Dấu hiệu nhận biết
|
Nhà sản xuất
|
|
Số model
|
|
Nguyên lý đo
|
Các phép đo chính:
|
Lưu lượng khối lượng / khối lượng riêng /
nhiệt độ
|
|
Phạm vi của các thông số trên
|
Tín hiệu đầu ra
|
Tương tự
|
|
Xung
|
|
Hiện số
|
|
Hiển thị
|
|
Rời rạc
|
Tính năng
|
Độ chính xác ở điều kiện qui định
|
|
Độ ổn định điểm không
|
|
Độ lặp lại
|
|
Ảnh hưởng đến nhiệt độ vận hành
|
|
Ảnh hưởng đến áp suất vận hành
|
|
Ảnh hưởng đến tỷ lệ khí thể tích
|
|
Sụt áp trong điều kiện qui định.
|
Giới hạn vận hành
|
Khối lượng riêng
|
|
Áp suất
|
|
Nhiệt độ
|
|
Độ nhớt.
|
Cơ học
|
Hình dạng ống
|
|
Vật liệu cấu tạo
|
|
Kích thước ống
|
|
Kích thước tổng thể
|
|
Khối lượng
|
|
Đầu nối vận hành
|
|
Khoang chứa thứ cấp
|
Điện
|
Nguồn điện cung cấp
|
Giấy chứng nhận
|
Xác nhận an toàn
|
|
Xác nhận đo thương mại
|
|
Khoang chứa thứ cấp
|
|
Tài liệu quy định chung
|
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Ví dụ về phép đo phân số khối lượng
D.1. Chất lỏng hòa tan chứa những thành phần
hoá chất không tương tác
D.1.1. Mối liên hệ giữa khối lượng riêng và
phân số khối lượng
Hình D.1 là một ví dụ về mối liên hệ giữa
khối lượng riêng và phân số khối lượng của hai chất lỏng hòa tan, nước và
ethanol ở 20 oC.
Nước tinh khiết và ethanol tinh khiết có khối
lượng riêng như sau:
- Nước 0,999823 g/cm3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ khối lượng riêng 0,78934 g/cm3
là phân số khối lượng của 100% ethanol và khối lượng riêng 0,999823 g/cm3
là phân số khối lượng của 0% ethanol (hoặc 100% nước) Hình D.1. Các giá trị
trung bình khác của khối lượng riêng có thể được xác định từ đường cong phi
tuyến tính thể hiện trong Hình D.1.
Dữ liệu được lấy từ sổ tay CRC [6].
Hình D.1 Đường cong
khối lượng riêng so với phân số khối lượng của ethanol và nước
D.1.2. Phân số khối lượng
Giá trị của phân số khối lượng, tính bằng phần
trăm, được xác định trực tiếp từ giá trị trong bảng hoặc đường cong tương tự
như Hình D.1.
D.1.3. Phân số thể tích
Thể tích thực của hai thành phần hoà tan khó
định lượng bằng số tuyệt đối. Nếu thể tích của thành phần A và thành phần B
trộn lẫn, thì thể tích cuối cùng không bằng tổng của thể tích A và B. Điều này
là do thay đổi trong việc chiếm chỗ những khe hở của những phân tử chất tan
trong hỗn hợp. Thực tế người dùng có thể cần biết về phân số thể tích trước khi
trộn để điều khiển thể tích dòng tốt hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
jA là phân số thể tích của thành phần hợp thành, tính bằng phần
trăm.
wA, wB, rA, rB được xác định trong
8.2.2.
D.1.4. Tính toán dòng thực
Khi phân số khối lượng và phân số thể tích
được biết thì việc tính toán khối lượng thực và lưu lượng thể tích giống như cho
trong 8.2.4 và 8.2.5.
D.2. Dung dịch chứa những thành phần hoá học
tương tác
D.2.1. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng và
phân số khối lượng
Mối quan hệ giữa hai chất lỏng hòa tan có
tương tác hóa học là rất phức tạp. Ví dụ như axít sulphuric và nước, sự ion hoá
thay đổi khối lượng riêng hòa tan. Hình D.2 chỉ ra mối liên hệ giữa nồng độ và
khối lượng riêng không được xác định bởi đường cong đơn giản. Nghĩa là, giá trị
khối lượng riêng đơn có thể tương quan với hai giá trị khác nhau của phân số
khối lượng. Trong trường hợp này, điều quan trọng là người sử dụng phải hiểu được
mối quan hệ giữa khối lượng riêng và phân số khối lượng và tiến hành trong
ngưỡng khá hẹp của phân số khối lượng để liên hệ đến đường cong giá trị đơn dùng
cho khối lượng riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.2. Phân số khối lượng
Giá trị của phân số khối lượng, tính bằng phần
trăm, được đọc trực tiếp từ giá trị trong bảng hoặc từ đường cong tương tự như trong
Hình D.2.
