.3.4.
Thiết bị nhập mã PIN phải mã hóa
mã PIN như quy định trong 6.2 để chuyển giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị nhập mã PIN phải mã hóa
mã PIN như quy định trong 6.2 để chuyển giao.
6. Vấn đề bảo mật mã
PIN
6.1. Yêu cầu kiểm soát mã PIN
6.1.1. Phần cứng và phần mềm
Phần cứng và phần mềm được sử dụng trong
các chức năng quản lý mã PIN phải cài đặt để đảm bảo các điều sau:
a) Phần cứng và phần mềm hoạt động chính xác theo chức năng mà nó được thiết kế và
chỉ chức năng
đó.
b) Phần cứng và phần mềm không thể bị sửa đổi
hoặc truy cập mà không bị phát hiện và/hoặc làm
mất khả năng.
c) Thông
tin
không thể bị truy cập hoặc
chỉnh sửa trái
phép mà không bị phát hiện và bác bỏ xâm nhập.
d) Không thể sử dụng hoặc lạm dụng hệ thống
để dò ra mã PIN bằng cách sử dụng phép thử và lỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2. Thiết bị ghi
Bất kỳ thiết bị ghi (ví dụ các đĩa,
băng từ,...) có chứa dữ liệu mà từ dữ liệu đó có thể xác định thì phải giải từ, ghi đè hoặc phá hủy trực tiếp bằng
vật lý sau khi sử dụng. Chỉ khi tất cả
các vùng lưu trữ (kể cả lưu trữ tạm thời) được
dùng trong quá trình trên có thể được nhận dạng và
giải từ hoặc ghi đè, trong các quá trình đó có thể sử
dụng hệ thống máy tính (xem Phụ lục
F).
6.1.3. Truyền đạt bằng lời
nói
Không một thủ tục nào yêu cầu hoặc cho
phép truyền đạt bằng lời nói về văn bản rõ mã PIN, hoặc bằng người hoặc bằng điện thoại. Không một tổ chức nào cho phép nhân viên thăm hỏi khách
hàng để lộ ra mã PIN hoặc để giới thiệu các giá trị cụ thể.
6.1.4. Bàn phím điện thoại
Các thủ tục của cơ quan tổ chức phải không cho phép nhập văn bản rõ mã PIN thông qua bàn phím của
điện thoại, trừ phi thiết bị điện thoại được
thiết kế và cấu tạo theo các yêu cầu quy định trong
5.4 về các thiết bị nhập mã PIN và trong
8.2 về truyền PIN.
6.2. Mã hóa PIN
Khi cần mã hóa PIN để lưu trữ hoặc truyền (xem 6.3 và 8.2) điều này sẽ được thực hiện
bằng cách sử dụng một trong các thuật toán đã kiểm duyệt và quy định tại TCVN 8461-2 (ISO 9564- 2).
Phương
pháp có thủ tục mã hóa phải đảm bảo rằng việc
mã hóa giá trị văn bản rõ mã PIN sử dụng một
khóa mã hóa
riêng lẻ không làm cho không thể đoán trước được việc tạo ra cùng giá trị mã hóa khi cùng giá trị mã PIN được giao cho các tài khoản khác [xem 7.8 phần
b)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khóa
mật mã của mã PIN không được sử dụng
cho bất kỳ mục đích mã hóa nào khác.
Các khóa
mật mã mã PIN sẽ có chiều dài ít nhất là
112 bit. Kỹ thuật phù hợp được sử dụng
bởi khóa DEA chiều dài gấp đôi như đã quy định tại ISO 11568-2.
ISO 11568-1 quy định các nguyên tắc khởi tạo của
quản lý khóa.
6.3. Bảo mật vật lý
6.3.1. Bảo mật vật lý cho các thiết bị nhập mã PIN
Trong mục này định
nghĩa về “thiết bị bảo mật vật lý” và
“môi trường bảo mật vật lý” và quy định các yêu cầu đối với thiết bị nhập mã PIN. Các yêu cầu bảo mật vật
lý được
quy định trong
ISO 13491-1.
Mã PIN chuẩn chưa mã hóa tồn tại chỉ khi trong một “môi trường bảo mật
vật lý” hoặc “thiết bị bảo mật vật lý". Mã PIN giao dịch chưa mã hóa chỉ tồn tại khi trong một “thiết bị bảo mật vật lý", thiết bị nhập
mã PIN tuân theo các yêu cầu trong 6.3.4
hoặc bên phát hành (hoặc do đại lý của bên phát hành) “môi trường bảo mật vật lý”.
6.3.2. Thiết bị bảo mật vật lý
Trong đánh giá bảo
mật vật lý cho mọi thiết bị, môi trường điều
hành mà tại đó thiết bị làm việc là một
lưu ý quan trọng. Thiết bị bảo mật vật lý
là thiết bị phần cứng, khi hoạt động trong cách thức và
môi trường dự định thì bị xâm nhập và làm lộ
toàn bộ hoặc một phần của khóa mật mã, mã PIN hoặc giá trị bí mật khác lưu
trong thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị sẽ chỉ hoạt động như một thiết
bị bảo mật vật lý khi nó có thể đảm bảo
các hoạt động bên trong thiết bị chưa bị sửa đổi để cho phép xâm nhập (ví dụ việc chèn bên trong
thiết bị của các cơ chế phân nhánh chủ động
hoặc bị động).
6.3.3. Môi trường bảo mật vật lý
Môi trường
bảo mật vật lý được trang bị các kiểm soát
truy cập hoặc các cơ chế khác được thiết
kế để ngăn chặn mọi sự xâm nhập mà làm lộ
ra tất cả hoặc một phần của bất kỳ khóa mã hóa
hoặc mã PIN đang được lưu trữ trong môi trường.
Môi trường
bảo mật vật lý hoạt động như vậy cho đến
khi tất cả các mã PIN, các khóa mã hóa và các phần hữu dụng
còn lại của mã PIN và khóa
đã bị xóa bỏ khỏi môi trường.
6.3.4. Các yêu cầu với thiết bị nhập mã PIN
Thiết bị nhập mã PIN chấp thuận các
yêu cầu trong 6.3.2 hoặc ít nhất là tuân theo các yêu cầu sau:
a) Phần mã hóa của mã PIN giao dịch được cài đặt vào trong thiết bị theo dạng được phép như trong
Điều 8.
b) Cuộc xâm nhập thành công vào
thiết bị nhập mã PIN phải không làm
lộ bất kỳ mã PIN giao dịch nào đã nhập trước
đó kể cả đã biết dữ liệu bổ sung có liên quan, hoặc bị thâm nhập từ bên
ngoài thiết bị (ví dụ mã PIN đã mã hóa đã
truyền trước đó từ thiết bị).
c) Việc dò xét trái
phép dữ liệu bí mật (mã PIN và khóa)
được lưu giữ bên trong thiết bị nhập mã PIN, hoặc các nơi bên trong thiết bị của
“băng ghi" để ghi lại dữ liệu mật, điều này yêu cầu rằng thiết bị phải có các điều
kiện thuận lợi và:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tại điều
kiện thuận lợi tùy thuộc vào tổn hại vật lý
như thiết bị không thể đặt lại vị trí cũ vào
dịch vụ mà không phát hiện xác suất xáo
trộn cao. Hơn nữa, việc xác định dữ liệu bí mật hoặc đưa “băng ghi” vào trong
thiết bị cần các thiết bị và kỹ năng đặc
biệt và nó không hề phổ biến.
d) Dữ
liệu
lưu trữ bên trong thiết bị nhập mã PIN, mặc
dù đã xác định thì cũng không thể truyền sang bất kỳ thiết bị khác.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục C Hướng dẫn thi hành thiết bị nhập mã PIN.
7. Kỹ thuật quản lý
và bảo vệ các chức năng mã PIN có liên quan đến tài khoản.
7.1. Chiều dài mã PIN
Chiều dài mã PIN sẽ không ít hơn 4 ký tự và không nhiều hơn 12 ký tự.
