Nguồn gây ra độ
biến động
|
Số bậc tự do
|
Tổng bình phương
|
Bình phương trung
bình
MS
|
F
|
Do sự hồi quy
Về sự hồi quy (số dư)
|
1
n - 2
|
|
MSreg
s2 =
|
F =
|
Tổng, được hiệu chỉnh đối với giá trị trung
bình
|
n - 1
|
|
|
|
Có thể kiểm nghiệm tỷ số MSreg / s2
về mức ý nghĩa bằng cách sử dụng các bảng F. Bảng 1 đưa ra thông tin cần thiết về
số bậc tự do. Ưu điểm của việc sử dụng bảng F thay cho phương pháp sử dụng phép
kiểm nghiệm – t lớn hơn gấp hai lần:
- bảng F được cài đặt mặc định trong phần lớn
các hệ thống phần mềm, và
- bảng F có thể dễ dàng mở rộng sang các mô
hình hồi quy khác nên có thể ứng dụng rộng rãi.
Dù sử dụng dạng phép kiểm nghiệm nào cũng cần
chú ý rằng kết quả chỉ có ý nghĩa khi độ lệch chuẩn lặp lại của phép đo, có thể
cùng với tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói, đủ nhỏ/ Khi độ lệch chuẩn lặp
lại có thể so sánh được với độ lệch chuẩn lặp lại trong nghiên cứu tính đồng
nhất và mô tả đặc trưng vật liệu (ví dụ xác định giá trị tính chất), có thể chứng
minh rằng yêu cầu này được đáp ứng miễn là có liên quan đến độ lặp lại của phép
đo. Có thể giảm tác động của tính không đồng nhất giữa các đơn vị bao gói bằng
cách lấy nhiều đơn vị bao gói ở mỗi thời điểm. Phương pháp tiếp cận này có thể cần
khi sbb bằng hoặc lớn hơn độ lặp lại của phép đo. Nếu quan sát được
xu hướng thì thường có nghĩa là vật liệu không thể được chứng nhận. Tiêu chí đối
với quyết định này cần dựa trên độ không đảm bảo (kỳ vọng) kèm theo giá trị tính
chất của mẫu chuẩn, thời hạn sử dụng (mong muốn) và xu hướng khoảng thời gian này.
Nếu trong khoảng thời hạn sử dụng (mong muốn) xu hướng có ý nghĩa về độ không
đảm bảo kèm theo giá trị tính chất của RM thì vật liệu không thể được chứng
nhận do thiếu ổn định, hoặc thời hạn sử dụng cần rút ngắn.
8.3.2. Đánh giá độ không đảm bảo khi không có
xu hướng
Nghiên cứu độ ổn định bao gồm các thành phần độ
không đảm bảo dưới đây:
- độ lặp lại của phép đo;
- độ không ổn định của vật liệu;
- độ không ổn định của hệ thống đo (trong
thiết kế cổ điển);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói
(trong chứng nhận lô).
Từ danh mục này, có thể thấy rằng, khi có
thể, thiết kế đẳng thời cần được ưu tiên hơn thiết kế cổ điển, do thiết kế này
làm giảm số lượng thành phần phải quan sát. Trong nghiên cứu độ ổn định đẳng
thời điển hình, chỉ còn lại ba thành phần độ không đảm bảo, có thể tách biệt thông
quan phân tích phương sai hai chiều lồng ghép đầy đủ [20], [23]. Có
thể biểu diễn độ không đảm bảo với một phép đo riêng lẻ trong thực nghiệm như
vậy bằng
(14)
trong đó sstab là độ lệch chuẩn do
độ không ổn định, sbb biểu thị độ lệch chuẩn giữa các đơn vị bao gói
và sr là độ lệch chuẩn lặp lại. Chỉ số i chạy theo đơn vị bao
gói và k theo số phép đo lặp lại.
Vì trong trường hợp nghiên cứu tính đồng
nhất, chất lượng của biến ước lượng sstab phụ thuộc vào sbb
(và sr). Do đó, tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói tác động tới
chất lượng của biến ước lượng độ không ổn định. Điều này không thể tránh được vì
đây là một tính chất của việc phân tích phương sai [20], [30]. Việc
xử lý kết quả có thể tiến hành bằng ANOVA hai chiều, tương tự như trường hợp mô
tả trong A.2. Cần chú ý rằng (ít nhất về nguyên tắc) có thể ước lượng sbb
từ nghiên cứu độ ổn định [23]. Nếu có nhiều mức nhiệt độ trong
nghiên cứu độ ổn định, ước lượng sbb đạt được với nhiệt độ hiệu
chuẩn thường là ước lượng tốt nhất, vì với nhiệt độ này vật liệu được giả định
là ổn định. Ở các mức nhiệt độ mà vật liệu rõ ràng là không ổn định, các thay
đổi về vật liệu có thể tác động đến ước lượng sbb nhận được.
Giả định rằng tính đồng nhất và độ ổn định của
vật liệu độc lập với nhau. Đây là trường hợp thông thường nhưng vẫn có thể có
ngoại lệ. Nếu có sự không đồng nhất đáng kể giữa các đơn vị, cũng có thể kỳ
vọng độ ổn định của vật liệu sẽ khác nhau giữa các đơn vị bao gói, vì độ ổn
định của vật liệu (trong số các tính chất khác) phụ thuộc vào thành phần cấu
tạo của vật liệu. Sự có mặt của thành phần gây mất ổn định nào đó, toàn bộ lô
khá không đồng nhất, cũng có thể là lý do cho tương quan như vậy.
Trong thiết kế cổ điển, công thức tính độ không
đảm bảo của một phép lặp là
trong đó có một số hạng đã được thêm vào,
phương sai do thiếu độ lặp lại 5), s2lor. Số hạng
này đại diện cho độ ổn định của hệ thống đo. Phép đo trong nghiên cứu độ ổn
định cổ điển được thực hiện trong những điều kiện tái lập (trong phạm vi phòng
thí nghiệm), dẫn đến sự phức tạp là không thể tách độ ổn định của hệ thống đo
khỏi độ ổn định của mẫu chuẩn tham gia. Kết quả là, đối với thiết kế cổ điển,
độ không đảm bảo đối với độ không ổn định sẽ luôn lớn hơn độ không đảm bảo trong
trường hợp đẳng thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể xác định các thành phần khác nhau (sstab,
sbb, sr) từ bình phương trung bình (M) tương ứng. Trong
A.2 đề cập đến ANOVA hai chiều. Chi tiết hơn về việc sử dụng các thiết kế ANOVA
lồng ghép đầy đủ xem,ví dụ, tài liệu tham khảo [20] và [21].
8.4. Theo dõi độ ổn
định
8.4.1. Theo thực nghiệm
Cần dự tính trước việc theo dõi trong suốt
thời gian sử dụng của CRM. Vấn đề cơ bản của nghiên cứu độ ổn định là về mặt lý
thuyết các nghiên cứu chỉ tính đến hiện tại hay quá khứ chứ không tính đến hiện
tại hay tương lai. Một số loại suy giảm chất lượng hoặc các vấn đề không ổn
định khác diễn ra rất chậm và từ từ, nhưng trong nhiều trường hợp xảy ra một số
thay đổi đột ngột tại thời điểm nào đó, làm kết thúc thời gian sử dụng của CRM.
Vì không thể dự báo trước cơ chế này nên cần phải theo dõi độ ổn định.
Việc theo dõi thường tiến hành bằng thiết kế cổ
điển. Vì thiết kế đẳng thời chỉ cung cấp các dữ liệu khi kết thúc việc nghiên
cứu độ ổn định, trong khi đối với việc theo dõi thì điều cốt yếu là thông tin
phải sẵn có trong toàn bộ thời gian sử dụng của CRM. Trái với hai nghiên cứu độ
ổn định kia, điều này không gây thêm hậu quả đối với độ không đảm bảo kèm theo
giá trị tính chất của CRM, vì việc giám sát chỉ góp phần chứng tỏ rằng độ không
đảm bảo trong giấy chứng nhận vẫn có giá trị. Rõ ràng rằng việc này cần được
thực hiện một cách thận trọng, sao cho không làm độ không đảm bảo tăng quá
nhiều trong quá trình kiểm tra xác nhận CRM, nhưng cũng không cần tính đến những
kết quả này trong độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp kèm theo giá trị tính chất
của CRM.
Một khía cạnh quan trọng với việc theo dõi cổ
điển là sử dụng thiết kế thực nghiệm đẳng thời để tiến hành loại nghiên cứu độ
ổn định bán liên tục. Ví dụ về loại giám sát độ ổn định này được thể hiện trong
Hình 4.
Trong giai đoạn hậu cần, mẫu được bảo quản ở
nhiệt độ thích hợp. Sau giai đoạn này, cần kiểm tra lại tất cả các mẫu trong những
điều kiện lặp lại (ý tưởng). Đôi khi các phép đo phải mất hơn một ngày, có nghĩa
là không thể thực hiện trong những điều kiện lặp lại chính xác. Thời hạn sử
dụng được xác định từ các dữ liệu (xem 8.5). Quan trọng là phải lưu ý rằng các
phép đo trong nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện trước khi hết thời hạn sử dụng.
Bằng việc sử dụng thiết kế này, sẽ ít có nhu cầu kết hợp kết quả từ các nghiên
cứu độ ổn định khác nhau vì các biến ước lượng chỉ cải thiện không đáng kể.
Nguyên nhân loại phép thử độ ổn định này không
thể liên tục là do việc sử dụng các phép đo đẳng thời; vì các phép đo này được
thực hiện một lần sau giai đoạn thử nghiệm độ ổn định, nên cần làm “gián đoạn”
thử nghiệm độ ổn định. Cũng có thể xem xét kỹ độ không đảm bảo kèm theo giá trị
tính chất của CRM sau một gián đoạn như vậy, vì có thể dùng dữ liệu mới này về
độ ổn định như một ước lượng mới của độ không đảm bảo do độ không ổn định. Về
thực chất, sự “gián đoạn” là do thực tế môi trường nghiên cứu độ ổn định đẳng
thời được thực hiện với một phép hiệu chuẩn riêng lẻ. Phép hiệu chuẩn này cần cho
mỗi nghiên cứu mới, trong khi với thiết kế cổ điển mọi điểm dữ liệu thường đòi hỏi
một phép hiệu chuẩn mới, dẫn đến làm tăng sự “thiếu độ lặp lại”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X thời gian, tháng
Y nghiên cứu
1 hoạt động logistics
2 phép đo
3 thời hạn sử dụng
Hình 4 – Thử nghiệm
độ ổn định bán liên tục (từ tài liệu tham khảo [23])
8.4.2. Đánh giá độ không đảm bảo
Đánh giá độ không đảm bảo của việc theo dõi độ
ổn định giữa nghiên cứu độ ổn định dài hạn và ngắn hạn khá đặc biệt. Trước tiên,
cần chú ý rằng việc theo dõi độ ổn định không tác động tới tuyên bố về độ không
đảm bảo của mẫu chuẩn, uCRM , trong giấy chứng nhận. Về mặt lôgic
điều này không thể và không cần thiết như sẽ được chứng minh. Lý tưởng là độ
không đảm bảo gắn với phép đo (umeas) về cơ bản nhỏ hơn uCRM,
nhưng trường hợp này không phải khi nào cũng khả thi. Hơn nữa, cần tiến hành các
phép đo theo cách sao cho hiệu lực của chúng không được chứng tỏ bằng việc sử
dụng CRM. Ta không thể kiểm tra đồng thời hai điều với một thực nghiệm. Cần xác
nhận lại giá trị sử dụng của CRM, giá trị này chỉ có thể có ý nghĩa khi phép đo
được chứng tỏ là có thể tin cậy.
Nếu thỏa mãn điều kiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó xCRM biểu thị giá trị tính
chất của CRM, xmeas là giá trị quan sát được trong khi đo và k là hệ
số phù thích hợp ở độ tin cậy 95 %, thì vật liệu có thể được xem là đủ ổn định và
chứng tỏ được độ ổn định (với điều kiện phương pháp đo không chệch).
Nếu đáp ứng các điều kiện thực nghiệm này thì
cả giá trị tính chất và độ không đảm bảo mở rộng đều được xác nhận lại. Trong
những điều kiện này, không cần tăng uCRM, vì độ không đảm bảo từ
phép đo phải được tính toán một cách riêng biệt. Điều này đúng cả với việc theo
dõi và sử dụng thông thường của CRM. Tuy nhiên, cần chú ý rằng vì hiệu lực của
phép đo theo dõi, umeas cần nhỏ nhất có thể và chắc chắn không vượt
quá umeas của người sử dụng CRM, người sẽ sử dụng phương pháp tương
tự để kiểm tra xác nhận các phép đo của mình.
Khi việc theo dõi hoặc thử độ ổn định đẳng
thời liên tục chỉ ra rằng giá trị tính chất không còn ý nghĩa trong phạm vi độ
không đảm bảo của giá trị tính chất, có hai lựa chọn hợp pháp (xem thêm 6.7):
- hủy bỏ mẫu chuẩn (được chứng nhận), hoặc
- chứng nhận lại.
8.5. Xác định thời
hạn sử dụng liên quan đến độ ổn định dài hạn
Thời hạn sử dụng có thể liên quan đến độ
không đảm bảo chuẩn đo độ không ổn định dài hạn như dưới đây. Cơ sở là sự thiếu
xu hướng rõ ràng trong dữ liệu về độ ổn định. Cho
Y(b0, b, X) = Y0(1 + b’X)
trong đó giả định rằng tính chất Y giảm tuyến
tính từ giá trị ban đầu Y0 với một mức suy giảm tương đối không đổi
là b’ là hàm số của thời gian X. Có thể ước lượng độ không đảm bảo kèm theo giá
trị tính chất của CRM bằng việc truyền độ không đảm bảo u(Y0),
u(X) và u(b’) của biến phụ thuộc Y tới các biến độc lập Y0,
X và b’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như được nêu trong tài liệu tham khảo [25],
có thể lấy số hạng cuối cùng làm cơ sở để liên hệ độ không đảm bảo chuẩn do độ
không ổn định dài hạn với thời hạn sử dụng. Cần chú ý rằng đạo hàm riêng bằng X,
là thời gian trôi qua từ lúc chứng nhận. Sử dụng phương pháp bậc một, tại thời
điểm X.
(19)
Biểu thức này tạo cơ sở thừa nhận độ không
đảm bảo do độ không ổn định dài hạn của mẫu, khi có sự suy giảm chất lượng đáng
kể trong thời hạn sử dụng cho trước.
9. Xác định giá trị
tính chất
9.1. Khái quát
Có nhiều phương pháp có ý nghĩa về mặt kỹ
thuật để ấn định giá trị tính chất. Những phương pháp này gồm phép đo với một hay
nhiều phương pháp có sự tham gia của một hay nhiều phòng thí nghiệm. Có thể lựa
chọn một hay nhiều phương pháp thích hợp tùy theo loại mẫu chuẩn, các yêu cầu
về việc sử dụng cuối cùng của mẫu chuẩn, trình độ chuyên môn của phòng thí
nghiệm tham gia, chất lượng của (các) phương pháp và khả năng ước lượng độ không
đảm bảo kèm theo các đặc trưng thực tế.