D.2.3. Phân số thể tích
Xác định phần phần thể tích, đơn vị là phần trăm
trước khi trộn được tính toán giống như cách được mô tả trong D.1.3.
D.2.4. Tính toán lưu lượng thể tích thực
Khi đã biết khối lượng hoặc phân số thể tích,
thì việc tính toán khối lượng thực và lưu lượng thể tích được cho trong 8.2.4 và
8.2.5.
Phụ
lục E
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1. Quy định chung
Phụ lục này đưa ra các hướng dẫn có thể áp dụng
riêng cho các phép đo khí sử dụng đồng hồ Coriolis.
E.2. Tiêu chí lựa chọn đồng hồ Coriolis
E.2.1. Quy định chung
Đồng hồ Coriolis nên được lựa chọn để đo lưu
lượng khối lượng trong trong phạm vi đo và độ chính xác yêu cầu. Tuy nhiên, do nhiễu
được tạo ra bởi các vận tốc dòng lớn thường có trong các ứng dụng khí, nên lưu
lượng khối lượng có thể đạt được thường thấp hơn so với các ứng dụng cho chất lỏng.
Cần đưa ra các xem xét cho các điểm nêu trong E.2.2 đến E.2.6 khi lựa chọn đồng
hồ Coriolis.
E.2.2. Độ chính xác
Biểu diễn độ chính xác thay đổi tùy thuộc vào
thông số áp dụng. Đối với các khuyến nghị cụ thể cho lưu lượng khối lượng, xem
5.2.
Công bố về độ chính xác của nhà sản xuất cần được
đưa ra ở các điều kiện chuẩn cụ thể. Nếu các điều kiện sử dụng khác nhiều so
với các điều kiện hiệu chuẩn ban đầu thì đặc tính kỹ thuật của thiết bị đo có
thể bị ảnh hưởng.
E.2.3. Lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất cần mô tả cách bố trí lắp đặt ưu
tiên và công bố mọi hạn chế sử dụng. Xem phụ lục C.
Bố trí lắp đặt nên được thiết kế để tạo ra
tuổi thọ vận hành cao nhất cho thiết bị. Nếu cần thiết, các bộ ổn dòng, bộ lọc,
bộ tách, hoặc các thiết bị bảo vệ khác nên được lắp ở đầu vào của đồng hồ để lấy
đi các chất rắn hoặc cặn tích tụ có thể gây hại hoặc gây ra các sai số cho phép
đo.
E.2.3.2. Hướng lắp đặt
Việc bao bọc, bịt kín, tích tụ nước hoặc chất
rắn có thể ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ. Hướng lắp đặt của bộ cảm biến phụ
thuộc vào ứng dụng của đồng hồ và dạng hình học của (các) ống dao động. Hướng
lắp đặt của đồng hồ Coriolis phải được nhà sản xuất khuyến nghị để giảm thiểu
các ảnh hưởng này.
E.2.3.3. Van
Các van lắp đặt ở đầu vào và đầu ra đồng hồ
Coriolis vì mục đích cách ly và hiệu chính điểm không, có thể là bất cứ loại
nào nhưng phải cho phép đóng kín. Các van điều khiển nối tiếp với đồng hồ
Coriolis nên được lắp ở đầu ra để đảm bảo duy trì áp suất cao nhất có thể.
Do các vận tốc cao xuất hiện trong dòng khí,
nên van có thể tạo ra các tạp âm, điều này có thể ảnh hưởng đến đặc tính của đồng
hồ. Cần phải lưu ý khi lựa chọn kiểu van và vị trí của nó.
E.2.3.4. Làm sạch
Đối với các ứng dụng nhất định (ví dụ nhựa
đường có trong khí), đồng hồ Coriolis có thể yêu cầu làm sạch tại chỗ và có thể
thực hiện bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các phương tiện thủy động học:
- Tiệt trùng (xông hơi tại chỗ - SIP)
- Hóa học hoặc sinh học (làm sạch tại chỗ -
CIP)
Cấn lưu ý tránh làm nhiễm bẩn chéo sau khi sử
dụng các lưu chất làm sạch.