Mã PIN dài hơn là một lợi thế bảo mật
nhưng lại cản trở tính hữu dụng. Đối với các lý
do sử
dụng,
mã PIN số nên có chiều dài không được vượt quá 6 chữ số. Khuyến cáo đối với lý do
bảo mật, các mã PIN chữ cái theo khách hàng lựa chọn sẽ có chiều dài không ít
hơn 6 ký tự. Điều này nên được lưu ý rằng rất nhiều hệ thống quốc
tế không chấp nhận nhiều hơn 6 chữ số và/hoặc không hỗ trợ nhập mã PIN ban đầu.
7.2. Lựa chọn mã PIN
7.2.1. Kỹ thuật lựa chọn mã
PIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mã PIN dẫn xuất được cấp.
b) Mã PIN ngẫu nhiên được cấp.
c) Mã PIN được
khách hàng lựa chọn.
Việc xâm phạm trong
quá trình lựa chọn mã PIN có thể gây tổn hại an ninh
của bất kỳ mã PIN nào được phát hành.
7.2.2. Mã PIN dẫn xuất được cấp
Khi mã PIN tham khảo là “mã PIN dẫn xuất
được cấp”,
bên phát hành dẫn xuất nó và dưới dạng
mã hóa từ:
a) Số tài khoản chính; và/hoặc
b) Một số giá trị khác được kết hợp
với khách hàng.
Quá trình
dẫn xuất mã PIN không nên thiên về các giá trị hoặc tập cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi mã PIN được dẫn xuất
từ dữ liệu thẻ, nó có thể được sử dụng
để xác minh dữ liệu đó.
7.2.3. Mã PIN ngẫu nhiên được cấp
Khi mã PIN tham khảo là “mã Pin ngẫu nhiên được cấp", bên phát
hành nhận được một giá trị từ:
a) Bộ tạo số ngẫu nhiên; hoặc
b) Bộ tạo số giả ngẫu nhiên (xem Phụ lục
D).
7.2.4. Mã PIN được khách hàng lựa chọn
Khi mã PIN tham khảo là “mã PIN được
khách hàng lựa chọn”, giá trị đó được lựa chọn bởi khách hàng. Trong
trường hợp này, bên phát hành cung cấp cho khách hàng các hướng dẫn và cảnh báo về việc lựa
chọn cần thiết (xem Phụ lục G).
CHÚ THÍCH: Đối với bên phát hành, mã PIN được
khách hàng lựa chọn là một giá trị ngẫu
nhiên.
7.3. Phát hành và phân phối mã PIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các chức năng phát hành mã PIN
liên quan đến nhân viên bên phát hành phải
chịu sự kiểm soát kép.
Mã PIN không bao giờ lấy lại và giải mã hoặc tạo lại để tiến hành
ghi, thực hiện, hiển thị hoặc in ấn. Ngoại
trừ trong bao bì của mã PIN an toàn (hoặc tương
đương).
Không được
xuất hiện
mã PIN dưới dạng văn bản rõ tại mọi điểm trong quá trình
phân phối có thể liên quan đến
tài khoản khách hàng.
7.3.2. Phân phối mã PIN đã
chuyển nhượng
Mã PIN được
cấp bởi bên phát hành chuyển tới khách hàng bằng phương pháp gọi là
phong bao mã PIN.
Phong bao mã PIN sẽ được in theo cách mà văn bản rõ mã PIN không thể bị nhìn thấy được cho đến khi vỏ bao bị mở. Vỏ phong bao sẽ cho biết dữ liệu tối
thiểu cần thiết để phân phối phong bao mã PIN cho đúng khách hàng. Phong bao mã
PIN sẽ được chế tạo như thế nó rất có thể
bị tình cờ hoặc giả mở ra để xem trước tới
khách hàng. Bên phát hành phải cảnh báo với khách hàng không sử dụng mã PIN có chứa trong
phong bao mã PIN đã bị mở hoặc rách và phải thông báo cho bên phát hành
biết sự việc đó.
Bao bì hoặc nội dung của nó có thể chứa nội dung “phần nháp mã
PIN" (ví dụ như giấy than), và bên
phát hành nên cảnh báo khách hàng rằng sau khi ghi nhớ mã PIN, họ nên hủy toàn bộ phong bao hoặc
giữ phong bao ở một nơi an
toàn.
CHÚ THÍCH: Có thể có nhiều
thẻ được phát hành cho cùng một tài khoản
và mỗi cái có một mã PIN khác nhau. Nếu
thế bên ngoài phong bao mã PIN có thông tin
chi tiết về
nhận dạng khách hàng để có thể phân phối chính xác, thuận tiện.
Mã PIN và
thẻ không được gửi chung phong bao mà cũng không cùng một thời điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.1. Chuyển giao mã PIN
Mã PIN được
chọn bởi khách hàng sẽ được chuyển giao từ
bên phát hành bằng một trong các kỹ thuật
sau:
a) Lựa chọn mã PIN ban đầu tại địa điểm của
bên phát hành (xem 7.3.3.2).
b) Lựa chọn mã PIN bằng thư (xem
7.3.3.3).
7.3.3.2. Việc lựa chọn mã PIN tại địa điểm
của bên phát hành
Lựa chọn mã PIN tiến hành tại địa điểm của
bên phát hành thông qua một thiết bị nhập mã PIN tuân theo các yêu cầu của 5.4. Lựa chọn và
nhập mã PIN không làm cho khách hàng lộ
mã PIN cho bất kỳ nhân viên nào của bên
phát hành hoặc bên thứ ba. Phải áp dụng thủ tục sau:
a) Một nhân viên được ủy quyền nhận
dạng chính xác khách
hàng.
b) Hệ
thống
yêu cầu nhận dạng và sự ủy quyền của
nhân viên bên phát hành.
c) Quá trình
lựa chọn mã PIN được thực hiện
bởi nhân viên được ủy
quyền đó. Quá trình sẽ kết thúc khi việc
lựa chọn mã PIN hoàn thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.3. Lựa chọn mã PIN bằng
thư
Lựa chọn mã PIN bằng thư được tiến hành bằng cách sử dụng một mẫu chứa các con số kiểm
soát và khoảng trắng cho PIN được chọn. Số kiểm
soát không để lộ số tài khoản. Bất kỳ khóa
mã hóa nào được
sử dụng để tạo ra số kiểm soát không được
sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác và được quản lý theo quy
định tại ISO 11568. Mẫu hoàn thành không chứa bất kỳ thông tin nào mà liên hệ mã PIN với tên khách
hàng, địa chỉ hoặc số tài khoản. Quá trình
sau phải được
áp dụng:
a) Thư gửi
cho khách hàng phải chứa mẫu lựa chọn mã
PIN và các hướng
dẫn.
b) Quá trình
gửi thư sẽ tuân theo các bước quy định trong
7.3.2, xử lý số kiểm soát như là mã PIN.
c) Khách hàng được chỉ dẫn để viết mã PIN lên mẫu, và
không viết bất kỳ thông tin nào khác trên mẫu trừ các yêu cầu đặc biệt và không có bất kỳ bức thư nào khác, sau đó được gửi trả lại mẫu
theo địa chỉ kèm theo. Một
vỏ phong bao có địa chỉ xác định trước được sử dụng.
d) Quá trình
này nhận các mẫu lựa chọn mã PIN chỉ được
ủy quyền cho có các nhân
viên từ bên phát hành.
CHÚ THÍCH: Số kiểm soát có thể được
mã hóa từ số tài khoản. Một số bên phát
hành chỉ dẫn khách
hàng nhập mã PIN đã mã hóa vào
mẫu.
7.4. Thay đổi mã PIN
7.4.1. Thay đổi mã PIN trong môi trường
trao đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2. Thay đổi mã PIN trên thiết bị đầu cuối đi kèm
Quá trình
thay đổi mã PIN trên thiết bị
đầu cuối đi kèm giống như việc lựa chọn
mã PIN trong 7.3.3.2.
7.4.3. Thay đổi mã PIN trên thiết bị đầu cuối không đi kèm
Quá trình
thay đổi mã PIN trên thiết bị đầu cuối
không đi kèm trên hệ thống của bên phát hành
sẽ yêu cầu cùng mã PIN để nhập và xác
minh trước khi lựa chọn và kích hoạt mã PIN được khách hàng lựa chọn thay thế.
Mã PIN mới nên nhập hai lần và cả hai lần nhập phải giống nhau.
7.4.4. Thay đổi mã PIN bằng
thư
Quá trình
thay đổi mã PIN bằng thư giống với quy định lựa chọn mã PIN trong 7.3.3.3.
