TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 8116:
2009
ISO
10790 : 1999
WITH
AMENDMENT 1: 2003
ĐO DÒNG LƯU CHẤT TRONG ỐNG DẪN KÍN – HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN,
LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ CORIOLIS (ĐO LƯU LƯỢNG KHỐI LƯỢNG, KHỐI LƯỢNG RIÊNG
VÀ LƯU LƯỢNG THỂ TÍCH)
Measurement of fluid flow
in closed conduits – Guidance to the selection, installation and use of
Coriolis meters (mass flow, density and volume flow measurements)
Lời nói đầu
TCVN 8116: 2009 hoàn toàn tương
đương với ISO 10790:1999 và Sửa đổi 1:2003.
TCVN 8116: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐO DÒNG LƯU CHẤT
TRONG ỐNG DẪN KÍN – HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN, LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ CORIOLIS (ĐO
LƯU LƯỢNG KHỐI LƯỢNG, KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ LƯU LƯỢNG THỂ TÍCH)
Measurement of fluid
flow in closed conduits – Guidance to the selection, installation and use of
Coriolis meters (mass flow, density and volume flow measurements)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn cho việc
lựa chọn, lắp đặt, hiệu chuẩn, thực hiện và vận hành các đồng hồ Coriolis để xác
định lưu lượng khối lượng, khối lượng riêng, lưu lượng thể tích và các tham số
liên quan khác của lưu chất. Đối với khí, tiêu chuẩn này cũng đưa ra cách xác
định lưu lượng khối lượng khí, và lưu lượng khối lượng tiêu chuẩn (sử dụng phương
pháp xác định trước khối lượng riêng tiêu chuẩn). Tiêu chuẩn này cũng đưa ra
những sự xem xét thích hợp đối với những lưu chất được đo.
Mục đích chính của đồng hồ Coriolis là đo lưu
lượng khối lượng. Tuy nhiên, một vài đồng hồ loại này còn có khả năng xác định khối
lượng riêng và nhiệt độ của lưu chất. Từ việc đo ba tham số này, có thể xác
định lưu lượng thể tích và những tham số liên quan khác.
Về nguyên tắc, phép đo lưu lượng khí có thể sử
dụng đồng hồ Coriolis nếu thực hiện một số cân nhắc đặc biệt. Các lưu ý cụ thể cho
phép đo lưu lượng khí được nêu trong Phụ lục E.
Nội dung của tiêu chuẩn này được áp dụng chủ
yếu cho việc đo chất lỏng và chất khí khi thích hợp.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị bao gồm bộ cảm biến lưu lượng (thiết
bị sơ cấp) và bộ chuyển đổi (thiết bị thứ cấp) dùng chủ yếu để đo lưu lượng khối
lượng bằng sự tương tác giữa lưu chất chuyển động và dao động của một hoặc nhiều
ống, thiết bị này cũng có thể cung cấp các phép đo khối lượng riêng và nhiệt độ
quá trình của lưu chất.
2.2. Bộ cảm biến lưu lượng (thiết bị sơ cấp) [flow sensor
(primary device)]
Bộ phận cơ khí bao gồm một ống dao động, hệ thống
truyền động, (các) bộ cảm biến đo, cơ cấu đỡ và vỏ bảo vệ.
2.2.1. Ống dao động [Oscillating
tube(s)]
Ống mà tại đó lưu lượng lưu chất được đo
2.2.2. Hệ thống truyền động (Drive system)
Phương tiện tạo dao động cho ống.
2.2.3. Thiết bị cảm biến (Sensing device)
Bộ cảm biến để phát hiện ảnh hưởng của lực
Coriolis và đo tần số dao động của ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương tiện đỡ các ống dao động.
2.2.5. Vỏ bảo vệ (Housing)
Sự bảo vệ môi trường của bộ cảm biến lưu
lượng.
2.2.6. Hộp chứa thứ cấp (Secondary
containment)
Hộp thiết kế để bảo vệ ảnh hưởng của môi
trường trong trường hợp hỏng ống.
2.3. Bộ chuyển đổi tín hiệu (thiết bị thứ
cấp)
[Transmitter (secondary device)]
Hệ thống điều khiển điện tử cung cấp sự
truyền và chuyển đổi tín hiệu từ bộ cảm biến lưu lượng, cung cấp đầu ra của các
tham số được đo và suy ra, nó cũng cung cấp sự hiệu chính từ những tham số như nhiệt
độ.
2.4. Lưu lượng (Flow rate)
Tỷ số lượng lưu chất chảy qua mặt cắt ngang
của bộ cảm biến lưu lượng và thời gian lượng này chảy qua mặt cắt đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng trong đó lượng lưu chất chảy qua được
biểu thị là khối lượng.
2.4.2. Lưu lượng thể tích (volume flow rate)
Lưu lượng trong đó lượng lưu chất chảy qua được
biểu thị là thể tích.
2.5. Độ chính xác của phép đo (Accuracy of
measurement)
Mức độ gần nhau giữa kết quả đo và giá trị
thực của đại lượng đo [VIM[1]].
2.6. Độ lặp lại (Repeatability)
<Của kết quả đo> Mức độ gần nhau giữa
các kết quả của những phép đo liên tiếp trên cùng một đại lượng đo thực hiện
trong cùng điều kiện đo[VIM[1]].
2.7. Độ không đảm bảo đo (Uncertainty of
measurement)
Tham số, gắn với kết quả của phép đo, đặc trưng
cho sự phân tán của các giá trị có thể quy cho đại lượng đo một cách hợp lý[VIM[1]].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<của phép đo> Kết quả của phép đo trừ
đi giá trị thực của đại lượng đo [VIM[1]].
2.9. Hệ số hiệu chuẩn [Calibration
factor(s)]
Hệ số bằng số duy nhất cho mỗi bộ cảm biến nhận
được trong phép hiệu chuẩn bộ cảm biến, đảm bảo rằng đồng hồ hoạt động theo quy
định kỹ thuật đã công bố khi lập trình cho bộ chuyển đổi.
2.9.1. Hệ số hiệu chuẩn dòng chảy [Flow calibration
factor(s)]
Hệ số gắn với phép đo lưu lượng khối lượng.
2.9.2. Hệ số hiệu chuẩn khối lượng riêng [Density calibration
factor(s)]
Hệ số gắn với phép đo khối lượng riêng.
2.10. Lệch điểm không (Zero offset)
Tín hiệu đầu ra của phép đo trong điều kiện lưu
lượng bằng không, thường là kết quả của ứng suất được áp định tới các ống dao động
bằng hệ thống đường ống bao quanh và các điều kiện vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.11. Ổn định điểm không (Zero stability)
Biên độ tín hiệu ra của đồng hồ tại lưu lượng
bằng không sau khi kết thúc việc điều chỉnh điểm không, được nhà sản xuất đưa ra,
có giá trị tuyệt đối là khối lượng trên đơn vị thời gian.
CHÚ THÍCH : Giá trị ổn định điểm không được
tuyên bố là giá trị đối với điều kiện ổn định m à ở đó lưu chất không bị bọt
khí và không có cặn.
2.12. Sự hoá hơi (Flasing)
(chất lỏng) Hiện tượng xảy ra khi áp suất
đường ống giảm xuống, bằng hoặc thấp hơn, áp suất hơi của chất lỏng.
CHÚ THÍCH 1: Hiện tượng này thường do sự giảm
áp suất sinh ra khi tăng vận tốc chất lỏng.
CHÚ THÍCH 2: Sự hoá hơi không áp dụng cho khí
2.13. Sự xâm thực (Cavitation)
(chất lỏng) Hiện tượng tiếp theo và liên quan
tới sự hoá hơi nếu áp suất khôi phục làm vỡ bong bóng hơi (vỡ bên trong).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14. Độ ẩm tương đối (Relative humidity)
Tỷ lệ phần trăm của lượng hơi nước thực
chứa trong khí trên lượng hơi nước tối đa khi khí bão hòa hoàn toàn ở các
điều kiện đo.
2.15. Dòng hãm (Choked flow)
Lưu lượng lớn nhất đối với một dạng hình học
cụ thể mà có thể tồn tại với các điều kiện dòng phía vào đã nêu.
CHÚ THÍCH 1: Khi dòng hãm xuất hiện, vận tốc
tại mặt cắt ngang bằng giá trị của tốc độ âm thanh cục bộ (vận tốc âm), vận tốc
tại đó lan truyền các nhiễu loạn áp suất nhỏ.
CHÚ THÍCH 2: Dòng hãm có thể xuất hiện tại
đầu vào hoặc đầu ra của đồng hồ Coriolis.
2.16. Sóng sốc (Shock wave)
Sự gián đoạn dòng siêu âm tại đó có sự
tăng lên đột ngột của áp suất và nhiệt độ.
2.17. Vòi phun tới hạn (Critical nozzle)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Xem thêm ISO 9300.
3. Chuẩn mực lựa chọn
đồng hồ Coriolis
3.1. Quy định chung
Đồng hồ Coriolis phải được lựa chọn để đo các
tham số theo phạm vi và độ chính xác yêu cầu. Khi lựa chọn đồng hồ Coriolis,
việc xem xét cần dựa vào những điểm dưới đây.
3.2. Độ chính xác
Việc biểu thị độ chính xác thay đổi tuỳ theo các
tham số mà nó áp dụng. Đối với những khuyến nghị cụ thể về độ chính xác lưu
lượng khối lượng, khối lượng riêng và lưu lượng thể tích, xem 5.2, 6.3 và 7.3 .
Các tham số khác xem Điều 8.
CHÚ THÍCH: Các công bố của nhà sản xuất về độ
chính xác phải đưa ra các điều kiện chuẩn cụ thể. Nếu điều kiện sử dụng khác nhiều
so với điều kiện hiệu chuẩn gốc, thì tính năng của đồng hồ có thể bị ảnh hưởng.
3.3. Lắp đặt cơ học
3.3.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình tự lắp đặt phải được thiết kế để có
được thời gian hoạt động dài nhất. Nếu cần, các bộ lọc lỏng và các bộ loại
không khí và/hoặc hơi hoặc những thiết bị bảo vệ khác phải được đặt ở dòng phía
trước đồng hồ để loại bỏ những vật rắn hoặc hơi có thể gây ra hỏng hoặc tạo ra
sai số đo.
Nói chung, đồng hồ Coriolis được đặt trên nhánh
chính của dòng chảy nhưng cũng có thể được đặt trên nhánh vòng để đo khối lượng
riêng.
3.3.2. Chuẩn mực lắp đặt
Cần phải xem xét những điểm sau:
a) Cần phải có không gian để lắp đặt đồng hồ
Coriolis, kể cả không gian dự trữ cho việc đấu nối với ống chuẩn hoặc đồng hồ
chuẩn, để hiệu chuẩn tại hiện trường.
b) Cấp và kiểu ống nối, vật liệu cũng như kích
thước của thiết bị được sử dụng.
c) Phân loại vùng nguy hiểm .
d) Các ảnh hưởng của khí hậu và môi trường
tới bộ cảm biến, ví dụ như nhiệt độ, độ ẩm, môi trường có chất gây ăn mòn, sốc
cơ khí, rung động và trường điện từ.
e) Các yêu cầu về khung và giá đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị sơ cấp phải được gắn sao cho ống dao
động hoàn toàn điền đầy lưu chất được đo, điều này sẽ ngăn ngừa việc làm tính
năng đo lường của thiết bị. Nhà sản xuất cần công bố các phương tiện, nếu có,
cần làm sạch hoặc xả hết khí hoặc chất lỏng trong thiết bị.
3.3.4. Định hướng
Việc bịt kín, phủ ngoài, khí đọng, nước đọng hoặc
sự lắng cặn của chất rắn có thể ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ. Việc định
hướng bộ cảm biến sẽ tùy thuộc vào ứng dụng dự kiến của đồng hồ và hình dạng của
ống dao động. Việc định hướng của đồng hồ Coriolis phải được nhà sản xuất
khuyến nghị.
3.3.5. Điều kiện dòng chảy và yêu cầu về đoạn
ống
Đặc tính của đồng hồ Coriolis thường không bị
ảnh hưởng bởi dòng xoáy hoặc biên dạng vận tốc không đồng đều gây ra bởi hình dạng
đường ống phía dòng vào hay phía dòng ra. Mặc dù chiều dài đoạn ống thẳng đặc biệt
thường không được yêu cầu, nhưng cần phải liên tục giám sát việc thi công đường
ống.
3.3.6. Van
Van phía dòng vào và phía dòng ra của đồng hồ
Coriolis, được lắp đặt cho mục đích cách ly và điều chỉnh điểm không, có thể là
bất cứ loại van nào nhưng phải đóng được kín. Van kiểm soát nối tiếp với đồng hồ
Coriolis được lắp đặt ở phía dòng vào để duy trì áp suất cao nhất có thể trong
đồng hồ và như vậy sẽ giảm sự xâm thực hoặc hóa hơi.