Cần phải tương thích về hoá học giữa các vật
liệu ướt của bộ cảm biến , lưu chất vận hành và lưu chất làm sạch.
E.2.4. Ảnh hưởng do các điều kiện vận hành và
thuộc tính lưu chất
E.2.4.1. Quy định chung
Sự biến thiên các thuộc tính lưu chất như khối
lượng riêng và các điều kiện vận hành như áp suất và nhiệt độ, có thể ảnh hưởng
đến đặc tính của đồng hồ. Các ảnh hưởng này có sự tác động khác nhau phụ thuộc
vào thông số được quan tâm. Xem 5.3.
E.2.4.2. Ứng dụng và các thuộc tính lưu chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phạm vi lưu lượng vận hành và các đặc tính
dòng chảy sau:
- Một chiều hoặc hai chiều;
- Liên tục, gián đoạn hoặc dao động
b) Phạm vi khối lượng riêng vận hành;
c) Phạm vi nhiệt độ vận hành;
d) Phạm vi áp suất vận hành
e) Tổn áp cho phép;
f) Đặc tính của chất khí được đo, bao gồm độ
ẩm tương đối, dòng hai pha và độ ăn mòn;
g) Ảnh hưởng của chất phụ gia ăn mòn hoặc cặn
tích tụ trên các đồng hồ và số lượng, kích cỡ của các chất lạ có chứa các phần tử
ăn mòn có thể bị đưa vào trong dòng khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hỗn hợp đồng nhất của lưu chất trong khí
(khí ướt) có tỷ số khí cao, có thể được đo với độ chính xác thấp hơn (thỏa mãn trong
nhiều trường hợp). Các ứng dụng đa pha bao gồm các hỗn hợp lỏng/khí không đồng
nhất có thể gây thêm sai số đo và trong một vài trường hợp có thể làm dừng vận
hành.
Các ứng dụng đa pha có hỗn hợp chất rắn/khí có
thể ăn mòn thành ống của bộ cảm biến và làm giảm tính năng của đồng hồ và tính
nguyên vẹn cơ học. Xem 3.6.4. Phải cẩn thận để đảm bảo rằng các giọt ngưng tụ
hoặc chất rắn không bị đọng lại trong đồng hồ.
E.2.4.4. Ảnh hưởng của lưu chất vận hành
Sự ăn mòn, mài mòn và sự lắng đọng của vật
liệu bên trong (các) ống rung (đôi khi được gọi là lớp phủ) ban đầu có thể gây
ra các sai số đo lưu lượng khối lượng và về lâu dài sẽ gây lỗi cho bộ cảm biến.
E.2.4.5. Ảnh hưởng của dòng chảy xung
Đồng hồ Coriolis thường có thể làm việc dưới các
điều kiện dòng chảy xung. Tuy nhiên có thể có các trường hợp các dòng xung có
thể ảnh hưởng đến đặc tính của đồng hồ (xem 3.3.8). Nên tuân thủ các khuyến nghị
của nhà sản xuất tùy theo ứng dụng và có thể sử dụng các thiết bị giảm xung. Các
xung có tần số lên tới tần số âm thanh trong khí cũng có thể ảnh hưởng đến đặc
tính của đồng hồ.
E.2.5. Tổn thất áp suất
E.2.5.1. Quy định chung
Tổn thất áp suất xảy ra khi dòng lưu chất chảy
qua bộ cảm biến. Mức độ tổn thất này là một hàm số của kích thước và dạng hình học
của (các) ống dao động, lưu lượng khối lượng (tốc độ), khối lượng riêng và một
phần nhỏ của độ nhớt động học của lưu chất vận hành. Nhà sản xuất nên chỉ ra độ
tổn thất áp suất xảy ra trong các điều kiện chuẩn và cung cấp các thông tin cần
thiết để tính toán tổn thất áp suất trong các điều kiện vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại lưu lượng khối lượng đã cho, tổn thất áp
có thể được giảm thiểu bằng cách đặt đồng hồ ở áp suất thực cao hơn (khối lượng
riêng lưu chất cao hơn, tốc độ thấp hơn). Điều này cũng giảm rủi ro của dòng cản
trong bộ cảm biến .