7.4.5. Thay thế mã PIN bị
quên
Thay thế mã PIN bị quên phải được
thực hiện thông qua hệ thống của
bên phát hành; nó không được thực hiện trong
môi trường trao đổi. Quá trình yêu cầu thay thế mã PIN bị quên phải tuân theo 7.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.6. Thay thế mã PIN bị xâm nhập
Khi mã PIN bị nghi là đã bị xâm nhập, nó sẽ bị khóa hoạt động càng sớm càng tốt (xem 7.8) và khách hàng được
thông báo giá trị thay đổi hoặc lựa chọn mã khác. Mã PIN thay thế không tương tự như cái bị xâm nhập. Việc kích hoạt mã PIN thay thế có thể tiến hành bí mật
hoặc công khai (xem 7.6).
Khi tin rằng mã PIN dẫn
xuất được
cấp được
tin là đã bị lộ, thì có ít nhất một
phần tử dữ liệu được sử dụng để dẫn xuất mã PIN phải
thay đổi và mã PIN mới được dẫn xuất
và phát hành. Đây có thể yêu cầu rằng bất
kỳ thẻ tương ứng nào được phát hành lại hoặc mã hóa lại và
thẻ
cũ
sẽ bị khóa khi sử dụng.
7.5. Xử lý vật liệu rác và phong bao mã PIN được hoàn trả
Bên phát hành phải đảm bảo rằng có các biện pháp bảo mật thích đáng được thực hiện
trên việc
xử lý nội bộ, và xử lý phong bao mã PIN được gửi trả, cùng bất kỳ vật liệu rác nào có liên
quan đến việc in ấn phong bao mã PIN.
Cần xem xét cho trước các địa chỉ trả lại khác nhau trong trường
hợp không phân phối thẻ và phong bao mã
PIN.
7.6. Kích hoạt mã PIN
Mã Pin có thể kích hoạt hoặc
bí mật hoặc công khai. Dưới hệ thống
kích hoạt mã
PIN hàm ẩn, bên phát hành giả định việc
phân phối mã PIN thành công, không tính
trường hợp ngược lại.
Khi mã PIN được kích hoạt công khai,
bên phát hành phải không kích hoạt mã PIN
cho đến khi khách hàng gửi trả chữ ký và thông tin
xác minh chấp nhận hoặc sử dụng một trong các cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác nhận rằng đáp ứng này từ người sở hữu
thẻ hợp pháp.
Việc nhận và đáp ứng đều không chứa mã PIN.
7.7. Lưu trữ mã PIN
Mã PIN được
lưu trữ trong tệp máy tính của bên phát hành dưới dạng mã hóa như quy định trong
6.2.
Mã hóa
mã PIN (thuận nghịch và không thuận nghịch)
phải kết
hợp chặt chẽ với số tài khoản (hoặc dữ liệu khác) sao cho quá trình xác minh có thể tìm ra sự thay
thế của một giá trị từ giá trị được lưu khác.
Khi mã PIN (được chuyển nhượng hoặc được khách hàng lựa chọn) được lưu trên
băng từ của thẻ, thì không bao giờ được lưu dưới
dạng văn bản rõ. Nếu mã PIN được lưu trên
băng từ của thẻ, thì nó phải được
mã hóa (ví dụ bộ bù mã PIN).
Khi mã PIN (được chuyển nhượng hoặc được khách hàng lựa chọn) được lưu trên
mạch tích hợp (IC) trên thẻ, thì nó được lưu bên trong
vùng được bảo
vệ của IC hoặc nó nên được mã hóa.
7.8. Khóa hoạt động mã PIN
Trách nhiệm khóa hoạt động mã PIN thuộc về
bên phát hành. Bên phát hành phải khóa
hoạt
động
mã PIN nếu bất kỳ điều sau xảy ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tất cả tài khoản của khách hàng liên quan đến mã PIN bị đóng.
c) Khách hàng gửi yêu cầu khóa hoạt động
mã PIN.
d) Bên phát hành vì nguyên nhân
nào khác phát hiện việc khóa
hoạt động mã PIN là cần thiết.
Trong trường hợp mã PIN bị xâm nhập hoặc có truy vấn khóa hoạt động từ khách hàng, khách
hàng được cảnh báo về hành động này.
Bên phát hành phải có biện pháp thích đáng để đảm bảo việc mã PIN đã khóa hoạt động
thì không thể sử dụng sau đó với số
tài khoản có liên quan.
CHÚ THÍCH: Ví dụ như biện
pháp mà xóa bỏ
mã
PIN đã khóa hoạt động từ bản ghi của bên phát hành và
khóa truy cập từ
tài khoản.
8. Kỹ thuật quản lý/
bảo vệ các chức năng mã PIN giao dịch
8.1. Nhập mã PIN
Trách nhiệm của việc bảo vệ mã PIN trong
suốt quá trình nhập thuộc bên khách hàng,
bên chấp nhận thẻ và bên thu thẻ hoặc các
đại lý của
nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang thiết bị được sử dụng
trong quá trình
phải hỗ trợ
nhập từ 4 ký tự đến 12 ký tự mã PIN.
8.2. Bảo vệ mã PIN trong quá trình giao dịch
Mã PIN phải
được bảo vệ
trong suốt quá trình truyền (bổ sung, ví dụ,
lưu trữ tại các nút mạng) bởi một hoặc cả hai cách sau:
a) Cung cấp
bảo vệ vật lý
(xem 6.3);
b) Mã hóa
mã PIN (xem 6.2).
Bất cứ khi nào nó cần thiết giải mã và mã hóa
mã PIN trong quá trình truyền, cho thời điểm
giao dịch từ một mã PIN định dạng cho cái khác hoặc để chuyển khóa mã hóa
đã sử dụng, mã PIN phải chứa bên trong
thiết bị bảo mật vật lý.
8.3. Định dạng khối mã PIN
chuẩn
8.3.1. Cấu trúc khối mã PIN và định dạng giá trị gán
Trong điều này quy định
cấu trúc của khối 64 bit dữ liệu mã PIN và
gắn các bít số, vị trí và chức năng của bit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0000
: Định dạng số 0, như xác định trong 8.3.2
0001
: Định dạng số 1, như xác định trong 8.3.3
0010
: Định dạng số 2, như xác định trong ISO 9564-3
0011
: Định dạng số 3, như xác định trong 8.3.5
0100 đến 0111
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000 đến 1011
: Dành cho các chỉ định từ
các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia
1100 đến 1111
: Giao cho cá nhân sử dụng
Trong trao đổi quốc tế, khối mã PIN định dạng 0 hoặc định dạng
khối mã PIN 3 nên được sử dụng khi mã
PAN có mặt, và định dạng khối mã PIN 3
nên được sử
dụng khi cùng một khóa mã hóa
mã PIN được dùng cho nhiều mã hóa mã PIN.
8.3.2. Khối mã PIN định dạng
0
Khối mã PIN này được kiến thiết bởi phần bổ sung modulo -2 của hai
trường 64 bit: trường văn bản rõ mã PIN và trường
số tài khoản. Các định dạng của các trường này được
mô tả trong 8.3.2.1 và 8.3.2.2 tương ứng.
Khối mã PIN định dạng 0 phải mã hóa
thuận nghịch khi giao dịch.
8.3.2.1. Trường văn
bản rõ mã PIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
C = Trường
kiểm soát
N = Chiều dài mã PIN
P = Số mã PIN
P/F = Số mã PIN/ lấp đầy
F = Số lấp đầy (Fill)
Được
nhị phân 0000;
Số nhị phân 4 bit với các giá trị chấp nhận từ 0100(4) đến 1000 (12);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ định cho các trường này được xác định bởi
trường chiều dài mã PIN;
Trường
4 bit giá trị 1111 (15).
8.3.2.2. Trường số tài khoản
Trường
số tài khoản phải được định dạng như sau:
Trong đó:
0 = số đệm
Trường
4 bit với chỉ có giá trị chấp nhận là 0000 (số 0)
A1 ... A12 = số tài khoản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Khối mã PIN định dạng 1
Khối định dạng này được kiến thiết bởi 2 trường: trường
văn bản rõ mã PIN và trường
giao
dịch.