Cả điều này và điều 10 đều giới hạn ở trường
hợp xác định giá trị tính chất riêng lẻ. Trong một vài lĩnh vực, tính chất được
quan tâm của CRM có thể có hình thức khác, như là một phổ. Về nguyên tắc, nội
dung của Điều 9 và 10 cũng áp dụng cho các trường hợp này, nhưng các phép toán
đối với giá trị tính chất sẽ phức tạp hơn. Việc này đòi hỏi phải có hiểu biết tốt
về các kỹ thuật mô hình thống kê để áp dụng các khái niệm nêu trong tiêu chuẩn
này. Các khía cạnh như tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói, độ ổn định dài
hạn, và khi thích hợp, độ ổn định ngắn hạn cũng có thể áp dụng cho những trường
hợp mà trong đó các tính chất là phổ hoặc các đường cong.
9.2. Thiết lập và chứng
tỏ tính liên kết chuẩn
Với vai trò như một chuẩn đo lường, giá trị
tính chất của CRM cần có khả năng liên kết tới các đơn vị và/hoặc mốc quy chiếu
thích hợp. Có một vài khả năng để có thể đạt được điều này; cần có lựa chọn thích
hợp theo việc sử dụng dự kiến của CRM. Có các mô hình dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nhiều RM tạo ra sẽ thể hiện (chính xác) một
đơn vị được xác định bằng phương pháp tiêu chuẩn; cần tạo khả năng liên kết những
RM này tới một kết quả đạt được bằng việc tuân thủ chặt chẽ phương pháp tiêu
chuẩn này và/hoặc quy trình vận hành tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở phương
pháp tiêu chuẩn;
c) có thể tạo ra khả năng liên kết các RM tới
chuẩn đo lường hoặc vật mẫu khác, bao gồm cả các CRM và RM.
Cũng có những thang đo quy ước được duy trì,
ít nhất là từng phần, thông qua các mẫu chuẩn bao gồm, ví dụ như, thang đo độ
pH và trị số ốc tan của xăng dầu. Đối với phép đo độ pH, việc thể hiện thống
nhất quốc tế đầu tiên là bằng điện cực Harned[26]. Các thang đo quy
ước thường, nhưng không phải luôn luôn được duy trì bằng việc tuân theo một
phương pháp thực hiện cố định để chuẩn bị các RM cho việc thiết lập thang đo
này. Khi sẵn có, cần tuân thủ chặt chẽ phương pháp thực hiện này.
Tình huống sẽ phức tạp hơn đối với nhiều mẫu
chuẩn chất nền. Mặc dù bản thân việc xác định giá trị tính chất đã tạo khả năng
liên kết tới các đơn vị thích hợp thông qua, ví dụ, phép hiệu chuẩn của thiết
bị đo được sử dụng, nhưng các bước như biến đổi mẫu từ một trạng thái vật lý
(hóa học) này sang một trạng thái khác thì lại không thể tạo ra khả năng này.
Các phép biến đổi như vậy có thể chỉ so sánh được đối với một mốc quy chiếu
(khi sẵn có) hoặc giữa các phép biến đổi với nhau. Với một số phép biến đổi,
phương pháp chuẩn được xác định và có thể được dùng trong dự án chứng nhận để đánh
giá độ không đảm bảo kèm theo phép biến đổi này. Trong các trường hợp khác, chỉ
có thể so sánh giữa các phòng thí nghiệm khác nhau sử dụng cùng một phương
pháp. Khi đó, việc chứng nhận được thực hiện dựa trên cơ sở sự thống nhất giữa
các kết quả đo độc lập (xem Điều 10).
Tính liên kết chuẩn của kết quả đo thường được
đảm bảo thông qua phép hiệu chuẩn theo các chuẩn phù hợp. Đối với nhiều hệ
thống đo phù hợp để sử dụng trong dự án chứng nhận, điều này có thể đạt được
thông qua việc hiệu chuẩn dụng cụ bằng chuẩn đo lường. Các chuẩn đo lường này
có thể bao gồm CRM hay RM khác, khi đó cần chú ý rằng do tính liên kết chuẩn
của các CRM được công bố rõ ràng nên việc sử dụng CRM được ưu tiên hơn các RM
khác. Có thể kiểm tra xác nhận sự thỏa đáng của các biện pháp được tiến hành để
đảm bảo hiệu chuẩn phù hợp thiết bị cũng như tính liên kết chuẩn của kết quả
thông qua, ví dụ như, các mẫu kiểm soát được chuẩn bị và thiết kế đặc biệt (ví dụ
như một mẫu khác với mẫu dùng để hiệu chuẩn). Với mục đích cụ thể này, các mẫu không
được cung cấp giá trị (và độ không đảm bảo), vì vậy cho phép đánh giá được thủ tục
hiệu chuẩn. Cũng có thể dùng các CRM để chứng tỏ hiệu lực của kết quả đạt được từ
phép đo trong một chương trình đo.
Việc biến đổi mẫu từ một dạng vật lý (hóa
học, sinh học) thường là một phần quan trọng của phương pháp đo. Trong một số
trường hợp, không sẵn có các lựa chọn để kiểm tra xác nhận những bước này trong
chuỗi đo lường. Hình 5 thể hiện tóm tắt một số lựa chọn tiêu biểu để thiết lập và/hoặc
kiểm tra xác nhận tính liên kết chuẩn của kết quả đo [27], [28].
Có thể dùng các CRM, RM nền và vật liệu kiểm
soát chất lượng để chứng tỏ hiệu lực của kết quả đo khi được đo theo một giá
trị chưa biết cần mô tả đặc trưng. Việc sử dụng những vật liệu này có thể hỗ
trợ tính liên kết chuẩn của kết quả nhưng không thể xem là sự thể hiện trực
tiếp tính liên kết chuẩn. Ở một mức độ nào đó (chi tiết xem, ví dụ, TCVN 8056
(ISO Guide 33) [9]), chúng thể hiện việc kiểm soát toàn bộ các phép
đo, là điều kiện tiên quyết để đạt được tính liên kết của kết quả dùng cho việc
chứng nhận mẫu chuẩn tham gia.
Vật liệu nền không tải, chất chiết xuất không
tải,… có thể được dùng để chứng tỏ rằng phương pháp đo mang lại một kết quả
khác không không đáng kể khi không xuất hiện các đặc trưng quan tâm (như thường
được tiến hành trong các phép đo tổ hợp), hoặc để thiết lập việc hiệu chính hay
hệ số hiệu chính (+ độ không đảm bảo đo).
Cần thực hiện phép hiệu chuẩn theo các chuẩn đo
lường có khả năng liên kết tới các mốc quy chiếu thích hợp. Có thể dùng các CRM
cho mục đích này miễn là các CRM này phải phù hợp. Phép hiệu chuẩn cần thích
hợp với các phép đo chính xác, như vậy không tạo thành bất kỳ độ không đảm bảo đặc
biệt không cần thiết nào. Mốc quy chiếu được chọn có thể là đơn vị SI (ví dụ
đối với phép đo tổ hợp và nhiều đại lượng vật lý), hoặc thang đo quy ước (ví dụ
các đặc trưng xác định phương pháp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 – Một phần của
chuỗi đo lường
Những khía cạnh khác có thể cần được kiểm
soát để thiết lập và/hoặc thể hiện tính liên kết chuẩn của kết quả đo bao gồm
- cân mẫu,
- sự nguyên chất của các chất tham gia phản
ứng, của dung môi, của “vật liệu tinh khiết”,
- tình trạng hiệu chuẩn của thiết bị phòng
thí nghiệm và dụng cụ thủy tinh thông thường,
- sự nhiễu tín hiệu đo,
- các kỹ thuật thống kê/toán học thích hợp và
có hiệu lực để thực hiện việc tính toán (ví dụ đo đường cong hiệu chuẩn, các
phép nội suy) và
- sự ô nhiễm, tổn hao, hư hỏng trong quá
trình đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Tiếp cận thực
hành
Khi thích hợp về mặt kỹ thuật, CRM dự kiến thường
được mô tả đặc trưng trên cơ sở chính xác. Vì vậy, một giá trị được chứng nhận thường
đại diện cho ước lượng tốt nhất hiện có của giá trị “thực”. Trong một số trường
hợp, phép đo có thể không được hiểu theo “giá trị thực”, do đó có thể chấp nhận
giá trị tính chất ấn định dùng cho một phương pháp quy định. Ở đây việc chứng nhận
RM không đòi hỏi một chương trình đo mà chỉ đơn thuần là tuyên bố về giá trị ấn
định và kỹ thuật đo liên quan trong đó CRM là chất hiệu chuẩn.
Giá trị được chứng nhận không được kỳ vọng
chệch khỏi giá trị “thực” nhiều hơn độ không đảm bảo đo công bố. Độ không đảm
bảo của giá trị tính chất được công bố cần tính đến tất cả các tác động hệ
thống và ngẫu nhiên vốn có trong quá trình đo, cũng như mọi biến đổi của vật
liệu giữa các mẫu (tính đồng nhất) và tại từng thời điểm (độ ổn định).
TCVN 7366 (ISO Guide 34) [10] phân
biệt bốn phương pháp cơ bản mô tả đặc trưng. Các phương pháp này được nhà sản
xuất và các tổ chức chứng nhận RM áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau như sau:
a) phép đo theo phương pháp đơn (ban đầu) tại
một phòng thí nghiệm đơn lẻ;
b) phép đo theo hai hay nhiều phương pháp quy
chiếu độc lập tại một phòng thí nghiệm;
c) phép đo theo mạng lưới phòng thí nghiệm sử
dụng một hay nhiều phương pháp có độ chính xác chứng minh được;
d) cách tiếp cận phương pháp chuyên biệt chỉ
cho giá trị tính chất được đánh giá bằng phương pháp chuyên biệt nhờ sử dụng mạng
lưới phòng thí nghiệm.
Khía cạnh quan trọng nhất phải xem xét khi
lựa chọn phương pháp chứng nhận là mức độ đóng góp của các thành phần độ không
đảm bảo khác nhau vào độ không đảm bảo kèm theo giá trị tính chất. Hơn nữa, quan
trọng là phải thể hiện được giá trị tính chất được ấn định và độ không đảm bảo của
giá trị tính chất. Phương pháp a) dùng cho chứng nhận thường giới hạn cho các
trường hợp tiến hành hiệu chuẩn một vật mẫu. Đối với việc chứng nhận hợp chất hóa
học, 9.5.2 đưa ra ví dụ điển hình trong đó phương pháp a) được chứng minh là có
hiệu lực. Với phần lớn các CRM chất nền, phương pháp a) sẽ gắn với rủi ro của
việc bỏ qua các tác động của chất nền và/hoặc các nhiễu loạn. Đối với những CRM
này, nên có ít nhất hai kết quả độc lập từ các phương pháp độc lập (ban đầu),
do các nhóm khác nhau thực hiện nhằm hạn chế tối đa rủi ro này. Do đó, việc lựa
chọn phương pháp tốt nhất để mô tả đặc trưng của RM phụ thuộc vào sự sẵn có của
phương pháp và chất nền của RM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1. Các phép đo theo một hay nhiều phương
pháp (quy chiếu) tại một phòng thí nghiệm
Một nhóm phương pháp đo quan trọng có thể sử
dụng riêng cho phương pháp a), nhưng chắc chắn cũng sử dụng đối với phương pháp
b) được tạo thành từ các phương pháp đo đầu. Trong lĩnh vực đo lường hóa học, phương
pháp như vậy được CCQM (Ủy ban tư vấn về lượng vật liệu) xác định như dưới đây.
“Phương pháp đo đầu là một phương pháp có các
tính chất đo lường cao nhất, việc vận hành phương pháp có thể được mô tả và
thấu hiểu đầy đủ, công bố đầy đủ về độ không đảm bảo của phương pháp này được
thể hiện theo đơn vị SI.
Phương pháp đo đầu trực tiếp đo giá trị của
một đại lượng chưa biết mà không quy chiếu tới chuẩn của đại lượng cùng loại.
Phương pháp tỉ số đầu đo giá trị tỉ số của
một đại lượng chưa biết với một chuẩn của đại lượng cùng loại; việc triển khai phương
pháp này phải được mô tả đầy đủ bằng một công thức đo.”
Từ định nghĩa này, một trong các cách ấn định
giá trị cho RM là sử dụng phương pháp đo đầu [30]. Tuy nhiên không
phải lúc nào cũng có thể sử dụng phương pháp đo đầu, vì phương pháp này không
tồn tại với mọi đại lượng. Đối với nhiều RM, phép đo đại lượng quan tâm phức tạp
tới mức không thể mô tả được ở mức độ cần thiết để thiết lập tuyên bố về độ
không đảm bảo đầy đủ theo đơn vị SI.
CCQM đã xác định một số phương pháp có tiềm
năng trở thành phương pháp đo đầu [31]:
- điều chế đồng vị với phép đo phổ khối lượng
(IDMS);
- phép đo điện lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chuẩn độ;
- xác định sự hạ điểm đóng băng.
CHÚ THÍCH: Danh sách này có thể sẽ được mở
rộng.
Phép đo trọng lực được sử dụng rộng rãi như
một kỹ thuật chuẩn bị hỗn hợp khí [32] và dung dịch. Có thể dùng phương
pháp hạ băng điểm như một phương pháp trực tiếp để xác định độ tinh khiết của
vật liệu [33] (như tỷ lệ lượng chất). IDMS được dùng rộng rãi làm
phương pháp ấn định giá trị cho vật liệu và cho các phép đo có chất lượng cao
đối với các mục đích khác.
9.4.2. Chiến lược lôi cuốn sự tham gia của nhiều
phòng thí nghiệm
9.4.2.1. Khái niệm
Khái niệm về xác định giá trị tính chất của
một RM trên cơ sở sự thống nhất giữa các phương pháp và/hoặc các phòng thí
nghiệm dựa trên ít nhất hai giả định:
a) tồn tại một tổng thể các phương pháp/phòng
thí nghiệm có khả năng như nhau trong việc xác định các đặc trưng của RM để đưa
ra kết quả với độ chính xác có thể chấp nhận được;
b) (hàm ý) những khác biệt giữa các kết quả riêng
lẻ, cả trong và giữa các phương pháp/phòng thí nghiệm bản chất là giá trị thống
kê mà không liên quan đến các nguyên nhân (nghĩa là độ bền biến động trong các
thủ tục đo, nhân sự, thiết bị, …).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên thực tế, cỡ của tổng thể phương
pháp/phòng thí nghiệm sẵn có cho chương trình như vậy là giới hạn. Vì vậy, trong
phần lớn các trường hợp không thể áp dụng đầy đủ mô hình thiết kế ngẫu nhiên. Hơn
nữa, cần chú ý xử lý thận trọng giả định là tất cả kết quả của các phương
pháp/phòng thí nghiệm khác nhau thuộc cùng một tổng thể. Ngay cả ở mức tiên
tiến nhất, vẫn có thể có những khác biệt trong các đặc điểm đặc trưng của
phương pháp cũng như những khác biệt về độ không đảm bảo của các phòng thí
nghiệm, điều này có thể phủ nhận giá trị của giả định về một tổng thể duy nhất.
Thêm vào đó, để loại phương pháp này có hiệu
lực, phải giả định rằng tất cả kết quả của mọi phương pháp và/hoặc phòng thí
nghiệm tham gia được tạo khả năng liên kết tới mốc quy chiếu thích hợp đã tuyên
bố. Những mốc quy chiếu này thường được lựa chọn kỹ khi thiết kế nghiên cứu phối
hợp để đạt được giá trị tính chất.