CHÚ THÍCH: Nếu một đồng hồ bị sốc, lưu lượng
khối lượng không thể được kiểm soát bởi các van đầu ra (chỉ bằng cách thay đổi
áp suất đầu vào).
E.2.5.2. Các điều kiện ngưng tụ
Cần xem xét nếu chất khí có chứa hơi nước (độ
ẩm), một lượng các chất hơi khác, hoặc có khả năng ngưng tụ các thành phần khí.
Sự sụt giảm áp suất hoặc nhiệt độ có thể làm cho lưu chất ngưng tụ từ khí thành
các giọt hoặc màng trong đồng hồ, do đó gây ra đa pha (xem 3.4.3) cũng như các sai
số đo.
E.2.6. Các cân nhắc an toàn về sự ăn mòn
Các lưu chất chứa các phần tử rắn có thể gây
ra ăn mòn (các) ống đo trong quá trình chảy. Ảnh hưởng ăn mòn này phụ thuộc vào
kích thước đồng hồ và hình dạng, kích thước phần tử, tính bào mòn và tốc độ. Sự
bào mòn cần phải được đánh giá cho mỗi kiểu sử dụng đồng hồ.
E.3. Đo lưu lượng khối lượng
E.3.1. Độ chính xác
Khái niệm độ chính xác, tính bằng phần trăm của
số đọc, thường được sử dụng bởi nhà sản xuất và người dùng như một cách đánh giá
các giới hạn sai số mong muốn. Đối với lưu lượng khối lượng, khái niệm độ chính
xác bao gồm các hiệu ứng kết hợp của độ tuyến tính, độ lặp lại, độ trễ và độ ổn
định điểm không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại thường được đưa ra như một thông
số riêng biệt, tính bằng phần trăm của số đọc, được tính toán theo cách tương
tự như độ chính xác.
Các công bố về độ chính xác và độ lặp lại
thường phù hợp với điều kiện chuẩn được chỉ ra bởi nhà sản xuất. Các điều kiện
chuẩn này cần phải bao gồm nhiệt độ, áp suất, phạm vi khối lượng riêng và phạm vi
lưu lượng.
Độ chính xác và độ lặp có thể khác nhau giữa các
ứng dụng khí không với các ứng dụng chất lỏng.
E.3.2. Thông số ảnh hưởng lên phép đo lưu
lượng khối lượng
E.3.2.1. Khối lượng riêng và độ nhớt
Khối lượng riêng và một phần nhỏ là độ nhớt thường
có ảnh hưởng nhỏ lên phép đo lưu lượng khối lượng. Vì vậy việc bù thường là
không cần thiết. Tuy nhiên, trong một vài thiết kế và một vài kích cỡ của đồng hồ,
khối lượng riêng thay đổi có thể dẫn đến sai lệch ở đầu ra đồng hồ ở lưu lượng
điểm không và/hoặc thay đổi hệ số hiệu chuẩn đồng hồ. Sai lệch này có thể được
loại trừ bằng cách thực hiện hiệu chính điểm không (xem 5.4) trong điều kiện
vận hành.
E.3.2.2. Dòng đa pha
Các hỗn hợp lưu chất đồng nhất trong chất khí
(khí ẩm) có tỷ số chất khí cao, có thể được đo với độ chính xác giảm (thỏa mãn trong
nhiều trường hợp). Các ứng dụng đa pha bao gồm các hỗn hợp lỏng/khí không đồng nhất
có thể gây phát sinh thêm các sai số đo và trong một vài trường hợp có thể làm
dừng vận hành.
Các ứng dụng đa pha có hỗn hợp chất rắn/khí có
thể ăn mòn thành ống của bộ cảm biến và làm giảm đặc tính của đồng hồ và tình
trạng cơ khí. Xem thêm 3.6.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.2.3. Nhiễu
Tốc độ cao của lưu chất thường xảy ra trong
các đồng hồ Coriolis, gây ra các sụt áp động học cục bộ bên trong đồng hồ do đó
tạo ra nhiễu ảnh hưởng đến đặc tính kỹ thuật của đồng hồ.
Mức nhiễu không chấp nhận được, được thiết kế
riêng và vì vậy các tốc độ tối đa cho bất kỳ ứng dụng nào cần được cung cấp bởi
nhà sản xuất.
Nhiễu cũng có thể được tạo ra bởi các nguồn khác
nhau, như van, dòng hãm, sóng xung, các phần tử rắn hoặc lỏng hoặc các vòi tới
hạn.