Khối mã PIN định dạng 1 nên được sử dụng
trong trường
hợp mà mã PAN không xuất hiện.
Khối mã PIN định dạng 1 nên
được mã hóa
thuận nghịch khi được giao dịch.
Khối mã PIN định dạng 1 nên được định dạng như sau:
Trong đó:
C = Trường
kiểm soát
Được
nhị phân 0000;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số nhị phân 4 bit với các giá trị chấp nhận từ 0100(4) đến 1000 (12);
P = Số mã PIN
Trường
4 bit với các giá trị chấp nhận từ
0000(số 0) đến 1001 (9);
P/T = Số mã PIN chuyển giao
Chỉ định cho các trường này được
xác định bởi trường chiều dài mã PIN;
T = Số mã chuyển giao
Số nhị phân 4 bit với giá trị chấp nhận từ 0000 (số 0) đến 1111 (15).
Trường
giao dịch là một số nhị phân hình thành bởi
[56-(N* 4)] bít. Số nhị phân
này phải là
lẻ
(không
kể bị đổi) để tất cả sự kiện xảy ra tại khối,
hộp mã PIN, ví dụ như được dẫn xuất từ một chuỗi số giao dịch, tem thời gian, số ngẫu nhiên hoặc tương tự.
Trường
giao dịch không nên giao dịch và không được yêu cầu trong
khi thao tác chuyển khối mã PIN sang định
dạng khác kể từ khi đã biết chiều dài mã
PIN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối mã PIN định dạng 2 được quy định
cho nội bộ sử dụng với các thẻ IC. Khối mã PIN định dạng 2 chỉ nên sử dụng trong
môi trường ngoại tuyến và không nên sử
dụng để xác minh mã PIN trực tuyến.
8.3.5. Khối mã PIN định dạng
3
8.3.5.1. Cấu trúc khối mã PIN
định dạng 3
Khối mã PIN định dạng 3 tương tự khối mã PIN định dạng 0 ngoại trừ các số
lấp đầy.
Khối mã PIN này được kiến thiết bởi phần bổ sung modulo-2 của hai trường 64 bit: trường
văn
bản rõ mã PIN và trường số tài khoản. Các định dạng trường này được
mô tả trong 8.3.5.2 và tương ứng.
Khối mã PIN định dạng 3 phải mã hóa
thuận nghịch khi giao dịch.
8.3.5.2. Trường văn
bản rõ mã PIN
Trường
văn bản rõ mã PIN phải được định dạng như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C = Trường kiểm soát
Được
nhị phân 0011;
N = Chiều dài
mã PIN
Số nhị phân 4 bit với các giá trị chấp nhận từ 0100(4) đến 1000
(12);
P = Số mã PIN
Trường
4 bit với các giá trị chấp nhận từ
0000(số 0) đến 1001 (9);
P/F = Số mã PIN/lấp
đầy
Chỉ định cho các trường này được
xác định bởi trường chiều dài mã PIN;
F = Số lấp đầy
(Fill)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.5.3. Trường số tài khoản
Trường
số tài khoản phải định dạng như sau:
Trong đó:
0 = số đệm
Trường
4 bit với chỉ có giá trị chấp nhận là 0000 (số 0)
A1 ... A12 = số tài khoản
Nội dung của 12 chữ số ngoài cùng bên phải
của số tài khoản chính (PAN) không bao
gồm số kiểm tra. A12 là số ngay trước
số kiểm tra của
mã PAN. Nếu mã PAN không bao gồm số kiểm tra
thì có ít nhất
12 chữ số, các chữ số được đặt phải và
bên trái đệm các số 0. Các giá trị chấp nhận từ 0000 (số 0) đến
1001 (9).
8.4. Định dạng khối mã PIN
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên thu thẻ phải đảm bảo chuyển giao bảo mật với
định dạng khối mã PIN không chuẩn thành
khối mã PIN chuẩn (xem 8.3).
8.5. Kiểm tra xác nhận mã PIN
Trách nhiệm kiểm tra xác nhận mã PIN trực tuyến thuộc về bên phát hành, mặc dù chức năng kiểm
tra xác nhận có thể do một tổ chức
khác đảm nhiệm.
CHÚ THÍCH: Một số hướng dẫn về
các kỹ thuật kiểm tra xác nhận mã PIN được cung cấp
trong Phụ lục B.
8.6. Nhật ký việc giao dịch/ chuyển giao có chứa dữ liệu mã PIN
Các thiết bị đầu cuối và các nút khác trên
mạng có thể được yêu cầu ghi lại nhật ký
(tức là ghi lại đầy đủ văn bản) các thông điệp giao dịch. Các thông điệp
được ghi lại không được chứa văn
bản rõ mã PIN. Nếu điều này được chấp nhận thì các thông điệp đã ghi lại sẽ
chứa mã PIN được mã hóa phù
hợp với 6.2. nếu và chỉ nếu ngăn chặn việc làm lộ khóa giải mã mã PIN trong bất kỳ dạng nào cần bảo đảm vòng đời của mã PIN.
Mã PIN không nên lưu dài hơn mức cần
thiết.
Chủ thẻ khiếu nại liên quan đến việc lộ mã PIN và/hoặc
bị giả mạo nên được ghi lại theo cách mà việc xác định nguồn gốc có thể có của lỗi và/hoặc
lợi dụng.
9. Phê chuẩn quy
trình mã hóa thuật toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nó phải
được thiết kế để phục vụ với mục đích chưa có trong TCVN 8461-2 (ISO 9564-2) (ví dụ, cho thị trường khác; để thể hiện
việc tiết kiệm chi phí đáng kể trong
khi áp dụng hoặc thực thi nó; hoặc để
cung cấp một độ đo được lớn được
bảo vệ).
b) Nó phải
đủ an toàn, đáng tin cậy và ổn định để phục vụ cho
mục đích ban đầu. Các thuật toán phải
tuân thủ theo các yêu
cầu có trong ISO 11568-1 và được
mô tả trong Phụ lục A.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các nguyên tắc chung về quản lý khóa
A.1 Phân cấp
khóa mã hóa
Quản lý khóa trong
tiêu chuẩn quốc
tế này được quy
định trong ISO 11568. Phần phụ lục
này chỉ để tham khảo.
Các khóa
mật mã có thể được cấu trúc phân cấp. Các môi trường
khác nhau có thể yêu cầu các bậc khác nhau khi phân cấp, ví dụ một số thiết bị đầu cuối phải
yêu cầu 2 cấp. Một ví dụ phân cấp bậc 3 như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tại bậc tiếp theo là các khóa
mã hóa khóa.
Chúng được sử
dụng cho các khóa mã hóa mã PIN đã mã hóa
(và các khóa mã hóa dữ liệu) trong kho lưu trữ.
c) Tại bậc thấp nhất là các khóa
đang làm việc
(ví dụ các khóa đang mã hóa mã PIN được
dùng mã hóa tiếp một mã PIN để lưu
trữ hoặc chuyển giao).
A.2 Tạo khóa
cho các thuật toán khóa bí mật
Các khóa
được tạo ra bởi quá trình ngẫu nhiên hoặc ngẫu nhiên
giả sao cho không thể đoán trước bất kỳ khóa nào hoặc để xác định các khóa cụ thể
nhiều hơn một số khác trong tập của tất cả các khóa
xác định.
A.3 Bảo
vệ chống lại việc lộ khóa
Một khóa
mật mã chỉ tồn tại theo dạng sau:
a) Có ít nhất hai thành phần khóa được kiểm soát bởi quá trình
kiểm soát kép và biết từng phần. Mỗi thành phần khóa
được tạo ra theo mô tả trong A.2. Mỗi thành phần khóa có chứa cùng số bit với chính khóa đó;
- Việc thành lập khóa từ các thành phần khóa phụ thuộc vào tương tác lẫn nhau của
tất cả các thành phần khóa (ví dụ phần bổ sung module - 2).
- Nếu thành phần khóa
là dạng con người có thể hiểu (ví dụ dạng bản in văn
bản rõ bên trong phong bao) nó được biết chỉ từ nhân viên được ủy
quyền, và chỉ tại một thời
điểm, và
chỉ trong khoảng đủ lâu theo yêu cầu
để thành phần khóa có thể nhập vào trong
thiết bị hoặc các hệ thống tuân theo 6.3.