3.3.7. Làm sạch
Đối với một số ứng dụng nhất định (ví dụ như dịch
vụ vệ sinh) đồng hồ Coriolis có thể được yêu cầu làm sạch tại hiện trường bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tự làm khô.
c) Phương tiện thuỷ động lực học
- Sự tiệt trùng (hoá hơi tại chỗ - SIP);
- Hóa học hoặc sinh học (làm sạch tại chỗ -
CIP).
CHÚ THÍCH 1: Cẩn thận để tránh nhiễm bẩn chéo
sau khi sử dụng các lưu chất làm sạch.
CHÚ THÍCH 2: Khả năng tương thích về mặt hoá học
phải được xác định giữa vật liệu làm bộ cảm biến ướt, lưu chất vận hành và lưu
chất làm sạch.
3.3.8. Rung động thủy lực và cơ khí
Nhà sản xuất cần quy định phạm vi tần số hoạt
động của thiết bị để có thể đánh giá ảnh hưởng có thể do vận hành hoặc do các tần
số cơ học bên ngoài. Tính năng của đồng hồ có thể bị ảnh hưởng bởi các tần số
khác ngoài tần số vận hành. Các ảnh hưởng được phát hiện phần lớn là do việc
gắn hoặc kẹp thiết bị.
Trong môi trường có rung động cơ hoặc dòng chảy
dao động lớn, cần cân nhắc đến việc sử dụng thiết bị chống rung động (xem
3.4.7) và/hoặc cô lập rung động và/ hoặc những kết nối mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận tốc lưu chất tương đối cao thường xảy ra
trong đồng hồ Coriolis gây ra sụt áp động cục bộ bên trong đồng hồ có thể gây
ra hoá hơi hoặc xâm thực.
Phải luôn phòng tránh cả hai quá trình hoá hơi
và xâm thực trong đồng hồ Coriolis (và ngay tại phía dòng vào và/hoặc phía dòng
ra). Hiện tượng hóa hơi và xâm thực có thể gây ra sai số đo và có thể làm hỏng
bộ cảm biến.
3.3.10. Ứng suất ống và xoắn ống
Bộ cảm biến lưu lượng phải chịu một lực uốn
và xoắn dọc trục trong suốt quá trình vận hành. Những thay đổi các lực này, do
những biến đổi của nhiệt độ và/hoặc áp suất vận hành, có thể tác động đến tính
năng của đồng hồ Coriolis. Cần chú ý để đảm bảo rằng không có lực nào tác dụng lên
đồng hồ do việc gá kẹp.
Cần phải có biện pháp để phòng tránh những
ứng suất tác động lên đồng hồ Coriolis bằng ống nối. Không nên sử dụng đồng hồ
Coriolis để nối ống.
3.3.11. Nhiễu chéo giữa các bộ cảm biến
Nếu hai hoặc nhiều đồng hồ Coriolis được lắp
đặt quá gần nhau, sự nhiễu thông qua những khớp nối cơ khí có thể xảy ra. Điều này
thường được gọi là nhiễu chéo. Nhà sản xuất cần khuyến nghị các phương pháp để
tránh những nhiễu này.
3.4. Ảnh hưởng do điều kiện vận hành và đặc
tính của lưu chất
3.4.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2. Ứng dụng và đặc tính của lưu chất
Để xác định đồng hồ tốt nhất cho ứng dụng cho
trước, điều quan trọng là phải thiết lập phạm vi các điều kiện mà đồng hồ
Coriolis sẽ phải áp dụng. Những điều kiện này bao gồm:
a) Lưu lượng hoạt động và những đặc trưng của
dòng: đơn hướng hoặc dòng hai hướng, dòng liên tục, dòng không liên tục hoặc dòng
dao động.
b) Phạm vi khối lượng riêng làm việc;
c) Phạm vi nhiệt độ làm việc;
d) Phạm vi áp suất làm việc;
e) Áp suất của chất lỏng đủ để ngăn chặn hiện
tượng xâm thực và hóa hơi;
f) Tổn thất áp suất cho phép;
g) Phạm vi độ nhớt làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Ảnh hưởng của chất phụ gia ăn mòn hoặc chất
gây nhiễm bẩn trên đồng hồ cũng như lượng và kích thước các vật lạ, kể cả các phần
tử ăn mòn, mà có thể chứa trong dòng chất lỏng.
3.4.3. Dòng đa pha
Hỗn hợp chất lỏng, hỗn hợp đồng nhất của chất
rắn trong chất lỏng hoặc hỗn hợp đồng nhất của chất lỏng với tỷ lệ khí thấp, có
thể được đo khá tốt trong hầu hết các trường hợp. Ứng dụng dòng đa pha liên
quan đến các hỗn hợp không đồng nhất có thể gây ra sai số phép đo bổ sung và trong
nhiều trường hợp có thể gây dừng vận hành. Cần chú ý để đảm bảo rằng bọt khí và
những giọt nước nhỏ không bị đọng lại trong đồng hồ.
3.4.4. Ảnh hưởng của việc xử lý lưu chất
Sự mài mòn, sự ăn mòn, sự lắng đọng của vật
chất bên trong ống dao động (thường được coi như là lớp phủ) có thể là nguyên
nhân đầu tiên gây ra sai số đo lưu lượng và khối lượng riêng và trong một thời
gian lâu hơn sẽ làm hỏng bộ cảm biến .
3.4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Việc thay đổi nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến tính
chất của vật liệu bộ cảm biến và bởi vậy sẽ ảnh hưởng đến sự phản hồi của bộ
cảm biến. Phương tiện bù cho những ảnh hưởng này thường được kết hợp trong bộ
chuyển đổi.
3.4.6. Ảnh hưởng của áp suất
Việc thay đổi áp suất tĩnh có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác của bộ cảm biến, mức độ của những ảnh hưởng này phải được nhà sản
xuất quy định. Những thay đổi này thường không được bù trừ trường hợp do độ
chính xác của phép đo và do thiết kế và cỡ đồng hồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, các đồng hồ Coriolis có thể hoạt động
dưới điều kiện dòng xung. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà dao động có thể tác
động vào tính năng của đồng hồ (xem 3.3.8). Phải lưu ý đến những khuyến nghị
của nhà sản xuất liên quan đến việc áp dụng và khả năng sử dụng thiết bị làm
giảm dao động xung.
3.4.8. Ảnh hưởng của độ nhớt
Lưu chất có độ nhớt cao sẽ hút năng lượng từ
hệ thống kích hoạt Coriolis đặc biệt lúc khởi động dòng chảy. Tùy thuộc vào
thiết kế của đồng hồ, hiện tượng này có thể làm cho ống bộ cảm biến tạm thời bị
giảm tốc cho đến khi lưu lượng được thiết lập ổn định. Thông thường hiện tượng
này phải được báo động tạm thời trong bộ chuyển đổi tín hiệu.
3.5. Tổn thất áp suất
Tổn thất áp suất sẽ xảy ra khi dòng lưu chất
chạy qua bộ cảm biến. Biên độ của tổn thất áp suất này sẽ là hàm số của kích
thước và hình dáng của ống dao động, lưu lượng khối lượng (vận tốc), và độ nhớt
động học của lưu chất vận hành. Nhà sản xuất cần quy định tổn thất áp suất xảy
ra dưới điều kiện chuẩn và cần cung cấp những thông tin cần thiết để tính toán tổn
thất áp suất xảy ra trong điều kiện vận hành. Áp suất tổng thể của hệ thống cần
được kiểm tra để chắc rằng nó đủ cao để bù đắp tổn thất áp suất qua đồng hồ.
3.6. An toàn
3.6.1. Quy định chung
Không nên sử dụng đồng hồ trong các điều kiện
nằm ngoài đặc tính kỹ thuật của đồng hồ. Đồng hồ còn phải phù hợp với các phân loại
vùng nguy hiểm cần thiết. Cần xem xét các yêu cầu an toàn bổ sung dưới đây.
3.6.2. Thử áp suất thuỷ tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.3. Ứng suất cơ khí
Đồng hồ phải được thiết kế để chịu đựng tất
cả những tải bắt nguồn từ hệ thống ống dao động, nhiệt độ, áp suất và sự rung
động đường ống. Người sử dụng cần chú ý đến những giới hạn của bộ cảm biến .
3.6.4. Sự mài mòn
Những lưu chất chứa những hạt rắn hoặc xâm thực
có thể gây ra mài mòn ống đo trong quá trình chảy. Ảnh hưởng của sự mài mòn phụ
thuộc vào kích thước và hình dạng của đồng hồ, kích cỡ của hạt, chất mài mòn và
vận tốc. Sự mài mòn phải được đánh giá cho từng kiểu sử dụng đồng hồ.
3.6.5. Sự ăn mòn
Sự ăn mòn, bao gồm ăn mòn điện hóa của những
vật liệu bị ướt có thể gây ra ảnh hưởng bất lợi cho tuổi thọ của bộ cảm biến. Các
kết cấu vật liệu của bộ cảm biến phải được lựa chọn để tương thích với quá
trình lưu chất và lưu chất làm sạch. Cần phải chú ý đặc biệt tới việc ăn mòn và
ăn mòn điện hóa khi không có dòng chảy hoặc trong điều kiện đường ống trống.
Tất cả các vật liệu được xử lý ướt phải được quy định.
3.6.6. Thiết kế vỏ bảo vệ
Vỏ phải được thiết kế chủ yếu để bảo vệ cho bộ
cảm biến lưu lượng trước tác động có hại của môi trường xung quanh (bụi bẩn, sự
ngưng tụ và ảnh hưởng cơ học) có thể ảnh hưởng đến hoạt động của đồng hồ. Nếu
ống dao động của đồng hồ Coriolis bị hỏng, thì vỏ bên ngoài của ống dao động sẽ
có thể bị dính lưu chất và có thể làm hỏng vỏ. Do vậy, điều quan trọng là cần
phải xem xét những khả năng sau:
a) Áp suất bên trong của vỏ có thể vượt quá giới
hạn thiết kế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngăn chứa áp suất thứ cấp;
- Đĩa nổ hoặc van xả áp, đường xả lưu chất hoặc
đường thoát khí, v.v...
Hướng dẫn chi tiết về ngăn chứa áp suất thứ
cấp xem trong Phụ lục B.
3.6.7. Làm sạch
Hướng dẫn chung xem trong 3.3.7
Cần lưu ý để đảm bảo các điều kiện làm sạch
(lưu chất, nhiệt độ, lưu lượng, v.v...) được lựa chọn để phù hợp với vật liệu
của đồng hồ Coriolis.
3.7. Bộ chuyển đổi tín hiệu (thiết bị thứ
cấp)
Đồng hồ Coriolis là thiết bị điều khiển đa biến
cung cấp một phạm vi dữ liệu đo rộng chỉ từ một điểm duy nhất trong quá trình.
Khi lựa chọn bộ chuyển đổi tín hiệu phù hợp cần xét các vấn đề sau:
a) Tính tương thích về điện, điện tử, khí hậu
và an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Số lượng và loại tín hiệu ra yêu cầu;
d) Lập trình đơn giản và có tính bảo mật;
e) Tín hiệu ra chứng tỏ sự ổn định thoả đáng và
thời gian đáp ứng thích hợp, trong trường hợp tín hiệu ra tương tự bao gồm cả
điều chỉnh dải cao nhất và thấp nhất;
f) Tín hiệu ra chỉ thị sai số hệ thống;
g) Những chức năng tín hiệu vào được yêu cầu,
ví dụ như việc điều chỉnh điểm không từ xa, việc xoá bộ đếm tổng, nhận biết báo
động;
h) Loại truyền thông kỹ thuật số.
4. Kiểm tra và sự phù
hợp
Khi đồng hồ Coriolis là một phần tích hợp của
đường ống (thiết bị đo nối tiếp). Điều cần thiết là thiết bị này phải tuân thủ
qui trình thử giống như các thiết bị nối tiếp khác trên đường ống.
Thêm vào đó, việc hiệu chuẩn thiết bị điều
khiển và/hoặc kiểm tra đặc tính, các phép thử tùy chọn sau có thể phải thực hiện
để đáp ứng những yêu cầu về cơ khí:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thử áp suất thủy tĩnh bổ sung, sự phù hợp với
qui trình có tính liên kết, được quy định bởi người sử dụng;
- Kiểm tra quang và/hoặc siêu âm các thiết bị
sơ cấp để phát hiện những khuyết tật bên trong (nghĩa là chất bẩn) và kiểm định
tình trạng nguyên vẹn của mối hàn.
Các kết quả thử trên phải được mô tả trong
báo cáo kiểm định, khi được yêu cầu.