Thông thường, trong nghiên cứu phối hợp như
vậy cần sự tham gia của nhiều phòng thí nghiệm để ngẫu nhiên hóa các sai số của
những phần nhất định trong chuỗi vận hành cần thiết để có được giá trị. Những
bước này thường gồm phép biến đổi các phần của phép thử (ví dụ chiết xuất, hủy
mẫu), xử lý kỹ hơn mẫu biến đổi (ví dụ làm sạch), và đôi khi cả tác động của
những phương pháp đo khác nhau. Trong những trường hợp này, nếu không thể thực
hiện một đánh giá đầy đủ độ không đảm bảo đo của kết quả có được từ phương pháp
riêng lẻ (và trong phạm vi phòng thí nghiệm riêng lẻ), ưu tiên sử dụng phương
pháp mô tả trong điều này hơn và những phương pháp nêu trong Điều 10).
Hình 6 thể hiện thủ tục chung dưới dạng biểu
đồ để mô tả đặc trưng của CRM dự kiến bằng phương thức nghiên cứu phối hợp. Mỗi
bước có thể được xử lý độc lập và có các tiêu chí phải được thỏa mãn trước khi
tiến hành bước tiếp theo.
9.4.2.2. Quản lý thời gian biểu
Quản lý nghiên cứu phối hợp trước hết là
trách nhiệm của tổ chức chứng nhận. Cần đưa ra hướng dẫn đầy đủ cho tất cả các
bên tham gia để đảm bảo triển khai công việc trôi chảy. Nghiên cứu phối hợp muốn
thành công phải có mục tiêu được xác định rõ ràng, được thiết kế hiệu quả và được
tổ chức có hiệu lực cùng với các hướng dẫn rõ ràng, chính xác cho phòng thí
nghiệm tham gia và/hoặc người vận hành có thể tuân thủ dễ dàng. Việc tham gia,
của cả người vận hành cũng như phòng thí nghiệm, vào một chương trình như vậy
hàm ý việc chấp thuận tuân theo những hướng dẫn này. Những hướng dẫn này bao
gồm mục tiêu thời gian, số lượng đơn vị, số lần xác định lặp trên một đơn vị,
phương pháp đo và khi thích hợp là cỡ của phần thử,…
Việc xây dựng các hướng dẫn cần tính đến những
xem xét nêu trong 9.2 và 9.3 và chuyển những xem xét này thành các chỉ dẫn rõ
ràng sao cho tất cả các bên tham gia có thể nhận thức được các yêu cầu về chất
lượng cũng như tính liên kết chuẩn của kết quả đo. Hướng dẫn cũng cần gồm cả cơ
chế để kiểm tra xác nhận giả thiết được thiết lập về dữ liệu và chất lượng của
giả thiết.
Người tổ chức phải lập thời gian biểu (nghĩa
là thời gian mẫu được phân phối, phương pháp gửi mẫu) và đưa ra chỉ dẫn rõ ràng
cho người gửi và người nhận về cách thức bảo quản và xử lý mẫu. Người tổ chức cũng
cần chỉ ra thời gian phải lập báo cáo về kết quả đo. Thời gian biểu này phải
được nhà tổ chức và những người vận hành/phòng thí nghiệm tham gia thống nhất.
9.4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng phương pháp đo sẵn có để xác định một
đặc trưng cụ thể thường rất giới hạn. Khi thích hợp kết quả từ những phương
pháp khác nhau cần được kiểm tra để xem những kết quả này có thống nhất trong
phạm vi độ không đảm bảo tương ứng hay không. Nếu đúng thì có thể lập một giá
trị trung bình dựa trên sự thống nhất giữa các phương pháp.
Khi thiết lập một đánh giá về độ không đảm
bảo đo của RM thông qua việc ngẫu nhiên hóa nhiều yếu tố nhất có thể trong suốt
chương trình, ưu tiên phương pháp đa phòng thí nghiệm. Những “phòng thí nghiệm”
này cũng có thể là các bộ phận hay nhóm khác trong một viện nghiên cứu. Số
lượng tối thiểu các phòng thí nghiệm tham gia vào chương trình mô tả đặc trưng của
một RM sẽ khác nhau theo độ phức tạp của (các) thủ tục đo cần thiết. Thủ tục
càng phức tạp thì độ biến động giữa các phòng thí nghiệm càng lớn và do đó có
thể cần có số lượng phòng thí nghiệm tham gia tăng lên để đạt được giá trị tính
chất có độ không đảm bảo thỏa mãn. Đáng tiếc là trên thực tế, thủ tục càng phức
tạp thì càng có ít nhóm/phòng thí nghiệm có khả năng thực hiện. Trong những
trường hợp đặc biệt, tổ chức chứng nhận có thể buộc phải từ bỏ một chương trình
liên phòng thí nghiệm đối với các RM tham gia nhất định.
Hình 6 – Sơ đồ nghiên
cứu phối hợp
Khi có những phương pháp đo được thiết lập tốt
cho các tính chất quan tâm, số lượng phòng thí nghiệm/nhóm tham gia vào việc mô
tả đặc trưng có thể chỉ là hai hoặc ba. Một ví dụ điển hình về trường hợp như
vậy là việc sử dụng những phương pháp đo đầu trên các RM chất nền. Khi giảm sự kiểm
soát thống kê và đo lường, nhưng vẫn đủ để chấp nhận (về nguyên tắc) mọi kết
quả có giá trị về mặt kỹ thuật, thì số lượng tối thiểu phòng thí nghiệm tham
gia thường là từ sáu đến tám. Cuối cùng, nếu có cơ hội đáng kể để có kết quả
không có ý nghĩa về mặt thống kê cũng như kỹ thuật (nghĩa là kiểm soát thống kê
giới hạn), thì cần ít nhất là 10 và thích hợp hơn là 15 phòng thí nghiệm tham
gia. Con số tối thiểu này cho phép xem xét kỹ lưỡng dữ liệu cùng sự hỗ trợ của
các kỹ thuật xử lý giá trị bất thường và do đó cho phép đạt được mức độ không
đảm bảo thỏa đáng với giá trị tính chất được thiết lập.
Cần xem xét thêm một tham số nữa là số lượng
phương pháp sẵn có và sự đại diện cân bằng của những phương pháp này cần có trong
nghiên cứu phối hợp. Với những trường hợp không sẵn có phương pháp ban đầu, lý
tưởng là có khoảng ba phương pháp (khi sẵn có) do sáu thí nghiệm/nhóm có năng
lực sử dụng.
9.4.2.3.2. Số đơn vị và số lượng xác định lặp
lại
Thông thường, hai đơn vị là đủ với khoảng sáu
lần lặp được phân bố trong (ít nhất) hai ngày. Tốt nhất là tất cả các lần lặp được
tiến hành cùng với các phép hiệu chuẩn độc lập. Tuy nhiên nếu kết quả của
nghiên cứu phối hợp phục vụ cho việc xác nhận tính đồng nhất của một RM, mỗi
phòng thí nghiệm tham gia cần xác định các giá trị đặc trưng với ít nhất ba
hoặc bốn đơn vị của RM để có đủ số bậc tự đo cho độ lệch chuẩn giữa các đơn vị
bao gói cần ước lượng.
9.4.2.3.3. Phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, nhà tổ chức cần yêu cầu tất cả các phương
pháp sử dụng trong chương trình phải được xác nhận giá trị sử dụng một cách thích
hợp, nghĩa là, có thể kiểm tra xác nhận kết quả của từng phép đo trong chương
trình theo các tiêu chí thực hiện được xác định trước đó. Một phần thiết yếu của
mọi nghiên cứu giá trị sử dụng của phương pháp là kiểm tra xác nhận khả năng
liên kết tới chuẩn quốc tế được chấp nhận, ở mức độ liên quan với dạng phép đo
cụ thể. Trong nhiều lĩnh vực đo lường mới, (các) phương pháp thích hợp đôi khi chỉ
trải qua việc xác nhận giá trị sử dụng bằng một nghiên cứu liên phòng như mô tả
trong các phần khác nhau của TCVN 6910 (ISO 5725) [1] đến [6], có
thể là đủ đối với các đặc trưng xác định phương pháp.
Cuối cùng, một cuộc họp với sự tham gia của
các phòng thí nghiệm/nhóm (trước khi phân phối mẫu và thực hiện các phép đo) có
thể giúp tất cả các bên tham gia định hướng mọi hành động cần tiến hành trong
quá trình nghiên cứu phối hợp, cũng như giúp trao đổi những vấn đề và/hoặc khó có
thể xảy ra.
9.4.2.3.4. Báo cáo kết quả
Có thể áp dụng hai phương pháp báo cáo, tùy
thuộc vào việc mỗi phòng thí nghiệm có phải báo cáo độ không đảm bảo của kết quả
hay không.
Nếu nhóm/phòng thí nghiệm tham gia được yêu
cầu công bố độ không đảm bảo đo của mình, thì về nguyên tắc báo cáo kết quả đo,
độ không đảm bảo mở rộng và hệ số phủ của kết quả đo là đủ. Tuy nhiên, tốt nhất
là mỗi phòng thí nghiệm cần báo cáo mô hình độ không đảm bảo hoàn chỉnh với mọi
độ không đảm bảo, điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc đánh giá mọi hiệp phương
sai [34], [38] giữa các kết quả.
Nếu không yêu cầu thông tin về độ không đảm
bảo, nhóm/phòng thí nghiệm tham gia cần báo cáo các kết quả riêng biệt (không
phải trung bình). Số lượng con số/chữ có nghĩa được báo cáo cần tuân theo hướng
dẫn đối chương trình.
Trong cả hai trường hợp, khuyến nghị nên báo
cáo đủ chi tiết sơ đồ quy trình đo được sử dụng để cho phép hiểu được tất cả
các bước ban đầu trong quá trình đo (ví dụ trong phân tích hóa học, sự phân hủy
mẫu và phân tách các yếu tố phân tích quan tâm). Khi thích hợp, cần nêu rõ tài
liệu tham khảo.
9.5. Xem xét tính
chất liên quan
9.5.1. RM về các tính chất vật lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý đặc biệt tới các tính chất vật lý
không thể xác định được trong phương pháp hiệu chuẩn. Thông thường, việc đánh
giá độ không đảm bảo của kết quả từ các phương pháp và kết quả thử nghiệm như
đạt được trong nghiên cứu chứng nhận thường không được thiết lập tốt như trong
phương pháp hiệu chuẩn. Cần xem xét khía cạnh này khi mô tả đặc trưng của vật
liệu đối với những tính chất như tính dẫn nhiệt, độ nhám va đập, độ bền kéo
hoặc nén. Trong những trường hợp này, nghiên cứu phối hợp (xem điều 10) có thể
là phương pháp thích hợp hơn để mô tả đặc trưng. Với nhiều phép thử như vậy,
phức tạp hơn là không thực hiện được các phép so sánh (chủ chốt). Theo đó, không
có khác biệt cơ bản nào giữa chứng nhận tính chất vật lý và, ví dụ, thành phần
hóa học.
Các phép so sánh chủ chốt, cũng như những
dạng so sánh phòng thí nghiệm khác, tạo nên sự tin cậy đối với độ không đảm bảo
do các phòng thí nghiệm đo lường riêng tính toán. Lý tưởng là những so sánh như
vậy được dùng để cải tiến mô hình độ không đảm bảo và/hoặc ước lượng của biến
số và/hoặc độ không đảm bảo. Ngay cả khi không cần những loại cải tiến này,
việc tham gia vào những so sánh như vậy vẫn có ý nghĩa quan trọng trong việc
chứng tỏ năng lượng đo của phòng thí nghiệm (đo lường). Việc so sánh cho phép
phát hiện ra các lỗi không được đưa vào tính toán một cách hợp lý và những
trường hợp không kiểm soát và/hoặc không ước lượng đầy đủ một tham số ảnh hưởng
đến các phép đo.
Dù có nhiều nỗ lực, nhưng việc mô tả đặc
trưng của mẫu chuẩn dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm (đo lường) riêng lẻ
vẫn có thể tiềm ẩn một nguy cơ không nên coi nhẹ. Khi thực hiện chứng nhận tính
chất hay đại lượng vật lý, quan trọng là phải tiến hành phép so sánh (chủ chốt)
giữa những phòng thí nghiệm đo lường chính theo một thảo luận đầy đủ về các kết
quả với tất cả các bên tham gia để giải quyết mọi sự không nhất quán có thể có.
Khi Viện đo lường quốc gia (NMI) không tham gia vào phép đo, cần thiết lập tính
liên kết chuẩn đầy đủ của các phòng thí nghiệm tham gia với phòng thí nghiệm quốc
gia tương ứng trước khi bắt đầu.
Khi có nhiều hơn một phương pháp và những phương
pháp này có hiệu lực như nhau, điều quan trọng là phải so sánh những phương
pháp này. Tuy nhiên, các phương pháp này cần ở cùng một mức chính xác nếu không
sẽ ưu tiên phương pháp chính xác hơn đối với mục đích chứng nhận mẫu chuẩn tham
gia.
Ở mức giới hạn, có thể có các trường hợp phòng
thí nghiệm riêng lẻ, so sánh phương pháp của mình với tất cả các phương pháp có
thể khác và loại trừ hầu hết các nguyên nhân gây sai số, có thể tinh chọn phương
pháp của mình để giảm độ không đảm bảo trong khi vẫn tính đến các biện pháp dự
phòng nhằm tránh mọi nguồn gây sai số ngẫu nhiên.
9.5.2. RM về thành phần hóa học
9.5.2.1. Sự tinh khiết của CRM
Các chất tinh khiết tạo ra cơ sở cho nhiều
chuỗi liên kết chuẩn trong hóa học. Tính từ “tinh khiết” nói tới một trường hợp
được lý tưởng hóa: không có một chất nào tinh khiết 100 % mà sẽ luôn có một
lượng tạp chất nhỏ. Việc chứng nhận sự tinh khiết của chất là cơ sở thiết yếu của
tính liên kết chuẩn đo trong đo lường hóa học. CRM được phòng thí nghiệm dùng
để chuẩn bị các chuẩn hiệu chuẩn hoặc dùng để chứng nhận hay chuẩn bị các CRM
khác, ví dụ như, dung dịch hay hỗn hợp khí. Để pha chế (xem 5.7.4), điều thiết
yếu là vật liệu sử dụng được mô tả kỹ về độ tinh khiết. Hơn nữa, để có thể
chuyển từ các tỉ số khối lượng sang tỉ số lượng chất, cần nêu rõ một bảng đầy
đủ về độ không tinh khiết cùng các tỉ số khối lượng của chúng.
Ngoài phương pháp trực tiếp, ví dụ như, từ
phép đo nhiệt lượng (hạ điểm đóng băng), độ tinh khiết thường được xác định bằng
phương pháp vi sai, liên quan đến kỹ thuật hóa học phân tích, như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định từng tạp chất có thể có trong chất
được chứng nhận;
- độ tinh khiết bằng phương pháp vi sai.
Các phép đo cần thiết để xác định tạp chất
thường rất khó, vì phần lớn các tạp chất sẽ gần mức giới hạn phát hiện và/hoặc
giới hạn xác định. Phép đo tạp chất có thể kéo theo sự tham gia của nhiều phương
pháp/phòng thí nghiệm, bao gồm cả các phương pháp được nêu trong 9.4.2. Điều
này có thể dẫn đến độ không đảm bảo tương đối cao với tỉ số lượng chất của những
tạp chất này. Việc đánh giá độ không đảm bảo cũng phức tạp, vì các giới hạn toán
học rất gần nhau (tỉ số lượng chất và tỉ số khối lượng chỉ được xác định từ 0
đến 1) có thể gây ra thêm các vấn đề, bao gồm cả những ước lượng âm cho những
phần này (xem, ví dụ, Phụ lục F của tài liệu tham khảo [15]).