Nó phải đảm bảo rằng nhân viên được ủy
quyền người xử lý thành phần đó là chỉ một người
duy nhất đã biết giá trị của nó và có quyền truy cập vào thành phần. Đây có thể nhân viên được ủy quyền sao lưu đã chỉ
định là người
sẽ duy nhất có quyền truy cập đến thành phần trong
trường hợp mà không tồn tại nhân viên được ủy
quyền đầu tiên. Các nhân viên này không có quyền truy cập vào các thành phần khác cùng trên một khóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) trong dạng mã hóa, sử dụng một khóa
mã hóa.
A.4 Bảo vệ chống lại
sự thay thế khóa
Các khóa
và các vật liệu tạo khóa
liên quan được vận chuyển và lưu trữ bằng
phương pháp để bảo vệ chúng kháng lại việc
sửa đổi và
thay thế.
Nếu hành động chống lại sự thay thế không được tiến hành, kẻ tấn công sẽ thực hiện thay thế
khóa với
các giá trị đã biết đối với khóa mà
có giá trị chưa biết.
Việc bảo vệ được
cung cấp sử dụng một trong các phương
pháp sau:
a) Bằng cách kết hợp việc bảo vệ vật lý
tuân theo 6.3 và các kỹ thuật thủ tục bảo vệ khỏi sự thay thế.
b) Bằng cách sử dụng các kỹ thuật chứng nhận khóa.
c) Bằng cách đảm bảo rằng điều này không thể xảy ra khi biết có hai giá trị văn bản rõ và
nó tương ứng với văn bản mã hóa đã mã hóa
bằng khóa mã hóa khóa.
Nếu nó được
tin rằng hoặc được biết rằng việc thay thế khóa
đã thực hiện, cả hai khóa và bất
kỳ khóa mã hóa
khóa liên quan nào sẽ bị khóa hoạt động và
thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khóa
được sử dụng để mã hóa mã PIN sẽ không bao giờ được sử dụng
cho bất kỳ mục đích mã hóa nào khác. Khóa được sử dụng để bảo vệ
khóa mã hóa
mã PIN sẽ không bao giờ được sử dụng cho bất kỳ mục đích mã hóa nào khác. Tuy nhiên, các biến của cùng một khóa
có thể được sử
dụng cho các mục đích khác nhau.
A.6 Giới hạn ảnh hưởng của việc xâm nhập khóa
Theo các bước để tiến hành
ngăn chặn sự xâm nhập khóa hoặc các khóa trong
một thiết bị mã hóa từ việc xâm nhập bất kỳ các thiết bị mã hóa khác.
Bất kỳ khóa
mã hóa khóa
hoặc bất kỳ giao dịch khóa mã hóa mã PIN chỉ tồn tại trong
số tối thiểu của các địa chỉ thích hợp với
các ảnh hưởng từ hoạt động của hệ thống.
Điều này có trong
nhiều trường hợp sẽ chỉ có hai địa
chỉ nhưng trong thí dụ các mạng đàn hồi với các định tuyến thay thế cho việc sử dụng
sao lưu nóng (tức thời), sau đó các khóa
này khi cần thiết giúp đỡ tại nhiều
hơn hai địa chỉ.
Bất kỳ khóa
nào được sử
dụng bởi thiết bị nhập mã PIN không tuân theo 6.3.2 sẽ không được chia sẻ với
bất kỳ thiết bị nhập mã PIN
nào khác.
Chỉ có bên phát hành hoặc các đại lý của họ
mới có quyền truy cập vào bất kỳ khóa nào sử dụng
để mã hóa hoặc dẫn xuất mã PIN tham khảo.
Không khóa
mã hóa nào (ngoại trừ bị thay đổi) ngang
bằng với bất kỳ khóa mã hóa khác.
Ngoại trừ các biến của khóa,
sự chuyển đổi không thuận nghịch của một
khóa, hoặc các khóa được mã hóa bởi một khóa,
các điều đã biết của một khóa mã hóa không cung cấp
thông tin nào về bất kỳ khóa mã hóa nào khác.
Sự chuyển đổi không thuận nghịch của khóa
chỉ được sử dụng
trong cùng bậc với khóa ban đầu, hoặc bậc trực tiếp
bên dưới khóa
ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7 Thay thế khóa
Khóa
mật mã được thay thế bằng một khóa mới bất cứ khi nào đã biết hoặc nghi ngờ có
sự xâm nhập vào khóa ban đầu. Các điều đã biết
của khóa
ban đầu sẽ không cung cấp bất kỳ thông tin nào để có thể xác định ra được khóa
thay thế. Khóa thay thế không phải là một
biến của khóa
ban đầu, hay là một chuyển đổi không thuận
nghịch của khóa
ban đầu.
Khóa
mật mã được thay thế bằng một khóa mới trong
thời điểm nghĩ rằng khả năng
có thể xác định được khóa bằng giải pháp (tấn công) sử dụng.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Kỹ thuật kiểm
tra xác nhận mã PIN
B.1 Kỹ thuật kiểm tra xác nhận mã PIN
Phụ lục này mô tả ba kỹ thuật kiểm tra xác nhận mã PIN cơ bản, bằng các phương pháp nhập mã PIN hợp lệ vào thiết bị đầu cuối để có thể kiểm tra. Quá trình
này tiến hành như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kiểm
tra
xác nhận mã PIN bởi bên phát hành;
c) Kiểm
tra
xác nhận mã PIN bởi cơ quan tổ chức thiết
lập khác bên phát hành.
Nguyên tắc của cả ba kỹ thuật trên là so sánh mã PIN như là khóa (mã PIN giao dịch) với dữ liệu
chuẩn ban đầu từ bên phát hành (ví dụ như
mã PIN tham khảo). Để so sánh hợp lệ, mã PIN giao dịch hoặc dữ
liệu tham khảo, hoặc cả hai phải yêu cầu chuyển đổi, đối với các trường
hợp môi trường đặc biệt, việc giải mã hoặc giao dịch, mã hóa không thuận nghịch, đối với các trường
hợp sử dụng hàm một chiều phải cung cấp
một bảo mật bậc cao khi dữ liệu chuẩn được
trao đổi.
Phương
pháp được sử
dụng để truyền và lưu trữ dữ liệu phải
ảnh hưởng đến kỹ thuật được chọn để xác minh mã PIN. Trong
phần bổ sung, mỗi kỹ thuật được mô tả gồm cả các bậc khác nhau của độ phức tạp của
phần bổ sung và của phần phơi bày dẫn đến
rủi ro.
B.2 Kiểm tra xác nhận mã PIN tại thiết bị đầu cuối
Để kiểm
tra xác nhận mã PIN tại thiết bị đầu cuối, thiết bị cần có quyền truy cập
đến dữ liệu tham khảo (Mã
PIN giao dịch sẽ được xuất hiện
trong thiết bị đầu cuối như là một phần tiến trình).
Dữ liệu tham khảo sẽ:
a) Được
thu nhận hoặc được dẫn xuất từ thẻ của
khách hàng; hoặc
b) Được
thu nhận/ chuyển giao từ bên phát hành.
Trong đó dữ liệu chuẩn
được nhận từ thẻ của khách hàng, việc bị lộ của các khóa
mã hóa bí mật được dùng trong thiết bị đầu
cuối có thể lộ ra tất cả các mã PIN của
bên phát hành đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại nơi kiểm
tra xác nhận mã PIN được tiến hành
bởi bên phát
hành có liên quan, bên phát hành cần có quyền truy cập vào mã PIN giao dịch hoặc dẫn xuất
của chúng (các dữ liệu tham khảo sẽ xuất hiện với
bên phát hành như là một phần tiến trình). Phần mã PIN giao dịch được mã hóa
cần được giao dịch từ thiết bị đầu cuối đến
bên phát hành.
B.4. Kiểm tra xác nhận mã PIN bởi cơ quan tổ chức khác bên phát hành
Kiểm tra xác nhận mã PIN
bởi cơ quan tổ chức khác bên phát hành được thực hiện
không tại thiết bị đầu cuối mã mã PIN giao dịch đã nhập, mà cũng không tại bên
phát hành. Cả hai nhóm dữ liệu được yêu cầu để so sánh cần được cung cấp
đến cơ quan tổ chức có liên quan.