Cùng những báo cáo trên, những giấy chứng
nhận sau cần phải sẵn có cho việc kiểm tra cuối cùng:
- Giấy chứng nhận vật liệu, cho các chi tiết
chứa áp;
- Giấy chứng nhận sự phù hợp ( phân loại khu
vực có điện);
- Giấy chứng nhận sự tuân thủ;
- Giấy chứng nhận hiệu chuẩn và kết quả thử.
5. Đo lưu lượng khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Nguyên lý hoạt động
Đồng hồ Coriolis hoạt động theo nguyên lý
sinh ra lực quán tính bất cứ khi nào một phần tử trong vật quay di chuyển tương
đối so với vật đó theo hướng đến hoặc rời khỏi tâm quay. Nguyên lý này được chỉ
ra trong Hình 1

Hình 1- Nguyên lý
hoạt động của đồng hồ Coriolis
Một phần tử khối lượng dm trượt với vận tốc
không đổi v trong ống T đang xoay với vận tốc góc w quanh một điểm cố định P. Phần tử này
chịu một gia tốc có thể chia làm hai thành phần:
a) Gia tốc xuyên tâm ar (hướng
tâm) bằng w2 .r và hướng đến P;
b) Gia tốc ngang at (Coriolis)
bằng 2w .v tại góc vuông với
ar theo hướng được chỉ ra trong Hình 1.
Để truyền gia tốc Coriolis at đến phần tử,
cần một lực có cường độ 2w .v. dm theo hướng at.
Ống dao động tác động lực này trên phần tử và phần tử này tác động lại một lực
bằng với lực này được gọi là lực Coriolis, DFc
và nó được định nghĩa như sau:
DFC
= 2w.v.dm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó lưu lượng khối lượng qm có
thể được biểu diễn như sau:
qm = v.r.A (1)
Và do vậy lực Coriolis theo hướng ngang DFC có thể được biểu diễn
như sau:
DFC
= 2w.qm.Dx (2)
Vì thế, việc đo (trực tiếp hoặc gián tiếp)
lực Coriolis gây ra bởi lưu chất chảy trong ống xoắn có thể có được số liệu đo
lưu lượng khối lượng. Đây chính là nguyên lý hoạt động của đồng hồ Coriolis.
5.1.2. Bộ cảm biến Coriolis
Trong thiết kế thương mại của đồng hồ
Coriolis, lực quán tính được sinh ra bởi sự dao động của ống hơn là chuyển động
quay liên tục.
Cần một lực truyền động nhỏ nhất để giữ cho ống
dao động đều và sinh ra một tần số dao động gần, hay giống với tần số tự nhiên của
ống được điền đầy.
Trong hầu hết các loại đồng hồ, ống lưu lượng
được cố định giữa hai điểm và được dao động tại vị trí giữa của hai điểm này, điều
này làm tăng sự quay dao động ngược nhau trên hai nửa của ống. Các đồng hồ có
thể có một ống hoặc hai ống nối song song dạng thẳng hoặc vòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực Coriolis (và vì vậy có sự xoắn của ống) chỉ
tồn tại khi có cả hai sự dịch chuyển dọc trục và dao động cưỡng bức. Khi có dao
động cưỡng bức nhưng không có lưu lượng hoặc có lưu lượng nhưng không có dao động,
không có sự biến dạng nào xảy ra, tín hiệu ra của đồng hồ sẽ bằng không.
bộ cảm biến được đặc trưng bởi những hệ số
hiệu chuẩn lưu lượng nhận được trong quá trình chế tạo và hiệu chuẩn. Những giá
trị này là duy nhất cho mỗi bộ cảm biến và thường được ghi trong giấy chứng
nhận hiệu chuẩn và/hoặc ghi trên tấm dữ liệu gắn bên ngoài vỏ bảo vệ của bộ cảm
biến .
5.1.3. Bộ chuyển đổi tín hiệu Coriolis
Đồng hồ Coriolis cần có một bộ chuyển đổi tín
hiệu để cung cấp năng lượng truyền động và xử lý những tín hiệu liên tiếp. Phải
làm cho bộ chuyển đổi tín hiệu và cảm biến tương thích nhau bằng cách nhập các hệ
số hiệu chuẩn từ tấm biển thông số bộ cảm biến vào bộ chuyển đổi.
Lưu lượng khối lượng thường được tích phân theo
thời gian trong bộ chuyển đổi để đưa ra khối lượng tổng.
Bộ chuyển đổi có thể bao gồm phần mềm ứng dụng
dùng để tính những giá trị tham số phụ nhưng chúng yêu cầu cấu hình lớn hơn. Trong
trường hợp đo khối lượng riêng và thể tích, yêu cầu tín hiệu ra cần phải nhập những
hệ số khác vào phần mềm. Tất cả các tín hiệu ra thường được chia tách.
5.2. Độ chính xác
Độ chính xác, được tính bằng phần trăm của số
đọc, thường được nhà sản xuất và người sử dụng dùng để định lượng sai số giới
hạn mong muốn. Đối với lưu lượng khối lượng thì độ chính xác giới hạn bao gồm
sự ảnh hưởng kết hợp của độ tuyến tính, độ lặp lại, độ trễ và sự ổn định điểm
không.
Độ tuyến tính, độ lặp lại, độ trễ được kết hợp
lại và được tính bằng phần trăm của số đọc. Độ ổn định điểm không được cho như là
một thông số riêng biệt của khối lượng trên đơn vị thời gian. Để xác định giá
trị độ chính xác tổng, cần phải tính toán đổ ổn định điểm không như là phần trăm
của số đo tại lưu lượng nhất định và cộng giá trị này vào những ảnh hưởng kết
hợp của độ tuyến tính, độ lặp lại và độ trễ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công bố về độ chính xác và độ lặp lại thường
được thực hiện dưới điều kiện tiêu chuẩn và được nhà sản xuất quy định. Điều
kiện tiêu chuẩn bao gồm nhiệt độ, áp suất, phạm vi khối lượng riêng và phạm vi
lưu lượng.
5.3. Hệ số ảnh hưởng đến phép đo lưu lượng
khối lượng
5.3.1. Quy định chung
Xem chi tiết tại Phụ lục C.
5.3.2. Khối lượng riêng và độ nhớt
Khối lượng riêng và độ nhớt thường có ảnh hưởng
nhỏ đến phép đo lưu lượng khối lượng. Do vậy việc bù thường không cần thiết.
Tuy nhiên với một vài thiết kế và định cỡ cho đồng hồ, việc thay đổi khối lượng
riêng có thể gây ra độ trôi tín hiệu ra của đồng hồ tại điểm lưu lượng bằng không
và/hoặc sự thay đổi trong hệ số hiệu chuẩn đồng hồ. Việc trôi này có thể được
loại bỏ bởi việc thực hiện điều chỉnh điểm không (xem 5.4) trong các điều kiện
vận hành. Xem 3.4.8 đối với các ảnh hưởng của độ nhớt.
5.3.3. Dòng đa pha
Hỗn hợp chất lỏng và những hỗn hợp đồng nhất của
chất rắn trong lưu chất hoặc những hỗn hợp đồng chất của lưu chất với tỷ lệ khí
thấp, có thể được đo khá tốt trong mọi trường hợp. Ứng dụng dòng đa pha bao gồm
những hỗn hợp không đồng nhất có thể gây ra những sai số đo phụ và trong nhiều
trường hợp có thể dừng vận hành. Cần lưu ý để đảm bảo rằng bọt khí và những
giọt nước nhỏ không bị đọng lại trong đồng hồ. Một chú đặc biệt là phải thực hiện
những tình huống này theo qui trình điều chỉnh điểm không (xem 5.4).
5.3.4. Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.5. Áp suất
Áp suất thường có tác động nhỏ lên việc đo lưu
lượng khối lượng và do đó việc bù áp suất thường là không cần thiết. Tuy nhiên trong
một vài thiết kế và cỡ đồng hồ, việc thay đổi áp suất có thể ảnh hưởng đến hệ số
hiệu chuẩn đồng hồ và trong trường hợp này việc bù áp suất là cần thiết. Việc thay
đổi áp suất còn có thể gây ra sai lệch trong tín hiệu ra của đồng hồ tại điểm lưu
lượng bằng không. Ảnh hưởng này có thể được loại bỏ bởi việc điều chỉnh điểm
không (xem 5.4) tại áp suất vận hành.
5.3.6. Lắp đặt
Ứng suất tác động lên bộ cảm biến từ hệ thống
đường ống xung quanh có thể gây ra sai lệch tín hiệu ra của đồng hồ tại điểm lưu
lượng bằng không. Sai lệch này sẽ được kiểm tra sau khi lắp đặt lần đầu hoặc sau
khi có thay đổi trong lắp đặt. Việc điều chỉnh lại điểm không (xem 5.4) cần
được thực hiện nếu những sai lệch không chấp nhận được.
5.4. Điều chỉnh điểm không
Khi kết thúc việc lắp đặt đồng hồ thì cần phải
điều chỉnh điểm không để loại bỏ những ảnh hưởng được mô tả trong 5.3. Để kiểm tra
và điều chỉnh lưu lượng không, đồng hồ sẽ phải điền đầy và dừng tất cả các dòng
chảy. Trước tiên, nên kiểm tra điểm không của đồng hồ và điều chỉnh nếu chênh
lệch là không thể chấp nhận. Việc điều chỉnh điểm không sẽ phải được làm dưới
các điều kiện vận hành của nhiệt độ, áp suất và khối lượng riêng. Điều thiết yếu
là lưu chất phải ổn định và không có bọt khí hoặc nhiều cặn và không chuyển
động. Việc điều chỉnh điểm không thường được làm bằng việc nhấn nút không trên
bộ chuyển đổi tín hiệu hoặc bằng điều khiển từ xa.
Mức của việc điều chỉnh điểm không có thể được
kiểm tra bởi việc quan sát tín hiệu ra của đồng hồ tại lưu lượng bằng không. Tuy
vậy, trước khi xem tín hiệu ra, cần thiết phải cài đặt điểm giới hạn lưu lượng thấp
trong bộ chuyển đổi tín hiệu về không hoặc như một lựa chọn để tín hiệu ra
không bị tác động bởi việc cài đặt điểm giới hạn lưu lượng thấp. Nếu thích hợp,
thì chức năng hai chiều có thể được kích hoạt. Nên kiểm tra điểm không của đồng
hồ định kỳ.
CHÚ THÍCH: Việc cài đặt điểm giới hạn lưu lượng
thấp ở bộ chuyển đổi tín hiệu làm tín hiệu ra của đồng hồ bằng không nếu lưu
lượng tụt xuống thấp hơn giá trị đặt trước.
5.5. Hiệu chuẩn lưu lượng khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc hiệu chuẩn đồng hồ Coriolis tương tự như
hiệu chuẩn các đồng hồ lưu lượng khác. Việc hiệu chuẩn bao gồm so sánh tín hiệu
ra của đồng hồ với chuẩn đo lường có liên kết độ không đảm bảo đo tốt hơn. Tối
thiểu phải tốt hơn ba lần yêu cầu đối với đồng hồ thử.
Khi đồng hồ Coriolis là thiết bị đo lưu lượng
khối lượng, ưu tiên cho việc thực hiện việc hiệu chuẩn dựa vào chuẩn khối lượng
hoặc trọng lực. Việc hiệu chuẩn dựa vào chuẩn thể tích kết hợp
với xác định khối lượng riêng có thể được
dùng trong tình huống không có hoặc không thể thực hiện được phương pháp khối lượng
hoặc trọng lượng, đặc biệt là khi thực hiện hiệu chuẩn tại hiện trường. Sai số
của phương pháp phải được đánh giá cẩn thận. Nếu đồng hồ chuẩn Coriolis được dùng,
cần cẩn thận để tránh nhiễu chéo (xem 3.3.11).
Nếu có thể thì việc hiệu chuẩn phải sử dụng
sản phẩm và điều kiện càng gần với điều kiện sử dụng dự kiến càng tốt. Trước
khi bắt đầu việc hiệu chuẩn, điểm không của đồng hồ sẽ phải được kiểm tra (xem 5.4).
Đồng hồ Coriolis phải được điều chỉnh điểm không tại hệ thống hiệu chuẩn và lặp
lại khi hoàn thành việc lắp đặt. Các tư vấn chi tiết về hiệu chuẩn, chu kỳ hiệu
chuẩn, các qui trình được đề nghị, các mức hiệu chuẩn và ví dụ về đường cong
hiệu chuẩn được cho trong Phụ lục A.
6. Đo khối lượng
riêng trong điều kiện đo
6.1. Quy định chung
Đồng hồ Coriolis có thể đo trực tiếp khối
lượng riêng trong điều kiện đo. Phần này trình bày cách đo khối lượng riêng và khối
lượng riêng tương đối được thực hiện trên lưu chất trong các điều kiện đo. Nó
còn bao gồm những khuyến cáo cho việc hiệu chuẩn khối lượng riêng. Các phép đo
được suy ra dựa vào khối lượng riêng như khối lượng riêng tiêu chuẩn và nồng độ
được trình bày trong Điều 8.