Mô hình đối với tỉ số lượng chất thành phần
chính y là một hàm của tạp chất k có tỉ số lượng chất xi
là
(20)
Giả sử giữa các tỉ số lượng chất của các tạp
chất là độc lập (trong nhiều trường hợp), độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp kèm
theo tỉ số lượng chất của thành phần chính là
(21)
có trực tiếp từ việc áp dụng công thức lan
truyền độ không đảm bảo từ GUM đến mô hình6). Thường xảy ra việc một
số tỉ số lượng chất xi bằng không, do thực tế không có những tạp
chất này hoặc có nhưng dưới giới hạn phát hiện của phương pháp đo. Nếu giới hạn
phát hiện được dùng để thiết lập giá trị cho một tạp chất, thì cũng cần giới
hạn này để thiết lập độ không đảm bảo chuẩn, thích hợp là giới hạn này xác định
mức cao nhất của tạp chất cụ thể không thể phát hiện được.
9.5.2.2. Các RM tổng hợp và hỗn hợp khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bước 1: tổ hợp phương pháp trọng lượng được
lấy làm cơ sở cho chứng nhận;
- bước 2: tổ hợp phương pháp trọng lượng được
kiểm tra xác nhận bằng phương pháp phân tích phù hợp;
- bước 3: tiến hành nghiên cứu tính đồng nhất
để xác định độ biến động giữa các đơn vị bao gói;
- bước 4: tiến hành nghiên cứu độ ổn định để
xác định độ ổn định dài hạn.
Những ảnh hưởng về độ không đảm bảo đo từ bước
2 và 3 được kỳ vọng là nhỏ (xem Điều 7 và 8 về chi tiết của các bước này) nhưng
cần phải tính đến. Nếu những ảnh hưởng này là không đáng kể, mức độ tác động sao
cho không ảnh hưởng đến độ không đảm bảo chuẩn kèm theo giá trị tính chất của CRM.
Mô hình sẽ gồm cả độ không đảm bảo của việc kiểm tra xác nhận (ở mức độ phụ
thuộc vào khả năng kiểm tra xác nhận tổng hợp), cùng với độ không đảm bảo phương
pháp trọng lượng. Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp kèm theo giá trị tính chất của
CRM sẽ thành
(22)
Ví dụ đối với hỗn hợp khí, các mô hình được
thiết lập cho việc chuẩn bị theo phương pháp trọng lượng, ở những mức độ nào đó
cũng có ứng dụng ngoài lĩnh vực cụ thể này. ISO 6142 [35] mô tả việc
chuẩn bị và ấn định giá trị cho việc chuẩn bị hỗn hợp khí theo phương pháp trọng
lượng. Tuy nhiên, thường sử dụng những kỹ thuật khác đối với những lô bình chứa
khí [36]. Những lô này sau đó được chứng nhận bằng cách sử dụng hỗn
hợp khí được chuẩn bị theo phương pháp trọng lượng, được dùng như các RM hiệu
chuẩn. Tài liệu tham khảo [32] nêu ra một mô hình chi tiết về độ không đảm bảo dựa
trên những phương pháp mô tả trong ISO 6142. Trên cơ sở chuẩn bị, thành phần
của hỗn hợp có thể được thể hiện theo tỉ số lượng chất của những nguyên tố khí
gốc. Những khí gốc này là khí dùng để chuẩn bị hỗn hợp, có thể là hỗn hợp hay
khí tinh khiết (xem 9.5.2.1).
Mô hình trong ISO 6142 tính toán các tạp chất
của khí gốc, là điều kiện tiên quyết quan trọng để chuẩn bị hỗn hợp khí được
tạo liên kết tới đơn vị SI, trong trường hợp này là mol. Trong mô hình đã nêu
có thể không kết hợp một số tác động, ví dụ thành phần nạp vào bình chứa không
nhất thiết phải giống như thành phần được lấy ra từ bình chứa. Điều này có thể do
các tác động hấp phụ/giải hấp phụ. Hơn nữa cũng kiểm tra việc kiểm soát chất
lượng đối với mọi sai lỗi trong quá trình chuẩn bị. Để thực hiện điều này, tỉ
số lượng chất theo phương pháp trọng lượng thường được so sánh với tỉ số lượng
chất được đo (“được kiểm tra”) và giả định rằng thành phần chuẩn bị không khác với
thành phần từ việc kiểm tra xác nhận phân tích [35], [37].
9.5.2.3. Chất không tải pha và chất nền không
tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp chứng nhận có thể giống phương
pháp trong 9.5.2.1, nhưng trong trường hợp có những vấn đề khi biến đổi mẫu (xem
9.2), hoặc khi xác định độ không đảm bảo của bước này, cũng có thể sử dụng một
trong số những phương pháp đã nêu. Lựa chọn thực tế phụ thuộc nhiều vào các xem
xét nêu trong 9.2 và 9.3.
9.5.3. Mô tả đặc trưng của tính chất quy ước
Trong hóa học, sinh hóa và các lĩnh vực đo
lường khác, nhiều tính chất chỉ được xác định bằng một phương pháp, một thủ tục
thử nghiệm hay thiết bị cụ thể. Ví dụ như tính chất cơ học của vật liệu, hoạt tính
của các enzim,… Kết quả của các phép đo hoặc phép thử này có thể có độ biến
động lớn cùng với những hậu quả nặng nề về kinh tế.
Như trong mọi phép đo khác, kết quả phụ thuộc
vào cách thức áp dụng thủ tục. Tuy nhiên, thủ tục không phải luôn được mô tả ở
các mức độ chi tiết cần thiết trong các tiêu chuẩn và người vận hành thì không
có cách nào để kiểm tra xác nhận cách hiểu và áp dụng đúng thủ tục, vì thể cần
phải đến mẫu chuẩn.
Tương tự như vậy, khi một phép thử phụ thuộc
vào việc sử dụng máy móc hay thiết bị cụ thể, có thể kiểm tra xác nhận rằng máy
móc đáp ứng mọi quy định kỹ thuật, nhưng sẽ rất tốn kém về thời gian và tiền
bạc. Một cách đơn giản để tránh việc kiểm tra này là đo hoặc thử mẫu có tính
chất đã biết. Nếu kết quả là thỏa mãn, nghĩa là máy móc đang ở tình trạng tốt
và do vậy kết quả có thể được xem là có khả năng liên kết tới thang đo được
thiết lập bởi tiêu chuẩn liên quan.
Tất nhiên, công việc mô tả đặc trưng để thiết
lập các CRM cho những tính chất hay thang đo này đòi hỏi phải áp dụng những
nguyên tắc như đã trình bày ở trên. Bản thân các phép đo những tham số này, có
thể là khối lượng, dung tích, độ dài hay nhiệt độ, phải chính xác và có khả
năng liên kết chuẩn và vì vậy có thể đòi hỏi một phép hiệu chuẩn ở phạm vi rộng.
Thường cần một nỗ lực đáng kể để đánh giá ảnh hưởng của các tham số khác nhau
của thủ tục và thiết bị tới kết quả đo. Việc kiểm tra xác nhận và hiệu chuẩn
phải được tiến hành một cách độc lập tại một số phòng thí nghiệm để tránh việc
có thể xuất hiện độ chệch đồng đều do sự thống nhất cao và đưa đến ảo tưởng về
độ chính xác.
10. Đánh giá dữ liệu
và độ không đảm bảo
10.1. Mô hình
Ngay cả việc đánh giá dữ liệu thực nghiệm nhất
tuân theo một tập hợp riêng lẻ hay tập hợp các quy tắc nào đó cũng không nhất
thiết phải phát biểu bằng công thức (toán học). Với mục đích kỹ thuật xem xét trong
tiêu chuẩn này, có thể thể hiện các quy tắc và các mối quan hệ dưới dạng công
thức toán học và được gọi là mô hình. Phải nói tới hai dạng mô hình cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thứ hai là các mô hình thực nghiệm mô tả mối
quan hệ giả định giữa các biến ngẫu nhiên và những tham số nhất định theo (các)
phân bố (giả định). Các mô hình này được dùng để xây dựng những thủ tục xác
định các ước lượng tham số thống kê hợp lý của biến ngẫu nhiên liên quan.
Cũng có những mô hình là dạng kết hợp của hai
mô hình này, thường được gọi là mô hình bán thực nghiệm. Có thể thấy các ví dụ
về mô hình thực nghiệm hoàn toàn trong Phụ lục A, trong đó xây dựng các thủ tục
ANOVA cho các hệ số ảnh hưởng khác nhau. Mô hình lý thuyết và bán thực nghiệm cũng
như việc sử dụng những mô hình này trong ước lượng độ không đảm bảo được mô tả trong
GUM và tài liệu tham khảo [15].
10.2. Các dạng dữ
liệu
Ngoài phương pháp a) trong 9.3, trong đó dạng
dữ liệu gồm một hay nhiều kết quả đo riêng lẻ của một phương pháp và một tuyên
bố nhạy cảm về độ không đảm bảo (xem dưới đây), có thể định dạng dữ liệu báo
cáo ma trận dữ liệu gồm có
1) ước lượng thích hợp cho tính chất đang
được xác định (giá trị trung bình hoặc số trung bình) và tuyên bố về độ không
đảm bảo, hoặc
2) số kết quả đo riêng lẻ nào đó của tính
chất đang được xem xét (số lần lặp),
đối với mỗi phòng thí nghiệm tham gia. Dạng
1) cho phép đánh giá dựa trên độ không đảm bảo (xem 10.7) với giả định các
phòng thí nghiệm tham gia có mô hình đo phù hợp, trong khi dạng 2) (”cổ điển” hơn)
thì lại yêu cầu việc đánh giá thống kê dựa trên giả định về các hàm phân bố cơ
bản.
Kết quả do các phòng thí nghiệm tham gia đệ
trình cần được đánh giá theo quy trình trên Hình 7.
Để thuận lợi cho việc xử lý cũng như việc tham
khảo sau này, cần nhóm các kết quả từ dạng nghiên cứu phối hợp này theo đặc
trưng và lập thành bảng một các hệ thống. Bảng này cần bao gồm việc nhận biết
nhóm/phòng thí nghiệm và phương pháp, các kết quả riêng lẻ, giá trị trung bình của
phòng thí nghiệm và độ lệch chuẩn tương ứng. Tuy nhiên, nếu các phòng thí
nghiệm tham gia xác định giá trị đặc trưng cho nhiều hơn một đơn vị RM, khuyến
nghị nêu rõ phạm vi đơn vị và trung bình tổng thể cũng như độ lệch chuẩn tương
ứng trong một bảng tách biệt với các kết quả riêng lẻ. Nếu phòng thí nghiệm tham
gia đệ trình nhiều hơn một tập hợp kết quả cho một đặc trưng có được bằng nhiều
phương pháp đo khác nhau, thì mỗi tập hợp cần được xử lý độc lập, nghĩa là như
đối với một phòng thí nghiệm khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể áp dụng hai phương pháp báo cáo, tùy
thuộc vào việc mỗi phòng thí nghiệm có báo cáo độ không đảm bảo của kết quả hay
không.
Nếu nhóm/phòng thí nghiệm tham gia được yêu
cầu công bố độ không đảm bảo đo của mình, thì về nguyên tắc báo cáo kết quả đo,
độ không đảm bảo mở rộng và hệ số phủ của kết quả đo là đủ. Tuy nhiên, tốt nhất
là mỗi phòng thí nghiệm cần báo cáo mô hình độ không đảm bảo hoàn chỉnh với mọi
độ không đảm bảo, điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc đánh giá mọi hiệp phương
sau [34], [38] giữa các kết quả.
Hình 7 – Xử lý dữ
liệu
Nếu không yêu cầu thông tin về độ không đảm
bảo, nhóm/phòng thí nghiệm tham gia cần báo cáo các kết quả riêng biệt (không
phải trung bình). Số lượng các số có nghĩa được báo cáo cần tuân theo hướng dẫn
đối với chương trình.
Trong cả hai trường hợp, khuyến nghị rằng nên
báo cáo đủ chi tiết sơ đồ quy trình đo được sử dụng để có thể hiểu được tất cả các
bước ban đầu trong quá trình đo (ví dụ trong phân tích hóa học, sự phân hủy mẫu
và phân tách các yếu tố phân tích quan tâm). Khi thích hợp, cần nêu rõ tài liệu
tham khảo.
10.3. Phân bố
Tìm hàm ước lượng thích hợp cho kỳ vọng của
biến ngẫu nhiên liên kết chặt chẽ với phân bố cơ bản (giả định hoặc xác định),
phần lớn được thể hiện dưới dạng hàm mật độ xác suất. Trong nhiều trường hợp, phân
bố có thể được quan sát bằng đồ thị qua việc chuẩn bị biểu đồ phân bố. Nếu
không thiết lập giả thiết, việc đánh giá dữ liệu của một giá trị đo được có thể
hoàn toàn dựa vào
- nghiên cứu phân bố của dữ liệu bằng cách sử
dụng thủ tục ước lượng thích hợp (ví dụ ước lượng Kernel) hay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
với điều kiện có sẵn con số thống kê liên
quan của giá trị đo được.
Các phân bố khác được dùng phổ biến để lưu
lượng hóa đóng góp của độ không đảm bảo là phân bố đối xứng như, ví dụ phân bố hình
chữ nhật hoặc tam giác (xem thêm GUM).
Phương pháp nêu trong 10.5 và 10.6 luôn liên
quan tới phân bố dữ liệu chuẩn (trừ những trường hợp liên quan đến đánh giá đóng
góp của độ không đảm bảo loại B). Với lý do này, có thể cần kiểm nghiệm tính
chuẩn của tập dữ liệu sẵn có để xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp lựa
chọn.
Nếu phần lớn kết quả tạo nên hai hay nhiều hơn
hai nhóm, không thể suy luận một sự thống nhất nào giữa các phương pháp/phòng
thí nghiệm. Cần xem xét những khả năng sau:
a) nếu có sự tương quan giữa những nhóm này
với thủ tục phương pháp đo, và nếu có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê và
quy luật tự nhiên giữa các giá trị trung bình của các nhóm này thì sẽ không có giá
trị tính chất riêng nào; trong trường hợp này, cần cải tiến thủ tục phương pháp
đo để giải quyết vấn đề;
b) nếu không có sự tương quan giữa các nhóm với
thủ tục phương pháp đo và sự khác biệt giữa các nhóm là đáng kể về mặt thống kê
và quy luật tự nhiên, có thể cần một tập hợp chung lớn hơn các kết quả để vượt
qua những phương pháp đo tương đối kém sẵn có.
Có thể bỏ qua những khác biệt không đáng kể giữa
kết quả thu được từ các phương pháp khác nhau bằng việc đưa ra thành phần độ không
đảm bảo bổ sung có tính đến khía cạnh này. Cho dù phương pháp này có được sử
dụng hay không, thì chỉ có thể đánh giá được sau khi xác định độ lớn của thành
phần độ không đảm bảo này và do đó sau khi xác nhận độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp kèm theo giá trị tính chất đạt được theo tập hợp tiêu chí chứng nhận. Có
một vài phương pháp cho vấn đề ước lượng này. Một thảo luận hữu ích được cho
trong tài liệu tham khảo [43].
Nếu phần lớn kết quả tạo nên một nhóm riêng,
có thể suy luận rằng phân bố là đơn thức. Lựa chọn hiển nhiên nhất là hàm ước
lượng cho đặc trưng cần xác định là trung bình của các kết quả.