Như vậy mã PIN giao dịch hoặc dẫn xuất cần được
truyền từ thiết bị đầu cuối. Dữ liệu chuẩn có thể được nhận từ bên phát hành hoặc được dẫn xuất
từ dữ liệu trên
thẻ của khách hàng và được
truyền với mã PIN giao dịch
(hoặc dẫn xuất). Khi kỹ thuật này được sử dụng,
bảo mật mã PIN của bên phát hành phụ thuộc
nhiều vào tính toàn vẹn của các phương
tiện của cơ quan tổ chức có liên quan.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Thiết bị nhập mã PIN để mã hóa mã PIN trực tuyến
C.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường
sử dụng kỹ thuật “khóa làm việc/ khóa
chủ đạo” không
có trong điều
kiện này, ngay cả khi khóa hoạt động mới
được mã hóa
bởi khóa chủ đạo được
chuyển giao đến thiết bị sau tất cả các giao dịch. Một điều đã biết về khóa chủ đạo cùng với
một điều đã biết về dữ liệu có thể được chuyển giao đến và từ thiết bị, sẽ được cho
phép giải mã các khóa hoạt động đã mã hóa đến thiết bị, ở đó nói cách khác sẽ cho
phép giải mã bất kỳ mã PIN được mã hóa nào đã chuyển giao từ thiết bị.
Một phương
pháp được khuyến cáo cho điều kiện bên trên
là việc
tạo một khóa mã hóa mã PIN mới bởi “sự chuyển đổi không thuận nghịch” của khóa
mã hóa mã PIN hiện thời ngay khi việc
giao dịch sử dụng khóa hiện
thời diễn ra hoàn toàn. (Nếu khóa “X” là một chuyển đổi không
thuận nghịch của khóa “Y", các phương
pháp này không tồn tại cách xác định “Y” với
các điều đã biết về “X”.). Theo cách này, thiết bị có một khóa đơn cho tất cả các giao dịch, nhưng không tồn
tại cách xác định bất kỳ khóa có trước khác với
các điều đã biết về khóa hiện thời.
Trong một phần bổ sung của
phương pháp chuyển đổi không thuận nghịch,
quá trình chuyển đổi sử dụng dữ liệu
mà bị loại bỏ thông thường khi một Mã Xác thực Thông điệp (trường dữ liệu
được sử dụng
để xác minh quyền sở hữu của thông điệp) được
tạo (phần còn lại mã MAC). Các liên kết
mã hóa này giao dịch với nhau, cung cấp
một dạng “biên bản hoạt động". Trong các tình hình này, một
“khóa thẻ" (một dẫn xuất của dữ liệu thẻ chưa chuyển giao) có mặt, bảo mật có thể được nâng cao bằng cách bổ sung “khóa thẻ” vào trong
quá trình chuyển đổi không thuận nghịch.
Bên thu thẻ có khả năng xác định khóa hiện
thời trong từng cái trong hàng loạt (có thể hàng chục nghìn) thiết bị
nhập mã PIN. Số lượng kỹ thuật tại đó có thể được thực hiện,
ba kỹ thuật được miêu tả tại C.2 đến C.4.
C.2 Khóa mã hóa
được lưu giữ trong dữ liệu của bên thu thẻ
Phương
tiện của bên thu thẻ được thừa nhận có chứa thiết bị bảo mật vật lý và dữ liệu không bảo mật. Khóa
hiện thời của
mỗi thiết bị nhập mã PIN được lưu trữ trong dữ liệu
này dưới dạng mã hóa, khóa
mã hóa khóa được biết rằng chỉ có trong thiết bị bảo mật vật lý. Khi một giao dịch được nhận từ thiết bị nhập mã PIN, bên thu đầu tiên đặt khóa mã hóa
cho thiết bị vào dữ liệu. Dữ liệu giao dịch
thích hợp và khóa được mã hóa này được
chuyển đổi đến thiết bị bảo mật vật lý, tại
đó giả mã phần sau để xác định khóa hiện thời của
thiết bị. Sau đó, thiết bị bảo mật vật lý
xác định khóa từ dữ liệu như cùng với khóa trong
thiết bị nhập mã PIN (ví dụ thực hiện giải
mã khối mã PIN hoặc được xác minh Mã Xác
thực Thông điệp mà làm cơ sở trên khóa có liên quan đến khóa mã hóa mã PIN), thiết bị
bảo mật vật lý thực hiện cùng việc
chuyển đổi không thuận nghịch tại thiết bị nhập mã PIN sẽ thực hiện tạo khóa
cho lần giao dịch tiếp theo. Nó sau đó mã hóa
khóa này và
gửi lại nó để lưu trữ trong dữ liệu.
Điều này có thể
thực hiện để dữ liệu được lưu trữ cả hai
khóa mã hóa
cho lần giao dịch hiện thời và khóa
mã hóa cho lần giao dịch tiếp theo. Điều này cung cấp
khả năng rằng lần giao dịch hiện thời có
thể không thể hoàn thành, dẫn đến thiết bị nhập mã PIN sẽ giữ lại khóa hiện
thời hơn là chuyển đổi không thuận nghịch
khóa hiện
thời để tạo ra khóa mới.
C.3 Khóa mã hóa
được lưu trữ tại
thiết bị đầu cuối hoặc thiết bị nhập mã PIN
Phương
pháp hoạt động này được mô tả trong
C.2 ngoại trừ rằng không tồn tại
dữ liệu của
các
khóa mã hóa.
Thay vì được lưu trữ trong dữ liệu,
khóa được
mã hóa tiếp theo cho thiết bị nhập mã PIN
(mã hóa bằng phần mã hóa khóa xuất hiện
chỉ trong thiết bị bảo mật vật lý của
bên thu thẻ), được chuyển giao ngược lại thiết bị đầu cuối tương ứng trong
thông điệp đáp ứng giao dịch và được lưu trữ tại đó. Khóa được mã hóa này có trong
thông điệp truy vấn lần giao dịch tiếp theo từ thiết bị đầu cuối và do vậy xuất
hiện trong
thiết bị bảo mật vật lý của bên thu thẻ khi quá trình thực hiện việc giao dịch. Điều
chú ý được rút ra từ thực tế là thiết bị nhập mã PIN không có khả năng giả mã khóa mã hóa
này nhưng hơn là nhận khóa này từ chuyển đổi không thuận nghịch các khóa trước
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại bỏ cơ sở dữ liệu
về các khóa
được mã hóa
từ trang thiết bị của bên thu thẻ làm giảm các vấn đề phục hồi - hỏng
hóc. Với dữ
liệu về các khóa được
mã hóa chuyển đổi mới nhất, bên thu thẻ
cung cấp các cơ chế
phục hồi - hỏng hóc sao cho phiên bản mới nhất của
mỗi khóa đã mã hóa có thể được phục hồi nếu
có hỏng hóc trên vùng lưu trữ có chứa dữ liệu.
C.4 Khóa đơn được
dẫn xuất cho mỗi lần giao dịch
Kỹ thuật này tương đương với kỹ thuật được
miêu tả ở C.3 tại nơi không
cần duy trì dữ liệu các khóa đã mã hóa. Tuy nhiên kỹ thuật này không yêu cầu chuyển giao các khóa đã mã hóa
trở lại thiết bị đầu cuối và không hiển thị căn bản với quá trình
thực hiện trực tuyến của bên thu thẻ. Thay vào đó, nó không cần đòi hỏi việc
xác thực thông điệp.
Trong kỹ thuật
này, “số thứ tự khóa" không bí mật
mà tăng lên trong mỗi lần giao dịch, được chuyển giao từ thiết bị nhập mã PIN với mỗi mã PIN được
mã hóa. Thiết bị bảo mật vật lý của
bên thu thẻ có khả năng tính toán mã hóa
khóa thiết bị nhập mã PIN hiện thời với
chỉ một “khóa dẫn xuất” bí mật, thông thường
có rất nhiều thiết bị nhập mã PIN, nhưng không tập trung và số thứ tự khóa
được gắn vào
lần chuyển tiếp hiện thời.