6.2. Nguyên lý hoạt động
Các đồng hồ Coriolis thường hoạt động tại tần
số tự nhiên hoặc tần số cộng hưởng của chúng. Hệ thống cộng hưởng có mối liên
hệ rất chặt chẽ giữa tần số này và khối lượng dịch chuyển. Với phép gần đúng thích
hợp, tần số tự nhiên của đồng hồ Coriolis xem như là một hệ thống cộng hưởng có
thể được viết như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
với m = mt + mfl
(4)
và mfl = rfl V fl (5)
Trong đó:
fR là tần số cộng hưởng hoặc tự
nhiên;
C là độ cứng cơ khí hoặc hằng số lò xo của bố
trí ống đo;
m là khối lượng dao động tổng;
mt là khối lượng dao động của ống
đo;
mfl là khối lượng dao động của lưu
chất bên trong ống đo;
Vfl là thể tích của lưu chất bên trong
ống đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng cơ khí hoặc hằng số lò xo của việc bố
trí ống đo phụ thuộc vào thiết kế của đồng hồ và suất đàn hồi Young của vật
liệu ống.
Từ công thức (3), (4) và (5) có thể xác định rfl:

và sau khi đơn giản hoá công thức (6) trở
thành:

Trong đó:
K1 và K2 là các hệ số
đo khối lượng riêng, xác định trong quá trình hiệu chuẩn.
Tần số có thể được xác định bằng việc đo thời
gian dao động của ống, Tf, hoặc bằng việc tính toán chu kỳ, Nc,
trong một khung thời gian, tw:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Khối lượng riêng tương đối 1
Chia khối lượng riêng lưu chất ở điều kiện vận
hành cho khối lượng riêng của nước tinh khiết ở điều kiện tiêu chuẩn ta có kết
quả là khối lượng riêng tương đối ở điều kiện vận hành, như sau:

trong đó
rfl là khối lượng riêng của lưu chất tại điều kiện đo.
rw,ref khối lượng riêng của nước tinh khiết ở điều
kiện tiêu chuẩn.
6.4. Độ chính xác
Độ chính xác giới hạn thường được nhà sản
xuất và người sử dụng dùng để định lượng giới hạn sai số mong muốn. Với khối
lượng riêng thì độ chính xác giới hạn bao gồm những ảnh hưởng kết hợp của độ
tuyến tính, độ lặp lại và độ trễ. Độ chính xác của khối lượng riêng được thể
hiện là một giá trị tuyệt đối theo khối lượng trên một đơn vị thể tích (ví dụ
g/cm3 hay kg/m3).
Các công bố về độ chính xác và độ lặp lại
thường được cho ở điều kiện tiêu chuẩn do nhà sản xuất quy định. Điều kiện tiêu
chuẩn này bao gồm nhiệt độ, áp suất, phạm vi khối lượng riêng và phạm vi lưu
lượng. Nếu được lắp đặt tốt thì đồng hồ phải đo khối lượng riêng trong khoảng
giới hạn độ chính xác này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1. Quy định chung
Xem chi tiết tại Phụ lục C.
Đo khối lượng riêng có thể bị ảnh hưởng bởi
việc thay đổi điều kiện vận hành. Trong những ứng dụng nhất định, những ảnh hưởng
này có thể quan trọng và nhà sản xuất phải định lượng tác động này hoặc đưa ra
hướng dẫn về xu hướng tác động tới đặc tính của đồng hồ. Ví dụ như việc ảnh
hưởng của nhiệt độ có thể được diễn giải như là việc dịch chuyển khối lượng
riêng trên việc thay đổi độ.
6.5.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ thay đổi có thể tác động đến hệ số
hiệu chuẩn khối lượng riêng của bộ cảm biến. Do vậy, việc bù cho những thay đổi
này là cần thiết và phải được thực hiện tự động bởi bộ chuyển đổi tín hiệu. Tuy
vậy, do tính không tuyến tính của công thức khối lượng riêng, ảnh hưởng có thể
không được loại trừ. Để giảm thiểu ảnh hưởng này trong những ứng dụng chính xác,
cần được hiệu chuẩn tại nhiệt độ vận hành. Những sai lệch lớn của nhiệt độ
trong ống dao động và nhiệt độ môi trường có thể gây ra những sai số trong việc
bù nhiệt đô. Việc sử dụng những vật liệu cách ly có thể làm giảm thiểu những
ảnh hưởng này.
CHÚ THÍCH : Trong những ứng dụng nhất định,
ví dụ như lưu chất được làm lạnh, có thể có những ảnh hưởng nhiệt độ tức thời,
kết quả của việc thay đổi từng bước nhiệt độ vận hành (sốc nhiệt). Nó sẽ ảnh hưởng
tức thời đến việc đo khối lượng riêng. Điều này cần phải được tính đến.
6.5.3. Áp suất
Áp suất thường có tác động nhỏ đến phép đo
khối lượng riêng và do vậy việc bù áp suất thường là không cần thiết. Tuy
nhiên, trong một số thiết kế và kích thước đồng hồ, việc thay đổi áp suất có
thể ảnh hưởng đến hệ số hiệu chuẩn khối lượng riêng. Trong trường hợp này việc
bù là cần thiết và có lẽ là cần thiết để thực hiện việc hiệu chuẩn tại áp suất
của quá trình vận hành.
6.5.4. Đa pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.5. Lưu lượng
Việc hiệu chuẩn khối lượng riêng thường được
thực hiện trong điều kiện tĩnh ví dụ như không có dòng chảy của lưu chất. Tuy
vậy, khi trong điều kiện vận hành dòng lưu chất, tiếng ồn thuỷ lực có thể ảnh
hưởng đến việc đo khối lượng riêng. Vận tốc của lưu chất có thể làm tăng sự ảnh
hưởng, sẽ thay đổi phụ thuộc vào kích cỡ và hình dạng của bộ cảm biến . Để đo
khối lượng riêng chính xác tại các vận tốc trong phạm vi này, thì phải thực hiện
hiệu chuẩn khối lượng riêng trong điều kiện đang có dòng chảy. Một số nhà sản
xuất cung cấp việc bù tự động cho những ảnh hưởng của lưu lượng cho việc đo
khối lượng riêng.
6.5.6. Ăn mòn, mài mòn và lớp phủ
Ăn mòn và mài mòn sẽ giảm khối lượng của ống đo,
ngược lại lớp phủ sẽ làm tăng khối lượng của ống. Cả hai tác động này sẽ gây ra
sai số đo khối lượng riêng. Trong những ứng dụng, mà những ảnh hưởng này có thể
xảy ra, phải lưu ý xác định vật liệu phù hợp, lựa chọn cỡ đồng hồ thích hợp nhất
(vận tốc giới hạn) và nếu cần thiết thì làm sạch thường xuyên.
Bằng việc theo dõi xu hướng phép đo khối
lượng riêng, có thể chẩn đoán việc ăn mòn, mài mòn và lớp phủ quá mức trong (các)
ống đo.
6.5.7. Lắp đặt
Nói chung, ứng suất lắp đặt không ảnh hưởng
tới việc đo khối lượng riêng. Tuy nhiên với những thiets kế bộ cảm biến nhất định
có thể là những ảnh hưởng nhỏ về hướng. Trong những ứng dụng đo khối lượng
riêng chính xác, cần phải hiệu chuẩn theo hướng dự định cuối cùng hoặc lựa chọn
việc hiệu chính tại hiện trường (xem 6.6.3).
6.6. Hiệu chuẩn và điều chỉnh
6.6.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2. Hiệu chuẩn của nhà sản xuất
Đồng hồ Coriolis thường được nhà sản xuất
hiệu chuẩn để đo khối lượng riêng bằng cách dùng không khí và nước làm lưu chất
tiêu chuẩn. Hệ số hiệu chuẩn khối lượng riêng được cung cấp bởi nhà sản xuất theo
qui trình này thường được ghi trên tấm dữ liệu của bộ cảm biến . Nếu việc đo
khối lượng riêng chính xác được yêu cầu, thì việc hiệu chuẩn đặc biệt sử dụng nhiều
lưu chất với khối lượng riêng, nhiệt độ, áp suất tương tự như khi sử dụng thực.
Trong những trường hợp này, giấy chứng nhận hiệu chuẩn khối lượng riêng cho
đồng hồ phải được cấp theo yêu cầu.
6.6.3. Điều chỉnh tại hiện trường
Ưu điểm của việc điều chỉnh tại hiện trường
là có thể được thực hiện bởi người sử dụng với lưu chất vận hành trong ống đo. Điều
cần thiết là phép đo khối lượng riêng của đồng hồ Coriolis phải ổn định trước
khi thực hiện điều chỉnh. Người sử dụng phải biết khối lượng riêng của lưu chất
trong ống với độ không đảm bảo đo yêu cầu.
Bộ chuyển đổi cần được trang bị những thiết
bị phụ trợ để hỗ trợ cho việc điều chỉnh tại hiện trường với đồng hồ được điền
đầy bởi một hoặc nhiều lưu chất. Việc điều chỉnh tại hiện trường được khuyến
nghị nếu những ảnh hưởng của việc lắp đặt cần bị loại bỏ, ví dụ như hướng của đồng
hồ đo.
Qui trình cần thiết để thực hiện việc điều chỉnh
tại hiện trường sẽ được mô tả chi tiết trong sổ tay hướng dẫn.
CHÚ THÍCH: Việc đo khối lượng riêng của đồng hồ
Coriolis có thể được dùng thường xuyên như sự thể hiện độ ổn định của hệ thống
có thể hữu dụng trong việc chẩn đoán ứng dụng tiềm ẩn và/hoặc những vấn đề về
lắp đặt.
7. Đo lưu lượng thể tích
trong các điều kiện đo
7.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Tính toán thể tích
Khối lượng riêng được xác định bởi đơn vị là
khối lượng của nó trên đơn vị thể tích, do vậy thể tích có thể được tính toán từ
khối lượng và khối lượng riêng như sau:
V =
(10)
Trong đó:
V là thể tích trong các điều kiện đo.
r
là khối lượng riêng trong các điều kiện đo.
m là khối lượng.
Công thức (10) có thể kết hợp trực tiếp vào
trong phần mềm của bộ chuyển đổi của đồng hồ Coriolis là loại có thể đo trực tiếp
cả khối lượng và khối lượng riêng (xem các Điều 5 và 6). Thật ra, phân số khối
lượng của công thức trên được đo như là hàm của thời gian (lưu lượng khối
lượng), do vậy, thể tích còn là hàm của thời gian.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qV là lưu lượng thể tích dưới các
điều kiện đo.
qm là lưu lượng khối lượng.
Đồng hồ Coriolis có thể cung cấp lưu lượng
thể tích được tính từ Công thức (11) như là tín hiệu đầu ra. Lưu lượng thể tích
được tính toán còn có thể được tính theo thời gian để được thể tích tổng.
CHÚ THÍCH: Lưu lượng thể tích được tính toán
theo việc đo lưu lượng khối lượng động và khối lượng riêng động được thực hiện dưới
các điều kiện vận hành. Do đó, lưu lượng thể tích trong công thức này sẽ còn là
việc đo động học dưới điều kiện vận hành, chứ không phải dưới điều kiện chuẩn.
7.3. Độ chính xác
Một vài nhà sản xuất đồng hồ Coriolis công bố
độ chính xác mong muốn đối với phép đo thể tích. Tuy nhiên, nếu những thông tin
này không có được độ chính xác mong muốn của phép đo lưu lượng thể tích có thể
được tính toán như sau:

Trong đó:
eV là độ chính xác của phép đo thể tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
er
là độ chính xác của phép đo khối lượng riêng (xem 6.4).
Tất cả những giá trị trên của độ chính xác
được biểu thị theo ± % của số đọc.
7.4. Ảnh hưởng đặc biệt
7.4.1. Quy định chung
Đồng hồ Coriolis chỉ có thể cung cấp giá trị
được tính toán của thể tích và như vậy độ tin cậy phụ thuộc vào dữ liệu được
nhập vào công thức thể tích. Trên cơ sở này, bất kỳ sự thay đổi nào của lưu
chất hay các thông số vận hành có ảnh hưởng đến độ tin cậy của lưu lượng khối
lượng và phép đo khối lượng riêng sẽ có ảnh hưởng kết hợp đến độ tin cậy của phép
đo thể tích được tính. Đối với những ảnh hưởng đặc biệt của những thay đổi
trong điều kiện vận hành trong phép đo lưu lượng khối lượng và khối lượng
riêng, xem Điều 5 và 6.