Nếu phân bố là một mốt, cần đưa ra quyết định
xem giả thiết về phân bố chuẩn có hợp lý hay không. Quyết định này có thể dựa
vào quan sát biểu đồ bằng mắt, phép kiểm nghiệm tính chuẩn hoặc kinh nghiệm trước
đây về bản chất của việc xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý rằng, để ước lượng giá trị tính
chất và độ không đảm bảo, giả thiết hàm phân bố ít quan trọng hơn đối với kiểm
nghiệm giá trị bất thường. Tuy nhiên, như phần lớn các thống kê mô tả dựa vào phân
bố chuẩn, nên kiểm tra xem phân bố dữ liệu có tuân theo phân bố chuẩn một cách thích
hợp hay không hoặc có thể biến đổi sao cho có thể sử dụng kỹ thuật thống kê giả
thiết dữ liệu phân bố chuẩn.
10.4. Sàng lọc dữ
liệu
Hoàn toàn độc lập với việc định dạng, tập hợp
dữ liệu cần được đánh giá bằng trực quan và đồ thị trước khi áp dụng bất kỳ thủ
tục nào của 10.5 và 10.6. Cần xem xét kỹ lưỡng mọi sự bất thường quan sát được
về các nguyên nhân không đáng kể (lỗi truyền, lỗi in ấn…) và nguyên nhân đáng
kể (mất quan sát, lỗi thiết bị,…) có thể có. Nếu xác nhận có các lỗi hay sai
sót thì cần loại bỏ kết quả tương ứng.
Ngoài ra, phải kiểm tra đối với những kết quả
không có ý nghĩa về mặt kỹ thuật. Kết quả không có ý nghĩa về mặt kỹ thuật được
phát hiện bằng việc kiểm tra kỹ các báo cáo về phép đo. Kết quả không có ý
nghĩa về mặt kỹ thuật không nhất thiết là một kết quả không có ý nghĩa thống
kê. Kết quả theo yêu cầu có thể rơi vào phạm vi dãy kết quả có ý nghĩa, nhưng
đây là bằng chứng về các điều kiện đạt được kết quả không theo một trật tự tốt.
Cần loại bỏ những kết quả không có ý nghĩa về mặt kỹ thuật khỏi tập dữ liệu.
10.5. Đánh giá dữ
liệu
10.5.1. Phương pháp A: phương pháp đơn trong một
phòng thí nghiệm riêng lẻ
Nếu giá trị đơn lẻ đạt được từ phương pháp đo
(đầu), kèm theo một tuyên bố về độ không đảm bảo thì giá trị này cùng với độ không
đảm bảo là kết quả của việc mô tả đặc trưng. Nếu có một tập hợp các giá trị thì
thông thường trung bình của tất cả các giá trị này là kết quả của việc mô tả
đặc trưng. Khi đó, độ không đảm bảo thường dựa vào việc đánh giá độ không đảm
bảo của phương pháp đo cho một giá trị và cần so sánh với độ lệch chuẩn về tập
hợp giá trị. Độ lệch chuẩn về giá trị trung bình và bảng các thành phần độ không
đảm bảo đầy đủ được thiết lập đối với phương pháp đo cần phù hợp với nhau.
10.5.2. Phương pháp C: mạng lưới phương pháp
và/hoặc phòng thí nghiệm
Dạng dữ liệu có thể là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một tập hợp các quan trắc của mỗi phòng thí
nghiệm.
Trong trường hợp thứ nhất, tuyên bố về độ
không đảm bảo, là một phần của việc sàng lọc dữ liệu, cần phải qua một kiểm tra
hợp lý, ví dụ như qua việc kiểm tra dữ liệu cùng với mô tả phương pháp đo. Sau đó
cần xử lý dữ liệu như mô tả trong 10.7.
Nếu chỉ có một tập hợp các quan sát, cần xử
lý dữ liệu như mô tả trong Phụ lục A và tài liệu tham khảo [11], [12]. Một quy
trình có thể bao gồm các yếu tố sau:
a) kiểm nghiệm những khác biệt đáng kể giữa
các giá trị trung bình của phòng thí nghiệm làm cơ sở cho quyết định xem có cần
lập giá trị trung bình của các giá trị riêng lẻ hoặc trung bình của các giá trị
trung bình của phòng thí nghiệm hay không;
b) kiểm nghiệm tính chuẩn và các giá trị bất
thường trong tập dữ liệu được chọn theo quyết định ở a); có thể xử lý các giá
trị bất thường như mô tả trong 10.5.5;
c) kiểm nghiệm đối với phương sai bất thường của
phòng thí nghiệm trong tập dữ liệu đầy đủ (nếu cần, nghĩa là có phương sai không
bình thường).
Nếu tập dữ liệu có phân bố xấp xỉ chuẩn, thì
giá trị trung bình như lựa chọn theo a) là lựa chọn mặc định đối với giá trị từ
việc mô tả đặc trưng. Nếu đặc trưng được chứng nhận chỉ là trung bình của các trung
bình, nghĩa là
(23)
thì cơ sở đối với độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp kèm theo trung bình của các trung bình là độ lệch chuẩn tính theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó, độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp bằng
(25)
Trong những công thức này, p biểu thị số
phòng thí nghiệm. Ý nghĩa của công thức phụ thuộc rất nhiều vào sự độc lập của
các giá trị Yi. Do đó, cần kiểm tra xác nhận mức độ ý nghĩa của
giả thiết về tính độc lập của các kết quả từ các phương pháp/phòng thí nghiệm.
Đặc biệt với những giá trị p lớn, việc kiểm tra xác nhận này là thiết yếu (xem 10.6.2).
10.5.3. Phương pháp B: Nhiều phương pháp
trong một phòng thí nghiệm riêng lẻ
Có thể có hai dạng dữ liệu;
- một tập hợp giá trị, mỗi giá trị kèm theo
một tuyên bố về độ không đảm bảo, hoặc
- một tập hợp có các quan trắc của mỗi phòng
thí nghiệm.
Trong trường hợp đầu tiên, mỗi giá trị và
tuyên bố về độ không đảm bảo được kèm theo sự xem xét kỹ lưỡng như mô tả trong 10.5.1
cho mỗi phương pháp liên quan đến mô tả đặc trưng. Sau đó có thể áp dụng phương
pháp mô tả trong 10.7.
Có thể dùng phương pháp trong 10.5.2 cho
trường hợp thứ hai. Ít nhất với một trong các phương pháp, cần sẵn có một bảng các
thành phần độ không đảm bảo đầy đủ, sao cho có thể kiểm tra xác nhận độ không
đảm bảo ước lượng và có thể đánh giá độ chệch của phép đo. (Điều này không dẫn đến
một yêu cầu bổ sung, vì tất cả các phương pháp liên quan cần đáp ứng yêu cầu về
tính liên kết chuẩn nêu trong 9.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể xử lý các tham số xác định phương pháp
theo cách tương tự như mô tả trong 10.5.2.
10.5.5. Xử lý giá trị bất thường
Một kết quả riêng lẻ hoặc một tập hợp các kết
quả bị nghi ngờ là kết quả không có ý nghĩa về mặt thống kê (giá trị bất
thường) khi độ lệch về độ chính xác hoặc độ chụm của kết quả lớn hơn độ lệch
tương ứng trong cùng tập hợp hoặc với những tập hợp khác, có thể được đánh giá bằng
những dao động thống kê thích hợp với một phân bố tần số cho trước. Vì vậy, hiệu
quả của việc loại bỏ các giá trị bất thường phụ thuộc vào ý nghĩa của giả thiết
về phân bố tần số. Cũng cần phải có đủ số lượng quan sát và thông tin về tình
huống gặp phải để lập phán đoán phù hợp cho các giá trị bất thường. Thống kê viên
cần có đặc quyền trong phép kiểm nghiệm đối với giá trị bất thường, cả trong
việc lựa chọn phương pháp kiểm nghiệm thích hợp cũng như trong tiến hành phân
tích.
Các kết quả bất thường có thể xuất hiện ở mọi
giai đoạn của nghiên cứu phối hợp: các quan sát đơn lẻ, nhóm con các quan sát (ví
dụ phân nhóm theo đơn vị bao gói), hoặc những kết quả từ các phương pháp/phòng
thí nghiệm hoàn chỉnh có thể được quan sát là bất thường. Cần loại bỏ giá trị
bất thường hoặc trong các trường hợp hiếm gặp (ví dụ lỗi tính toán), cần thay
thế bằng dữ liệu hiệu chính. Khi có thể, cần loại bỏ các giá trị bất thường chỉ
dựa vào kết quả của hơn một phép kiểm nghiệm giá trị bất thường. Chỉ cần loại
bỏ các giá trị bất thường về phương sai trong những trường hợp đặc biệt, đó là khi
giá trị này mâu thuẫn với tập dữ liệu. Thường không chấp nhận các phép đo bổ
sung, vì những điều kiện để có dữ liệu không thể duy trì như nhau cho tất cả
các kết quả.
Cuối cùng, cần chú ý rằng thường phân biệt được
giá trị không ổn định và giá trị bất thường [ví dụ xem TCVN 6910-2 (ISO
5725-2)][2]. Theo quy tắc, những giá trị không ổn định cần được duy
trì trong tập hợp dữ liệu, trong khi cần loại bỏ những giá trị không ổn định
cần được duy trì trong tập hợp dữ liệu, trong khi cần loại bỏ những giá trị bất
thường. Trong phần lớn các trường hợp, chắc chắn rằng ước lượng độ không đảm
bảo sẽ không bị ước lượng thấp hơn.
10.6. Đánh giá độ không
đảm bảo
10.6.1. Phương pháp A: một phương pháp trong một
phòng thí nghiệm
Độ không đảm bảo như xác định trong 10.5.1 là
độ không đảm bảo từ mô tả đặc trưng, uchar.
10.6.2. Phương pháp C: mạng lưới các phương
pháp và/hoặc phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi phòng thí nghiệm chỉ báo cáo một bộ giá
trị, độ lệch chuẩn về giá trị trung bình, ít nhất về nguyên tắc, là độ lệch từ
mô tả đặc trưng, uchar. Nếu có các nguyên nhân thông thường của độ không
đảm bảo và/hoặc độ chệch thì độ lệch chuẩn về giá trị trung bình được bổ sung bằng
các ước lượng đối với những nguồn không đảm bảo này.
10.6.3. Phương pháp B: Nhiều phương pháp trong
một phòng thí nghiệm
Nếu phòng thí nghiệm báo cáo giá trị kèm theo
tuyên bố về độ đảm bảo thì sử dụng phương pháp mô tả trong 10.7, và độ không
đảm bảo từ mô tả đặc trưng, uchar.
Trong trường hợp khác, độ lệch chuẩn về giá
trị trung bình, ít nhất về nguyên tắc, là độ lệch chuẩn từ mô tả đặc trưng, uchar.
Khi việc kiểm tra tính tương thích với độ không đảm bảo kết quả của một trong
các phương pháp sử dụng chỉ ra rằng có sự không nhất quán, thì cần tạo ra sự
thừa nhận đối với sự không nhất quán này trong các bảng các thành phần độ không
đảm bảo.
10.6.4. Phương pháp D: Tham số xác định phương
pháp
Có thể xử lý việc đánh giá độ không đảm bảo của
các tham số xác định phương pháp theo cách tương tự như mô tả trong 10.6.2.
10.7. Đánh giá theo
độ không đảm bảo
10.7.1. Cơ sở
Khi sẵn có thông tin về độ không đảm bảo,
trách nhiệm đầu tiên của thống kê viên đánh giá kết quả từ các phương pháp/phòng
thí nghiệm khác nhau là kết hợp các kết quả, bao gồm cả độ không đảm bảo của kết
quả, vào một giá trị riêng lẻ (giá trị tính chất) và mật độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp. Khi xác định độ không đảm bảo, phải có sẵn mô hình độ không đảm bảo đối
với các phép đo là một phần của chương trình. Để đạt được kết quả tốt nhất có
thể, những mô hình độ không đảm bảo này được khuyến nghị lựa chọn như một phần của
việc đánh giá dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một giải pháp khác được nêu trong tài liệu tham
khảo [34] và áp dụng chi tiết trong tài liệu tham khảo [38]. Có thể xác định độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp kèm theo giá trị tính chất bằng
(26)
trong đó bốn loại không đảm bảo được xem xét
là:
- loại I: độ không đảm bảo cụ thể cho một phòng
thí nghiệm;
- loại II: độ không đảm bảo chung cho tất cả các
phòng thí nghiệm;
- loại III: độ không đảm bảo chung cho các
nhóm phòng thí nghiệm;
- loại IV: sự khác nhau giữa các giá trị của
các phòng thí nghiệm tham gia.
Xử lý thủ công việc đánh giá độ không đảm bảo
này rất khó khăn và dễ dẫn đến sai lỗi. Dựa vào các mô hình đo, không cần phải thực
hiện thủ công việc này, các mô hình cung cấp thông tin thu thập như một phần của
nghiên cứu phối hợp cho phép nhận dạng các biến có tương quan trong mô hình. Khi
tất cả các thành phần độ không đảm bảo đo được ghi nhận phù hợp trong cơ sở dữ
liệu, có thể dùng cơ sở dữ liệu này để xây dựng tất cả các thành phần độ không
đảm bảo khác nhau. Có thể thực hiện việc này theo nhiều cách khác nhau, thông
qua xác định trực tiếp những công thức cần thiết cho các số hạng [34]
hay ví dụ như bằng - điều chỉnh 7)
[38], [39].
10.7.2. -
điều chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(27)
trong đó a biểu thị giá trị tính chất, yi
biểu thị các kết quả đo đạt được trong nghiên cứu phối hợp và xi
là véc tơ thiết kế. Đối với trường hợp cụ thể
này, tất cả các giá trị xi đã biết, ngay khi xác định được vấn đề
điều chỉnh. Trong trường hợp này x1 = x2 = … = xp =
1. Các kết quả y được kết hợp hiển nhiên với độ không đảm bảo. Những kết quả
này được tính toán trong ma trận phương sai – hiệp phương sai, xác định bằng
(28)
Cần chú ý rằng ma trận này có hai chiều p x p
và đối xứng (nghĩa là góc trên có các phần tử giống góc dưới). Hiệp phương sai
giữa mỗi cặp phòng thí nghiệm được đánh giá thông qua tìm kiếm tất cả các biến
liên quan trong tính toán kết quả và nhận biết các thành phần. Việc tìm kiếm này
không quan tâm đến việc những thành phần này được phân chia chỉ bởi hai hay
nhiều phòng thí nghiệm được nghiên cứu hay không. Quá trình kiểm tra theo cặp mọi
hiệp phương sai hiện có có nghĩa là trong suốt quá trình này, không có sự phân
biệt nào giữa loại độ không đảm bảo II và III (xem 10.7.1).
Sau khi lập ma trận hiệp phương sai V(y), có
thể xác định vấn đề điều chỉnh bằng phương trình
(29)
Có thể thể hiện giá trị tính chất bằng
(30)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(31)
và phương sai của giá trị từ
(32)
Có nhiều thuật toán số học ổn định để xử lý vấn
đề điều chỉnh nêu trong công thức (29). Ngoài ra, cần lưu ý về ma trận V. Ma
trận này bằng ma trận V(y), với điều kiện V(y) chứa tất cả các thành phần độ
không đảm bảo liên quan đến việc so sánh. Nếu không thì cần bổ sung vào V(y) một
ma trận phương sai – hiệp phương sai. Việc xây dựng một ma trận như vậy cũng
tương tự như xây dựng V(y), nhờ vậy thường chỉ phải điền vào đường chéo.