Để giảm tiến trình tính toán được yêu cầu
của thiết bị bảo mật vật lý từ bên thu thẻ, khóa cho lần chuyển tiếp hiện
thời là chuyển đổi không thuận nghịch của khóa
được sử dụng
cho các lần chuyển tiếp trước, nhưng không nhất thiết ngay trước một cái. Trong phần bổ sung hợp lý của kỹ thuật này, bên thu có thể tính toán mã hóa khóa hiện thời của
thiết bị nhập mã PIN có sử dụng một số nhỏ
các thao tác mã hóa có liên quan. Ví dụ:
nếu thiết bị nhập mã PIN có thể dùng một triệu khóa
đơn, bên thu thẻ có thể tính toán khóa hiện thời không nhiều hơn mười hai thao tác mã hóa.
Phụ lục D
(tham khảo)
Ví dụ về
việc tạo mã PIN ngẫu nhiên giả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I = eK (DT)
R = eK (I XOR S)
Và một S mới được cho bởi:
S = eK (R XOR I)
Như với
tất cả bộ tạo số ngẫu nhiên, mỗi phần bổ sung
sẽ được kiểm
tra định kỳ để đảm bảo các chức năng hoạt động tốt.
Các số mã PIN được dẫn xuất từ R bởi quy trình tiếp theo.
Xét R là
một khối mã hóa 64 bit, như số thập lục
phân 16. Quét các số này, bỏ qua bất kỳ số nào lớn hơn bằng 9 cho đến khi số được yêu cầu (số mã PIN thập phân) được tìm thấy. Nếu tất cả số mã hóa 16 được
quét không tìm thấy số yêu cầu (số mã PIN thập phân), tìm các số được yêu cầu còn lại bằng cách quét lại các số mã hóa, chỉ quan tâm đến các số lớn hơn 9 và trừ cho 10 với mỗi số.
Khuyến cáo rằng kỹ thuật
này có số lượng so với độ sai lệch không đáng kể đối với các số từ 0 đến 5, và độ sai lệch này chỉ không đáng kể đối với các mã PIN có độ dài từ 4 ký tự đến 6 ký tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Hướng dẫn
bổ sung về
thiết kế thiết bị nhập mã PIN
E.1 Giới thiệu
Phụ lục này mô tả tính năng như các khóa chức năng và thiết kế lắp đặt thiết bị nhập
mã PIN và như vậy nó bổ sung các yêu cầu có trong Điều 5.
E.2 Bố trí khóa
Trong khi có phần
đặc biệt quan trọng là sự bố trí của các khóa
số trên thiết bị nhập mã PIN đã được cố định, và
việc bố trí tổng
thể là điều
cần thiết hàng đầu, bao gồm cả bất kỳ các khóa
chức năng nào đã được chuẩn hóa
sao cho giúp đỡ các khách hàng khi họ đang sử dụng
thiết bị nhập mã PIN. Các bố trí thường đẩy mạnh thao
tác nhất quán và đầy đủ, do đó giảm thiểu
được các lỗi trong nhập mã PIN.
Cũng như việc
duy trì một bố trí cố định, các khóa chức
năng là rõ ràng và có ý nghĩa cố định. Có ba kiểu chức năng được cung cấp
bởi các khóa lẻ là:
a) “nhập” hoặc “nhập hoàn thành”;
b) “xóa” phần nhập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phần bổ sung của
bất kỳ các bản in khắc chỉ báo cho chức năng của
các khóa, khuyến khích các khóa sử dụng
màu như sau:
a) Màu xanh lục cho “nhập";
b) Màu vàng
cho “xóa”;
c) Màu đỏ cho “từ chối”.
trong khi các khóa chức năng được
sắp xếp theo
chiều dọc, chúng được đặt tại bên phải của
các khóa số với
khóa “từ chối” ở trên cùng, khóa “xóa” nằm ở giữa và khóa “nhập” nằm ở dưới cùng. Khi sắp xếp theo chiều ngang, cùng thứ
tự được sử
dụng với khóa “từ chối" ở bên trái, và
khóa “nhập" ở bên phải và khóa “xóa” nằm ở giữa. Để hỗ trợ cho các khách hàng bị mù
hoặc gần mù, khuyến khích nên dùng khóa
“5" có khả năng tăng các nhận dạng điểm
hoặc xúc giác khác trên nó.
VÍ DỤ 1: Thiết bị nhập mã PIN dạng số với các khóa
chức năng đặt tại 2 hàng ngang:
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
8
9
Đỏ
0
Xanh lục
VÍ DỤ 2: Thiết bị nhập mã PIN dạng số
mã ANSI ban đầu với các khóa chức năng được
xếp hàng dọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABC
DEF
ĐỎ
1
2
3
GHI
JKL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÀNG
4
5
6
PRS
TUV
WXY
XANH LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
0
VÍ DỤ 3: Thiết bị nhập mã PIN dạng số
mã ITU-E.161 ban đầu với các khóa chức năng xếp hàng dọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABC
DEF
ĐỎ
1
2
3
GHI
JKL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÀNG
4
5
6
PQRS
TUV
WXYZ
XANH LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
0
E.3 Sự tách biệt trong khi nhập mã PIN
Việc quan sát trực
quan các mã PIN là cách thông
thường nhất để xâm nhập mã PIN. Sự tách
biệt trong khi nhập mã PIN có thể đạt được bằng cách kết
hợp ca pô trên các nút hoặc bằng cách định vị
các thiết bị nhập mã PIN sao cho khi nhập mã PIN các khóa được che chắn bằng
chính cơ thể khách hàng. Ví dụ: khi sử dụng
các thiết bị nhập mã PIN giữ bằng tay. Cần chú ý đặc biệt đến ngăn chặn việc ghi lại có thể xảy ra khi nhập
mã PIN bởi máy quay
video.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mối liên hệ được mô tả dưới
đây giữa tập các ký tự khách hàng đã biết (nó có thể là chữ cái, số hoặc cả hai) và
các mã nhị phân bên trong. Các ký tự chữ
cái chỉ đồng nghĩa với các số thập phân và không phân biệt bởi thiết bị đầu cuối hay hệ thống mạng. Bảng E.1 và Bảng E.2 cho biết ánh xạ chữ cái số mã ANSI và ITU-E 161.
Bên phát hành thẻ cần thực hiện ánh xạ theo bảng chữ cái "Q” và “Z” để số thập phân thay đổi quốc tế. Khuyến khích rằng nếu số PIN không phải là số
thì sẽ được sử dụng trao đổi xen kẽ quốc tế, sau đó bên phát hành có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng của họ.
Bảng E.1 -
Ánh xạ chữ thành số ANSI
Bảng chữ
cái khách hàng đã biết
Số thập
phân khách hàng đã biết
Số nhị phân
bên trong
0
0000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0001
ABC
2
0010
DEF
3
0011
GHI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0100
JKL
5
0101
MNO
6
0110
PRS
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TUV
8
1000
WXY
9
1001
CHÚ THÍCH: ANSI không có
quyền ánh xạ chữ thành số đối với số
không.
Bảng E.2 -
Ánh xạ chữ thành số ITU-E.161
Bảng chữ cái khách
hàng đã biết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số nhị phân
bên trong
0
0000
1
0001
ABC
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DEF
3
0011
GHI
4
0100
JKL
5
0101
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
0110
PQRS
7
0111
TUV
8
1000
WXYZ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1001
CHÚ THÍCH: ITU không
có quyền ánh xạ chữ thành số đối với số
0 và 1.
Phụ lục F
(Tham khảo)
Hướng dẫn
xóa và các bước
phá hỏng dữ liệu nhạy cảm
F.1 Mục đích
Để hướng
dẫn thiết lập trên các loại xóa giống nhau (sự zerô hóa) (ví dụ sự khử từ, xóa và ghi đè), xáo và
các bước phá hỏng đối với vật liệu lưu trữ được sử dụng sao cho sự truy cập không được phép hoặc xâm nhập vào dữ liệu đều bị ngăn chặn.
F.2 Tổng
quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.3 Băng từ
Băng từ là
được zerô hóa
bằng các máy móc khử từ hoặc kỹ thuật có khả năng khử từ khác. Băng từ có thể bị
xóa bằng ghi đè trong một lần với bất kỳ một ký tự nào. Tuy nhiên băng từ đã
xóa trở thành được phòng hộ, điều
khiển và đánh dấu trên các bậc tương ứng với
các thông tin nhạy cảm nhất được ghi lại trên
chúng trước khi chúng được thông qua để phá hủy. Trước khi thông
qua để zerô hóa băng từ, nó được đưa ra cho hai vòng khử từ và rồi mới ra khỏi guồng, sau đó được phá hủy
bởi sự phân rã của các phần 9 mm hoặc nhỏ hơn hoặc bị thiêu đốt.