7.4.2. Ảnh hưởng khi ống trống
Đồng hồ Coriolis đo dòng lưu chất sẽ phản hồi
qua số đọc khối lượng riêng giảm về gần với giá trị không ống trống hoặc chất lỏng
biến thành hơi. Nếu điều này xảy ra khi lưu lượng khối lượng vẫn là một giá trị
hiển thị nhỏ, thì việc tính toán thể tích chất lỏng theo Công thức (10) (xem
7.2) sẽ gây ra sai số lớn. Vấn đề này có thể được tránh bằng việc kết hợp một
cách hợp lý việc cài đặt điểm giới hạn khối lượng riêng thấp, để ngăn chặn thực
hiện bất cứ phép đo lưu lượng nào trừ khi đồng hồ thực sự được điền đầy bằng chất
lỏng. Tư vấn nhà sản xuất có thể cho nhiều phương pháp lựa chọn để loại bỏ vấn
đề này.
7.4.3. Chất lỏng đa pha
Thể tích chất lỏng không thể đo tin cậy nếu có
nhiều hơn một pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1. Lưu lượng khối lượng và khối lượng
riêng
Khi so sánh tín hiệu đầu ra thể tích của đồng
hồ Coriolis với chuẩn dung tích đã biết, khó có thể phân biệt giữa độ không chính
xác của phép đo lưu lượng khối lượng của phương tiện và độ không chính xác của phép
đo khối lượng riêng. Do vậy, đối với mục đích của việc hiệu chuẩn, đồng hồ
Coriolis cần luôn được xem là các thiết bị đo lưu lượng khối lượng và khối
lượng riêng.
Trước hết, hai tham số này cần được hiệu
chuẩn phù hợp với những khuyến nghị đưa ra trong Điều 5 và Điều 6, trước khi
đồng hồ có thể được dùng để đo thể tích. Một khi đồng hồ đã được hiệu chuẩn về
lưu lượng khối lượng và khối lượng riêng, dự đoán lý thuyết về độ chính xác thể
tích có thể được xác định bằng Công thức (12) mô tả trong 7.3.
7.5.2. Kiểm tra thể tích
Giá trị độ chính xác mong muốn trong phép đo
thể tích có thể được kiểm tra bằng việc thực hiện phép thử thể tích dựa vào chuẩn
dung tích đã biết. Cùng với giấy chứng nhận hiệu chuẩn tiêu chuẩn, theo yêu
cầu, nhà sản xuất phải có khả năng cung cấp dữ liệu thử nghiệm cho thấy lưu
lượng thể tích và sai số thể tích tương ứng. Những sai số này có thể được xác định
bằng cách dùng những dữ liệu hiệu chuẩn lưu lượng khối lượng và khối lượng
riêng của lưu chất hiệu chuẩn chính xác . Việc xác định thể tích còn có thể được
kiểm tra bằng phương pháp thử tại hiện trường, phép thử cần được thực hiện bằng
việc sử dụng đồng hồ Coriolis tại vị trí vận hành và sử dụng lưu chất của quá trình.
8. Phép đo bổ sung
8.1. Xem xét chung đối với những hệ thống
nhiều thành phần
Phép đo khối lượng riêng được thực hiện bằng đồng
hồ Coriolis là một hàm của khối lượng riêng thành phần của lưu chất vận hành trong
ống. Nếu lưu chất chứa hai thành phần và khối lượng riêng của mỗi thành phần đã
biết thì có thể xác định tỷ lệ của khối lượng hoặc thể tích của mỗi thành phần .
Bằng sự kết hợp phép đo lưu lượng khối lượng
(độc lập) và phép đo khối lượng riêng (hoặc nồng độ) cũng có thể tính được lưu lượng
khối lượng tĩnh của mỗi thành phần của trong hỗn hợp hai thành phần. Phép đo
lưu lượng tĩnh được giới hạn ở hệ thống hai thành phần, ví dụ như dầu và nước,
và có lợi trong nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ lưu lượng của mỗi thành phần trong
hệ thống hai thành phần như hỗn hợp dầu và nước, hỗn hợp của chất lỏng và chất rắn,
phép đo đường ăn, và những hệ thống hai thành phần khác có thể được xác định
bằng cách sử dụng đồng hồ Coriolis.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Hỗn hợp không trộn lẫn được
8.2.1. Quy định chung
Chất lỏng không trộn lẫn được là chất lỏng
chứa hai thành phần không trộn lẫn được. Thể tích tổng là tổng của hai thể tích
riêng biệt trong các điều kiện đo.
Khi hai thành phần không trộn lẫn với nhau,
dù chúng là hai chất lỏng không thể trộn lẫn hoặc chất lỏng và chất rắn, mối
liên hệ giữa khối lượng riêng và nồng độ chỉ có thể được xác định bởi Công thức
(13) và (14) nêu trong 8.2.2. Ví dụ về hỗn hợp này là bột và nước, cát và nước,
dầu và nước.
8.2.2. Hàm khối lượng
Công thức (13) và (14) mô tả mối liên hệ giữa
thành phần A và thành phần B tương ứng, phân số khối lượng w được biểu thị bằng
phần trăm.

Trong đó:
wA và wB là những phân số
khối lượng tương ứng của thành phần A và thành phần B trong tương quan đối với
hỗn hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rmeasured là khối lượng riêng được đo của hỗn hợp.
8.2.3. Hàm thể tích
Công thức (15) và (16) mô tả mối liên hệ giữa
thành phần A và thành phần B , phân số thể tích j được biểu thị bằng phần trăm.

Trong đó:
rA và rB là những phân số thể
tích tương ứng của thành phần A và thành phần B trong tương quan đối với hỗn
hợp.
rA và rB và rmeasured được xác định trong
công thức (13) và (14) trong 8.2.2
Phần thể tích được thể hiện đơn giản tại công
thức (13) và (14).
8.2.4. Lưu lượng khối lượng thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66


Trong đó:
qm,T là lưu lượng khối lượng tổng
của hỗn hợp.
qm,a và qm,B là lưu
lượng khối lượng thực của từng thành phần A và thành phần B tương ứng.
wA và wB được xác định
bởi Công thức (13) và (14) trong 8.2.2.
8.2.5. Lưu lượng thể tích thực
Bằng việc kết hợp lưu lượng thể tích tổng và
việc đo thành phần thể tích, lưu lượng thể tích thực của mỗi thành phần trong
hai thành phần có thể được tính toán như sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qV,T là lưu lượng thể tích thực;
qV,A qV,B là lưu lượng
thể của mỗi thành phần A và B tương ứng;
jA
và jB được xác định bằng công
thức (15) và (16) trong 8.2.3.
8.3. Những chất lỏng trộn lẫn chứa những
thành phần tương tác hóa học
Những chất lỏng trộn lẫn bao gồm hai thành phần
hoàn toàn trộn lẫn với nhau hoặc hoà tan với nhau và tổng thể tích của chất lỏng
này có thể khác với tổng các thể tích riêng lẻ cộng lại trong điều kiện đo. Khi
hai chất lỏng hoàn toàn được trộn lẫn như là rượu và nước, phân số khối lượng
(của một trong hai thành phần lưu chất) so với khối lượng riêng thường được đọc
trong bảng số liệu. Không thể có công thức chung cho tất cả các chất lỏng có
thể trộn lẫn bởi mối liên hệ không tuyến tính giữa phân số khối lượng và khối
lượng riêng. Cần thiết để suy ra mỗi công thức cho mỗi hỗn hợp. Xem Phụ lục D.
8.4. Dung dịch chứa những thành phần không
tương tác hoá học
Mối liên hệ giữa hai lưu chất có thể hoà tan
có tương tác hóa học rất phức tạp. Xem Phụ lục D.
8.5. Xem xét đặc biệt về áp suất và nhiệt độ
Những công thức và thảo luận trước (cũng như trong
Phụ lục D) giả thiết các điều kiện nhiệt độ và áp suất không đổi. Trong hỗn hợp
bất kỳ nào nhiệt độ và áp suất sẽ ảnh hưởng đến khối lượng riêng của mỗi thành phần
trong hai thành phần khác nhau. Do vậy, cần có sự hiệu chính. Thông thường, áp
suất có ảnh hưởng nhỏ lên khối lượng riêng và có thể được xem như không đáng kể.
Đặc biệt, khi áp suất hầu như không đổi. Bất cứ sự ảnh hưởng nào đều có thể được
đặc trưng bằng việc thực hiện hiệu chuẩn. Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn hơn nhiều
và việc hiệu chính trực tiếp là cần thiết. Các đồng hồ Coriolis cung cấp phép đo
nhiệt độ để hiệu chính tính chất vật liệu của bộ phận bộ cảm biến . Đây là một
phép đo thuận lợi dùng cho việc hiệu chính tính chất chất lỏng ngay tại bộ
chuyển đổi. Tuy nhiên, cần thực hiện phép đo nhiệt độ riêng biệt cho những ứng dụng
chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Kỹ thuật hiệu chuẩn
A.1. Giới thiệu
Đồng hồ Coriolis được hiệu chuẩn theo cách giống
như các đồng hồ lưu lượng khác. Việc hiệu chuẩn bao gồm việc so sánh tín hiệu ra
của đồng hồ được thử nghiệm với chuẩn đo lường thích hợp có độ đảm bảo đo phù
hợp. Có hai mức hiệu chuẩn mô tả chi tiết trong A.2 như sau:
- Loại 1 – hiệu chuẩn tiêu chuẩn – chi tiết
của việc hiệu chuẩn này do nhà sản xuất quy định;
- Loại 2 – hiệu chuẩn đặc biệt – chi tiết do
người sử dụng quy định.
Một cách lý tưởng là đồng hồ Coriolis cần
được hiệu chuẩn bằng kỹ thuật trọng lực. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng phương
pháp thể tích với điều kiện độ không đảm bảo đo tổng của phép đo lưu lượng khối
lượng bao gồm độ không đảm bảo đo cả phép đo thể tích và phép đo khối lượng
riêng. Việc tính toán độ không đảm bảo đo cần được thực hiện theo ISO/TR 5168[2],
ISO/TR 7066-1[3], ISO 7066-2[4]. Đồng hồ Coriolis đo khối
lượng, do đó lượng lưu chất được đo trong lúc hiệu chuẩn trọng lượng, phải được
biểu thị theo đơn vị khối lượng,nghĩa là được hiệu chính về lực đẩy.
CHÚ THÍCH: Việc hiệu chuẩn hoàn toàn tuân theo
qui trình mà theo đó lưu lượng kế được kiểm tra so với mức quy chiếu có liên
kết và không bao gồm việc điều chỉnh các hệ số hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1. Xem xét chung
Khi hiệu chuẩn đồng hồ Coriolis, nên thu thập
dữ liệu từ đầu ra bộ chuyển đổi độc lập với bất kỳ sự cài đặt suy giảm nào. Một
số lượng đủ xung cần được đếm trong suốt quá trình thử nghiệm để đạt được độ
không đảm bảo hiệu chuẩn có thể chấp nhận.
Có ba phương pháp chính để hiệu chuẩn đồng hồ
lưu lượng: phương pháp trọng lượng, thể tích và sử dụng đồng hồ chuẩn. Trong
mỗi trường hợp có thể sử dụng hai kỹ thuật vận hành.
a) Bắt đầu/kết thúc động (lướt) – việc thu
thập dữ liệu bắt đầu và kết thúc khi lưu chất được duy trì ở lưu lượng ổn định.
Thời gian xử lý tín hiệu của bộ chuyển đổi có thể dẫn đến trễ của tín hiệu ra
dạng xung. Điều này cần được xem xét khi sử dụng phương pháp động trong đó một
lượng nhỏ chất lỏng được đo, ví dụ như ống chuẩn dung tích nhỏ và các thiết bị
chuyển dòng.
b) Bắt đầu/kết thúc tĩnh – nên thu thập dữ liệu
bắt đầu/kết thúc tại điều kiện lưu lượng bằng không, Trong trường hợp này thời
gian vận hành cần đủ dài để tính sai số gây ra bởi những thay đổi của lưu lượng
tại điểm bắt đầu và điểm kết thúc của hành trình. Thời gian xử lý tín hiệu của bộ
chuyển đổi tín hiệu có thể gây ra trễ đối với tín hiệu ra dạng xung. Vì vậy
ngay cả khi van đã đóng và lưu lượng đã dừng, mạch điện của đồng hồ có thể vẫn
tiếp tục hiển thị lưu lượng. Những sai số do trễ xung tín hiệu ra phải được
tính đến.
A.2.2. Phương pháp trọng lượng
Lưu chất thử nghiệm cần được thu vào trong
bình cân. Khối lượng của bình cần được ghi lại trước khi bắt đầu và sau khi
phép thử hoàn thành. Sự chênh lệch giữa hai số đo này là khối lượng thu được và
trong trường hợp không khí hoặc khí bị chiếm chỗ, khối lượng thu được sẽ phải
được hiệu chính lực đẩy. Cẩn thận để tránh việc hoá hơi hoặc ngưng tụ trên thành
bình. Việc hiệu chuẩn được thực hiện bằng cách so sánh tổng tích lũy trên bộ
chuyển đổi với khối lượng đã thu được.