Phương pháp nêu ở đây chính là việc áp dụng tương
tự khuôn khổ như mô tả. Đây là phương pháp duy nhất (xem tài liệu tham khảo
[40] và [41]). Cần xử lý vấn đề giá trị bất thường trước khi dùng công thức này
(xem thêm 10.5.5). Tương tự như vậy, cần xem xét nghiêm túc sự tin cậy của các
tuyên bố về độ không đảm bảo và, khi cần, cần áp dụng một cách thích hợp chương
trình trọng số [42] (xem thêm 10.5.1). -
điều chỉnh được hiểu rõ là nhạy cảm với những kết quả bất thường cũng như vấn
đề về trọng số.
10.8. Các vấn đề cụ
thể
10.8.1. Đánh giá dữ liệu bằng phân tích
phương sai
Đối với các chiến lược C, D cũng như một phần
của phương pháp B, có thể sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) làm công cụ xử
lý dữ liệu. Việc sử dụng ANOVA có thể đặc biệt hữu ích khi đánh giá các thành
phần độ không đảm bảo như tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói (ví dụ như xem
10.8.2 và A.2), hoặc độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm (xem A.3). Nếu
không, có thể tính toán trung bình của các giá trị trung bình thay cho các chiến
lược này.
10.8.2. Xác nhận tính đồng nhất như một phần của
nghiên cứu phối hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8.3. Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của
giá trị tính chất
Có thể xây dựng toàn bộ phạm vi của các chương
trình khác để thiết lập giá trị tính chất dựa vào tập hợp các phép đo. Giá trị tính
chất này thường là một dạng giá trị trung bình nào đó, hoặc đôi khi là trung
bình ổn định [42]. Điều này đề cập tóm tắt về cách thức chuyển công
thức đối với một giá trị trung bình, bao gồm công thức từ phương pháp dựa vào ANOVA,
về công thức với độ không đảm bảo của giá trị tính chất, uchar.
Có thể xác định giá trị trung bình trong
nghiên cứu phối hợp như dưới đây
(33)
trong đó xi là các kết quả còn wi
là các trọng số. Không đưa ra giả thiết liên quan đến bản chất của các trọng số;
các trọng số có thể dựa vào số lượng các quan sát, độ không đảm bảo kèm theo
kết quả của phòng thí nghiệm hoặc một chương trình khác nào đó. Tuy nhiên, biểu
thức giả thiết rằng chương trình trọng số được xác định theo cách thức sao cho
tổng của các trọng số bằng một.
Nếu từ tất cả các giá trị xi có
được các tuyên bố về độ không đảm bảo thì độ không đảm bảo kèm theo giá trị
tính chất có thể được thể hiện bằng
với điều kiện là tất cả các giá trị xi
độc lập nhau. Cũng có thể áp dụng phương pháp cơ bản này cho phương pháp nêu
trong 10.4. Khi sử dụng các tuyên bố độ không đảm bảo, cần kiểm tra tính tin
cậy của những tuyên bố này (xem thêm 10.6.1). Nếu không sẵn có dữ liệu về độ
không đảm bảo thì có thể sử dụng tính toán trung bình của các giá trị trung
bình (xem 10.5.2 và 10.6.2) làm ước lượng của độ không đảm bảo.
11. Chứng nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính chất quan tâm;
- giá trị của các tính chất;
- độ không đảm bảo của các giá trị tính chất;
- tuyên bố liên quan đến tính liên kết chuẩn đo
lường của giá trị tính chất.
Trên thị trường có các RM kèm theo tài liệu chứa
đựng thông tin như mô tả ở trên về các CRM, nhưng tài liệu này không được gọi
là “giấy chứng nhận” vì lý do pháp lý hoặc lý do (không mang tính kỹ thuật)
khác. Vì những RM này phải đáp ứng các yêu cầu tương tự và có thể được sử dụng cho
cùng một mục đích như CRM, nên tiêu chuẩn này cũng bao trùm cả các RM. Các RM này
được hiểu là bao gồm trong thuật ngữ “CRM”. Tiêu chuẩn này mô tả quá trình chuẩn
bị cho một RM tham gia sao cho RM này được chứng nhận hoặc được đưa ra thị
trường với bộ tài liệu gồm ít nhất là thông tin nêu trên.
Ngoài ra, theo TCVN 7962 (ISO Guide 31), giấy
chứng nhận kèm theo CRM là bản tóm tắt một chương trình lớn các công việc liên
quan đến việc lựa chọn vật liệu, đánh giá sự phù hợp của vật liệu đo và đo lường
các tính chất được chứng nhận. Nhiều người sử dụng CRM sẽ không yêu cầu thêm
thông tin ngoài các thông tin có trong giấy chứng nhận, nhưng vẫn cần có sẵn các
thông tin này dưới dạng báo cáo chứng nhận (được cung cấp cùng với CRM hay khi
có yêu cầu) hoặc nếu không thì cung cấp theo ứng dụng của nhà sản xuất. Điều
thiết yếu là tài liệu phải gồm cả tên người đại diện của tổ chức chứng nhận chỉ
ra rằng người này chịu trách nhiệm đối với nội dung của giấy chứng nhận. Tốt
nhất là tổ chức chứng nhận phải thận trọng xem xét có nên ký vào giấy chứng
nhận hay không.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Phân tích phương sai một chiều (ANOVA)
Xem xét trường hợp có a nhóm, mỗi nhóm có ni
thành viên. Lý tưởng số thành viên của các nhóm là như nhau, nhưng trên thực tế
không phải lúc nào số thành viên của các nhóm cũng như nhau. Có thể “khuyết” một
số dữ liệu và công thức đã cho được xây dựng để tính toán các dữ liệu bị khuyết
này [20], [21], và công thức được khuyến nghị cho các phương pháp
khác để xử lý các tập hợp dữ liệu không đầy đủ. Cần chú ý là tập dữ liệu càng
không đầy đủ thì chất lượng của ước lượng càng kém.
Có thể thể hiện độ phân tán của dữ liệu theo
tổng bình phương vi sai, cũng được hiểu là “tổng bình phương”. Tổng bình phương
này thể hiện độ phân tán ở các mức độ (thứ tự) khác nhau trong phân tích phương
sai [20]. Bình phương trung bình, có được từ một chương trình bảng
tính, có thể chuyển sang phương sai như sau:
(A.1)
(A.2)
trong đó
(A.3)
Nếu dữ liệu đầy đủ, no sẽ bằng n.
Thuật toán đã nêu cho phép độ phân tán trong các phép đo được quy cho thành phần
độ không đảm bảo khác nhau ảnh hưởng đến vật liệu và quá trình đo. Khi thiếu bất
kỳ ảnh hưởng nào giữa các nhóm, s2A được kỳ vọng (gần)
bằng không. Nếu vì lý do thực nghiệm s2A nhận giá trị âm
nhỏ thì sẽ được đặt bằng không.
VÍ DỤ: Trong nghiên cứu tính đồng nhất giữa
các đơn vị bao gói, sA tương đương với độ lệch chuẩn giữa các đơn vị
bao gói sbb. Mỗi đơn vị bao gói là một nhóm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng mô hình này nếu kết quả của
nghiên cứu phối hợp chương trình đo được dùng để xác nhận tính đồng nhất của
vật liệu cũng như để mô tả đặc trưng. Hình A.1 minh họa chương trình thực
nghiệm đối với trường hợp cụ thể trong nghiên cứu liên phòng thí nghiệm. Khi
một chương trình có nhiều phương pháp khác nhau, cách sắp xếp chương trình nhất
thiết phải giống nhau.
Kết quả có thể thể hiện bằng công thức
trong đó
xijk là kết quả thứ k
của đơn vị mẫu j được báo cáo từ phương pháp/phòng thí nghiệm i;
Ai là sai số do phương pháp/phòng
thí nghiệm i;
Bij là sai số do đơn vị mẫu
thứ j trong phạm vi phương pháp/phòng thí nghiệm i;
εijk là sai số phép đo.
Tham số được ước lượng là trung bình chính,
độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm sL, độ lệch chuẩn giữa các đơn
vị bao gói sbb và độ lệch chuẩn lặp lại sr. Những tham số
này liên quan đến nhau theo các số hạng sai số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.5)
Áp dụng các xem xét tương tự liên quan đến việc
không có khả năng phát hiện sự không đồng nhất của lô đối với nghiên cứu tính
đồng nhất giữa các đơn vị bao gói (sbb) như đối với nghiên cứu tính
đồng nhất (xem 7.9).
Có thể ước lượng đồng thời tất cả các tham số
này bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)[20] nếu có các kết
quả đầy đủ về sự lặp lại như nhau (số lần xác định lặp như nhau từ mỗi đơn vị
và số đơn vị trên mỗi phương pháp/phòng thí nghiệm là như nhau) sau khi loại
trừ các kết quả không có ý nghĩa về mặt kỹ thuật hay thống kê. Nếu không thể
đáp ứng yêu cầu ANOVA này do số lượng kết quả không có ý nghĩa và/hoặc không
đầy đủ thì cần xác định mức ý nghĩa của phương sai giữa các đơn vị bao gói bằng
cách khác (xem Điều 7).
Chi tiết về lý thuyết và các phương pháp bổ
sung đối với ANOVA cân bằng và không cân bằng được cho trong tài liệu tham khảo
[44]. [45]. Thảo luận về ANOVA trong trường hợp chứng nhận mẫu chuẩn
được cho trong tài liệu [18], [20], [22], [23].
Chú giải
A độ biến động giữa các phòng thí
nghiệm
B độ biến động giữa các đơn vị bao gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 – Sơ đồ
nghiên cứu phối hợp, kết hợp với nghiên cứu tính đồng nhất của lô
[mô tả đặc trưng của
một RM (sơ đồ hai chiều)]
Công thức tính toán ước lượng nói trên như
trình bày dưới đây (xem tài liệu tham khảo [20] và [21]).
Trung bình chính được tính bằng
(A.6)
trong đó p biểu thị số phòng thí nghiệm, bi
là số đơn vị bao gói do phương pháp/phòng thí nghiệm I sử dụng và nij
là số phép đo lặp lại trên đơn vị bao gói ij. Phương sai được tính toán như sau
(A.7)
(A.8)
(A.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.10)
(A.11)
(A.12)
và
(A.13)
(A.14)
(A.15)
Có thể có giá trị bình phương trung bình (MS)
nhờ việc sử dụng một chương trình bảng tính phổ thông hoặc gói phần mềm thống
kê. Các công thức đã cho tính toán đối với dữ liệu khuyết và/hoặc bị loại bỏ (không
có ý nghĩa). Đối với tập dữ liệu đầy đủ, có thể dùng các công thức đơn giản hơn
trong [TCVN 6910-3 (ISO 5725-3)] [3].
A.3. Tác động ngẫu nhiên lồng ghép trong phân
tích dữ liệu: ANOVA một chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.16)
Trong đó
xij là kết quả thứ j của phương
pháp/phòng thí nghiệm i;
Ai là sai số của phương pháp/phòng
thí nghiệm i;
εij là sai số của phép đo
chú giải
A độ biến động giữa các phòng thí
nghiệm
W độ lặp lại của phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[mô tả đặc trưng của
RM (sơ đồ một chiều)]
Các ký hiệu có cùng ý nghĩa như trong phân
tích hai chiều (xem A.2). Các tham số cần ước lượng là giá trị trung bình chính,
độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm sL và độ lệch chuẩn lặp lại sr.
Những tham số này liên quan đến nhau như những số hạng sai số mô tả trong A.2.
Có thể thu được những ước lượng cho tham số nhờ
việc sử dụng các công thức dưới đây [20], [21]. Giá trị trung bình chính
được tính từ
(A.17)
(A.18)
(A.19)
trong đó các ký hiệu có cùng ý nghĩa như
trong A.1.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC
VÍ DỤ
B.1. Khái quát
Các ví dụ trong phụ lục này ban đầu nhằm thể
hiện cách thức sử dụng những phương pháp tiếp cận thống kê nêu trong Điều 7 đến
Điều 10. Sau đó, phần lớn các ví dụ được tách khỏi điều kiện thực hiện. Những
ví dụ này đưa ra các kết quả xảy ra trong thực tế và chỉ ra cách thức xử lý dữ
liệu phù hợp với tiêu chuẩn này. Về bản chất, các công thức thống kê trong tiêu
chuẩn này là công thức cơ bản và không phải lúc nào cũng đại diện cho giải pháp
tối ưu với một vấn đề cụ thể. Có nhiều vấn đề bổ sung khi đánh giá dữ liệu (ví
dụ xác nhận giá trị sử dụng của dữ liệu, phát hiện giá trị bất thường, đánh giá
sự tin cậy của tuyên bố về độ không đảm bảo, độ ổn định số của các thuật toán
trong phần mềm) nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này nhưng có thể cũng
quan trọng như việc lựa chọn phương pháp thống kê “chính xác”.
Một số mẫu chuẩn được chứng nhận bằng phương thức
hiệu chuẩn vật lý hoặc bằng dữ liệu có từ việc chuẩn bị những mẫu chuẩn này. Có
thể thấy những ví dụ về các phép hiệu chuẩn này trong tài liệu khác và vì vậy không
nêu trong phụ lục này. Phần lớn các vấn đề gặp phải trong những dự án này liên
quan nhiều đến việc áp dụng GUM hơn là đến việc sản xuất RM cụ thể.
Trong trường hợp của tiêu chuẩn này, không
thể đưa ra các ví dụ về dự án chứng nhận đầy đủ. Những ví dụ như vậy chỉ liên
quan đến một nhóm nhỏ các nhà sản xuất RM. Báo cáo chứng nhận, tài liệu mở, kết
hợp với hướng dẫn trong tiêu chuẩn này, tạo cơ sở phù hợp cho việc thiết kế các
dự án chứng nhận.
Trong phụ lục này, các phần của dự án chứng
nhận được lựa chọn làm lại để minh họa các công thức thống kê cơ bản. Cần nhìn
nhận sự thỏa đáng của ví dụ theo tuyên bố được đưa ra ngay khi bắt đầu mục này.
Mặc dù cho trước tính chất quan tâm và chất nền nhưng không trường hợp nào có
công thức được chọn để đánh giá dữ liệu, chẳng hạn việc nghiên cứu tính đồng
nhất bị ảnh hưởng bởi tham số. Tiêu chí duy nhất áp dụng để lựa chọn các ví dụ
này là dữ liệu có phân bố gần với phân bố Gauss (chuẩn).
B.2. Mô hình mô tả đặc trưng
Độ không đảm bảo mở rộng của CRM IRMM IFCC 452
(γ-glutamyltransferase) [46] được ước lượng bằng cách kết hợp các
phần đóng góp của mô tả đặc trưng, tính đồng nhất và độ ổn định vào độ không
đảm bảo tổng hợp kèm theo giá trị tính chất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các độ không đảm bảo khác được thể
hiện liên quan đến giá trị tính chất từ việc mô tả đặc trưng (xchar)
8).
Độ không đảm bảo từ mô tả đặc trưng của lô uchar được ước lượng bằng
0,61 %, ubb và ults được ước lượng tương ứng bằng 0,29 %
và 0,78 %. Do đó, độ không đảm bảo mở rộng UCRM được ước lượng bằng
9)
Độ không đảm bảo này dựa vào thời hạn sử dụng
là 6 năm. Có thể kéo dài thời hạn sử dụng nếu có được bằng chứng xa hơn về độ
ổn định của vật liệu [46], [47].