F.4 Bộ đăng ký, bộ đệm và bộ nhớ trong
Bộ đăng ký, bộ đệm và bộ nhớ trong
được zerô hóa
đầu tiên bằng cách sử dụng phần cứng chuyển
đổi xóa hoặc mạch
thiết lập tắt/mở nguồn, và sau đó bị ghi đè tất cả các vị trí bit dữ liệu chuyển thành dữ liệu ngẫu nhiên cho 1000 mạch. Việc
xác minh định kỳ được thực hiện
để đảm bảo rằng (các)
phương pháp hoạt động chính xác. Xác minh
thành công việc
nhập khi ghi đè thông qua một phần cứng sao lưu - đọc ra ngẫu nhiên hoặc thông
qua các thiết bị xác minh khác. Cuối cùng, tất cả các vị trí sẽ được ghi đè với
dữ liệu ngẫu nhiên không nhạy cảm và đã được
xác minh.
F.5 Bộ nhớ bán dẫn
a) Bộ nhớ truy cập Ngẫu nhiên (RAM) là mạch được khởi động bằng cách dùng mạch thiết lập tắt/mở
nguồn. Vùng lưu trữ được ghi đè bằng cách thiết
lập lần lượt từng vị trí bit dữ liệu thành zerô (không) sau đó tất cả chia
cho 1000 mạch. Việc xác minh định kỳ để đảm
bảo rằng phương pháp hoạt động chính xác.
Việc xác minh làm trên định dạng của mẫu ngẫu nhiên hoặc sử dụng một chương trình đọc và
so sánh. Cuối cùng, tất cả các vị trí đều được
ghi đè với dữ
liệu không nhạy cảm và đã được xác minh.
b) Bộ nhớ chỉ đọc có thể Lập trình Xóa (EPROM) là
mạch được khởi động bằng
cách dùng kỹ thuật xóa theo mảng bằng cách chiếu tia cực tím. Quá trình zerô hóa
được xác minh. Tất cả các vị trí lưu trữ đều
được ghi đè bằng dữ liệu không nhạy cảm ngẫu nhiên và
đã được xác minh.
c) Bộ nhớ chỉ đọc Khả hiểu điện tử
(EAROM) là mạch được khởi động bằng cách phát
xung toàn bộ các cổng. Quá trình zerô hóa được
xác minh. Tất cả các vị trí lưu trữ bị ghi đè bằng dữ
liệu không nhạy cảm ngẫu nhiên và
đã được xác minh.
d) Bộ nhớ chỉ đọc có thể Lập
trình Xóa bằng điện (EEPROM) được khởi động bằng cách phát xung các cổng kiểm soát xáo. Quá trình zerô hóa được xác minh. Tất cả các vị trí lưu trữ bị ghi
đè bằng dữ liệu không nhạy cảm ngẫu nhiên
và đã được
xác minh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.6 Vật liệu giấy
Vật liệu giấy bị phá hủy bằng cách đốt, tán miếng hoặc cắt thành các
miếng nhỏ. Khi vật liệu bị tán miếng, tất cả phần còn lại thành các miếng 5 mm hoặc nhỏ hơn. Khi
vật liệu bị đốt, phần còn lại là tro trắng.
F.7 Trục cuộn và duy băng
Các trục cuộn và duy băng máy in bị tháo ra từ máy tin trước
khi máy in được thông qua. Trục cuộn (chỉ
có bề mặt cao su được lấy ra để phá hỏng)
và các duy băng thì bị phá hủy (ví dụ như đốt thành tro).
Phụ lục G
(Tham khảo)
Thông tin cho khách hàng
Bên phát hành phải
cung cấp cho các khách hàng có thẻ và mã PIN liên quan các thông tin về các điều quan trọng về
mã PIN và bảo mật mã PIN. Trong
trường hợp riêng biệt, các thông tin sau đây cần được cung cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khách hàng không bao giờ được nhập mã PIN bằng bàn phím điện thoại, ngoại trừ điện thoại thỏa mãn
các yêu cầu đối với thiết bị nhập mã PIN
được quy định
tại Điều 5, và
đối với an ninh giao tiếp được quy định
tại 8.2.
c) Khi khách hàng lựa chọn hoặc chuyển mã
PIN, họ cần thực hiện đảm bảo các điều sau:
1) Việc lựa chọn mã
PIN không có giá trị dễ biết từ khách hàng (ví dụ tên riêng, số điện thoại, ngày sinh...);
2) Khi lựa chọn giá trị mã PIN không
nên chọn:
- Một chuỗi số tài khoản in nổi;
- Cùng một chuỗi số;
- Tăng hoặc giảm các số liên tiếp;
- Ngày có ý nghĩa trong đời;
- Chuỗi ký tự theo bảng chữ cái (chữ cái) ít
hơn 6 ký tự;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Các thông
tin tự nguyện là không bao gồm
trên hoặc với
các dạng lựa chọn mã PIN.
d) Khi thay đổi mã PIN ban đầu của khách hàng bắt đầu có hiệu lực, phải có thông
báo về thay đổi này,
nhưng không có giá trị mã PIN, như gửi
thư cho khách hàng. Thông báo có chứa các hướng
dẫn để liên hệ với bên phát hành có trách
nhiệm nếu việc thay đổi không được yêu cầu từ bên khách hàng.
e) Khách hàng cần đảm bảo nhập mã PIN mà
người khác không thể nhìn thấy.
f) Các khách hàng mà bên phát hành trợ
giúp lựa chọn mã PIN theo chữ - số được đảm
bảo
từ
bên phát hành rằng nó không thể bị sử dụng
giá trị nào khác giá trị mã PIN theo số trong hệ thống
khác của bên phát hành.
g) Khách hàng phải đảm bảo nhớ mã PIN và
không viết nó ra trên thẻ hoặc viết nó trên giấy được
lưu trữ cùng với thẻ.
h) Các khách hàng phải đảm bảo rằng thông báo với
bên phát hành nếu mã PIN được gửi thư đến đã bị mở từ trước hoặc không nhận được.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Nguyên tắc cơ bản của quản lý
mã PIN
5. Thiết bị nhập mã PIN
5.1. Tập ký tự
5.2. Biểu diễn ký tự
5.3. Nhập mã PIN
5.4. Xem xét về
đóng gói
6. Vấn đề bảo mật mã PIN
6.1. Yêu cầu kiểm
soát mã PIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Bảo mật vật lý
7. Kỹ thuật quản lý và bảo vệ chức năng mã PIN có
liên quan đến tài khoản
7.1. Chiều dài mã PIN
7.2. Lựa chọn mã PIN
7.3. Phát hành và phân phối mã
PIN
7.4. Thay đổi mã PIN
7.5. Xử lý vật liệu rác và phong bao mã PIN được hoàn trả
7.6. Kích hoạt mã PIN
7.7. Lưu trữ mã PIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Kỹ thuật quản
lý/bảo vệ các chức năng mã PIN
giao dịch
8.1. Nhập mã PIN
8.2. Bảo vệ mã PIN trong quá trình giao dịch
8.3. Định dạng khổ mã PIN chuẩn
8.4. Định dạng khối mã PIN khác
8.5. Kiểm tra xác nhận mã
PIN
8.6. Nhật ký giao dịch/ chuyển giao có chứa
dữ liệu mã PIN
9. Phê chuẩn quy trình mã hóa thuật toán
Phụ lục A (tham khảo) Các
nguyên tắc chung về quản lý khóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (tham khảo)
Thiết bị nhập mã PIN để mã hóa mã PIN trực
tuyến
Phụ lục D (tham khảo) Ví dụ
về việc
tạo mã PIN ngẫu nhiên giả
Phụ lục E (tham khảo) Hướng dẫn bổ sung
về thiết kế thiết bị nhập mã PIN
Phụ lục F (tham khảo) Hướng dẫn xóa và các bước phá hỏng dữ
liệu nhạy cảm
Phụ lục G (tham khảo) Thông tin cho khách hàng