A.2.3. Phương pháp đo thể tích
Đồng hồ Coriolis có thể được hiệu chuẩn bằng phương
pháp đo thể tích đã được thiết lập. Ví dụ thu gom lưu chất thử vào một bình đã được
chứng nhận hoặc sử dụng một ống chuẩn dung tích. Tuy nhiên lượng được thu gom
(thể tích) phải được chuyển đổi thành khối lượng bằng cách nhân với khối lượng
riêng của lưu chất. Khối lượng riêng có thể được đo động bằng cách sử dụng một
tỷ trọng kế trên đường ống hoặc nếu khối lượng riêng của lưu chất là không đổi
thì bằng phương pháp lấy mẫu. Nếu tính chất của lưu chất được biết rõ, khối
lượng riêng có thể còn được xác định phép đo nhiệt độ và áp suất bên trong
bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ chuẩn cũng có thể được dùng để hiệu
chuẩn đồng hồ Coriolis bằng các phương pháp đã thiết lập. Độ ổn định và độ chính
xác của đồng hồ chuẩn cần được lập thành văn bản, cần cung cấp độ không đảm bảo
đo phù hợp theo đơn vị khối lượng. Nếu đồng hồ chuẩn là thiết bị thể tích, thì
số liệu đo của nó phải được chuyển đổi sang khối lượng bằng cách sử dụng khối
lượng riêng. Khối lượng riêng có thể được đo động bằng cách sử dụng một tỷ
trọng kế trên đường ống, hoặc nếu khối lượng riêng của lưu chất là hằng số thì
dùng phương pháp lấy mẫu. Nếu biết rõ đặc tính của lưu chất thì khối lượng
riêng còn có thể được xác định bằng việc đo nhiệt độ áp suất lưu chất trong
suất quá trình thử. Nếu đồng hồ chuẩn là Coriolis thì cần cẩn thận để tránh nhiễu
chéo (xem 3.2.10), nhà chế tạo sẽ phải tư vấn phương pháp để tránh nhiễu chéo.
A.2.5. Tần suất hiệu chuẩn
Đồng hồ Coriolis phải không trôi nếu nó được
lắp đặt chính xác và được sử dụng với lưu chất sạch và không có chất ăn mòn. Tần
suất của việc hiệu chuẩn đồng hồ được quản lý bởi tính rủi ro và bản chất của điều
kiện vận hành. Có thể giảm hoặc tăng tần suất hiệu chuẩn một cách phù hợp tuỳ
theo số liệu được tập hợp. Đối với vấn đề thương mại và/ hoặc những ứng dụng giao
nhận với khách hàng, tần suất này có thể được quy định hoặc có sự đồng ý giữa các
bên lên quan, có thể là một hoặc hai lần trong một năm.
Nếu điều kiện lắp đặt đồng hồ thay đổi, ví dụ
do việc sửa chữa đường ống trong vùng lân cận với đồng hồ, có khả năng giá trị
bù điểm không của đồng hồ sẽ bị tác động, điều này có thể được sửa bởi áp dụng điều
chỉnh điểm không. Việc điều chỉnh điểm không là cần thiết nếu tín hiệu đầu ra
đồng hồ tại điều kiện lưu lượng bằng không là lớn hơn độ ổn định điểm không của
đồng hồ được quy định bởi nhà sản xuất.
A.3. Qui trình hiệu chuẩn
Các qui trình áp dụng cho tất cả các phương
pháp hiệu chuẩn đồng hồ, phải đảm bảo
- Đồng hồ được lắp đặt theo khuyến nghị của
nhà sản xuất;
- Đồng hồ được thử nghiệm và những thiết bị
thử được điền đầy hoàn toàn với lưu chất trước thử nghiệm và sau thử nghiệm để
tránh những ảnh hưởng từ không khí;
- Quá trình khởi động thích hợp và thời gian
chạy thủy lực phải thực hiện trước khi hiệu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tín hiệu đầu ra đồng hồ được kiểm tra tại
lưu lượng bằng không trước và sau phép thử;
- Lưu lượng thử được lựa chọn để phủ hết phạm
vi lưu lượng hoạt động của đồng hồ khi đưa vào sử dụng.
A.4. Điều kiện hiệu chuẩn
A.4.1. Độ ổn định lưu lượng
Lưu chất phải được giữ ổn định trong phạm vi ± 5 % của lưu lượng được chọn trong
suốt quá trình thử hiệu chuẩn tại lưu lượng đó.
A.4.2. Điều chỉnh điểm không
Đầu tiên, điều kiện lưu lượng bằng không phải
được thiết lập (và kiểm tra) tại hệ thống thử. Nếu tín hiệu đầu ra của đồng hồ
tại điều kiện lưu lượng bằng không nằm trong giá trị ổn định điểm không được
quy định bởi nhà sản xuất, thì việc điều chỉnh điểm không sẽ không cần thiết.
Tuy nhiên, nếu tín hiệu đầu ra tại điều kiện lưu lượng bằng không không thỏa mãn,
thì việc điều chỉnh điểm không chỉ được thực hiện tại lúc bắt đầu việc hiệu
chuẩn chứ không thực hiện ở giữa quá trình. Khuyến nghị rằng các điều kiện của lưu
chất phải được ghi lại như một phần của việc điều chỉnh điểm không.
A.4.3. Nhiệt độ và áp suất
Việc thay đổi nhiệt độ và áp suất lưu chất sẽ
phải được giảm thiểu trong quá trình hiệu chuẩn. Đối với một hành trình nhiệt
độ phải giữ ổn định trong phạm vi 1 0C, và trong phạm vi 5 0C
trong suốt quá trình hiệu chuẩn. Áp suất lưu chất bên trong thiết bị thử nghiệm
cần phải giữ đủ cao để tránh sự hoá hơi và hiện tượng xâm thực trong đồng hồ
và/hoặc trong vùng lân cận của đồng hồ. Tốt nhất là việc hiệu chuẩn phải được
thực hiện trong điều kiện nhiệt độ, áp suất vận hành bình thường của việc sử
dụng đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuỳ theo thiết kế của đồng hồ Coriolis, tính
năng có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi khối lượng riêng và độ nhớt lưu chất. Trong
những trường hợp này, lưu chất để thử nghiệm phải có tính năng giống hoặc tương
đương với lưu chất vận hành dự định sử dụng.
A.4.5. Lắp đặt
Các khuyến nghị đã trình bày trong 3.3 có thể
áp dụng cho việc lắp đặt đồng hồ trong quá trình hiệu chuẩn.
A.5. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Các dữ liệu sau sẽ cần được nêu trong giấy
chứng nhận hiệu chuẩn đồng hồ:
- Số hiệu duy nhất của giấy chứng nhận, được
nhắc lại trên từng trang cùng với số trang và tổng số trang;
- Ngày cấp giấy chứng nhận và ngày thử nghiệm
nếu khác với ngày cấp;
- Các bên tham gia thử nghiệm;
- Tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dấu hiệu nhận dạng duy nhất của đồng hồ
thử;
- Tính liên kết chuẩn của thiết bị thử nghiệm
và các qui trình của nó;
- Công bố độ không đảm bảo đo và phương pháp tính
toán;
- Điều kiện môi trường liên quan;
- Dữ liệu thử nghiệm liên quan và kết quả của
việc hiệu chuẩn, bao gồm tín hiệu đầu ra của đồng hồ khi lưu lượng bằng không
tại điểm bắt đầu và kết thúc hiệu chuẩn;
- Dữ liệu hiệu chuẩn phải được trình bày theo
thứ tự thời gian;
- Hướng lắp đặt của đồng hồ Coriolis;
- Dữ liệu cấu hình bên trong bộ chuyển đổi
tín hiệu khi tiến hành hiệu chuẩn;
- Chữ ký của người có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu giấy chứng nhận hiệu chuẩn cho trong Hình
A.1

Hình A.1- Giấy chứng
nhận hiệu chuẩn mẫu
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Khoang chứa thứ cấp của đồng hồ Coriolis
B.1. Hướng dẫn an toàn cho việc lựa chọn đồng
hồ Coriolis
B.1.1. Xem xét chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, người ta thường nghĩ rằng đồng hồ
Coriolis có hai ống dao động thành mỏng, chúng dễ bị hư hỏng do ứng suất giảm sức
chịu đựng của kim loại dẫn đến lỗi của ống. Đây là một nhận thức sai và thường
dẫn đến hiểu sai tính năng của những đồng hồ này hoặc trong một vài trường hợp tránh
không sử dụng chúng.
Kinh nghiệm của các nhà sản xuất chứng minh rằng
khi sử dụng trong điều kiện vận hành bình thường, các ứng suất sinh ra bên trong
đồng hồ Coriolis là quá nhỏ để gây ra việc giảm sức chịu đựng của kim loại.
Khi đồng hồ Coriolis được qui định cho những
ứng dụng đặc biệt những chú ý quan trọng phải được chỉ rõ ở những điều sau.
B.1.2. Vật liệu
Cần lưu ý để thực hiện việc lựa chọn các vật
liệu ướt phù hợp với lưu chất vận hành được đo và cả với lưu chất làm sạch. Vật
liệu không phù hợp hầu hết là nguyên nhân của các vết rạn nứt trong đường ống
Coriolis và có thể tránh được trong giai đoạn lựa chọn bộ cảm biến. Các hướng
dẫn chọn vật liệu chuẩn không cần thiết áp dụng cho những ống dao động thành mỏng.
Những khuyến cáo của nhà sản xuất phải được xem xét cũng như các hướng dẫn chọn
vật liệu chuẩn.
B.1.3. Vận tốc
Cần cẩn thận để chắc rằng không có bất cứ sự
mài mòn nào bên trong bộ cảm biến khi đo dòng chảy của sản phẩm ăn mòn. Việc mỏng
dần của ống đo do sự mài mòn có thể dẫn đến những hư hại nghiêm trọng. Nhà sản
xuất phải quy định rõ vận tốc lớn nhất không gây sự mài mòn cho bộ cảm biến có
kích thước cho trước.
B.1.4. Áp suất danh định của ống
Để đảm bảo sự phù hợp cho phạm vi áp suất của
ống, nhà cung cấp phải cung cấp những thông tin sau: a) Mã ASME mà ống được
thiết kế, thường là ASME B.31.3[5] (hoặc các chuẩn tương ứng được
công nhận như AD- Merkblatter, Druckbehalterverordnung/Đức hay KHK/Nhật).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.5. Áp suất danh định của mặt bích
Tương tự, các mã thiết kế ASME thích hợp phải
cho phép kiểm tra sự phù hợp của các điểm nối đến bộ cảm biến Coriolis.
B.1.6. Thử áp suất
Nhà sản xuất cần có bằng chứng để xác nhận rằng
bộ cảm biến được lắp đặt đầy đủ đã qua phép thử áp suất thích hợp. Bằng chứng
này phải được cung cấp dưới dạng giấy chứng nhận hoặc qui trình thử. Khi những
tiêu chí trên đã được đáp ứng cho bất kỳ việc sử dụng đã định trước, khoang
chứa thứ cấp sẽ không cần thiết nữa.
B.2. Khoang chứa thứ cấp
B.2.1. Việc sử dụng thích hợp
Khi những nguyên lý cơ bản trong B.1 dùng như
các hướng dẫn an toàn cho việc lựa chọn đồng hồ, có những tình huống mà tất cả những
tiêu chí đề cập ở trên không thể thỏa mãn. Ví dụ, nếu có sự quan tâm liên quan tới
tính tương thích của vật liệu do bản chất không biết trước của lưu chất vận hành
sẽ chảy qua đồng hồ. Khi đó khoang chứa thứ cấp có thể được yêu cầu. Trong trường
hợp này những vấn đề dưới đây liên quan tới tính nhất quán của khoang chứa thứ
cấp được đề xuất phải được chỉ ra.
B.2.2. Tính nhất quán trong thiết kế
Có sẵn bằng chứng được nhà chế tạo cung cấp chứng
minh rằng bình chứa được thiết kế đặc biệt cho mục đích đã biết theo những tiêu
chuẩn đã công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh việc tính toán thiết kế chứng minh
sự phù hợp của bình chứa, nhà sản xuất cần phải thực hiện phép thử trên tất cả các
bình chứa được lắp đặt hoàn chỉnh. Các phép thử áp phải được thực hiện bằng cách
sử dụng các đầu nối sạch phù hợp trong bình chứa. Phép thử cần tuân theo qui
trình đã được thiết lập và phải được hỗ trợ bởi những tài liệu cần thiết và
giấy chứng nhận thử.
B.2.4. Việc lựa chọn áp suất danh định phù
hợp của khoang chứa thứ cấp
Hướng dẫn chung quy định áp suất danh định
cho khoang chứa thứ cấp như sau:
- Áp suất bình chứa liên tục lớn nhất > Áp
suất xả vận hành;
- Áp suất nổ của bình chứa > Áp suất thiết
kế của máy.