B.3. Nghiên cứu tính đồng nhất
Nghiên cứu tính đồng nhất giữa các đơn vị bao
gói được tiến hành trong dự án để chuẩn bị một mẫu chuẩn được chứng nhận về
lượng crôm trong đất trồng. Bảng B.1 đưa ra dữ liệu về nghiên cứu tính đồng
nhất.
Bảng B.1 – Dữ liệu đo
trong nghiên cứu tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói của crôm trong đất
trồng
Giá trị tính bằng
miligam trên kilôgam
Đơn vị bao gói
Kết quả thứ 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thứ 3
1
2
3
4
5
6
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
11
12
13
14
15
16
17
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
121,30
120,87
122,44
117,60
110,65
117,29
115,27
118,96
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
126,24
128,65
126,84
122,61
118,95
118,74
119,74
121,21
129,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
127,81
128,74
121,32
122,96
119,66
112,34
120,79
121,45
123,78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
123,51
122,02
124,72
128,48
123,82
118,23
121,78
123,28
124,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
117,66
119,91
119,24
123,45
118,96
110,29
121,42
117,48
123,29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
126,20
121,93
123,14
126,20
118,11
117,38
121,01
116,38
122,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
122,90
Dữ liệu cũng có thể là đại diện giá trị trung
bình nhóm, độ lệch chuẩn và thành phần trong mỗi nhóm. Bảng B.2 có được từ Bảng
B.1 bằng cách tính giá trị trung bình của mỗi đơn vị bao gói, độ lệch chuẩn và
số quan trắc.
Bảng B.2 – Giá trị
trung bình, phương sai và số kết quả trên một đơn vị bao gói
Giá trị tính bằng
miligam trên kilôgam
Đơn vị bao gói thứ
Trung bình
Phương sai
Số đếm
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
14
15
16
17
18
19
20
123,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
122,95
118,74
111,09
119,83
118,07
122,01
116,64
125,32
124,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125,76
120,29
118,12
120,84
120,29
125,14
131,69
122,79
22,54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
1,10
1,20
4,95
9,81
7,04
4,18
2,45
14,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,76
9,50
0,47
1,06
12,54
14,06
20,08
25,76
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
3
3
3
3
3
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
3
3
3
3
3
3
Phân tích phương sai trong Bảng B.3 có thể được
tính toán bằng việc sử dụng, ví dụ như phần mềm bảnh tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn biến đổi
SS
Số bậc tự do
MS
Giữa các đơn vị bao
gói
Phạm vi đơn vị bao
gói
Tổng
1 037,1
330,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
40
59
54,59
8,26
Phương sai giữa các đơn vị bao gói được ước
lượng bằng việc sử dụng
Độ lệch chuẩn giữa các đơn vị bao gói bằng
căn bậc hai của phương sai này
mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/kg
B.4. Tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói, xem
xét độ lặp lại giới hạn của phương pháp thử
Có thể minh họa phương pháp trong 7.9 như
dưới đây. Ví dụ lấy từ tài liệu tham khảo [46]. Mô thận lợn được hòa với natri clorua
và trộn đều. Sau khi kết tủa lặp lại, sản phẩm được làm tinh khiết bằng phép
sắc ký trên cột Trisacryl DEAE, theo phép sắc ký trên cột hydroxylapatie.
Anbumin huyết thanh bò ở nồng độ khối lượng là 60 g/L được chọn làm chất nền, vì
việc bổ sung này không thay đổi tính chất xúc tác của enzyme được làm tinh
khiết từng phần. Thủ tục thực hiện được kiểm tra bằng cách cân 101 ống lấy sau các
khoảng thời gian đều đặn. Trong suốt thời gian thực hiện không phát hiện bất kỳ
xu hướng nào. Cuối cùng làm khô lạnh vật liệu.
Vật liệu được kiểm tra về các enzyme nhiễm
bẩn, sự tinh khiết, hàm lượng nước và hàm lượng oxy dư và thấy rằng phù hợp đối
với đối với một CRM.
Độ biến động của khối lượng mẫu từ thủ tục thực
hiện không hàm ý tính không đồng nhất. Để lượng hóa độ biến động giữa các đơn
vị, dữ liệu đánh giá tính đồng nhất được lấy từ trước khi thực hiện việc chứng
nhận. Phân tích hai mươi ống thành ba bản trong mỗi hai ngày. Kết quả của hai
ngày được chia ra và triển khai ANOVA theo dữ liệu được phân nhóm theo ống.
Tính toán độ lệch chuẩn trong phạm vi đơn vị (swb), giữa các đơn vị
(sbb) và ảnh hưởng của độ biến động phân tích tới độ lệch chuẩn giữa
các đơn vị (u*bb). Kết quả phân tích phương sai, bao gồm cả ước lượng
phương sai ở các mức khác nhau được thể hiện trong Bảng B.4.
Bảng B.4 – Kết quả
đối với mô thận lợn
Trung bình
67,78 IU/L
MSamong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MSwithin
1,63 IU2/L2
sr
1,88 %
sbb
0,22 %
u2 bb
0,29 %
Độ lệch chuẩn giữa các đơn vị bao gói được
tính bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dẫn đến ước lượng cho sbb là 0,147
IU/L, tương ứng với giá trị tương đối là 0,22 %. Cần chú ý rằng mỗi nhóm bao
gồm hai phép đo nhân lên ba bản, có nghĩa là n = no = 6. Có thể tính
độ lệch chuẩn lặp lại từ MSwithin
sr = = = 1,28 IU/L
Sử dụng công thức từ 7.9 có thể có ước lượng
về độ lệch chuẩn giữa các đơn vị bao gói, phản ánh giá trị tương đối lớn cho độ
lệch chuẩn lặp lại
IU/L
Độ biến động giữa các đơn vị bao gói (sbb)
được ước lượng nhỏ hơn ảnh hưởng của độ lệch chuẩn lặp lại (sr) tới
sbb, được ước lượng bằng 0,196 IU/L và sau đó được dùng làm giới hạn
trên cho độ biến động giữa các đơn vị bao gói.
B.5. Nghiên cứu độ ổn định và thời hạn sử dụng
Mẫu chuẩn tham gia cho crôm trong đất trồng là
đối tượng nghiên cứu độ ổn định. Dữ liệu thực nghiệm được cho trong Bảng B.5.
Bảng B.5 – Dữ liệu về
độ ổn định của crôm trong đất trồng
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng Cr
mg/kg
0
12
24
36
97,76
101,23
102,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì không có một mô hình vật ký/hóa học nào mô
tả thực chất cơ chế sau giảm chất lượng đối với mẫu chuẩn tham gia nên sử dụng
đường thẳng làm mô hình thực nghiệm. Trên thực tế, với giá trị tính chất này
(hàm lượng crôm) trong chất nền (đất trồng), kỳ vọng là phần chặn (phạm vi độ không
đảm bảo) bằng giá trị đạt được từ mô tả đặc trưng, trong khi độ dốc khác không đáng
kể.
Độ dốc có thể tính bằng
trong đó chú ý rằng
và
Hệ số chặn được tính từ
Độ lệch chuẩn về các điểm trong đường thẳng có
thể tính từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 0,105233
Hệ số t – Student với n – 2 bậc tự do và p = 0,95
(độ tin cậy là 95 %) bằng 4,30.
Do
nên độ dốc không đáng kể. Kết quả là, không
quan sát được sự không ổn định nào.
Cách khác là đánh giá bảng kết quả phân tích
phương sai của phép hồi quy. Bảng B.6 thể hiện các kết quả
Bảng B.6 – Bảng phân
tích phương sai đối với sự hồi quy tuyến tính của dữ liệu về độ ổn định của
crôm trong đất trồng
Số bậc tự do
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MS
F
p
Hồi quy
Số dư
Tổng
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,947
15,978
0,031 205
7,973 3
0,003 914
0,956
Giá trị p chứng tỏ rằng mô hình hồi quy không
có ý nghĩa (mô hình chỉ trở nên có ý nghĩa đối với độ tin cậy bằng, ví dụ, 95 %
với p < 0,05).
Sử dụng phương pháp nêu trong 8.5, đóng góp vào
độ không đảm bảo do độ ổn định dài hạn trở thành
mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6. Mô tả đặc trưng bằng phân tích phương
sai
Ví dụ dưới đây được lấy từ việc mô tả đặc
trưng của mẫu chuẩn, dựa vào phương pháp quy chiếu IFCC với γ-glutamyltransferase
(GGT) ở nhiệt độ đo là 37 oC. Việc chứng nhận dựa trên sự thống nhất
giữa các kết quả đạt được từ các phòng thí nghiệm khác nhau, tất cả các phòng
thí nghiệm này đều dùng thủ tục vận hành tiêu chuẩn (SOP) như nhau để đo nồng
độ xúc tác ở 37 oC. Mỗi phòng thí nghiệm tham gia nhận được 7 lọ vật
liệu GGT được làm khô lạnh, cùng với các mẫu để kiểm soát chất lượng nội bộ,
SOP, quy trình hoàn nguyên và bảng dữ liệu để báo cáo kết quả cùng thông tin yêu
cầu. Cứ sau hai ngày ba lọ được hoàn nguyên, và thực hiện một phép đo về nồng
độ xúc tác của GGT trên mỗi lọ vào ngày hoàn nguyên. Phân phối lọ chứa chất
hiệu chuẩn bán sẵn cùng với CRM để có phương thức đánh giá chất lượng độc lập.
Chứng tỏ và lập thành văn bản tính liên kết chuẩn
của các phương pháp trọng lượng, phép đo dung tích và phép đo nhiệt độ. Tính
liên kết chuẩn của các phép phân tích quang phổ được đảm bảo thông qua dung
dịch kali dicromat được chứng nhận.
Phải quyết định trước là không chấp nhận độ
lệch chuẩn tương đối trong nội bộ phòng thí nghiệm lớn hơn 2,5 % đối với các
phép đo chứng nhận. Có một phòng thí nghiệm vượt quá giới hạn này. Vì kết quả
của phòng thí nghiệm này cũng chệch khỏi vật liệu kiểm soát chất lượng do vậy đã
quyết định không sử dụng những dữ liệu này. Các kết quả riêng biệt cùng với giá
trị trung bình của sáu phép đo của phòng thí nghiệm, độ lệch chuẩn và RSD từ 12
phòng thí nghiệm được chấp nhận, được cho trong Bảng B.7 (các kết quả được làm
tròn có cùng phần thập phân).
Bảng B.7 – Dữ liệu mô
tả đặc trưng từ nghiên cứu liên phòng thí nghiệm đối với GGT
Phòng thí nghiệm
Kết quả thực nghiệm
IU/L
Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SD
IU/L
RSD
%
PTN 01
118,1
118,9
119,0
118,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
119,2
118,6
0,5
0,4
PTN 04
112,6
112,6
110,6
114,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
114,0
113,0
1,3
1,2
PTN 05
111,9
113,7
110,3
112,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110,9
112,0
1,3
1,1
PTN 07
111,1
111,4
115,1
109,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
109,7
111,3
2,1
1,8
PTN 08
113,0
115,0
112,6
112,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
113,1
113,3
0,9
0,8
PTN 09
113,3
112,4
113,8
110,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
114,4
112,8
1,5
1,3
PTN 10
114,0
115,3
114,9
113,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
112,8
114,2
0,9
0,8
PTN 11
116,8
116,9
117,4
116,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
116,6
116,9
0,3
0,2
PTN 13
112,6
113,0
113,7
111,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
111,0
112,6
1,1
1,0
PTN 14
114,9
115,5
114,5
115,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
115,4
115,3
0,5
0,4
PTN 15
117,1
118,6
117,9
116,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
118,4
117,7
0,8
0,7
PTN 16
113,9
112,5
111,0
111,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
112,4
112,0
1,2
1,1
Sử dụng ANOVA một chiều, thu được các kết quả
trong Bảng B.8.
Bảng B.8 – Kết quả
ANOVA một chiều từ dữ liệu trong Bảng B.7
Nguồn biến động
SS
Số bậc tự do
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữa các nhóm
Trong phạm vi nhóm
Tổng
388,64
76,45
465,09
11
60
71
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,27
Giá trị trung bình chính được tính từ
IU/L
Khi hoàn thiện tệp dữ liệu (mỗi tệp là nhóm
gồm n = 6 kết quả), giá trị trung bình chính có thểđược tính bằng trung bình của
các giá trị trung bình
IU/L
Độ không đảm bảo kèm theo giá trị trung bình chính
bằng
IU/L
cho trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7. Mô tả đặc trưng bằng trung bình có trọng
số
Các phòng thí nghiệm tham gia vào việc mô tả
đặc trưng của CRM được yêu cầu đánh giá độ không đảm bảo đo kèm theo kết quả của
mình. Tính liên kết chuẩn của các kết quả được kiểm tra xác nhận bằng cách (1)
dung dịch chứa một lượng crôm đã biết (2) và mẫu kiểm soát, được mô tả đặc
trưng một cách đầy đủ để kiểm tra việc thực hiện, ví dụ như, trước khi xử lý
mẫu. Với những công cụ này, từ bước đầu tiên nhà sản xuất RM đã đánh giá xem
các phòng thí nghiệm liên quan có chứng tỏ được việc kiểm soát đầy đủ toàn bộ
các phương pháp của mình. Bảng B.9 tóm tắt các kết quả mô tả đặc trưng. Trong
bảng này, các kết quả được cho trong cột thứ hai (xi) và độ không
đảm bảo kèm theo của kết quả (ui) được cho trong cột 3. Từ việc đánh
giá dữ liệu trên mẫu kiểm soát, tuyên bố về độ không đảm bảo được giả định (và
đánh giá) về tính tin cậy. Trong trường hợp các tuyên bố về độ không đảm bảo là
không tin cậy, không cần xử lý tổng quát dữ liệu trọng số theo phương pháp mô
tả ở đây.