E.3.3. Điều chỉnh điểm không
Ngay khi lắp đặt xong thiết bị đo, cần phải
hiệu chính điểm không để loại bỏ các ảnh hưởng như mô tả trong 5.3. Để kiểm tra
hoặc hiệu chính giá trị điểm không, đồng hồ cần phải đầy lưu chất và tất cả các
dòng chảy bị dừng. Khuyến nghị là trước tiên phải kiểm tra điểm không đồng hồ
và hiệu chính nếu độ lệch là không chấp nhận được. Việc hiệu chính điểm không nên
được thực hiện trong các điều kiện vận hành của nhiệt độ, áp suất và khối lượng
riêng. Vấn đề cần thiết là phải duy trì cho lưu chất ổn định. Cần phải đặc biệt
quan tâm đối với các ứng dụng đa pha (khí ướt) để giảm thiểu pha thứ hai trong
quá trình điều chỉ điểm không. Bất kỳ sự dịch chuyển nào của lưu chất trong
đồng hồ do sự rò rỉ van, các điều kiện đối lưu bên trong hoặc các dao động bên trong
sau khi các van đã đóng sẽ làm sai lệch việc điều chỉnh điểm không. Việc hiệu chính
điểm không thường bắt đầu bằng cách ấn nút zero trên bộ chuyển đổi đo hoặc bằng
điều khiển từ xa.
Mức hiệu chính điểm không có thể kiểm tra
bằng cách quan sát đầu ra thiết bị đo ở lưu lượng không. Tuy nhiên trước khi
xem tín hiệu ra, cần phải đặt ngưỡng lưu lượng thấp trong trong bộ chuyển đổi
đo về giá trị không hoặc sử dụng tín hiệu ra không bị ảnh hưởng bởi việc đặt
ngưỡng lưu lượng thấp. Nếu thích hợp, chức năng hai chiều có thể phải được kích
hoạt. Khuyến nghị nên kiểm tra định kỳ điểm không của thiết bị đo.
CHÚ THÍCH: Ngưỡng lưu lượng thấp là một chế
độ thiết lập của bộ chuyển đổi đo là đặt (các) tín hiệu ra của đồng hồ về lưu
lượng không nếu lưu lượng giảm xuống dưới một giá trị đặt trước.
E.3.4. Hiệu chuẩn lưu lượng khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc hiệu chuẩn một đồng hồ Coriolis cũng tương
tự như hiệu chuẩn bất kỳ một thiết bị đo lưu lượng khác. Việc hiệu chuẩn bao gồm
so sánh đầu ra đồng hồ với một chuẩn có tính liên kết và có độ không đảm bảo đo
tốt hơn so với của thiết bị đo được hiệu chuẩn.
Vì đồng hồ Coriolis là một thiết bị đo lưu
lượng khối lượng, nên tốt nhất là thực hiện hiệu chuẩn dựa vào chuẩn khối lượng
hoặc trọng lượng. Việc hiệu chuẩn dựa vào chuẩn thể tích kết hợp với xác định
khối lượng riêng có thể được sử dụng trong các trường hợp khi không có hoặc không
thể thực hiện phương pháp khối lượng hoặc trọng lượng, đặc biệt là khi thực hiện
hiệu chuẩn tại hiện trường. Các sai số tạo ra bởi phương pháp này phải được
đánh giá một cách cẩn thận. Nếu sử dụng một đồng hồ chuẩn loại Coriolis thì nên
cẩn thận tránh hiện tượng nhiễu chéo (xem 3.3.11).
Thông thường trong thực tế xác định hệ số hiệu
chuẩn lưu lượng bằng cách hiệu chuẩn chất lỏng (ví dụ, nước) với tiêu chuẩn
tương ứng (ví dụ, ISO 4185). Nếu việc thiết kế đồng hồ yêu cầu, một thuật toán hiệu
chính đã biết cho chất khí làm việc được ứng dụng trong bộ chuyển đổi đo (thiết
bị thứ cấp). Nhà sản xuất cần công bố lưu chất sử dụng để xác định hệ số hiệu chuẩn
và độ lớn nếu tiếp tục áp dụng hiệu chính cho chất khí.
Khi hiệu chuẩn, nếu có thể, nên sử dụng các sản
phẩm và các điều kiện càng gần với sản phẩm và điều kiện sử dụng đã định càng tốt.