Khoang chứa thứ cấp của đồng hồ Coriolis chỉ
phải chịu áp suất ở điều kiện không bình thường (vết rạn nứt của ống), cần phải
trong một khoảng thời gian giới hạn và chỉ xảy ra một lần. Trên cơ sở này, có
thể chấp nhận quy định áp suất cho bình chứa của đồng hồ Coriolis ít khắc nghiệt
hơn phần còn lại của hệ thống đường ống. Thoả thuận này chỉ được thực hiện trong
quá trình thiết kế và/ hoặc những yêu cầu của mã thử.
Trong các trường hợp mà áp suất thiết kế vận
hành là cao hơn áp suất thiết kế khoang chứa thứ cấp, thì vấn đề an toàn của việc
lắp đặt đồng hồ Coriolis có thể được nâng cấp bằng việc lắp đặt công tắc áp
suất trong khoang chứa thứ cấp để việc sử dụng như một báo động ngắt. Hoặc thể
sử dụng đĩa nổ hoặc van xả.
Phụ
lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số kỹ thuật của đồng hồ Coriolis
Sau đây là những thông tin tối thiểu được qui
định bởi nhà sản xuất đồng hồ Coriolis.
Dấu hiệu nhận biết
Nhà sản xuất
Số model
Nguyên lý đo
Các phép đo chính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi của các thông số trên
Tín hiệu đầu ra
Tương tự
Xung
Hiện số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rời rạc
Tính năng
Độ chính xác ở điều kiện qui định
Độ ổn định điểm không
Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ảnh hưởng đến áp suất vận hành
Ảnh hưởng đến tỷ lệ khí thể tích
Sụt áp trong điều kiện qui định.
Giới hạn vận hành
Khối lượng riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ
Độ nhớt.
Cơ học
Hình dạng ống
Vật liệu cấu tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tổng thể
Khối lượng
Đầu nối vận hành
Khoang chứa thứ cấp
Điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giấy chứng nhận
Xác nhận an toàn
Xác nhận đo thương mại
Khoang chứa thứ cấp
Tài liệu quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Ví dụ về phép đo phân số khối lượng
D.1. Chất lỏng hòa tan chứa những thành phần
hoá chất không tương tác
D.1.1. Mối liên hệ giữa khối lượng riêng và
phân số khối lượng
Hình D.1 là một ví dụ về mối liên hệ giữa
khối lượng riêng và phân số khối lượng của hai chất lỏng hòa tan, nước và
ethanol ở 20 oC.
Nước tinh khiết và ethanol tinh khiết có khối
lượng riêng như sau:
- Nước 0,999823 g/cm3
- Ethanol 0,78934 g/cm3
Ví dụ khối lượng riêng 0,78934 g/cm3
là phân số khối lượng của 100% ethanol và khối lượng riêng 0,999823 g/cm3
là phân số khối lượng của 0% ethanol (hoặc 100% nước) Hình D.1. Các giá trị
trung bình khác của khối lượng riêng có thể được xác định từ đường cong phi
tuyến tính thể hiện trong Hình D.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu được lấy từ sổ tay CRC [6].
Hình D.1 Đường cong
khối lượng riêng so với phân số khối lượng của ethanol và nước
D.1.2. Phân số khối lượng
Giá trị của phân số khối lượng, tính bằng phần
trăm, được xác định trực tiếp từ giá trị trong bảng hoặc đường cong tương tự
như Hình D.1.
D.1.3. Phân số thể tích
Thể tích thực của hai thành phần hoà tan khó
định lượng bằng số tuyệt đối. Nếu thể tích của thành phần A và thành phần B
trộn lẫn, thì thể tích cuối cùng không bằng tổng của thể tích A và B. Điều này
là do thay đổi trong việc chiếm chỗ những khe hở của những phân tử chất tan
trong hỗn hợp. Thực tế người dùng có thể cần biết về phân số thể tích trước khi
trộn để điều khiển thể tích dòng tốt hơn.

Trong đó:
jA là phân số thể tích của thành phần hợp thành, tính bằng phần
trăm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

D.1.4. Tính toán dòng thực
Khi phân số khối lượng và phân số thể tích
được biết thì việc tính toán khối lượng thực và lưu lượng thể tích giống như cho
trong 8.2.4 và 8.2.5.
D.2. Dung dịch chứa những thành phần hoá học
tương tác
D.2.1. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng và
phân số khối lượng
Mối quan hệ giữa hai chất lỏng hòa tan có
tương tác hóa học là rất phức tạp. Ví dụ như axít sulphuric và nước, sự ion hoá
thay đổi khối lượng riêng hòa tan. Hình D.2 chỉ ra mối liên hệ giữa nồng độ và
khối lượng riêng không được xác định bởi đường cong đơn giản. Nghĩa là, giá trị
khối lượng riêng đơn có thể tương quan với hai giá trị khác nhau của phân số
khối lượng. Trong trường hợp này, điều quan trọng là người sử dụng phải hiểu được
mối quan hệ giữa khối lượng riêng và phân số khối lượng và tiến hành trong
ngưỡng khá hẹp của phân số khối lượng để liên hệ đến đường cong giá trị đơn dùng
cho khối lượng riêng.

Hình D.2 - Phân số
khối lượng của axít sulphuric so với khối lượng riêng.
D.2.2. Phân số khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.3. Phân số thể tích
Xác định phần phần thể tích, đơn vị là phần trăm
trước khi trộn được tính toán giống như cách được mô tả trong D.1.3.
D.2.4. Tính toán lưu lượng thể tích thực
Khi đã biết khối lượng hoặc phân số thể tích,
thì việc tính toán khối lượng thực và lưu lượng thể tích được cho trong 8.2.4 và
8.2.5.
Phụ
lục E
(Quy
định)
Hướng dẫn đối với phép đo khí
E.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2. Tiêu chí lựa chọn đồng hồ Coriolis
E.2.1. Quy định chung
Đồng hồ Coriolis nên được lựa chọn để đo lưu
lượng khối lượng trong trong phạm vi đo và độ chính xác yêu cầu. Tuy nhiên, do nhiễu
được tạo ra bởi các vận tốc dòng lớn thường có trong các ứng dụng khí, nên lưu
lượng khối lượng có thể đạt được thường thấp hơn so với các ứng dụng cho chất lỏng.
Cần đưa ra các xem xét cho các điểm nêu trong E.2.2 đến E.2.6 khi lựa chọn đồng
hồ Coriolis.
E.2.2. Độ chính xác
Biểu diễn độ chính xác thay đổi tùy thuộc vào
thông số áp dụng. Đối với các khuyến nghị cụ thể cho lưu lượng khối lượng, xem
5.2.
Công bố về độ chính xác của nhà sản xuất cần được
đưa ra ở các điều kiện chuẩn cụ thể. Nếu các điều kiện sử dụng khác nhiều so
với các điều kiện hiệu chuẩn ban đầu thì đặc tính kỹ thuật của thiết bị đo có
thể bị ảnh hưởng.
E.2.3. Lắp đặt
E.2.3.1. Quy định chung
Nhà sản xuất cần mô tả cách bố trí lắp đặt ưu
tiên và công bố mọi hạn chế sử dụng. Xem phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.3.2. Hướng lắp đặt
Việc bao bọc, bịt kín, tích tụ nước hoặc chất
rắn có thể ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ. Hướng lắp đặt của bộ cảm biến phụ
thuộc vào ứng dụng của đồng hồ và dạng hình học của (các) ống dao động. Hướng
lắp đặt của đồng hồ Coriolis phải được nhà sản xuất khuyến nghị để giảm thiểu
các ảnh hưởng này.
E.2.3.3. Van
Các van lắp đặt ở đầu vào và đầu ra đồng hồ
Coriolis vì mục đích cách ly và hiệu chính điểm không, có thể là bất cứ loại
nào nhưng phải cho phép đóng kín. Các van điều khiển nối tiếp với đồng hồ
Coriolis nên được lắp ở đầu ra để đảm bảo duy trì áp suất cao nhất có thể.
Do các vận tốc cao xuất hiện trong dòng khí,
nên van có thể tạo ra các tạp âm, điều này có thể ảnh hưởng đến đặc tính của đồng
hồ. Cần phải lưu ý khi lựa chọn kiểu van và vị trí của nó.
E.2.3.4. Làm sạch
Đối với các ứng dụng nhất định (ví dụ nhựa
đường có trong khí), đồng hồ Coriolis có thể yêu cầu làm sạch tại chỗ và có thể
thực hiện bởi:
a) Các phương tiện cơ khí (sử dụng pig, hoặc siêu
âm)
b) Các phương tiện thủy động học:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hóa học hoặc sinh học (làm sạch tại chỗ -
CIP)
Cấn lưu ý tránh làm nhiễm bẩn chéo sau khi sử
dụng các lưu chất làm sạch.
Cần phải tương thích về hoá học giữa các vật
liệu ướt của bộ cảm biến , lưu chất vận hành và lưu chất làm sạch.
E.2.4. Ảnh hưởng do các điều kiện vận hành và
thuộc tính lưu chất
E.2.4.1. Quy định chung
Sự biến thiên các thuộc tính lưu chất như khối
lượng riêng và các điều kiện vận hành như áp suất và nhiệt độ, có thể ảnh hưởng
đến đặc tính của đồng hồ. Các ảnh hưởng này có sự tác động khác nhau phụ thuộc
vào thông số được quan tâm. Xem 5.3.
E.2.4.2. Ứng dụng và các thuộc tính lưu chất
Để chọn ra được thiết bị đo tối ưu cho một
ứng dụng cụ thể, điều quan trọng là thiết lập ra được phạm vi các điều kiện mà
theo đó đồng hồ Coriolis sẽ tuân theo. Các điều kiện này bao gồm:
a) Phạm vi lưu lượng vận hành và các đặc tính
dòng chảy sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liên tục, gián đoạn hoặc dao động
b) Phạm vi khối lượng riêng vận hành;
c) Phạm vi nhiệt độ vận hành;
d) Phạm vi áp suất vận hành
e) Tổn áp cho phép;
f) Đặc tính của chất khí được đo, bao gồm độ
ẩm tương đối, dòng hai pha và độ ăn mòn;
g) Ảnh hưởng của chất phụ gia ăn mòn hoặc cặn
tích tụ trên các đồng hồ và số lượng, kích cỡ của các chất lạ có chứa các phần tử
ăn mòn có thể bị đưa vào trong dòng khí.
E.2.4.3. Dòng đa pha
Các hỗn hợp đồng nhất của lưu chất trong khí
(khí ướt) có tỷ số khí cao, có thể được đo với độ chính xác thấp hơn (thỏa mãn trong
nhiều trường hợp). Các ứng dụng đa pha bao gồm các hỗn hợp lỏng/khí không đồng
nhất có thể gây thêm sai số đo và trong một vài trường hợp có thể làm dừng vận
hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.4.4. Ảnh hưởng của lưu chất vận hành
Sự ăn mòn, mài mòn và sự lắng đọng của vật
liệu bên trong (các) ống rung (đôi khi được gọi là lớp phủ) ban đầu có thể gây
ra các sai số đo lưu lượng khối lượng và về lâu dài sẽ gây lỗi cho bộ cảm biến.
E.2.4.5. Ảnh hưởng của dòng chảy xung
Đồng hồ Coriolis thường có thể làm việc dưới các
điều kiện dòng chảy xung. Tuy nhiên có thể có các trường hợp các dòng xung có
thể ảnh hưởng đến đặc tính của đồng hồ (xem 3.3.8). Nên tuân thủ các khuyến nghị
của nhà sản xuất tùy theo ứng dụng và có thể sử dụng các thiết bị giảm xung. Các
xung có tần số lên tới tần số âm thanh trong khí cũng có thể ảnh hưởng đến đặc
tính của đồng hồ.
E.2.5. Tổn thất áp suất
E.2.5.1. Quy định chung
Tổn thất áp suất xảy ra khi dòng lưu chất chảy
qua bộ cảm biến. Mức độ tổn thất này là một hàm số của kích thước và dạng hình học
của (các) ống dao động, lưu lượng khối lượng (tốc độ), khối lượng riêng và một
phần nhỏ của độ nhớt động học của lưu chất vận hành. Nhà sản xuất nên chỉ ra độ
tổn thất áp suất xảy ra trong các điều kiện chuẩn và cung cấp các thông tin cần
thiết để tính toán tổn thất áp suất trong các điều kiện vận hành.
Tạp âm có thể được tạo ra trong bộ cảm biến dòng
ở tốc độ cao (sụt áp lớn). Điều này có thể ảnh hưởng xấu lên tính năng của đồng
hồ, xem 3.5.