Tính cột trong số w’ bằng
Để thỏa mãn điều kiện tổng các trọng số cộng
vào bằng đơn vị, các trọng số w’ được chia cho tổng các trọng số để có được các
trọng số cuối cùng
Những trọng số này được cho trong cột cuối
cùng của Bảng B.9. Giá trị trung bình được tính bằng
mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 2,3 mg/kg
Bảng B.9 – Dữ liệu mô
tả đặc trưng về crôm trong đất trồng
Giá trị tính bằng miligam
trên kilogam (khô)
Phòng thí nghiệm
xi
ui
Trọng số
w’i
Trọng số cuối cùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12
13
14
15
16
135
122
123
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
102
120
121
124
114
133
124
131
131
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
121
123
12
8
9
8
8
10
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
8
12
8
11
13
11
10
0,006 94
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,012 35
0,015 63
0,015 63
0,010 00
0,015 63
0,006 94
0,015 63
0,015 63
0,006 94
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,008 26
0,005 92
0,008 26
0,010 00
0,037 5
0,084 5
0,066 7
0,084 5
0,084 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,084 5
0,037 5
0,084 5
0,084 5
0,037 5
0,084 5
0,044 7
0,032 0
0,044 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 1: Nguyên tắc và
định nghĩa chung
[2] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 2: Phương pháp cơ
bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
[3] TCVN 6910-3 (ISO 5725-3), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 3: Các thước đo trung
gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[4] TCVN 6910-4 (ISO 5725-4), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 4: Các phương pháp
cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
[5] TCVN 6910-5 (ISO 5725-5), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 5: Phương pháp xác
định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[6] TCVN 6910-6 (ISO 5725-6), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 6: Sử dụng các giá
trị độ chính xác trong thực tế
[7] TCVN 7962 (ISO Guide 31), Mẫu chuẩn –
Nội dung giấy chứng nhận và nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] TCVN 8056 (ISO Guide 33), Sử dụng mẫu
chuẩn được chứng nhận
[10] TCVN 7366 (ISO Guide 34), Yêu cầu
chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn
[11] European Commissions, “Guidelines for
the production and certification of BCR reference matetials – Part A: Guide to proposers
of reference materials project”. Doc. BCR/01/97, Brussels (B), 1 September 1997
(Hướng dẫn sản xuất và chứng nhận mẫu chuẩn BRC – Phần A: Hướng dẫn cho người
đề xuất dự án mẫu chuẩn)
[12] European Commission, “Guidelines for
the production and certification of BCR reference materials” ,
Doc.BCR/48/93, Brussels (B), 15 December 1994 (Hướng dẫn sản xuất và chứng nhận
mẫu chuẩn BRC)
[13] LAMBERTY, A., SCHIMMEL, H., PAUWELS, J.,
“The study of the stability of reference materials by isochronous measurements”,
Fresenius J. Anal. Chemistry. Chemistry, 360 (1997), pp. 359-361 (Nghiên
cứu độ ổn định của mẫu chuẩn bằng các phép đo đẳng thời)
[14] International Laboratory Accreditation Cooperation,
“ILAC G12 Guidelines for the Requirements for the Competence of Reference Materials
Producers”, ILAC, 2000 (Hướng dẫn các yêu cầu về năng lực của nhà sản xuất
mẫu chuẩn)
[15] ELLISON, S.L.R, ROSSLEIN, M., WILLIAMS,
A. (eds.), “Eurachem/Citac Guide – Quantifying uncertainty in analytical
measurement”, LGC, London 2000 (Định lượng độ không đảm bảo trong phương
pháp đo phân tích)
[16] GRIEPINK, B., MAIER, E., MUNTAU, H., WELLS,
D.E., “The certification of the contents of six chlorobipbenyls (Nos 28, 52,
101, 118, 153 and 180) in dried sludge. CRM 392”, EUR 12823 EN, Luxemburg 1990
(Chứng nhận nội dung của sáu chlorobipbenyls (Số 28, 52, 101, 118, 153 và 180)
trong bùn khô)
[17] RICE, J.A., “Mathematical statistics and
data analysis”, 2nd edition, Duxbury Press, Belmont CA, 1995,
chapters 3 and 4 (Thống kê toán học và phân tích dữ liệu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] LINSINGER. T.P.J., PAUWELS, J., VAN DER
VEEN, A.M.H., SCHIMMEL, H., LAMBERTY, A., “Homogeneity and Stability of
Reference Materials”, Accreditation and Quality Assurance, 6 (2001), pp.
20-25 (Tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu chuẩn, Công nhận và đảm bảo chất
lượng)
[20] VAN DER VEEN, A.M.H., PAUWELS, J.,
“Uncertainty calculations in the certification of reference materials. 1. Principles
of analysis of variance”, Accreditation anf Quality Assurance, 5 (2000),
pp. 464-469 (Tính toán độ không đảm bảo trong chứng nhận mẫu chuẩn. 1. Nguyên
tắc phân tích phương sai)
[21] SOKAL, R.R., ROHLF, F.J., “Biometry”,
3rd’ edition, Freeman, New York 1995 (Sinh trắc học)
[22] VAN DER VEEN A.M.H., LINSINGER, T.P.J,
PAUWELS, J., “Uncertainty calculations in the certification of reference materials.
2. Homogeneity study”, Accreditation and Quality Assurance, 6 (2001),
pp. 26-30 (Tính toán độ không đảm bảo trong chứng nhận mẫu chuẩn mẫu chuẩn. 2. Nghiên
cứu tính đồng nhất)
[23] VAN DER VEEN A.M.H., LINSINGER, T.P.J., LAMBERTY,
A., PAUWELS, J., “Uncertainty calculations in the certification of reference materials.
3. Stability study”, Accreditation and Quality Assurance, 6 (2001), pp.
257-263 (Tính toán độ không đảm bảo trong chứng nhận mẫu chuẩn. 3. Nghiên cứu độ
ổn định)
[24] DRAPER, N.R., SMITH. H., “Applied regression
analysis”, 2nd edition, J. Wiley and Sons, New York, 1981,
chapter 1 (Phân tích hồi quy ứng dụng)
[25] LINSINGER, T.P.J., PAUWELS, J., LAMBERTY,
A., SCHIMMEL, H., VAN DER VEEN, A.M.H., SIEKMANN, L., “Estimating the
uncertainty of stability for matrix CRM”, Fresenius J. Anal. Chem., 370
(2001), pp. 183-188 (Ước lượng độ không đảm bảo của độ ổn định đối với CRM chất
nền)
[26] BUCK, R.P., RONDINI, S., COVINGTON,
A.K., BAUCKE, F.G.K., BRETT, C.M.A., CAMÕES, M.F., MILTON, M.J.T., MUSSINI, T.,
NAUMANN, R., PRATT, K.W., SPITZER, P., WILSON, G.S., “Measurement of p.H. Definition,
standards and procedures”, IUPAC Recommendations 2002, Pure Appl. Chem.,
74 (2002), pp. 2169-2200 (Đo độ pH. Định nghĩa, tiêu chuẩn và thủ tục)
[27] KING, B., “Metrology and analytical chemistry:
bridging the cultural gap”, Metrologia, 34 (1997), pp. 41-47 (Đo lường
hóa học phân tích: khắc phục khoảng cách về văn hóa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] Minutes from the fifth meeting (February
1998) of the Consultative Committee on the Quantity of Material (CCQM) of the Bureau
International des Poids et Measures (BIPM), Sèvres, France (1988) (Biên bản phiên
họp thứ năm (tháng hai năm 1998) của Ủy ban tư vấn về lượng vật liệu (CCQM) của
Văn phòng quốc tế về khối lượng và đo lường)
[30] MAY. W., PARRIS, R., BECK, C., FASSETT,
J., GREENBERG, R., GUENTHER, F., KRAMER, G., WISE, S., GILLS, T., COLBERT, J., GETTINGS,
R., MACDONALD, B., “Definition and teRM and modes used at NIST for value-assignment
of reference materials for chemical measurements”, NIST Special Publication
260-136, Gaithersburg MD, January 2000 (Định nghĩa, thuật ngữ và mô hình được
sử dụng tại NIST về ấn định giá trị của mẫu chuẩn cho phép đo hóa học)
[31] KAARLS, R., QUINN, T.J., “The Comité Consultatif
pour la Quantité de Matière: a brief review of its origin and present activities”,
Metrologia, 94 (1997), pp. 1-5
[32] ALINK, A., VAN DER VEEN, A.M.H., “Uncertainty
calculations for the preparation of primary gas mixtures. 1. Gravimetry”, Metrologia,
37 (2000), pp. 641-650 (Tính toán độ không đảm với việc chuẩn bị hỗn hợp khí
ban đầu. 1. Phép đo trọng lượng)
[33] BLAINE, R.L., SCHOFF, C.K (eds), “Purity
Determinations by Thermal Methods”, ASTM STP 838, ASTM, Philadelphia, 1984
(Xác định độ tinh khiết bằng phương pháp nhiệt)
[34] PAUWELS, J., LAMBERTY, A., SCHIMMEL, H.,
“The determination of the uncertainty of reference materials certified by laboratory
intercomparision”, Accreditation and Quality Assurance, 3 (1998) pp.
180-184 (Xác định độ không đảm bảo của mẫu chuẩn được chứng nhận bằng so sánh
liên phòng thí nghiệm)
[35] ISO 6142:2001, Gas analysis – Preparation
of calibration gas mixtures – Gravimetric method (Phân tích khí – Chuẩn bị
hỗn hợp khí hiệu chuẩn – Phương pháp đo trọng lượng)
[36] GUENTHER, F.R., DORKO, W.D., MILLER,
W.R., RHODERICK, G.C., “The NIST Traceable Reference Material Program for
gas standards”, NIST Special Publication 260-126, Gaithersburg MD, July
1996 (Chương trình mẫu chuẩn có thể liên kết NIST đối với chuẩn khí)
[37] ISO 6143:2001, Gas analysis – Comparison
methods for determining and checking the composition of calibration gas mixtures
– Comparision methods (Phân tích khí – Phương pháp so sánh để xác định và
kiểm tra thành phần hỗn hợp khí hiệu chuẩn – Phương pháp so sánh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[39] NIELSEN, L., ”Evaluation of
measurement intercomparisons by the method of least squares”, Technical Report
CCEM WGKC 00-13, CCEM Working Group on Key Comparisons, 2000 (Đánh giá so sánh liên
phòng phép đo bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất)
[40] COX, M.G., FORBES,A.B., HARRIS, P.M., “SSfM
Best Practice Guide 4 – Discrete modelling”, Centre for Mathematics
and Scientific Computing, NPL, Teddington (UK), Version 1.1, March 2002 (Thực
hành tốt SSfM Hướng dẫn 4 – Mô hình rời rạc)
[41] COX, M.G., DAINTON, M.P., HARRIS, P.M., SSfM
Best Practice Guide 6 – Uncertainty and Statistical modelling”, Centre for
Mathematics and Scientific Computing, NPL, Teddington (UK), March 2001 (Thực
hành tốt SSfM Hướng dẫn 6 – Mô hình độ không đảm bảo và thống kê)
[42] COX, M.G., “A discussion of
approaches for determining a reference value in the analysis of key – comparison
data”, CISE 42/99, Centre for Mathematics and Scientific Computing, NPL, Teddington
(UK)s, October 1999 (Thảo luận về phương pháp xác định giá trị chuẩn trong phân
tích dữ liệu so sánh chủ đạo)
[43] LEVENSON, M.S., BANKS, D.L,, EBERHARDT,
K.R., GILL, L.M., GUTHRIE, W.F., LIU, H.K., VANGEL. M.G., YEN, J.H., ZHANG, N.F.,
“An approach to combining results from multiple methods motivated by the IOS GUM”,
J. Res. Natl. Inst. Stand. Technol., 105 (2000), pp. 571-579
(Phương pháp kết hợp các kết quả từ nhiều phương pháp do ISO GUM phát động)
[44] JOHN, P.W.M., “Statistical design and
analysis of experiments”, New York, NY, Macmillan, 1971, p. 76 (Thiết kế thống
kê và phân tích thực nghiệm)
[45] SEARLE, S.R., “Linear models”, New York,
NY, John Wiley, 1971 (Mô hình tuyến tính)
[46] LINSINGER, T, KRISTIANSEN, N, SCHIMMEL,
H, PAUWELS, J et al. (2000). Catalytic Concentration of ©-Glutamyltransferase
(GGT) determined by the IFCC-Method at 37 oC. IRMM/IFCC-452, EUR19577EN
(Nồng độ xúc tác của ©-Glutamyltransferase (GGT) được xác định bằng phương pháp
IFCC ở 37 oC)
[47] SCHIELE, F., SIEST, G., MOSS, D.W., COLINET,
E. The certification of the catalytic concentration of
gamma-glutamyltransferase in a reconstituted lyophilized material (CRM 319),
1986; CEC Report EUR 10628 EN (Chứng nhận nồng độ xúc tác của Gamma-Glutamyltransferase
trong vật liệu làm khô lạnh được hoàn nguyên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa
4. Ký hiệu
5. Thiết kế dự án chứng nhận
5.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Vấn đề vận chuyển
5.4. Tập hợp vật liệu ban đầu
5.5. Nghiên cứu tính khả thi
5.6. Thời hạn sử dụng và thời hạn sử dụng yêu
cầu
5.7. Chuẩn bị mẫu
5.8. Nghiên cứu tính đồng nhất
5.9. Nghiên cứu tính ổn định
5.10. Lựa chọn phương pháp đo
5.11. Chứng nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Đánh giá độ không đảm bảo đo
6.1. Cơ sở đánh giá độ không đảm bảo giá trị
tính chất của (C)RM
6.2. Mô hình cơ bản mô tả đặc trưng của lô
6.3. Nguồn gây ra độ không đảm bảo
6.4. Vấn đề đối với hàm phân bố
6.5. Sử dụng các tỉ số
6.6. Lựa chọn hệ số phủ
6.7. Chứng nhận lại
7. Nghiên cứu tính đồng nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Vật liệu
7.3. Khái niệm tính đồng nhất
7.4. Thực tế
7.5. Các phép đo
7.6. Chương trình lấy mẫu thống kê hợp lý và
phân tích xu hướng
7.7. Đánh giá nghiên cứu tính đồng nhất
7.8. Nghiên cứu tính đồng nhất giữa các đơn
vị bao gói
7.9. Độ lặp lại không đầy đủ của phương pháp
đo
7.10. Tính đồng nhất trong một đơn vị bao gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Các dạng (không) ổn định
8.2. Thiết kế thực nghiệm
8.3. Đánh giá kết quả
8.4. Theo dõi độ ổn định
8.5. Xác định thời hạn sử dụng liên quan đến
độ ổn định dài hạn
9. Xác định giá trị tính chất
9.1. Khái quát
9.2. Thiết lập và chứng tỏ tính liên kết
chuẩn
9.3. Tiếp cận thực hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5. Xem xét tính chất liên quan
10. Đánh giá dữ liệu và độ không đảm bảo
10.1. Mô hình
10.2. Các dạng dữ liệu
10.3. Phân bố
10.4. Sàng lọc dữ liệu
10.5. Đánh giá dữ liệu
10.6. Đánh giá độ không đảm bảo
10.7. Đánh giá theo độ không đảm bảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Chứng nhận
Phụ lục A (tham khảo): Phương pháp tiếp cận
thống kê
Phụ lục B (tham khảo): Các ví dụ
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Bản này đã được chỉnh sửa và in lại
năm 1995
2)
Hiện tại được thay bằng TCVN 6165 (ISO/IEC Guide 99)
3)
Trong toàn bộ tiêu chuẩn này, thuật ngữ sai số được sử dụng hoàn toàn với ý
nghĩa thống kê, đó là sự khác biệt giữa giá trị quan sát được và kỳ vọng toán
của nó.
4)
Khi đề cập đến “tính đồng nhất giữa các đơn vị bao gói”, có nghĩa là chuẩn
tương tự áp dụng cho các dạng vật lý khác của RM, như là lọ hoặc các mẫu thử.
5)
“Thiếu độ lặp lại” có nghĩa là tồn tại một tác động tái lập giữa những thời
điểm thêm vào độ lặp lại của phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7)
Trong tiêu chuẩn này có thể hiểu là “bình phương nhỏ nhất” hoặc “điều chỉnh
bình phương nhỏ nhất”. Về nguyên tắc, - điều chỉnh khác với điều chỉnh bình
phương nhỏ nhất” bằng hệ số cộng dồn, cho phép đánh giá thống kê sau thủ tục
điều chỉnh.
8) Chỉ khi tất cả độ không đảm bảo được thể hiện
liên quan đến cùng một giá trị mới có thể kết hợp các độ không đảm bảo liên
quan. Trong trường hợp nghi ngờ, tốt hơn là kết hợp độ không đảm bảo chuẩn thể
hiện bằng đơn vị tuyệt đối.
9)
Đơn vị IU/L (đơn vị quốc tế trên lít) là đơn vị dùng cho hoạt tính enzyme