Trước khi bắt đầu hiệu chuẩn nên kiểm tra điểm không (xem 5.4). Đồng hồ
Coriolis có thể cần phải điều chỉnh điểm không tại hệ thống hiệu chuẩn và kiểm
tra lại sau khi lắp đặt xong. Các khuyến cáo chi tiết về hiệu chuẩn, chu kỳ
hiệu chuẩn, quy trình gợi ý, mức hiệu chuẩn và ví dụ về giấy chứng nhận hiệu chuẩn
được nêu trong Phụ lục A.
Phụ lục A được áp dụng chung cho các chất khí.
Tuy nhiên, các khía cạnh cụ thể về chất khí phải được xem xét.
E.4. Đo khối lượng riêng trong các điều kiện đo
Đồng hồ Coriolis cũng có thể đo trực tuyến khối
lượng riêng ở các điều kiện đo. Tuy nhiên, trong các ứng dụng khí, phép đo khối
lượng riêng thường có độ chính xác thấp và vì vậy không được mô tả thêm trong
tiêu chuẩn này. Xem 6.2 để biết về nguyên lý hoạt động.
E.5. Đo lưu lượng thể tích
Các đồng hồ Coriolis cũng có thể đo trực tiếp
khối lượng riêng ở các điều kiện đo. Từ phép đo này và lưu lượng khối lượng, có
thể tính được lưu lượng thể tích ở điều kiện đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.6. Các phép đo phụ
Dòng năng lượng có thể được tính bằng cách nhân
lưu lượng khối lượng với giá trị nhiệt trị. Giá trị nhiệt trị của lưu chất đo được
được đưa vào bộ chuyển đổi đo (thiết bị thứ cấp) bằng phép đo bên ngoài hoặc bằng
một giá trị cố định.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] International Vocabulary of basic and
general term in metrology (VIM), ISO, 2nd ed., 1993.
[2] TCVN 8114 (ISO 5168), Đo dòng lưu chất
– Quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo.
[3] ISO/TR 7066-1, Assessment of
uncertainty in the calibration and use of flow measurement devices – Part 1:
Linear calibration relationships
[4] ISO 7066-2, Assessment of uncertainty
in the calibration and use of flow measurement devices – Part 2: Non-linear calibration
relationships
[5] ASME B31.3, Process Piping.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] TCVN (ISO 3534-1), Statistic – Vocabulary
and symbols – Part 1: Probability and general statistical terms.
[8] ISO 3534-2, Statistic – Vocabulary and
symbols – Part 2: Statistical quality control.
[9] ISO 3534-3, Statistic – Vocabulary and
symbols – Part 3: Design of experiments.
[10] ISO 4185, Measurement of liquid flow
in closed conduit – Weighing method .
[11] ISO 7278-1, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 1: General
principles.
[12] ISO 7278-2, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 2: Pipe provers.
[13] ISO 7278-3, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 3: pulse interpolation
tecniques.
[14] ISO 7278-4, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 4: Guide for
operators of pipe provers.
[15] ISO 8316, Measurement of liquid flow
in closed conduits – Method by collection of the liquid in a volumetric tank.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] ISO 11631, Measurement of fluid flow
– Method of specifying flowmeter performance.
[18] IEC 60359, Expression of the
performance of electrical and electronic measuring equipment.
[19] IEC 60381-1, Analogue signals for
process systems – Part 1: Direct current signals.
[20] IEC 60381-2 Analogue signals for
process systems – Part 2: Direct voltage signals.
[21] IEC 60529, Degrees of protection
provided by enclosures (IP code).
[22] ISO 9300, Measurement of gas flow by
means of critical flow Venturi nozzles.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Chuẩn mực lựa chọn đồng hồ Coriolis
4. Kiểm tra và sự phù hợp
5. Đo lưu lượng khối lượng
6 Đo khối lượng riêng trong điều kiện đo
7 Đo lưu lượng thể tích trong các điều kiện
đo
8 Phép đo bổ sung
Phụ lục A (Tham khảo) Kỹ thuật hiệu chuẩn
Phụ lục B (Tham khảo) Khoang chứa thứ cấp của
đồng hồ Corilolis
Phụ lục C (Tham khảo) Thông số kỹ thuật của đồng
hồ Corilolis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (Quy định) Hướng dẫn đối với phép đo
khí
Thư mục tài liệu tham khảo
1
Trước đây gọi là trọng lượng riêng.