Tại lưu lượng khối lượng đã cho, tổn thất áp
có thể được giảm thiểu bằng cách đặt đồng hồ ở áp suất thực cao hơn (khối lượng
riêng lưu chất cao hơn, tốc độ thấp hơn). Điều này cũng giảm rủi ro của dòng cản
trong bộ cảm biến .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.5.2. Các điều kiện ngưng tụ
Cần xem xét nếu chất khí có chứa hơi nước (độ
ẩm), một lượng các chất hơi khác, hoặc có khả năng ngưng tụ các thành phần khí.
Sự sụt giảm áp suất hoặc nhiệt độ có thể làm cho lưu chất ngưng tụ từ khí thành
các giọt hoặc màng trong đồng hồ, do đó gây ra đa pha (xem 3.4.3) cũng như các sai
số đo.
E.2.6. Các cân nhắc an toàn về sự ăn mòn
Các lưu chất chứa các phần tử rắn có thể gây
ra ăn mòn (các) ống đo trong quá trình chảy. Ảnh hưởng ăn mòn này phụ thuộc vào
kích thước đồng hồ và hình dạng, kích thước phần tử, tính bào mòn và tốc độ. Sự
bào mòn cần phải được đánh giá cho mỗi kiểu sử dụng đồng hồ.
E.3. Đo lưu lượng khối lượng
E.3.1. Độ chính xác
Khái niệm độ chính xác, tính bằng phần trăm của
số đọc, thường được sử dụng bởi nhà sản xuất và người dùng như một cách đánh giá
các giới hạn sai số mong muốn. Đối với lưu lượng khối lượng, khái niệm độ chính
xác bao gồm các hiệu ứng kết hợp của độ tuyến tính, độ lặp lại, độ trễ và độ ổn
định điểm không.
Độ tuyến tính, độ ổn định và độ trễ được kết
hợp và tính bằng phần trăm của số đọc. Độ ổn định điểm không được đưa ra như một
thông số riêng biệt theo khối lượng trên một đơn vị thời gian. Để xác định giá
trị độ chính xác tổng thể, thì cần thiết phải tính toán độ ổn định điểm không
tính bằng phần trăm của số đọc ở một lưu lượng xác định và thêm giá trị này vào
hiệu ứng kết hợp của độ tuyến tính, độ lặp lại và độ trễ.
Độ lặp lại thường được đưa ra như một thông
số riêng biệt, tính bằng phần trăm của số đọc, được tính toán theo cách tương
tự như độ chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác và độ lặp có thể khác nhau giữa các
ứng dụng khí không với các ứng dụng chất lỏng.
E.3.2. Thông số ảnh hưởng lên phép đo lưu
lượng khối lượng
E.3.2.1. Khối lượng riêng và độ nhớt
Khối lượng riêng và một phần nhỏ là độ nhớt thường
có ảnh hưởng nhỏ lên phép đo lưu lượng khối lượng. Vì vậy việc bù thường là
không cần thiết. Tuy nhiên, trong một vài thiết kế và một vài kích cỡ của đồng hồ,
khối lượng riêng thay đổi có thể dẫn đến sai lệch ở đầu ra đồng hồ ở lưu lượng
điểm không và/hoặc thay đổi hệ số hiệu chuẩn đồng hồ. Sai lệch này có thể được
loại trừ bằng cách thực hiện hiệu chính điểm không (xem 5.4) trong điều kiện
vận hành.
E.3.2.2. Dòng đa pha
Các hỗn hợp lưu chất đồng nhất trong chất khí
(khí ẩm) có tỷ số chất khí cao, có thể được đo với độ chính xác giảm (thỏa mãn trong
nhiều trường hợp). Các ứng dụng đa pha bao gồm các hỗn hợp lỏng/khí không đồng nhất
có thể gây phát sinh thêm các sai số đo và trong một vài trường hợp có thể làm
dừng vận hành.
Các ứng dụng đa pha có hỗn hợp chất rắn/khí có
thể ăn mòn thành ống của bộ cảm biến và làm giảm đặc tính của đồng hồ và tình
trạng cơ khí. Xem thêm 3.6.4.
Luôn cẩn thận đảm bảo rằng các giọt ngưng tụ
hoặc chất rắn không bị đọng lại trong đồng hồ. Nên quan tâm đặc biệt các trường
hợp này trong quy trình hiệu chính điểm không, (xem 5.4).
E.3.2.3. Nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức nhiễu không chấp nhận được, được thiết kế
riêng và vì vậy các tốc độ tối đa cho bất kỳ ứng dụng nào cần được cung cấp bởi
nhà sản xuất.
Nhiễu cũng có thể được tạo ra bởi các nguồn khác
nhau, như van, dòng hãm, sóng xung, các phần tử rắn hoặc lỏng hoặc các vòi tới
hạn.
E.3.3. Điều chỉnh điểm không
Ngay khi lắp đặt xong thiết bị đo, cần phải
hiệu chính điểm không để loại bỏ các ảnh hưởng như mô tả trong 5.3. Để kiểm tra
hoặc hiệu chính giá trị điểm không, đồng hồ cần phải đầy lưu chất và tất cả các
dòng chảy bị dừng. Khuyến nghị là trước tiên phải kiểm tra điểm không đồng hồ
và hiệu chính nếu độ lệch là không chấp nhận được. Việc hiệu chính điểm không nên
được thực hiện trong các điều kiện vận hành của nhiệt độ, áp suất và khối lượng
riêng. Vấn đề cần thiết là phải duy trì cho lưu chất ổn định. Cần phải đặc biệt
quan tâm đối với các ứng dụng đa pha (khí ướt) để giảm thiểu pha thứ hai trong
quá trình điều chỉ điểm không. Bất kỳ sự dịch chuyển nào của lưu chất trong
đồng hồ do sự rò rỉ van, các điều kiện đối lưu bên trong hoặc các dao động bên trong
sau khi các van đã đóng sẽ làm sai lệch việc điều chỉnh điểm không. Việc hiệu chính
điểm không thường bắt đầu bằng cách ấn nút zero trên bộ chuyển đổi đo hoặc bằng
điều khiển từ xa.
Mức hiệu chính điểm không có thể kiểm tra
bằng cách quan sát đầu ra thiết bị đo ở lưu lượng không. Tuy nhiên trước khi
xem tín hiệu ra, cần phải đặt ngưỡng lưu lượng thấp trong trong bộ chuyển đổi
đo về giá trị không hoặc sử dụng tín hiệu ra không bị ảnh hưởng bởi việc đặt
ngưỡng lưu lượng thấp. Nếu thích hợp, chức năng hai chiều có thể phải được kích
hoạt. Khuyến nghị nên kiểm tra định kỳ điểm không của thiết bị đo.
CHÚ THÍCH: Ngưỡng lưu lượng thấp là một chế
độ thiết lập của bộ chuyển đổi đo là đặt (các) tín hiệu ra của đồng hồ về lưu
lượng không nếu lưu lượng giảm xuống dưới một giá trị đặt trước.
E.3.4. Hiệu chuẩn lưu lượng khối lượng
Mỗi đồng hồ Coriolis cần phải được hiệu chuẩn
dựa vào một chuẩn có tính liên kết bởi nhà sản xuất, và các giấy chứng nhận hiệu
chuẩn cho đồng hồ đó cũng phải được cung cấp. Các hệ số hiệu chuẩn xác định bởi
quy trình này cần được ghi lại trên tấm dữ liệu của bộ cảm biến .
Việc hiệu chuẩn một đồng hồ Coriolis cũng tương
tự như hiệu chuẩn bất kỳ một thiết bị đo lưu lượng khác. Việc hiệu chuẩn bao gồm
so sánh đầu ra đồng hồ với một chuẩn có tính liên kết và có độ không đảm bảo đo
tốt hơn so với của thiết bị đo được hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường trong thực tế xác định hệ số hiệu
chuẩn lưu lượng bằng cách hiệu chuẩn chất lỏng (ví dụ, nước) với tiêu chuẩn
tương ứng (ví dụ, ISO 4185). Nếu việc thiết kế đồng hồ yêu cầu, một thuật toán hiệu
chính đã biết cho chất khí làm việc được ứng dụng trong bộ chuyển đổi đo (thiết
bị thứ cấp). Nhà sản xuất cần công bố lưu chất sử dụng để xác định hệ số hiệu chuẩn
và độ lớn nếu tiếp tục áp dụng hiệu chính cho chất khí.
Khi hiệu chuẩn, nếu có thể, nên sử dụng các sản
phẩm và các điều kiện càng gần với sản phẩm và điều kiện sử dụng đã định càng tốt.
Trước khi bắt đầu hiệu chuẩn nên kiểm tra điểm không (xem 5.4). Đồng hồ
Coriolis có thể cần phải điều chỉnh điểm không tại hệ thống hiệu chuẩn và kiểm
tra lại sau khi lắp đặt xong. Các khuyến cáo chi tiết về hiệu chuẩn, chu kỳ
hiệu chuẩn, quy trình gợi ý, mức hiệu chuẩn và ví dụ về giấy chứng nhận hiệu chuẩn
được nêu trong Phụ lục A.
Phụ lục A được áp dụng chung cho các chất khí.
Tuy nhiên, các khía cạnh cụ thể về chất khí phải được xem xét.
E.4. Đo khối lượng riêng trong các điều kiện đo
Đồng hồ Coriolis cũng có thể đo trực tuyến khối
lượng riêng ở các điều kiện đo. Tuy nhiên, trong các ứng dụng khí, phép đo khối
lượng riêng thường có độ chính xác thấp và vì vậy không được mô tả thêm trong
tiêu chuẩn này. Xem 6.2 để biết về nguyên lý hoạt động.
E.5. Đo lưu lượng thể tích
Các đồng hồ Coriolis cũng có thể đo trực tiếp
khối lượng riêng ở các điều kiện đo. Từ phép đo này và lưu lượng khối lượng, có
thể tính được lưu lượng thể tích ở điều kiện đo.
Tuy nhiên, do bởi phép đo khối lượng riêng có
độ chính xác thấp vì vậy lưu lượng thể tích ở các điều kiện đo cũng có độ chính
xác thấp. Xem 7.2 để biết về tính toán lưu lượng.
E.6. Các phép đo phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] International Vocabulary of basic and
general term in metrology (VIM), ISO, 2nd ed., 1993.
[2] TCVN 8114 (ISO 5168), Đo dòng lưu chất
– Quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo.
[3] ISO/TR 7066-1, Assessment of
uncertainty in the calibration and use of flow measurement devices – Part 1:
Linear calibration relationships
[4] ISO 7066-2, Assessment of uncertainty
in the calibration and use of flow measurement devices – Part 2: Non-linear calibration
relationships
[5] ASME B31.3, Process Piping.
[6] Handbook of Chemistry and Physics
(CRC), CRC Press, ISO, 57th ed., 1976-1977 .
[7] TCVN (ISO 3534-1), Statistic – Vocabulary
and symbols – Part 1: Probability and general statistical terms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] ISO 3534-3, Statistic – Vocabulary and
symbols – Part 3: Design of experiments.
[10] ISO 4185, Measurement of liquid flow
in closed conduit – Weighing method .
[11] ISO 7278-1, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 1: General
principles.
[12] ISO 7278-2, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 2: Pipe provers.
[13] ISO 7278-3, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 3: pulse interpolation
tecniques.
[14] ISO 7278-4, Liquid hydrocarbons – Dynamic
measurement – Proving systems for volumetric meters – Part 4: Guide for
operators of pipe provers.
[15] ISO 8316, Measurement of liquid flow
in closed conduits – Method by collection of the liquid in a volumetric tank.
[16] ISO 9104, Measurement of fluid liquid
flow in closed conduits – Method of evaluating the performance of
electromagnetic flow-meters for liquids.
[17] ISO 11631, Measurement of fluid flow
– Method of specifying flowmeter performance.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] IEC 60381-1, Analogue signals for
process systems – Part 1: Direct current signals.
[20] IEC 60381-2 Analogue signals for
process systems – Part 2: Direct voltage signals.
[21] IEC 60529, Degrees of protection
provided by enclosures (IP code).
[22] ISO 9300, Measurement of gas flow by
means of critical flow Venturi nozzles.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Chuẩn mực lựa chọn đồng hồ Coriolis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Đo lưu lượng khối lượng
6 Đo khối lượng riêng trong điều kiện đo
7 Đo lưu lượng thể tích trong các điều kiện
đo
8 Phép đo bổ sung
Phụ lục A (Tham khảo) Kỹ thuật hiệu chuẩn
Phụ lục B (Tham khảo) Khoang chứa thứ cấp của
đồng hồ Corilolis
Phụ lục C (Tham khảo) Thông số kỹ thuật của đồng
hồ Corilolis
Phụ lục D (Tham khảo) Ví dụ về phép đo phân số
khối lượng
Phụ lục E (Quy định) Hướng dẫn đối với phép đo
khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Trước đây gọi là trọng lượng riêng.